Sử dụng màn một đỉnh tồn lưu lâu kết hợp với truyền thông giáo dục PCSR
đã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ở đối tượng nguy cơ mắc sốt rét cao tại tỉnh
Khánh Hòa và Gia Lai.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất Chương trình PCSR Quốc gia áp
dụng ở miền Trung-Tây Nguyên, nơi có tỷ lệ người ngủ rẫy cao và tình hình sốt
rét nặng nhất trong cả nước nhằm duy trì các thành quả phòng chống sốt rét, tiến
tới loại trừ sốt rét, là một đóng góp có ý nghĩa thực tiễn của luận án
174 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng chống sốt rét cho người dân ngủ rẫy ở hai huyện của tỉnh Khánh Hòa và Gia Lai (2014 - 2017), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(An. aconitus, An. jeyporiensis và An. maculatus).
Mật độ An.dirus chiếm ưu thế so với các véc tơ sốt rét khác và mật độ các
véc tơ sốt rét thu thập bằng mồi người trong rẫy luôn cao hơn mồi người ngoài
rẫy, bẫy đèn ngoài rẫy cao hơn bẫy đèn trong rẫy ở cả 2 huyện.
Tỷ lệ nhiễm KSTSR chung của các véc tơ sốt rét và An.dirus tại Khánh
Vĩnh là 1,42% và 2,52%; tại Krông Pa tương ứng là 1,31% và 1,95%.
Kiến thức và thực hành phòng chống sốt rét của người dân ngủ rẫy 2 huyện
đạt trên 60%, tuy nhiên tỷ lệ kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh là 44,4%
và thực hành ngủ màn khi ngủ rẫy chỉ đạt 42,1%.
Các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người ngủ rẫy là thường xuyên
ngủ rẫy, không ngủ màn khi ngủ rẫy, nam giới và trên 15 tuổi.
2. Hiệu quả của các biện pháp PCSR cho người dân ngủ rẫy (2016-2017).
Giải pháp cung cấp màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu kết hợp và truyền
thông giáo dục sức khỏe có hiệu quả trong giảm tỷ lệ mắc SR, mật độ véc tơ truyền
bệnh vào nhà rẫy và nâng cao thực hành của người dân ngủ rẫy, kết quả thể hiện:
139
- Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét tại 3 đợt điều tra sau áp dụng biện pháp ở điểm
can thiệp (chỉ số hiệu quả trung bình đạt 89,58 ± 4,39%) giảm nhiều hơn
so với điểm đối chứng (chỉ số hiệu quả trung bình đạt 37,95 ± 27,25%),
hiệu quả can thiệp trung bình đạt 51,63±23,06% (p < 0,05).
- Mật độ véc tơ sốt rét thu thập bằng mồi người và bẫy đèn trong rẫy giảm
so với trước can thiệp (p <0,05), ở điểm đối chứng mật độ các véc tơ
trước và sau can thiệp không có sự khác biệt (p <0,05).
- Tỷ lệ người dân ngủ màn khi ngủ rẫy tăng cao so với trước can thiệp ở
và điểm đối chứng tỷ lệ này gia tăng không đáng kể (p >0,05).
Sau 15 tháng sử dụng và 20 lần giặt, màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
Interceptor có hiệu lực diệt tồn lưu (tỷ lệ muỗi chết 80%). Màn ít tác dụng phụ và
được đại đa số cộng đồng tham gia nghiên cứu chấp nhận (89,62%).
140
KHUYẾN NGHỊ
- Ứng dụng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu Interceptor kết hợp
truyền thông giáo dục PCSR cho những người dân ngủ rẫy để bảo vệ họ và gia
đình trong phòng phòng chống sốt rét.
- Cần tiếp tục đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của màn từ 2-3 năm với các véc
tơ sốt rét ở thực địa, đặc biệt là nơi véc tơ sốt rét có khả năng kháng hoặc đã kháng
với hóa chất diệt đang sử dụng trong Dự án PCSR hiện nay.
- Cần tiến hành nghiên cứu để xác định có hay không mối liên quan giữa
An.dirus với nhiễm P.falciparum ở miền Trung-Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
141
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thúy Hoa, Nguyễn Xuân Quang,
Phan Châu Do (2016), “Đặc điểm dịch tễ và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở
người dân ngủ rẫy tại hai huyện của tỉnh Khánh Hòa và Gia Lai năm 2015”, Tạp
chí Y học dự phòng, Tập 26-Số 13 (186) 2016, tr. 43-51.
2. Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thúy Hoa, Nguyễn Xuân Quang
(2017), “Hiệu quả bước đầu của màn đơn đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu kéo dài phòng
chống sốt rét tại 2 tỉnh Gia Lai và Khánh Hòa”, Tạp chí Y học dự phòng Tập 27-
Số 09 (186) 2017, tr. 153-160.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Quí Anh, Lê Xuân Hùng, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Ngọc Thụy (2005),
“Kiến thức, hành vi, thực hành của người dân và công tác truyền thông phòng
chống sốt rét trong cộng đồng dân tộc Raglai huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh
Hoà”, Công trình nghiên cứu khoa học, Báo cáo tại Hội nghị khoa học toàn quốc
chuyên ngành Sốt rét-KST-CT giai đoạn 2001 – 2005, Nxb Y học Hà Nội, tr. 105-
112.
2. Nguyễn Quý Anh, Trần Thanh Dương, Lê Ngọc Tuyến, Lê Xuân Hùng (2016),
“Thực trạng mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu
hành nặng tỉnh Đắc Nông năm 2015”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh ký sinh trùng, Số 4, tr. 42-50.
3. Bộ Y tế (2014), Kế hoạch hoạt động ngăn chặn sốt rét kháng thuốc Artemisinin
giai đoạn 2015 - 2017, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2014), Kế hoạch hành động phòng chống sốt rét giai đoạn 2015-2020,
Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét
gia đoạn 2011 - 2020.
8. Vũ Đức Chính (2011), Nghiên cứu sự phân bố, độ nhạy cảm của các véc-tơ sốt
rét và đánh giá hiệu lực của màn tẩm hóa chất với Anopheles epiroticus đã
kháng hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ sinh học.
9. Vũ Đức Chính, Trần Quang Phục, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Hải Sông
(2015), "Thực trạng sử dụng màn tồn lưu Yorkool®LN và sự chấp nhận của
cộng đồng tại vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước", Báo cáo Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT năm 2015. NXB Y học, tr.
357-366.
143
10. Vũ Đức Chính, Trần Quang Phục, Bùi Lê Duy, Hoàng Thị Ánh Tuyên (2016),
"Tình hình sốt rét tại 2 xã Đắk Nhau và Đắk Ơ giai đoạn 2012-2015 và sự liên
quan giữa sốt rét với đi rừng, ngủ rẫy". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh ký sinh trùng, Số 1 (90)/2016, tr. 20-26.
11. Trương Văn Có (1996), Muỗi Anopheles (Diptera: Culicidae) ở Trung Bộ và
Tây Nguyên trong quá trình phòng chống sốt rét giai đoạn 1976-1995, Luận án
phó tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học KHTN Hà Nội.
12. Trương Văn Có và cs (2003), "Đánh giá hiệu quả biện pháp phun tồn lưu Icon và màn
tẩm Fendona ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận và huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định". Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị khoa học chuyên ngành ký sinh trùng toàn
quốc lần thư 31, số 447/ năm 2004. Bộ Y tế xuất bản.
13. Trương Văn Có, Nguyễn Thị Duyên (2006), "Xác định tỷ lệ nhiễm KSTSR của
véc tơ tại một số vùng trọng điểm sốt rét ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên
bằng phương pháp ELISA", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006,
Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn. NXB Y học, tr. 352-356.
14. Trương Văn Có (2008), "Nghiên cứu muỗi sốt rét và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng
ở cộng đồng dân tộc Ba Na, xã Kroong, huyện K’Bang, Gia Lai", Báo cáo khoa
học, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, 9-10/5/2008, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 901-905.
15. Trương Văn Có, Nguyễn Thị Duyên, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Xuân Quang, Hồ
Viết Hiếu (2011), "Đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống véc tơ có hiệu
quả cho đồng bào dân tộc thiểu số có tập quán ngủ rẫy ở huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, số 796 – 2011, Bộ Y tế xuất bản,
tr. 80 - 85.
16. Nguyễn Văn Dũng (2016), "Danh mục các loài muỗi ở Việt Nam” Hội nghị
khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật. Nxb khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội,
21/10/2016, Tr. 504-509.
144
17. Trần Thanh Dương, Đặng Việt Dũng, Ngô Đức Thắng, Phạm Khánh Tùng,
Nguyễn Văn Sinh, Nguyễn Minh Nhật (2015), "Đánh giá thực trạng và thay đổi
cơ cấu ký sinh trùng tại Đak Nông 2010-2014", Báo cáo tại Hội nghị khoa học
toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng năm 2015, Công trình
nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản y học 2015, tập 1, tr.103-113
18. Trần Thanh Dương, Ngô Đức Thắng và cs (2015), “Phân vùng dịch tễ sốt rét Việt
Nam năm 2014”, Báo cáo tại Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-Ký
sinh trùng-Công trùng năm 2015, Công trình nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản y
học 2015, tập 1, tr.11-20.
19. Nguyễn Thị Duyên, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Xuân Quang, Hồ Viết Hiếu (2011),
"Đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng chống sốt rét cho đồng bào ngủ
rẫy tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành số 796-
2011, Bộ Y tế xuất bản, tr. 80-85.
20. Lê Thành Đồng, Nguyễn Tân (2002), "Nghiên cứu bệnh chứng về ngủ rẫy, đi
rừng qua đêm và sốt rét", Kỷ yếu công trình NCKH 1997-2002, Viện Sốt rét-
KST-CT Quy Nhơn, 2002, tr. 91-96.
21. Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Khởi, Mai Anh Lợi (2011), “Thực trạng và các yếu tố
liên quan đến việc người mắc sốt rét không đến y tế cơ sở”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học, Viện Sốt rét-KST-CT TP. Hồ Chí Minh, 2011; tr.30-34.
22. Lê Thành Đồng và cs (2015), "Phân bố sốt rét khu vực Nam Bộ-Lâm Đồng giai đoạn
2003-2013", Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại hội nghị toàn quốc chuyên
ngành sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng năm 2015, Nhà xuất bản Y học, tr. 367-374.
23. Đinh Sơn Hà và cs (2014), "Một số nhận xét về bệnh nhân sốt rét ở xã Easol, Ea H'leo,
Đắc Lắc năm 2013", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Số 4, tr. 49-54.
24. Trần Đức Hinh, Lê Đình Công, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Quốc Hưng, A.
Schapira (2001), "So sánh hiệu lực diệt tồn lưu của màn tẩm permethrine,
deltamethrine, lambdacyhalothrine, etofenprox và alphacypermethrine ở Việt
145
Nam", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996-2000, Viện Sốt rét KST-
CT TƯ, NXB Y học, tr. 464-479.
25. Hồ Văn Hoàng (2003), "Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng đồng dân
di cư tự do tỉnh Đắk Lắk năm 2003", Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị khoa
học chuyên ngành Ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 31, Bộ Y tế, tr. 12-13.
26. Hồ Văn Hoàng (2006), "Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng sốt rét ở các
tỉnh miền Trung - Tây Nguyên", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-
2006, Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn, NXB Y học, tr. 140-147.
27. Hồ Văn Hoàng, Triệu Nguyên Trung (2011) “ Nghiên cứu thực trạng nhiễm sốt
rét và biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp cho cộng đồng dân di cư tự do
tại huyện Đak Glong, tỉnh Đắc Nông” Tạp chí Y học Thực hành, số 796, Bộ Y
tế xuất bản, tr. 11-15.
28. Hồ Văn Hoàng, Trần Quang Hào (2013), “Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét ở vùng
biên giới Việt- Cambodia của xã biên giới Quảng Trực, tỉnh Đak Nông năm 2012”,
Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng 2013, số 4, tr.15-25.
29. Hồ Văn Hoàng (2014), "Nghiên cứu mùa truyền bệnh sốt rét tại Vĩnh Thạnh,
Bình Định, Chư Sê, Gia Lai", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký
sinh trùng, Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung Ương. 4, tr. 45-49.
30. Hồ Văn Hoàng (2014), "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm sốt rét ở
người dân di biến động tại xã Hàm Cần, huyện Hàm Thuận Nam, Bình Thuận",
Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, tr. 71-75.
31. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Văn Chương (2016), "Đánh giá kết quả PCSR 2011-2015
và định hướng lộ trình loại trừ sốt rét 2016-2020 và đến 2030 khu vực miền
Trung-Tây Nguyên", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Số đặc biệt (96/2017), tr. 6-13.
32. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Công Trung Dũng (2017), "Ảnh hưởng của yếu tố thời
tiết và mật độ muỗi sốt rét chính đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở miền
Trung-Tây Nguyên", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng số đặc biệt (96)/2017, tr. 14-19.
146
33. Võ Trung Hoàng, Nguyền Văn Văn (2016), "Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến mắc sốt rét tại 3 nhóm người Ca-dong, Xơ-đăng, Mnông ở huyện Nam
Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2013"", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh ký sinh trùng, Số 5 (94)/2016, tr. 1-4.
34. Lê Xuân Hùng (2007), “Sốt rét ở dân di cư và các hình thức di biến động dân
số ở Việt Nam”. Đặc san phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Viện SR- KST- CT Trung ương, số ISSN 0868-3735, tr. 35-36.
35. Lê Xuân Hùng, Nguyễn Xuân Xã, Ngô Đức Thắng và cs. (2008), "Hiệu quả Can
thiệp và chi phí của sử dụng võng gắn lưới tẩm hóa chất tồn lưu lâu (permanet)
phòng chống sốt rét rừng tại tỉnh Ninh Thuận", Tạp chí phòng chống bệnh
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số 1, tr. 31 – 37.
36. Lê Xuân Hùng và Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Bệnh sốt rét và chiến lược phòng
chống, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2010.
37. Nguyễn Mạnh Hùng và CS. (2011), "Hiệu quả phòng chống sốt rét tại Việt Nam
giai đoạn 2006-2010", Công trình khoa học báo cáo tại Hội nghị Ký sinh trùng
lần thứ 38, Nhà xuất bản Y học, tr. 9-14.
38. Nguyễn Mạnh Hùng (2011), Cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét, Nhà
xuất bản Y học.
39. Phạm Thị Khoa, Vũ Thị Biên, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Thanh Hà, Nguyễn Thị
Phương, Nguyễn Đức Trường (2008), "Hiệu lực tồn lưu, khả năng chịu giặt của
màn Permanet 2.0 với muỗi trong phòng thí nghiệm, Tạp chí phòng chống sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương số 4, tr: 35-38.
40. Nguyễn Đức Mạnh (1988), Khu hệ muỗi Anopheles Meigen (Diptera:
Culicidae) và vai trò truyền bệnh SR ở Tây Nguyên, Luận án phó tiến sỹ khoa
học sinh học, Đại học tổng hợp Hà Nội, 160 trang.
41. Nguyễn Đức Mạnh, Trần Đức Hinh, Lê Đình Công và ctv (2002), "Bổ sung dẫn
liêu khu hệ muỗi Anopheles ở Việt Nam giai đoạn 1996-2000", Báo cáo khoa
học, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 4, 11-12/4/2002, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 304-313.
147
42. Vũ Thị Phan (1996), Dịch tễ học bệnh sốt rét và phòng chống sốt rét ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Y học.
43. Nguyễn Tuyên Quang (1996), Nghiên cứu muỗi sốt rét chủ yếu và một số yếu
tố môi trường, con người ảnh hưởng tới tình hình bệnh sốt rét tại huyện Vân
canh, Bình Định, Luận án PTS khoa học sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
44. Nguyễn Tuyên Quang, Nguyễn Sơn Hải, Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Hồng
Sanh, Dương Công Liễu, Ngụy Quỳnh Giao, Nguyễn Thái Bình (2005),
"Nghiên cứu so sánh các biện pháp phòng chống vector sốt rét với màn
permanet tại xã Khánh Phú, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa", Tạp chí phòng chống
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét-KST-CT TƯ, Số 3, tr. 45-49.
45. Nguyễn Xuân Quang, Lê Hữu Cầu, Trương Văn Có, Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn
Hồng Sanh (2004), "Nghiên cứu sự liên quan giữa hai véc tơ An. dirus và An.
minimus với sinh cảnh rừng tự nhiên và cây công nghiệp ở huyện Chư Sê, Gia
Lai", Tạp chí Y học thực hành (477), tr. 165-170.
46. Nguyễn Xuân Quang, Triệu Nguyên Trung, Đỗ Công Tấn (2010), "Muỗi
Anopheles truyền bệnh sốt rét tại một số Khu Bảo tồn thiên nhiên ở Tây
Nguyên", Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 4-
2010, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, tr. 68-76.
47. Nguyễn Xuân Quang (2012), Nghiên cứu muỗi Anopheles (Diptera: Culicidae)
và thử nghiệm biện pháp phòng chống tại vườn quốc gia Chu Mom Ray (Kon
Tum), vườn quốc gia Kon Ka Kinh (Gia Lai) và khu bảo tồn thiên nhiên Ea
Sô (Đăk Lăk), Luận án tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật.
48. Nguyễn Xuân Quang và cs. (2013), "So sánh vai trò truyền bệnh của các véc tơ sốt
rét ở khu dân cư và nhà rẫy tại một số vùng số rét lưu hành ở miền Trung - Tây
Nguyên", Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn
quốc chuyên nghành Sốt rét-KST-CT năm 2015. Nxb Y học, tr. 337-347.
49. Nguyễn Xuân Quang (2014), Nghiên cứu tập tính, vai trò truyền bệnh của các
véc tơ sốt rét ở khu dân cư và nhà rẫy tại một số vùng sốt rét lưu hành miền
Trung-Tây Nguyên, Báo cáo kết quả khoa học công nghệ đề tài cấp cơ sở, Viện
148
Sốt rét KST-CT Quy Nhơn, 2014.
50. Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Văn Chương, Hồ Đắc Thoàn (2015), "So sánh
vai trò truyền bệnh của các véc-tơ sốt rét ở khu dân cư và nhà rẫy tại một số
vùng sốt rét lưu hành ở miền Trung-Tây Nguyên", Công trình NCKH-Báo cáo
Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT, NXB Y học, tr.
337-348.
51. Nguyễn Xuân Quang, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Đỗ Văn
Nguyên (2016), "Véc tơ truyền bệnh sốt rét tại các khu vực thủy điện, thủy lợi
tỉnh Gia Lai, 2014-2016", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký
sinh trùng, Số đặc biệt (96/2017), tr. 37-44.
52. Bùi Văn Quân và cs (2014), "Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến
mắc bệnh sốt rét tại xã Đăk Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước 6 tháng đầu
năm 2014", Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại hội nghị toàn quốc
chuyên ngành sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng năm 2015, Nhà xuất bản Y học.
53. Ron P. Marchand, Nguyễn Tuyên Quang, Nguyễn Sơn Hải và ctv. (2005), "Kem
xua DEET: Một biện pháp rẻ tiền và hiệu quả làm giảm số lượng An. dirus đốt
người trong rừng", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Số 3, tr. 76-83.
54. Ron P. Marchand và ctv. (2007), "Thử nghiệm hai biện pháp phòng chống sốt
rét rừng: tấm đắp và hàng rào tẩm hóa chất diệt côn trùng", Hội thảo nghiệm thu
đề tài nghiên cứu Dự án Quỹ tòan cầu PCSR Việt Nam, 17 tr.
55. Nguyễn Tuấn Ruyện và cs. (2006), "Đánh giá hiệu lực của Solfac WP10 và
Solfac EW050 trong phòng chống muỗi sốt rét ở một điểm miền Bắc Việt Nam",
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2005, Viện Sốt rét KST-CT TƯ,
Nxb Y học, tr. 372-377.
56. Nguyễn Duy Sơn (2011), Thực trạng bệnh sốt rét và hiệu quả sử dụng võng có
bọc võng tẩm hoá chất diệt muỗi trong phòng chống sốt rét cho người đi rừng,
ngủ rẫy tại huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị năm 2010, Luận văn Thạc sỹ Y
học, Trường Đại học Tây Nguyên.
149
57. Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và cs. (1999), "Nghiên cứu mối tương quan
giữa các yếu tố tập quán, điều kiện kinh tế và tình hình sốt rét tại Kon Tum và
Đắk Lắk", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR 1997- 2002, Nxb y
học năm 2002 tr. 127 - 138.
58. Chế Ngọc Thạch, Trần Thanh Dương, Hồ Đình Trung (2013), " Thực trạng
mắc sốt rét và các yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét của người dân đi rừng
ngủ rẫy tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận", Tạp chí phòng chống bệnh sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương,
tr. 74-77.
59. Chế Ngọc Thạch (2014), Đánh giá tình hình sốt rét tỉnh Bình Thuận (1991-2001)
và nghiên cứu sử dụng kem xua Soffell kết hợp với màn Permanet 2.0 tại một
số điểm sốt rét lưu hành nặng, Luận án tiến sỹ sinh học, Viện Sốt rét-KST-CT
Trung ương.
60. Ngô Đức Thắng, Annette Erhart, Nico Speybroeck, Lê X. Hùng, Lê Khánh
Thuận, Nguyễn Xuân Xã, Marc Coosemans, Umberto D’Alessandro (2007),
"Võng màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu dùng cho phòng chống sốt rét ở Việt Nam:
Kết quả bước đầu", Đặc san phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Viện SR- KST-CT Trung ương, số ISSN 0868-3735, tr. 119-120.
61. Nguyễn Xuân Thiện (2005), Thực trạng mắc và áp dụng một số biện pháp
phòng chống sốt rét cho đối tượng đi rừng ở xã Vĩnh Thủy và Vĩnh Sơn huyện
Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị năm 2005, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học
Y Hà Nội – Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
62. Nguyễn Quang Thiều (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và
hiệu quả biện pháp phát hiện, quản lý trường hợp bệnh chủ động ở vùng biên
giới huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận án tiến sỹ y học, Viện Sốt rét-
KST-CT Trung ương, Hà Nội.
63. Hồ Đắc Thoàn, Trương Văn Có, Lê Giáp Ngọ, Huỳnh Trọng Đạo và cs (2006),
“Kiến thức, thái đô, thực hành phòng chống sốt rét của người dân Hroi xã Suối
Bạc, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên năm 2006”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
150
khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, NXD y học năm 2006,
tr. 385 - 393.
64. Hồ Đắc Thoàn, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Thị Duyên
và cs. (2011), "Nghiên cứu thành phần loài Anopheles và một số đặc điểm sinh
học, sinh thái học của véc tơ sốt rét tại tỉnh Gia Lai năm 2009-2011", Tạp chí Y
học thực hành số 796-2011, Bộ Y tế xuất bản, tr. 112-116.
65. Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Xuân Quang (2017), "Thực trạng
sốt rét, cấu trúc nhà rẫy, hình thái đi rẫy của người dân tại tỉnh Khánh Hòa và
Gia Lai năm 2015", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
số 3 (99)/2017, tr 46-53.
66. Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn Văn Chương, Hồ Văn Hoàng, Huỳnh Hồng Quang,
Nguyễn Xuân Quang (2017), “Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét khu vực miền
Trung-Tây Nguyên giai đoạn 2011-2016”, Tạp chí Y học dự phòng-Hội nghị
Khoa học Y học dự phòng toàn quốc năm 2017, Tập 28, Số 8 (số đặc biệt)-2017,
tr. 43-51.
67. Lê Khánh Thuận (1988), Muỗi Anopheles Meige (Diptera: Culicidae) truyền bệnh sốt
rét ở miền Trung Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
68. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Lê Giáp Ngọ, Dương Công Liễu, Nguyễn
Thị Duyên, Nguyễn Hồng Sanh và ctv (1997), "Sự phân bố Anopheles, vai trò
dịch tễ và một số biện pháp hóa chất phòng chống véc tơ ở miền Trung-Tây
Nguyên", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1996. Viện Sốt rét KST-
CT TƯ, Nxb Y học, 1997, tr. 316-323.
69. Lê Khánh Thuận và cs (2002), "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học véc tơ,
các yếu tố thới tiết, (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa) liên quan đến lan truyền của
các véc tơ sốt rét ở 3 điểm nghiên cứu Vân Canh-Bình Định, Khánh Phú-Khánh
Hòa, và Chư Sê-Gia Lai", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1991-2000),
Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn.
70. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Nguyễn Trọng Xuân, Dương Chí Thiện,
Nguyễn Xuân Quang, Hồ Đắc Thòan, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Duy Sơn và ctv.
151
(2002), "Các yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến phòng chống bệnh sốt rét của
cộng đồng cư dân ở Tây Nguyên (Đắc lắc–Gia Lai–Kon Tum)", Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học phòng chống sốt rét (1997-2002), Dự án phòng chống
sốt rét Việt Nam-EC, tr. 17-48.
71. Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Minh Hùng, Trần Thị Uyên, Lê Minh Đạo, Đinh Xuân
Hương, Võ Như Phương, Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công (2006), "Hiệu
quả của biện pháp cấp thuốc tự điều trị cho nhóm dân đi rừng, ngủ rẫy", Công
trình nghiên cứu khoa học 2001 – 2005, Nhà xuất bản Y học, tr. 50 - 55.
72. Triệu Nguyên Trung, Hồ Văn Hoàng và ctv. (2007), "Đánh giá hiệu quả sử dụng
võng có bọc võng tẩm hóa chất diệt muỗi trong phòng chống sốt rét rừng tại
Quảng Trị", Hội thảo nghiệm thu đề tài nghiên cứu Dự án Quỹ toàn cầu PCSR
Việt Nam.
73. Triệu Nguyên Trung (2007), "Thực trạng sốt rét 2001-2006 và các giải pháp can
thiệp ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học 2001-2006, Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn, Nxb Y học, tr. 12-25.
74. Triệu Nguyên Trung, Lê Giáp Ngọ, Nguyễn Xuân Quang, Huỳnh Trọng Đạo,
Trần Thanh Hùng, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Hồng Sang, Đoàn Đức Hùng
và ctv. (2009), Đánh giá hiệu lực của Fendona 10SC (Alphacypermethrin) phun
tồn lưu và tẩm màn trong phòng chống muỗi sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
75. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Xuân Quang, Ngô Thị Hương (2011), "Nghiên
cứu phân loại, phân bố và vai trò truyền bệnh của 2 phức hợp loài đồng hình
Anopheles minimus và Anopheles dirus ở miền Trung-Tây Nguyên", Công trình
NCKH Hội nghị Ký sinh trùng lần thứ 38, NXB Y học, Hà Nội. Tập 1: Bệnh sốt
rét, tr. 312-218.
76. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Xuân Quang và cs (2014),
Đánh giá tình hình sốt rét, thành phần loài và vai trò truyền bệnh của véc-tơ
sốt rét, sự biến đổi sinh địa cảnh, khí hậu khu vực thủy điện sống Sê-San và
152
Krông-pa liên quan đến bệnh sốt rét. Đề tài cấp tỉnh Gia Lai đã được nghiệm
thu.
77. Hồ Đình Trung (2005), "Véc tơ sốt rét và biện pháp phòng chống", Dịch tễ sốt
rét và Quản lý chương trình phòng chống sốt rét, Nxb Y học, tr. 111-122.
78. Hồ Đình Trung (2008), Đánh giá hiệu quả sử dụng võng có bọc võng tẩm hóa
chất trong phòng sốt rét rừng tại Tây Nguyên, Báo cáo kết quả đề tài nghiên
cứu cấp Bộ Y tế, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, tr: 81-87.
79. Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2011), "Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của màn tẩm hỗn
hợp các chất Pyrethroid". Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh giun ký
sinh trùng, số 3/ năm 2012. Viện sốt rét KST-CT Trung Ương. Bộ Y tế xuất bản.
80. Lục Nguyên Tuyên (2005), "Tình hình sốt rét ở nhóm dân đi rừng ngủ rẫy và
một số biện pháp can thiệp tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh
Hòa", Tạp chí Y học Thực hành, số 511, Bộ Y tế xuất bản, tr. 110-114.
81. Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2015), Báo cáo Hội nghị sơ kết công tác phòng
chống, loại trừ sốt rét và giun sán năm 2014 khu vực miền Trung -Tây Nguyên.
82. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (2016), Hội nghị tổng kết công tác phòng
chống, loại trừ sốt rét và giun sán giai đoạn 2011-2015, định hướng kế hoạch
2016-2020 và đến 2030 khu vực miền Trung-Tây Nguyên, Tài liệu hội nghị.
83. Viện Sốt rét KST-CT Trung Ương (2008), Bảng định loại muỗi Anopheles ở
Việt Nam (muỗi, quăng, bọ gậy), NXB Y học.
84. Viện Sốt rét- KST-CT Trung ương (2011), Cẩm nang kỹ thuật phòng bệnh sốt
rét. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
85. Viện sốt rét KST-CT Trung Ương (2015), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống
sốt rét, ký sinh trùng - côn trùng năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015.
86. Nguyễn Xuân Xã, Koen Peeters Grietens, Ngô Đức Thắng và CS. (2011), “Nhận
thức và thực hành liên quan đến phòng chống sốt rét trong cộng đồng người
Raglai ở khu vực Nam Trung bộ - Việt Nam”, Công trình khoa học báo cáo tại
hội nghị Ký sinh trùng lần tứ 38, Nhà xuất bản Y học, tập 1 bệnh Sốt rét, tr. 45-
54.
153
87. Nguyễn Xuân Xã, Trần Thanh Dương, Sambunny Uk, Koen Peeters Grietens,
Annette (2014), “Xác định nhóm đối tượng nguy cơ, yếu tố quan trọng trong phòng
chống sốt rét ở khu vực biên giới Việt Nam- Campuchia”, Tạp chí Phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng 2014; Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Trung ương, số 5, tr.69-77.
88. Nguyễn Xuân Xã, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trần Thanh Dương (2015), “Đánh giá
kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét của người dân tộc Xê-Đăng của
xã Trà Cang, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng 2015; Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, số 1, tr.35-44.
89. Nguyễn Xuân Xã (2015), Nghiên cứu các yếu tố hành vi liên quan đến mắc sốt
rét và hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ trong phòng chống sốt rét
cho cộng đồng người Gia rai ở huyện Đức cơ tỉnh Gia Lai, Luận án tiến sỹ y
học, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
90. Banek K, Kilian A, Allan R (2010), “Evaluation of Interceptor long-lasting
insecticidal nets in eight communities in Liberia”. Malaria Journal, 2010, 9:84
12.
91. Bruce-Chwatt’s. (1993), Essential Malariology. 3rd Edition, Arnold. A division
of Holder & Stoughton, p: 1-11.
92. Carren A Watsierah, Walter GZO Jura, Evans Raballah, Dan Kaseje, Benard
Abong'o, and Collins Ouma (2011), "Knowledge and behaviour as determinants
of anti-malarial drug use in a peri-urban population from malaria holoendemic
region of western Kenya", Malaria Journal, 2011; 10: 99.
93. Carnevale V.R., Mouchet J. (1992), "The biology of vectors and control",
Laveral Journals, No. 1, 98 pp. 25.
94. Chaveepojnkamjorn W., Pichainarong N. (2004), “Malaria infection among the
migrant population along the Thai-Myanmar border area”, Southeast Asian
Journal of Tropical Medicine and Public Health, 35(1), pp. 48 – 52.
154
95. Dev V, Raghavendra K, Singh SP, Phookan S, Khound K, Dash AP (2010),
“Wash resistance and residual efficacy of long-lasting polyester netting coated
with Alpha-cypermethrin (Interceptor) against malaria transmitting
mosquitoes in Assam, northeast India”. Trans Roy Soc Trop Med Hyg, 2010,
104: 273-810.
96. Erthart A, Thang N.D, Hung N.Q et al. (2004), "Forest malaria in Viet Nam: A
challenge for control", The American Journal of tropical medicine and
Hygiene, 70:110-118.
97. Gloria I Jaramillo, Paulo C Robledo, Neila J Mina, Jazmin A Muñoz, Clara B
Ocampo (2011). “Comparison of the efficacy of long-lasting insecticidal nets
PermaNet® 2.0 and Olyset® against Anopheles albimanus under laboratory
conditions”. Mem Inst Oswaldo Cruz, Rio de Janeiro, Vol. 106(5): 606-612,
August 2011.
98. Harbach R. E. (2008), Family Culicidae Meigen 1818,
99. Graham K, Kayedi MH, Maxwell C, Kaur H, Rehman H, Malima R, Curtis CF,
Lines JD, Rowland M.W. (2005), "Multi-country field trials comparing wash-
resistance of Permanet 2.0 and conventional insecticide-treated nets against
anopheline and culicine mosquitoes". Trop Med Vet Entomol, Vol. 19: 72-83.
100. Indranil Acharya and Jayanti P Acharya (2015), "A Study on Efficacy of LLINs
As Compared To In-Use ITNs Amongst Troops in a Malaria Endemic Area",
Journal Tropical Disease, 2015, 3:4
101. Johan Paulander, Henrik Olsson, Hailemariam Lemma, Asefaw Getachew, and
Miguel San Sebastian (2009), "Knowledge, attitudes and practice about malaria
in rural Tigray, Ethiopia", Global Health Action 2009; 2:
10.3402/gha.v2i0.1839.
102. Khumbulani W Hlongwana, Musawenkosi LH Mabaso, Simon Kunene,
Dayanandan Govender and Rajendra Maharaj (2009), "Community knowledge,
155
attitudes and practices (KAP) on malaria in Swaziland: A country earmarked
for malaria elimination", Malaria Journal, 2009, 8: 29.
103. Koama Bayili, Roch K. Dabiré, Anicet G. Ouédraogo, David Malone,3 and
Abdoulaye Diabaté (2017), “Evaluation of efficacy of Interceptor® G2, a long-
lasting insecticide net coated with a mixture of chlorfenapyr and alpha-
cypermethrin, against pyrethroid resistant Anopheles gambiae s.l. in Burkina
Faso”, Malararia Journal, 2017 May; 16: 190.
104. Koen Peeters Grietens, Xa Nguyen Xuan, Joan Muela Ribera, Thang Ngo Duc, Wim
van Bortel, Nhat Truong Ba, Hung Le Xuan, Umberto D’Alessandro, Annette Erhart
(2012), “Social Determinants of Long Lasting Insecticidal Hammock-Use Among
the Rac-Glai Ethnic Minority in Vietnam: Implications for Forest Malaria Control”,
PloS ONE 2012; Vol.7, Issue 1, e29991; pp:1-7.
105. Kristin Banek, Albert Kilian, and Richard Allan (2010). “Evaluation of
Interceptor long-lasting insecticidal nets in eight communities in Liberia”,
Malaria Journal, 2010; 9: 84.
106. Laura C Norris and Douglas E Norris (2011). “Efficacy of long-lasting
insecticidal nets in use in Macha, Zambia, against the local Anopheles
arabiensis population”. Norris and Norris Malaria Journal 2011, 10:254
107. London School of Hygiene & Tropical Medicine (2013), PfSPZ vaccine for
malaria shows promising early results.
events/news/pfspz-vaccine-malaria-shows-promising-early-results.
108. Mac Donald G (1956), "Epidemiological basis of malaria control", Bull. Org.
World. Health. Org. 15, 613-626.
109. Malaria in the Greater Mekong III (2013), “Towards malaria elimination in the
greater Mekong Sub-region”. The southeast Asian Journal of Tropical Medicine And
Public Health, 2013; vol. 44 (supl.l).
110. MCNV (2005), The Khanh Phu Malaria Research Project An Overview (1994-
2004), Internal report of the Medical Committee Netherlands-Vietnam.
156
111. Msangi S.; Lyatuu E.; Masenga C.; Kihumo E. (2008), “Effect of washing and
display time using residual long (Permanet) insecticidal effectiveness”, Journal
of Acta Tropica 107, pp: 43-47.
112. Peter V Eede, Indra Vythilingam, Thang N Duc, Hong N Van Le X Hung, Umberto
D’Alesssandro and Annette Erhart (2010), “Plasmodium knowlesi malaria in
Vietnam: Some clarifications”, Malaria journal, 9:20.
113. Peters Grietens K, Muela Ribera J, Hoibak S, Rosas Aguirre A, Soto V, Grande
Montalvo T, Toomer E, Rodriguez H, Llanos Cuentas A, D’Alesssandro U, Erhart
A, Gamboa D (2013), “Traditional Nets Interfere with the Uptake of Long-Lasting
Insecticial Nets in the Peruvian Amazon: The Relevance of Net Preference for
Achieving High Coverage and Use”. PloS ONE 8(1): e50294.
114. Pindolia D. K., Garcia A. J., Huang Z., Fik T., Smith D. L., A. J. (2014),
"Quantifying cross-border movements and migrations for guiding the strategic
planning of malaria control and elimination", Malaria Journal, 13, pp. 169.
115. Rajendra M Bhatt, Shri N Sharma, Aditya P Dash,and Raghavendra Kamaraju
(2012), “Effectiveness and durability of Interceptor® long-lasting insecticidal
nets in a malaria endemic area of central India”, Malaria Journal. 2012; 11:
189.
116. Ripu Daman Sood, Neera Kapoor, P.K. Mittal (2014), "A comparative study on
bio-efficacy and wash resistance of five long lasting insecticidal mosquitonets
against malaria vector Anopheles culicifacies", International Journal of
Mosquito Research 2014; 1 (1): 14-19.
117. Samboon P., Aramrattana A., Lines J Webber R. (1998), “Entomological and
epidemiological investigations of malaria transmission in relation to population
movements in forest areas of North-West Thailand”, Southeast Asia Journal of
Tropical Medicine and Public Health, 29(1), pp. 3 – 9.
118. Sande S., Paul Jagals, Bartholomew Mupeta, and Addmore Chadambuka
(2012), “An investigation of the use of rectangular insecticide-treated nets for
malaria control in Chipinge District, Zimbabwe: a descriptive study”, Pan Afr
157
Medicine Journal. 2012 Sep; 13: 5.
119. Sharma SK, Upadhyay AK, Haque MA, Dash AP (2010),"Wash resistance and
field evaluation of alphacypermethrin treated long-lasting incecticidal net
against malaria vectors Anopheles culifacies and Anopheles fluviatilis in a tribal
area of Orissa, India”. Acta Tropica, 2010, 116:24-30.
120. Sonkong. K. (2015), Factors affecting delay in seeking treatment among malaria
patients along Thailand-Myanmar border in Tak Province, Thailand, Malaria
Journal, 14(1), pp. 3.
121. Thanh P.V, Hong N.V, Van N.V, Carine Van Malderen., Valérie Obsomer.
(2015), Epidemiology of forest malaria in Central Vietnam: the hidden parasite
reservoir, Malaria Journal, 14, pp. 86.
122. Vas Deva, Keshab Barmanb, Kamal Khound (2016), "A cross-sectional study
assessing the residual bio-efficacy and durability offield-distributed long-
lasting insecticidal nets in malaria endemic ethnic communities of Assam,
Northeast India", Journal of Infection and Public Health (2016) 9, 298-307.
123. Wim Van Bortel, Ho Dinh Trung, Le Xuan Hoi, Nguyen Van Ham, Nguyen Van
Chut, Nguyen Dinh Luu, Patricia Roelants, Leen Denis, Niko Speybroeck, Umberto
D’Alesssandro, Marc Coosemans (2010), “Malaria transmission and vector
behaviour in a forested malaria focus in central Vietnam and the implications for
vector control”, Malaria Journal, 9:373, pp.1-8.
124. World Health Organization (1998), Test procedure for insecticide resistance
monitoring in malaria vectors, bio-efficacy and persistence of insecticide on
treated surfaces, WHO/CDS/CPC/MAL/98.12.
125. World Health Organization (2013), Guidelines for laboratory and field testing
of long-lasting insecticidal nets, WHO/HTM/NTD/WHOPES/2013.1
126. World Health Organization (2014), World Malaria report 2013, (http:/www.
who. int/malaria/publications/world_malaria_report_2014/en/ind ex. html).
127. World Health Organization (2014), Status report on artemisinin resistance,
www.who.int/malaria/publications/atoz/status-rep-artemisinin-resistance-
158
sep2014.pdf
128. World Health Organization (2015), World Malaria report 2014, (www. who.
int/malaria/publications/world_malaria_report_2014/en/ind ex. html).
129. World Health Organization. (2015), Strategy for malaria elimination in the
Greater Mekong Subregion (2015 - 2030) www.who.int/malaria/publications/
atoz/eliminating-malaria-greater-mekong/en/
130. World Health Organization (2016), World Malaria report 2015, www. who.
int/malaria/publications/world_malaria_report_2015/en/ind ex. html.
131. World Health Organization (2016), Global technical strategy for malaria
2016-2030, www.who.int/malaria/areas/global_technical_strategy/en/.
132. World Health Organization (2017), Outcomes from the Evidence Review
Group on Plasmodium knowlesi, Malaria Policy Advisory Committee Geneva,
www.who.int/malaria/mpac/mpac-mar2017-plasmodium-knowlesi
133. Wirtz R. A., Burkot T. R., Andre R. G., Rosenberg R. and Roberts D. R.
(1985), "Identification of Plasmodium vivax sporozoites in mosquitoes using
an Enzyme-Linked immunosorbent Assay", American Journal of Tropical
Medicine and Hygience, pp. 1048 – 1054.
134. Yadav R.S, Sampath R.R, Sharma V.P (2001), “Deltamethrin Treated bednet
for control of malaria Transmitted by Anopheles culicifacies (Diptera:
Culicidae) in India. J Med Entomol. (5), pp. 613-622.
159
PHỤ LỤC
1. PHIẾU CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi đã được mời tham gia đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và biện
pháp phòng chống sốt rét cho người dân ngủ rẫy ở hai huyện của tỉnh Khánh
Hòa và Gia Lai (2014-2017)”. Tôi biết rằng chỉ được bồi dưỡng khi lấy lam máu
xét nghiệm và điều trị miễn phí nếu có mắc bệnh sốt rét. Tôi đã biết tên, số điện
thoại của chủ trì đề tài và có thể liên lạc để thắc mắc, tư vấn bất cứ lúc nào tôi
muốn.
Chữ ký của người tham gia:
Tôi đã đọc các thông tin trên và được trả lời thỏa đáng các câu hỏi. Tôi đồng ý tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu này và tôi có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất
kỳ lúc nào mà vẫn không ảnh hưởng đến quá trình điều trị cho tôi nếu tôi mắc
bệnh.
Họ tên người tham gia:..
Chữ ký/điểm chỉ của người tham gia:
Ngày ..tháng..năm..
Chữ ký của người làm chứng:
Nếu người tham gia không tự đọc, thì người làm chứng đọc và ký. Người này
phải do người tham gia chọn và không liên quan gì tới nhóm nghiên cứu.
Tôi đã chứng kiến đọc đúng bản đồng ý tự nguyện tham gia của người tham gia.
Tất cả các câu hỏi của người tham gia đã được trả lời. Tôi khẳng định người
tham gia đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu này.
Tên người làm chứng:
Chữ ký của người làm chứng:
Điểm chỉ của người tham gia:
Ngày:
Chữ ký của nghiên cứu viên:
Tôi đã đọc đúng mẫu đồng ý của người tham gia và khẳng định họ đồng ý tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu này.
160
Tên người nghiên cứu:..
Chữ ký của nghiên cứu viên:.
Ngày:
(Chữ ký của nghiên cứu viên)
2. Phiếu phỏng vấn kiến thức và thực hành của người dân ngủ rẫy
PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
ĐỊA ĐIỂM
Thôn/bản:. Xã
Huyện Tỉnh
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:...2. Tuổi:
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Dân tộc:
5. Trình độ văn hóa:
Dưới tiểu học TH THCS THPT Sau THPH
PHẦN II. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
6. Theo Anh/Chị bệnh sốt rét gây nên do:
Uống ước độc KSTSR (vi trùng) Không biết
Khác
7. Theo Anh/Chị, bệnh sốt rét lây từ người sang người bằng cách nào?
Ngủ chung Muỗi đốt Ăn,ở chung
161
Chấy rận Khác Không biết
8. Anh/Chị cho biết triệu chứng của bệnh sốt rét là gì?
Rét run Sốt Đổ mồ hôi Đau đầu
Đau nhức người Không biết
9. Anh/Chị có biết làm thế nào để phát hiện mình bị bệnh sốt rét không?
Đi khám bệnh Xét nghiệm máu Không biết
10. Anh/Chị có biết làm thế nào để chữa (điều trị) khỏi bệnh sốt rét không?
Uống thuốc theo hướng dẫn của cán bộ y tế Tự mua thuốc uống
Không biết
11. Theo Ông/bà, bệnh sốt rét có thể phòng, chống được không?
Có Không Không biết
Nếu được, bằng cách nào?
- Ngủ màn tẩm thuốc diệt muỗi: Có Không Không biết
- Ngủ ở nhà có phun thuốc diệt muỗi: Có Không Không biết
- Nếu bằng biện pháp khác ghi rõ:
12. Ông/bà có thường xuyên ngủ trong màn không?
Có Không
13. Khi ngủ đêm trong rẫy, ngủ trong màn không?
Có Không
14. Khi bị sốt rét hoặc nghi ngờ bị sốt rét, Ông/bà thường làm gì?
Đến Trạm y tế/bệnh viện Đến y tế thôn bản Đến y tế tư nhân
Đến thầy lang Cúng bái Không làm gì cả
162
15. Nếu đến cơ sở y tế khi bị sốt hoặc nghi ngờ sốt rét Ông/Bà đến lúc nào?
Trong vòng 1 ngày Sau 1 ngày
16. Ông/bà thường đi ngủ rẫy với ai?
Cả gia đình Với Vợ/Chồng Một mình
Với con là người trên 15 tuổi Với con là người dưới 15 tuổi
17. Ông/bà có thường xuyên ngủ rẫy không ngủ rừng, ngủ rẫy
ngủ trên 2 lần / 01 tháng ngủ dưới 1-2 lần/tháng
18. Ông/bà ngủ rẫy vào lúc nào?
Quanh năm Mùa gieo, trồng, thu hoạch
Không ổn định
Ngày tháng năm 201...
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
(Ký tên, điểm chỉ) (Ký tên)
163
3. Phiếu điều tra nguy cơ mắc sốt rét
PHIẾU ĐIỀU TRA NGUY CƠ MẮC SỐT RÉT
1. Ngày tháng năm điều tra://20.
2. Tên thôn:Tên xã:.
3. Tên huyện:...................................................................
4. Tên chủ nhà:.
5. Tên người được điều tra:
6. Tuổi: (nếu trẻ em dưới 1 tuổi ghi số tháng)
7. Giới: (1= nam; 2= nữ)
8. Dân tộc: (1= Gia Rai; 2= Raglai; 3= khác)
9. Lần trước trước có mắc sốt rét không?: (1= có, 2= không),
Cách đây bao lâu: (1= 1 tháng, 2= từ 2 đến 5 tháng), 3= > 6 tháng)
Loại KSTSR: 1= P.f; 2=P.v; 3=P.m; 4= PH
10. Nếu có đã được uống thuốc (điều trị) chưa (1= có, 2= không),
Nếu có, đã được điều trị mấy lần (ghi số lần điều trị)
11. Có thường xuyên ngủ rẫy không? (1= thường xuyên, 2= không thường
xuyên)
12. Trong vòng 2 tuần trước có ngủ lại rẫy không? (1= có, 2= không)
13. Nếu ngủ rẫy, có ngủ màn không? (1= có, 2= không)
14. Nhiệt độ nách: , oC
15. Kết quả lam máu: (0=âm tính, 1= P.f; 2=P.v; 3=P.m; 4= PH)
16. Kết quả test nhanh? (0=âm tính, 1= P.f; 2=P.v; 3= P.m; 4=PH)
17. Khám lâm sàng..
18. Kết luận: 1= SRLS 2=KSTSR (+)
Người điều tra
164
4. Phiếu điều tra chấp nhận và tác dụng phụ của màn Interceptor với người
sử dụng
1. Ngày phỏng vấn (ngày/tháng/năm): //
2. Họ và tên của người được phỏng vấn:
3. Tuổi (năm):
4. Giới tính: Nam Nữ
5. Ngày nhận màn Interceptor (ngày/ tháng/năm): //
6. Trong gia đình có bao nhiêu người sử dụng màn này để ngủ: ..
7. Ông/bà có sử dụng màn này để ngủ không: Có Không
Nếu không? Vì sao:
8. Ông/bà sử dụng màn này để ngủ vào thời gian nào:
Tối qua 1 tuần trước 2 tuần trước 1 tháng
9. Ông/bà khi sử dụng màn này thấy có các triệu chứng gây khó chịu:
Không thấy triệu chứng gì Da bị ngứa
Kích thích mắt (chảy nước mắt) Bị hắt hơi Sốt
Bị đau đầu Chóng mặt
Khác:
10. Ông/Bà thích ngủ loại màn nào:
Màn 1 đỉnh Màn hình thang Màn khác
Người phỏng vấn
165
5. Phiếu thử nghiệm sinh học (Bioassay) đánh giá hiệu lực của màn
Thôn: Xã: Huyện:Tỉnh:........................
Tên hóa chất tẩm trên màn:...
Ngày thử:...(sau cấp màn ngày:)
Loài muỗi thử nghiệm:..
Tuổi muỗi thử: ..
Điều kiện thử nghiệm: Nhiệt độ:..0C Độ ẩm:%
Thời gian bắt đầu (giờ/phút):.Thời gian bắt đầu (giờ/phút):
Lô
Ký hiệu
màn
Vị trí
thử trên
màn
Số muỗi
thử
Số ngã
sau 3
phút
Số chết
sau 24
giờ
% Chết sau 24 giờ
Theo vị
trí
Tỷ lệ
chung
Đối chứng
Nhận xét:
166
Người thử nghiệm
167
6. Thử nhạy cảm của vector sốt rét với hóa chất trên màn
Thôn: Xã: Huyện:Tỉnh:........................
Tên hóa chất tẩm trên màn:...
Ngày thử:...(sau cấp màn ngày:)
Loài muỗi thử nghiệm:..
Tuổi muỗi thử: ..
Điều kiện thử nghiệm: Nhiệt độ:..0C Độ ẩm:%
Thời gian bắt đầu (giờ/phút):.Thời gian bắt đầu (giờ/phút):
Hóa chất
thử
Loài muỗi
thử
Số muỗi thử
Số muỗi
ngã 60 phút
Số chết sau
24 giờ
Tỷ lệ chết
%
Đối chứng
Nhận xét:
168
Người thử nghiệm
169
7. Một số kỹ thuật thử nghiệm
7.1. Kỹ thuật ELISA phát hiện KSTSR trong cơ thể muỗi (Wirtz, 1985)
Kỹ thuật ELISA (Thử nghiệm miễn dịch hấp phụ liên kết Enzym - Enzym
Linked Immunosorbent Assay) dựa trên nguyên lý kết hợp giữa kháng nguyên bề
mặt của thoa trùng sốt rét trong muỗi với các kháng thể đơn dòng có gắn các chất
oxi hóa để giúp hiện màu. Phản ứng xảy ra có thể tóm tắt như sau: kháng thể +
kháng nguyên (từ mẫu vật) + kháng thể có gắn chất oxi hóa + chất hiện màu =
màu dương tính.
Đĩa gồm 96 giếng (well), được phủ bằng 50 l kháng thể đơn dòng Mab
P.f, Pv 210, Pv 247, ủ qua đêm ở nhiệt độ phòng. Dung dịch trong giếng được đổ
ra, lấy 200 l dung dịch blocking buffer cho vào, ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Lấy 50 l dung dịch muỗi nghiền cho vào giếng, chứng dương và chứng
âm được cho vào các giếng quy định, ủ ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ. Rửa dĩa 3
lần bằng dung dịch PBS-Tween và làm khô. Lấy 50 l enzyme liên kết kháng thể
(peroxidase- conjugated MAbs) của P.f , P.v 210, P.v 247 cho vào các giếng, ủ ở
nhiệt độ phòng trong 1 giờ. Rửa đĩa 3 lần bằng dung dịch PBS-Tween và làm khô
[133].
Lấy 100 l cơ chất của enzyme cho vào các giếng và sau 30 phút đọc kết
quả ở máy đọc ELISA, bước sóng 405 nm (Giá trị ngưỡng = Trung bình OD chứng
âm+3 SD).
7.2. Kỹ thuật thử nhạy cảm của muỗi đối với hóa chất
Quy trình được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (2013)
[125]. Muỗi thử nghiệm là muỗi cái An. dirus nuôi phòng thí nghiệm chưa hút
máu, 1-2 ngày tuổi, khoẻ mạnh. Số lượng ít nhất cho 1 thử nghiệm là 100 cá thể.
Nhiệt độ phòng thử nghiệm: 250C± 20C, độ ẩm tương đối 70-80%.
170
+ Chuẩn bị các ống nghỉ: Lót các tờ giấy sạch vào bên trong ống nghỉ, dùng
các vòng bằng thép ép giấy sát vào trong thành ống. Cho từ 20 - 25 con muỗi đã
chọn vào 1 ống nghỉ. Để muỗi nghỉ 1 giờ, sau đó kiểm tra lại và loại bỏ những con
muỗi không đạt yêu cầu, bổ sung thêm muỗi cho đủ số lượng.
+ Chuẩn bị ống đối chứng và ống thử nghiệm: Lót các tờ giấy đối chứng vào
trong ống đối chứng và các tờ giấy có tẩm hoá chất vào trong ống thử nghiệm.
Dùng các vòng bằng kim loại ép sát tờ giấy vào thành ống.
+ Cho muỗi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất: Lắp ống nghỉ với ống đối chứng
và ống thử nghiệm. Thổi nhẹ để chuyển muỗi từ ống nghỉ sang ống đối chứng và
ống tiếp xúc.
+ Đặt ống tiếp xúc có muỗi theo chiều thẳng đứng, thời gian tiếp xúc 60
phút. Theo dõi để nhiệt độ và ẩm độ đạt yêu cầu của thử nghiệm.
+ Quan sát, đếm, ghi số lượng muỗi ngã quỵ (knock-down) vào các thời điểm
15, 30 và 60 phút khi muỗi bắt đầu tiếp xúc với hoá chất.
+ Chuyển muỗi từ ống đối chứng và ống thử nghiệm sang ống nghỉ. Đặt ống
thẳng đứng cho muỗi nghỉ 24 giờ. Cho muỗi hút nước đường glucose 10%. Theo
dõi nhiệt độ và ẩm độ trong thời gian này .
+ Đọc kết quả thử nghiệm: Sau 24 giờ đọc kết quả thử nghiệm. Những con
muỗi còn bay được tính là muỗi sống.
7.3. Kỹ thuật thử hiệu lực diệt tồn lưu của màn tẩm hóa chất
+ Chuẩn bị màn
Chọn ngẫu nhiên 5 màn và 1 màn đối chứng (màn không có hóa chất), mỗi
màn được thử 3 lô ở 3 vị trí chân màn, thân màn, đỉnh màn và 1 lô muỗi Anopheles
cùng loài làm đối chứng.
+ Thử nghiệm sinh học hình nón WHO (WHO cone bioassays) [125].
171
Muỗi Anopheles cái thử nghiệm phải nhạy cảm với hóa chất thử nghiệm,
muỗi chưa hút máu, khoảng 2-5 ngày tuổi cho tiếp xúc với màn thử nghiệm trong
thời gian 3 phút. Sau đó muỗi được lấy ra và đưa vào một cốc có dung dịch đường
để muỗi nghỉ. Tỷ lệ muỗi ngã quỵ được ghi nhận ở phút 60 sau khi tiếp xúc và tỷ
lệ muỗi chết được ghi nhận sau 24 giờ.
Mỗi lần thử nghiệm hiệu lực diệt tồn lưu cho 5 cá thể muỗi vào phểu để tiếp
xúc với màn ở 3 vị trí (chân, thân, đỉnh) cho 5 màn. Cùng với đó tiến hành cho
muỗi tiếp xúc với màn không tẩm hóa chất làm đối chứng. Tất cả thử nghiệm được
thực hiện trong điều kiện nhiệt độ 27 ± 2°C và độ ẩm tương đối 75% ± 10%.
Theo WHOPES, muỗi được xem là còn sống nếu chúng đứng thẳng và bay
bình thường được. Ghi nhận muỗi ngã quỵ trong thời gian 60 phút và chết sau 24
giờ. Muỗi được xem là gần chết nếu nó không đứng được (một hoặc hai chân),
không thể bay hoặc có thể bay lên trong thời gian ngắn nhưng rơi xuống ngay lập
tức. Muỗi được xem là chết nếu nó không di động, không thể đứng hoặc không có
dấu hiệu của sự sống. Đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của màn theo hướng dẫn của
TCYTTG (2013).
* Ở lô đối chứng
+ Tỉ lệ muỗi chết > 20%: Kết quả thử nghiệm không được chấp nhận. Làm
lại thử nghiệm.
+ Tỉ lệ muỗi chết 5 - 20 %: Kết quả thử nghiệm phải được điều chỉnh lại theo
công thức Abbott.
+ Tỉ lệ muỗi chết < 5%: Kết quả thử nghiệm được chấp nhận.
* Công thức Abbott:
% muỗi chết lô thử nghiệm - % muỗi chết lô đối chứng
% Muỗi chết = ———————————————————— × 100
172
100 - % muỗi chết lô đối chứng
Chỉ số đánh giá:
+ Tỷ lệ muỗi chết ≥ 70 %: Hóa chất còn hiệu lực diệt muỗi trên màn.
+ Tỷ lệ muỗi chết < 70 %: Hóa chất hết hiệu lực diệt muỗi trên màn.
173
7. Màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu Interceptor
Màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu (LLIN), hình nón, có móc ở đỉnh, đường sinh
l = 3 m và bán kính đáy r = 1,75 mét do Công ty BASF sản xuất tại Thái Lan. Chất
liệu sợi đa polyester (min. 32 sợi tơ: multi-filament polyester fibers), hàm lượng
hoạt chất: 200 mg Alpha-cypermethrin/m2 (0,667%), 75 denier, lực kéo 250 Kpa,
trọng lượng 28 g/m2/ 75 denier. Kích thước mắt lưới nhỏ (24 lỗ/cm2) hơn màn
polyethylene, vừa đảm bảo tính thông thoáng tối đa mà muỗi truyền bệnh không
thể chui qua được.
Hạt hoạt chất (Alpha-cypermethrin) được bao phủ một lớp mỏng trên bề
mặt sợi Polyester bằng liên kết hóa học màng polymer Fendozin.Xử lý màn với
Fendozin cho phép làm chậm sự phóng thích hoạt chất, ngăn ngừa khả năng nồng
độ hoạt chất, làm gia tăng tính an toàn của hoạt chất trên màn và kéo dài thời gian
diệt tồn lưu. Ứng dụng của Fendozin trong quá trình sản xuất diễn ra trong các điều
kiện kiểm soát chặt chẽ theo quy định an toàn BASF. Hoạt tính giải phóng chậm của
Fendozin ngăn chặn nồng độ hóa chất cao trên bề mặt của màn Imterceptor, do đó
làm giảm nguy cơ phơi nhiễm với hóa chất cho người sử dụng màn. Màn Interceptor
được Tổ chức Y tế thế giới công nhận và khuyến cáo sử dụng (WHOPES 12-
2006).
Màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu lần đầu tiên được sử dụng nghiên
cứu phòng chống sốt rét ở Việt Nam. Ưu điểm của màn là dễ treo móc, tiện lợi
hơn màn hình chữ nhật, phù hợp với cấu trúc nhà rẫy vốn nhỏ, hẹp ở khu vực miền
Trung-Tây Nguyên cũng khắc phục những trở ngại trong sử dụng phun, tẩm hóa
chất tại khu vực nhà rẫy, nơi tiếp giáp với rừng, đi lại khó khăn, khoảng cách các
nhà rẫy xa nhau và khó tiếp cận các dịch vụ phòng chống sốt rét khác.
174
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Nhà rẫy xã Chư Rcăm. Nhà rẫy xã Sơn Thái.
Lấy lam máu xét nghiệm tìm KSTSR
tại nhà rẫy xã Ia Mlah.
Phát màn 1 đỉnh LLIN cho người
dân ngủ rẫy điểm can thiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c2167881_654f_4f5d_bc74_60f97062d23f_4249_2112358.pdf