CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Từ 58 chủng NS phân lập từ RNM Cần Giờ trong bộ sưu tập giống của PTN Sinh hóa – Vi
sinh Trường ĐH Sư Phạm TP. HCM, đã tuyển chọn được chủng Đ1 có hoạt tính đối kháng
rất mạnh với B. subtilis (D-d=2,74 cm) và đối kháng yếu với E. coli (D-d=1,10 cm).
- Đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại đến loài chủng Đ1, kết luận chủng này
thuộc loài Aspergillus terreus.
- Đã khảo sát và tìm ra các điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng Asp. terreus Đ1 sinh
kháng sinh mạnh nhất như sau: glucose 30 g, bột đậu tương 0,5 g, cao nấm men 2,5 g,
KH2PO4 1 g, MgSO4.7H2O 1 g, NaCl 1,5 g, CaCl2.2H2O 0,5 g, FeCl3.2H2O 2 mg,
ZnSO4.7H2O 2mg, nước cất 1 lít; pH 5,5; nhiệt độ nuôi cấy 25oC; 108 giờ.
- Đã khảo sát phổ tác động của CKS từ chủng Asp. terreus Đ1: kháng rất mạnh các VKG(+)
như Staphylococcus aureus, S. aureus kháng methicillin, Streptococcus pyogenes; kháng
yếu hoặc không kháng các VKG(-) và nấm men; không kháng các loài nấm Colletotrichum
sp., Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani nhưng có khả năng kháng mạnh Phytophthora palmivora.
100 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh kháng sinh của chủng Aspergillus sp. phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có khả năng sinh trưởng và có hoạt tính đối kháng trên tất cả các nguồn carbon nghiên cứu.
Trong đó, chủng này có hoạt tính đối kháng rất mạnh (D-d ≥ 2,5 cm) trên các nguồn carbon
là glucose, tinh bột, lactose, rỉ đường và fructose. Chủng này có hoạt tính đối kháng mạnh
trên các nguồn carbon là maltose và sucrose. Hoạt tính đối kháng thể hiện yếu nhất khi
chủng NS này được nuôi trên MT có nguồn carbon là galactose. Trên 2 nguồn carbon là
glucose và tinh bột chủng này cho hoạt tính mạnh nhất (hình 3.11). Tuy nhiên, khi sử dụng
tinh bột làm nguồn dinh dưỡng carbon, độ nhớt MT cao, gây khó khăn cho quá trình lọc,
tách sinh khối để thu dịch lên men. Do đó, chúng tôi quyết định chọn glucose là nguồn
carbon để nuôi cấy chủng Asp. terreus Đ1 cho các thí nghiệm tiếp theo.
Glucose Maltose
Lactose Fructose
Hình 3.11. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 trên MT có nguồn
carbon khác nhau
3.3.4. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng nitơ
Nuôi chủng Asp. terreus Đ1 trên MT6, 1% NaCl, nguồn carbon là glucose, thay đổi
nguồn nitơ, sau 6 ngày khảo sát hoạt tính đối kháng với B. subtilis bằng phương pháp đục
lỗ, kết quả được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng nitơ lên hoạt tính đối kháng của chủng
Asp. terreus Đ1
STT Nguồn nitơ Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
1 0,5 g bột đậu tương + 2,5 g cao nấm men 3,54 ± 0,05
2 3 g cao thịt 2,20 ± 0,05
3 3 g cao nấm men 3,00 ± 0,06
4 3 g bột đậu tương 1,70 ± 0,09
5 1,5 g peptone + 1,5 g cao thịt 1,55 ± 0,04
6 3 g NH4Cl 1,64 ± 0,07
7 3 g (NH4)2SO4 1,68 ± 0,03
8 3 g NH4NO3 1,70 ± 0,05
9 2,5 g bột đậu tương + 0,5 g cao nấm men 3,33 ± 0,05
10 3 g NaNO3 1,85 ± 0,00
11 3 g Peptone 2,38 ± 0,07
3.54
2.20
3.00
1.70
1.55
1.64
1.68
1.70
3.33
1.85
2.38
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00
0,5g bột đậu tương + 2,5g cao nấm men
3g cao thịt
3g cao nấm men
3g bột đậu tương
1,5g peptone + 1,5 g cao thịt
3g NH4Cl
3g (NH4)2SO4
3g NH4NO3
2,5g bột đậu tương + 0,5 g cao nấm men
3g NaNO3
3g Peptone
Ng
uồ
n
ni
tơ
Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên hoạt tính đối kháng chủng Asp.
terreus Đ1
Kết quả được trình bày trong bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy chủng Asp. terreus Đ1
có hoạt tính đối kháng trên tất cả các nguồn nitơ nghiên cứu. Trong đó, chủng này có hoạt
tính đối kháng mạnh trên nguồn nitơ là cao nấm men và nguồn nitơ là hỗn hợp gồm cao
nấm men và bột đậu tương. Khi MT chỉ có nguồn nitơ là bột đậu tương thì hoạt tính đối
kháng của chủng này không mạnh. Khi MT chỉ có nguồn nitơ là cao nấm men, thì chủng
này cho hoạt tính đối kháng rất mạnh. Khi MT có cả 2 nguồn nitơ là cao nấm men và bột
đậu tương thì chủng này cho hoạt tính đối kháng mạnh hơn cả. Chủng này cho hoạt tính đối
kháng mạnh nhất khi trong MT có 0,5 g bột đậu tương và 2,5 g cao nấm men (hình 3.12).
Có thể do cao nấm men và bột đậu tương có thành phần dinh dưỡng phong phú. Ngoài
protein, cao nấm men và bột đậu tương còn có các acid amin và các vitamin có tác dụng
kích thích quá trình tổng hợp CKS của chủng Asp. terreus Đ1.
0,5 g bột đậu tương và 2,5 g cao nấm
men
2,5 g bột đậu tương và 0,5 g cao nấm
men
3 g NaNO3 3 g NH4Cl
Hình 3.12. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 trên MT có nguồn
nitơ khác nhau
3.3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt tính các enzyme trong tế bào, do đó ảnh hưởng quan
trọng đến khả năng sinh trưởng và sinh KS của NS. Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của nhiệt độ bằng cách nuôi chủng Asp. terreus Đ1 trên MT6, 1% NaCl, nguồn carbon là
glucose, nguồn nitơ gồm 0,5 g bột đậu tương và 2,5 g cao nấm men, ở các điều kiện nhiệt độ
khác nhau. Sau 6 ngày, khảo sát hoạt tính đối kháng với B. subtilis bằng phương pháp đục
lỗ, kết quả được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh trưởng và hoạt tính đối kháng
của chủng Asp. terreus Đ1
STT Nhiệt độ (oC)
Hoạt tính đối kháng,
D-d (cm) Sinh khối (g)
1 20 3,24 ± 0,09 1,313 ± 0,013
2 25 3,83 ± 0,17 1,300 ± 0,045
3 30 3,39 ± 0,06 1,607 ± 0,062
4 35 2,64 ± 0,06 1,213 ± 0,065
5 40 1,26 ± 0,06 1,313 ± 0,013
3.24
3.83
3.39
2.64
1.26
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
20 25 30 35 40
Nhiệt độ (oC)
H
oạ
t t
ín
h
đố
i k
há
ng
D
-d
(c
m
)
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
S
in
h
kh
ối
(g
)
D-d (cm) Sinh khối (g)
Đồ thị 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng và hoạt tính đối kháng
của chủng Asp. terreus Đ1
Kết quả được trình bày trong bảng 3.7 và đồ thị 3.2 cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 có
hoạt tính đối kháng ở tất cả các điều kiện nhiệt độ nghiên cứu. Trong đó, chủng này cho
hoạt tính rất mạnh trong khoảng nhiệt độ từ 20 - 35oC, mạnh nhất ở nhiệt độ nuôi cấy 25oC
(hình 3.13). Nhiệt độ này tương ứng với nhiệt độ trung bình RNM Cần Giờ là 25,8°C. Kết
quả này phù hợp với tài liệu của N.S. Egorov (1985), nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và
sinh KS của NS là từ 25 - 28oC.
Chủng Asp. terreus Đ1 sinh trưởng mạnh trong khoảng nhiệt độ 25 – 35oC, mạnh nhất
ở 30oC. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu về NS phân lập từ RNM Cần Giờ,
nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và sinh các chất có hoạt tính sinh học của nấm sợi RNM
Cần Giờ dao động 30 – 35oC [12],[14], [15], [16], [17].
25oC 35oC
Hình 3.13. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 khi được nuôi cấy ở
các nhiệt độ khác nhau
3.3.6. Ảnh hưởng của pH ban đầu
pH môi trường có ảnh hưởng quan trọng đến sinh trưởng, trao đổi chất của VSV. Nồng
độ ion H+ hoặc OH- ảnh hưởng trực tiếp lên tế bào hoặc ảnh hưởng gián tiếp do làm thay đổi
độ phân li của các chất trong MT. Thay đổi pH còn ảnh hưởng quan trọng đến hoạt tính
enzyme, đến sản phẩm trung gian, đến sự phân li, sự hòa tan, do đó ảnh hưởng đến sinh
tổng hợp KS. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH lên hoạt tính đối
kháng của chủng Asp. terreus Đ1. Nuôi chủng này trên MT6, 1% NaCl, nguồn carbon là
glucose, nguồn nitơ gồm 0,5 g bột đậu tương và 2,5 g cao nấm men, ở 25oC, với pH ban đầu
của MT được điều chỉnh trong khoảng từ 4 - 7 bằng NaOH 1N và HCl 1N. Sau 6 ngày, khảo
sát hoạt tính đối kháng với B. subtilis bằng phương pháp đục lỗ, kết quả được trình bày
trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của pH ban đầu trong MT nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng và
hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1
STT pH Hoạt tính đối kháng, D-d (cm) Sinh khối (g)
1 4,0 3,72 ± 0,02 0,953 ± 0,012
2 4,5 4,00 ± 0,04 0,883 ± 0,007
3 5,0 3,78 ± 0,04 0,897 ± 0,015
4 5,5 4,13 ± 0,08 0,900 ± 0,006
5 6,0 4,04 ± 0,03 0,883 ± 0,015
6 6,5 3,68 ± 0,08 0,897 ± 0,003
7 7,0 4,06 ± 0,07 0,897 ± 0,003
pH = 4,5 pH = 5,5
Hình 3.14. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 ở các điều kiện pH
khác nhau
Kết quả được trình bày trong bảng 3.8 cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng
sinh trưởng và có hoạt tính đối kháng rất mạnh ở tất cả các điều kiện pH nghiên cứu, từ pH
acid đến pH trung tính. Trong đó, chủng này có hoạt tính đối kháng mạnh nhất ở pH 5,5.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Phương (2007), các chủng NS
tác giả này nghiên cứu đều sinh KS mạnh nhất ở pH 5 – 6. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả Masahira Nakagawa, Arika Hirota và Heiichi Sakai (1982) trên
chủng Asp. terreus phân lập từ mẫu đất lấy từ trại chăn nuôi của Trường Đại học Osaka.
Các tác giả này lên men chủng Asp. terreus để thu CKS cũng nuôi trên MT có pH 5,5.
3.3.7. Động học quá trình lên men
Nuôi chủng Asp. terreus Đ1 trên MT6, 1% NaCl, nguồn carbon là glucose, nguồn nitơ
0,5 g bột đậu tương + 2,5 g cao nấm men, ở 25oC, pH môi trường 5,5. Sau mỗi 12 giờ khảo
sát hoạt tính đối kháng với B. subtilis bằng phương pháp đục lỗ, đo pH và cân sinh khối
khô, kết quả được trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Động học quá trình lên men của chủng Asp. terreus Đ1
STT Thời gian
(giờ)
Hoạt tính đối kháng,
D-d (cm) pH Sinh khối (g)
1 24 0,47 ± 0,04 5,40 ± 0,00 0,089 ± 0,001
2 36 1,72 ± 0,03 4,22 ± 0,01 0,260 ± 0,001
3 48 1,88 ± 0,02 3,84 ± 0,00 0,271 ± 0,002
4 60 1,85 ± 0,15 4,91 ± 0,00 0,440 ± 0,001
5 72 2,32 ± 0,06 4,66 ± 0,01 0,491 ± 0,001
6 84 2,22 ± 0,00 4,89 ± 0,00 0,570 ± 0,006
7 96 3,17 ± 0,04 5,93 ± 0,00 0,480 ± 0,009
8 108 4,37 ± 0,03 5,28 ± 0,00 0,460 ± 0,012
9 120 3,47 ± 0,02 5,97 ± 0,00 0,513 ± 0,009
10 132 3,50 ± 0,09 6,03 ± 0,01 0,516 ± 0,012
11 144 3,52 ± 0,09 6,00 ± 0,00 0,413 ± 0,009
12 156 3,47 ± 0,04 6,05 ± 0,00 0,403 ± 0,003
13 168 3,72 ± 0,03 6,48 ± 0,00 0,423 ± 0,009
14 180 2,87 ± 0,04 6,33 ± 0,00 0,407 ± 0,003
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
24 36 48 60 72 84 96 108 120 132 144 156 168 180
Thời gian (giờ)
H
oạ
t t
ín
h
đố
i k
há
ng
D-
d
(c
m
)
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
4.500
S
in
h
kh
ối
(g
)
D-d (cm) Sinh khối (g)
Đồ thị 3.3. Động học quá trình lên men của chủng Asp. terreus Đ1
Kết quả được trình bày trong bảng 3.9 và đồ thị 3.3 cho thấy, sinh khối của chủng Asp.
terreus Đ1 tăng dần từ 24 giờ đến khoảng 84 giờ, sau đó đạt trạng thái ổn định đến khoảng
132 giờ và giảm nhẹ. pH môi trường giảm trong thời gian đầu, từ pH ban đầu của MT là 5,5
giảm đến 3,84 sau 48 giờ nuôi cấy. Điều này có thể giải thích là do trong thời gian này
chủng Asp. terreus Đ1 sinh trưởng tạo ra các sản phẩm trao đổi chất trung gian là acid hữu
cơ tiết vào MT làm pH môi trường giảm. Sau 48 giờ, pH môi trường tăng dần.
Hoạt tính đối kháng của chủng NS nghiên cứu tăng dần sau 24 giờ, đạt mức rất mạnh
sau 96 giờ nuôi cấy và đạt cực đại ở 108 giờ (hình 3.15), sau đó giảm nhẹ và giữ trạng thái
ổn định cho đến 168 giờ. Sau 168 giờ nuôi cấy, hoạt tính đối kháng giảm mạnh. Như vậy,
CKS được tạo ra từ pha log trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, trong pha log NS chủ
yếu sinh trưởng và tạo ra các sản phẩm trao đổi chất bậc I, nên nó thể hiện hoạt tính đối
kháng yếu. Khi bước vào pha cân bằng (sau 84 giờ nuôi cấy), hoạt tính đối kháng tăng lên
nhanh chóng. CKS được tạo ra nhiều nhất trong pha cân bằng của quá trình sinh trưởng của
NS. Điều này có thể giải thích là do CKS là sản phẩm trao đổi chất bậc II (sản phẩm trao đổi
chất thứ cấp), nên nó không được tổng hợp đồng thời với quá trình sinh trưởng. Sản phẩm
trao đổi chất bậc II được tổng hợp sau quá trình sinh trưởng. Hoạt tính đối kháng của chủng
NS nghiên cứu, duy trì khá ổn định và rất mạnh trong khoảng thời gian khá dài, từ 96 giờ
đến 168 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận CKS một cách linh động về thời gian.
Khi sinh khối của NS giảm, thì hoạt tính đối kháng của nó cũng giảm. Có thể, trong giai
đoạn này, chất dinh dưỡng trong MT nuôi cấy bắt đầu cạn kiệt, các sản phẩm trao đổi chất
được sinh ra nhiều, không còn nguyên liệu cho quá trình sinh tổng hợp CKS. Và cũng có
thể, trong giai đoạn này trong MT nuôi cấy xuất hiện các chất làm phân hủy một phần CKS.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thanh Phương (2007), các chủng NS
tác giả này nghiên cứu cho hoạt tính KS mạnh nhất dao động trong khoảng từ ngày thứ 5
đến ngày thứ 6.
Khi chủng Asp. terreus Đ1 cho hoạt tính đối kháng mạnh nhất, đường kính vòng vô
khuẩn D-d = 4,37 cm. So sánh với nghiên cứu của Phan Thanh Phương (2007) về NS phân
lập từ RNM Cần Giờ sinh KS (D-d dao động từ 2,60 - 3,20 cm), đường kính vòng vô khuẩn
của chủng Asp. terreus Đ1 lớn hơn nhiều. Có thể tạm kết luận hoạt tính đối kháng của
chủng Asp. terreus Đ1 mạnh hơn so với các chủng NS do Phan Thanh Phương (2007)
nghiên cứu.
Theo kết quả của bảng 3.1 và bảng 3.9, chúng ta thấy sau khi tìm các điều kiện thích
hợp cho sinh tổng hợp CKS, hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 tăng lên nhiều
(D-d = 4,37 cm) so với hoạt tính đối kháng của chủng này lúc khảo sát sơ bộ bằng phương
pháp khối thạch (D-d = 2,74 cm).
48 giờ 108 giờ
Hình 3.15. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 ở thời gian nuôi cấy
khác nhau
3.4. Khảo sát enzyme ngoại bào
Sau khi khảo sát các điều kiện thích hợp cho sinh trưởng và hoạt tính đối kháng của
chủng Asp. terreus, chúng tôi nhận thấy chủng NS có hoạt tính đối kháng rất mạnh. Để làm
cơ sở cho việc hướng tới ứng dụng, chúng tôi khảo sát thêm khả năng sinh enzyme chitinase
và protease của chủng NS này.
Bảng 3.10. Hoạt tính enzyme ngoại bào của chủng Asp. terreus Đ1
STT Enzyme Đường kính vòng phân giải, D-d (cm)
1 Chitinase 2,00 ± 0,10
2 Protease 2,01 ± 0,03
Chitinase Protease
Hình 3.16. Hoạt tính enzyme của chủng Asp. terreus Đ1
Kết quả được trình bày ở bảng 3.10 cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng sinh 2
loại enzyme khảo sát là chitinase và protease ở mức khá mạnh. Enzyme chitinase có chức
năng phân giải chitin. Chitin có mặt trong thành tế bào nấm, vỏ giáp xác và côn trùng.
Enzyme protease phân giải protease. Protein có mặt trong màng tế bào và chiếm đến khoảng
50% khối lượng khô của tế bào. Do đó, hoạt tính enzyme chitinase và protease khá mạnh
của chủng Asp. terreus Đ1 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng đối kháng với các VSV
gây bệnh của chủng này.
3.5. Khảo sát khả năng kháng khuẩn
Từ những kết quả trên cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 không những có hoạt tính đối
kháng rất mạnh, mà còn sinh enzyme khá mạnh. Những đặc điểm này thể hiện tiềm năng
ứng dụng của chủng Asp. terreus Đ1. Do đó, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng đối
kháng của chủng Asp. terreus Đ1 với một số VK và nấm men gây bệnh cho người, cho cây
trồng, trong đó có cả VK kháng thuốc. Kết quả được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Khả năng đối kháng với một số VK của chủng Asp. terreus Đ1
STT Vi khuẩn Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
1 Staphylococcus aureus 3,28 ± 0,03
2 Streptococcus pyogenes 3,72 ± 0,02
3 Pseudomonas aeruginosa 0,00 ± 0,00
4 S. aureus kháng methicillin 3,48 ± 0,10
5 E. coli kháng ampicillin 1,47 ± 0,07
6 Ralstonia solanacearum 0,00 ± 0,00
Kết quả cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng đối kháng rất mạnh với S.
aureus, Str. pyogenes, S. aureus kháng methicillin (MRSA); có khả năng kháng E. coli
kháng ampicillin ở mức yếu; không kháng P. aeruginosa, R. solanacearum và nấm men C.
albicans.
Nhìn chung CKS của chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng kháng mạnh VKG(+), kháng
yếu hoặc không kháng VKG(-), không kháng nấm men. Trong đó, CKS của chủng Asp.
terreus Đ1 có khả năng kháng rất mạnh MRSA (hình 3.17), gây bệnh nhiễm trùng thường
gặp và khó chữa.
Hình 3.17. Khả năng đối kháng với S.
aureus của chủng Asp. terreus Đ1
Hình 3.18. Khả năng đối kháng với
MRSA của chủng Asp. terreus Đ1
3.6. Khảo sát khả năng kháng nấm
Bên cạnh việc khảo sát khả năng đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1, chúng tôi tiến
hành khảo sát khả năng kháng nấm của chủng này với một số nấm gây bệnh cây trồng. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Khả năng đối kháng với một số nấm gây bệnh cây trồng của chủng Asp.
terreus Đ1
STT Nấm kiểm định Khả năng đối kháng
1 Phytophthora palmivora +
2 Colletotrichum sp. -
3 Fusarium oxysporum -
4 Rhizoctonia solani -
5 Candida albicans -
Ghi chú: + có khả năng đối kháng, - không có khả năng đối kháng.
Hình 3.19. Khả năng đối kháng với P. palmivora của chủng Asp. terreus Đ1
Hình 3.20. Khả năng đối kháng với Colletotrichum sp. của chủng Asp. terreus
Đ1
Kết quả được trình bày trong bảng 3.12 cho thấy CKS của Asp. terreus Đ1 có khả
năng kháng nấm P. palmivora, nhưng không có khả năng kháng các nấm gây bệnh còn lại:
Colletotrichum sp., Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani, Candida albicans.
Nấm Phytophthora là loại nấm rất nguy hiểm, gây bệnh cho nhiều loại cây trồng như
tiêu, cà phê, táo, chôm chôm, cà chua, khoai tây, thuốc lá, rau, đậu, bông vải Các loài
nấm thuộc chi này gây bệnh khó chữa, làm thiệt hại nghiêm trọng năng suất cây trồng. P.
palmivora ký sinh gây hại trên nhiều loại hoa màu, cây ăn quả, Trên cây sầu riêng, loại
nấm này có thể tấn công ở tất cả các bộ phận từ rễ, thân, lá, hoa và trái. Dịch bệnh có thể
gặp từ vườn ươm đến cây đang thu hoạch. Loài nấm này có thể gây bệnh thối rễ, chảy nhựa
thân, thối trái.
Chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng đối kháng với P. palmivora cho thấy nó có tiềm
năng ứng dụng trong kiểm soát bệnh do nấm này gây ra.
Kết luận: chủng Asp. terreus có khả năng đối kháng mạnh với các VKG(+), trong đó
có cả VKG(+) kháng thuốc; không có khả năng đối kháng với các VKG(-), nấm men; có
khả năng đối kháng với P. palmivora; không có khả năng đối kháng với các nấm gây bệnh
cây trồng khác.
ĐC TN
ĐC TN
3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ bền CKS của chủng Asp. terreus Đ1
Từ những khảo sát trên cho thấy chủng Asp. terreus Đ1 có hoạt tính đối kháng rất
mạnh, có nhiều tiềm năng ứng dụng. Do đó, chúng tôi tiến hành khảo sát các đặc tính lí hóa
của CKS từ chủng NS này để làm cơ sở cho việc ứng dụng và tách chiết CKS.
3.7.1. Độ bền nhiệt
Độ bền nhiệt là một tính chất quan trọng của CKS, CKS bền nhiệt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các thao tác trong quá trình tách chiết có sử dụng nhiệt, giúp quá trình tách
chiết dễ dàng hơn, ít hoặc không làm mất hoạt tính của CKS. Chúng tôi xử lí dịch lên men ở
các điều kiện nhiệt độ 40 – 100oC, trong khoảng thời gian từ 10 – 60 phút. Sau đó, kiểm tra
hoạt tính đối kháng với B. subtilis bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả được trình bày trong
bảng 3.13.
Bảng 3.13. Độ bền nhiệt của CKS chủng Asp. terreus Đ1
Nhiệt độ
(oC)
Thời gian
(phút)
30 40 60 80 100
Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
10
4,22 ± 0,03
4,27 ± 0,02 4,18 ± 0,08 4,18 ± 0,04 4,18 ± 0,02
20 4,23 ± 0,02 4,17 ± 0,11 4,20 ± 0,00 4,17 ± 0,03
40 4,15 ± 0,00 4,23 ± 0,07 4,15 ± 0,05 4,12 ± 0,02
60 4,15 ± 0,03 4,12 ± 0,07 4,07 ± 0,02 3,83 ± 0,07
Kết quả được trình bày trong bảng 3.13 cho thấy dịch lên men từ chủng Asp. terreus
Đ1 có hoạt tính đối kháng rất mạnh ở tất cả các nhiệt độ và thời gian xử lí. Khi xử lí ở
100oC trong 40 phút, hoạt tính đối kháng của chủng này vẫn không giảm so với ở nhiệt độ
phòng. Đến 100oC trong 60 phút hoạt tính đối kháng của chủng này giảm nhẹ, nhưng vẫn ở
mức rất mạnh.
Không xử lí nhiệt 40oC trong 10 phút
100oC trong 40 phút 100oC trong 60 phút
Hình 3.21. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 khi xử lí ở các nhiệt
độ khác nhau
3.7.2. Độ bền pH
Điều chỉnh pH dịch lên men từ chủng Asp. terreus Đ1 về các giá trị pH từ 4,0 – 7,5
trong khoảng thời gian 1 giờ. Sau đó, điều chỉnh pH về 7, và thử hoạt tính đối kháng bằng
phương pháp đục lỗ. Kết quả được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Độ bền pH của CKS chủng Asp. terreus Đ1
STT pH Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
1 4,0 4,03 ± 0,07
2 4,5 4,02 ± 0,07
3 5,0 4,02 ± 0,03
4 5,5 4,12 ± 0,06
5 6,0 4,10 ± 0,05
6 6,5 4,15 ± 0,03
7 7,0 4,10 ± 0,05
8 7,5 4,10 ± 0,03
9 Đối chứng 4,22 ± 0,03
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5
pH
H
o
ạt
tí
n
h
đ
ố
i k
h
án
g
D
-d
(c
m
)
Đồ thị 3.4. Độ bền pH của CKS của chủng Asp. terreus Đ1
Kết quả được trình bày trong bảng 3.14 và đồ thị 3.4 cho thấy dịch lên men từ chủng
Asp. terreus Đ1 có hoạt tính đối kháng rất mạnh ở tất cả các điều kiện pH khảo sát từ 4 -
7,5. CKS của chủng này hoạt động mạnh trong một giới hạn pH rộng, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tách chiết cũng như ứng dụng. Trong quá trình tách chiết có thể sử dụng
một số hóa chất có thể làm thay đổi pH, CKS hoạt động mạnh ở giới hạn pH rộng giúp
chúng ta khi tách chiết có thể sử dụng hóa chất hỗ trợ mà không sợ mất hoạt tính. Đặc biệt,
trong ứng dụng CKS chúng ta không thể kiểm soát được pH, khi đó đặc điểm hoạt động
trong một giới hạn pH rộng là một đặc điểm đáng quý.
pH = 4 pH = 7,5
pH = 5,5 Không xử lí pH
Hình 3.22. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 khi xử lí ở các điều
kiện pH khác nhau
3.7.3. Độ bền thời gian
Chúng tôi tiến hành khảo sát độ bền thời gian của CKS trong dịch lên men của chủng
Asp. terreus Đ1 bằng cách bảo quản dịch lên men ở điều kiện nhiệt độ 4oC, sau các khoảng
thời gian 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, khảo sát lại hoạt tính đối kháng với B. subtilis, kết quả
được trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời gian lên hoạt tính đối kháng của dịch lên men chủng
Asp. terreus Đ1
STT Thời gian (tuần) Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
1 0 3,03 ± 0,02
2 1 3,07 ± 0,04
3 2 3,10 ± 0,03
4 3 2,90 ± 0,00
5 4 3,12 ± 0,04
6 5 3,13 ± 0,03
7 16 2,98 ± 0,04
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Thời gian (tuần)
H
o
ạt
tí
n
h
đ
ố
i k
h
án
g
, D
-d
(c
m
)
Đồ thị 3.5. Ảnh hưởng của thời gian lên hoạt tính đối kháng của dịch lên men
chủng Asp. terreus Đ1
Độ bền thời gian của CKS là một thuộc tính quan trọng của CKS, thể hiện tiềm năng
ứng dụng của nó. Bởi vì từ khi lên men, thu dịch lên men và tách chiết CKS sẽ mất nhiều
thời gian. Kết quả trong bảng 3.15 và đồ thị 3.5 cho thấy hoạt tính đối kháng của dịch lên
men chủng Asp. terreus Đ1 duy trì ổn định theo thời gian khi được bảo quản ở điều kiện
nhiệt độ 4oC. Sau thời gian bảo quản 16 tuần, hoạt tính đối kháng vẫn duy trì ở mức rất
mạnh và tương đương với lúc ban đầu. Đây là một đặc điểm có giá trị trong việc hướng tới
ứng dụng CKS từ chủng này.
Ban đầu Sau 16 tuần
Hình 3.23. Hoạt tính đối kháng của chủng Asp. terreus Đ1 sau các khoảng
thời gian bảo quản khác nhau
3.8. Bước đầu tìm hiểu khả năng ứng dụng dịch lên men của chủng Asp. terreus Đ1 làm
giảm sinh khối nấm P. palmivora
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu khả năng ứng dụng dịch lên men của chủng Asp. terreus
Đ1 để làm giảm sinh khối P. palmivora. Nuôi P. palmivora trên MT12 có bổ sung dịch lên
men của chủng Asp. terreus ở các nồng độ từ 0 – 20%. Sau các khoảng thời gian 2 ngày, 3
ngày, 4 ngày, kiểm tra sinh trưởng của P. palmivora bằng cách cân sinh khối khô. Kết quả
được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16. Khả năng làm giảm sinh khối P. palmivora của dịch lên men chủng Asp.
terreus Đ1
Nồng độ (%)
Thời gian
(ngày)
0 1 10 20
Sinh khối (g)
2 0,226 ± 0,035 0,216 ± 0,020 0,190 ± 0,003 0,166 ± 0,003
3 0,291 ± 0,022 0,239 ± 0,040 0,221 ± 0,048 0,167 ± 0,004
4 0,372 ± 0,031 0,325 ± 0,025 0,111 ± 0,003 0,076 ± 0,033
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
2 3 4
Thời gian (ngày)
S
in
h
k
h
ố
i (
g
)
0% 1% 10% 20%
Đồ thị 3.6. Sự thay đổi sinh khối nấm P. palmivora theo thời gian
Kết quả trong bảng 3.16 và đồ thị 3.6 cho thấy trong MT không có dịch lên men (đối
chứng) chủng Asp. terreus, P. palmivora tăng sinh khối trong khoảng thời gian khảo sát từ 2
ngày đến 4 ngày.
Trong MT có 1% dịch lên men, P. palmivora cũng tăng sinh khối, nhưng so với đối
chứng, sinh khối của P. palmivora tăng ít hơn, giảm 12,63% sau 4 ngày.
Trong MT có 10% dịch lên men, P. palmivora tăng sinh khối rất ít trong khoảng từ
ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 (từ 0,190 g ở ngày thứ 2 tăng lên 0,221g ở ngày thứ 3). Từ ngày
thứ 3 đến ngày thứ 4, sinh khối P. palmivora giảm mạnh, chỉ còn 0,111 g, giảm 41,58% so
với ngày thứ 2 cùng điều kiện thí nghiệm, và giảm 70,16% so với sinh khối nấm P.
palmivora ở ngày thứ 4 trong điều kiện đối chứng.
Trong MT có 20% dịch lên men, P. palmivora gần như không tăng sinh khối trong
khoảng từ ngày 2 đến ngày 3. Từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 4, sinh khối P. palmivora giảm
mạnh từ 0,167 g xuống còn 0,076 g, giảm 54,50%. So sánh với sinh khối nấm P. palmivora
nuôi ở điều kiện đối chứng (0,372 g), sinh khối nấm P. palmivora nuôi ở MT có 20% dịch
lên men sau 4 ngày giảm 79,57%.
0.000
0.050
0.100
0.150
0.200
0.250
0.300
0.350
0.400
0 1 10 20
Nồng độ (%)
S
in
h
k
h
ố
i (
g
)
ngày 2 ngày 3 ngày 4
Đồ thị 3.7. Sự thay đổi sinh khối nấm P. palmivora theo nồng độ dịch lên men
Đồ thị 3.7 cho chúng ta thấy rõ sinh khối P. palmivora giảm khi chúng ta tăng dần
nồng độ dịch lên men trong MT nuôi cấy. Ở ngày thứ 4, trong MT chứa 10%-20%, sinh
khối P. palmivora giảm rõ rệt. Điều này thể hiện khả năng ứng dụng dịch lên men của
chủng Asp. terreus Đ1 trong việc điều trị các bệnh trên cây trồng do P. palmivora gây ra.
Hình 3.24. Khả năng ức chế sinh khối P. palmivora của dịch lên men chủng
Asp. terreus Đ1 sau 2 ngày nuôi cấy
Đối chứng 10%
3.9. Xác định dung môi để thu CKS thô từ chủng Asp. terreus Đ1
Để tìm ra dung môi thích hợp cho việc tách chiết CKS từ dịch lên men của chủng Asp.
terreus Đ1, chúng tôi tiến hành lắc dịch lên men của chủng này bằng các dung môi theo thứ
tự độ phân cực tăng dần: n-hexan, diethyl ether, chloroform, ethyl acetate, với tỉ lệ 1 thể tích
dịch lên men : 4 thể tích dung môi. Dùng bình lóng, tách riêng dung môi và dịch lên men
sau khi lắc, kiểm tra hoạt tính đối kháng bằng phương pháp khoanh giấy lọc. Kết quả được
trình bày trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Hoạt tính CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 khi thu nhận bằng các dung môi
khác nhau
Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
Đối chứng Dịch lên men trước khi lắc với
các dung môi 3,5 ± 0,00
Dịch lên men sau khi lắc với
các dung môi 0,00 ± 0,00
Thí nghiệm n-hexan 3,43 ± 0,03
Diethyl ether 2,67 ± 0,12
Chloroform 2,23 ± 0,15
Ethyl acetate 1,27 ± 0,09
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
Hexan Diethyl
ether
Chloroform Ethyl
acetate
Dung môi
H
o
ạt
tí
n
h
đ
ố
i k
h
án
g
D
-d
(c
m
)
Biểu đồ 3.4. Hoạt tính đối kháng của CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 khi thu nhận
bằng các dung môi khác nhau
Kết quả được trình bày trong bảng 3.17 và biểu đồ 3.4 cho thấy, trong tất cả các dung
môi từ n-hexan đến ethyl acetate sau khi lắc với dịch lên men đều thể hiện hoạt tính đối
kháng. Điều này chứng tỏ CKS của chủng Asp. terreus Đ1 có khả năng hòa tan trong tất cả
các dung môi khảo sát. Trong đó, khi thu nhận CKS thô bằng dung môi n-hexan chúng tôi
thu được CKS thô có hoạt tính mạnh nhất. Do đó, chúng tôi chọn n-hexan là dung môi thu
CKS thô để tiến hành những thí nghiệm tiếp theo.
Tuy nhiên, khi chúng ta thu bằng n-hexan thì trong dịch lên men vẫn còn nhiều CKS
(hòa tan trong các dung môi có độ phân cực cao hơn), đến ethyl acetate thì dịch lên men sau
khi lắc với ethyl acetate không còn hoạt tính đối kháng, chứng tỏ CKS đã hòa tan hết trong
dung môi.
Như vậy, chúng tôi chọn lắc dịch lên men với n-hexan, sau đó lắc với ethyl acetate, và
khảo sát tiếp CKS thô thu từ 2 dung môi này.
n-hexan Diethyl ether
Chloroform Ethyl acetate
Hình 3.25. Hoạt tính đối kháng của CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 thu bằng
các dung môi khác nhau
Hình 3.26. Hoạt tính đối kháng của
dịch lên men chủng Asp. terreus trước
Hình 3.27. Hoạt tính đối kháng của
dịch lên men chủng Asp. terreus Đ1
khi lắc với các dung môi sau khi lắc với các dung môi
Chúng tôi tiến hành khảo sát lại việc thu CKS thô từ dịch lên men của chủng Asp.
terreus Đ1 với 2 dung môi là n-hexan và ethyl acetate, bỏ qua 2 dung môi là diethyl ether và
chloroform. Chỉ lắc dịch lên men với n-hexan (tỉ lệ 1 thể tích dịch lên men : 4 thể tích dung
môi), rồi sau đó dùng bình lóng để tách riêng dung môi và dịch lên men. Lấy dịch lên men
đã lắc với n-hexan tiếp tục lắc với ethyl acetate, dùng bình lóng tách riêng dung môi và dịch
lên men. Tiến hành khảo sát hoạt tính của dịch lên men trước khi lắc với dung môi, sau khi
lắc với dung môi, CKS thô trong n-hexan và trong ethyl acetate. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Hoạt tính CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 khi thu nhận n-hexan và ethyl
acetate
Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
Đối chứng Dịch lên men trước khi lắc với
các dung môi 3,00 ± 0,06
Dịch lên men sau khi lắc với
các dung môi 0,20 ± 0,00
Thí nghiệm n-hexan 3,03 ± 0,09 Ethyl acetate 2,98 ± 0,02
Từ kết quả trong 2 bảng 3.17 và 3.18, chúng tôi quyết định khảo sát 2 phân đoạn CKS
thô thu bằng n-hexan và ethyl acetate.
Hình 3.28. Hoạt tính đối kháng của
CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 thu
bằng n-hexan
Hình 3.29. Hoạt tính đối kháng của
CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 thu
bằng ethyl acetate
Hình 3.30. Hoạt tính đối kháng của
dịch lên men chủng Asp. terreus trước
khi lắc với các dung môi
Hình 3.31. Hoạt tính đối kháng của
dịch lên men chủng Asp. terreus Đ1
sau khi lắc với n-hexan và ethyl
acetate
3.10. So sánh CKS thô của chủng Asp. terreus Đ1 với các CKS khác
Chúng tôi tiến hành thử hoạt tính đối kháng của một số đĩa giấy KS chuẩn (do công ty
NK-Biotek cung cấp) với B. subtilis. Bên cạnh đó, thử hoạt tính đối kháng của một khối
lượng tương đương CKS thô của chủng Asp. terreus Đ1 thu trong phân đoạn n – hexan bằng
phương pháp khoanh giấy lọc. Kết quả được trình bày trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. So sánh hoạt tính của CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 với một số CKS khác
CKS Hàm lượng (µg) Hoạt tính đối kháng, D-d (cm)
CKS thô của chủng Asp.
terreus Đ1 thu từ n-hexan
2 2,30 ± 0,10
10 2,93 ± 0,07
15 3,10 ± 0,10
30 3,32 ± 0,02
Clindamycin 2 2,00 ± 0,03
Ampicillin 10 3,83 ± 0,06
Streptomycin 10 1,63 ± 0,07
Erythromycin 15 2,35 ± 0,05
Tetracyclin 30 3,50 ± 0,06
Neomycin 30 0,77 ± 0,02
Kanamycin 30 1,95 ± 0,00
Các CKS chúng tôi sử dụng để so sánh đều là các CKS có hoạt tính kháng lại VKG(+)
hoặc kháng cả VKG(+) và VKG(-). Trong đó, CKS thô của chủng Asp. terreus Đ1 trong
phân đoạn n-hexan có hoạt tính mạnh hơn nhiều so với một số CKS như clindamycin,
streptomycin, neomycin, kanamycin; có hoạt tính yếu hơn so với ampicillin, tetracyclin.
Tuy nhiên, theo kết quả được trình bày trong bảng 3.11, dịch lên men của chủng Asp.
terreus Đ1 có thể kháng được MRSA và E. coli kháng ampicillin (các VK kháng KS nhóm
β-lactam). Chứng tỏ CKS của chủng Asp. terreus Đ1 có ưu điểm hơn ampicillin ở chỗ
không bị phân hủy bởi enzyme lactamase.
Hình 3.32. Hoạt tính đối kháng
của 30 µg CKS thô chủng Asp.
terreus Đ1
Hình 3.33. Hoạt tính đối kháng
của 2 µg CKS thô chủng Asp.
terreus Đ1
Hình 3.34. Hoạt tính đối kháng
của 10 µg CKS thô chủng Asp.
terreus Đ1
Hình 3.35. Hoạt tính đối kháng
của 10 µg ampicillin
Hình 3.36. Hoạt tính đối kháng
của 15 µg erythromycin
Hình 3.37. Hoạt tính đối kháng
của 2 µg clindamycin
3.11. Xác định MIC của CKS từ chủng Asp. terreus Đ1
Sau khi khảo sát khả năng ức chế B. subtilis của CKS thô thu từ dung môi n-hexan,
chúng tôi thu được kết quả nồng độ ức chế tối thiểu của nó trên B. subtilis là 25 µg/ml.
Masahira Nakagawa, Arika Hirota và Heiichi Sakai (1982) nghiên cứu trên CKS của chủng
Asp. terreus có MIC trên B. subtilis là 50 µg/ml. Nếu so sánh thì CKS của chủng Asp.
terreus có MIC thấp hơn rất nhiều.
3.12. Tinh sạch CKS
3.12.1. Sắc ký bản mỏng
Chúng tôi tiến hành triển khai sắc ký CKS thu từ n-hexan (cao n-hexan) và CKS thu từ
ethyl acetate (cao ethyl acetate) trên silica gel 60 F254 trong các hệ dung môi khác nhau,
nhằm tìm ra hệ dung môi thích hợp để tiến hành sắc ký cột, tinh chế CKS.
Bảng 3.20. Rf của CKS từ chủng Asp. terreus Đ1 khi triển khai sắc ký trong các hệ
dung môi khác nhau
STT Hệ dung môi
Rf
Cao hexan Cao ethyl acetate
1 n-hexan 0 0
2 Benzen 0,01 0,04
3 Diethyl ether 0,08 0,11
4 Chloroform 0,06 0,14
5 Ethyl acetate 0,55;0,75 0,39
6 Acetone 0,68 0,71
7 Chloroform:methanol=100:1 0,21 0,21
8 Chloroform:methanol=20:1 0,51;0,66 0,32
9 Chloroform:methanol=10:1 0,54 0,46
Theo Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), dung môi được sử dụng để bắt đầu giải li sắc ký
cột là hệ dung môi có thể đẩy chất cần quan tâm lên Rf từ 0,20 đến 0,30. Do đó, đối với cao
n-hexan chúng tôi chọn hệ dung môi chloroform: methanol = 100: 1 để bắt đầu quá trình
giải li trong sắc ký cột. Tương tự, chúng tôi cũng chọn hệ dung môi chloroform: methanol =
100: 1 để bắt đầu quá trình giải li trong sắc ký cột cao ethyl acetate.
Hình 3.38. Hiện hình sinh học bản
mỏng sắc ký trên hệ 100 chloroform: 1
methanol (cao n-hexan)
Hình 3.39. Hiện hình bằng H2SO4 bản
mỏng sắc ký trên hệ 100 chloroform: 1
methanol (cao ethyl acetate)
3.12.2. Sắc ký cột
3.12.2.1. Sắc ký cột cao hexan
Chúng tôi triển khai sắc ký cột với 265mg cao thu bằng hexan trong hệ dung môi
chloroform: methanol = 100: 1, sau đó tăng dần độ phân cực của dung môi theo các tỉ lệ
chloroform : methanol = 100: 2, 100: 3, Hứng mỗi lọ thủy tinh 20 ml. Theo dõi sắc ký cột
bằng sắc ký bản mỏng trong hệ dung môi chloroform:methanol tỉ lệ 10: 1. Các lọ thủy tinh
có bản mỏng sắc ký tương đương nhau chúng tôi sẽ gom chung lại thành một phân đoạn.
Kết quả sắc ký cột được trình bày trong bảng 3.21.
Bảng 3.21. Sắc ký cột cao n-hexan
STT Phân
đoạn
Đặc điểm theo dõi
bằng sắc ký bản
mỏng
Hoạt tính
kháng
khuẩn
Ghi chú
1 H1 Nhiều vết - Không khảo sát
2 H2 Một vết + Khảo sát
3 H3 Nhiều vết - Không khảo sát
Chúng tôi thu được phân đoạn H2 13,8 mg có hoạt tính kháng khuẩn, chứng tỏ trong
phân đoạn này có chứa CKS. Tiến hành kiểm tra độ tinh khiết của phân đoạn này, chúng tôi
sắc ký bản mỏng trong 3 hệ dung môi khác nhau. Kết quả được trình bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Sắc ký bản mỏng để kiểm tra độ tinh khiết của phân đoạn H2
STT Hệ dung môi Tỉ lệ Số vết Rf
1 Chloroform:methanol 10:1 1 0,50
2 Butanol:acid acetic: nước cất 5:1:2 1 0,87
3 Ethyl acetate 100% 1 0,41
4 Acetonitril 100% 3 0,44; 0,73;0,86
Khi kiểm tra trên hệ dung môi là 100% acetonitril, phân đoạn H2 thu được tách ra
thành 3 vết, chứng tỏ CKS thu được trong phân đoạn H2 chưa tinh khiết, cần tinh chế thêm.
Nhưng do khối lượng của phân đoạn H2 quá ít, chỉ có 13,80 mg nên chúng tôi không thể
tiếp tục tinh chế.
Hình 3.40. Hiện hình sinh học bản mỏng sắc ký phân đoạn H2 trong 100%
acetonitril
3.12.2.2. Sắc ký cột cao ethyl acetate
Chúng tôi triển khai sắc ký cột với 2854,20 mg cao thu bằng ethyl acetate trong hệ
dung môi 100 chloroform: 1 methanol. Sau đó tăng dần độ phân cực của dung môi theo các
tỉ lệ chloroform : methanol = 100: 2, 100: 3, Hứng mỗi lọ thủy tinh 20 ml. Theo dõi sắc
ký cột bằng sắc ký bản mỏng trong hệ dung môi chloroform: acetonitril tỉ lệ 10: 1. Các lọ
thủy tinh có bản mỏng sắc ký tương đương nhau chúng tôi sẽ gom chung lại thành một phân
đoạn. Kết quả sắc ký cột được trình bày trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Sắc ký cột cao ethyl acetate
STT Phân
đoạn
Đặc điểm theo dõi
bằng sắc ký bản mỏng
Hoạt tính
kháng khuẩn Ghi chú
1 E1 Có nhiều vết, có vết dơ - Không khảo sát
2 E2 Một vết + Không khảo sát
3 E3 Nhiều vết, có vết dơ - Không khảo sát
4 E4 Nhiều vết + Không khảo sát
5 E5 3 vết + Khảo sát
6 E6 Nhiều vết + Không khảo sát
7 E7 Nhiều vết - Không khảo sát
8 E8 Nhiều vết + Không khảo sát
9 E9 Nhiều vết - Không khảo sát
10 E10 Nhiều vết + Không khảo sát
11 E11 Nhiều vết - Không khảo sát
Qua quá trình sắc ký cột cao ethyl acetate, chúng tôi thu được nhiều phân đoạn có hoạt
tính đối kháng với B. subtilis, trong đó phân đoạn E5 khi kiểm tra bằng sắc ký bản mỏng
trong hệ dung môi chloroform: methanol có 3 vết, ít vết nhất so với các phân đoạn khác, nên
chúng tôi chọn phân đoạn E5 để tiếp tục khảo sát.
Hình 3.41. Bản mỏng theo dõi sắc ký cột cao ethyl acetate
Chúng tôi tiếp tục sử dụng sắc ký bản mỏng phân đoạn E5 trên các hệ dung môi khác
nhau, để tìm ra hệ dung môi thích hợp có thể tách rõ ràng các chất trong phân đoạn E5.
Bảng 3.24. Sắc ký bản mỏng phân đoạn E5
STT Hệ dung môi Tỉ lệ
Số lần
nhúng
bản
Rf chất
mục tiêu Ghi chú
1 Benzen:acid acetic: methanol 10:1:1 1 0,36 Các chất không tách nhau
2 Chloroform: acid acetic 100:1 2 0,41 Các chất tách ra không rõ ràng
3 Chloroform: acid acetic 100:3 2 0,45 Các chất tách ra không rõ ràng
4 Chloroform:acid acetic 100:3 3 0,59
Các chất tách nhau ra;
chất mục tiêu tách xa
các chất khác, vết tròn,
màu đồng nhất
5 Chloroform: acid acetic 100:4 3 0,68 Các chất tách ra không rõ ràng
6 Chloroform: acid acetic 100:5 1 0,46 Các chất tách ra không rõ ràng
7 Chloroform: acid acetic 100:5 3 0,75 Các chất tách ra không rõ ràng
8 Chloroform: acid acetic 100:6 1 0,54 Các chất tách ra không rõ ràng
9 Chloroform: acid acetic 100:10 1 0,82 Các chất tách ra không rõ ràng
10 Chloroform: acetonitril 20:1 3 0,74 Các chất tách ra không rõ ràng
11 Chloroform: acetonitril 100:6 3 0,62 Các chất tách ra không rõ ràng
12 Chloroform: acetonitril 9:1 3 0,65 Các chất tách ra không rõ ràng
13 Chloroform: acetonitril 4:1 3 0,88 Các chất không tách nhau ra
14 Chloroform: methanol: acetonittril 20:0,5:0,5 2 0,55
Các chất tách ra không rõ
ràng
15 Chloroform: methanol: acetonittril 10:0,5:0,5 2 0,76
Các chất tách ra không rõ
ràng
16 Chloroform:methanol: acetonittril 10:1:0,5 1 0,56
Các chất tách ra không rõ
ràng
17 Chloroform:pyridine 100:1 2 0,4 Các chất tách ra không rõ ràng
18 Chloroform:acid acetic: methanol 10:1:0,5 1 0,94 Các chất không tách ra
Trong hệ dung môi chloroform acid acetic tỉ lệ 100: 3, các chất trong phân đoạn V tách
nhau rõ rệt, chất mục tiêu (màu xanh xám), thể hiện vết tròn, màu sắc đồng nhất (hình 3.42).
Do đó, chúng tôi chọn hệ dung môi này để chạy sắc ký bản mỏng chế hóa.
Hình 3.42. Hiện hình hóa học bản mỏng sắc ký phân đoạn
E5 trong hệ dung môi 100 chloroform: 3 acid acetic
Khi tiến hành triển khai sắc ký bản mỏng chế hóa phân đoạn E5, chúng tôi nhận thấy
các vạch tách rõ nhau ra hình (3.43.). Nhưng khi hiện hình bằng H2SO4 đậm đặc, chúng tôi
nhận thấy trong chất mục tiêu màu xanh xám còn xuất hiện vết màu cam. Điều này chứng
tỏ, trong vạch chứa chất mục tiêu còn có chứa chất khác. Do hạn chế về thời gian và kinh
phí, chúng tôi tạm dừng việc tinh chế CKS lại.
Hình 3.43. Hiện UV bản mỏng chế hóa phân đoạn E5
Như vậy, chúng tôi tiến hành tinh chế CKS theo các bước sau, và thu được 2 phân
đoạn H2 và E5 có chứa CKS.
Hình 3.44. Qui trình tinh chế CKS
Nuôi chủng Asp. terreus Đ1 trên MT glucose 30g, bột đậu tương 0,5 g,
cao nấm men 2,5 g, KH2PO4 1 g, MgSO4.7H2O 1 g, NaCl 1,5 g,
CaCl2.2H2O 0,5 g, FeCl3.2H2O 2mg, ZnSO4.7H2O 2mg, nước cất 1 lít;
pH 5,5; nhiệt độ nuôi cấy 25oC; 108 giờ.
Lọc, tách sinh khối
Dịch lên men
Lắc với n-hexan, tách dung môi
n-hexan có CKS Dịch lên men sau khi lắc với
n-hexan Cô chân không
ở 35oC
Cao n-hexan
Sắc ký cột, trong hệ
100 chloroform: 1
methanol
Lắc với ethyl acetate,
tách dung môi
Ethyl acetate
có CKS
Dịch lên men
sau khi lắc với
ethyl acetate
Cô chân không
ở 35oC
H1
Cao ethyl acetate
Sắc ký cột, trong hệ
100 chloroform: 1methanol
H2 H3
E1-E4 E5 E6-E11
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Từ 58 chủng NS phân lập từ RNM Cần Giờ trong bộ sưu tập giống của PTN Sinh hóa – Vi
sinh Trường ĐH Sư Phạm TP. HCM, đã tuyển chọn được chủng Đ1 có hoạt tính đối kháng
rất mạnh với B. subtilis (D-d=2,74 cm) và đối kháng yếu với E. coli (D-d=1,10 cm).
- Đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại đến loài chủng Đ1, kết luận chủng này
thuộc loài Aspergillus terreus.
- Đã khảo sát và tìm ra các điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng Asp. terreus Đ1 sinh
kháng sinh mạnh nhất như sau: glucose 30 g, bột đậu tương 0,5 g, cao nấm men 2,5 g,
KH2PO4 1 g, MgSO4.7H2O 1 g, NaCl 1,5 g, CaCl2.2H2O 0,5 g, FeCl3.2H2O 2 mg,
ZnSO4.7H2O 2mg, nước cất 1 lít; pH 5,5; nhiệt độ nuôi cấy 25oC; 108 giờ.
- Đã khảo sát phổ tác động của CKS từ chủng Asp. terreus Đ1: kháng rất mạnh các VKG(+)
như Staphylococcus aureus, S. aureus kháng methicillin, Streptococcus pyogenes; kháng
yếu hoặc không kháng các VKG(-) và nấm men; không kháng các loài nấm Colletotrichum
sp., Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani nhưng có khả năng kháng mạnh Phytophthora
palmivora.
- Đã xác định một số đặc điểm của CKS trong dịch lên men chủng Asp. terreus Đ1: bền
nhiệt (đến 100oC trong 40 phút hoạt tính vẫn không thay đổi), bền pH (thể hiện hoạt tính rất
mạnh trong khoảng pH 4 - 7,5), bền thời gian (khi bảo quản ở 4oC, sau 16 tuần hoạt tính vẫn
không thay đổi).
- Bước đầu tìm hiểu khả năng ứng dụng dịch lên men của chủng Asp. terreus Đ1 trong việc
làm giảm sinh khối P. palmivora: cho thấy MT có 10% dịch lên men làm giảm 70,16% sinh
khối P. palmivora, MT có 20% làm giảm 79,57% sinh khối P. palmivora sau 4 ngày nuôi
cấy.
- Bước đầu khảo sát để tách chiết CKS, thu được kết quả như sau:
+ Dung môi thích hợp để thu CKS là n-hexan và ethyl acetate.
+ CKS thô thu từ n-hexan có MIC là 25 µg/ml. CKS thô chủng Asp. terreus Đ1 thu từ
dung môi n-hexan có hoạt tính đối kháng với B. subtilis mạnh hơn streptomycin,
neomycin, kanamycin, erythromycin, clindamycin; yếu hơn ampicillin, tetracyclin.
+ Đã bước đầu tiến hành tinh chế CKS bằng cách sắc ký cột silica gel, thu được 2
phân đoạn H2 và E5 có hoạt tính đối kháng.
4.2. Kiến nghị
- Tiếp tục tinh sạch và xác định bản chất của CKS từ chủng Asp. terreus Đ1 để làm cơ sở
cho việc ứng dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Khưu Phương Yến Anh (2007), Nghiên cứu khả năng sinh enzyme cellulase của một số
chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
Trường ĐH Sư phạm TP. HCM, tr.62-63.
2. Nguyễn Văn Cách (2004), Công nghệ lên men các chất kháng sinh, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, tr.96-108.
3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nhà
xuất bản Giáo dục, tr.90-108.
4. Nguyễn Thành Đạt (2005), Cơ sở sinh học Vi sinh vật tập 1, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, tr.124-130.
5. Trần Thị Minh Định, Trần Thanh Thủy (2007), “Khảo sát đặc điểm một số chủng nấm
sợi có kháng sinh chống sinh vật gây hại”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM, 12 (46), tr.138-150.
6. Bùi Xuân Đồng (2004), Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, tr.154-160.
7. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh
thực vật ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.3-31.
8. Đỗ Thu Hà (2004), Nghiên cứu xạ khuẩn sinh kháng sinh chống nấm phân lập từ đất
Quảng Nam – Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, tr.3-30.
9. Nguyễn Thị Lan Hương (2009), Tuyển chọn và khảo sát khả năng sinh amylase của một
số chủng nấm sợi từ rừng ngập mặn Cần Giờ - TP. HCM, Luận văn Thạc sĩ Sinh
học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, tr.40-64.
10. Lê Gia Hy, Khuất Hữu Thanh (2009), Cơ sở công nghệ vi sinh vật và ứng dụng, Nhà
xuất bản Giáo Dục, tr.221-269.
11. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Thí nghiệm công
nghệ sinh học – tập 2 Thí nghiệm vi sinh vật học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP. HCM, tr.34.
12. Phan Thanh Phương (2007), Khảo sát khả năng sinh kháng sinh của các chủng nấm sợi
phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Sinh học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, tr. 22-32.
13. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập các hợp chất hữu cơ, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia TP. HCM, tr.151-252.
14. Phạm Thị Thanh Thúy (2007), Nghiên cứu khả năng phân giải cacbuahydro của một số
chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, tr.67-77.
15. Trần Thị Nhã Uyên (2010), Nghiên cứu và thu nhận enzyme protease từ các chủng nấm
sợi ở rừng ngập mặn Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM, tr.56-76.
16. Võ Thị Bích Vân (2010), Nghiên cứu khả năng sinh enzyme protease của một số chủng
nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm TP. HCM, tr.47-63.
17. Võ Thị Bích Viên (2009), Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi từ rừng
ngập mặn Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐH Sư
phạm TP. HCM, tr.70-75.
Tiếng Anh
18. A. A. Brakhage, T. Scheper (2004), Molecular Biotechnology of Fungal β-Lactam
Antibiotics and Related Peptide Synthetases - Advances in Biochemical
Engineering/Biotechnology, Volume 88, Springer Berlin Heidelberg New York,
pp.47-49.
19. Benjaphorn Prapagdee, Chutima Kuekulvong, Skorn Mongkolsuk (2008), “Antifungal
Potential of Extracellular Metabolites Produced by Streptomyces hygroscopicus
against Phytopathogenic Fungi”, International Journal of Biological Sciences, 4,
pp.330-337.
20. Carsten Christophersen, Oscar Crescente, Jens C. Frisvad, Lone Gram, Joan Nielsen,
Per Halfdan Nielsen, Lisa Rahbæk (1999), “Antibacterial activity of marine-
derived fungi”, Mycopathologia, 143(3), pp.135-138.
21. E. B. Gareth Jones (2011), “Fifty years of marine mycology”, Fungal Diversity, 50,
pp.73-112.
22. Emanuel Goldman, Lorrence H. Green (2008), Practical handbook of microbiology,
CRC Press, pp.131-143.
23. Guangshun Wang (2010), Antimicrobial Peptides discovery Design and Novel
Therapeutic Strategies, CAB International, pp.9-10.
24. I. Edward Alcamo (1991), Fundamentals of Microbiology, The Benjamin/ Cummings,
pp.470-485.
25. Iqbal Ahmad, Farah Ahmad, John Pichtel (2011), Microbes and Microbial Technology -
Agricultural and Environmental Applications, Springer, pp.447-453.
26. J. Heritage, E. G. V. Evans, R. A. Killington (2003), Microbiology in action, Cambridge
University Press, pp.249-260.
27. J. Webster, R. W. S. Weber (2007), Introduction to fungi, Cambridge University Press,
pp.293-304.
28. K. Sambamurthy, Ashutosh Kar (2010), Pharmaceutical biotechnology, New Age
International Publishers, p.173.
29. Kevin D. Hyde, E. B. Gareth Jones, Eduardo Leanä O, Stephen B. Pointing, Asha D.
Poonyth, Lilian L. P. Vrijmoed (1998), “Role of fungi in marine ecosystems”,
Biodiversity and Conservation, 7, pp.1147-1161.
30. Kim Lewis, Abigail A. Salyers, Harry W. Taber, Richard G. War (2002), Bacterial
Resistance to Antimicrobials, Marcel Dekker Inc, pp.331.
31. Kongkiat Trisuwan, Vatcharin Rukachaisirikul, Yaowapa Sukpondma, Sita Preedanon,
Souwalak Phongpaichit, Nattawut Rungjindamai, Jariya Sakayaroj (2008),
“Epoxydons and a Pyrone from the Marine-Derived Fungus Nigrospora sp. PSU-
F”, Journal of Natural products, 71(8), pp.1323-1326.
32. Kyoko Adachi, Kaneo Kanoh, Puntip Wisespongp, Miyuki Nishijima, Yoshikazu
Shizuri (2005), “Clonostachysins A and B, New Anti-dinoflagellate Cyclic
Peptides from a Marine-derived Fungus”, The Journal of Antibiotics, 58, pp.145-
150.
33. Marie B. Coyle et al. (2005), Manual of Antimicrobial Susceptibility Testing, American
Society for Microbiology, pp.3-14.
34. Masahira Nakagawa, Arika Hirota, Heiichi Sakai (1982), “Terrecyclic acid A, A new
antibiotic from Aspergillus terreus”, The Journal of Antibiotics, 35(7), pp.778-
782.
35. Micheal J. Carlite, Sarah C. Watkingson, Graham W. Gooday (2001), The fungi,
Academic Press, pp.145-515.
36. N. S. Egorov (1985), Antibiotics - A scientific approach, MIR, pp.76-340.
37. P. C. Trivedi (2009), Microbes applications and effects, Aavishkar Publishers
Distributors, pp.65-77.
38. Petur W. Dalsgaard, Thomas O. Larsen, Carsten Christophersen (2005), “Bioactive
Cyclic Peptides from the Psychrotolerant Fungus Penicillium algidum”, The
Journal of Antibiotics, 58(2), pp.141-144.
39. Quek Rop Fun (2007), A Study on Higher Marine Fungal Interaction, A Thesis
Submitted For the Degree of Master of Science, National University of Singapore,
pp.4-18.
40. R. Gayatri Nambiar, K. Raveendran (2009), “Manglicolous Marine Fungi of Kerala
(South India)”, Botany Research International, 2(3), pp.206-210.
41. R. J. Howard, N.A.R. Gow (2007), Biology of the Fungal Cell, 2nd Edition, Springer-
Verlag Berlin Heidelberg, pp.219-230.
42. Robert A. Samson, Ellen S. Hoekstra, Jens C. Frisvad (2004), Intruduction to food and
airborne fungi, Centraalbureau voor Schimmelculture_Utrecht, pp.52-76.
43. S. Arunmozhi Balajee (2009), “Aspergillus terreus complex”, Medical Mycology, 47,
pp.42-46.
44. Shu-Wei Yang, Tze-Ming Chan, Joseph Terracciano, David Loebenberg, Mahesh Patel,
Min Chu (2005), “Structure Elucidation of Sch 725674 from Aspergillus sp.”, The
Journal of Antibiotics, 58(8), pp.535-538.
45. Simone Rochfort, Joanne Ford, Simon Ovenden, Soo San Wan, Samantha George,
Howard Wildman, R. Murray Tait, Barbara Meurer-Grimes, Susan Cox, Jonathan
Coates, David Rhodes (2005), “A Novel Aspochalasin with HIV-1 Integrase
Inhibitory Activity from Aspergillus flavipes”, The Journal of Antibiotics, 58(4),
pp.279-283.
46. Soo-Jin Choo, Hae-Ryong Park, In-Ja Ryoo, Jong-Pyung Kim, Bong-Sik Yun, Chang-
Jin Kim, Kazuo Shin-ya, Ick-Dong Yoo (2005), “Deoxyverrucosidin, a Novel
GRP78/BiP Down-regulator, Produced by Penicillium sp.”, The Journal of
Antibiotics, 58(3), pp.210-213.
47. Stuart Hogg (2005), Essential Microbiology, John Wiley & Sons Ltd, pp.59-63, 197-
209, 353-364.
48. Takashi Fukuda, Hiroshi Tomoda, Satoshi Ōmura (2005), “Citridones, New Potentiators
of Antifungal Miconazole Activity Produced by Penicillium sp. FKI-1938”, The
Journal of Antibiotics, 58(5), pp.315-321.
49. Timothy G. Schimmel, Allen D. Coffman, Sarah J. Parsons (1998), “Effect of
Butyrolactone I on the Producing Fungus, Aspergillus terreus”, Applied And
Environmental Microbiology 64(10), pp.3707-3712.
50. V. Venkateswara Sarma, K. D. Hyde, B. P. R. Vittal (2001), “Frequency of occurrence
of mangrove fungi from the east coast of India”, Hydrobiologia, 455, pp.41-53.
51. W. Scott Champney (2008), New antibiotic targets, Humana Press, pp.11-12.
52. Weizhong Liu, Qianqun Gu, Weiming Zhu, Chengbin Cui, Guotao Fan (2005),
“Dihydrotrichodimerol and Tetrahydrotrichodimerol, Two New Bisorbicillinoids,
from a Marine-derived Penicillium terrestre”, The Journal of Antibiotics, 58(10),
pp.621-624.
Địa chỉ website
53.
khang-sinh-do-MIC.vhtm
54.
55.
56.
57.
gif
58.
59.
60.
_nuc.gif
61.
62.
63.
&lang=vi
64.
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_sinh_khang_sinh_cua_chung_aspergillus_sp_phan_lap_tu_rung_ngap_man_can_gio_6038.pdf