Đối với thành phần Niềm tin chuẩn mực được hiểu là
niềm tin của những người ảnh hưởng quan trọng với đối tượng nghĩ
rằng việc tham BHYT tự nguyện là nên hay không nên, được đo
lường bằng 3 biến quan sát NA3, NA4, NA5. Để nâng cao Niềm
tin chuẩn mực thì trách nhiệm thuộc về cơ quan BHXH, với kết quả
như bảng số liệu trong chương 4 thì cơ quan cần phải thực hiện việc
tuyên truyền về chính sách BHYT sâu rộng hơn cả về hình thức và
nội dung để đối tượng thuộc nhóm tham gia BHYT nói riêng và nhân
dân nói chung có thể hiểu về chính sách BHYT, nhằm đạt mục tiêu
tiến đến BHT toàn đân.
26 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 848 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------
HUỲNH THANH LIÊM
NGHIÊN CỨU HÀNH VI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG
DỊCH VỤ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng, năm 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ DÂN
Phản biện 1: TS. Trƣơng Hồng Trình
Phản biện 2: PGS.TS Thái Thanh Hà
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 03 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hai thập kỷ, BHYT từng bước phát triển và đạt được
những thành tựu quan trọng. Số người tham gia BHYT không ngừng
tăng lên, từ 5,6% dân số vào năm 1993 lên 66,15% dân số vào năm
2012. Trong đó người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội đã
được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT. Bảo hiểm y tế đã
tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám bệnh,
chữa bệnh, cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo
đảm an sinh xã hội. Song nếu so với các quốc gia trên thế giới, chính
sách BHYT Việt Nam vẫn là một chính sách non trẻ, còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác mở rộng đối tượng và cân đối quỹ, xuất phát
bởi nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan.
Kon Tum là một tỉnh nằm phía cực bắc Tây nguyên với dân số
đến cuối năm 2012 khoản 473.680 người với mức thu nhập trung
bình thấp nên công tác triển khai BHYT còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay tỉnh Kon Tum có gần 390.790 người tham gia BHYT,
chiếm khoảng 82,5% dân số toàn tỉnh, còn 17,5% số dân trong tỉnh
chưa tham gia BHYT. Theo luật BHYT hiện nay quy định có 25
nhóm đối tượng và được xếp thành 5 nhóm theo trách nhiệm đóng
BHYT thì trong 17,5% dân số trên địa bàn tỉnh chưa tham gia BHYT
tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng tự đóng toàn bộ mức đóng
BHYT (tự nguyện tham gia BHYT) bao gồm nông dân, thân nhân
người lao động, lao động trong các hợp tác xã với khoản 55.000
người.
Với bản chất của BHYT là vì cộng đồng, trong khi đó tình
hình thực tế triển khai BHYT tại tỉnh Kon Tum lại gặp khó khăn ở
2
nhóm đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. Đặc biệt, nhóm đối
tượng này thường chưa có, không có hoặc có thu nhập thấp không ổn
định. Người già và trẻ em lại có nguy cơ bệnh tật cao, chi phí khám
chữa bệnh lại vượt qua khả năng tài chính của họ. Thậm chí, trong số
những người trong độ tuổi lao động trong nhóm này thì không phải
ai cũng có điều kiện thuận lợi. Một số bộ phận thất nghiệp, mất việc
làm, tàn tật; một số khác có việc làm nhưng thu nhập rất thấp. Mức
thu nhập đôi khi chỉ vượt qua mức tối thiểu một chút và do vậy hầu
như không có tích lũy phòng ngừa trường hợp rủi ro xảy ra. Chính vì
vậy triển khai tốt BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum là rất
và cần thiết nhằm từng bước góp phần thực hiện mục tiêu tiến đến
BHYT toàn dân, góp phần đưa BHYT đến mọi người dân. Là một
trong chín chế độ của BHXH, BHYT ngày càng cho thấy tính nhân
đạo và nhân văn cao cả trong việc thực hiện BHXH vì mọi người.
Tuy nhiên việc hiểu biết chính sách, pháp luật về BHYT trong nhân
dân cũng như các tổ chức, đơn vị còn nhiều hạn chế. Rất nhiều người
vẫn cho rằng BHYT là việc của Nhà nước, nhân dân thích thì tham
gia, không thích thì thôi. Cùng với đó, những tồn tại (thủ tục hành
chính phiền hà, dịch vụ khám chữa bệnh không thuận lợi...) trong
hoạt động khám chữa bệnh BHYT nhiều năm qua cũng làm nảy sinh
tư tưởng ngại tham gia BHYT tự nguyện. Trước thực tế đó, để có sự
hiểu biết sâu và đưa ra những giải pháp để phát triển đối tượng tham
gia BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, em chọn đề tài
“Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ BHYT tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đề tài nghiên cứu với mục đích làm rõ sự cần thiết, bản chất
của BHYT so với các loại bảo hiểm khác, vai trò của dịch vụ BHYT.
3
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện BHYT tự nguyện của các
quốc gia trên thế giới cũng như các địa bàn khác trên toàn quốc.
- Dựa vào các phân tích hành vi để nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng tới hành vi khách hàng và đánh giá thực trạng thực hiện
BHYT tự nguyện tại tỉnh Kon Tum để từ đó nêu ra các thành tựu, tồn
tại và hạn chế trong thời gian thực qua và cuối cùng là rút ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển đối tượng tham gia
BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các đối tượng nằm trong nhóm đối tượng
tham gia BHYT tự nguyện, bao gồm các đối tượng hiện đang tham
gia BHYT tự nguyện và các đối tượng chưa tham gia BHYT tự
nguyện.
- Các cơ quan hữu quan bao gồm : Cơ quan Bảo hiểm xã hội,
Các cơ cở y tế có ký hợp đồng khám chữa bệnh y tế
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài thực hiện nghiên cứu hành vi các đối
tượng của dịch vụ BHYT tự nguyện
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum
- Về thời gian: Các cơ cở để nghiên cứu dựa trên tình hình
thực tế về triển khai BHYT tự nguyện từ năm 2012 trở vể trước và
các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa về sau.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định lượng và định tính.
- Nghiên cứu sơ bộ thông qua việc nghiên cứu tài liệu về chính
sách BHYT, và sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và hệ
4
thống hoá lý luận.
- Nghiên cứu chính sử dụng phương pháp kinh tế học bằng
cách xây dựng hệ thống thang do và biến quan sát cho các nhân tố
trong phân tích và tổng hợp dữ liệu, chọn mẫu khảo sát, thống kê làm
cơ sở đưa ra kết luận
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, Luận văn gồm 5 Chương.
Chƣơng 1: Tổng quan lý luận về BHYT và mô hình hành vi
mua BHYT
Chƣơng 2: Thực trạng BHYT tự nguyện và mô hình nghiên
cứu
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ MÔ HÌNH
HÀNH VI MUA BHYT
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.1.1 Khái niệm hành vi ngƣời tiêu dùng
Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà
người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm, bao
gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa
và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng
1.1.3 Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng
1.1.4 Quá trình ra quyết định của ngƣời mua
Người tiêu dùng có những cách thức mua khác nhau đối với
bất kỳ một sản phẩm nhất định nào. Thông thường khi mua sắm,
người tiêu dùng thường trải qua năm giai đoạn: Nhận biết vấn đề, tìm
kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua và hành động
mua, phản ứng sau khi mua.
1.2. KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT, SỰ CẦN THIẾT, VAI TRÕ
CỦA DỊCH VỤ BHYT
1.2.1 Khái niệm BHYT
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 1995:
"BHYT" là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm
lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
1.2.2 Tính chất BHYT
BHYT ra đời trên cơ sở chia sẻ rủi ro. Do vậy BHYT mang
tính chất cộng đồng xã hội tương ái tương thân, đùm bọc lẫn nhau
được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra để phát triển hệ thống y tế, chia bớt
6
gánh nặng về bệnh tật của bản thân mỗi người và xã hội thì sự ra đời
của chính sách BHYT là bức thiết.
1.2.3 Sự cần thiết của BHYT
Nền kinh tế muốn phát triển một cách bền vững đòi hỏi phải
có một xã hội ổn định và công bằng. Do đó, tái phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong xã hội là điều cần thiết. Cùng với việc
tái phân phối lại thu nhập thông qua chính sách thuế thì BHYT cũng
được coi là một công cụ hữu hiệu.
1.2.4 Vai trò của BHYT
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển
đóng vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo
hiểm, các cơ sở y tế mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực
hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động nguồn tài
chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám,
chữa bệnh cho nhân dân.
1.3. CHÍNH SÁCH BHYT TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM
1.3.1 Khái niệm chính sách BHYT
1.3.2 Đối tƣợng tham gia BHYT tự nguyện
BHYT tự nguyện là loại hình BHYT áp dụng với mọi đối
tượng có nhu cầu tự nguyện tham gia BHYT, kể cả đối tượng đã
tham gia BHYT bắt buộc
1.3.3 Quyền lợi tham gia BHYT tự nguyện
Được cấp thẻ BHYT và có giá trị sử dụng sau một tháng kể từ
ngày phát hành.
Được lựa chọn nơi đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở y tế có hợp
đồng KCB BHYT thuận lợi và gần nơi cư trú nhất;
Được thanh toán các chi phí khám chữa bệnh phát sinh theo tỉ
lệ % tùy từng trường hợp cụ thể.
7
1.3.4 Quỹ BHYT tự nguyện
a. Nguồn hình thành quỹ
Là hoạt động phúc lợi xã hội nên BHYT không phải tổ chức
nhằm mục tiêu lợi nhuận mà với mục đích nhân đạo. Nguồn chủ yếu
để hình thành quỹ tài chính BHYT là từ sự đóng góp của người tham
gia bảo hiểm.
b.Mục đích sử dụng quỹ
Quỹ BHYT tự nguyện được quản lý tập trung, thống nhất, dân
chủ và công khai theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với
BHXH Việt Nam. Tiền tạm thời chưa sử dụng của Quỹ BHYT tự
nguyện được huy động để thực hiện các biện pháp nhằm bảo tồn và
tăng trưởng quỹ theo quy định.
Quỹ KCB BHYT tự nguyện hàng năm không chi hết được
chuyển vào Quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện. Ngược lại nếu số
chi KCB BHYT tự nguyện vượt quá quỹ KCB BHYT tự nguyện
được sử dụng trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng
kinh phí của quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện hoặc quỹ dự
phòng KCB BHYT bắt buộc hoặc nguồn hỗ trợ khác theo quy định
để bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng.[16]
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BHYT TỰ NGUYỆN TẠI
TỈNH KON TUM
2.1.1 Cơ cấu bộ máy BHXH tỉnh Kon Tum
2.1.2 Sự ra đời của BHYT tự nguyện ở tỉnh Kon Tum
2.1.3 Tình hình triển khai BHYT tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
- - có khoảng 162.470 người,
chiếm 69% tổng số người trong độ tuổi lao động. Để Khái quát về
tình hình tham gia BHYT tự nguyện cũng như số thu BHYT tự
nguyện tỉnh Kon Tum đạt được trong thời gian qua ta xem xét số liệu
sau:
Bảng 2.1: Số ngƣời tham gia BHYT tự nguyện tại Kon Tum
Năm
Các chỉ số
2009 2010 2011 2012
Thu BHYT tự nguyện (tỷ đồng) 2.66 3,311 5,1 7,6
Số người tham gia BHYT
16.667
8.861 12.174 13.662
( Nguồn : Phòng thu BHXH tỉnh Kon Tum)
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nhìn chung khái niệm về BHYT những năm gần đây không
9
còn là mới mẻ đối với người dân, tuy nhiên số đối tượng biết rõ được
thông tin về các loại hình dịch vụ BHYT và đặc biệt là dịch vụ
BHYT tự nguyện còn khá ít, chỉ chiếm một bộ phận khá nhỏ trong
dân cư. Nên việc sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện đối với bản thân
đối tượng điều tra sẽ không chỉ bị chi phối bởi niềm tin của họ đối
với dịch vụ BHYT tự nguyện mà còn là việc họ đánh giá về kết quả
của việc tham gia BHYT tự nguyện. Ngoài ra bản thân các đối tượng
điều tra còn bị chi phối quyết định sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện
bởi các người ảnh hưởng như vợ/chồng, gia đình, bạn bè, tư vấn
viên...v.v và nên hay không nên sử dụng dịch vụ và sự thúc đẩy làm
theo.
Với các tính chất đặt thù trên của loại hình dịch vụ BHYT,
nhằm phục tiến trình nghiên cứu tác giả tham khảo các mô hình
nghiên cứu về hành vi đi trước, Từ đó tác giả đề xuất ứng dụng mô
hình nghiên cứu (TRA) để tiến hành nghiên cứu hành vi khách hàng
sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Theo thuyết hành động hợp lý (TRA) thì yếu tố quyết định đến
hành vi cuối cùng không phải là thái độ hay là chuẩn chủ quan mà là
ý định hành vi. Ý định hành vi lại bị tác động bởi thái độ và chuẩn
chủ quan, và từ ý định hành vi đó, có thể dự đoán được hành vi sử
dụng dịch vụ của đối tượng điều tra. (nguồn: Schiffman và Kanuk,
3rd ed, 1987)
10
CHƢƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng của nghiên cứu là đối tượng thuộc nhóm đối tượng
tham gia BHYT tự nguyện, bao gồm các đối tượng hiện đang tham
gia BHYT tự nguyện và các đối tượng chưa tham gia BHYT tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN MẪU
3.4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
a) Đối với dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, báo cáo và
số liệu liên quan đến tình hình triển khai BHYT tự nguyện từ phòng
thu của BHXH tỉnh Kon Tum.
b) Đối với dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu qua điều tra trực
tiếp bằng bảng câu hỏi. Với mẫu nghiên cứu được chọn theo phương
pháp phân loại với tổng số phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu
3.4.2 Kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: Để đảm bảo cho nghiên cứu được thuận
lợi, thực hiện lấy mẫu đối với những người từ 18 tuổi trở lên nhằm
tránh độ sai lệch của thông tin thu thập và những trường hợp đang
tham gia BHYT học sinh, sinh viên. Ngoài ra việc lọc mẫu còn được
thực hiện bởi đội ngũ phỏng vấn bằng các câu hỏi nhằm xát định đối
điều tra có biết và sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện chưa.
- Chọn mẫu ngẫu nhiên: tiến hành chọn mẫu nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo tỉ lệ phân bố đối tượng thuộc
nhóm tham gia BHYT tự nguyện.
11
3.4.3 Phƣơng pháp thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế chia làm 2 phần để đạt mục
tiêu nghiên cứu đề ra,
Phần 1: với các thông tin mong đợi về niềm tin của đối
tượng trước khi sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện; thông tin về
cảm nhận, đánh giá của đối tượng sau khi biết và sử dụng về
dịch vụ BHYT tự nguyện; thông tin về nguồn tham trước khi
quyết định sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện; các động lực thúc
đẩy tham gia dịch vụ BHYT tự nguyện; Ý định sử dụng dịch vụ
BHYT tự nguyện. Phần này sử dụng thang đo Likert 5 khoảng
được sử dụng để đánh giá 5 thuộc tính từ 1 là hoàn toàn không
đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
Phần 2: được thiết kế để phục vụ cho việc phân loại mẫu
nhiên cứu được thể hiện bằng các biến quan sát về độ tuổi, giới
tính, công việc, trình độ học vấn và mức thu nhập bình quân.
3.4.4 Phƣơng pháp đánh giá tiêu chí nghiên cứu
- Phân tích mô tả: phân tích các thuộc tính của mẫu
nghiên cứu về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn,
thu nhập hằng tháng.
- Kiểm định và đánh giá thang đo
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của các thang đo tác giả thực
hiện kiểm định thang do các hệ số Cronbach’s alpha và hệ số
tương quan biến - tổng, để loại bỏ những biến quan sát có hệ số
Cronbach Alpha < 0.6 Và hệ số tương quan biến-tổng <0.3
- Phân tích khám phá (EFA) các nhân tố
Nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng chính, tác giả tiến
hành phân tích các nhân tố khám phá trên các biến quan sát Thái
độ và Chuẩn chủ quan,
12
Do sau khi phân tích nhân tố EFA, sẽ tiếp tục tiến hành
phân tích nhân tố khẳng định CFA và chạy mô hình cấu trúc
SEM cho nên, khi thực hiện phân tích nhân tố CFA cần phải
quan tâm đến vấn đề sau:
Theo Hair và cộng sự cho rằng, nếu chọn tiêu chuẩn Factor
loading >0.3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350. Nếu cỡ mẫu là 100 thì
Factor loading phải >0.55. Như vậy, trong đề tài này cỡ mẫu là
370 nên hệ số Factor loading >0.3 là đạt yêu cầu, tuy nhiên để đề
tài có ý nghĩa thực tiễn chỉ những biến quan sát có hệ số Factor
loading lớn nhất ≥0.5 mới đạt yêu cầu.
Tổng phương sai trích ≥50%(Gerbing & Anderson, 1988)
Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1)
- Phân tích nhân tố khẳng định
Trong phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA.
Theo Thọ & Trang (2008) cho rằng: nếu mô hình nhận được các
giá trị TLI và CFI ≥ 0.9, CMIN/df ≤ 2; RMSEA ≤ 0.8 thì mô
hình được xem là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra tác
giả còn sử dụng một số đánh giá khác thường sử dụng khi thực
hiện CFA:
Giá trị hội tụ: thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng
số đã chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0.5) và có ý nghĩa thống
kê (P-value <0.05).
Giá trị phân biệt: hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng
thể giữa các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay không.
- Kiểm định sự phù hợp bằng mô hình SEM
Sử dụng mô hình SEM kiểm định tập hợp phương trình hồi
quy cùng một lúc.
13
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 TỔNG QUAN MẪU NGHIÊN CỨU
Trong khoảng thời gian điều tra theo kế hoạch, tác giả thu
thập được là 370 phiếu điều tra hợp lệ, sau đó dùng phương pháp
thống kê mô tả để xem xét đặc điểm của mẫu khảo sát như độ
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, giới tính.
4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA
Thực hiện phân tích kết quả kiểm định độ tin cậy của
thang đo thông qua phân tích Cronbach Alpha các nhóm 1 đến
nhóm 5 theo tiêu chí phân tích. Tiêu chuẩn để đánh giá thang đo
là hệ số tin cậy tổng hợp của từng khái niệm phải lớn hơn hoặc
bằng 0.6, hệ số tương quan biến tổng (là hệ số tương quan của
một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một
thang đo) phải lớn hơn 0.3 (Nunally & Burnstein, 1994).
4.2.1 Đánh giá thang đo của nhóm 1 ( niềm tin về BHYT )
Nhằm đánh giá thang đo của nhóm niềm tin về BHYT tác
giả thực hiện kiểm định Cronbach's Alpha của nhóm này. Với việc
loại bỏ biến quan sát NT6“Dịch vụ BHYT tự nguyện cung ứng
nhiều loại thuốc đặt trị giá trị cao” vì có hệ số tương quan 0.234
<0.3 làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm từ 0 .725 lên
0.777, ngoài ra các hệ số tương quan tổng (Corrected Item -
Total Correlation) của các biến quan sát còn lại hầu hết cũng lớn
0.3. Nên đáp ứng được yêu cầu cho bước phân tích tiếp theo.
4.2.2 Đánh giá thang đo của nhóm 2 (Đánh giá về lợi ích
tham gia BHYT tự nguyện)
Tiếp tục thực hiện kiểm định Cronbach's Alpha với nhóm 2, ta
có kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm 2 là 0.850 với 08
14
biến quan sát. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
(Corrected Item – Total Correlation) đều lớn 0.3 nên đáp ứng
yêu cầu để tiến hành phân tích nhân khám phá EFA.
4.2.3 Đánh giá thang đo của nhóm 3 (Niềm tin chuẩn mực
về BHYT tự nguyện)
Kết quả thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha nhóm 3 có hệ
số Cronbach’s Alpha của nhóm 0.812 với 05 biến quan sát. Các
biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng đều lớn 0.3 nên đáp
ứng yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.2.4 Đánh giá thang đo của nhóm 4 (Các động lực thúc
đẩy tham gia BHYT tự nguyện)
Kiểm định Cronbach’s Alpha nhóm 4 thu được hệ số
Cronbach’s Alpha của nhóm là 0.854 với 5 biến quan sát, và các
biến quan sát đều có hệ số tương quan đều lớn 0.3 nên có thể
tiến hành phân tích nhân tố EFA.
4.2.5 Đánh giá thang đo của nhóm 5 (Ý định sử dụng dịch vụ
BHYT tự nguyện)
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha ta thu được hệ số
Cronbach’s Alpha của nhóm 5 là 0.864 với 7 biến quan sát. Các
biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng đều lớn 0.3, đáp ứng
yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố EFA.
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
4.3.1 Kết quả EFA nhân tố Thái độ
Nhân tố Thái độ được đo lường bởi 2 thành phần (Niềm tin
và lợi ích) với 14 biến quan sát. Sau khi thực hiện kiểm định
Cronbach’s alpha có 1 biến là NT6 bị loại do không đạt yêu cầu,
như vậy ta tiến hành phân tích nhân tố EFA với 13 biến quan sát
còn lại. Thu được kết quả cuối cùng: KMO = 0.857 >0.5, Sig.=
15
0.000 <0.05, có 2 nhân tố được rút trích ra với tổng phương sai
rút trích = 58.896% > 50%, sau khi loại bỏ các biến LI1 “BHYT
tự nguyện là công cụ thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội” và
LI2 “Sức khỏe gia đình tôi được đảm bảo an toàn khi tham gia
BHYT tự nguyện” do không đạt yêu cầu. Sau quá trình EFA này,
nhân tố Thái độ bao gồm 2 thành phần sau:
+ Thành phần Niềm tin: gồm 5 biến quan sát NT1, NT2,
NT3, NT4, NT5.
+ Thành phần Lợi ích: gồm 6 biến quan sát là LI3, LI4,
LI5, LI6, LI7, LI8,
4.3.2 Kết quả EFA nhân tố Chuẩn chủ quan
Ta tiến hành phân tích khám phá EFA với nhân tố Chuẩn
chủ quan có 10 biến quan sát cho kết quả cuối cùng sau khi loại
bỏ hai biến NA1 “Chồng (vợ) tôi muốn tôi tham gia BHYT tự
nguyện để đảm bảo nhu cầu KCB gia đình” và NA2 “Bố mẹ tôi
khuyên tôi tham gia BHYT tự nguyện” do không đạt yêu cầu
như sau : KMO = 0.855 >0.5, Sig.= 0.000 <0.05, có 2 nhân tố
được rút trích ra với tổng phương sai rút trích = 69.879% > 50%,
Sau quá trình EFA Chuẩn chủ quan có hai biến đã được
loại bỏ nhưng không có sự xáo trộn biến giữa các khái niệm, nên
nhân tố Chuẩn chủ quan bao gồm 2 thành phần:
+ Thành phần Niềm tin chuẩn mực: gồm 3 biến quan sát là
NA3, NA4, NA5.
+ Thành phần Động cơ: gồm 5 biến quan sát là DL1, DL2,
DL3, DL 4, LI5
4.3.3 Kết quả EFA nhân tố Ý định hành vi
Tiến hành EFA nhân tố Ý định hành vi với 7 biến quan
sát sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha. Kết quả cho
16
thấy KMO = 0.836, Sig. = 0.000<0.05, có một nhân tố được rút
trích ra với tổng phương sai trích 55.770%. Như vậy, các biến
quan sát của nhân tố Hình ảnh đạt yêu cầu để tiếp tục các phân
tích tiếp theo.
4.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
Từ kết quả của EFA, hai thang đo đề xuất của đề tài
nghiên cứu bây giờ có kết cấu như sau:
- Nhân tố Thái độ được đo lường bởi thành phần Niềm tin
và Lợi ích với 11 biến quan sát
- Nhân tố Chuẩn chủ quan được đo lường bởi thành phần
Người ảnh hưởng và Động lực thúc đẩy với 08 biến quan sát
Các thang đo này tạo thành mô hình đo lường các khái
niệm trong đề tài nghiên cứu, do đó cần phải kiểm định sự phù
hợp của Mô hình và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng cách
sử dụng phân tích nhân tố khẳng định CFA.
4.4.1 Kết quả CFA nhân tố Thái độ
Đánh giá tương quan của các thành phần trong nhân tố
Thái độ cho ta kết quả hệ số tương quan giữa thành phần Niềm
tin và Lợi ích là 0.53 khác 1, điều đó chứng tỏ thành phần Niềm
tin và Lợi ích trong nhân tố Thái độ có sự tương quan và giá trị
phân biệt
4.4.2 Kết quả CFA các nhân tố Chuẩn chủ quan
Tương tự như trên thực hiện đánh giá tương quan của các
thành phần trong nhân tố Chuẩn chủ quan, thu được hệ số tương
quan giữa thành phần Niềm tin chuẩn mực và Động lực là 0.67
khác 1. Điều này chứng tỏ thành phần Niềm tin chuẩn mực và
Động lực trong nhân tố Chuẩn chủ quan có sự tương quan và giá
trị phân biệt
17
4.4.3 Kết quả CFA mô hình tới hạn (saturated model)
Để phân tích sự phân biệt giữ các nhân tố ta xây dựng cặp
giả thuyết : H0 : r =1
H1 : r ≠ 1
Sử dụng thống kê C.R = (r-1)/se, với se = sqrt(1-r2)/(n-2)
ta được kết quả tính toán như trên bảng sau:
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa các nhân tố
Estimate r SE=SQRT((1-r^2)/(n-2)) C.R=|r-1|/se Pvalue
YD TD 0,803 0,033368419 5,903785788 5,00406E-08
YD CCQ 0,933 0,020149208 3,325192681 0,001240146
CCQ TD 0,827 0,031477265 5,496030313 3,02616E-07
Trong Bảng 4.20 có các giá trị Pvalue đều nhỏ hơn 0,05.
Vậy, mức ý nghĩa 5% có thể bác bởi giả thuyết H0, hay giữa các
nhân tố có liên quan nhưng vẫn đạt được sự phân biệt.
Với kết quả CFA mô hình tới hạn có 278 bậc tự do, cho
thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì có các chỉ
số như: Chi-square/df =2.202, TLI = 0.926, CFI=0.936; RMSEA
= 0.057. Các trọng số của thang đo này đều đạt tiêu chuẩn cho
và có ý nghĩa thống kê (P đều = 0.000) nên các nhân tố Thái độ
và Chuẩn chủ quan đều đạt giá trị hội tụ
4.5 MÔ HÌNH SEM (STRUCTURAL QUATION MODELING)
Phương pháp Bootstrap sẽ được sử dụng để ước lượng lại
các tham số của mô hình, kiểm tra độ tin cậy của các ước lượng.
4.5.1 Mô hình chƣa chuẩn hóa
Kết quả ước lượng của mô hình có 279 bậc tự do, với giá
trị Chi-square = 2.793 <3 với P = 0.000 và các chỉ tiêu TLI
=0.889; CFI =0.905 và RMSEA =0.070 (<0.08) đều đạt yêu cầu,
18
cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả ước lượng của các nhân tố chính (chưa chuẩn hóa)
trong Bảng 4.21 cho thấy các mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô
hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê (P <5%). Nên có thể kết
luận các thang đo lường của mô hình đạt giá trị liên hệ lý thuyết
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định các khái niệm nghiên cứu
Estimate S.E. C.R. P
NA <--- CCQ 1.000
DL <--- CCQ .908 .085 10.628 ***
NT <--- TD .767 .164 4.670 ***
LI <--- TD 1.000
YD <--- CCQ .731 .073 9.969 ***
YD <--- TD .469 .101 4.656 ***
4.5.2 Mô hình chuẩn hóa
Kết quả ước lượng của các nhân tố chính được trình bày
trong Bảng 4.22 cho thấy các mối quan hệ giữa các nhân tố trong
mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê (P <5%). Từ kết
quả này ta có thể kết luận các thang đo lường của mô hình đạt
giá trị liên hệ lý thuyết (Churchill, 1995).
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định các khái niệm nghiên cứu
Estimate
NA <--- CCQ .782
DL <--- CCQ .867
NT <--- TD .767
LI <--- TD .919
YD <--- CCQ .815
YD <--- TD .404
19
4.5.3 Kết quả phân tích Bootstrap
Thực hiện phân tích Bootstrap với số lượng mẫu lặp lại
N=700. Nhận thấy độ lệch tuy xuất hiện nhưng trị tuyệt đối luôn
≤ 1.5, ta có thể nói là độ lệch là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống
kê. Như vậy có thể kết luận là các ước lượng trong mô hình có
thể tin cậy được.
4.6 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
Kết quả ước lượng bằng ML và Bootstrap trong phân tích
mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy tất cả các mối quan hệ
trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95% (P < 0.05) nên ta chấp nhận giả thuyết H1 và H2. Hai nhân
tố Thái độ và Chuẩn chủ quan tác động thuận chiều đến Ý định
sử dụng. Nhân tố Chuẩn chủ quan tác động mạnh hơn với trọng
số bằng 0.731, còn nhân tố Thái độ tác động yếu hơn với trọng
số 0.469.
20
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố tác
động đến ý định sử dụng dịch vụ Bảo hiểm y tự nguyện của đối
tượng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trên cơ sở đó đánh giá hành vi
sử dụng dịch vụ Bảo hiểm y tế tự nguyện của đối tượng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo
lường các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết (được trình
bày ở chương 3) bao gồm hai bước: nghiên cứu khám phá và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu khám phá sử dụng phương
pháp định tính thông qua thảo luận và điều tra thử. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi với một mẫu
có kích thước N= 370. Cả hai nghiên cứu trên đều được thực
hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum với đối tượng nghiên cứu là các
đối tượng thuộc nhóm tham gia BHYT tự nguyện. Kết quả
nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đánh giá
thang đo lường các nhân tố tác động đến Ý định sử dụng dịch vụ
BHYT tự nguyện tại tỉnh Kon Tum thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích nhân tố
khẳng định CFA và kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết
bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, ước lượng Bootstrap
(được trình bày trong chương 4).
5.1. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Dịch vụ được chọn nghiên cứu là dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hiện nay. Nên để nắm
bắt chính xác quá trình tiêu dùng của đối tượng đối với dịch vụ
21
này là điều không đơn giản. Từ quá trình phân tích ở trên có thể
xác định mục đích chính của nghiên cứu là kiểm định và do
lường các yếu tố tác động đến ý định sử dụng và hành vi của
khách hàng đối với dịch vụ BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Kon Tum dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA), Có nghĩa là
dựa trên thái độ của bản thân đối tượng phỏng vấn, các đối
tượng ảnh hưởng và các yếu tố thúc đẩy ảnh hưởng đến ý định
hành vi của họ. Ý định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi
lựa chọn tham gia BHYT tự nguyện.
Theo kết quả nghiên cứu ở chương 4, ta thấy Ý định hành
vi sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện chịu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố chính là Thái độ và Chuẩn chủ quan. Trong đó nhân tố
Chuẩn chủ quan tác động mạnh hơn Ý định hành vi với trọng số
là 0.815, nhân tố Thái độ tác động yếu hơn với trọng số 0.404.
Các biến quan sát đánh giá Ý định hành vi sử dụng thang
đo Liket 5 mức độ (1 đến 5 là hoàn toàn đồng ý). Được đo lường
bởi bảy biến quan sát như sau: YD1, YD2, YD3, YD4, YD5,
YD6, YD7, với mức đánh giá tương ứng 3.82; 3.79; 3.85; 3.94;
3.89; 3.40; 3.84. Nhìn chung đánh giá của đối tượng về Chất
lượng của dịch vụ BHYT tự nguyện còn chưa cao, trung bình chỉ
đạt từ 3.40 đến 3.94. Do vậy, chúng ta cần phải nâng cao ý định
hành vi của đối tượng bằng cách tập trung cải thiện các nhân tố
ảnh hưởng đến Ý định hành vi, bao gồm nhân tố Chuẩn chủ quan
và nhân tố Thái độ của đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.
- Nhân tố Chuẩn chủ quan chịu tác động của hai thành
phần là Niềm tin chuẩn mực và Động lực thúc đẩy với các trọng
số lần lượt là 0.782 và 0.867.
+ Thành phần Động lực thúc đẩy là thành phần ảnh
22
hưởng mạnh nhất đến Chuẩn chủ quan của đối tượng sử dụng
dịch vụ BHYT tự nguyện. Thành phần Động lực thúc đẩy có 5
biến quan sát được đưa ra để đo lường yếu tố này đó là: DL1;
DL2; DL3; DL4; DL5. Nhằm nâng cao đánh giá của đối tượng
tham gia BHYT đối với thành phần Động lực thì các cơ quan
chức năng cần tập trung nâng cao chất lượng trong công tác phục
vụ bệnh nhân và trình độ chuyên môn như sau: đối với cơ quan
BHXH cần phải nâng cao thái độ phục vụ đối tượng bởi vì hệ số
trung bình của biến này chỉ đạt 3.55. Đối với các cơ sở khám
chữa bệnh thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ y bác sĩ, cơ sở hạ tầng của dịch vụ khám chữa bệnh và thái
độ tận tình phục vụ bệnh nhân. Ngoài ra các cơ quan liên ngành
cần phải có sự thống nhất để điều chỉnh danh mục thuốc khám
chữa bệnh thêm phong phú và đa dạng.
+ Đối với thành phần Niềm tin chuẩn mực được hiểu là
niềm tin của những người ảnh hưởng quan trọng với đối tượng nghĩ
rằng việc tham BHYT tự nguyện là nên hay không nên, được đo
lường bằng 3 biến quan sát NA3, NA4, NA5. Để nâng cao Niềm
tin chuẩn mực thì trách nhiệm thuộc về cơ quan BHXH, với kết quả
như bảng số liệu trong chương 4 thì cơ quan cần phải thực hiện việc
tuyên truyền về chính sách BHYT sâu rộng hơn cả về hình thức và
nội dung để đối tượng thuộc nhóm tham gia BHYT nói riêng và nhân
dân nói chung có thể hiểu về chính sách BHYT, nhằm đạt mục tiêu
tiến đến BHT toàn đân.
- Với trọng số tác động bằng 0.404 của nhân tố Thái độ lên
Ý định hành vi BHYT tự nguyện thì cần phải nâng cao trọng số này
bằng cách nâng cao hai thành phần tác động lên nhân tố Thái độ như:
+ Đối với thành phần Niềm tin có trọng số tác động lên nhân
23
tố Thái độ là 0.574 được đo lường bằng 5 biến quan sát NT1; NT2
;NT3; NT4; NT5
Nhìn chung niềm tin của đối tượng về dịch vụ BHYT tự
nguyện còn thấp, trung bình chỉ đạt từ 3.11 đến 3.28. Vì vậy để
nâng cao niềm tin của đối tượng thì cần phải thực hiện các vấn
đề chủ yếu như: thực hiện tuyên truyên, nâng cao nhận thức của
người dân để người dân có thể nhận thấy tầm quan trọng của các
chế độ chính sách của BHYT trong việc bảo vệ sức khỏe và thực
hiện việc an sinh xã hội, trang bị thêm những trang thiết bị hiện
đại phục vụ công tác khám chữa bệnh ở những cơ sở khám chữa
bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh y tế, ngoài ra còn phải
xem xét về mức phí tham gia, mức tỉ lệ đồng chi trả của bệnh
nhân khi tham gia BHYT tự nguyện làm sao để có thể vừa nâng
cao niềm tin của đối tượng vừa đảm bảo an toàn cho quỹ khám
chữa bệnh BHYT.
Thành phần Lợi ích có trọng số tác động lên nhân tố Thái độ
bằng 0.919 đo lường bằng 6 biến quan sát LI3; LI4; LI5; LI6; LI7;
LI8. Vì nhân tố Thái độ tác động thuận chiều đến Ý định hành vi
của đối tượng nên nếu muốn nâng cao Ý định hành vi của đối
tượng thì đây cũng là một thành phần đáng để quan tâm. Nên các
cơ quan chức năng liên quan cũng cần lưu tâm đến lợi ích của
người tham gia BHYT tự nguyện, để có giải pháp nâng cao Ý
định sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện của đối tượng tham gia.
5.2. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Vấn đề xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến hàng
vi đối tượng sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện tại tỉnh Kon Tum
mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho công tác phát triển đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện. Tạo cơ sở giúp cho các các
24
đơn vị liên quan hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến hành vi
tiêu dùng của khách hàng đối với dịch vụ BHYT tự nguyện. Từ
đó họ có thể xác định những kế hoạch phát triển phù hợp với
nguồn lực của họ để có thể đạt được mục tiêu hiệu quả nhất.
Với kết quả đóng góp của nghiên cứu này sẽ góp một phần
tạo cơ sở cho việc hoạch định các chương trình xây dựng và
tuyên truyền, đặc biệt là nâng cao tầm quan trọng của dịch vụ
BHYT , góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội .
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Mặc dù đề tài nghiên cứu đem lại một số kết quả và những
đóng góp nhất định, góp một phần nào đó cho việc phát triển đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện và thực hiện chính sách BHYT
toàn dân, tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định :
Thứ nhất: Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu được
tác giả xây dựng dựa sự trên các lý thuyết đã có và tham khảo
các nghiên cứu đi trước. Tuy nhiên, với trình độ và khả năng có
hạn của tác giả, chắc chắn thang đo lường này cần thiết phải
được xem xét thêm và thực hiện trên nhiều nghiên cứu khác để
có thể khẳng định chính xác độ tin cậy của thang đo.
Thứ hai: Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời
gian, tài chính. Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại tỉnh Kon Tum,
số lượng mẫu chỉ có 400 mẫu quá ít so với số đối tượng trong
nhóm tham gia BHYT tự nguyện. Do đó kết quả này chỉ mang
tính chất địa phương, cần thiết phải có những nghiên cứu tiếp
theo tại các địa phương khác với số mẫu lớn hơn và phương
pháp chọn mẫu chính xác hơn. Đây cũng là một hướng nghiên
cứu tiếp theo để có kết quả nghiên cứu phản ánh đúng thực tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huynhthanhliem_tt_8341_2074039.pdf