Trong 6 hợp chất phân lập được có 3 hợp chất thuộc nhóm
sterol là cycloeucalenon, daucosterol và β-sitosterol. Điều này hoàn
toàn phù hợp với kết quả định tính. Theo đó, trong phân đoạn
ethylacetat và phân đoạn n-butanol có chứa nhóm hợp chất sterol.
Trong hai phân đoạn này, phân đoạn ethylacetat ít phân cực hơn phân
đoạn n-butanol. Thực tế β-sitosterol là một phytosterol có độ phân cực
hơn cycloeucalenon và daucosterol nên β-sitosterol đã được phân lập từ
phân đoạn n-butanol. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào khác tiến hành
phân lập các chất trong thân cây chuối tiêu. Tuy nhiên, kết quả các chất
phân lập được trong thân cây chuối tiêu trong luận án tương tự như các
chất mà Silva và cộng sự (2014) phân lập được từ quả của cây chuối
tiêu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tác dụng và cơ chế hạ glucose máu của dịch ép thân cây chuối tiêu (musa x paradisiaca l.) trên thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI 
NGUYỄN THỊ ĐÔNG 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG VÀ CƠ CHẾ HẠ 
GLUCOSE MÁU CỦA DỊCH ÉP THÂN CÂY 
CHUỐI TIÊU (MUSA X PARADISIACA L.) 
TRÊN THỰC NGHIỆM 
Chuyên ngành: Hoá sinh Dược 
Mã số: 62720408 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC 
HÀ NỘI, NĂM 2017 
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Bộ môn Hoá sinh, 
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội 
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
PGS.TS. Phùng Thanh Hƣơng 
GS.TS. Nguyễn Hải Nam 
Phản biện 1 : .. 
 .. 
Phản biện 2 : .. 
 .. 
Phản biện 3 : .. 
 .. 
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án 
cấp trƣờng họp tại: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội 
Vào hồi .giờngày.tháng. năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 
Thƣ viện Trƣờng ĐH Dƣợc HN 
 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm qua, số các nghiên cứu về đái tháo đường đa ̃
tăng lên nhanh chóng. Kết quả là sự ra đời của các thuốc mới và các 
ứng dụng trong điều trị. Các thuốc điều tri ̣ đái tháo đường đang đươc̣ sử 
dụng đã cho thấy những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hiêụ quả lâu dài 
trong viêc̣ ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường thông qua 
kiểm soát glucose máu vâñ còn hạn chế, đồng thời những phản ứng bất 
lơị khi sử duṇg thuốc vâñ là một vấn đề đáng lưu ý. Do đó, môṭ trong 
những mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa hoc̣ hiêṇ nay là viêc̣ 
tìm ra những thuốc mới điều trị đái tháo đường dưạ trên sư ̣khám phá 
các đích tác dụng mới, nhằm nâng cao hiêụ quả điều tri ̣ đái tháo đường, 
đồng thời giảm đươc̣ những phản ứng bất lơị. Từ hướng nghiên cứu đó, 
đã có nhiều loại thảo dược được nghiên cứu và chứng minh tác dụng hạ 
glucose máu như: Dây đau xương, Chè xanh, Thổ phục linh. 
Cây Chuối tiêu (Musa x paradisiaca L.) được biết đến như một loại 
thực phẩm và cũng là một vị thuốc. Theo kinh nghiệm dân gian của 
đồng bào dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam và một số quốc gia trên 
thế giới, phần thân chuối ép lấy nước uống để điều trị đái tháo đường, 
kết quả hạ glucose máu. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chưa có tài 
liệu khoa học nào của Việt Nam nghiên cứu về tác dụng sinh học của 
thân cây chuối tiêu. Hiện nay, trên thế giới có một vài nghiên cứu về tác 
dụng điều trị đái tháo đường của thân cây chuối tiêu nhưng chỉ mới ở 
mức độ sàng lọc, kết quả chưa thống nhất, chưa có một nghiên cứu có 
hệ thống nào đánh giá được tác dụng và cơ chế tác dụng hạ glucose 
máu của dược liệu này. Để có những bằng chứng khoa học về tác dụng 
và cơ chế tác dụng của thân cây chuối tiêu trong điều trị đái tháo đường 
luận án tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng và cơ chế hạ glucose 
máu của dịch ép thân cây chuối tiêu (Musa x paradisiacal L.) trên 
thực nghiệm” với 2 mục tiêu. 
1. Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cắn toàn phần từ 
dịch ép thân cây chuối tiêu trên chuột thực nghiệm. 
2. Nghiên cứu cơ chế hạ glucose máu của cắn toàn phần và 
một số chất phân lập từ dịch ép thân cây chuối tiêu 
 2 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG 
Trong phần đại cương về bệnh đái tháo đường, luận án đã 
trình bày các nội dung: định nghĩa, dịch tễ, phân loại, tiêu chuẩn 
chẩn đoán, cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường . 
1.2. CÁC CƠ CHẾ GÂY HẠ GLUCOSE MÁU 
Tăng glucose máu mạn tính là đặc trưng cơ bản của bệnh đái 
tháo đường , gây ra các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy hầu hết các 
thuốc điều trị bệnh đái tháo đường đều nhằm mục đích làm hạ 
glucose máu với các cơ chế khác nhau. Nhìn chung, cơ chế hạ 
glucose máu rất phong phú. Mỗi thuốc có thể tác động theo một 
hoặc nhiều cơ chế khác nhau. Luận án đã trình bày một số cơ chế hạ 
glucose máu đã được áp dụng trong điều trị hoặc trong các nghiên 
cứu thực nghiệm như: 
Tăng cường số lượng insulin thông qua ức chế kênh KATP, 
tăng nồng độ calci nội bào, kích thích tiểu đảo tụy sản xuất insulin 
và thông qua các incretin, một số hormon nguồn gốc từ ruột tăng tiết 
insulin. 
Tăng cường nhạy cảm của mô đích với insulin thông qua 
việc hoạt hóa AMPK, tăng gia nhâp̣ glucose vào cơ , giảm tân tạo 
glucose ở gan , tăng hoaṭ đôṇg của ty thể ... gây ha ̣glucose máu . 
Thông qua receptor PPAR là kích thích biệt hoá tế bào mỡ, kích 
thích các enzym và protein vận chuyển của tế bào mỡ, làm tăng nhạy 
cảm với insulin ở mô đích . Thông qua quá trình truyền tín hiệu của 
insulin ở tế bào đích tác động vào nguyên nhân gây kháng insulin 
Tác dụng điều hòa, chuyển hóa tương tự như insulin thông 
qua ức chế G6Pase và thông qua hoạt hóa GLUT4. 
 Ức chế tiêu hóa carbohydrat thông qua ức chế enzym α-
amylase và α-glucosidase làm hạ glucose máu sau ăn. 
 3 
1.3. CÁC MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM TRONG NGHIÊN CỨU 
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG 
Luận án đề cập tới mô hình thực nghiệm in vivo và in vitro. 
 Mô hình thực nghiệm in vivo luận án trình bày các mô hình 
gây bệnh đái tháo đường typ 1 và typ 2. Trong đó mô hình gây bệnh 
đái tháo đường typ 1 bao gồm các phương pháp: Đái tháo đường typ 
1 do di truyền, cắt bỏ tuyến tụy, nhiễm virus, sử dụng hóa chất 
(Streptozocin, Alloxan liều cao). Mô hình gây bệnh đái tháo đường 
typ 2 gồm các phương pháp: gây đái tháo đường typ 2 do đột biến 
gen, chế độ ăn nhiều carbohydrat, sử dụng hóa chất (Streptozocin 
liều thấp, Streptozocin kết hợp với nicotinamid, kết hợp STZ liều 
thấp và chế độ ăn giàu chất béo) 
 Mô hình thực nghiệm in vitro bao gồm: Đánh giá tác động 
lên hoạt tính của các enzym tiêu hóa và chuyển hóa glucid. Đánh giá 
khả năng bài tiết insulin của tế bào β đảo tụy (trên đảo tụy cô lập 
hoặc tế bào β đảo tụy, trên khả năng chết theo chương trình hoặc sự 
sinh sản, thay đổi kích thước tế bào β). Đánh giá mức độ nhạy cảm 
của mô đích với insulin (thông qua mức độ mức độ biểu hiện của các 
protein có vai trò quan trọng trong hoạt động của insulin như IRS-1, 
Akt, GSK3, AMPK, PPAR, GLUT4 trên các dòng tế bào cơ xương 
và tế bào mô mỡ). Đánh giá thông qua ức chế PTP1B, GSK-3α giảm 
kháng insulin trong con đường truyền tín hiệu của insulin. 
1.4. CÂY CHUỐI TIÊU 
Phần tổng quan về cây chuối tiêu, luận án trình bày các nội 
dung về: vị trí phân loại và đặc điểm thực vật, tên khoa học, bộ phận 
dùng, các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của 
cây chuối tiêu đặc biệt là các nghiên cứu về tác dụng hạ glucose máu 
liên quan đến đái tháo đường của thân cây chuối tiêu. 
Mặc dù đã có một số nghiên cứu bước đầu chứng minh tác 
dụng hạ glucose máu của thân cây chuối tiêu trên chuột thực nghiệm 
nhưng chưa có nghiên cứu nào đi vào tìm hiểu cơ chế hạ glucose 
máu cũng như tác động trên chuyển hóa của bộ phận dùng này. 
 4 
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
2.1.1. Dƣợc liệu nghiên cứu: Thân giả cây chuối tiêu (Musa x 
paradisiaca L.) thống nhất gọi thân cây chuối tiêu. 
2.1.2. Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt và chuột cống trắng 
2.1.3. Các dòng tế bào: Tế bào cơ vân chuột nhắt (C2C12) và tế bào 
mô mỡ chuột nhắt (3T3-L1). 
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.3.1. Phƣơng pháp điều chế mẫu nghiên cứu 
- Điều chế cắn toàn phần: Thân cây chuối tiêu ép lấy dịch, 
cất quay chân không thu cắn, sấy áp xuất giảm, thu cắn toàn phần. 
- Điều chế cắn phân đoạn: Dịch ép toàn phần được lắc với 
các dung môi hữu cơ (n-hexan, chloroform, ethylacetat, n-butanol, 
cắn nước còn lại), sấy áp xuất giảm thu được cắn phân đoạn. 
 Cắn toàn phần và cắn phân đoạn được pha trong dung môi 
NaCMC 0,5% thành hỗn dịch. Sử dụng liều 1000mg/kg chuột nhắt 
và 500mg/kg chuột cống. Thí nghiệm in vitro phụ thuộc mô hình 
thực nghiệm để sử dụng các dung môi pha mẫu thử cho thích hợp. 
2.3.2. Đánh giá tác dụng hạ glucose máu trên chuột thực nghiệm 
- Trên chuột nhắt trắng tăng glucose máu thực nghiệm 
bởi Streptozocin (STZ) liều 150 mg/kg 
+ Đánh giá tác dụng của cắn toàn phần: Chuột nhắt thí 
nghiệm gây tăng glucose máu bằng cách tiêm màng bụng STZ liều 
150 mg/kg. Sau 72 giờ, chọn các chuột có glucose máu trên 11,0 
mmol/L chia thành 4 lô (chứng bệnh, gliclazid, metformin, mẫu 
thử), song song tiến hành thí nghiệm với 1 lô chuột bình thường. 
Chuột được uống mẫu thử liên tục 15 ngày. Ngày thứ 16 chuột nhịn 
đói 10h, thu máu toàn phần để định lượng glucose, insulin huyết 
thanh, xác định hoạt độ G6Pase. 
- Trên chuột cống đái tháo đƣờng typ 2 thực nghiệm 
 + Mô hình gây bệnh đái tháo đường typ 2 thực nghiệm: 
chuột cống trắng, được nuôi bằng chế độ ăn 60% tổng số calo của 
khẩu phần ăn là chất béo. Sau 60 ngày tiêm màng bụng STZ với liều 
 5 
50 mg/kg. Sau 72 giờ định lượng glucose máu lúc đói của chuột. 
Chọn những chuột có glucose máu trên 11 mmol/L để làm thí 
nghiệm 
 + Đánh giá tác dụng của cắn toàn phần: Chuột đái tháo 
đường typ 2 được chia thành 3 lô (chứng bệnh, chứng dương, mẫu 
thử) lô chuột bình thường uống dung môi pha hỗn dịch thử. Ngày 
thứ 16, chuột nhịn đói 10h, định lượng glucose, insulin huyết thanh, 
triglycerid (TG), cholesterol toàn phần (Cho TP), hoạt độ G6Pase 
gan, tình trạng đại thể và vi thể của tụy. 
 - Trên khả năng dung nạp glucose của chuột cống đái 
tháo đƣờng typ 2 thực nghiệm 
Chuột đái tháo đường typ 2 uống mẫu thử 15 ngày, cho 
chuột nhịn đói 10 giờ, sau đó cho uống dung dịch glucose 3 g/kg thể 
trọng. Định lượng glucose máu sau khi uống dung dịch glucose ở 
các thời điểm 0 phút; 30, 60, 90 và 120 phút. 
- Đánh giá tác dụng của cắn phân đoạn: Tiến hành trên 
chuột tiêm STZ liều 150 mg/kg để tìm ra phân đoạn có tác dụng hạ 
glucose máu chiếm ưu thế. Sau đó chọn phân đoạn này thử nghiệm 
trên chuột đái tháo đường typ 2 thực nghiệm. Từ đó lựa chọn phân 
đoạn phân lập chất định hướng điều trị đái tháo đường. 
2.3.3. Các kỹ thuật định lượng hóa sinh trong thực nghiệm in vivo 
Định lượng glucose máu, insulin, cholesterol toàn phần, 
triglycerid huyết thanh, xác định hoạt độ enzym G6Pase. 
2.3.4. Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học 
Nguyên tắc: Theo phương pháp nhuộm (HE) thường quy 
nhân tế bào beta bắt màu xanh đen, bào tương bắt màu hồng. 
2.3.5. Phương pháp xác định hoạt độ enzym G6Pase gan (EC 3.1.3.9) 
- Nguyên tắc 
2.3.6. Phƣơng pháp đánh giá khả năng ức chế các enzym in vitro 
- Đánh giá khả năng ức chế protein tyrosin phosphatase 
1B (PTP1B - EC 3.1.3.48) 
 Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng loại bỏ nhóm phosphat ở 
phân tử tyrosin đã được phosphoryl hóa (pTyr 1158) trong tiểu đơn 
vị beta của insulin receptor dưới tác dụng của PTP1B. Phần phospho 
Glucose-6-phosphat + H2O  
PaseG6
 Glucose + phospho vô cơ (Pi) 
 6 
tự do (Pi) tạo ra từ phản ứng được định lượng bằng phương pháp đo 
quang ở bước sóng 595nm. 
- Đánh giá khả năng ức chế α-amylase (EC 3.2.1.1) 
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng thủy phân cơ chất là 2-
chloro-4-nitrophenyl-α-D-maltotriosid bởi enzym α-amylase tạo 
thành 2-chloro-4-nitrophenol, phát hiện màu của 2-chloro-4-
nitrophenol ở bước sóng 400 nm. 
- Đánh giá khả năng ức chế α-glucosidase (EC 3.2.1.20) 
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng thủy phân cơ chất p-
nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (PNP-G) bởi α-glucosidase tạo ra 
p-nitrophenol (PNP). Định lượng p-nitrophenol/môi trường kiềm 
bằng phương pháp đo quang ở bước sóng 405nm. 
2.3.4. Đánh giá ảnh hƣởng trên sự phosphoryl hóa AMPK và 
IRS-1 
Nguyên tắc: AMPK được hoạt hóa khi phosphoryl hóa gốc 
Threonin 172 trên tiểu đơn vị α của AMPK. Trong khi đó IRS-1 bị 
mất hoạt tính, từ đó làm gián đoạn chuỗi truyền tín hiệu nội bào của 
insulin khi gốc Serin 307 trên protein này được phosphoryl hóa. 
Đánh giá khả năng phosphoryl hóa AMPK và ức chế sự phosphoryl 
hóa IRS-1 (Ser307) thông qua bán định lượng p-AMPKα (Thr 172) 
và p-IRS-1 (Ser 307) ở tế bào C2C12 sau khi đã được ủ với các mẫu 
thử bằng kĩ thuật Western Blot. 
2.3.5. Đánh giá khả năng ức chế biệt hóa của TB mô mỡ 3T3-L1 
 Nguyên tắc: Tế bào 3T3-L1 trong môi trường nuôi cấy thích 
hợp sẽ biệt hóa để tạo thành các tế bào mô mỡ thông qua khả năng 
tổng hợp triglycerid (TG). Lượng TG hòa tan trong dầu đỏ (Oil Red) 
được định lượng bằng phương pháp đo quang ở bước sóng 500nm. 
2.3.7. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học 
Định tính các nhóm chất hóa học bằng các phản ứng hoá học 
thường quy, phân lập chất từ 2 phân đoạn có tác dụng hạ glucose 
máu chiếm ưu thế bằng sắc ký cột ở pha thường và pha đảo. Xác 
định cấu trúc thông qua nhiệt độ nóng chảy, dữ liệu các phổ... 
2.3.8. Xử lý số liệu 
 Kết quả được biểu diễn dưới dạng Xtb±SD (giá trị trung 
bình của từng lô và độ lệch chuẩn). Xử lí số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16 và Microft Excel 2007, Graphpad Prism 7.03, 
Wolframalpha, Image J, khác biệt khi p < 0,05. 
 7 
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU 
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 
3.1.1. Kết quả tác dụng hạ của cắn toàn phần 
3.1.1.1. Tác dụng của cắn toàn phần trên glucose máu của chuột 
tiêm STZ liều 150mg/kg 
 Sau 15 ngày uống mẫu thử, mức hạ glucose máu của các lô 
chuột thí nghiệm so với ngày đầu tiên được trình bày tại hình 3.1 
Hình 3.1. Mức hạ glucose máu của các lô chuột thí nghiệm tiêm 
STZ (150 mg/kg) sau 15 ngày uống mẫu thử 
Nhận xét: sau 15 ngày uống mẫu thử, mức hạ glucose máu của lô 
chuột uống hỗn dịch cắn toàn phần khác biệt (p < 0,01) so với lô 
chứng bệnh. 
3.1.1.2. Tác dụng của cắn toàn phần trên nồng độ glucose máu 
của chuột đái tháo đƣờng typ 2 
Sự thay đổi nồng độ glucose máu của các lô chuột đái tháo 
đường typ 2 sau 15 ngày điều trị được thể hiện ở bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Nồng độ glucose máu của chuột cống đái tháo đường 
typ 2 sau 15 ngày uống mẫu thử 
Lô chuột Mẫu thử 
Glucose máu (mmol/L) 
Ngày 1 Ngày 16 
Lô 1 (chứng sinh lý) DM pha hỗn dịch thử 5,88  0,94*** 5,69  0,88*** 
Lô 2 (chứng bệnh) DM pha hỗn dịch thử 18,95  2,48 18,75  2,00 
Lô 3 (chứng dương) Metformin 19,18  1,97 9,01  1,37** 
Lô 4 (Thử) Cắn TP 19,07  2,17 14,02  1,66* 
 8 
Nhận xét: sau 15 ngày uống mẫu thử, nồng độ glucose máu của lô 3 
giảm khác so với lô chứng bệnh (p < 0,05). Kết quả mức hạ glucose 
máu của các lô chuột thử nghiệm sau 15 ngày uống mẫu thử được 
thể hiện trên hình 3.2. 
Hình 3.2. Mức hạ glucose máu của các lô chuột đái tháo đường 
typ 2 sau 15 ngày uống mẫu thử 
Nhận xét: lô chuột uống hỗn dịch cắn toàn phần có mức hạ glucose 
máu khác so với lô chứng bệnh (p<0,05) 
3.1.1.3. Tác dụng của cắn toàn phần trên khả năng dung nạp 
glucose của chuột cống đái tháo đƣờng typ 2 
Đồ thị biểu diễn nồng độ glucose máu của các lô chuột đái 
tháo đường typ 2 trong test dung nạp glucose bằng đường uống được 
thể hiện trong hình 3.3. 
Hình 3.3. sự thay đổi nồng độ glucose máu của các lô chuột đái 
tháo đường typ 2 thực nghiệm trong test dung nạp glucose 
 9 
Nhận xét: glucose máu của các lô chuột uống metformin và cắn toàn 
phần tăng khác so với lô chứng bệnh (p<0,01 và p<0,05). Sự tồn lưu 
glucose trong máu của chuột được đánh giá bằng diện tích dưới 
đường cong (AUC), kết quả được thể hiện trong hình 3.4. 
Hình 3.4. Sự tồn lưu glucose trong máu của chuột cống đái tháo 
đường typ 2 
Nhận xét: AUC glucose của lô 3 và lô 4 (uống metformin và 
cắn toàn phần), giảm khác biệt so với lô chứng bệnh (p<0,01 và 0,05) 
3.1.2. Kết quả tác dụng của cắn phân đoạn 
3.1.2.1. Tác dụng của cắn phân đoạn trên glucose máu của chuột 
tiêm STZ liều 150mg/kg 
Mức hạ glucose máu của các lô chuột thí nghiệm sau 15 
ngày uống hỗn dịch cắn các phân đoạn, cắn toàn phần và metformin 
được thể hiện trong hình 3.5. 
Hình 3.5. Mức hạ glucose máu của các lô chuột tiêm STZ 150 
mg/kg sau 15 ngày uống hỗn dịch cắn các phân đoạn 
 10 
Nhận xét: trong các phân đoạn dịch chiết, chỉ có lô 5 và lô 6 (uống 
cắn phân đoạn ethylacetat và phân đoạn n-buthanol) có mức hạ 
glucose khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p<0,01) 
3.1.2.2. Kết quả tác dụng của cắn phân đoạn ethylacetat và n-
butanol trên chuột đái tháo đƣờng typ 2. 
Sau 15 ngày uống cắn ethylacetat và n-butanol, mức hạ 
glucose máu của các lô chuột được thể hiện trong hình 3.6. 
Hình 3.6. Mức hạ glucose máu của các lô chuột đái tháo đường 
typ 2 sau 15 ngày uống cắn phân đoạn n-butanol và ethylacetat 
Nhận xét: mức hạ glucose máu ở cả 2 lô chuột uống cắn PĐ 
ethylacetat và n-butanol khác (p<0,01) so với lô chứng bệnh. 
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC 
3.2.1. Định tính các nhóm chất 
Thân cây chuối tiêu có chứa các hợp chất tanin, sterol, 
đường khử và acid hữu cơ. Phân đoạn ethylacetat có tannin, sterol, 
acid hữu cơ và phân đoạn n-butanol có sterol, đường khử. 
3.2.2. Kết quả phân lập chất 
Phân đoạn ethylacetat và n-butanol phân lập được 6 chất là: 
cycloeucalenon, acid procatechuic, acid myristic, daucosterol, β-
sitosterol và bis-(2-ethyl hexyl hexanoat). 
3.3. KẾT QUẢ CƠ CHẾ HẠ GLUCOSE MÁU 
3.3.1. Kết quả trên các mô hình thực nghiệm in vivo 
3.3.1.1. Kết quả nồng độ insulin huyết thanh 
 11 
 - Trên chuột tiêm tiêm STZ liều 150mg/kg: sau 15 ngày 
uống mẫu thử, định lượng insulin huyết thanh, tính chỉ số kháng 
insulin và chức năng tế bào beta của chuột thể hiện trong bảng 3.12. 
Bảng 3.12. Nồng độ insulin huyết thanh của các lô chuột tiêm 
STZ 150 mg/kg sau 15 ngày uống mẫu thử 
Lô 
Mẫu thử Insulin 
(ng/mL) 
IR %β 
Lô 1 (Chứng 
sinh lý) 
DM pha HD 
thử 
1,440,13** 18,984,02 617,3724,35 
Lô 2 (Chứng 
bệnh,) 
DM pha HD 
thử 
0,41±0,06 13,523,55 29,813,64 
Lô 3 (Chứng 
dương) 
Gliclazid 0,84±0,08
*
 13,373,20 198,3818.11 
Lô 4 (Chứng 
dương) 
Metformin 0,45±0,07 7,372,62 101,176,38 
Lô 5 (Thử) Cắn TP 0,43±0,07 706,252,59 96,307,57 
Trong đó %β là chức năng tế bào β, IR là chỉ số kháng insulin 
Nhận xét: hai lô chuột uống metformin và cắn toàn phần có 
nồng độ insulin huyết thanh, chức năng tế bào β không khác biệt so 
với lô chứng bệnh. Lô chuột uống gliclazid có nồng độ insulin và 
chức năng tế bào β cao khác biệt với lô chứng bệnh (p<0,05) 
- Trên chuột đái tháo đường typ 2: Sau 15 ngày uống mẫu 
thử, định lượng insulin huyết thanh, chỉ số kháng insulin và chức 
năng tế bào beta của chuột, kết quả được trình bày trong bảng 3.15. 
Bảng 3.15. Nồng độ insulin huyết thanh của chuột cống đái tháo 
đường typ 2 sau 15 ngày uống hỗn dịch cắn toàn phần 
Lô Mẫu 
thử 
Insulin HT 
(ng/ml) 
IR %β 
 Ngày 
1 
Ngày 
16 
Ngày 
1 
Ngày 
16 
Ngày 
1 
Ngày 
16 
Lô 1 
(sinh lý) 
DM pha 
HD thử 
0,73±
0,20 
0,78± 
0,10
*
9,64± 
2,50 
10,03
±3,01 
269,52 
±15,15 
278,13
±15,54 
Lô 2 
(bệnh) 
DM HD 
pha thử 
1,39±
0,23 
1,42± 
0,17 
59,03± 
6,91 
49,46
±6,51 
74,12±
9,41 
75,64±
9,62 
Lô 3 
(dương) 
Metform
in 
1,41±
0,29 
1,38± 
0,19 
56,8± 
7,43 
28,15
±3,07 
68,13±
9,08 
204,15
±13,23 
Lô 4 
(thử) 
Cắn toàn 
phần 
1,32±
0,14 
1,35±0,
14 
60,78±
7,22 
43,00
±6,53 
73,1± 
7,68 
103,42
±9,36 
 12 
Nhận xét: sau 15 ngày uống metformin và hỗn dịch cắn toàn phần 
có sự khác biệt về chức năng tế bào β và chỉ số kháng insulin so với 
lô chứng bệnh (p<0,01 và p<0,05) . 
3.3.1.2. Tình trạng mô tụy nội tiết và tế bào β của chuột đái tháo 
đƣờng typ 2 
Ảnh hưởng của mẫu thử đến tình trạng mô tụy của chuột đái 
tháo đường typ 2, kết quả được thể hiện ở hình 3.13 
Hình 3.13. Mô bệnh học tụy của các lô chuột đái tháo đường typ 2 
sau 15 ngày uống mẫu thử (nhuộm HE x 400 lần) 
B: tế bào beta; T: dấu hiệu thoái hóa 
Nhận xét: kết quả cho thấy ở lô chứng bệnh (lô 2), mật độ tiểu đảo 
tụy giảm, đảo tụy biến dạng, teo lại và giảm về kích thước, tế bào 
tiểu đảo tụy giảm về số lượng, có dấu hiệu thoái hóa hốc. 
3.3.1.3. Kết quả nồng độ lipid huyết thanh 
Mức hạ nồng độ Cho TP và TG của các lô chuột sau 15 ngày 
uống mẫu thử được thể hiện trong hình 3.14 
1.Chứng sinh lý 
3.Chứng dương (metformin) 
B 
B 
4. Thử 
B 
2. Chứng bệnh 
B 
T 
 13 
Hình 3.14. Phần trăm hạ lipid máu của các lô chuột thí nghiệm 
*: p<0,01 so với lô chứng bệnh 
Nhận xét: ở lô chuột uống cắn toàn phần thân cây chuối tiêu và lô 
chuột uống metformin có mức hạ Cho TP và TG khác biệt so với lô 
chứng bệnh (p<0,01). 
3.3.1.4. Kết quả trên hoạt độ enzym G6Pase gan 
- Hoạt độ enzym G6Pase gan của chuột tăng glucose máu 
bằng STZ liều 150mg/kg 
Để đánh giá tác dụng của cắn toàn phần thân cây chuối tiêu 
trên sự tổng hợp glucose nội sinh, tiến hành đánh giá ảnh hưởng của 
mẫu thử trên hoạt độ enzym G6Pase ở gan chuột của các lô thí 
nghiệm, kết quả được trình bày ở bảng 3.17. 
Bảng 3.17. Hoạt độ G6Pase gan của các lô chuôṭ tiêm STZ 150 
mg/kg sau 15 ngày uống mẫu thử 
Lô Mẫu thử 
Hoạt độ riêng 
(µgPi/phút/mg 
protein) 
% hoạt 
độ enzym 
% ức 
chế 
Lô 1 (Sinh lý) DM pha HD 0,54±0,14
* 
100% 
Lô 2 (Bệnh ) DM pha HD 0,81±0,17 150,00% 
Lô 3 (Dương) Gliclazid 0,56±0,15* 103,70 % 46,30 
Lô 4 (Dương) Metformin 0,55±0,16* 101,85% 48,15 
Lô 5 (Thử) Cắn TP 0,57±0,16* 105,56% 44,44 
Nhận xét: các lô uống mẫu thử và chứng dương, làm giảm hoạt độ 
G6Pase có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p < 0,05). 
- Hoạt độ enzym G6Pase gan của chuột đái tháo đường typ 2 
 14 
Chuột đái tháo đường typ 2 sau khi uống mẫu thử trong 15 
ngày, xác định hoạt độ G6Pase gan, kết qủa được thể hiện trong 
bảng 3.18. 
Bảng 3.18. Hoạt độ enzym G6Pase gan của chuột đái tháo đường 
typ 2 sau 15 ngày uống mẫu thử 
Lô Mẫu thử 
Hoạt độ riêng 
enzym G6Pase 
(µgPi/phút/mg 
protein) 
% hoạt 
độ 
enzym 
% 
ức 
chế 
Lô 1 (sinh lý, DM pha HD thử 1,98±0,59* 100% 
Lô 2 (chứng bệnh) DM pha HD thử 3,01±0,87 152,02% 
Lô 3 (chứng dương) Metformin 2,03±0,77* 103% 49,02 
Lô 4 (Thử, ) Cắn toàn TP 2,20±0,73* 111,11% 40,91 
*: p < 0,05 so với lô chứng bệnh 
Nhận xét: hoạt độ enzym G6Pase gan ở lô uống hỗn dịch cắn toàn 
phần và metformin giảm có ý nghĩa so với lô chứng bệnh (p < 0,05). 
3.2.2. Kết quả trên các mô hình thực nghiệm in vitro 
3.2.2.1.Tác dụng ức chế enzym α-amylase của cắn toàn phần và 
các chất phân lập 
Khả năng ức chế hoạt tính của enzym α-amylase của cắn 
toàn phần và các chất phân lập, được trình bày trong bảng 3.20 
Bảng 3.20. Khả năng ức chế enzym α-amylasecủa cắn toàn phần 
và các chất phân lập từ thân cây chuối tiêu 
Chất phân lập 
Tên chất Khả năng ức chế (%) 
 5µM 10µM 25µM 
Cắn TP (5,10,30µg/ml) (-) 
Cycloeucalenon - - - 
Acid myristic - - - 
Bis(2-ethylhexyl) hexanoat - - - 
β-sitosterol 16,34±1,47 23,38±0,9 51,95±0,85 
Acid protocatechuic - - - 
Daucosterol - - - 
Acarbose* 29,77±4,45 37,64± 2,17 55,22±1,5 
(-): không có tác dụng ; *: chứng dương 
 15 
Nhận xét: Chỉ có β-sitosterol có tác dụng ức chế enzym α-amylase 
với các mức liều khác nhau với IC50 là 20,37µM. 
3.2.2.2.Tác dụng ức chế enzym α-glucosidase của cắn toàn phần 
và các chất phân lập 
Khả năng ức chế hoạt tính của enzym α-glucosidase của cắn 
toàn phần và các chất phân lập, được trình bày trong bảng 3.23 
Bảng 3.23. Khả năng ức chế enzym α-glucosidase của cắn toàn 
phần và các chất phân lập từ thân cây chuối tiêu 
Cắn toàn phần Chất phân lập 
Khả năng ức chế 
(%) 
Tên chất 
Khả năng ức chế (%) 
5µg/ml 14,03± 
3,03 
 5µM 10µM 25µM 
10µg/ml 25,07± 
0,4 
Cycloeucalenon 
- - - 
30µg/ml 75,09± 
3,53 
Acid myristic 
- - - 
 Bis(2-ethylhexyl) 
hexanoat - - - 
β-sitosterol 
24,56± 
2,67 
33,73± 
1,14 
52,19± 
1,40 
 Acid 
protocatechuic - - - 
Daucosterol 
19,14± 
2,39 
28,25± 
0,83 
70,38± 
2,41 
Acarbose* 
34,68± 
1,83 
39,07± 
1,38 
53,2± 
0,46 
(-): không có tác dụng ; *: chứng dương 
Nhận xét: cắn toàn phần thân cây chuối tiêu thể hiện khả năng ức 
chế enzym α-glucosidase ở nồng độ 10 và 30µg/ml là 25,07 và 
75,09%. Trong 6 chất phân lập, chỉ có daucosterol và β-sitosterol có 
tác dụng ức chế enzym α-amylase với IC50 là 17,43 và 22,6µM. 
3.2.2.3.Tác dụng ức chế PTP1B của cắn toàn phần và các chất 
phân lập 
Khả năng ức chế PTP1B của cắn toàn phần và các chất phân 
lập, được trình bày trong bảng 3.25 
 16 
Bảng 3.25. Khả năng ức PTP1B của cắn toàn phần các 
chất phân lập từ thân cây chuối tiêu 
Cắn toàn phần Chất phân lập 
Khả năng ức chế 
(%) 
Tên chất 
Khả năng ức chế (%) 
5µg/ml 17±77 
0,23 
 5µM 10µM 25µM 
10µg/ml 34,61± 
0,81 
Cycloeucalenon 
61,16± 
1,24 
72,39± 
0,78 
83,97± 
0,83 
30µg/ml 46,53± 
1,09 
Acid myristic 
34,20± 
1,08 
47,6± 
0,35 
69,86± 
1,13 
 Bis(2-ethylhexyl) 
hexanoat - - - 
 β-sitosterol - - - 
 Acid 
protocatechuic - - - 
 Daucosterol - - - 
Suramin* 
28,18±0,43 
51,83± 
0,31 
78,62± 
0,58 
(-): không có tác dụng ; *: chứng dương 
Nhận xét: cắn toàn phần thân cây chuối tiêu thể hiện khả năng ức 
chế enzym α-glucosidase ở nồng độ 10 và 30µg/ml là 34,46 và 
46,53%. Trong 6 chất phân lập, có cycloeucalenon và acid myristic 
có tác dụng ức chế PTP1B với IC50 là 3,11và 10,75µM. 
3.3.2.4. Tác dụng ức chế sự phosphoryl hóa IRS1(Ser307) trên tế 
bào cơ vân chuột nhắt C2C12 
- Tác dụng của cắn toàn phần 
Tiến hành thử với 3 nồng độ khác nhau, mỗi nồng độ lặp lại 
thí nghiệm 3 lần, kết quả được thể hiện trong hình 3.17 
 Chứng 
Cắn toàn phần (µg/ml) 
12,5 25 50 
p-IRS-1 
(Ser307) 
β-actin 
Hình 3.17. Tác dụng của cắn toàn phần ở các nồng độ khác nhau 
trên lượng IRS-1 phosphoryl hóa ở Ser307 
 17 
Mật độ ánh sáng của các dải protein được phân tích bằng 
phần mềm ImageJ, kết quả được trình bày tại hình 3.18. 
Hình 3.18. So sánh lượng p-IRS-1(Ser307) giữa các lô ủ với cắn 
toàn phần ở các nồng độ khác nhau 
Nhận xét: Mức độ biểu hiện của β-actin không thay đổi cả 3 nồng 
độ thử (12,5 µg/ml, 25 µg/ml, 50 µg/ml) đều không làm giảm lượng 
p-IRS-1(Ser307) có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p > 0,05). 
- Tác dụng của hai chất phân lập là cycloeucalenon và 
daucosterol 
Tế bào C2C12 đã được biệt hóa, sau khi ủ với các mẫu thử 
trong 1 giờ, được thu protein, chạy điện di và phân tích Western 
Blot theo quy trình mô tả ở phần 2.3.7, kết quả được trình bày tại 
hình 3.19 
Hình 3.19. Ảnh hưởng của cycloeucalenon (H1) và daucosterol 
(H2) ở các nồng độ khác nhau trên lượng IRS-1 phosphoryl 
hóa ở Ser307 
 Chứng H125 H150 H225 H250 
p-IRS-1 
(Ser307) 
β-actin 
 18 
Mật độ ánh sáng của các dải protein được phân tích bằng 
phần mềm Image J. Kết quả được trình bày tại hình 3.20. 
Hình 3.20. So sánh lượng p-IRS-1(Ser307) giữa các lô ủ với 
cycloeucalenon (H1) và daucosterol (H2) ở các nồng độ khác nhau 
Nhận xét: chỉ có nồng độ 50 µg/ml làm giảm lượng p-IRS-
1(Ser307) có ý nghĩa thống kê so với lô chứng âm (p<0,01). 
3.3.2.5. Tác dụng hoạt hoá AMPK trên tế bào cơ vân chuột nhắt 
C2C12 
- Tác dụng của cắn toàn phần 
+ Kết quả đánh giá ảnh hƣởng của mẫu thử trên sự 
phosphoryl hóa AMPK 
Để đánh giá tác dụng phosphoryl hóa AMPKα (Thr172) của 
cắn toàn phần thân cây chuối tiêu, tiến hành thử với 3 nồng độ khác 
nhau, mỗi nồng độ lặp lại thí nghiệm 3 lần.Kết quả được thể hiện ở 
hình 3.21. 
 Chứng 
bệnh 
Chứng 
dƣơng 
Cắn toàn phần (µg/ml) 
12,5 25,0 50,0 
p-AMPK 
β actin 
Hình 3.21. Tác dụng của cắn toàn phần ở các nồng độ khác nhau 
trên lượng AMPKα phosphoryl hóa ở Thr172 
 19 
Mật độ ánh sáng của các dải protein được phân tích bằng phần 
mềm ImageJ, kết quả được trình bày tại hình 3.22 
Hình 3.22. So sánh lượng p-AMPKα (Thr172) giữa các lô ủ với 
cắn toàn phần ở các nồng độ khác nhau 
Nhận xét: Nồng độ cắn là 50 µg/ml làm tăng lượng p-AMPK có ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh (p < 0,05). 
- Tác dụng của hai chất phân lập là cycloeucalenon và 
daucosterol 
Thực nghiệm đánh giá tác dụng hoạt hóa AMPK thông qua 
tăng phosphoryl hóa AMPKα (Thr172) được tiến hành với 2 chất 
phân lập từ phân đoạn ethylacetat của thân cây chuối tiêu là: 
cycloeucalenon (H1) và daucosterol (H2). Kết quả được thể hiện 
trong hình 3.23. 
 Chứng 
Chứng 
dƣơng 
H125 H150 H225 H250 
p-AMPKα 
(Thr172) 
β-actin 
Hình 3.23. Tác dụng của cycloeucalenon (H1) và daucosterol (H2) 
trên lượng AMPK phosphoryl hóa ở Thr172 
 20 
Mật độ ánh sáng của các dải protein được phân tích bằng phần 
mềm ImageJ. Kết quả được trình bày tại hình 3.24 
Hình 3.24. So sánh lượng p-AMPKα (Thr172) giữa các lô ủ với 
Cycloeucalenon (H1) và Daucosterol (H2) ở các nồng độ khác nhau 
Nhận xét: Cả 2 nồng độ thử (25 và 50 µg/ml) của (H1) (H2) đều 
không làm tăng lượng p-AMPK so với chứng âm. 
3.3.2.6. Tác dụng trên sự biệt hóa tế bào 3T3-L1 
Tác dụng ức chế biệt hóa tế bào 3T3-L1 của cắn toàn phần 
thân cây chuối tiêu và hai chất phân lập là cycloeucalenon và 
daucosterol được đánh giá thông qua so sánh lượng TG, kết quả 
được thể hiện trong hình 3.25. 
Hình 3.25. So sánh mức độ tổng hợp triglycerid của tế bào mô mỡ 
3T3-L1 
Nhận xét: Ở nồng độ mẫu thử 0,1 mg/ml, cắn toàn phần thân 
cây chuối tiêu và hai chất cycloeucalenon và daucosterol không có 
tác dụng ức chế sự biệt hóa tế bào 3T3-L1. 
 21 
CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN 
4.1. VỀ TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU 
Kết quả của luận án cho thấy, cắn toàn phần thân cây chuối tiêu 
có tác dụng hạ glucose máu trên cả ba mô hình thực nghiệm luận án sử 
dụng. Kết quả hạ glucose máu trên chuột tiêm STZ của luận án phù hợp 
với tác giả nước ngoài đã công bố. Tác dụng hạ glucose máu và tăng 
dung nạp glucose trong test dung nạp glucose đường uống trên chuột 
đái tháo đường typ 2 của luận án là công bố đầu tiên. Tuy nhiên, các bộ 
phận dùng khác là hoa và rễ của cây chuối tiêu cũng đã được các tác giả 
nước ngoài ghi nhận tác dụng tăng dung nạp glucose trên chuột đái tháo 
đường typ 2. 
4.2. VỀ PHÂN LẬP CHẤT TRONG THÂN CÂY CHUỐI TIÊU 
Trong 6 hợp chất phân lập được có 3 hợp chất thuộc nhóm 
sterol là cycloeucalenon, daucosterol và β-sitosterol. Điều này hoàn 
toàn phù hợp với kết quả định tính. Theo đó, trong phân đoạn 
ethylacetat và phân đoạn n-butanol có chứa nhóm hợp chất sterol. 
Trong hai phân đoạn này, phân đoạn ethylacetat ít phân cực hơn phân 
đoạn n-butanol. Thực tế β-sitosterol là một phytosterol có độ phân cực 
hơn cycloeucalenon và daucosterol nên β-sitosterol đã được phân lập từ 
phân đoạn n-butanol. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào khác tiến hành 
phân lập các chất trong thân cây chuối tiêu. Tuy nhiên, kết quả các chất 
phân lập được trong thân cây chuối tiêu trong luận án tương tự như các 
chất mà Silva và cộng sự (2014) phân lập được từ quả của cây chuối 
tiêu 
4.3. VỀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU CỦA THÂN 
CÂY CHUỐI TIÊU 
 Các nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu trên dược liệu đã 
được ghi nhận theo nhiều cơ chế khác nhau. Các kết quả in vivo của 
luận đã ghi nhận dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu có tác dụng 
tương tự như metformin. Do đó, trong các thực nghiệm tiếp theo, luận 
án tìm hiểu cơ chế tác dụng của thân cây chuối tiêu theo hai hướng cơ 
chế đã được khẳng định của metformin đó là tác động trên chuyển hóa 
và tác động trên sự nhạy cảm của mô đích với insulin ở mức độ cơ thể 
và mức độ tế bào, phân tử. 
Về nồng độ insulin huyết thanh: Ở lô chuột uống gliclazid nồng 
độ insulin tăng cao, đi kèm với tăng chức năng bài tiết insulin của tế 
bào β đáp ứng được với sự tăng nồng độ glucose máu do đó làm hạ 
glucose máu. Trong khi đó hai lô chuột uống metformin và dịch ép toàn 
phần thân cây chuối tiêu cũng gây hạ glucose máu khác biệt so với lô 
chứng bệnh. Tuy nhiên theo một cơ chế khác với lô chuột uống 
 22 
gliclazid bởi có sự khác biệt về chỉ số kháng insulin và chức năng bài 
tiết insulin. Do đó có thể suy luận dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu 
có tác dụng hạ glucose máu không phải do kích thích tế bào β đảo tụy 
sản xuất insulin như gliclazid mà tác dụng theo kiểu metformin tác dụng 
hạ glucose máu đa cơ chế. Dựa trên kết quả này, luận án lựa chọn 
chứng dương là metformin định hướng nghiên cứu cơ chế tác dụng của 
dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu. Trên chuột đái tháo đường typ 2 
thực nghiệm, có sự giảm chỉ số kháng insulin và cải thiện chức năng tế 
bào β ở hai lô chuột uống metformin và dịch ép toàn phần so với lô 
chứng bệnh. Cho tới thời điểm này, luận án chưa tìm thấy tài liệu tham 
khảo nào ghi nhận tác dụng của dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu 
trên nồng độ insulin trên chuột đái tháo đường thực nghiệm. Mặt khác, 
trong test dung nạp glucose bằng đường uống, kết quả của luận án 
đã ghi nhận dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu có tác dụng tăng 
dung nạp glucose thể hiện bằng sự tồn lưu glucose trong máu thông 
qua diện tích dưới đường cong (AUC) trong 120 phút của lô chuột 
uống dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu khác biệt so với lô 
chứng bệnh. Trong thí nghiệm này, mức tăng dung nạp glucose của 
lô chuột uống hỗn dịch dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu tương 
tự như lô uống metformin là thuốc từ lâu đã được chứng minh có 
cơ chế tác dụng là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, tăng nhạy cảm 
với insulin, ức chế tổng hợp glucose ở gan. Cũng có thể dịch ép toàn 
phần thân cây chuối tiêu tăng vận chuyển glucose vào trong tế bào do 
tăng tổng hợp GLUT4, một protein có vai trò quan trọng trong vận 
chuyển glucose vào trong tế bào. Bên cạnh đó, mô hình thực nghiệm in 
vivo ghi nhận chuột đái tháo đường typ 2 giảm nồng độ cholesterol và 
triglicerid sau 15 ngày uống cắn toàn phần, kết quả này cho thấy, dịch 
ép toàn phần thân cây chuối tiêu gián tiếp cải thiện tình trạng kháng 
insulin. 
 Ở mức độ tế bào tác dụng của dịch ép toàn phần được đánh giá 
thông qua sự giảm thoái hoá của tế bào beta đảo tụy chuột đái tháo 
đường typ 2 do tác dụng làm tăng nhạy cảm của mô đích với insulin, cải 
thiện tình trạng kháng insulin, nhu cầu sản xuất insulin từ tụy giảm 
xuống, tránh được tình trạng quá tải của tế bào . Trên tế bào mô mỡ 
dịch ép toàn phần và hai chất phân lập được là cycloeucalenon và 
daucosterol không có tác dụng ức chế sự biệt hóa tế bào 3T3-L1 thành 
tế bào mô mỡ. Nồng độ lipid máu của chuột đái tháo đường typ 2 giảm 
thể do các cơ chế khác như tác động lên chuyển hóa lipid ở gan, tác 
động lên chuyển hóa của các lipoprotein. 
 23 
 Ở mức độ phân tử cơ chế hạ glucose máu được thử nghiệm 
thông qua ức chế hai enzym tiêu hoá glucid là α-amylase và α-
glucosidase. Trên mô hình này, cắn toàn phần và hai chất phân lập từ 
thân cây chuối tiêu là daucosterol và betasitosterol có tác dụng ức chế 
enzym α-glucosidase, nhưng chỉ có betasitosterol ức chế enzym α-
amylase. Việc ức chế hai enzym tiêu hoá glucid giúp giảm glucose máu 
sau ăn. Kết quả này của luận án phù hợp với ghi nhận của Reddy và 
cộng sự (2014) về tác dụng ức chế α-amylase và α-glucosidase của thân 
cây chuối tiêu trồng tại Ấn Độ. 
 Kết quả tiếp theo là tác dụng ức chế enzym G6Pase (một 
enzym chủ chốt quyết định tốc độ của con đường tân tạo đường). Hoạt 
độ G6Pase của giảm so với lô chứng bệnh, công bố của luận án là đầu 
tiên về tác dụng này. Các kết quả về ảnh hưởng của thân cây chuối tiêu 
trên chuyển hóa glucid và lipid được minh chứng ở mức độ phân tử bởi 
kết quả về khả năng hoạt hóa AMPK của dược liệu này. Cho tới thời 
điểm này chưa tìm thấy công bố nào về tác dụng hoạt hoá AMPK của 
dịch ép toàn phần thân cây chuối tiêu. 
Trên con đường truyền tín hiệu của insulin với tác dụng ức chế 
PTP1B của cắn toàn phần và hai chất phân lập được là cycloeucalenon 
và acid myristic cho thấy có sự phù hợp giữa các kết quả in vitro và in 
vivo. Cho tới thời điểm này, theo các tài liệu tham khảo được luận án 
chưa tìm thấy có nghiên cứu nào ghi nhận về tác dụng này của thân cây 
chuối tiêu. Cũng trên con đường truyền tín hiệu của insulin về tác cho 
thấy dịch ép toàn phần thân cây chuối không có tác dụng ức chế sự 
phosphoryl hoá IRS (Ser 307). Tuy nhiên, chất phân lập được là 
daucosterol lại thể hiện tác dụng ức chế sự phosphoryl hoá IRS (Ser 307 
Với những tác động của thân cây chuối tiêu trên các con đường 
chuyển hóa, có thể thấy thân cây chuối tiêu có xu hướng tác dụng điều 
hòa chuyển hóa tương tự như một số dược liệu đã được dung điều trị đái 
tháo đường theo y học cổ truyền. Các dược liệu này có thể được dùng 
trong điều trị đái tháo đường để giúp hỗ trợ lập lại cân bằng chuyển hóa, 
làm giảm glucose máu nhưng tránh được các nhược điểm của insulin và 
các thuốc tổng hợp hóa dược. Mặt khác, với sự tăng cường sự đáp ứng 
của mô đích với insulin, kết quả cho thấy thân cây chuối tiêu có khả 
năng cải thiện tình trạng kháng insulin tại mô đích thông qua hoạt hóa 
AMPK và ức chế PTP1B 
 24 
KẾT LUẬN 
1. Tác dụng hạ glucose máu của cắn toàn phần thân cây chuối tiêu 
Cắn toàn phần có tác dụng hạ glucose máu của chuột nhắt tăng 
glucose máu do STZ (150 mg/kg) là 49,6% và giảm nồng độ glucose 
máu 26,34%, nồng độ Cholesterol toàn phần 49,00%, triglycerid 54,1% 
và tăng khả năng dung nạp glucose 27,31% của chuột cống đái tháo 
đường typ 2 thực nghiệm. Cắn phân đoạn ethylacetat và n-butanol được 
điều chế từ dịch ép thân cây chuối tiêu có tác dụng hạ glucose máu trên 
chuột tăng glucose máu bằng STZ liều 150mg/kg là 38,56 và 50,30% và 
hạ glucose máu 44,50 và 49,26% trên chuột cống đái tháo đường typ 2 
thực nghiệm. 
2. Cơ chế hạ glucose máu của thân cây chuối tiêu 
2.1. Trên chuyển hoá 
- Ở mức độ cơ thể: Cắn toàn phần có tác dụng tăng dung nạp 
glucose trên chuột cống đái tháo đường typ 2 thực nghiệm. 
- Ở mức độ tế bào, phân tử: cắn toàn phần giảm hoạt độ enzym 
G6Pase gan của chuột tăng glucose máu bằng STZ liều 150mg/kg là 
44,44% và của chuột đái tháo đường typ 2 thực nghiệm là 40,91%. Cắn 
toàn phần và hai chất phân lập từ thân cây chuối tiêu là daucosterol và 
β-sitosterol ức chế ezym α-glucosidase với IC50 là: 17,43 và 22,60 µM. 
β-sitosterol ức chế ezym α-amylase với IC50 là: 23,88µM. 
2.1. Trên sự nhạy cảm của mô đích với insulin 
 - Ở mức độ cơ thể : cắn toàn phần thân không có tác dụng tăng 
tiết insulin nhưng có tác dụng giảm kháng insulin trên chuột đái tháo 
đường typ 2 thực nghiệm. 
- Ở mức độ tế bào, phân tử: cắn toàn phần giúp cải thiện tình 
trạng tiểu đảo tụy và tế bào β tuyến tụy của chuột đái tháo đường typ 2. 
Cắn toàn phần và hai chất phân lập từ thân cây chuối tiêu là 
cycloeucalenol và acid myristic có tác dụng ức chế PTP1B với IC50 là 
3,11 và 10,75µM. Cắn toàn phần và hai chất phân lập từ thân cây chuối 
tiêu là cycloeucalenol và daucosterol không có tác dụng ức chế sự biệt 
hoá của tế bào mô mỡ 3T3-L1 và sự phosphoryl hóa IRS1 ở Ser 307, 
nhưng daucosterol có tác dụng ức chế sự phosphoryl hóa IRS1 ở Ser 
307 ở nồng độ 50µg/ml 
2.3. Trên chuyển hoá và tăng nhạy cảm của tế bào mô đích với 
insulin 
 Cắn toàn phần có tác dụng, hoạt hóa AMPK ở nồng độ 
50,0µg/ml và có tác dụng giảm nồng độ Cho TP và TG huyết thanh, 
gián tiếp cải thiện tình trạng kháng insulin trên chuột đái tháo đường typ 
2 thực nghiệm. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Phùng Thanh Hương, Nguyễn Thị Đông (2015), “Tác dụng của 
dịch ép thân cây chuối tiêu trên chuột tăng glucose máu bởi 
streptozocin”, Tạp chí Dược liệu, tập 20 số 5 (2), tr.126-131. 
2. Nguyen TD, Nguyen HN, Phung TH (2015)“Chemical 
constituents from Musa paradisiaca L. stem juice”, The 1 st 
International Conference on Pharmacy Education and Research 
Network of ASEAN, pp.270-273. 
3. Phung TH, Nguyen TD (2015), “Effects of Musa paradisiaca L. 
stem juice on experimentally diabetic rats”, The 1 st International 
Conference on Pharmacy Education and Research Network of 
ASEAN, pp.290-293. 
4. Nguyễn Thị Đông, Phùng Thanh Hương, Nguyễn Thị Huyền 
(2016), “Nghiên cứu ảnh hưởng của cao và chất phân lập từ thân cây 
chuối tiêu (Musa paradisiaca L) lên hoạt tính enzym PTP1B”, Tạp 
chí Dược học, số 6/2016, tr.7-9. 
5. Dong Nguyen, Alena Zachariášová, Klára Spurna, Jiří Hričko, 
Huong Phung, Jitka Viktorová, Milena Stránská, Jana Hajšlová and 
Tomáš Ruml (2017), “Antidiabetic Compounds in Stem Juice from 
Banana”, Czech J. Food Sci., 35 (5), pp.407–413. 
6. Huong Thanh Phung, Dong Thi Nguyen, Huyen T. Thu Pham, 
Huong T. Mai Nguyen, Que T. Nguyet Do (2017), “Effects of 
banana stem juice and its two isolates on the phosphorylation of 
AMPK and IRS1 in C2C12 muscle cells”, The 2 st International 
Conference on Pharmacy Education and Research Network of 
ASEAN. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
2_tom_tat_luan_an_3288_2118528.pdf