Lời mở đầu
Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng 1.1.1. Dinh dưỡng Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [11]. 1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ . Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai. 1.1.3. Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ [32]. Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các thể, các hình thái khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trung tâm Học liệu | Kết nối tri thức nhân loại
4
- Thiếu dinh dưỡng protein, năng lượng Thiếu protein, năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn [33]. Về hình thái: suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thường gặp nhất. Đó là hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và protein hoặc do cai sữa quá sớm hoặc do trẻ ăn bổ sung không hợp lý. Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit. Ngoài ra có thể phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu hiện gầy đét nhưng có phù. - Thiếu vi chất dinh dưỡng Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng trong thập kỷ này, đựơc gọi là ''nạn đói tiềm ẩn'' vì khác với nạn đói thông thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói khát, nhưng hậu quả của nó vô cùng lớn lao đối với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn mang một ý nghĩa lớn cả về sản xuất, năng lực học hành, là một chiến lược vì sức khoẻ và phát triển [11]. Các nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là ảnh hưởng do thiếu kẽm, sắt, vitamin A và thiếu iốt [30]. Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em vì nó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Tầm quan trọng của thiếu vitamin A và bệnh khô mắt đã được chứng minh bằng các số liệu trong các bệnh viện và các cuộc điều tra dịch tễ học tại cộng đồng. Từ năm 1985 đến năm 1995, Viện Dinh dưỡng phối hợp với Viện Mắt Trung ương tiến hành điều tra trên diện rộng về thiếu vitamin A và bệnh khô mắt cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh nói chung là 0,72%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh có thể hoạt tính có tổn thương giác mạc là 0,07% (trích dẫn từ [33]).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11983 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein,năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Phú Lương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị NKHH cấp trong 2 tuần qua có nguy cơ bị SDD nhẹ cân cao 
gấp 1,67 lần so với trẻ không bị NKHHC trong 2 tuần qua. 
Bảng 3.25. Mô hình hồi qui về các yếu tố cá nhân 
Yếu tố cá nhân 
Hệ số 
hồi qui 
p OR 
955555 95%CI 
Thấp nhất Cao nhất 
Cân nặng sơ sinh 
<2500g 0,929 0,000 2,531 1,516 4,226 
 2500g - - 1,0 - - 
Tiêu chảy trong 2 tuần 
Có 0,717 0,159 2,048 0,756 5,548 
Không - - 1,0 - - 
NKHH trong 2 tuần 
Có 0,479 0,023 1,615 1,069 2,439 
Không - - 1,0 - - 
Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.25 cho thấy các yếu tố cân nặng sơ sinh của trẻ 
(OR= 2,531), nhiễm khuẩn hô hấp cấp (OR= 1,615) là các yếu tố liên quan đến 
SDD thể nhẹ cân của trẻ. Yếu tố tiêu chảy trong hai tuần qua không thấy có mối 
liên quan với SDD thể nhẹ cân. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
Bảng 3.26. Mô hình hồi qui các yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân 
Các yếu tố nguy cơ 
Hệ số 
hồi qui 
p OR 
955555 95%CI 
Thấp nhất Cao nhất 
NKHH trong 2 tuần qua 0,783 0,004 2,188 1,293 3,702 
Cai sữa không đúng độ tuổi 0,765 0,000 2,150 1,425 3,244 
CNSS dưới 2500g 0,703 0,021 2,020 1,111 3,672 
Ăn bổ sung không đủ 4 nhóm 
thực phẩm 
0,637 0,002 1,891 1,264 2,828 
Ăn bổ sung trước 4 tháng 0,638 0,013 1,893 1,143 3,136 
Gia đình nghèo 0,564 0,004 1,759 1,200 2,577 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.26 cho thấy các yếu tố: NKHHC, cai 
sữa không đúng độ tuổi, cân nặng sơ sinh thấp, ăn bổ sung không đúng, gia đình 
nghèo là những yếu tố nguy cơ của SDD nhẹ cân của trẻ . 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
Chƣơng 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Thực trạng suy dinh dƣỡng và khẩu phần dinh dƣỡng của trẻ em 
4.1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em 
- Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 
Nhẹ cân là một đặc tính chung của thiếu dinh dưỡng nhưng không biết được 
đặc điểm cụ thể đó là loại suy dinh dưỡng vừa mới xảy ra hay tích luỹ từ lâu. Tuy 
nhiên, theo dõi cân nặng là việc tương đối dễ ở cộng đồng do đó tỷ lệ thiếu cân theo tuổi 
vẫn được sử dụng như là tỷ lệ chung của thiếu dinh dưỡng [13]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được trình bầy ở bảng 3.3 và bảng 3.7 
cho thấy: tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 35,4%, trong đó SDD độ I chiếm 29,6%, SDD độ 
II là 4,9%, SDD độ III chiếm 0,9%. 
Theo phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi thì 
tỷ lệ SDD trẻ em trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức rất cao, đặc biệt là thể thấp 
còi và nhẹ cân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ dưới 5 tuổi ở Thái Nguyên 
năm 2006 là (24,6%) [35], nhưng ở nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ này là 35,4%. 
Tỷ lệ SDD trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so với tỷ lệ SDD chung 
trong toàn quốc năm 2006 (23,4%) và cao hơn tỷ lệ suy dinh dưỡng chung ở các 
tỉnh vùng Đông Bắc (25,5%), vùng Tây Bắc (30,7%) [35]. Kết quả nghiên cứu này 
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh theo 3 khu vực tại Lào Cai 
(35,7%) [1]. Tỷ lệ SDD trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn nhiều so với 
kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở Thổ Nhĩ Kỳ (4,8%) [45], Oman (7,0%) 
[38], Luxi ,Trung Quốc (19,5%) [50], Uganda (20,5%) [40]. Tuy nhiên, theo kết 
quả nghiên cứu về tình trạng DD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi ở vùng sa mạc của Tây 
Rajasthan, Ấn Độ cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân là 60% [61] và kết quả nghiên cứu về 
SDD protein, năng lượng trên 798 trẻ em dưới 5 tuổi tại Luangprabang, Lào cho 
thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân là 45% [59], thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp 
hơn nhiều. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
- Suy dinh dưỡng thể thấp còi 
Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi phản ánh tiền sử dinh dưỡng (dinh dưỡng trong 
quá khứ). Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện điều kiện kinh tế xã hộ i [12], 
[52]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi 
là 41,5%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ SDD chung trong toàn quốc năm 
2006 (31,9%), tỷ lệ SDD tại Thái Nguyên năm 2006 (30,2%) và cao hơn tỷ lệ suy 
dinh dưỡng chung của các tỉnh vùng Đông Bắc (36,2%), Tây bắc (37,6%) [35]. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của một số 
tác giả nghiên cứu ở các địa phương khác như ở Hà Giang, Lai Châu, Đăclắk [35], 
Lao Cai [1], vùng nông thôn ở Nigeria năm 2003 (42,9%) [64], vùng nông thôn ở 
Burkina Paso năm 2003 (41,1%) [64]. Tỷ lệ SDD thể thấp còi trong nghiên cứu của 
chúng tôi cũng cao hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở một số 
các nước như: Aydin, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2007 (10,9%) [45], vùng nông thôn ở 
Colombia năm 2005 (17,1%) [64], vùng nông thôn ở Morocco năm 2004 (23,6%), 
Belen, Peru năm 2007 (26,6%) [41]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại 
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu ở vùng sa mạc của Tây Rajasthan (2006) 
là 53% [61], phía Tây của Uganda (2006) là 55% [40], Luangprabang, Lào (2007) 
là 65% [59]. 
Trẻ em sống trong gia đình nghèo còn nhiều thiệt thòi trong việc được nuôi 
dưỡng tốt. Văn hoá của người mẹ biểu hiện khả năng nhận thức khoa học, hiểu biết 
và thực hành dinh dưỡng. Nghề nghiệp của người mẹ thường xuyên ảnh hưởng đến 
tình trạng dinh dưỡng của con, bởi lẽ nghề nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế, 
văn hoá và cơ hội giao tiếp của gia đình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 
3.1 cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo là cao (45,8%), trình độ học vấn của các bà mẹ thấp, 
chủ yếu là học hết tiểu học (67,2%) và tỷ lệ mù chữ, biết đọc biết viết còn khá cao 
(14,0%). Bên cạnh đó các bà mẹ làm ruộng, làm chè là chiếm đa số (94,6%). Điều 
này lý giải tại sao tỷ lệ SDD thể thấp còi trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao như 
vậy. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
45 
Chiều cao theo tuổi là thước đo phản ánh tình trạng SDD mạn tính hay tình 
trạng thiếu protein kéo dài. Nguyên nhân chính thường là do cân nặng sơ sinh lúc đẻ 
thấp, trẻ ăn sam quá sớm, trẻ mắc các bệnh tiêu chảy. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi 
ngày càng được chú ý vì ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Quan sát hiện tượng gia tốc 
tăng trưởng chiều cao ở nhiều nước (bắt đầu từ thế kỷ XX) người ta nhận thấy giai 
đoạn tăng trưởng của trẻ em trước tuổi học đường có ý nghĩa quyết định, dù những 
trẻ thấp còi có giai đoạn phát triển bù sau đó, nhưng ở những nơi tỷ lệ SDD thấp 
còi ở trẻ em cao thì chiều cao trung bình ở người trưởng thành thấp hơn so với 
những nơi có mức SDD thể thấp còi thấp. 
- Suy dinh dưỡng thể gầy còm 
Suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân nặng theo chiều cao thấp) thể hiện tình 
trạng thiếu ăn gần đây, mang tính chất cấp tính. Tỷ lệ SDD thể gầy còm ở các nước 
nghèo, nếu không có sự khan hiếm thực phẩm thì tỷ lệ này thường dừng ở mức 5%, 
tỷ lệ này từ 10 - 14% là cao và trên 15% là rất cao [5]. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD 
cấp tính trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,4%, cao hơn so với mức chung trong 
toàn quốc (7,2%) và Thái Nguyên là 6,8% [35]. So với kết quả nghiên cứu của một 
số nghiên cứu khác thì tỷ lệ SDD thể gầy còm ở trẻ em dưới năm tuổi trong nghiên 
cứu của chúng tôi tương tự như tỷ lệ suy dinh dưỡng tại Hải Dương (8,4%), Bắc 
Cạn (8,9%), Bình Định (8,4%), Hoà Bình (8,7%), Lao Cai (8,4%) [1]. Nếu so sánh 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu tại những vùng khó khăn 
của một số nước như ở Belen, Peru (26,6%) [41], vùng sa mạc của Tây Rajasthan, 
Ấn Độ (28%) [61], thì tỷ lệ SDD thể gày còm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn rất nhiều. 
SDD cân nặng theo tuổi phản ánh tức thì hậu quả tình trạng không tăng cân 
hoặc sút cân do những vấn đề sức khoẻ và ăn uống của trẻ em. Xét theo diễn biến 
của những năm qua thì chỉ tiêu này giảm nhanh trên phạm vi toàn quốc, song song 
với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. 
- Suy dinh dưỡng theo giới 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
46 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể 
thấp còi ở trẻ gái cao hơn trẻ trai (38,7% và 32,2%); (42,0% và 41,4%). Trong đó 
chỉ có SDD thể nhẹ cân là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi không phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Lê Thu Hằng, Lê Thanh 
Sơn tại 4 xã tỉnh Hà Tây [4], Đinh Thanh Huề ở Hải Chánh, Hải Lăng, QuảngTrị 
[7], Phạm Thị Lệ Thu tại Phú Bình, Thái Nguyên [23]. Tuy nhiên, kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi lại phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và CS 
trong nghiên cứu về thực trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi ở một số khu vực miền núi 
phía Bắc [6], cũng như kết quả nghiên cứu của Li. Y và CS ở cùng sâu,vùng xa, 
Luxi, Trung Quốc [50] và kết quả nghiên cứu của Majlesi F, Nikpoor B, Golestan 
B, Sadre F ở Iran [53]. Điều này có lẽ do địa điểm điều tra của chúng tôi là miền núi 
và đối tượng điều tra chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Phải chăng tư tưởng trọng 
nam khinh nữ ở đây đã dẫn đến sự phân biệt đối xử trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng 
giữa trẻ trai và trẻ gái. Cần có những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này. 
- Suy dinh dưỡng theo dân tộc 
Đề cập đến SDD trẻ em theo cấu trúc dân tộc, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số cao hơn tỷ lệ SDD 
trẻ em người kinh ở thể nhẹ cân (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước như: Đàm 
Thị Tuyết ở ba xã tại Bắc Cạn và Thái Nguyên [29], kết quả nghiên cứu của 
Phengxay M ở Luangprabang, Lào [59], Li Y, Hotta M và CS ở Luxi, Trung Quốc 
[50]. 
- Suy dinh dưỡng theo nhóm tuổi 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng theo 
nhóm tuổi của chúng tôi chủ yếu gặp ở nhóm tuổi 25 - 48 tháng tuổi. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả 
khác: Nguyễn Hải Anh ở Lào Cai [1], Phan Lê Thu Hằng, Lê Thanh Sơn ở Hà Tây 
[4], Phạm Thị Lệ Thu ở Thái Nguyên [23], Nguyễn Trần Tuấn ở Hà Giang [27]. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
47 
Theo một số tác giả thì ở lứa tuổi này trẻ phát triển nhanh, đòi hỏi nhu cầu 
năng lượng cao vừa để cho quá trình phát triển vừa để cho các hoạt động vận cơ 
tăng lên nhưng quá trình cung cấp thì lại thiếu nhiều. Có thể có nhiều lý do, nhưng 
ở tuổi này trẻ em it được chăm sóc hơn, bà mẹ quan niệm là con đã lớn nên chế độ 
ăn như người lớn, nhiều trẻ em sau cai sữa có chế độ ăn không hợp lý, tỷ lệ bệnh 
nhiễm trùng tăng cao do vậy đã làm tăng tỷ lệ SDD. Vì thế, trong chương trình 
phòng chống suy dinh dưõng cho trẻ em phải có biện pháp dự phòng ngay khi trẻ 
dưới 6 tháng tuổi và các biện pháp phục hồi dinh dưỡng cũng cần chú ý hơn cho trẻ 
em 25 - 48 tháng tuổi. 
4.1.2. Khẩu phần dinh dưỡng của trẻ 
Để khẩu phần ăn của trẻ cân đối và hợp lý cần có đủ đại diện của bốn nhóm 
thức ăn cơ bản với tỷ lệ cân đối và thích hợp [32]. 
Kết quả nghiên cứu khẩu phần ăn của trẻ tại điểm điều tra được trình bày ở 
bảng 3.8, bảng 3.9, bảng 3.10. Bảng 3.8 cho thấy khẩu phần ăn của trẻ chủ yếu là 
gạo và rau xanh. Vẫn biết các sản phẩm như thịt, cá, trứng, sữa là những sản phẩm 
rất tốt cho sự tăng trưởng của trẻ nhưng với những vùng nông thôn, nhất là nông 
thôn miền núi với tỷ lệ đói nghèo còn cao như tại điểm nghiên cứu thì không phải 
lúc nào cũng có tiền để mua hoặc có sẵn để mua. Vì vậy mà những thức ăn đó ít 
xuất hiện trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ. Bên cạnh đó, các thức ăn giàu đạm có 
nguồn gốc thực vật như đậu đỗ các loại là một loại thực phẩm rẻ tiền và cũng không 
phải là loại khan hiểm ở điểm nghiên cứu, nhưng số trẻ không bao giờ được ăn các 
loại đậu đỗ trong tuần cũng có tới 15%. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh ở Lào Cai [1]. Tuy nhiên các loại thực 
phẩm như thịt, cá, trứng, sữa... và đậu đỗ các loại được các bà mẹ sử dụng trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Ngô Văn Tiến ở 
Đống Đa, Hà Nội [25]. 
Do cơ cấu bữa ăn như vậy nên giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của 
trẻ ở nhóm trẻ SDD thấp hơn về số lượng và mất cân bằng hơn về cơ cấu chất lượng 
so với nhóm trẻ bình thường (bảng 3.9), thể hiện chủ yếu ở hàm lượng protit, năng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
48 
lượng khẩu phần và hàm lượng Ca. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Xét về tính cân đối giữa các chất sinh năng luợng (bảng 3.10) thấy rằng trong khẩu 
phần ăn của cả nhóm trẻ bình thường và nhóm trẻ SDD đều có ít lipit, năng lượng 
do lipit chỉ chiếm 10 - 11%, trong khi đó nhu cầu đề nghị là 15 - 25%, protit động 
vật/ protit tổng số cũng nghèo, chỉ đạt 0,33 - 0,35 so với nhu cầu đề nghị là 0,5. Như 
vậy, so với nhu cầu đề nghị của Viện Dinh dưỡng thì khẩu phần ăn của trẻ em ở 
điểm điều tra chủ yếu là đói năng lượng và đói protit động vật. Sự thiếu hụt này 
diễn ra ở cả nhóm bình thường và nhóm SDD, trong đó nhóm SDD thiếu hụt nhiều 
hơn. 
Đặc điểm khẩu phần dinh dưỡng luôn là mối quan tâm của nhiều tác giả khi 
đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Cơ cấu bữa ăn của trẻ em ở một số nước 
đang phát triển và nông thôn Việt Nam chủ yếu là chất bột dẫn tới khẩu phần ăn đói 
cả protit và năng lượng là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ SDD. Kết quả nghiên cứu về 
khẩu phần ăn trẻ em của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của một 
số tác giả như: Vũ Thị Thanh Hương, Phạm Văn Hoan [8], Phạm Ngọc Khái [9], 
Hồ Quang Trung [26]. 
Qua nghiên cứu này chúng tôi cho rằng việc tuyên truyền dinh dưỡng cho 
các bà mẹ về lựa chọn, chế biến thức ăn cho trẻ phù hợp với tình hình thực tế tại địa 
phương là hết sức cần thiết và đặc biệt phải có những biện pháp can thiệp để nâng 
cao chất lượng khẩu phần cho trẻ không phải chỉ để phục hồi dinh dưỡng mà phải 
phòng SDD cho trẻ em ở cộng đồng. 
4.2. Các yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em 
- Yếu tố kinh tế văn hoá xã hội và gia đình 
Yếu tố kinh tế hộ gia đình phản ánh sự đáp ứng đủ hay không đủ nhu cầu 
dinh dưỡng của trẻ và các nhu cầu khác. Trẻ em có quyền đựơc nuôi dưỡng và 
chăm sóc tốt nhất để có thể đạt tới chỉ số tối ưu về sức khoẻ và dinh dưỡng; người 
mẹ cũng có quyền được chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và có quyền quyết định cách 
nuôi dưỡng trẻ một cách đúng đắn nhất. Những điều này đã được nêu trong'' Tuyên 
ngôn về quyền trẻ em''. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền đó còn nhiều hạn chế, trẻ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
49 
em sống trong gia đình nghèo còn nhiều thiệt thòi trong việc được nuôi dưỡng tốt. 
Một số nghiên cứu thực hiện ở nhiều vùng khác nhau đều cho thấy thiếu lương thực 
hộ gia đình ảnh hưởng lớn đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ [32], [13]. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm trẻ thuộc những gia đình nghèo có nguy cơ 
bị SDD nhẹ cân cao hơn nhóm trẻ mà gia đình đủ ăn là 1,69 lần và khi phân tích hồi 
qui logistic thì đây vẫn là yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 
của trẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu ở Lào 
Cai [1], ở Phú Bình, Thái Nguyên [23]. Nhiều nghiên cứu của các tác giả ở một số 
nước như: Odunayo S. I ở Nigeria [58], Li Y ở Trung quốc [47], Sungh M. B ở Ấn 
Độ [61], Kikafunda ở Uganda [47] đều đưa ra nhân định, thu nhập gia đình thấp là 
yếu tố nguy cơ đối với SDD trẻ em. 
 Bên cạnh đó, một bộ phận gia đình không nghèo nhưng vẫn có trẻ bị suy 
dinh dưỡng, điều này gợi ý cho các phân tích về sử dụng thu nhập ở hộ gia đình 
cũng cần được quan tâm. Thực tế cho thấy rằng khẩu phần ăn của trẻ phụ thuộc vào 
khẩu phần ăn gia đình, ở những vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng trên dưới 60% thì 
thường có trên 50% hộ gia đình thiếu ăn và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD trẻ 
em là đói nghèo [4]. Như vậy, chương trình phòng chống SDD phải được xã hội hoá 
cao, gắn liền với chương trình xoá đói, giảm nghèo, xây dựng gia đình văn hoá mới 
(văn hoá nuôi con). 
Dân tộc của mẹ với SDD của con. Mỗi một dân tộc có một phong tục, tập 
quán riêng về ăn uống và nuôi con. Những quan niệm về văn hoá có thể ảnh hưởng 
tích cực hoặc tiêu cực tới chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em nói chung và dinh dưỡng 
cho trẻ em nói riêng. Có những phong tục có lợi cho dinh dưỡng của trẻ em như cho 
trẻ sơ sinh bú sớm, bú kéo dài, nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả nghiên cứu ở trẻ em 
dân tộc Tày, dân tộc H'Mông tại khu vực miền núi phía Bắc đã ghi nhân điều này 
[27]. Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy con của các bà mẹ dân tộc thiểu 
số có nguy cơ SDD cao hơn con của các bà mẹ là người kinh [1], [29]. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.13 cho thấy không có sự liên quan giữa dân tộc 
của mẹ với tình trạng SDD của trẻ. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
50 
quả nghiên cứu của Nguyễn Trần Tuấn ở Vị Xuyên Hà Giang [27]. Lý giải vấn đề 
trên có thể thấy rằng tại địa điểm chúng tôi nghiên cứu, tỷ lệ bà mẹ là người dân tộc 
thiểu số và bà mẹ là người dân tộc kinh chênh nhau không nhiều (52,9%; 47,1%), 
hơn nữa, các hộ này sống xen kẽ nhau, không có sự phân vùng vì thế có lẽ có sự 
tương đồng về mức sống thấp, thiếu kiến thức và tập quán chăm sóc trẻ giữa các 
dân tộc tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, để khẳng định vấn đề này đòi hỏi cần có 
nghiên cứu tiếp theo. 
Tuổi của mẹ và SDD nhẹ cân của con. Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì 
tuổi sinh đẻ của người phụ nữ tốt nhất là từ 25 - 35 tuổi, đó là lứa tuổi người phụ nữ 
hoàn thiện về giải phẫu, tâm lý, do vậy việc mang thai, nuôi duỡng con sẽ tốt hơn. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ bà mẹ từ 25-35 tuổi là 
cao (79,9%). Có lẽ chính điều này dẫn đến khi phân tích yếu tố này với tình trạng 
SDD của trẻ ở bảng 3.14 không thấy sự liên quan giữa tuổi của mẹ với tình trạng 
SDD của trẻ. 
Số con trong gia đình và SDD của con. Nhiều nghiên cứu về tình trạng 
dinh dưỡng trẻ em Việt Nam như nghiên cứu của Đinh Thanh Huề về tình hình 
SDD trẻ em dưới 5 tuổi xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị [7], nghiên cứu của 
Nguyễn Công Khẩn, Lê Danh Tuyên, Phạm Văn Hoan, Trần Xuân Ngọc, Tr ương 
Hồng Sơn về tiến triển suy dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi trong toàn quốc từ 
năm 1990 đến năm 2004 [13], cho thấy số con trong gia đình là yếu tố liên quan đến 
tình trạng SDD của trẻ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi thấy không có 
sự liên quan giữa số con trong gia đình với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Phải 
chăng tỷ lệ sinh con thứ ba ít nên đã ảnh hưởng đến kết quả này. 
- Yếu tố chăm sóc. 
Bú sớm sau đẻ. Sữa mẹ là nguồn thức ăn quí giá và rất quan trọng khi các 
chức năng tiêu hoá, hấp thụ và chuyển hoá các chất của trẻ chưa hoàn thiện. Theo 
khuyến cáo của WHO và UNICEF thì cho trẻ càng bú sớm càng tốt. Vì sữa mẹ tiết 
ra theo phản xạ, bú sớm có tác dụng kích thích bài tết sữa non. Trẻ được bú sữa non 
sẽ phòng bệnh được tốt. Từ ngàn đời nay, các bà mẹ Việt Nam đều mong muốn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
51 
được nuôi con bằng chính dòng sữa của mình, đó là một điều phù hợp với tập quán 
nuôi con và đúng khoa học. Đặc biệt là phong tục cho bú sớm của các bà mẹ người 
dân tộc tại khu vực miền núi phía Bắc đã được ghi nhận [19],[31]. Chính vì vậy mà 
tỷ lệ trẻ được bú sớm trong nghiên cứu của chúng tôi rất cao (94,0%). Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.19 không thấy có sự liên quan giữa bú sớm với 
SDD nhẹ cân của trẻ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ SDD ở cả 3 
thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm đều tăng dần theo tuổi và đỉnh của nó là 25 - 48 
tháng. Cho con bú mẹ sớm sau đẻ có tác dụng phòng SDD trong giai đoạn đầu, còn 
SDD ở những giai đoạn sau phụ thuộc nhiều vào yếu tố ăn bổ sung và tình trạng 
bệnh tật của trẻ. 
 Ăn bổ sung và SDD nhẹ cân. Ăn bổ sung hợp lý là phải hợp lý cả về thời 
gian và chất lượng bữa ăn. Thời kỳ bắt đầu ăn bổ sung cho đến khi cai sữa là thời kỳ 
đe dọa SDD nhất đối với trẻ em. Cho trẻ ăn bổ sung sớm là không có lợi cho sức 
khoẻ của trẻ vì trước 6 tháng tuổi trẻ chưa cần đến thức ăn ngoài sữa mẹ, cho trẻ ăn 
khiến cho trẻ bú ít đi, sữa được sản sinh ra ít hơn và trẻ mất đi nguồn dinh dưỡng 
quí giá từ sữa mẹ. Hơn nữa, bộ máy tiêu hoá của trẻ chưa hoàn chỉnh vì vậy cho trẻ 
ăn bổ sung sớm trẻ rất dẽ bị tiêu chảy. Mặt khác, nếu cho trẻ ăn bổ sung muộn 
nguồn sữa mẹ không đủ cung cấp năng lượng cho trẻ vì vậy trẻ sẽ bị thiếu năng 
lượng. Theo khuyến cáo thời điểm cho trẻ ăn bổ sung hợp lý nhất là khi trẻ được 6 
tháng tuổi. Tuy nhiên nếu bà mẹ không đủ sữa hoặc phải đi làm sớm không có điều 
kiện cho trẻ bú sữa mẹ thì sớm nhất từ tháng thứ 5 trẻ sẽ được ăn bổ sung. Từ tháng 
tuổi này, thực hành nuôi dưỡng trẻ có ý nghĩa quan trọng đối với suy dinh dưỡng. 
Thức ăn bổ sung cho trẻ cần phải dựa trên nguyên tắc cho trẻ ăn từ loãng đến đặc, 
từ ít đến nhiều tập cho trẻ quen dần với thức ăn mới và phải đảm bảo đủ 4 thành 
phần trong bữa ăn của trẻ. Nhiều bà mẹ chỉ cho trẻ ǎn bột muối, thức ǎn bổ sung 
(dặm) thiếu dầu mỡ, thức ǎn động vật, rau xanh, hoa quả. Đây là những tập quán 
nuôi dưỡng chưa hợp lý cần được khắc phục. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu dinh 
dưỡng, trẻ cần được ǎn nhiều bữa trong ngày với trẻ nhỏ không thể ǎn một lần với 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
khối lượng lớn như trẻ lớn hoặc người lớn. Điều này cũng liên quan đến vấn đề 
chǎm sóc trẻ. 
Nước ta từ những năm 1975 trở lại đây, vấn đề khẩu phần ăn của trẻ được 
quan tâm hơn. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay phần lớn các gia đình đã 
có đủ lương thực thực phẩm trong gia đình, nhưng khẩu phần ăn của trẻ vẫn bị thiếu 
về số lượng và chất lượng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8, 3.9, 3.10 
cho thấy khẩu phần ăn của trẻ chủ yếu là gạo và rau xanh, đói năng lượng và đói 
protit động vật. Chính chế độ ăn không hợp lý này có thể là một trong số rất nhiều 
yếu tố nguy cơ gây SDD nhẹ cân ở điểm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi ở bảng 3.18, 3.19 cho thấy: trẻ có thời gian ăn bổ sung không đúng thời gian có 
nguy cơ bị SDD cao gấp 1,95 lần nhóm trẻ đựơc ăn bổ sung đúng thời gian. Nhóm 
trẻ không được ăn đủ 4 nhóm thực phẩm có nguy cơ bị SDD nhẹ cân cao gấp 2,09 
lần so vói nhóm trẻ được ăn bổ sung với đủ 4 nhóm thực phẩm. Khi phân tích hồi 
qui logistic thì thời gian và thành phần thức ăn bổ sung vẫn là yếu tố nguy cơ của 
SDD nhẹ cân của trẻ. Kết quả nghiên cứu này cũng trùng hợp với nghiên cứu của 
Nguyễn Hải Anh ở Lao Cai [1], Phạm Thị Lệ Thu ở Thái Nguyên [23], Hoàng Thị 
Liên, Nguyễn Hữu Kỳ [14]. Một số nghiên cứu của các tác giả : Odunayo S. I [58], 
phengxay M [59], Casapia M, Kikafunda J. K [41] đều cho rằng ăn bổ sung không 
phù hợp, không hợp lý là yếu tố nguy cơ của SDD ở trẻ em. 
Thời gian cai sữa với SDD nhẹ cân. Thời gian cai sữa cũng có mối liên 
quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy nhóm trẻ cai sữa không đúng độ tuổi thì nguy cơ bị SDD cao gấp 2,53 lần 
so với nhóm trẻ được cai sữa đúng độ tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,01) và khi phân tich hồi qui logistic thì thời gian cai sữa vẫn là yếu tố nguy cơ 
của SDD nhẹ cân của trẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của một số tác giả khác: Phạm Thị Lệ Thu [23], Dương Quang Minh, 
PhanThị Liên Hoa [16]. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
53 
- Yếu tố cá nhân với SDD nhẹ cân của trẻ 
Cân nặng lúc đẻ với SDD nhẹ cân. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.22 và 
bảng 3.25 cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân ở nhóm trẻ có cân nặng lúc đẻ < 2500g cao 
gấp 2.58 lần so với nhóm trẻ có cân nặng lúc đẻ ≥ 2500g, sự khác biệt nay có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,01). Trẻ sơ sinh nhẹ cân do cơ thể yếu ớt, khả năng phát triển 
thường chậm hơn, kết hợp với trẻ thường hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn, chính 
những yếu tố này làm cho tỷ lệ suy dinh dưỡng của nhóm trẻ này tăng lên. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nhiên cứu của một số tác giả 
khác: Đàm Khải Hoàn và CS [6], Đinh Thanh Huề [7], Vũ Thị Thanh Hương, Phạm 
Văn Hoan [8], Lê Danh Tuyên [30]. 
Chế độ ǎn uống của người mẹ mang thai có vai trò quan trọng quyết định 
đối với sự phát triển của thai nhi. Nếu người mẹ được ǎn uống tốt, đầy đủ các chất 
dinh dưỡng thì người mẹ sẽ lên cân tốt. Trong suốt thời kỳ có thai, người mẹ cần 
tǎng được từ 10kg đến 12 kg (trong đó, 3 tháng đầu tǎng 1kg, 3 tháng giữa tǎng 4 -
5kg, 3 tháng cuối tǎng 5-6 kg). Tǎng cân tốt, người mẹ sẽ tích luỹ mỡ là nguồn dự 
trữ để tạo sữa sau khi sinh. Những trường hợp người mẹ bị thiếu ǎn hoặc ǎn uống 
kiêng khem không hợp lý chính là nguyên nhân của suy dinh dưỡng trong bào thai, 
trẻ đẻ ra có cân nặng thấp dưới 2500g. Như vậy, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ có thai 
đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm tình trạng SDD ở trẻ em. 
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và SDD có mối liên quan tương hỗ, trẻ mắc 
NKHHC dễ bị SDD, ngược lại trẻ bị SDD bị giảm sức đề kháng đối với các tác 
nhân gây bệnh nên dễ bị mắc NKHHC và khi bị NKHHC càng làm cho trẻ bị SDD 
nặng lên. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.24 và bảng 3.25 cho thấy nhóm trẻ bị 
NKHHC có nguy cơ bị SDD cao gấp 1,67 lần so với nhóm trẻ không bị NKHHC, 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả nghiên cứu này cũng phù 
hợp với một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Nguyễn Hải 
Anh [1], Vũ Thị Thanh Hương, Phạm Văn Hoan [8], Majlesi F, Nikpoor B, 
Golestan B, Sadre F [53], Kikafunda. J.K, Sunguya. B.F [47], Casapía. M [41]. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
 Nguyên nhân của SDD là phối hợp của nguyên nhân trực tiếp là ǎn uống, 
bệnh tật đến các yếu tố về chǎm súc và nguyên nhân gốc rễ là sự nghèo đói. Tuy 
vậy, mức độ tác động của các yếu tố khác nhau theo vùng: ở thành thị vấn đề thiếu 
ǎn không còn phổ biến và chất lượng chǎm sóc trẻ tốt hơn, trong khi nhiều địa 
phương ở khu vực nông thôn, miền núi thì vấn đề chǎm sóc, bệnh tật và nuôi dưỡng 
trẻ còn nhiều hạn chế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.26 cho thấy trong 
các yếu tố nguy cơ của suy dinh dưỡng thì yếu tố cá nhân của trẻ, yếu tố chăm sóc 
là có sự tác động cao hơn cả đối với tình trạng SDD của trẻ. Điều này đòi hỏi các 
chiến lược tác động tập chung hơn vào hoạt động chăm sóc trẻ cùng với việc cải 
thiện tình trạng dinh dưỡng của người mẹ trước và trong khi có thai cũng như sau 
đẻ, nâng cao thực hành dinh dưỡng và phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
KẾT LUẬN 
1. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu 
- Tỷ lệ SDD của trẻ em trong nghiên cứu ở mức rất cao: Thể nhẹ cân 
(W/A) là 35,4%, thể thấp còi (H/W) là 41,5%, thể gầy còm (W/H) là 8,4%. SDD 
mức độ nhẹ là chủ yếu gặp ở thể nhẹ cân, thấp còi: SDD độ I thể nhẹ cân là 29,6%, 
thể thấp còi là 27,5%. Độ tuổi có tỷ lệ SDD cao ở nhóm tuổi 13 - 48 tháng tuổi. 
- Ở thể nhẹ cân, tỷ lệ SDD trẻ gái cao hơn trẻ trai, ở trẻ em người dân tộc 
thiểu số cao hơn trẻ em người kinh. 
2. Một số yếu tố nguy cơ đối với suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân của trẻ em. 
- Cân nặng lúc đẻ thấp [OR= 2,58 (1,56 - 4,23)]. 
- Thời gian cai sữa không đúng [OR= 2,55 (1,74 - 3,74)]. 
- Chất lượng thức ăn bổ sung không đảm bảo [OR= 2,07 (1,46 - 2,93)]. 
- Thời gian ăn bổ sung không đúng [OR=1,85 (1,2 - 2,85)]. 
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp [OR= 1,67 (1,13 - 2,53)]. 
- Kinh tế gia đình nghèo [OR=1,69 (1,23 - 2,34)]. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
KHUYẾN NGHỊ 
Với kết quả điều tra thu thu được, chúng tôi có một số khuyến nghị như 
sau: 
- Tiếp tục làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ có thai, hạn chế cân 
nặng thấp lúc đẻ. 
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. 
- Tiếp tục thực hiện can thiệp dinh dưỡng cho trẻ bị SDD. 
- Tiếp tục thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ 
gia đình. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng việt 
1. Nguyễn Thị Hải Anh (2005), Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên 
quan của trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai - Năm 2005 , Luận văn thạc sỹ y tế 
công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 
2. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng (2000), Bảng dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam, Nxb 
y học, Hà Nội, tr. 7, 12-20. 
3. Nguyễn Thị Ngọc Bảo (2007), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên 
quan của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn, Tạp chí thông tin Y Dược số 4/2007, 
Tr.4. 
4. Phan Lê Thu Hằng, Lê Thanh Sơn (2004), Thực trạng một số yếu tố liên quan 
tới tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 4 xã tỉnh Hà Tây, Tạp chí 
Y học thực hành, số 4 (478), tr. 39. 
5. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thị Lâm (tài liệu dịch, 1998), Hướng dẫn đánh giá 
tình hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội, tr. 12, 17, 68 -71. 
6. Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thị Hương Nga, Hạc Văn Vinh, Nguyễn Ngọc Diệp 
và cộng sự (1999), Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở một số khu 
vực miền núi phía Bắc, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1999, tập X, 
Nhà xuất bản Y học, tr. 280-281. 
7. Đinh Thanh Huề (2003), Tình hình SDD trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hải Chánh, 
Hải Lăng, Quảng Trị, Tạp chí Y học dự phòng số 4 (68) 2004, tr.72. 
8. Vũ Thị Thanh Hương, Phạm Văn Hoan (2007), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 
em dưới 5 tuổi huyện Sóc Sơn- Hà Nội năm 2001- 2006 và một số yếu tố liên 
quan, Tạp chí Y học thực hành số 3 (2007), tr. 89-90. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
9. Phạm Ngọc Khái (1995), Thiếu dinh dưỡng protein - năng lượng ở trẻ em nông 
thôn Thái Bình và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại cộng đồng , Luận 
án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội. 
10. Hà Huy Khôi, Hoàng Thị Vân, Lê Bạch Mai và CS (1996), Tình hình và các 
yếu tố nguy cơ của thiếu máu dinh dưỡng ở Việt Nam, Công trình hội nghị khoa 
học tại Viện Dinh dưỡng quốc gia 8-9/10/1996, Nhà xuất bản Y học, tr. 71 -79. 
11. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (1997), Chiến lược phòng chống thiếu vi 
chất dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng, Hà Nội. 
12. Hà Huy Khôi (1998), Góp phần xây dựng đường lối dinh dưỡng ở Việt Nam, 
Nhà xuất bản Y học, tr. 127 - 150. 
13. Nguyễn Công Khẩn, Lê Danh Tuyên, Phạm Văn Hoan, Trần Xuân Ngọc, 
Trương Hồng Sơn (2004), Tiến triển suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 
năm 1990- 2004, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 1- số 1- tháng 12 năm 
2005, tr.17-18. 
14. Hoàng Thị Liên, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), Nghiên cứu tình hình và một số yếu 
tố ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, Tạp chí Y học Việt Nam, 
số 3/2003. Tr.14-15. 
15. Trần Chí Liêm (2007), Đánh giá thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai 
đoạn 2001-2005 và định hướng kế hoạch đến năm 2010, Tạp chí Thông tin Y Dược, 
số 4/2007, tr. 2-3. 
16. Dương Quang Minh, Phan Thị Liên Hoa và CS (2000), Tình trạng suy dinh 
dưỡng và một số yếu tố nguy cơ ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thừa Thiên Huế, 1999, 
Tạp chí Y học dự phòng tập X, số 2 (44), 2000, tr. 39 -42. 
17. Nguyễn Xuân Ninh, Hoàng Khải Lập và CS (2004), Hiệu quả bổ sung bột dinh 
dưỡng - giàu vi chất trên trẻ nhỏ, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC - 10.05 giai 
đoạn 2000 - 2004, Viện Dinh dưỡng Hà Nội. 
18. Nguyễn Xuân Ninh (2006), Tình trạng vi chất dinh dưỡng và tăng trưởng ở trẻ 
em Việt Nam, Tạp chí Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, tập 2 - số 1 (2006). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
19. Tạ Thị Thanh Phương, Nguyễn Thành Trung và cộng sự (2000), Nghiên cứu 
thực trạng công tác CSSKBĐ cho trẻ em tại xã Cổ Lũng, Phú Lương, Thái 
Nguyên, Nội san khoa học công nghệ Y - Dược, Trường Đại học Y khoa Thái 
Nguyên, (4), tr. 72-83. 
20. Trương Thị Sương, Nguyễn Tấn Thương và CS (2000), Một vài nhận xét về 
tình hình bệnh tật trẻ em vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Y học thực 
hành (391), tr. 52 - 56. 
21. Hà Xuân Sơn (2005), Đánh giá hiệu quả phục hồi dinh dưỡng trẻ em bằng giáo 
dục dinh dưỡng cộng đồng cho các bà mẹ ở Nga My và Tân Kim, Phú Bình, 
Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Thái Nguyên. 
22. Lê Thị Thêm (2006), Một phần tư trẻ em trên thế giới thiếu cân trầm trọng, Dân 
số và phát triển, số 5 (62)/2006, Tr. 29-30. 
23. Phạm Thị Lệ Thu (2001), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ tại 
xã Úc Kỳ huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường 
Đại học Y Thái Nguyên. 
24. Đinh Văn Thức, Nguyễn Thế Hường (2000), Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số 
yếu tố liên quan tại hai xã Đặng Cương và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải 
Phòng năm 2000, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Nhi khoa. NXB Y 
học, Hà nội, tr. 51-56. 
25. Ngô Văn Tiến (2000), Khẩu phần ăn của trẻ 13 - 36 tháng tuổi và tập tính nuôi 
con của bà mẹ ở phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nôi, tr.18-26. 
26. Hồ Quang Trung (1999), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi với các 
điều kiện kinh tế xã hội tại xã Văn Khúc - Huyện Sông Thao tỉnh Phú Thọ, Luận 
văn thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, Trường Đại học Y Hà Nội 
27. Nguyễn Trần Tuấn (2003), Nghiên cứu thực trạng dinh dưỡng, bệnh tật và một 
số yếu tố liên quan ở bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Việt Lâm, huyện Vị 
Xuyên, tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y khoa Thái 
Nguyên. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
28. Nguyễn Minh Tuấn, Hoàng Khải Lập (2004), Nghiên cứu tình trạng sức khoẻ, 
bệnh tật và dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em miền núi phía Bắc Việt Nam, Báo 
cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số B 2002-04-27. 
29. Đàm Thị Tuyết (1999), Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố nguy cơ gây suy 
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại ba xã tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, Luận văn 
thạc sỹ y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tr. 66 - 67. 
30. Lê Danh Tuyên (2005), Đặc điểm dịch tế học và một số yếu tố nguy cơ dinh dưỡng thể 
thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinh thái khác nhau ở nước ta hiên nay, 
Luận văn tiến sỹ khoa học chuyên ngành dịch tễ học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung 
Ương. 
31. Nguyễn Thành Trung (2007), Giáo trình chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ 
em, Tài liệu giảng dạy sau đại học, NXB Y học, Hà Nội. 
32. Trường Đại học Y khoa Hà Nội - Bộ môn Nhi, Bài giảng nhi khoa, NXB Y học, 
Hà Nội. 
33. Trường Đại học Y Thái Nguyên(2007), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, 
NXB Y học, Hà Nội, tr.11. 
34. Viện Dinh dưỡng Quốc gia - Tổng cục thống kê (2001), Tình trạng dinh dưỡng 
trẻ em và bà mẹ Việt Nam năm 2000, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
35. Viện Dinh dưỡng - Tổng Cục Thống Kê (2007), Kết quả điều tra theo dõi tỷ lệ 
SDD trẻ em các tỉnh năm 2006, Hội nghị dinh dưỡng toàn quốc năm 2007. 
36. Viện Dinh dưỡng Quốc gia - Tổng cục thống kê (2008), Kết quả điều tra theo 
dõi tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em các tỉnh năm 2007 , Hội nghị Dinh dưỡng toàn 
quốc năm 2008. 
Tài liệu nƣớc ngoài 
37. Allen L.H. (2002): Iron supplements: Scientific Issues concerning Efficacy and 
Implications for Research and Programs. J. Ntr. 132:813S - 819S, 2002. 
38. Alasfoor D., Elsayed M. K., Al - Quasmi A. M., Malankar P., Prakash N 
.(2007), Protein - energy malnutrition among preschool children in Oman, East 
Mediterr Health J, 2007 Sep- Oct; 13 (5): 1022 - 30. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
39. Al - Hashem F. M. (2008), The prevalence of malnutrition among high and low 
altitude preschool children of southwestern Saudia Arabia, Saudi Med J, 2008 
Jan; 29 (1): 116 - 21. 
40. Bridge A., Kipp W., Raine K., Konde - Lule J. (2006), Nutritional status and 
food consumption patterns of young children living in western Uganda, East Afr 
Med J, 2006 Nov; 83 (11): 619 - 25. 
41. Casapia M., Joseph S. A., Nunez C, Rahme E., Gyorkos T. W. (2007), Paratise 
and malternal risk factors for malnutrition in preschool - age children in Belen, 
Peru using the new WHO Child Growth Standards, Br J, 2007 Dec; 98 (6): 
1259 - 66. Epub 2007 jul 26. 
42. DHS (2003), Final report, Table 10.7, p. 165. 
43. DHS (2004), Final report, table 23, P.33. 
44. Diouf S., Camara B., et al (2000), Protein - energy malnutrition in children less 
than five years old in a rural zone in Senegal (khombole), Dakar Med. 2000; 45 
(1): 48 - 50 
45. Ergin F., Okyay P., Atasoylu G., Beser E. (2007), Nutritional status and risk 
factor of chronic malnutrition in children under five years of age in Aydin, a 
western city of Turky, Turk J Pediatr, 2007 Jul - Sep - pub; 49(3): 283-9. 
46. http:// WWW. Children. Org/Ares/Malnutrition/Last Upda. May 2007. 
47. Kikafunda J. K., Walker A. F., Collett D., Tumwine J. K. (1998), Risk factors 
for early childhood malnutrition in Uganda, Pediatr. 1998 Oct; 102 (4): E45. 
48. Li Y., Guo G., Shi A., Li Y., Anme T., Ushijima H., (1999), Prevalence and 
correlates of malnutrition among children in rural minority areas of China, 
Pediatr Int. 1999 Oct; 41 (5): 549 - 56. 
49. Lisa C.Smith and Lawrence Haddad (2000), Overcoming Child Malnutrition in 
Developing countries, Past Achievements and future choices, International Food 
Policy Research Institute, Washington DC, 2/2000. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
50. Li Y., Hotta M., Shi A., Li Z., et al (2007), Malnutrition improvement for 
infants under 18 months old of Dal minority in Luxi, China, Pediatr Int. 2007 
Apr; 49 (2): 273 - 9. 
51. Mercedes de onis, Eward A. Frongillo and Monika Blossner (2000), Is 
malnutrition declining? An analysis of change in levels of child malnutrition 
since 1980, Bull, of the WHO 78(10), WHO, tr. 1222-1223. 
52. MICS (2000), Reanalyzed by UNICEF HQ. 
53. Majlesi F., Nikpoor B., Golestan B., Sadre F. (2001), Growth chart study in 
children under 5 years old in Rural Area of Khoramabad province, Iranian. J. 
Publ. Health, Vol.30, Nos. 3-4, P. 07-110, 2001. 
54. National Family Health Survey (NFHS) (2000). 
55. National Nutrition Survey (2001-2002), Final report(Draft), P.41-2. 
56. National Socio-Economic Survey (SUSENAS) (2003), Table 16, P.86-88.. 
57. Nestel P., Davidsson L. (2002), Anemia, iron deficiency, and iron deficiency 
anemia, Washington DC, INACG, 2002. 
58. Odunayo S. I., Oyewole A. O. (2006), Risk factors for malnutrition among 
rural Nigerian children, Asia Pac J Clin Nutr.2006 - Pu; 15 (4): 491-5. 
59. Phengxay M., All M., Yagyu F., et al (2007), Risk factors for protein-energy 
malnutrition in children under 5 years: Study from Luangprabang province, 
Laos, Pediatr Int. 2007 Apr; 49 (2): 260 - 5. 
60. Staubli A. F., Audo P., Davidsson L., et al (2001): Prevalence of iron 
deficiency, with and without concurrent anemia, in population groups with high 
prevalence of malaria and other infections: a study in cute d'lvoire, Am J Clin 
Nutr 2001; 74: 776-782. 
61. Singh M. B., Fotedar R., et al (2006), Studies on the nutritional status of 
children aged 0 - 5 years in a drought - effected desert area of western 
Rajasthan, India, Public Health Nutr. 2006 Dec; 9 (8): 961 - 7. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
62. Sunguya B. F., Koola J. I., Atkinson S. (2006), Infections associated with severe 
malnutrition among hospitalised children in East Africa, Tazan health Res Bull. 
2006 Sep; 8 (3): 189 - 92. 
63. UNICEF. The state of the World's Chidren 1995, 1998, 1999, 2000. UNICEF 
New York, NY, USA. 
64. WHO (2007), World health statistics 2007 presents the most recent heath statistics for 
WHO's 193 Member states, http:// www.who.int/nutgrowthdb/print.htm. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
phô lôc 
PhiÕu pháng vÊn bµ mÑ cã con d•íi 5 tuæi 
Xãm/ b¶n: ..................................................... M· phiÕu :………………… 
X·: .................................................................. Ngµy ®iÒu tra: ……/ /200 
HuyÖn Phó L•¬ng - TØnh Th¸i Nguyªn 
A. Th«ng tin c¸ nh©n 
St
t 
C©u hái C©u tr¶ lêi 
A1 Hä vµ tªn cña bµ mÑ ®•îc pháng vÊn: ................................................... 
A2 ChÞ sinh n¨m nµo (n¨m d•¬ng lÞch)? 19................. 
A3 ChÞ lµm nghÒ g× lµ chÝnh? 
(nghÒ chÝnh lµ nghÒ chiÕm nhiÒu thêi gian nhÊt) 
1. Lµm ruéng/ lµm chÌ 
2. Gi¸o viªn 
3. C¸n bé x·/®oµn thÓ 
4. C«ng chøc, viªn chøc 
5. Bu«n b¸n 
6. Thî thñ c«ng (thî may, 
®an l¸t...) 
7. Néi trî/ kh«ng cã viÖc 
lµm 
8. Kh¸c (lµ g×?):………… 
A4 ChÞ ®· häc hÕt líp mÊy ? Líp …………. 
A5 ChÞ lµ ng•êi d©n téc g× ? 1. Kinh 
2. S¸n ChÝ 
3. Cao Lan 
4. D©n téc kh¸c (lµ g× ?)… 
A6 ChÞ cã mÊy con? 
MÊy trÎ d•íi 5 tuæi? 
Sè con:……………………… 
Sè con d•íi 5 tuæi:………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
B. Th«ng tin vÒ hé gia ®×nh 
Stt C©u hái C©u tr¶ lêi 
B1 
N¨m 2005 gia ®×nh chÞ ®•îc xÕp lo¹i kinh tÕ 
g×? 
(nÕu ng•êi tr¶ lêi kh«ng biÕt, hái tr•ëng xãm) 
ChuÈn nghÌo 2005: ≤ 200.000®/ ng•êi/ th¸ng 
 1. NghÌo 
 2. Trung b×nh 
 3. Kh¸ 
B2 Gia ®×nh chÞ ®ang sèng hiÖn cã mÊy ng•êi? 
(KÓ c¶ «ng bµ, anh em nÕu cïng sèng chung d•íi 
1 m¸i nhµ, ¨n cïng m©m Ýt nhÊt 1 b÷a/ ngµy) 
.............................................. 
ng•êi 
C. thùc hµnh nu«i d•ìng vµ ch¨m sãc trÎ 
PhÇn nµy, t«i sÏ hái chÞ vÒ nh÷ng viÖc chÞ ®· lµm trong qu¸ tr×nh mang thai, nu«i d•ìng vµ 
ch¨m sãc ch¸u nhá nhÊt cña chÞ (tªn trÎ............................................ ngµy 
sinh:....................) Thùc hµnh nu«i d•ìng vµ theo dâi sù ph¸t triÓn cña trÎ 
Stt C©u hái C©u tr¶ lêi 
C1 Khi sinh, ch¸u ®•îc mÊy c©n? ........................ Kg 
0. Kh«ng c©n 
9. Kh«ng nhí 
C2 Sau khi ®Î ch¸u ®•îc bao l©u th× chÞ cho ch¸u bó? ………. giê 
9. Kh«ng nhí 
C3 Tr•íc khi bó mÑ lÇn ®Çu, chÞ cã cho ch¸u uèng 
bÊt cø thø g× kh«ng? 
1. Cã 
2. Kh«ng 
9. Kh«ng nhí 
C4 HiÖn t¹i chÞ cßn cho ch¸u bó kh«ng? 1. §ang cho con bó 
2. §· cai s÷a 
C5 ChÞ cai s÷a cho ch¸u khi ch¸u ®•îc bao nhiªu 
th¸ng tuæi? 
.………....... th¸ng ……...... ngµy
 . 
C6 ChØ hái bµ mÑ cã con tõ 7 th¸ng trë lªn 
Trong 6 th¸ng ®Çu, ngoµi s÷a mÑ chÞ cã cho ch¸u 
¨n hoÆc uèng thªm bÊt cø thø g× kh«ng? 
(kÓ c¶ n•íc läc, trõ tr•êng hîp èm ph¶i uèng thuèc) 
1. Cã, thø g×?............................... 
2. Kh«ng 
3. Kh«ng nhí 
C7 ChÞ ®· cho ch¸u ¨n bæ sung (¨n sam) ch•a? 
(¨n bæ sung lµ ¨n thªm bét/ ch¸o...) 
1. ¡n råi 
2. Ch•a ¨n 
C8 NÕu ch¸u ®· ¨n sam, chÞ cho ch¸u ¨n khi ch¸u 
®•îc mÊy th¸ng ? ………........... th¸ng ……......... 
ngµy 
C9 Lo¹i thøc ¨n ®Çu tiªn chÞ cho trÎ ¨n bæ sung lµ 
g×? 
1. S÷a bét 
2. N•íc hoa qu¶ 
3. N•íc c¬m 
5. Ch¸o 
6. C¬m 
nh ¸
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
4. Bét 7. C¬m 
8.Kh¸c.......
........ 
C10 HiÖn t¹i chÞ cho ch¸u ¨n lo¹i thøc ¨n g×? 1. Bét 
2. Ch¸o 
3. C¬m nhai 
4. C¬m 
5. Bét/ 
ch¸o ¨n 
liÒn (ghi 
râ......) 
C11 Tõ giê nµy ngµy h«m qua ®Õn b©y giê ch¸u 
®•îc ¨n mÊy b÷a? (chØ tÝnh b÷a ¨n bæ sung, 
kh«ng tÝnh b÷a bó) 
..............................................B÷a 
C12 ChÞ cho ch¸u ¨n nh÷ng g× trong nh÷ng b÷a ®ã? 
1. G¹o, ng«, khoai 
2. ThÞt, c ,¸ trøng 
3. T«m, cua, èc 
4. C¸c lo¹i ®Ëu ®ç 
5. C¸c lo¹i rau 
6. C¸c lo¹i 
qu¶ 
7. DÇu, mì, 
l¹c, võng 
8. §•êng, 
b¸nh, kÑo 
9.S÷a t-
•¬i,s÷a bét, 
C13. TÇn xuÊt tiªu thô thùc phÈm trong tuÇn qua cña trÎ 
 (ChØ hái nh÷ng trÎ ®· ¨n sam: bét, ch¸o, c¬m) 
Tªn thùc phÈm 3. Th•êng xuyªn 
(≥ 1 lÇn/ ngµy) 
2. ThØnh tho¶ng 
(2 -3 lÇn/tuÇn) 
1. HiÕm khi 
(1 lÇn/tuÇn) 
0. Kh«ng 
¨n 
M· 
G¹o 
Ng«, khoai 
§Ëu ®ç c¸c lo¹i 
ThÞt c¸c lo¹i 
C¸ 
Trøng 
Gan 
T«m, cua 
Rau xanh 
Qu¶ chÝn 
S÷a bét, s÷a t•¬i 
DÇu 
Mì 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
M× chÝnh 
N•íc x•¬ng 
C14. Hái ghi khÈu phÇn ¨n cña trÎ 24 giê qua 
 (ChØ hái nh÷ng trÎ ®· ¨n sam: bét, ch¸o, c¬m) 
B÷a ¨n 
(giê) 
Tªn mãn ¨n Tªn thùc 
phÈm 
Sè l•îng vµ ®¬n vÞ 
®o l•êng 
Träng l•îng 
qui ra sèng (g) 
Nguån gèc 
(1. Mua 2. Tù SX) 
Xin c¶m ¬n chÞ ®· tr¶ lêi nh÷ng c©u hái cña chóng t«i 
 Gi¸m s¸t viªn §iÒu tra viªn Ng•êi ®•îc pháng 
vÊn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
PhiÕu ®iÒu tra vÒ t×nh tr¹ng dinh d•ìng trÎ em ®•¬i 5 tuæi 
Xãm/ b¶n: ..................................................... M· phiÕu :………………… 
X·: .................................................................. Ngµy ®iÒu tra: ……/… 
/200 
HuyÖn Phó L•¬ng - TØnh Th¸i Nguyªn 
1. Hä vµ tªn bµ mÑ……………………Ngµy sinh……….Sè con díi 5 tuæi…. 
2.T×nh tr¹ng dinh d•ìng con ( §iÒu tra toµn bé c¸c con d•íi 5 tuæi cña bµ mÑ) 
STT Hä vµ tªn con Giíi Ngµy 
sinh 
C©n nÆng chiÒu cao C©n nÆng s¬ sinh 
Hái Håi 
cøu 
1 
2 
3 
3. T×nh tr¹ng bÖnh tËt (BÖnh trong 2 tuÇn qua: Ghi sè ngµy, bÖnh hiÖn t¹i: ®¸nh dÊu X) 
STT Hä tªn 
con 
Tiªu ch¶y NKHHC BÖnh kh¸c 
2 tuÇn HiÖn t¹i 2 tuÇn HiÖn t¹i 2 tuÇn HiÖn t¹i 
1 
2 
3 
Ghi chó: BÖnh kh¸c ( ghi râ): 1....................................... 
 2....................................... 
X¸c nhËn ®Þa ph•¬ng 
 (Ký tªn, ®ãng dÊu) 
 §iÒu tra viªn 
 (Ký vµ ghi râ hä tªn) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến 
 PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn, người thầy đã truyền thụ những kiến thức, kinh 
nghiệm quý báu, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn 
này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Minh Tuấn, chủ nhiệm đề tài cấp bộ 
mã số B2006 - TN05 - 02 đã cung cấp một phần số liệu để tôi hoàn thành luận văn 
này. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học 
Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi 
trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài. 
Tôi xin chân thành cảm ơn bộ môn Y học cộng đồng Trường Đại học Y khoa 
Thái Nguyên cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi 
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND, Trạm y tế, cộng tác viên, các bà mẹ, các 
cháu của xã Phú Đô, xã Yên Lạc đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá 
trình thu thập số liệu. 
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã dành cho tôi sự 
quan tâm chăm sóc, khuyến khích, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên 
cứu. 
 Thái Nguyên ngày 17/5/2008 
 Học viên 
 Lương Thị Thu Hà 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
BĐBV Biết đọc biết viết 
CS Cộng sự 
DD Dinh dưỡng 
DT Dân tộc 
ĐV Động vật 
H/A Chiều cao theo tuổi (Height for Age) 
KTXH Kinh tế xã hội 
NCHS Trung tâm quốc gia về thống kê sức khoẻ của Hoa Kỳ 
 (National Center for Health Statistics) 
NKHHC Nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
OR Tỉ suất chênh ( Odd - Ratio) 
THCS Trung học cơ sở 
THPT Trung học phổ thông 
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) 
SDD Suy dinh dưỡng 
TTDD Tình trạng dinh dưỡng 
TĐVH Trình độ văn hoá 
TV Thực vật 
UNICEF Qũi nhi đồng Liên hiệp quốc(United Nation Children's Fund) 
W/A Cân nặng theo tuổi (Weight for Age) 
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) 
W/ H Cân nặng theo chiều cao (Weight for Height) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tên Bảng Trang 
3.1 Thông tin chung 26 
3.2 Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi 27 
3.3 Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung 28 
3.4 Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo lứa tuổi 28 
3.5 Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới 29 
3.6 Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo dân tộc 29 
3.7 Mức độ suy dinh dưỡng 30 
3.8 Tần xuất tiêu thụ lương thực, thực phẩm trong tuần qua của trẻ 31 
3.9 Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ 32 
3.10 Tính cân đối trong khẩu phần ăn của trẻ 33 
3.11 Kinh tế gia đình và SDD nhẹ cân của trẻ 34 
3.12 Trình độ văn hoá của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ 34 
3.13 Dân tộc của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ 35 
3.14 Tuổi của mẹ khi mang thai và SDD nhẹ cân của trẻ 35 
3.15 Quy mô gia đình với SDD nhẹ cân của trẻ 35 
3.16 Mô hình hồi qui về các yếu tố KTXH và gia đình 36 
3.17 Bú sớm sau đẻ với SDD nhẹ cân của trẻ 37 
3.18 Thời gian ăn bổ sung với SDD nhẹ cân của trẻ 37 
3.19 Thành phần thức ăn bổ sung với SDD nhẹ cân của trẻ 38 
3.20 Thời gian cai sữa với SDD nhẹ cân của trẻ 38 
3.21 Mô hình hồi qui về các yếu tố chăm sóc và SDD thể nhẹ cân 39 
3.22 Cân nặng lúc đẻ của trẻ với SDD nhẹ cân của trẻ 40 
3.23 Tiêu chảy trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân của trẻ 41 
3.24 NKHH trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân của trẻ 41 
3.25 Mô hình hồi qui về các yếu tố cá nhân và SDD thể nhẹ cân 41 
3.26 Mô hình hồi qui các yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân 42 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
LỜI CẢM ƠN 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Đặt vấn đề 1 
Chƣơng 1: Tổng quan 3 
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng 3 
1.1.1. Dinh dưỡng 3 
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng 3 
1.1.3. Suy dinh dưỡng 3 
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh 
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 
6 
1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 10 
1.3. Phương pháp đánh giá khẩu phần dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 
tuổi 
11 
1.4. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 13 
1.5. Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu 18 
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 20 
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 20 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
2.2. Thời gian nghiên cứu 20 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 20 
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu 26 
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26 
3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng 28 
3.3. Khẩu phần dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi 31 
3.4. Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng 34 
Chƣơng 4: Bàn luận 43 
4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng và khẩu phần dinh dưỡng của trẻ 
em 
43 
4.2. Các yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ 
em 
49 
Kết luận 56 
Khuyến nghị 57 
Tài liệu tham khảo 58 - 64 
Phụ lục 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein,năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Phú Lương Thái Nguyên.pdf