Luận văn Nghiên cứu thành phần loài thân mềm chân bụng (gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh liêm, tỉnh Hà Nam

Cần tuyên truyền , giáo dục cho người dân địa phương về tầm quan trọng , ý thức bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng để đảm bảo môi trường cho các loài ốc cạn ở vùng núi đá vôi nhằm phát triển bền vững. - Nên quy hoạch các đại điểm khai thác đá vôi làm nguyên liệu cho công nghiệp và khu vực bảo vệ đa dạng sinh học các loài ốc cạn. - Giữ môi trường nước không ô nhiễm cho các loài ở nước tồn tại và phát triển - Gây nuôi các loài có giá trị kinh tế nhằm tăng thu nhập cho người dân địa phương và bảo tồn các loài có giá trị

pdf134 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài thân mềm chân bụng (gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh liêm, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng gặp ở vườn cây nông nghiệp, mặc dù có kích thước nhỏ nhưng khả nĕng phá hại cây trồng nông nghiệp loài này rất đáng sợ và là mối lo ngại lớn của người nông dân. 47. Allopeas layardi Benson, 1863(Hình 8E) Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước bé, dạng trụ tháp dài, đỉnh nhọn. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, các rãnh rõ ràng chạy ngang trên bề mặt. Miệng vỏ hình cánh cung, không mở rộng. Không có lỗ rốn. Kích thước: H 7mm; D 3.6mm Phân bố: - KVNC: Thanh Hải Nhận xét:Mẫu phát hiện tại sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi 73 48. Opeas pyrgula Schmacker & Boettger, 1891(Hình 8F) Opeas Pyrgula Schm. & Bttg. Pl. 21, figs. 8,9,10 [12] Synonym:Allopeas pyrgula Schmacker & Boettger, 1891; Opeas fragilis Ping, 1929; Lamellaxis pyrgula Schmacker & Boettger, 1891 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, dạng xoắn dài, màu vàng nhạt. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối cao chiếm 1/3 chiều cao của vỏ. Miệng vỏ hình thoi, lỗ rốn bé, hình khe. Kích thước: H 3.5mm; D 1.3mm Phân bố: - KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Quảng Ninh [2] Nhận xét: Loài có tháp ốc nhọn và các vòng xoắn hẹp ngang so với Allopeas gracile và Allopeas clavulinum. Loài thu được số lượng cá thể ít, chỉ gặp ở rừng tự nhiên. Họ Streptaxidae Gray, 1860 49. Haploptychius blaisei (Dautzenberg et Fisher, 1905) (Hình 9A) Haploptychius blaisei Dautzenberg et Fisher, 1905a: 86, pl. III, fig. 1-4 [33] Đặc Điểm hình thái:Ốc có kích thước trung bình, màu trắng, trụ ốc xiên, hình bầu dục, đỉnh vỏ gần phẳng, mặt vỏ có các khía hình cánh cung xếp đều nhau, miệng vỏ hình bán nguyệt. Có 51/2 vòng xoắn chia bởi những vòng xoắn sâu, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng. Vành miệng không liên tục, che lỗ rốn không đáng kể. Phía trong của miệng vỏ có 1 rĕng ở vùng môi trong. Lỗ rồn to ở phía ngoài nhưng thu nhỏ nhanh vào phía trong vỏ ốc. Kích thước: H 5.1mm; D 11mm Phân Bố: 74 - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hải - Việt Nam: Quảng Ninh (Krieu island) [12] - Thế giới: Lào [55] Nhận xét: Mẫu có kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc(H 5mm; D 12mm). Loài này gần giống với Haploptychius diespiter, tuy nhiên phân biệt ở kích thước lớn nhưng độ lệch của vòng cuối thấp hơn. Họ Euconulidae H. B. Baker, 1928 50. Kaliella subelongata Bavay et dautzenberg, 1912(Hình 9B) Kaliella subelongata Bavay, Dautzenberg, 1912: J. Conch., 60: 16, pl. II, fig. 17-20 [31] Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng, đỉnh nhọn, tháp ốc cao. Có 7 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Bề mặt vỏ có khía mịn . Vòng xoắn cuối có gờ theo chiều xoắn. Miệng vỏ hình thoi, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu. Kích thước: H 2.9mm; D 3mm Phân Bố: - KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Quảng Ninh, Thanh hóa, Ninh Bình [2] Nhận xét: So với các Kaliella khác tại khu vực nghiên cứu, loại này đặc trưng có tháp ốc cao và số vòng xoắn nhiều hơn. Chỉ thu được mẫu tại khu vực rừng tự nhiên trên núi đá vôi 51. Kaliella haiphongensis Dautzenberg, 1893(Hình 9C) Kaliella haiphongensis Dautzenberg, 1893: J. Conch.,41: 163, pl. VIII, fig. 2, 2a, 2b [51] Đặc Điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc cao. Mặt vỏ có khía 75 mịn . Vòng xoắn cuối có gờ theo chiều xoắn. Miệng vỏ hình chữ nhật, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu. Kích thước: H 3.1mm; D 2.6mm Phân Bố: - KVNC: Thanh Nghị - Việt Nam: Hải Phòng, Bắc Cạn [2] [51] Nhận xét: Loài có tạo góc ở vùng môi ngoài trên vành miệng.Chỉ thu được tại khu vực rừng tự nhiên núi đá vôi 52. Kaliella microconus (Mousson, 1865)(Hình 9D) Nanina microconus Mousson, 1865: 192. Coneuplecta microconus (Mousson) H. Bur-rington Baker, 1941: 236 [12] Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc cao. Bề mặt vỏ mịn. Miệng vỏ hình chữ nhật bo tròn, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu. Kích thước: H 2mm; D 1.7mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị. Nhận xét: Mẫu thu được có kích thước nhỏmô tả gốc (H cao nhất 3.0mm; D rộng nhất 2.9mm) 53. Kaliella scandens (Cox, 1871)(Hình 9E) Helix scandens Cox, 1871: 645. Liardetia scandens (Cox) Solem, 1988: 550. Kaliella scandens (Cox) Schilithuizen et al., 2002: 256 [12] Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, vỏ mỏng, dạng hình nón, màu nâu. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối có 1 gờ ngĕn tháp ốc với mặt đáy. Miệng vỏ hình bán nguyệt, vành miệng thẳng. Không có lỗ rốn. 76 Kích thước: : H 3.2mm; D 3mm Phân bố: - KVNC:Thanh Nghị - Việt Nam: Ninh Bình, Sơn La [15] Nhận xét: Mẫu thu đượccó kích thước phù hợpmô tả gốc (H 2.8mm; D 3.65mm) Họ Ariophantidae Godwin-Austen, 1888 54. Macrochlamys despecta (Mabille, 1887)(Hình 9F) Nanina despecta Mabille, 1887: Bull. Soc. Mala. France, 4: 79, fig I.13-14. [49] Synonym: Macrochlamys alluaudi: Bavay & Dautzenberg, 1900; Vermeulen và nnk, 2008; Nanina (Macrochlamys) alluaudi: Fischer &Dautzenberg, 1904; Nanina (M.) despecta: Dautzenberg& Fischer, 1906; Jaeckel, 1950. Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ mỏng hình đĩa phẳng nhẵn, màu vàng. Có 4,5 vòng xoắn, xoắn phải. Miệng vỏ mỏng, hình cánh cung hơi lệch. Lỗ rốn sâu, hẹp. Kích thước: H 6.1-11.2mm; D 12.3-25.7mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Bắc Kạn; Lạng Sơn; Hà Nam; Ninh Bình; Quảng Ninh; Hòa Bình [2] [12] Nhận xét: Loài có phân bố rộng trên toàn lãnh thổ nước ta. Kích thước, hình thái, màu sắc không có sai khác nhiều so với mô tả gốc (H 9-10mm; D 23-25mm) 55. Sivella montana (Mollendorff, 1901)(Hình 10A) [Trochomorpha (Sivella)] Mollendorff, 1901b: 71[12] 77 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, vỏ hình nón dẹt, màu vàng nâu. Có 6-7 vòng xoắn, xoắn phải. Lỗ rốn mở rộng, sâu, nhìn rõ vòng xoắn trong lỗ rốn. Kích thước H 6.1mm; D 19.9mm Phân bố: - KVNC: Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Lạng Sơn Nhận xét: Mẫu ốc có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 6mm; D 18.5 mm) 56. Sivella paviei (Morlet, 1884)(Hình 10B) Sivella pavieiMorlet, 1884: J. Conch., 32: 386 [43] Synonym:Trochomorpha tonkinorum, Mabille, 1887; Plectotropis paviei, Morlet, 1889: 125; Helix (Plectotropis) paviei, Fischer, 1891; Trochomorpha paviei, Fischer & Dautzenberg, 1904;Daut. & Fischer, 1906; Bavay & Daut., 1908; Videna paviei, Vermeulen & Maassen, 2003; Videna sapeca, Đỗ & Trần, 2012. Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ hình nón mỏng, đỉnh tròn, màu nâu vàng nhạt. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng cuối gấp khúc tạo gờ sắc. Miệng vỏ đơn, hình cánh cung. Lỗ rốn sâu, hẹp Kích thước H 5mm; D 12.8mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa [2] - Thế giới: Lào, Campuchia [43] Nhận xét: Mẫu có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 3.5-6.0mm; D 13-14mm) 78 57. Sivella latior (Bavay et Dautzenberg, 1908)(Hình 10C) Trochomorpha latior Bavay, Dautzenberg, 1908: 169, pl. IV, fig. 20-22 [56] Synonym: Trochomorpha Bavay & P. Dautzenberg, 1909; Sivella Schileyko. 2011 Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước bé, dạng đĩa, đỉnh tù, tháp ốc thấp. Có 5 vòng xoắn, xoắn phải. Vòng xoắn cuối có gờ sắc, cạnh vỏ sắc. Vành miệng sắc, mỏng. Miệng có hình chữ nhật với các góc bo tròn. Lỗ rốn sâu, mở rộng. Kích thước: H 2mm; D 5.5mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Lai Châu, Nat Son, Lào Cai [12] Nhận xét: Mẫu non 58. Teraia contempta (Bavay et Dautzenberg, 1908)(Hình 10D) Macrocylis (?) Bavay Dautzenberg,1908: 232 [56] Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu trắng ngà, hình nón dẹt, vỏ mỏng, đỉnh tù. 4 vòng xoắn , vòng xoắn cuối phát triển rộng nhất. Vành miệng hình bán nguyệt Lỗ rốn sâu, rộng. Kích thước: H 4mm; D 7mm Phân bố: - KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Lào Cai [12] Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc (H 4mm; D 7mm) Họ Brandybaenidae Pilsbry, 1934 79 59. Bradybaena jourdyi (Morelet, 1886)(Hình 10E) Helix jourdyi Morelet, 1886b: 75 (Helix); 1886c: 269, pl. XII, f. 3,3a [57] Synonym: Helix jourdyi, Dautzenberg et Hamonville, 1887; Fischer, 1891;Eulota jourdyi - Möllendorff, 1901; Bavay & Dautzenberg, 1909; Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ hình cầu, dạng xoắn, màu vàng đất. Xoắn phải, có 5,5 vòng xoắn phồng, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp, phồng chiếm 2/3 so với chiều cao vỏ. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc thấp, vành miệng không liên tục, hơi cuộn, che ½ lỗ tốn. Lỗ rốn sâu. Kích thước: H 12.2mm; D 17.4mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Thanh Hóa, Hà Nam, Ninh Bình, Lạng Sơn [2] Nhận xét: Loài có phân bố rộng ở phía Bắc Việt Nam. Có mật độ cao nhất trong các sinh cảnh vực nghiên cứu. Kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 10- 18mm; D 13- 21mm) 60. Bradybaena similaris (Rang, 1831)(Hình 10F) Helix similaris Rang, 1831: Annales dé Sciences Naterelles, 24: 15 [12] Synonym: Helix similaris A. E. J. Ferussac, 1821-1822; Helix (Eulota) similaris – Fischer % Daut., 1905 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu vàng đất. Có 5 ½ vòng xoắn phồng, rãnh xoắn rõ, đỉnh vỏ nhọn. Bề mặt vỏ có khía rõ . Vòng xoắn cuối chiếm 3/5 chiều cao vỏ. Vành miệng không liên tục, hơi cuộn, che khuất ¼ lỗ rốn. Lỗ rốn rộng và sâu Kích thước: H 13.7mm; D 2mm 80 Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Vĩnh Phúc, Ninh Bình [2], [22] - Thế giới: Pháp, Nam Mỹ, Cu-ba [55] Nhận xét: Có hình dạng giống với loài Bradybaena Jourdyi nhưng vỏ mỏng hơn, bề mặt khía mịn hơn, ở giữa vòng xoắn cuối có gờ, vòng xoắn tròn đều và có cạnh. 61. Chalepotaxis infantilis (Gredler, 1881)(Hình 11A) Helix infantilis var. similaris Gredler, 1881: Jahr. Deut. Mala. Gese.: 11 [59] Synonym:Xesta unilineata Dautzenberg, 1893; Nanina infantilis Mabille, 1887; Fischer, 1891; Ariophanta (Xesta) infantilis Fischer, 1898; Chalepotaxis infantilis Daut. & Fischer, 1905, 1908; Bavay & Daut., 1908 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, màu vàng, vỏ mỏng, tháp ốc gần như phẳng, đỉnh vỏ tù. Có 4 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, các xoắn phát triển đều nhau. Trên bề mặt các vòng xoắn có khía chéo nhỉ đều đặn. Vành miệng không cuộn, hình bán nguyệt. Lỗ rốn khép kín. Kích thước: H 3.4mm; D 4mm Phân bố: - KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Hà Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Cao Bằng [11] [2] - Thế giới: Trung Quốc, Lào [59] Nhận xét: Mẫu có kích thước bé hơnmô tả gốc (H 31/2-5mm; D 7-8mm) Họ Camaenidae Pilsbry, 1895 62. Camaena duporti (Bav. et Dau., 1908)(Hình 11B) 81 Helix duporti Bavay et Dautzenberg, 1908: Extrait de journal de Conchyliologie, 234 Pl. V, fig. 8,9 [56] Synonym: Helix duporti Bavay & Dautzenberg, 1908; Camaena duporti: Schileyko, 2011 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, màu nâu vàng, hình nón, đỉnh vỏ tù, rãnh nông, miệng vỏ hình loe rộng có hình bán nguyệt . Có 5 vòng xoắn, vòng xoắn xuối chiếm ½ chiều cao vỏ ốc. Vành miệng không liên tục, che khuất ½ lỗ rốn. Lỗ rốn sâu, hẹp. Kích thước: H 29.1mm; D 41mm Phân bố: - KVNC:Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Phủ Lý, Thanh Hóa [2] Nhận xét: Phân bố phổ biến ở vùng núi đá vôi. Kích thước mẫu nhỏ hơn với mô tả gốc (H 34mm;D 43mm). Được người dân dùng làm thực phẩm 63. Camaena vayssierei (Bav. et Dau., 1908)(Hình 11C) Helix (Camaena) vaysierei Bavay et Dautzenberg, 1908: Extrait de journal de Conchyliologie, 235 Pl. V, fig. 4,5 [56] Synonym: Helix vaysierei: Bavay et Dautzenberg, 1908; Camaena vayssierei: Schileyko, 2011. Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu vàng nhạt, dạng hình cầu bẹp. , tháp ốc thấp, đỉnh nhọn. Có 5 ½vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp bẹp. Miệng vỏ hình bán nguyệt, vành miệng không liên tục và loe rộng. Lỗ rốn hẹp, 2/3 diện tích bị che khuất bởi vành miệng. Kích thước: H 15.1mm; D 21.1mm 82 Phân bố - KVNC:Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Cạn [2] Nhận xét: Là loài thường xuất hiện tại thảm thực vật dày, kích thước mẫu nhỏ hơn so với mô tả gốc (H 14-25mm; D 23-36 mm). Được người dân dùng làm thực phẩm 64. Camaena massiei (Morlet, 1891)(Hình 11D) Helix(Camaena) massiei Morlet, 1891: J. Conch., 39: 26, 244 [60] Synonym: Helix (Hadra) massiei Fischer, 1892; Eulota (Euhdra) massiei Fischer & Dautzenberg, 1904; Cameana massiei Schileyko, 2011 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, màu nâu vàng, hình cầu dẹp, đỉnh tù, rãnh xoắn nông, miệng vỏ hình bán nguyệt . Có 5 1/2 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm 3/4 chiều cao vỏ ốc, giữa vòng xoắn cuối tròn đều. Miệng vỏ hình bán nguyệt. Vành miệng mở rộng. Lỗ rốn sâu, hẹp, không bị che bởi vành miệng Kích thước : H 28.9mm; D 41.7mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Sơn La, Thái Nguyên, Hòa Bình [18], [17] Nhận xét: Là loài phổ biến ở núi đá vôi, có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 28mm; D 39mm). Được người dân dùng làm thực phẩm 65. Ganesella coudeini (Bavay et Dautzenberg, 1900)(Hình 11E) Ganesella coudeini Bavay et Dautzenberg, 1900: 113, 443. IX, fig. 13-15 [12] 83 Đặc điểm hình thái: : Ốc có kích thước nhỏ, màu vàng nhạt , hình nón, đỉnh nhọn, rãnh xoắn sâu, bề mặt mịn, miệng vỏ hình loe hình bán nguyệt. Có 6-7 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm 1/3 chiều cao vỏ ốc. Vành miệng không liên tục, che lỗ rốn không đáng kể. Lỗ rốn sâu, rộng Kích thước: H 7.7mm; D 9.7mm Phân bố: - KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải. - Việt Nam: Bắc Cạn [12] Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc (H 8mm; D 10mm) Bộ EUPULMONATA Haszprunar & Huber, 1990 Họ Ellobiidae L. Pfeiffer, 1854 (1822) 66. Cassidula aurismidae Linnaeus, 1758(Hình 11F) Menno Schilthuizen and Hendrikus A. Rutjes, 2001, p. 417 – 423 Synonym: Ellobium midae P. F. Roding, 1798 Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, vỏ rất dày, chắc. Có 5 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối chiếm 4/5 chiều cao vỏ ốc. Trên bề mặt có khía chéo. Miệng vỏ hình thoi lớn, bờ miệng hơi cuộn làm cho miệng ốc rất dày, Có 2 rĕng nhỏ cách đều nhau. Không có lỗ rốn. Kích thước: H 58mm; D 32mm Phân bố: - KVNC:Thanh Thủy - Việt Nam: Hải Phòng Nhận xét: Là loài ốc biển chỉ thu được ở vùng ven biển nhưng thu được vỏ hóa thạch ở khu vực nghiên cứu 84 3.3 Bảo tồn và phát triển Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu 3.3.1 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu. Lớp Thân mềm Chân bụng có giá trị thực tiễn cao. Các loài Thân mềm Chân bụng được con người sử dụng ở nhiều mục đích khác nhau như: làm thực phẩm, làm thuốc, thức ĕn trong chĕn nuôi, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, yếu tố chỉ thị môi trường, Qua khảo sát giá trị các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu, có thể khai quát giá trị của Thân mềm Chân bụng tại nơi đây như sau: Giá trị thực phẩm: Qua điều tra phỏng vấn người dân địa phương về tình hình sử dụng các loài ốc cạn (phụ lục IIb), cho thấy những loài thuộc giống Cyclophorus, Camaena, Angulyagra có kích thước lớn đã và đang được khai thác sử dụng làm nguồn thực phẩm. Có 10 loài chiếm 15,15% tổng số loài phát hiện được ở khu vực này được người dân sử dụng làm thực phẩm là: ốc còi (Cyclophorus volvulus, Cyclophorus cambodgensis, Cyclophorus courbeti, Cyclophorus exaltatus); Camaena duporti, Camaena vayssierei, Camaena massiei, ốc vặn (Angulyagra duchieri, Angulyagra boettgeri , Angulyagra polyzonata). Có 8 loài (chiếm 12,12 % tổng số loài) người dân nơi đây dùng trong chĕn nuôi:ốc sên (Achatina fulica), Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi), Pupina anceyi, Pupina artata, Pupina brachysoma, Pupina dorri, Pupina exclamations. Các loài thuộc giống Pupina được người dân địa phương giã nhỏ trộn với thức ĕn cho gia súc gia cầm nhằm tĕng canxi cho vật nuôi. Trong đó ốc núi (Cyclophorus, Camaena) được người dân ở đây cho rằng ốc núi mang nhiều vị thuốc do thức ĕn của ốc núi chủ yếu là thảo mộc mọc hoang trên núi trong đó có cả những cây thuốc quý, giúp bồi bổ sức khỏe với tỷ lệ 100% số người được điều tra phỏng vấn(Phụ lục IIb).Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), ốc núi là nguồn thực phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao [61]. Gây hại: Bên cạnh những giá trị thực tiễn đem lại, còn có những loài gây hại, phá họa cây trồng, mùa mạng theo khảo sát ý kiến người dân: Ốc sên (Achatina 85 fulica), Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi). Ngoài ra còn có những loài người dân nhận biết hình dạng nhưng chưa có tên gọi riêng là: Bradynaena similaris, Macrochlamys despecta. Những loài này đều có phân bố rộng, phát triển nhanh chóng, thích nghi với mọi điều kiện môi trường, dễ dàng bắt gặp tại sinh cảnh có dân cư sinh sống. Chúng ĕn chồi cây, lá và búp non làm cho cây trồng không phát triển được. Ngoài ra, dựa vào thành phần loài đã xác định được trong bảng 3.1, có 5 loài (chiếm 7,57% tổng số loài) là vật chủ trung gian thường gắn liền với các bệnh sán nhiễm qua đường thức ĕn gây bệnh ở gan, phổi, ruột người và động vật tại khu vực nghiên cứu: ốc mút (Melanoides tuberculatus) là vật chủ trung gian của sán lá gan và sán lá phổi; các loài ốc Lymnaea swinhoei,Lymnaea viridis, Parafossarulus striatulus, Gyraulus convexiusculuslà vật chủ trung gian của sán lá gan [4] Tình hình khai thác và sử dụng Thân mềm Chân bụng Từ kết quả điều tra phỏng vấn, Thân mềm Chân bụng ở cạn có 1 số loài là đặc sản của khu vực này. Vì vậy các hoạt động thu bắt và buôn bán ốc diễn ra thường xuyên, bán phổ biến ở các khu chợ. Ốc núi thường được khai thác vào mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 10 hàng nĕm (phụ lục IIb). Người dân khu vực nghiên cứu tranh thủ những ngày mưa ốc ra nhiều đi lên núi bắt ốc về ĕn hoặc nhanh chóng chuyển tới tay thương lái tĕng thu nhập cải thiện cuộc sống. Ốc núi không chỉ bán tại khu vực nghiên cứu với giá từ 35.000 - 55.000 đồng, giờ được vận chuyển lên những thành phố lớn bán với giá dao động từ 70.000 đồng/kg tại Hà Nội, và 100.000 - 250.000 đồng/kg tại thành phố Hồ Chí Minh.Theo chia sẻ từ người dân địa phương, do việc khai thác núi đá vôi ở đây phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng tới môi trường sống của ốc cạn, ốc ngày càng khó kiếm hơn, nơi đây cũng chưa thấy có mô hình nghiên cứu nuôi ốc núi. Đối với ốc nước ngọt, hoạt động buôn bán ở Thanh Liêm nhỏ lẻ, rải rác, trong các khu chợ có bán ốc vặn thuộc giống Angulyagra dùng làm thực phẩm, với giá bán 10.000 đồng/kg ốc (phụ lục IIb) 86 3.3.2 Các nhân tố đe dọa tới đa dạng Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu Các nhân tố tự nhiên Trong môi trường tự nhiên, hệ sinh thái đã biến không ngừng làm cho môi trường trở nên khắc nghiệt; biến đổi khí hậu: nhiệt độ gia tĕng, lượng mưa thay đổi thất thường hơn trở thành hiện tượng thường xuyên gây áp lực trực tiếp lên TMCB vồn cần độ ẩm và thảm thực vật để sinh sống và phát triển. Những yếu tố đó cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần loài thân mềm chân bụng có mặt tại khu vực nghiên cứu Các hoạt động của con người Để phục vụ cho lợi ích kinh tế trước mắt, hoạt động khai thác đang diễn rầm rộ ở các dải đá vôi tại khu vực nghiên cứu. Qua việc điều tra phân tích, thu thập số liệu thì các tác động sau đây gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học TMCB như sau: Bảng 3.10: Thống kê các cơ sở sản xuất, hoạt động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại KVNC S T T Tên dự án Phạm vi khai thác Quy mô Ảnh hưởng 1 Công ty Cổ phần Xi mĕng Vissai 3 Xã Thanh Tân Nhà máy sản xuất Xi mĕng có công suất thiết kế: 2 triệu tấn xi mĕng/nĕm với Tổng vốn đầu tư 3.000 tỷ đồng Ô nhiễm không khí do vận chuyển, khai khác đá, khói xả từ các lò nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi 2 Công ty CP Vissai Hà Nam Xã Thanh Thủy Nhà máy sản xuất xi mĕng có công suất thiết kế: 1 triệu tấn xi mĕng/ nĕm với Tổng vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng. Ô nhiễm không khí do vận chuyển, khai khác đá, khói xả từ các lò nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi 87 3 Công ty cổ phần xi mĕng Kiện Khê Thị trấn Kiện Khê Dây chuyền sản xuất xi mĕng Kiện Khê 82.000 tấn /1 nĕm được bố trí trên một khu vực mặt bằng có diện tích 45.650 m2. Ô nhiễm không khí do vận chuyển, khai khác đá, khói xả từ các lò nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi 4 Nhà máy xi mĕng Thành Thắng Xã Thanh Nghị Là nhà máy Xi mĕng Thanh Liêm. Dây chuyền số 2 nhà máy sản xuất Xi mĕng Thành Thắng được vận hành vào nĕm 2017, có tổng mức đầu tư gần 5.000 tỷ đồng, trên diện tích mặt bằng 60 ha, với nĕng suất lò nung 6.000 tấn clinker/ngày Ô nhiễm không khí do vận chuyển, khai khác đá, khói xả từ các lò nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi 5 Nhà máy xi mĕng Xuân Thành Xã Thanh Nghị 2.500 tấn clinker/ngày, tương đương 16.000 tấn xi mĕng/ngày), có công suất 4,5 triệu tấn/nĕm là một trong những dự án lớn tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xi mĕng. Ô nhiễm không khí do vận chuyển, khai khác đá, khói xả từ các lò nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi 6 Khai hoang Khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm Diện tích mở rộng theo từng nĕm Khai hoang, phá rừng tự nhiên để sử dụng, canh tác 7 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm Sử dụng tràn lan thuốc diệt cỏ Hủy hoại thảm thực vật, một số loài động vật có kích thước 88 Hiện nay, khu vực vùng núi huyện Thanh Liêm chịu tác động rất lớn từ các hoạt động khai thác đá vôi để sản xuất xi mĕng. Hiện nay có 5 nhà máy xi mĕng đang hoạt động tại huyện Thanh Liêm: Hoàng Long, Thanh Thắng, Xuân Thành, 2 nhà máy xi mĕng Vissai Hà Nam, Kiện Khê. Việc ngày càng mở rộng các khu khai thác, nghiền sang và tuyến luyện đã phá hủy cảnh quan tự nhiên;chặt phá rừng lấy đất canh tác, sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật làm giảm độ che phủ, thu hẹp dần diện tích cư trú của các loài sinh vật hoang dã, mất dần thảm thực vật, nghèo kiệt nguồn thức ĕn của sinh vật, với hậu quả cuối cùng là suy kiệt hệ sinh thái. Sự biến đổi về hình dạng địa hình, đặc biệt là sự hạ thấp độ cao của núi đá sau khai thác là nguyên nhân dẫn đến thay đổi khí hậu, hệ thống dòng chảy trên mặt đã tác động mạnh mẽ đến điều kiện sống của các loài sinh vật. Mặc dù công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội 3.3.3 Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu Hiện tại các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam vẫn ở mức đa dạng cao so với các khu vực lân cận. Cĕn cứ vào các nhân tố đe dọa, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu, từ đó xin đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng nơi đây:  Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng Để bảo tồn và phát triển loài TMCB trước hết cần bảo vệ điều kiện sống cũng như chất lượng môi trường của chúng, những hoạt động khai thác đá, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm nương rẫy của con người làm giảm đa dạng sinh học của TMCB, tuy nhiên những hành động này là vô thức, không có chủ ý bởi con người nơi đây chưa có hiểu biết nhiều về loài Thân mềm Chân bụng. Muốn bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng việc giúp người 89 dân địa phương và cán bộ có liên quan tiếp cận được nhưng kiến thức từ đơn giản nhất về Thân mềm Chân bụng là cần thiết nhất hiện nay. Nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền các cấp:Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng và bảo tồn thiện nhiên: đào tạo cán bộ có nĕng lực, có trình độ để truyền đạt các thông tin cần thiết nhằm nâng cao nhận thức về Thân mềm Chân bụng nói riêng và đa dạng sinh học nói chung cho các đối tượng làm công tác quản lý có liên quan đến tài nguyên sinh vật, người dân địa phương. Giáo dục nâng cao nhận thức cho quần chúng, nhân dân: Giúp người dân hiểu giá trị của TMCB đem lại đối với đời sống hàng ngày của họ làm thay đổi hành vi, thói quen sử dụng và khai thác tài nguyên Thân mềm Chân bụng cũng như có hành động bảo tồn các hệ sinh thái của người dân, đặc biệt đối với thanh, thiếu niên. Thông qua các hình thức như: mở các chuyên mục truyền thông về đa dạng và giá trị của Thân mềm Chân bụng cho nhân dân thông qua các phương tiện như phát thanh; tổ chức các đợt tuyên truyền nâng cao nhận thức.  Tĕng cường hoạt động nghiên cứu Những nghiên cứu chuyên sâu giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng và cho phép quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên Thân mềm Chân bụngtại khu vực nghiên cứu - Nôi dung các nghiên cứu nên tập trung vào đặc điểm phân bố, tình trạng các quần thể, khả nĕng chống chịu và thích ứng với mức độ ô nhiễm môi trường, tác động từ các loài ngoại lai, xâm lấn đối với Thân mềm Chân bụng - Nâng cao nĕng lực nghiên cứu và nhận thức về giá trị thực tiễn và lý luận tầm trọng trong sinh thái của Thân mềm Chân bụng bằng hoạt động điều tra khảo sát trong cộng đồng dân cư, các loài phân bố hẹp, loài còn thiếu dữ liệu.  Kinh tế 90 - Mở các lớp huấn luyện về các kỹ thuật canh tác, kỹ thuật nông lâm nghiệp, chĕn nuôi giúp giảm sự sử dụng bừa bãi tràn lan thuốc bảo vệ diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật - Chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi có nĕng suất, chất lượng cao cho cộng đồng trong sản xuất và chĕn nuôi  Bảo vệ môi trường sống Khai thác đá vôi làm mất cảnh quan và môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Cần phải đảm bảo sự cân bĕng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học. Mặc dù hiện trang môi trường tại khu vực núi đá vôi rất được chính quyền địa phương quan tâm nhưng về khía cạnh đa dạng sinh học thì chưa được chú ý nhiều. Cần có những đầu tư cho công tác bảo tồn ÐDSH đó chính là đầu tư cho xã hội và phát triển bền vững  Nhân nuôi một số loài có giá trị kinh tế Những loài ốc cạn đã được khai thác và sử dụng phổ biến tại huyện Thanh Liêmvới mô hình nuôi ốc núi đã được áp dụng tại nhiều khu vực như núi Bà Đen, núi Linh Sơn Trang Hòa Bình, phù hợp với điều kiện sống của người dân tại huyện Thanh Liêm vừa giúp bảo tồn đa dạng sinh học TMCB vừa có thể cải thiện đời sống của người dân. Mô hình nuôi ốc: - Vườn nuôi ốc: Có mái che (tốt nhất sử dụng mái lá giúp ngĕn chặn nắng nóng vào mùa hè, sương muối vào mùa đông), xung quanh làm bằng lưới kim loại có mắt lưới nhỏ giúp tránh những loài thiên địch như chuột và kiến - Trong vườn rải lớp đất nền là lá cậy mục, đất mùn, đất có hàm lượng chất hữu cơ cao. Trước khi thả ốc cần đào xới đất tạo độ thông thoáng - Thức ĕn chủ yếu của ốc tại vườn là lá cây, rau vụn . 91 Ưu điểm: Vốn đầu tư thấp phù hợp với điều kiện sống của người dân.Trong môi trường nhân tạo, ốc núi vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, chúng ĕn được các loại rau xanh, chúng ta có thể tận dụng rau vụn sử dụng hàng ngày làm thực phẩm cho ốc. Do dựa vào quy trình sinh sản, phát triển, thức ĕn tự nhiên vì thế chất lượng ốc vẫn giữ nguyên Nhược điểm: Ốc cần được che chắn cẩn thận do rất dễ bị chuột tấn công. 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau quá trình nghiên cứu thu lượm các loài Thân mềm Chân bụng ở nước và ở cạn thuộc vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, các kết luận sau đã được rút ra: 1. Đã xác định được 66 loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu thuộc 37 giống, 23 họ, 6 bộ, 2 phân lớp. Phân lớp Mang trước (Prosobranchia) có 36 loài trong 19 giống, 11 họ, 3 bộ (chiếm 54,55 % tổng số loài). Phân lớp Có phổi (Pulmonata) có 30 loài trong 18 giống, 12 họ, 3 bộ (chiếm 45,45% tổng số loài). Cyclophoridae là họ đa dạng nhất với 12 loài chiếm 18,18% tổng số loài. Loài ưu thế là Bradybaena jourdy – là loài phân bố rộng gặp trong các sinh cảnh nhân tác và tự nhiên. 2. Đánh giá về đa dạng sinh học có thể nhận thấy rằng: Khu hệ Thân mềm Chân bụng vùng núi đá vôi Thanh Liêm tương đối đa dạng về các bậc phân loại, có hầu hết các họ đã gặp ở Việt Nam. Tỷ lệ các loài sống trên cạn phong phú, chiếm tới 69,69% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Các loài sống dưới nước chiếm tỷ lệ thấp 30,30% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. 3. Đặc trưng phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi chiếm tỷ lệ lớn 60,61% loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu; sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà chiếm 36,36% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Ở nước, sinh cảnh mương, rãnh chiếm 25,75% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu; sinh cảnh ao chiếm 10,61% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Sự phân bố về loài trong các sinh cảnh đều tuân theo quy luật chung: môi trường tự nhiên đa dạng hơn so với môi trường chịu nhiều tác động của con người. 93 4. Các loài thuộc giống: Cyclophorus, Camaena, Angulyagra có kích thước lớn đã và đang được khai thác sử dụng làm nguồn thực phẩm của người dân địa phương. Ngoài ra còn có các loài thuộc giống Achatina, Pomacea được người dân sử dụng làm thức ĕn cho gia súc, gia cầm. 5. Cần đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, tĕng cường tuyên truyền, thực hiện thêm những nghiên cứu chuyên sâu giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng để có thể phát triển bền vững. Mô hình nuôi ốc cạn bằng rau vụn không chỉ bảo tồn được Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam nói riêng mà còn giúp ổn định hơn sinh kế với nguồn vốn đầu tư phu hợp với điều kiện sinh sống của người dân địa phương nơi đây. 2. Kiến nghị - Cần tuyên truyền , giáo dục cho người dân địa phương về tầm quan trọng , ý thức bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng để đảm bảo môi trường cho các loài ốc cạn ở vùng núi đá vôi nhằm phát triển bền vững. - Nên quy hoạch các đại điểm khai thác đá vôi làm nguyên liệu cho công nghiệp và khu vực bảo vệ đa dạng sinh học các loài ốc cạn. - Giữ môi trường nước không ô nhiễm cho các loài ở nước tồn tại và phát triển - Gây nuôi các loài có giá trị kinh tế nhằm tĕng thu nhập cho người dân địa phương và bảo tồn các loài có giá trị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Winston F. Ponder, David R. Lindberg, (2008). Ponder, W.F. and Lindberg, D.R., biên tập. Phylogeny and Evolution of the Mollusca. Berkeley: University of California Press. tr. 481 2. Vermeulen, J.J. and Maassen, W. J. M. 2003. The non-marine mollusk fauna of the Pu Luong, Cuc Phuong, Phu Ly and Ha Long regions in northern Vietnam. Report of a survey for the Vietnam Programme of FFI: pp. 1-35. 3. Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn và Hoàng Đức Đạt(2005).Dẫn liệu về hai loài ốc núi ở núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh,những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sự sống, nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 126-129. 4. Nguyễn Võ Hinh, (2005).Ốc nước ngọt và bệnh sán là, qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=671 , 2018 5. Bouchet P. & Rocroi J.-P. (Ed.); Frýda J., Hausdorf B., Ponder W., Valdes A. & Warén A,2005. Classification and nomenclator of gastropod families, Malacologia: International Journal of Malacology, 47(1-2) 6. Lê Vĕn Khoa (2007).Chỉ thị sinh học môi trường. Nxb Giáo dục. 7. Fischer, P. and Dautzenberg, P. H., (1891), Catalogue et distribution geographique des mollusques terrestres, fluviatilies et marins d’une partie de l’Indo-Chine (Siam, Laos, Campodge, Cochinchine, Annam, Tonkin), Autun, pp. 1- 186. 8. Crosse, H. and Fischer, P., (1863a). Description d’especes nouvelles de Poulo Condorr (Conchinchine), Journal de Conchyliologie, 11, pp. 269-273. 9. Crosse, H. and Fischer, P., (1864). Faune malacologique de Cochinchine, Premier supplement, Journal de Conchyliologie, 12, pp. 322-338. 10. Mabille, J. and Le Mesle G., (1866), Observation sur la faune malacologique de la Cochinchine et du Cambodje, comprenant la description des especes nouvelles, Journal de Conchyliologie, 14, pp. 117-138. 95 11. Đặng Ngọc Thanh, 2008, Tình hình và kết quả điều tra thành phần loài ốc cạn ở Việt Nam hiện nay, tạp chí sinh học, 30(4): 1-15. 12. Schileyko, A.A. (2011). Check-list of land pulmonata mollusks of Vietnam (Gastropoda: Stylommatophora), Ruthenica, Vol. 21(1), pp. 1-68. 13. Đỗ Vĕn Nhượng và Ngô Thị Minh (2011). Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố ốc cạn (Gastropoda) ở Núi Voi, huyện An Lão, Hải Phòng, tạp chí Sinh học, tập 33 (2), tr. 40-48. 14. Đỗ Vĕn Nhượng và Nguyễn Thị Lan Phương (2011). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở thôn Rẫy, xã Quyết Thắng, tỉnh Lạng Sơn,báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên môi trường, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4 (21/10/2011), tr.246-249. 15. Đỗ Vĕn Nhượng và Trần Thập Nhất (2012). Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực thành phố Sơn La, tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 99-109. 16. Đỗ Vĕn Nhượng và Đinh Thị Dung (2012). Dẫn liệu về ốc (Gastropoda) trên cạn khu vực Tây Trang, tỉnh Điện Biên,tạp chí Sinh học, 34 (4), tr. 397- 404. 17. Đỗ Đức Sáng và Đỗ Vĕn Nhượng (2013). Dẫn liệu về ốc (Gastropoda) ở cạn khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La, báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên môi trường, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5(18/10/2013), tr.645-660 18. Đỗ Đức Sáng và Đỗ Vĕn Nhượng (2014). Dẫn liệu về ốc (Mollusca: Gastropoda) dọc sông Đà, đoạn từ Sơn La tới Hòa Bình,tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 30 (3), tr. 27-36. 19. Nguyễn Vĕn Bé (2015). Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc cạn (Mollusca: Gastropoda) ở các đảo thuộc huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, luận vĕn thạc sỹ, Đại học Cần Thơ. 20. Đỗ Vĕn Nhượng, Nguyễn Thanh Tùng và Võ Vĕn Bé Hai (2012). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở Nam Bộ, Việt Nam, báo cáo khoa học về nghiên cứu giảng dạy sinh học, tr. 202-208. 96 21. Đỗ Vĕn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Khổng Thúy Anh (2010). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở xóm Dù, Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tạp chí Sinh học, tập 32 (1), tr. 13-16. 22. Đỗ Vĕn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Nguyễn Thị Cậy và Trần Thập Nhất (2012). Ốc cạn (Gastropoda) ở vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, tạp chí Sinh học, tập 34 (3), tr. 317-322. 23. Lê Hoàng Yến (2018). Thành phần loài và đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) trên cạn ở phân khu phục hồi sinh thái phía Đông Vườn Quốc gia Cúc Phương, luận vĕn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 24. Đỗ Đức Sáng (2016).Khu hệ Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở cạn tỉnh Sơn La, luận án tiến sĩ Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 25. Fischer, P. and Dautzenberg, P. H. (1891). Catalogue et distribution geographique des mollusques terrestres, fluviatilies et marins d’une partie de l’Indo-Chine (Siam, Laos, Campodge, Cochinchine, Annam, Tonkin), autun, pp. 1- 186. 26. Đặng Ngọc Thanh (1980). Định loại Động vật không xương sống Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 440 – 482. 27. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải và Dương Ngọc Cường (2004). Họ Ốc Vặn (Viviparidae-Gastropoda) ở Việt Nam, tạp chí Sinh học, 26(2), tr. 1-5. 28. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2010). Ba loài ốc nước ngọt mới thuộc giống Stenothyra (Stenothyridae- Mesogastropoda) ở Việt Nam, tạp chí Sinh học , 32(2), tr. 1-6. 29. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2011). Hai loài ốc nước ngọt mới thuộc phân họ Triculinae– Pomatiopsidae ở vùng núi phái Bắc Việt Nam, tạp chí Sinh học, 31(1), tr. 17-23. 30. Đỗ Vĕn Nhượng và Trần Thị Ngọc Ánh (2014). Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) thủy sinh khu vực Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, tạp chí khoa học, Hà Nội 59(4), tr. 3-11. 97 31. Bavay et Dautzenberg (1912). Description de Coquilles nouvelles de L’indo- Chine, Journal de Conchyliologie, 60, pp. 1-54. 32. Fischer, H. And Dautzenberg, P,H. (1904). Catalogue des mollusques terrestres et fluviatiles de l’Indo-Chine orientale cities jusqu’a ce jour In: Mission Pavie, Etudes diverses, 3, pp. 1-61. 33. Dautzenberg, P. H. And Fischer, H. (1905). Liste des mollusques récoltes par M. Le Fregate Blaise au Tonkin, et description d’especes nouvelles, extrait du Journal de Conchyliologie, 53, pp. 85-234, 343-471. 34. Dautzenberg, P. H. And Fischer, H. (1908). Liste des mollusques récoltes par M. Le Fregate Blaise au Tonkin, et description d’especes nouvelles, extrait du Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217. 35. Ponder, w. f. & lindberg, d. r. (1997): towards a phylogeny of gastropod molluscs: an analysis using morphological characters zoological journal of the linnean society, 119 83–265. 36. Kerb, C, J. (1989). Ecological Methodology, Harper and Row Publishers, New York. Pp. 654. 37. Simpson, E. H. (1949). Measurement of diversity, nature. 163: 688. 38. Sorensen, T. (1948). A method of establishing groups of equal amplitude in plant sociology based on similarity of species and its application to analyses of the vegetation on Danish commons, Kongelige Danske Videnskabernes Selskab. 5 (4): 1–34. 39. Phạm Thị Ngân (2017). Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng ở cạn ở bốn xã của huyện Lạc Thủy, Hòa Bình, luận vĕnthạc sỹ, đại học Sư phạm Hà Nội. 40. Nguyễn Lân Hùng Sơn (2010).Đa dạng sinh học đất ngập nước, nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 41. Đỗ Vĕn Nhượng, Đỗ Ngọc Huyền, Lưu Thị Thanh Hương (2014), Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) khu vực Tràng An cổ, Trường Yên, Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, tạp chí khoa học, trường Đại học Sư 98 phạm Hà Nội, 59(4), tr. 106-113. 42. Lamarck, J. B. P. A. (1822). Histoire naturelle des animaux sans vertebres”, J. B. Bailliere, Libraire, Paris, 6, pp. 1 – 232. 43. Morlet L. (1884). Description de especes nouvelles de coquilles recueillies par M. Pavie au Cambodfge, Journal đe Conchyliologie, 32. Pp. 386-403. 44. Kobelt W. (1908). Die gedeckelten Lungenschnecken (Cyclostomacea). In: Abbildungen nach der Natur mit Beschreibungen. Dritte Abteiling. Cyclophoridae I. Sytematisches Conchylien – Cabinet von Martini und Chemnitz. 45. Kobelt, W. (1902).Das Tiereich. Eine Zusammenstellung and Kennzeichnung der rezenten Teirfomen,Molusca: Cyclophoridae, Lief (16), Berlin, pp. 1-662. 46. Benson W. H. (1856). Characters of seventeen new forms of the Cylostomacea from the British Provinces of Burmah collected by W. Theobald, jun., Esq, The Annals and Magazine of Natural History, 17 (2), pp. 225-233. 47. Bavay A., Dautzenberg Ph. (1903).Description de coquilles nouvelles de l’Indo-Chine, Journal de Conchyliologie, 51, pp. 201-236. 48. Morlet L. (1886b).Liste des coquilles recueillies au Tonkini, par M. Jourdy, cheg d’escadron d’artillerie, description d’especes nouvelles,Journal de Conchyliologie, 34, pp. 257-295. 49. Mabille J., (1887).Sur quelques mollusques de Tonkin, Bulletin de la Societe Malacologique đe France, 4, pp. 73-164. 50. Bavay A. & Dautzenberg P., 1899a. Description de coquilles nouvelles de l’Indo-Chine. J. de Conch., 47(1): 28-55, pl. 1-3. 51. Dautzenberg Ph. (1893).Mollusques nouveaux recueillis au Tonkin par. M. le capitaine Em. Dorr, Journal de Conchyliologie, 41, pp. 157-165. 52. Bavay et Dautzenberg (1903).Description de Coquilles nouvelles de L’indo- Chine, Extrait du journal de Conchyliologie, 51: 201-236. 53. Potiez V. L. V., Michaud A. L. G. (1838). Galerie des molluesques, ou 99 catalogue mesthodique, descriptif, et raisonne des mollusques et coquilles de Museum de Douai, Tome premier J. B. Bailliere, Paris, 1-36, pp. 1-560. 54. Hutton T. (1834). On the land shells of India, Journal of the Asiatic Society of Bengal, 3, pp. 81-93. 55. Inkhavilay K., Siriboon T., Sutcharit C., Rowson B., Panha S. (2016). The first revision of the carnivorous land snail family Streptaxidae in Laos, with description of three new species (Pulmonata, Stylommatophora, Streptaxidae), Zookeys 589, pp. 23. 56. Bavay A., Dautzenberg Ph. (1908).Molluscorum terrestrium tonkinorum diagnoses, Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217; 229-251 57. Morlet L. (1886a), Diagnoses molluscorum novorum Tonkini, Journal de Conchyliologie, 34, pp. 75-80. 58. Poppe T. G., Tagaro P. S. (2006).The new classification of Gastropoda according to Bouchet & Rocroi, 2005, Visaya – FEB, pp. 1-11. 59. Gredler V. (1881). Zur Conchylien-Fauna von China. III. Stuck,Jahrbucher der Deutschen Malakozoologischen Gesellschaft, pp. 110-132. 60. Morlet L. (1891).Contribution à la Faune Malacologique de l’Indo-Chine, Journal de Conchyliologie, 39, pp. 25-28, 230-254. 61. Đỗ Huy Bích và cs, (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, nxb Khoa học và Kỹ thuật, tập 2. 100 PHỤ LỤC I Thành phần loài, số lượng và độ phong phú trương đối (n%) của các loài TMCB trong các sinh cảnh tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam STT Thành phần loài Rtn Vcnn&vn M-a-h Ruộng n n% n n% n n% n n% 1. Ganesella coudeini 150 19,35 9 2,11 2. Bradybaena jourdyi 130 16,77 138 32,32 3. Diplommatina mesageri 73 9,42 29 6,79 4. Cyclophorus volvulus 69 8,90 32 7,49 5. Angulyagra boettgeri 64 29,36 1 2,08 6. Japonia scissimargo 57 7,35 10 2,34 7. Platyraphe vatheleti 54 6,97 12 2,81 8. Sivella paviei 50 6,45 43 10,07 9. Cyclophorus cambodgensis 26 3,35 13 3,04 10. Kaliella scandens 24 3,10 2 0,47 11. Angulyagra polyzonata 19 8,72 2 4,17 12. Microcystina sp. 13 1,68 6 1,41 13. Allopeas clavulinum 13 1,68 1 0,23 14. Teraia contempta 10 1,29 2 0,47 15. Pupina anceyi 8 1,03 2 0,47 16. Camaena vayssierei 7 0,90 20 4,68 17. Haploptychius blaisei 7 0,90 2 0,47 18. Cyclophorus exaltatus 6 0,77 1 0,23 101 19. Stenothyra messageri 5 2,29 1 2,08 20. Scabrina tonkiniana 4 0,52 2 0,47 21. Macrochlamys despecta 4 0,52 60 14,05 22. Camaena duporti 4 0,52 15 3,51 23. Pterocyclos danieli 2 0,26 5 1,17 24. Pomacea bridgesi 1 0,46 36 75 25. Gyraulus convexiusculus 60 27,52 26. Angulyagra duchieri 17 7,80 27. Melanoides tuberculatus 14 6,42 28. Sivella latior 11 1,42 29. Achatina fulica 8 1,87 30. Sivella montana 8 1,87 31. Tarebia granifera 7 3.21 32. Pupina brachysoma 7 0,90 33. Thiara scabra 6 2.75 34. Cyclophorus courbeti 6 0,77 35. Pupina artata 6 0,77 36. Hippeutis umbilicalis 6 2,75 37. Japonia insularis 5 0,65 38. Kaliella microconus 5 0,65 39. Bithynia fuchsiana 5 10,42 40. Stenothyra divalis 4 1,83 102 41. Sinotaia aeruginosa 3 1,38 42. Cyclophorus subfloridus 3 0,39 43. Allopeas crassula 3 0,39 44. Chalepotaxis infantilis 3 0,39 45. Allopeas layardi 3 0,70 46. Bithynia misella 2 0,92 47. Bithynia misella 2 0,92 48. Parafossarulus striatulus 2 0,92 49. Assiminea fracoisi 2 0,92 50. Cyclophorus affinis 2 0,26 51. Japonia sp. 2 0,26 52. Lymnaea viridis 2 0,92 53. Kaliella subelongata 2 0,26 54. Kaliella haiphongensis 2 0,26 55. Lymnaea swinhoei 2 4,17 56. Bradybaena similaris 2 0,47 57. Cremnoconchus messageri 1 0,46 58. Stenothyra sp. 1 0,46 59. Aphanoconia hugerfordiana halongensis 1 0,13 60. Pupina dorri 1 0,13 103 61. Pupina exclamations 1 0,13 62. Elasmias manilense 1 0,13 63. Camaena massiei 1 0,13 64. Opeas pyrgula 1 0,13 65. Boysidia paviei 1 0,13 66. Pomacea canaliculata 1 2,08 67. Allopeas subula 1 0,23 68. Cassidula aurismidae 1 0,23 Tổng 775 100 427 100 218 100 48 100 104 PHỤ LỤC II TRƯỜNG ĐẠI HỌC Số phiếu:. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày khảo sát:.../.../2018 PHIẾU KHẢO SÁT (V/v: Tìm hiểu tình hình sử dụng các loài ốc của người dân địa phương tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam) Chào ông/bà ! Tôi là học viên đến từ khoa Môi trường, trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành khảo sát tình hình sử dụng các loài ốc của người dân khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Những thông tin ông/bà cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu. Tôi cam đoan những thông tin trả lời trong phiếu khảo sát của ông/bà chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin ông/bà vui lòng cho tôi biết: I. Thông tin chung Họ và tên: Giới tính: ......................................................................................................................... Tuổi: ................................................................................................................................ Địa chỉ: ............................................................................................................................ Số điện thoại (nếu có): .................................................................................................... II. Tình hình sử dụng ốc cạn và ốc nước Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số nội dung dưới đây (những ý kiến đồng ý xin đánh dấu "x" hoặc điền câu trả lời vào ô trống tương ứng). 105 S T T Tên loài ốc có tại đây VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA LOÀI ỐC TẠI ĐÂY TÌNH HÌNH KHAI THÁC TẠI ĐÂY Thực phẩm Thức ĕn cho gia súc, gia cầm Thương phẩm Chữa bệnh (tên bệnh) Lợi ích khác Gây hại (lĩnh vực gây hại) Loài được bàn thường xuyên Giá bán ở địa phương Sản lượng khai thác (kg/ngày) Mùa vụ khai thác Người trả lời phiếu (Họ tên và chữ ký) 106 PHỤ LỤC Iib Kết quả điều tra khảo sát tình hình khai thác và sử dụng TMCB tại KVNC ST T Tên loài ốc có tại đây VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA LOÀI ỐC TẠI ĐÂY TÌNH HÌNH KHAI THÁC TẠI ĐÂY Thực phẩm Thức ĕn cho gia súc, gia cầm Thương phẩm Chữa bệnh (tên bệnh) Gây hại (lĩnh vực gây hại) Loài được bàn thường xuyên? Giá bán ở địa phương (Đồng) Sản lượng khai thác (kg/ngày) Mùa vụ khai thác N n% n n% n n% 1 Ốc vặn 30 100 30 100 Thường xuyên 10.000 2 Ốc đá 30 100 30 100 Thỉnh thoảng 10.000 2 Ốc bươu vàng 30 100 Phá hại mùa màng 3 Ốc còi 30 100 30 100 Bồi bổ sức khỏe Thường xuyên 35.000- 55.000 2-3 Mùa mưa 4 Ốc sên 30 100 Phá rau, vườn Ghi chú: n: số phiếu đánh giá; n% : tỷ lệ % 107 PHỤ LỤC III 1. Sinh cảnh trên cạn Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi Sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày, vườn nhà 108 2. Sinh cảnh dưới nước Sinh cảnh mương, rãnh Sinh cảnh ao, hồ 109 3. Nhân tác Thuốc trừ sâu sử dụng tràn lan Đường nối liền các xã Hoạt động khai thác đá vôi 110 4. Hoạt động ngoài thực địa Hoạt động thu mẫu ở cạn Hoạt động thu mẫu nước Mẫu vật thu được Phỏng vấn người dân 111 5. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Quan sát định loại mẫu Đo đạc kích thước mẫu Phân loại mẫu 112 PHỤ LỤC IV Hình 1: A. Angulyagra duchieri; B. Angulyagra boettgeri; C. Angulyagra polyzonata; D. Sinotaia aeruginosa; E. Pomacea canaliculata; F. Pomacea bridgesi 113 Hình 2: A. Cyclophorus cambodgensis; B. Cyclophorus courbeti; C. Cyclophorus exaltatus; D. Cyclophorus volvulus; E. Cyclophorus sp.1; F. Cyclophorus sp.2 114 Hình 3: A. Japonia scissimargo; B. Japonia insularis; C. Japonia sp.; D. Platyraphe vatheleti; E. Pterocyclos danieli; F. Scabrina tonkiniana 115 Hình 4: A. Diplommatina mesageri; B. Aphanoconia hugerfordiana halongensis; C. Pupina anceyi; D. Pupina artata; E. Pupina brachysoma; F. Pupina dorri 116 Hình 5: A. Pupina exclamations; B. Assiminea fracoisi ; C. Cremnoconchus messageri; D. Bithynia fuchsiana; E. Bithynia misella; F. Parafossarulus striatulus 117 Hình 6. A. Thiara scabra; B. Melanoides tuberculatus; C. Tarebia granifera ; D. Stenothyra messageri; E. Stenothyra divalis; F. Stenothyra sp. 118 Hình 7: A. Lymnaea swinhoei; B. Gyraulus convexiusculus; C. Hippeutis umbilicalis; D. Boysidia paviei; E. Elasmias manilense; F. Achatina fulica 119 Hình 8: A. Allopeas clavulinum; B. Allopeas crassula; C. Allopeas subula; D. Allopeas gracile; E. Allopeas layardi; F. Opeas pyrgula 120 Hình 9: A. Haploptychius blaisei; B. Kaliella subelongata; C. Kaliella haiphongensis; D. Kaliella microconu; E. Kaliella scandens; F. Macrochlamys despecta 121 Hình 10. A. Sivella montana ; B. Sivella paviei ; C. Sivella latior ; D. Teraia contempta ; E. Bradybaena jourdyi ; F. Bradybaena similaris 122 Hình 11. A. Chalepotaxis infantilis ; B. Camaena duporti ; C. Camaena vayssierei ; D. Camaena massiei ; E. Ganesella coudeini ; F. Cassidula aurismidae 123 LÝ LỊCH TRÍCH NGANG Họ và tên: Vũ Ngân Phương Ngày tháng nĕm sinh: 24/055/1994 Nơi sinh: Hà Nội Địa chỉ liên lạc: 217 Quang Trung, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Quá trình đào tạo: 1. Đại học - Hệ đào tạo: Chính quy - Thời gian đào tạo: 2012-2016 - Trường đào tạo: đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội - Ngành học: Quản lý môi trường - Bằng tốt nghiệp đạt loại: trung bình khá 2. Thạc sĩ - Hệ đào tạo: Chính quy - Thời gian đào tạo: 2016-2018 - Chuyên ngành học: Khoa học môi trường - Tên luận vĕn: “Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” - Người hướng dẫn Khoa học: GVHD 1: PGS. TS. Đỗ Vĕn Nhượng GVHD 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc 124 XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĔN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU CHỦ NHIỆM KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH PGS.TS. Lê Thị Trinh CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 PGS. TS. Đỗ Vĕn Nhượng CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2 PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvu_ngan_phuong_compressed_5597_2084052.pdf
Luận văn liên quan