1. Thành phần hóa học
Từ phần trên mặt đất loài Anodendron paniculatum, 20 hợp chất đã được phân
lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong đó có 4 hợp chất mới, 14 hợp chất lần
đầu tiên phân lập từ chi Anodendron.
- Bốn hợp chất mới bao gồm: anopaniester, anopanin A–C.
- Mười bốn hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Anodendron bao gồm:
cycloartenol, (E)-phytol, desmosterol, esculentic acid, kaempferol-3-O-rutinoside,
rutin, sargentol, 4-O-β-D-glucopyranosyl-3-prenylbenzoic acid, inugalactolipid A,
gingerglycolipid A–C, (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-[-D-galactopyranosyl-(1→6)-O-β-
D-galactopyranosyl]glycerol, (2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfoquinovopyranosyl)glycerol.
- Hai hợp chất đã biết còn lại là ursolic acid và vanillin
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 210 trang
210 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây tốc thằng cáng (anodendron paniculatum (wall. ex roxb.) a.dc.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư cổ tử cung (ME-180), ung thư tuyến tiền liệt di 
căn (DU 145), ung thư vú (MCF-7), khối u ác tính (M-14), ung thư ruột kết (HT-
29), ung thư tuyến tiền liệt (PC-3), ung thư bạch cầu tủy (K562) [84]; ung thư máu 
(HL-60), ung thư dạ dày (BGC), ung thư gan (Bel-7402) và ung thư cổ tử cung 
(HeLa) [77]; ung thư dạ dày (MGC-803) và ung thư vú (Bcap-37) [76]; ung thư 
biểu mô (KB), ung thư gan (Hep-G2), ung thư phổi (LU-1) [119]. Hợp chất này gây 
ra sự tự chết của tế bào ung thư ruột kết (SW-480) thông qua sự kích hoạt p53 [82]. 
Ursolic acid thể hiện tác dụng ức chế trên in vivo đối với khối u thần kinh đệm, 
nhiều tế bào ung thư khác nhau (gan, bàng quang, da, tuyến tiền liệt). Hiện nay, 
ursolic acid đang được thử nghiệm pha I nhằm xem xét độ an toàn cũng như các tác 
dụng phụ của nó [53]. 
107 
Các nghiên cứu gần đây về mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính của ursolic acid 
và các dẫn xuất đã đi đến kết luận hai nhóm có khả năng tạo liên kết hydro tại vị trí 
3 và 28 của khung ursane đóng vai trò then chốt trong việc quyết định hoạt tính gây 
độc tế bào. Hơn nữa, định hướng  của nhóm thế tại C-3 thường có hoạt tính mạnh 
hơn định hướng  [77]. Điều này cũng phù hợp với kết quả thử nghiệm hợp chất 
esculentic acid (AP7) (cấu hình 3-OH) có hoạt tính yếu hơn rất nhiều so với 
ursolic acid (AP5) (cấu hình 3-OH). 
Hợp chất (2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol 
(AP20) trước đây đã được chứng minh có tác dụng ức chế tế bào W14 (tế bào được 
tạo ra bằng cách gây nhiễm tế bào WFB bởi gen đột biến 6.6-kb EJ-ras) và dòng tế 
bào A-549 với giá trị IC50 lần lượt là 33 và 35 µg/mL. Không những vậy, hợp chất 
này còn có khả năng kìm hãm sự phát triển khối u rắn A-549 trong mô hình thử 
nghiệm trên chuột (BALB/cAJcl-nu) mà không gây giảm cân cũng như biến đổi 
hình thái của các bộ phận trong cơ thể [100]. Người ta còn phát hiện hợp chất AP20 
khả năng ức chế enzyme tổng hợp DNA (DNA polymerase) dạng , β trong tế bào 
ung thư ruột kết (DLD-1), ung thư dạ dày (NUGC-3) và khóa sự sao mã DNA [88]. 
Ngoài các chất trên, qua tổng quan tài liệu một số hợp chất khác phân lập từ 
loài trong nghiên cứu này cũng cho thấy hoạt tính gây độc trên nhiều dòng tế bào 
ung thư khác nhau. Hợp chất (E)-phytol (AP3) ức chế các dòng tế bào ung thư như 
MCF-7, PC-3, HeLa, HT-29, A-549, Hs294T và MDA-MB-231 với IC50 từ 15,51 
đến 69,67 μM. (E)-Phytol còn cho thấy khả năng kháng khối u trong ung thư biểu 
mô tế bào gan. Theo một số nghiên cứu khác, mặc dù estrogen đóng vai trò quan 
trọng trong sinh lý bình thường, tuy nhiên việc tăng quá mức hoóc môn này có thể 
gây ra ung thư vú, ung thư buồng trứng, và ung thư nội mạc tử cung. Hợp chất (E)-
phytol có tác dụng ức chế enzyme aromatase, enzyme xúc tác cho quá trình sinh 
tổng hợp estrogen, do đó được xem là chất tiềm năng trong kháng ung thư [57]. 
Nghiên cứu gần đây của Zeng và cộng sự đã chỉ ra khả năng gây độc tế bào của 
sargentol (AP13) trên dòng ung thư cổ tử cung SiHa và HeLa với giá trị IC50 tương 
ứng là 16,07 và 16,16 µg/mL, tác dụng ức chế này được so sánh mạnh hơn cả 
108 
cisplatin [138]. Hợp chất inugalactolipid A (AP15) cũng cho thấy khả năng ức chế 
dòng tế bào ung thư P388 (ung thư bạch cầu ở chuột) và DLD-1 (ung thư tuyến giáp 
ở người) [60]. 
Bên cạnh tác dụng kháng u và ung thư, nhiều hoạt tính khác của các hợp chất 
phân lập từ loài Tốc thằng cáng cũng đã được báo cáo. (E)-Phytol (AP3) có nhiều 
hoạt tính sinh học khác như kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxi hóa, gây độc tế 
bào, chống lại sự biến đổi gen, tăng cường hệ miễn dịch Hoạt tính kháng khuẩn 
của (E)-phytol đã được chứng minh trên các chủng Staphylococcus typhimurium và 
Staphylococcus aureus, tiếp đó một nghiên cứu khác của Saikia và cộng sự cho thấy 
các dẫn xuất ethyl crotonate, oxime, aldehyde của phytol có tác dụng chống vi 
khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis với giá trị MIC lần lượt là 15,6, 25,0 và 50,0 
g/mL. Ngoài ra, (E)-phytol còn cho thấy tác dụng chống ký sinh trùng 
Trypanosoma brucei với IC50 = 19,1 g/mL và loài sán máng Schistosoma mansoni 
(liều nhạy cảm: 50, 75 và 100 g/mL). Mới đây, một nghiên cứu của Pejin và cộng 
sự đã chứng minh hoạt tính kháng khuẩn của (E)-phytol trên 8 loài vi khuẩn (với 
MIC từ 0,003 đến 0,038 mg/mL; MBC từ 0,013 đến 0,052 mg/mL) và 8 loài nấm 
(với MIC từ 0,008 đến 0,016 mg/mL; MFC từ 0,090 đến 0,520 mg/mL). Bên cạnh 
hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào, (E)-phytol còn cho thấy khả năng chống 
oxi hóa (liều tiêm tĩnh mạch trên mô hình chuột thí nghiệm là 25, 50, 100 và 200 
mg/kg), khả năng bắt gốc tự do hydroxyl (OH), superoxide anion (O2–), methoxy 
(CH2O), carbon-dioxide anion (CO2–), nitric-oxide (NO) và 2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl (DPPH), hay hoạt tính kháng viêm (với liều tiêm tĩnh mạch trên mô 
hình chuột thí nghiệm là 7,5; 25,0; 50,0 và 75,0 mg/kg) [57]. 
Nghiên cứu được tiến hành bởi Baricevic và cộng sự (2001) cho thấy ursolic 
acid (AP5) làm giảm viêm trên mô hình gây phù tai chuột, tác dụng này được đánh 
giá mạnh hơn gấp hai lần so với chất chống viêm kinh điển indomethacin [22]. 
Trong nghiên cứu của Nascimento và cộng sự (2013), ursolic acid thể hiện hoạt tính 
chống lại 6 chủng vi khuẩn, đặc biệt với S. aureus (ATCC 6538) với giá trị MIC 32 
mg/mL. Nghiên cứu này còn cho thấy kết quả tương đương giữa ursolic acid với 
các kháng sinh aminoglycoside trên hầu hết các vi khuẩn thử nghiệm [83]. Ngoài ra, 
109 
hợp chất này còn có khả năng ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn lao Mycobaterium 
tuberculosis H37Rv với giá trị MIC 41,9 μg/mL [31]. Ursolic acid được coi là một 
thành phần có hoạt tính quan trọng trong các cây thuốc được sử dụng trong điều trị 
bệnh tiểu đường và các biến chứng của bệnh tiểu đường như Gymnema sylvestre, 
Cornus officinalis, Crataegus sp., Aegle marmelos [21]. Tác dụng chống đái tháo 
đường của ursolic acid đã được chứng minh ở một số mô hình in vivo. Nghiên cứu 
của Jang và cộng sự (2009) trên mô hình chuột bị tiểu đường do tiêm streptozocin 
có kèm chế độ ăn nhiều chất béo cho thấy ursolic acid khi được dùng ở liều 0,05% 
khối lượng cơ thể trong 4 tuần đã làm giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu, 
tăng dung nạp glucose và giảm đề kháng với insulin, đồng thời duy trì được đáng kể 
nồng độ insulin và bảo tồn chức năng tế bào tuyến tụy [58]. Đáng lưu ý, ursolic acid 
còn có khả năng bảo vệ gan do hoạt tính chống oxy hóa mạnh [33], [42]. Khả năng 
chống kết tập tiểu cầu của ursolic acid cũng đã được chứng minh qua sự ức chế các 
thành phần tham gia quá trình đông máu như thrombin, adenosine diphosphatevà 
epinephrine [54]. Hoạt tính chống virus HIV của ursolic acid cũng đã được xác định 
với giá trị EC50 là 4,4µM [61]. 
Hợp chất esculentic acid (AP7) đã được biết có tác dụng ức chế sự kích hoạt 
virus EBV, một loại virus khá phổ biến ở người và được biết đến như là nguyên 
nhân của bệnh bạch cầu đơn nhân. Virus EBV cũng liên quan với một số dạng đặc 
biệt của ung thư, chẳng hạn như u lympho Hodgkin, u lympho Burkitt, ung thư dạ 
dày, ung thư biểu mô vòm họng và các tình trạng liên quan đến virus gây suy giảm 
miễn dịch ở người (HIV) và u lympho của hệ thần kinh trung ương [89]. Ngoài ra 
acid này còn cho thấy tác dụng chống lão hoá và kháng viêm, có thể dùng để điều 
trị viêm phế quản, viêm gan và viêm khớp dạng thấp [86], [140]. 
Kaempferol-3-O-rutinoside (AP8) đã được chứng minh là tác nhân có khả 
năng loại bỏ tốt các gốc tự do peroxyl (ROO) [41]. Tác dụng bảo vệ gan của 
kaempferol-3-O-rutinoside cũng đã được chứng minh qua mô hình chuột bị gây độc 
bởi carbon tetrachloride (CCl4) bởi khả năng làm tăng protein toàn phần, ức chế sự 
tăng lên của enzyme aspartate aminotransferase (AST), alkaline phosphatase (ALP) 
trong huyết thanh và giảm nhẹ các tổn thương mô bệnh học ở gan do CCl4 gây ra 
110 
[125]. Nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả Trung Quốc đã chỉ ra rằng kaempferol-
3-O-rutinoside ở cả 3 mức liều 150, 300 và 600 mg/kg có khả năng ức chế đau thụ 
cảm trên mô hình chuột gây đau quặn bằng acetic acid và gây đau bằng formalin, 
hiệu quả này vượt trội so với chứng dương aspirin [124]. Ngoài ra, kaempferol-3-O-
rutinoside đã được chứng minh hiệu quả bảo vệ tế bào thần kinh trong trường hợp 
tổn thương não cục bộ vĩnh viễn do tắc nghẽn, nó làm giảm kích thước vùng nhồi 
máu ở cả 3 mức liều 2,5; 5,0; 10,0 mg/kg [72]. Kaempferol-3-O-rutinoside còn cho 
thấy khả năng ức chế hoạt tính của enzyme α-glucosidase, là enzyme làm tăng 
đường máu, có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh đái tháo đường với giá trị 
IC50 là 365,41,05 µM trong khi chất đối chiếu acarbose là 780,21,04 µM [50]. 
Rutin (AP9) là một flavonoid khá quen thuộc được tìm thấy trong nhiều loài 
thực vật, rutin có khả năng chống oxy hóa tốt [29], thể hiện tác dụng chống dị ứng, 
chống viêm, giãn mạch, kháng khối u, kháng khuẩn, kháng virus, bảo vệ thành 
mạch [105], chống huyết khối [106] và một số bệnh tim mạch [141]. Gần đây nhất, 
theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) rutin có thể được sử 
dụng như một loại thuốc an toàn làm giảm cục máu đông, để phòng ngừa và điều trị 
các cơn đau tim, đột quỵ [35]. Ngoài ra rutin còn có khả năng hạ lipid máu, chống 
ung thư và điều trị đái tháo đường [105]. Các thử nghiệm lâm sàng khác nhau đã 
được thực hiện trong nhiều năm nhằm giải thích tác dụng dược lý của rutin. 
Sargentol (AP13) có cấu trúc phenylpropanoid glycoside, được phân lập lần 
đầu vào năm 2003 từ loài Sargentodoxa cuneata [34]. Năm 2012, nhóm tác giả 
Trung Quốc đã chỉ ra hoạt tính kháng viêm in vivo của sargentol trên mô hình gây 
phù tai chuột bằng xylene với phần trăm ức chế quá trình viêm là 47,2 và 29,1 % 
tương ứng với mức liều 100 và 50 mg/kg [117]. 
Các glycolipid phân lập từ loài này cũng sở hữu nhiều hoạt tính đáng quan 
tâm. Chẳng hạn, hợp chất inugalactolipid A (AP15) ức chế tác nhân gây viêm 12-O-
tetradecanoylphorbol-13-acetate trong thử nghiệm trên chuột [78]. Hợp chất 
gingerglycolipid C (AP18) thể hiện hoạt tính chống oxi hóa trên mô hình FRAP với 
giá trị FRAP là 88,6±5,2 μmol Fe (II)/g, thấp hơn nhiều so với chất đối chứng là -
tocopherol (3250,5±167,7 μmol Fe (II)/g) [132]. Ngoài ra gingerglycolipid A–C 
111 
(AP16–AP18) còn cho thấy khả năng chống loét dạ dày trong mô hình chuột thí 
nghiệm [136]. 
Như vậy, nhiều hợp chất phân lập từ loài Tốc thằng cáng thể hiện các hoạt 
tính quý giá như kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa, kháng viêm, kháng 
virus, chống ký sinh trùng, chống đái tháo đường, chống tập kết tiểu cầu, chống lão 
hóa, chống loét dạ dày, bảo vệ gan, tăng cường hệ miễn dịch và nổi bật nhất là hoạt 
tính ức chế tế bào ung thư. Các kết quả thu được góp phần giải thích hoạt tính gây 
độc tế bào đã được quan sát trước đó của cao chiết methanol cũng như khả năng 
chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian của loài Tốc thằng cáng. Đặc biệt, các hợp 
chất desmosterol (AP4), ursolic acid (AP5) và (2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfoquinovopyranosyl)glycerol (AP20) có thể là những tác nhân tiềm năng trong 
việc nghiên cứu và phát triển thuốc chữa ung thư trong tương lai. 
112 
KẾT LUẬN 
Sau quá trình thực hiện, đề tài đã đạt được hai mục tiêu đề ra, cụ thể: 
1. Thành phần hóa học 
Từ phần trên mặt đất loài Anodendron paniculatum, 20 hợp chất đã được phân 
lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong đó có 4 hợp chất mới, 14 hợp chất lần 
đầu tiên phân lập từ chi Anodendron. 
- Bốn hợp chất mới bao gồm: anopaniester, anopanin A–C. 
- Mười bốn hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Anodendron bao gồm: 
cycloartenol, (E)-phytol, desmosterol, esculentic acid, kaempferol-3-O-rutinoside, 
rutin, sargentol, 4-O-β-D-glucopyranosyl-3-prenylbenzoic acid, inugalactolipid A, 
gingerglycolipid A–C, (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-[-D-galactopyranosyl-(1→6)-O-β-
D-galactopyranosyl]glycerol, (2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-
sulfoquinovopyranosyl)glycerol. 
- Hai hợp chất đã biết còn lại là ursolic acid và vanillin. 
2. Hoạt tính sinh học 
- 17/20 hợp chất phân lập đã được thử nghiệm hoạt tính gây độc trên các dòng tế 
bào ung thư (LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480, HL-60, LNCaP, MCF-7). 
- Hợp chất desmosterol có tác dụng ức chế ở mức trung bình với 5 dòng tế bào 
LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480 với giá trị IC50 trong khoảng 28,11±1,95 đến 
41,41±2,31 µg/mL. 
- Hợp chất ursolic acid thể hiện hoạt tính ức chế trung bình với dòng tế bào LU-1 
và MKN-7 với giá trị IC50 lần lượt là 44,37±5,40, 30,89±3,60 µg/mL. 
- Hợp chất (2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol cho 
tác dụng yếu trên hai dòng tế bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50 lần lượt là 
66,66±5,85 µg/mL, 72,42±8,05 µg/mL. 
113 
KIẾN NGHỊ 
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 
loài Anodendron paniculatum ở Việt Nam, chúng tôi kiến nghị: 
- Cần tiếp tục tìm kiếm các chất có hoạt tính kháng ung thư từ các phân đoạn 
khác của loài này. 
- Đối với các hợp chất đã phân lập, cần nghiên cứu thêm các hoạt tính sinh 
học khác, góp phần tạo ra các sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 
114 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Duc Viet Ho, Hanh Nhu Thi Hoang, Hung Quoc Vo, Hien Minh Nguyen, Ain 
Raal, Hoai Thi Nguyen (2018), A new triterpene ester and other chemical 
constituents from the aerial parts of Anodendron paniculatum and their cytotoxic 
activity, Journal of Asian Natural Products Research, 20 (2), 188-194. 
2. Viet Duc Ho, Thi Nhu Hanh Hoang, Quoc Hung Vo, Van Kiem Phan, Tuan 
Anh Le, Viet Ty Pham, Minh Hien Nguyen, Takeshi Kodama, Takuya Ito, Hiroyuki 
Morita, Ain Raal, Thi Hoai Nguyen (2017), Cycloartane-type triterpene glycosides 
anopanins A–C with monoacyldigalactosylglycerols from Anodendron paniculatum, 
Phytochemistry, 144, 113-118. 
3. Hoang Thi Nhu Hanh, Ho Viet Duc, Tran Thi Thuy Linh, Vo Quoc Hung, 
Nguyen Thi Hoai (2016), Flavonoid and phenylpropanoid glycoside compounds 
isolated from Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC., Vietnam Journal of 
Medicinal Materials, 21 (5), 304-309. 
4. Hoang Thi Nhu Hanh, Vu Duc Canh, Ho Viet Duc, Nguyen Thi Hoai (2017), 
Triterpene and sterol compounds isolated from Anodendron paniculatum (Roxb.) 
A.DC., Hue University Journal of Science: Natural Science, 126 (1B), 155-163. 
5. Hoàng Thị Như Hạnh, Hồ Việt Đức, Phạm Việt Tý, Nguyễn Thị Hồng Anh, 
Nguyễn Chí Bảo, Nguyễn Thị Hoài (2017), Các hợp chất glycoglycerolipid và dẫn 
xuất của prenylbenzoic acid từ cây Tốc thằng cáng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
Đại học Khoa học, Đại học Huế, 10 (1), 85-96. 
115 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT: 
[1]. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 2, 
1014. 
[2]. Trương Thị Đẹp (2007), Thực vật dược, NXB Giáo dục Hà Nội, 273–274. 
[3]. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ. Tp Hồ Chí Minh, 2, 
720–721. 
[4]. Nguyễn Thị Hoài (2012-2013), Nghiên cứu các cây thuốc của đồng bào dân 
tộc thiểu số Pako, Vân Kiều ở Miền Trung theo hướng tác dụng chống oxy 
hoá, diệt tế bào ung thư, Đề tài cấp Bộ GD&ĐT, Mã số: B2012-ĐHH-56. 
[5]. Nguyễn Thị Hoài, Trịnh Thị Điệp, Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Khánh Thuỳ Linh, 
Nguyễn Bích Hiền và Hoàng Thị Diệu Hương (2012), Sàng lọc hoạt tính diệt 
tế bào ung thư một số cây thuốc của đồng bào Pako, Vân Kiều ở Quảng Trị, 
Tạp chí Dược liệu, 17 (2), 95–100. 
[6]. Hoàng Thanh Hương và cộng sự (2011), Nghiên cứu sàng lọc một số dược 
liệu đế phân lập các chất mới có tác dụng diệt tế bào ung thư, Báo cáo tổng 
hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài, Mã số: KC10.20/06-10, 182–184. 
[7]. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Soejarto, D. D., Nguyễn Mạnh Cường 
(2004), Tính đa dạng của hệ thực vật Việt Nam 17. Anodendron howii 
Tsiang (Apocynaceae Trúc đào), loài bổ sung cho hệ thực vật, Di truyền học 
và ứng dụng, 3, 36–39. 
[8]. Trần Đình Lý (2007), Thực vật chí Việt Nam quyển 5, NXB Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội, 7–21, 33–34, 247–253. 
TIẾNG ANH: 
[9]. Abbenante, G., and Fairlie, D. P. (2005), Protease inhibitors in the clinic, 
Medicinal Chemistry, 1, 71–104. 
[10]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1982), Affinoside A and companion glycoside 
from the stem and bark of Anodendron affine (Anodendron. II), Chemical 
and Pharmaceutical Bulletin, 30 (4), 1183–1193. 
[11]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1982), Structures of affinogenin C and 
affinogenin D-I–D-V from Anodendron affine (Anodendron. III), Chemical 
and Pharmaceutical Bulletin, 30 (11), 3897–3905. 
[12]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1985), Affinosides La–Le, major cardenolide 
glycosides from the leaves of Anodendron affine (Anodendron. VII), 
Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 33 (9), 3662–3669. 
[13]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1985), Affinosides M and K, cardenolide 
glycosides from the seeds of Anodendron affine (Anodendron. V), Chemical 
and Pharmaceutical Bulletin, 33 (2), 847–852. 
[14]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1985), Glycosyl nervogenic acid esters of 
carbohydrates from Anodendron affine (Anodendron. VI), Chemical and 
Pharmaceutical Bulletin, 33 (7), 2712–2720. 
116 
[15]. Abe, F., and Yamauchi, T. (1993), Reinvestigation of cardenolides from 
fresh leaves of Anodendron affine, Phytochemistry, 33 (2), 457–459. 
[16]. Abe, F., Yamauchi, T., Fujioka, T., and Mihashi, K. (1986), Minor 
cardenolide glycosides and a cardenolide from the leaves of Anodendron 
affine (Anodendron. VIII), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 34 (7), 
2774–2779. 
[17]. Achenbach, H., and Frey, D. (1992), Cycloartanes and other terpenoids and 
phenylpropanoids from Monocyclanthus vignei, Phytochemistry, 31 (12), 
4263–4274. 
[18]. Adebayo, A. H., Tan, N. H., Akindahunsi, A. A., Zeng, G. Z., and Zhang, Y. 
M. (2010), Anticancer and antiradical scavenging activity of Ageratum 
conyzoides L. (Asteraceae), Pharmacognosy Magazine, 6 (21), 62–66. 
[19]. Agrawal, A. A., Petschenk, G., Bingham, R. A., Weber, M. G., and 
Rasmann, S. (2012), Toxic cardenolides: chemical ecology and coevolution 
of specialized plant-herbivore interactions, New Phytologist, 194 (1), 28–45. 
[20]. Ahmad, V.U., Ali, A., Ali, Z., Baqai, F.T., and Zafar, F.N. (1998), 
Cycloartane triterpene glucosides from Corchorus depressus, 
Phytochemistry, 49, 829–834. 
[21]. Alqahtani, A., Hamid, K., Kam, A., Wong, K. H., Abdelhak, Z., Razmovski, 
N. V., Chan, K., Li, K. M., Groundwater, P. W., and Li, G. Q. (2013), The 
pentacyclic triterpenoids in herbal medicines and their pharmacological 
activities in diabetes and diabetic complications, Current Medicinal 
Chemistry, 20 (7), 908–931. 
[22]. Babalola, I. T., and Shode, F. O. (2013), Ubiquitous ursolic acid: A potential 
pentacyclic triterpene natural product, Pharmacognosy and Phytochemistry, 
2 (2), 214–222. 
[23]. Bai, L., Wang, L., Zhao, M., Toki, A., Hasegawa, T., Ogura, H., Kataoka, T., 
Hirose, K., Sakai, J., Bai, J., and Ando, M. (2007), Bioactive pregnanes from 
Nerium oleander, Journal of Natural Products, 70, 14–18. 
[24]. Baldoqui, D. C., Kato, M. J., Cavalheiro, A. J., Bolzani, V. S., Young, M. C. 
M., and Furlan, M. (1999), A chromene and prenylated benzoic acid from 
Piper aduncum, Phytochemistry, 51, 899-902. 
[25]. Bang, M.H., Han, J.T., Kim, H.Y., Park, Y.D., Park, C.H., Lee, K.R., and 
Baek, N.I. (2002), 13-Hydroxy-9Z,11E,15E-octadecatrienoic acid from the 
leaves of Cucurbita moschata, Archives of Pharmacal Research, 25 (4), 
438–440. 
[26]. Bedir, E., Toyang, N.J., Khan, I.A., Walker, L.A., and Clark, A.M., (2001), 
A new dammarane-type triterpene glycoside from Polyscias fulva, Journal of 
Natural Products, 64, 95–97. 
[27]. Bohlmann, F., Zeisberg, R., and Klein, E. (1975), 13C-NMR-Spektren von 
monoterpenen, Organic Magnetic Resonance, 7, 426–432. 
[28]. Bourne, D. J., Pilchowski, S. E., and Murphy, P. T. (1999), A novel 
sulfonoglycolipid from the brown alga Dictyota ciliolata, Australian Journal 
of Chemistry, 52. 
117 
[29]. Boyle, S. P., Dobson, V. L., Duthie, S. J., Hinselwood, D. C., Kyle, J. A., 
and Collins, A. R. (2000), Bioavailability and efficiency of rutin as an 
antioxidant: a human supplementation study, European Journal of Clinical 
Nutrition, 54 (10), 774–782. 
[30]. Bubb, W. A. (2003), NMR spectroscopy in the study of carbohydrates: 
Characterizing the structural complexity, Concepts in Magnetic Resonance 
Part A, 19A (1), 1–19. 
[31]. Cantrell, C.L., Franzblau, S.G., and Fischer, NH. (2001), Antimycobacterial 
plant terpenoids, Planta Medica, 68 (7), 685–694. 
[32]. Choe, E., and Min, D. B. (2006), Mechanisms and factors for edible oil 
oxidation, Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety, 5 (4), 
169–186. 
[33]. D'Abrosca, B., Fiorentino, A., Monaco, P., and Pacifico, S. (2005), Radical-
scavenging activities of new hydroxylated ursane triterpenoids from cv. 
Annurca apples, Chemistry & Biodiversity, 2 (7), 953–958. 
[34]. Damu, A. G., Kuo, P. C., Shi, L. S., Hu, C. Q., and Wu, T. S. (2003), 
Chemical constituents of the stem of Sargentodoxa Cuneata, Heterocycles, 
60 (7), 1645–1652. 
[35]. Dar, M. A., and Nahida, T. (2012), Rutin - potent natural thrombolytic agent, 
International Current Pharmaceutical Journal, 1 (12), 431–435. 
[36]. Elsebai, M. F., Kehraus, S., Gütschow, M., and König, G. M. (2010), 
Spartinoxide, a new enantiomer of A82775C with inhibitory activity toward 
HLE from the marine-derived fungus Phaeosphaeria spartinae, Natural 
Product Communications, 5 (7), 1071–1076. 
[37]. Forster, P. I. (1993), The synonymy of Anodendron paniculatum 
(Apocynaceae) with notes on distribution and ethnobotany in Papuasia, Kew 
Bulletin, 48, 139–142. 
[38]. Fukuyama, Y., Ochi, M., Kasai, H., and Kodama, M. (1993), Insect growth 
inhibitory cardenolide glycosides from Anodendron affine, Phytochemistry, 
32 (2), 297–301. 
[39]. Fukuyama, Y., Ochi, M., Kasai, H., and Kodama, M. (1994 ), A cardenolide 
from Anodendron affine, Phytochemistry, 35 (4), 1077–1079. 
[40]. Fusetani, N., and Hashimoto, K. (1975), Structures of two water soluble 
hemolysins isolated from the green alga Ova pertusa, Agricultural and 
Biological Chemistry, 39 (10), 2021–2025. 
[41]. Gamal-Eldeen, A. M., Kawashty, S. A., Ibrahim, L. F., Shabana, M. M., and 
El- Negoumy, S. I. (2004), Evaluation of antioxidant, anti-inflammatory, and 
antinociceptive properties of aerial parts of Vicia sativa and its flavonoids, 
Journal of Natural Remedies, 4 (1), 81–96. 
[42]. Gao, J., Tang, X., Dou, H., Fan, Y., Zhao, X., and Xu, Q. (2004), 
Hepatoprotective activity of Terminalia catappa L. leaves and its two 
triterpenoids, Pharmacy and Pharmacology, 56 (11), 1449–1455. 
[43]. Gardner, H. W. (1989), Oxygen radical chemistry of polyunsaturated fatty 
acids, Free Radical Biology & Medicine, 7 (1), 65–86. 
118 
[44]. Giuseppe, G., Davide, B., Claudia, G., Ugo, L., and Corrado, C. (2007), 
Flavonoid composition of Citrus juices, Molecules, 12, 1641–1673. 
[45]. Hanada, R., Abe, F., Mori, Y., and Yamauchi, T. (1992), Anodendrosins J 
and K, two sucrose bisglycosylnervogenates from the seeds of Anodendron 
affine (Anodendron. IX), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 40 (9), 
2292–2294. 
[46]. Hanada, R., Abe, F., Mori, Y., and Yamauchi, T. (1992), Reinvestigation of 
cardenolide glycosides from seeds of Anodendron affine, Phytochemistry, 
31 (10), 3547–3551. 
[47]. Hayes, P.Y., Jahidin, A.H., Lehmann, R., Penman, K., Kitching, W., and De 
Voss, J.J. (2008), Steroidal saponins from the roots of Asparagus racemosus, 
Phytochemistry, 69, 796–804. 
[48]. Hikino, H., Okuyama, T., Arihara, S., Hikino, Y., Takemoto, T., Mori, H., 
and Shibata, K. (1975), Shidasterone, an insect metamorphosing substance 
from Blechnum niponicum: Structure, Chemical and Pharmaceutical 
Bulletin, 23, 1458–1479. 
[49]. Hirotani, M., Zhou, Y., Lui, H., and Furuya, T. (1994), Astragalosides from 
hairy root cultures of Astragalus membranaceus, Phytochemistry, 36, 665–
670. 
[50]. Hong, H. C., Li, S. L., Zhang, X. Q., Ye, W. C., and Zhang, Q. W. (2013), 
Flavonoids with α-glucosidase inhibitory activities and their contents in the 
leaves of Morus atropurpurea, Chinese Medicine, 8 (1), 19. 
[51].  
[52].  
[53]. Hussain, H., Green, I. R., Ali, I., Khan, I. A., Ali, Z., Al-Sadi, A. M., and 
Ahmed, I. (2017), Ursolic acid derivatives for pharmaceutical use: a patent 
review (2012-2016), Expert Opinion on Therapeutic Patents, 27 (9), 1061–
1072. 
[54]. Ibrahim, T.B., Francis, O.S., Adelakun, E.A., Andy, R.O., and Rebamang, 
A.M. (2013), Platelet-aggregation inhibitory activity of oleanolic acid, 
ursolic acid, betulinic acid, and maslinic acid, Pharmacognosy and 
Phytochemistry, 1 (6), 54–60. 
[55]. Ichihara, K., and Fukubayashi, Y. (2010), Preparation of fatty acid methyl 
esters for gas-liquid chromatography, Journal of Lipid Research, 51 (3), 
635–640. 
[56]. Inada, A., Ohtsuki, S., Sorano, T., Murata, H., Inatomi, Y., Darnaedi, D., and 
Nakanishi, T. (1997), Cycloartane triterpenoids from Aglaia harmsiana, 
Phytochemistry, 46, 379–381. 
[57]. Islam, M. T., de Alencar, M. V., da Conceição, M. KA., da Conceição M. 
KE., de Carvalho Melo-Cavalcante, A. A., de Sousa, D. P., and de Freitas, R. 
M. (2015), Phytol in a pharma-medico-stance, Chemico-Biological 
Interactions, 240, 60–73. 
[58]. Jang, S. M., Yee, S. T., Choi, J., Choi, M. S., Do, G. M., Jeon, S. M., Yeo, J., 
Kim, M. J., Seo, K. I., and Lee, M. K. (2009), Ursolic acid enhances the 
119 
cellular immune system and pancreatic beta-cell function in streptozotocin-
induced diabetic mice fed a high-fat diet, International 
Immunopharmacology, 9 (1), 113–119. 
[59]. Januário, A. H., Das, M. F., Silva, G. F. D., Vieira, P. C., and Fernandes, J. 
B. (1992), Dammarane and cycloartane triterpenoids from three Rapanea 
species, Phytochemistry, 31 (4), 1251–1253. 
[60]. Jung, J. H., Lee, H., and Kang, S. S. (1996), Diacylglycerylgalactosides from 
Arisaema amurense, Phytochemistry, 42 (2), 447–452. 
[61]. Kashiwada, Y., Wang, H.K., Nagao, T., Kitanaka, S., Yasuda, I., and 
Fujioka, T. (1998), Anti-AIDS agents. 30. Anti-HIV activity of oleanolic 
acid, pomolic acid, and structurally related triterpenoids, Journal of Natural 
Products, 61 (9), 1090–1095. 
[62]. Kiem, P. V., Minh, C. V., Nhiem, N. X., Cuong, N. X., Tai, B. H., Quang, T. 
H., Anh, H. le. T., Yen, P. H., Ban, N. K., Kim, S. H., Xin, M., Cha, J. Y., 
Lee, Y. M., and Kim, Y. H. (2012), Inhibitory effect on TNF-α-induced IL-8 
secretion in HT-29 cell line by glyceroglycolipids from the leaves of Ficus 
microcarpa, Archives of Pharmacal Research, 35 (12), 2135–2142. 
[63]. Kim, J. S., Lee, Y. S., Shim, S. H., Lee, S. H., Chae, S. W., Han, S. J., Kang, 
S. S., Jung, S. H., and Shin, K. H. (2004), A monoacyldigalactosyl glycerol 
from the green alga Enteromorpha prolifera, Natural Product Sciences, 10 
(6), 341–343. 
[64]. Kim S. Y., Gao, J. J., Lee, W. C., Ryu, K. S., Lee, K. R., and Kim, Y. C. 
(1999), Antioxidative flavonoids from the leaves of Morus alba, Archives of 
Pharmacal Research, 22 (1), 81–85. 
[65]. Knothe, G., and Kenar, J. A. (2004), Determination of the fatty acid profile 
by 1H-NMR spectroscopy, European Journal of Lipid Science and 
Technology, 106, 88–96. 
[66]. Korkmaz, B., Moreau, T., and Gauthier, F. (2008), Neutrophil elastase, 
proteinase 3 and cathepsin G: physicochemical properties, activity and 
pathophysiological functions, Biochimie, 90, 227–242. 
[67]. Kubo, I., Asaka, Y., Stout, M. J., and Nakatsu, T. (1990), Structure of a 
novel phytoecdysteroid, vitexirone, and efficient isolation of 
phytoecdysteroids from Vitex fisherii, Journal of Chemical Ecology, 16, 
2581–2588. 
[68]. Kucherbaev, K. Dzh., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and 
Shashkov, A. S. (2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus 
genus. Structure of cyclounifolioside C from Astragalus unifoliolatus, 
Chemistry of Natural Compounds, 38, 447–449. 
[69]. Kucherbaev, K. Dzh., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and 
Shashkov, A. S. ( 2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus 
genus. Structure of cyclounifolioside D from Astragalus unifoliolatus., 
Chemistry of Natural Compounds, 38, 574–576. 
[70]. Kucherbaev, K. J., Uteniyazov, K. K., Kachala, V. V., Saatov, Z., and 
Shashkov, A. S. (2002), Triterpene glycosides from plants of the Astragalus 
120 
genus. Structure of cyclounifolioside A from Astragalus unifoliolatus, 
Chemistry of Natural Compounds, 38, 175–178. 
[71]. Lee, I. K., Kim, D. H., Lee, S. Y., Kim, K. R., Choi, S. U., Hong, J. K., Lee, 
J. H., Park, Y. H., and Lee, K. R. (2008), Triterpenoic acids of Prunella 
vulgaris var. lilacina and their cytotoxic activities in vitro, Archives of 
Pharmacal Research, 31 (12), 1578–1583. 
[72]. Li, R., Guo, M., Zhang, G., Xu, X., and Li, Q. (2006), Neuroprotection of 
nicotiflorin in permanent focal cerebral ischemia and in neuronal cultures, 
Biological and Pharmaceutical Bulletin, 29 (9), 1868–1872. 
[73]. Lichtia, H., Euw, J. V., Stockel, K., Polonia, J., and Reichstein, T. (1972), 
Die verrnutliche struktur der anodendroside, Helvetica Chimica Acta, 53, 
16961728. 
[74]. Ling, T., Zhang, Z., Xia, T., Ling, W., and Wan, X. (2009), 
Phytoecdysteroids and other constituents from the roots of Klaseopsis 
chinensis, Biochemical Systematics and Ecology, 37, 49–51. 
[75]. Lipkind, G. M., Shashkov, A. S., Knlrel, Y. A., Vinogudov, E. V., and 
Kochetko, N. K. (1988), A computer-assisted structural analysis of regular 
polysaccharides on the basis of 13C-N.M.R data, Carbohydrate Research, 
175, 5975. 
[76]. Liu, M. C., Yang, S. J., Jin, L. H., Hu, D. Y., Xue, W., Song, B. A., and 
Yang, S. (2012), Synthesis and cytotoxicity of novel ursolic acid derivatives 
containing an acyl piperazine moiety, European Journal of Medicinal 
Chemistry, 58, 128–135. 
[77]. Ma, C. M., Cai, S. Q., Cui, J. R., Wang, R. Q., Tu, P. F., Hattori, M., and 
Daneshtalab, M. (2005), The cytotoxic activity of ursolic acid derivatives, 
European Journal of Medicinal Chemistry, 40, 582–589. 
[78]. Máñez, S., Recio, M.C., Gil, I., Gómez, C., Giner, R. M., Waterman, P. G., 
and Ríos, J. L. (1999), A glycosyl analogue of diacylglycerol and other 
antiinflammatory constituents from Inula viscosa, Journal of Natural 
Products, 62, 601–604. 
[79]. Middleton, D. J. (1996), A revision of Anodendron A.DC. (Apocynaceae), 
Blumea, 41 (1), 37–68. 
[80]. Milon, A., Nakatani, Y., Kintzinger, J. P., and Ourisson, G. (1989), The 
conformation of cycloartenol investigated by NMR and molecular 
mechanics, Helvetica Chimica Acta, 72 (1), 1–13. 
[81]. Monks, A., Scudiero, D., Skehan, P., Shoemake, R., Paull, K., Vistica, D., 
Hose, C., Langley, J., Cronise, P., Campbell, H., Mayo, J., and Boyd, M. 
(1991), Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse 
panel of cultured human tumor cell lines, Journal of National Cancer 
Institute, 83 (11), 757–766. 
[82]. Nam, H., and Kim, M. M. (2013), Ursolic acid induces apoptosis of SW480 
cells via p53 activation, Food and Chemical Toxicology, 62, 579–583. 
[83]. Nascimento, P. G., Lemos, T. L., Bizerra, A. M., Arriaga, A. M., Ferreira, D. 
A., Santiago, G. M., Braz-Filho, R., and Costa, J. G. (2013), Antibacterial 
121 
and antioxidant activities of ursolic acid and derivatives, Molecules, 19 (1), 
1317–1327. 
[84]. Neto, C. C., Vaisberg, A. J., Zhou, B. N., Kingston, D. G., and Hammond, G. 
B. (2000), Cytotoxic triterpene acids from the Peruvian medicinal plant 
Polylepis racemosa, Planta Medica, 66 (5), 483–484. 
[85]. Neumann, K., Kehraus, S., Gütschow, M., and König, G. M. (2009), 
Cytotoxic and HLE-inhibitory tetramic acid derivatives from marine-derived 
fungi, Natural Product Communications, 4, 347–354. 
[86]. Niu, X. F., Mu, Q. L., Li, W. F., Yao, H., Li, H. N., and Huang, H. M. 
(2014), Esculentic acid, a novel and selective COX-2 inhibitor with 
antiinflammatory effect in vivo and in vitro, European Journal of 
Pharmacology, 740, 532–538. 
[87]. Nthambeleni, R. (2008), Isolation and characterisation of cytotoxic 
compounds from Anthospermum hispidulum and Eriocephalus tenuifolius, 
MSc. Thesis. Pietermaritzburg, SA: University of KwaZulu-Natal. 
[88]. Ohta, K., Hanashima, S., Mizushina, Y., Yamazaki, T., Saneyoshi, M., 
Sugawara, F., and Sakaguchi, K. (2000), Studies on a novel DNA 
polymerase inhibitor group, synthetic sulfoquinovosylacylglycerols: 
inhibitory action on cell proliferation, Mutat Res, 467, 139–152. 
[89]. Okada, N., Takebayashi, K., Kawashima, J., Niwano, M., Mimura, A., 
Takahara, Y., and Tokuda, H. (1994), Inhibition of Epstein-Barr Virus 
(EBV) activation by triterpenes in Sesamum indicum L. callus, Plant Tissue 
Culture Letters, 11 (2), 145–149. 
[90]. Omobuwajo, O. R., Martin, M. T., Perromat, G., Sevenet, T., Awang, K., and 
Païs, M. (1996), Cytotoxic cycloartanes from Aglaia argentea, 
Phytochemistry, 41, 1325–1328. 
[91]. Osorio, A. A., Lopez M. R., Jimenez I. A., Moujir L. M., Rodriguez, M. L., 
and Bazzocchi, I. L. (2014), Elaeodendron orientale as a source of cytotoxic 
cardenolides, Phytochemistry, 105, 60–67. 
[92]. Passos Oliveira, A., Raith, M., Kuster, R. M., Rocha, L. M., Hamburger, M., 
and Potterat, O. (2012), Metabolite profiling of the leaves of the Brazilian 
folk medicine Sideroxylon obtusifolium, Planta Medica, 78, 703–710. 
[93]. Pettolino, F. A., Walsh, C., Fincher, G. B., and Bacic, A. (2012), 
Determining the polysaccharide composition of plant cell walls., Nature 
Protocols, 7, 1590–1607. 
[94]. Polonia, J., Jiiger, H., Euw, J. V., and Reichstein, T. (1970), Die cardenolide 
von Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC., Helvetica Chimica Acta, 53, 
12531271. 
[95]. Pongprayoon, U., Baeckström, P., Jacobsson, U., Lindström, M., and Bohlin, 
L. (1992), Antispasmodic activity of beta-damascenone and E-phytol 
isolated from Ipomoea pes-caprae, Planta Medica, 58 (1), 19–21. 
[96]. Qin, X. J., Lunga, P. K., Zhao, Y. L., Li, J. L., Yang, X. W., Liu, Y. P., and 
Luo, X. D. (2014), Antibacterial prenylbenzoic acid derivatives from 
Anodendron formicinum, Fitoterapia, 92, 238–243. 
122 
[97]. Rho, M. C., Matsunaga, K., Yasuda, K., and Ohizumi, Y. (1996), A novel 
monogalactosylacylglycerol with inhibitory effect on platelet aggregation 
from the Cyanophyceae Oscillatoria rosea, Journal of Natural Products, 59, 
308–309. 
[98]. Riccio, R., Zollo, F., Finamore, E., Minale, L., Laurent, D., Bargibant, G., 
and Pusset, J. (1985), Starfish saponins, 19. A novel steroidal glycoside 
sulfate from the starfishes Protoreaster nodosus and Pentaceraster 
alveolatus, Journal of Natural Products, 48, 266–272. 
[99]. Roslund, M. U., Tähtinen, P., Niemitz, M., and Sjöholm, R. (2008), 
Complete assignments of the 1H and 13C chemical shifts and JH,H coupling 
constants in NMR spectra of D-glucopyranose and all D-glucopyranosyl-D-
glucopyranosides, Carbohydrate Research, 343 (1), 101–112. 
[100]. Sahara, H., Ishikawa, M., Takahashi, N., Ohtani, S., Sato, N., Gasa, S., 
Akino, T., and Kikuchi, K. (1997), In vivo antitumour effect of 3'-
sulphonoquinovosyl 1'-monoacylglyceride isolated from sea urchin 
(Strongylocentrotus intermedius) intestine, British Journal of Cancer, 75, 
324–332. 
[101]. Sakurai, K., Hosomi, K., Arakawa, T., Uzawa, M., Ito, Y., and Saburi, Y. 
(1992), Isolation and Characterization of an Allergy Inhibitor from the 
Jelutong, Dyera costulata Hook. f., Bioscience, Biotechnology, and 
Biochemistry, 56 (6), 975. 
[102]. Sang, S., Lapsley, K., Rosen, R. T., and Ho, C. T. (2002), New prenylated 
benzoic acid and other constituents from almond hulls (Prunus amygdalus 
Batsch), Journal of Agricultural and Food Chemistry, 50, 607−609. 
[103]. Sasaki, K., and Hirata, Y. (1969), The structures of two new zwitterionic 
alkaloids from Anodendron affine Druce., Tetrahedron Letters, 46, 4065–
4067. 
[104]. Sasaki, K., and Hirata, Y. (1970), The alkaloids of Anodendron affine Druce, 
Tetrahedron, 26, 2119–2126. 
[105]. Sharma, S., Ali, A., Ali, J., Sahni, J. K., and Baboota, S. (2013), Rutin : 
therapeutic potential and recent advances in drug delivery, Expert Opinion 
on Investigational Drugs, 22 (8), 1063–1079. 
[106]. Sheu, J. R., Hsiao, G., Chou, P. H., Shen, M. Y., and Chou, D. S. (2004), 
Mechanisms involved in the antiplatelet activity of rutin, a glycoside of the 
flavonol quercetin, in human platelets, Journal of Agricultural and Food 
Chemistry, 52 (14), 4414–4418. 
[107]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Constituents of Anodendron 
affine, Phytochemistry, 10, 11631164. 
[108]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Flavonoids of Anodendron 
affine, Phytochemistry, 10, 893894. 
[109]. Shima, K., Hisada, S., and Inagaki, S. (1971), Isolation of glucosyringic acid 
from Anodendron affine, Phytochemistry, 10, 894–895. 
123 
[110]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1971), Studies on the constituents of 
Anodendron affine Drurce. III. Structure of a new benzopyran compound, 
Yakugaku Zasshi, 91 (10), 11241126. 
[111]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1972), Studies on the constituents of 
Anodendron affine Drurce. IV. Isolation of kaempferol, astragalin and 
dambonitol from leaves, Yakugaku Zasshi, 92 (4), 507509. 
[112]. Shima, S., Hisada, S., and Inagaki, I. (1972), Studies on the constituents of 
Anodendron affine Drurce. V. Structure of a two new constituents, Yakugaku 
Zasshi, 92 (11), 14101414. 
[113]. Silchenko, A. S., Avilov, S. A., Kalinovsky, A. I., Dmitrenok, P. S., Kalinin, 
V. I., Morre, J., Deinzer, M. L., Woodward, C., and Collin, P. D. (2007), 
Glycosides from the North Atlantic sea cucumber Cucumaria frondosa V – 
Structures of five new minor trisulfated triterpene oligoglycosides, 
frondosides A7-1, A7-2, A7-3, A7-4, and isofrondoside C, Canadian Journal 
of Chemistry, 85, 626–636. 
[114]. Singh, B., and Rastogi, R. P. (1970), Cardenolides—glycosides and genins, 
Phytochemistry, 9 (2), 315–331. 
[115]. Smith, L. R., Mahoney, N., and Molyneux, R. J. (2003), Synthesis and 
structure-phytotoxicity relationships of acetylenic phenols and chromene 
metabolites, and their analogues, from the grapevine pathogen Eutypa lata, 
Journal of Natural Products, 66, 169–176. 
[116]. Takhtajan (2009), Flowering Plants, Springer Verlag, 521. 
[117]. Tang, J., Ma, R. L., Ouyang, Z., and Chen, H. S. (2012), Chemical 
constituents from the water-soluble fraction of wild Sargentodoxa cuneat, 
Chinese Journal of Natural Medicines, 10 (2), 115-118. 
[118]. Tebben, J., Motti, C. A., Siboni, N., Tapiolas, D. M., Negri, A. P., Schupp,P. 
J., Kitamura, M., Hatta, M., Steinberg, P. D., and Harder, T. (2015), 
Chemical mediation of coral larval settlement by crustose coralline algae, 
Scientific Reports, 5 (10803). 
[119]. Thien, D. D, Tam, N. T., Thien, D. G., Anh, N. T. H., and Sung, T. V. 
(2013), Synthesis and cytotoxic activity of ursolic acid derivatives, 
Zeitschrift für Naturforschung B, 68b, 201–206. 
[120]. Tigoufack, I. B., Ngnokam, D., Tapondjou, L. A., Harakat, D., and 
Voutquenne, L. (2010), Cycloartane glycosides from leaves of Oxyanthus 
pallidus, Phytochemistry, 71, 2182–2186. 
[121]. Uddin, M.H., Roy, M.C., and Tanaka, J. (2011), Cytotoxic cholic acid type 
sterones from a marine soft coral Paraminabea sp., Chem. Nat. Compd., 47, 
64-67. 
[122]. Wakana, D., Kawahara, N., and Goda, Y. (2011), Three new triterpenyl 
esters, codonopilates A–C, isolated from Codonopsis pilosula, Journal of 
Natural Medicines, 65, 18–23. 
[123]. Wan, C., Yu, Y., Zhou, S., Tian, S., and Cao, S. (2011), Isolation and 
identification of phenolic compounds from Gynura divaricata leaves, 
Pharmacognosy Magazine, 7 (26), 101108. 
124 
[124]. Wang, Y., Chen, P., Tang, C., Wang, Y., Li, Y., and Zhang, H. (2014), 
Antinociceptive and anti-inflammatory activities of extract and two isolated 
flavonoids of Carthamus tinctorius L, Journal of Ethnopharmacology, 151 
(2), 944–950. 
[125]. Wang, Y., Tang, C., and Zhang, H. (2015), Hepatoprotective effects of 
kaempferol 3-O-rutinoside and kaempferol 3-O-glucoside from Carthamus 
tinctorius L. on CCl4-induced oxidative liver injury in mice, Journal of Food 
and Drug Analysis, 23 (2), 310–317. 
[126]. Wangensteen, H., Miron, A., Alamgir, M., Rajia, S., Samuelsen, A., and 
Malterud, K. (2006), Antioxidant and 15-lipoxygenase inhibitory activity of 
rotenoids, isoflavones and phenolic glycosides from Sarcolobus globosus, 
Fitoterapia, 77, 290–295. 
[127]. Wen, S., Chen, Y., Lu, Y., Wang, Y., Ding, L., and Jiang, M. (2016), 
Cardenolides from the Apocynaceae family and their anticancer activity, 
Fitoterapia, 112, 74–84. 
[128]. Wen, Z. (1998), Synthesis of sterol biosynthesis inhibitors and metabolism of 
isotopically labeled sterols by Saccharomyces cerevisiae, A doctoral 
dissertation in chemistry -Texas Tech University, 85. 
[129]. Widodo and Luthfi, M. J. (2017), Characteristic of Anodendron paniculatum 
(Apocynaceae) in Mount Nglanggeran, Yogyakarta, Indonesia, Biodiversitas, 
18 (2), 645–651. 
[130]. Woo, W. S. (1975), The structure of esculentic acid: A new triterpene from 
Phytolacca esculenta, Phytochemistry, 14, 1885–1888. 
[131]. Xiang, M., Su, H., Hu, J., and Yan, Y. (2011), Isolation, identification and 
determination of methyl caffeate, ethyl caffeate and other phenolic 
compounds from Polygonum amplexicaule var. sinense, Journal of 
Medicinal Plants Research, 5 (9), 1685-1691. 
[132]. Xu, X., Xie, H., Xu, L., and Wei, X. (2011), A novel cyclopropyl-containing 
fatty acid glucoside from the seeds of Litchi chinensis, Fitoterapia, 82, 485–
488. 
[133]. Yamauchi, T., Abe, F., Nishishita, Y., Okabe, H., Shima, K., and Nishibe, S. 
(1979), Pregnanes of Anodendron affine, Phytochemistry, 18, 1240–1241. 
[134]. Yamauchi T., Miyahara, K., Abe, F., and Kawazaki, T. (1979), Affinoside B, 
a cardiac glycoside with a diosphenol system in the aglycone, from 
Anodendron affine (Anodendron. I), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 
27 (10), 2463–2467. 
[135]. Yoshikawa, M., Hatakeyama, S., Taniguchi, K., Matuda, S., and Yamahara, 
J. (1992), 6-Gingesulfonic acid, a new anti-ulcer principle, and 
gingerglycolipids A, B and C, three new monoacyldigalactosylglycerols, 
from Zingiberis rhizoma originating in Taiwan, Chemical and 
Pharmaceutical Bulletin, 40, 2239–2241. 
[136]. Yoshikawa, M., Yamaguchi, S., Kunimi, K., Matsuda, K., Okuno, Y., 
Yamahara, J., and Murakami, N. (1994), Stomachic principles in ginger. III. 
An anti-ulcer principle, 6-gingesulfonic acid, and three 
125 
monoacyldigalactosylglycerols, gingerglycolipids A, B, and C, from 
Zingiberis rhizoma originating in Taiwan, Chemical and Pharmaceutical 
Bulletin, 42, 1226–1230. 
[137]. Young, R. E., Thompson, R. D., Larbi, K. Y., La, M., Roberts, C. E., 
Shapiro, S. D., Perretti, M., and Nourshargh, S. (2004), Neutrophil elastase 
(NE)-deficient mice demonstrate a nonredundant role for NE in neutrophil 
migration, generation of proinflammatory mediators, and phagocytosis in 
response to zymosan particles in vivo, Journal of Immunology, 172, 4493–
4502. 
[138]. Zeng, X., Wang, H., Gong, Z., Huang, J., Pei, W., Wang, X., Zhang, J., and 
Tang, X. (2015), Antimicrobial and cytotoxic phenolics and phenolic 
glycosides from Sargentodoxa cuneata, Fitoterapia, 101, 153–161. 
[139]. Zhao, Z., Matsunami, K., Otsaka, H., Shinzato, T., and Takeda, Y. (2008), 
Tareciliosides A-G: cycloartane glycosides from leaves of Tarenna 
gracilipes (Hay.) Ohwi, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 56, 1153–
1158. 
[140]. Zhu, W. J., Yu, D. H., Zhao, M., Lin, M. G., Lu, Q., Wang, Q., Wei, Guan, 
Y. Y., Li, G. X., Luan, X., Yang, Y. F., Qin, X.M., Fang, C., Yang, G. H., 
and Chen, H. Z. (2013), Antiangiogenic triterpenes isolated from Chinese 
herbal medicine Actinidia chinensis Planch, Anti-Cancer Agents in 
Medicinal Chemistry, 13, 195–198. 
[141]. Ziaee, A., Zamansoltani, F., Nassiri-Asl, M., and Abbasi, E. (2009), Effects 
of rutin on lipid profile in hypercholesterolemic rats, Basic & Clinical 
Pharmacology & Toxicology, 104, 253–258. 
PL1 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Các phổ của hợp chất AP1 
Phổ IR của hợp chất AP1 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP1 
PL2 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP1 
Phổ HMQC của hợp chất AP1 
PL3 
Phụ lục 2. Các phổ của hợp chất AP2 
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP2 
PL4 
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP2 
Phổ 13C-NMR giãn (a) của hợp chất AP2 
PL5 
Phổ 13C-NMR giãn (b) của hợp chất AP2 
PL6 
Phụ lục 3. Các phổ của hợp chất AP3 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP3 
Phổ IR của hợp chất AP3 
PL7 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP3 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP3 
PL8 
Phổ HMQC của hợp chất AP3 
Phổ HMBC của hợp chất AP3 
PL9 
Phụ lục 4. Các phổ của hợp chất AP4 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP4 
Phổ IR của hợp chất AP4 
PL10 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP4 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP4 
PL11 
Phổ HMQC của hợp chất AP4 
Phổ HMBC của hợp chất AP4 
PL12 
Phổ COSY của hợp chất AP4 
Phổ NOESY của hợp chất AP4 
PL13 
Phụ lục 5. Các phổ của hợp chất AP5 
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP5 
PL14 
Phổ ESIMS (-) của hợp chất AP5 
Phổ UV của hợp chất AP5 
PL15 
Phổ IR của hợp chất AP5 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP5 
PL16 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP5 
Phổ DEPT của hợp chất AP5 
PL17 
Phụ lục 6. Các phổ của hợp chất AP6 
Phổ ESIMS của hợp chất AP6 
Phổ UV của hợp chất AP6 
PL18 
Phổ IR của hợp chất AP6 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP6 
PL19 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP6 
Phổ DEPT của hợp chất AP6 
PL20 
Phụ lục 7. Các phổ của hợp chất AP7 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP7 
Phổ IR của hợp chất AP7 
PL21 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP7 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP7 
PL22 
Phổ HMQC của hợp chất AP7 
Phổ HMBC của hợp chất AP7 
PL23 
Phổ COSY của hợp chất AP7 
Phổ NOESY của hợp chất AP7 
PL24 
Phụ lục 8. Các phổ của hợp chất AP8 
Phổ ESIMS () của hợp chất AP8 
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP8 
PL25 
Phổ UV của hợp chất AP8 
Phổ IR của hợp chất AP8 
PL26 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP8 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP8 
PL27 
Phổ DEPT của hợp chất AP8 
Phổ HSQC của hợp chất AP8 
PL28 
Phổ HMBC của hợp chất AP8 
Phổ COSY của hợp chất AP8 
PL29 
Phụ lục 9. Các phổ của hợp chất AP9 
Phổ ESIMS (+) của hợp chất AP9 
Phổ ESIMS () của hợp chất AP9 
PL30 
Phổ UV của hợp chất AP9 
Phổ IR của hợp chất AP9 
PL31 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP9 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP9 
PL32 
Phổ DEPT của hợp chất AP9 
Phổ HSQC của hợp chất AP9 
PL33 
Phổ HMBC của hợp chất AP9 
Phổ COSY của hợp chất AP9 
PL34 
Phụ lục 10. Các phổ của hợp chất AP10 
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP10 
PL35 
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP10 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP10 
PL36 
Phổ EIMS của dẫn xuất alditol hexaacetate của hợp chất AP10 
PL37 
Phụ lục 11. Các phổ của hợp chất AP11 
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP11 
PL38 
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP11 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP11 
PL39 
Phụ lục 12. Các phổ của hợp chất AP12 
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP12 
PL40 
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP12 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP12 
PL41 
Phụ lục 13. Các phổ của hợp chất AP13 
Phổ ESI-MS của hợp chất AP13 
Phổ UV của hợp chất AP13 
PL42 
Phổ IR của hợp chất AP13 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP13 
PL43 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP13 
Phổ DEPT của hợp chất AP13 
PL44 
Phổ HSQC của hợp chất AP13 
Phổ HMBC của hợp chất AP13 
PL45 
Phổ COSY của hợp chất AP13 
PL46 
Phụ lục 14. Các phổ của hợp chất AP14 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP14 
Phổ IR của hợp chất AP14 
PL47 
Phổ UV của hợp chất AP14 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP14 
PL48 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP14 
Phổ HSQC của hợp chất AP14 
PL49 
Phổ HMBC của hợp chất AP14 
Phổ COSY của hợp chất AP14 
PL50 
Phụ lục 15. Các phổ của hợp chất AP15 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP15 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP15 
PL51 
Phổ 1H-NMR giãn (a) của hợp chất AP15 
Phổ 1H-NMR giãn (b) của hợp chất AP15 
PL52 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP15 
Phổ 13C-NMR giãn (a) của hợp chất AP15 
PL53 
Phổ 13C-NMR giãn (b) của hợp chất AP15 
Phổ DEPT của hợp chất AP15 
PL54 
Phổ HSQC của hợp chất AP15 
Phổ HMBC của hợp chất AP15 
PL55 
Phổ COSY của hợp chất AP15 
Sắc ký đồ GC-MS của dẫn xuất methyl ester của hợp chất AP15 
PL56 
Phụ lục 16. Các phổ của hợp chất AP16 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP16 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP16 
PL57 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP16 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP16 
PL58 
Phụ lục 17. Các phổ của hợp chất AP17 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP17 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP17 
PL59 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP17 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP17 
PL60 
Phụ lục 18. Các phổ của hợp chất AP18 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP18 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP18 
PL61 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP18 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP18 
PL62 
Phụ lục 19. Các phổ của hợp chất AP19 
Phổ HRESIMS của hợp chất AP19 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP19 
PL63 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP19 
Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất AP19 
PL64 
Phụ lục 20. Các phổ của hợp chất AP20 
O O
OH
O
O
HO
HO
OH
SO3H
13
1'
3'
5'
6'
1''
16''
Phổ HRESIMS của hợp chất AP20 
Phổ 1H-NMR của hợp chất AP20 
PL65 
Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất AP20 
Phổ 13C-NMR của hợp chất AP20 
PL66 
Phổ DEPT của hợp chất AP20 
Phổ HSQC của hợp chất AP20 
PL67 
Phổ HMBC của hợp chất AP20 
Phổ COSY của hợp chất AP20 
PL68 
Phổ NOESY của hợp chất AP20 
Sắc ký đồ GC-MS của dẫn xuất methyl ester của hợp chất AP20 
PL69 
Phụ lục 21. Biên bản giám định tên khoa học của cây Tốc thằng cáng 
PL70 
Phụ lục 22. Biên bản thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư các chất phân lập từ 
cây Tốc thằng cáng 
PL71 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 39_luanan_hh_8539_2071965.pdf 39_luanan_hh_8539_2071965.pdf