3.1 Một số quan sát về hàng đợi siêu thị
Bên cạnh các yếu tố chất lượng sản phẩm, giá thì chất lượng dịch vụ cũng là chìa
khóa để thu hút khách đến với siêu thị. Hàng đợi với với lượng khách hàng phải chờ
phục vụ quá lâu là điều không mong muốn đối với người quản lý.
Siêu thị cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng từ khi vào cho đến khi rời khỏi
như: gửi xe, gửi đồ, thử đồ, cân đồ, thanh toán Với các siêu thị lớn tại Hà Nội như
Big C, AEON, đều áp mô hình hàng đợi đa hàng, tuy nhiên một số dịch vụ lại áp dụng
mô hình đơn hàng như: quầy bánh mì.
Phân tích các đặc điểm của hàng đợi trong hoạt động của siêu thị:
a. Đặc điểm dòng đến
Đặc điểm nhóm dân cư (pollution size) đến với siêu thị: Khách hàng đến với
siêu thị có nhu cầu không đồng nhất với nhau: có khách hàng mua hàng có chủ đích và
khách hàng đến với những nhu cầu khác như: khảo sát giá, xem hàng rồi mới nảy sinh
nhu cầu mua hàng. Nhưng nhìn chung khách đi siêu thị là chủ động và lúc này các siêu
thị có thể kiểm soát được hành vi của khách hàng là chấp nhận hay không chấp nhận
dịch vụ. Tóm lại, lượng khách hàng đến với các siêu thị (đặc biệt là các siêu thị có mô
hình trung tâm thương mại) hay kích thước dòng đến các hàng đợi siêu thị là vô hạn.
Dòng đến theo quy luật phân bố Poisson
Khách hàng đến trong khoảng thời gian [t, t+s) phụ thuộc vào khoảng thời gian s
nhưng không phụ thuộc đến thời gian bắt đầu t. Hay nói cách khác khách hàng đến
trong 2 khoảng thời gian không giao nhau là các biến ngẫu nhiên và độc lập.
Lượng khách hàng đến tại thời điểm [t+s) hoàn toàn độc lập với khách hàng đến
tại thời điểm t. Số lượng khách hàng trong mỗi thời điểm là một biến ngẫu nhiên. Vậy
khách hàng đến dịch vụ tại siêu thị là quá trình Poisson và tuân theo phân bố Poisson.
Đặc điểm hàng đợi:
Hàng đợi tại siêu thị hầu hết là hàng đợi không giới hạn kích thước. Các dịch vụ
được cung cấp cũng không phải là dịch vụ khẩn cấp vì vậy hầu hết đều phục vụ theo
nguyên tắc FCFS. Tuy nhiên, một số siêu thị trong nước hiện nay đang áp dụng hình
thức phân loại quầy hàng dành cho khác hàng mua ít sản phẩm và quầy dành cho
khách hàng mua nhiều sản phẩm (Big C Garden), đây là hình thức phân loại mức độ
ưu tiên và không ưu tiên trong hàng đợi.
Nắm bắt được tâm lý của khách hàng điển hình như: chờ đợi có việc bao giờ
cũng tốt hơn chờ đợi không có việc; Các nhà quản lý đã khéo léo đánh lạc hướng cảmgiác chờ đợi bằng việc bố trí các màn hình quảng cáo, các kệ sản phẩm nhỏ, các khay
đựng catologe, nhằm giúp khách giết thời gian và có thêm thông tin trong quá trình
chờ đợi. Vì vậy, tỷ lệ khách hàng từ bỏ hàng đợi không lớn hay có thể xét trường hợp
không có khách hàng rời hàng đợi mà vẫn đảm bảo đúng mô hình bài toán.
b. Đặc điểm dịch vụ
Thiết kế hệ thống dịch vụ
Tùy thuộc vào yêu cầu phục vụ từ khách hàng mà các siêu thị bố trí số lượng
quầy phục vụ. Đối với quầy thu ngân, hầu hết các siêu thị hiện nay áp dụng mô hình
phục vụ đa kênh. Một thực trạng dễ thấy là, những ngày thường khách đến siêu thị
phân tán, không tập trung tại một thời điểm, lượng khách vào các ngày thường cũng ít
hơn các ngày lễ tết. Tại những giờ thấp điểm như vậy số lượng quầy thanh toán ít đi,
những ngày lễ tết các quầy phục vụ hết công suất thậm trí còn mở thêm số lượng quầy.
Thời gian phục vụ tuân theo phân bố mũ.
Thời gian phục vụ khách hàng là khác nhau. Trong thanh toán – số lượng, chủng
loại hàng, hình thức thanh toán (tiền mặt, quẹt thẻ) khác nhau dẫn đến thời gian phục
vụ cũng khác nhau. Như đã nêu ở trên, dòng đến tuân theo phân bố Poisson, vậy
khoảng thời gian giữa các khách hàng đến tuân theo quy luật phân phối mũ. Mà theo
quan sát, thời gian khách hàng đến cũng là thời gian các dịch vụ luôn luôn bận rộn. Vì
vậy, có thể kết luận rằng thời gian phục vụ cũng tuân theo phân bố mũ.
76 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết hàng đợi trong bài toán mô phỏng hoạt động một siêu thị - Nguyễn Thu Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B: số hiệu hoặc vị trí
khối. Số hoặc tên tham số
khi A nhận giá trị là P
(tùy chọn)
C: vị trí hoặc số hiệu
khối. Giá trị tăng trong
trường hợp A là FN hoặc
P
D: sự tăng số hiệu khối
trong trường hợp A là
ALL
nhảy tới một vị trí khối mới.
- A là BOTH thì khối được chỉ định trong
B được kiểm tra. Nếu nó từ chối giao tác
hoạt động đăng nhập thì khối được chỉ
định trong C được kiểm tra. Khối đầu tiên
cho phép giao tác nhập vào sẽ là đích mới.
Nếu không khối nào cho phép giao tác
nhập vào thì nó sẽ ở lại khối TRANSFER
cho đến khi nó nhập vào được một khối.
- A là PICK đích mới sẽ được lựa chọn
ngẫu nhiên trong khoảng B và C
- Nếu A là P, Active Transaction sẽ nhảy
đến một vị trí đã tính toán từ tổng giá trị
của tham số và toán hạng C. Nếu C không
được chỉ định thì giá trị của tham số là vị
trí đích mới của giao tác
-Nếu A là All, khối chỉ định trong B được
kiểm tra. Nếu khối này từ chối giao tác
hoạt động đăng nhập, các khối tiếp theo
được kiểm tra lần lượt
- Nếu A là SBR( subroutine mode) Active
Transaction nhảy đến vị trí được chỉ định
bởi toán hạng B, vị trí khối chuyển đổi
được đặt trong toán tử C
- Nếu A là SIM (simultaneous mode) giao
tác hoạt động nhảy đến một trong hai vị trí
được chỉ định trong C và chỉ số Delay
được thiết lập lại ( turned off). Nếu chỉ số
Delay được thiết lập lại (off) giao tác nhảy
đến vị trí đã chỉ định bởi toán tử B
TEST O,A,B,C
O: phép toán quan hệ, có
thể nhận một trong các
giá trị E, G, GE, L, LE, or
NE.
A: giá trị kiểm tra
B: giá trị tham chiếu
So sánh các giá trị, đích của giao tác hoạt
động dựa trên kết quả của việc so sánh.
C: số hiệu khối đích
2.3.6 Một số hàm thư viện
Trong một mô phỏng chúng ta có thể gọi đến một thủ tục nằm trong một thư
viện thủ tục. Có hai loại thư viện: thư viện người dùng (User Library) và thư viện
GPSS World. Thư viện người sử dụng là tập hợp các thủ tục PLUS. Các thư viện
GPSS World chứa một tập hợp thủ tục toán học và chuỗi được tích hợp sẵn, có thể
triệu gọi trong các biểu thức PLUS. Một trong số các thủ tục được tích hợp sẵn trong
thư viện thủ tục đó là: các thủ tục tiện ích (Utility Procedures), các thủ tục tệp (File
Procedures), các thủ tục gọi động (Dynamic Call Procedures), các thủ tục toán học
(Math Procedures), các phân bố xác suất (Probability Distributions), các thủ tục chuỗi
(String Procedures), và các thủ tục truy vấn (Query Procedures).
2.3.7 Cài đặt và sử dụng GPSS World Student Version
GPSS World Student Version là phiên bản được cung cấp miễn phí nhằm mục
đích học tập và nghiên cứu; Để mô phỏng hệ thống phục vụ đám đông bằng ngôn ngữ
mô phỏng GPSS cần cài đặt bộ công cụ với các bước đơn giản. Ngoài Student version
còn nhiều phiên bản khác như GPSS World Personal Version, GPSS World
Commercial Version, GPSS World Student Version; Tuy nhiên, luận văn này sử dụng
phiên bản GPSS World Student Version nhằm mục đích nghiên cứu, thử nghiệm và
xây dựng bài toán áp dụng.
Sau khi tải phiên bản miễn phí GPSS World Student Version về, tiến hành cài
đặt như các phần mềm thông thường.
Để xây dựng một mô phỏng người dùng cần một số thao tác cơ bản sau:
- Tạo một mô hình: vào menu File / New /Model /OK.
- Thực hiện viết code chương trình với bộ soạn thảo và các tiện ích chèn Block lệnh
nhanh mà GPSS cung cấp trong trình soạn thảo mô hình.
- Biên dịch: là bước translator thực hiện biên dịch mã nguồn, bước này có thể được
kết hợp trong lệnh Command / Create Simulation nếu trong mã nguồn đã thiết
lập trước thời gian mô phỏng. Nếu không có thể chạy lệnh Start [thời gian mô
phỏng] để tạo mô hình sau khi biên dịch thành công
- Tạo mô phỏng mới: vào menu Command / Create Simulation. Khi mô hình
được tạo người dùng có thể theo dõi quá trình mô phỏng thông qua các cửa sổ
thiết kế riêng cho từng thực thể như: Blocks Window, Facilities Window, Plot
Window, Queues Window các màn hình này cung cấp đầy đủ số liệu liên quan
đến thực thể đó như: số lần thực thể được sử dụng, hiệu suất (với Facility Entity),
và các thông số liên quan. Theo dõi và phân tích kết quả. Để tiện theo dõi quá
trình mô phỏng người sử dụng có thể dùng các lệnh trong menu Command như:
START, STEP, HALT, CONTINUE, hoặc sử dụng các phím tắt tiện lợi. Khi quá
trình mô phỏng kết thúc mặc định một cửa sổ báo cáo kết quả (Report Window) sẽ
xuất hiện.
Đây là một ví dụ mô phỏng đơn giản:
Hình 2. 3- Mô hình một chương trình mô phỏng hệ thống hàng đợi đơn giản
GENERATE mô tả việc “yêu cầu” xuất hiện trong hệ thống.
QUEUE diễn tả việc “yêu cầu” (sự kiện) đi vào hàng đợi
SEIZE yêu cầu được phục vụ, nếu kênh phục vụ bận thì “yêu cầu” phải tiếp
tục bị giữ ở trong hàng đợi, ngược lại thì “yêu cầu” sẽ được chuyển
vào kênh phục vụ
DEPART biểu diễn hành vi “yêu cầu” được ra khỏi hàng đợi
ADVANCE mô tả việc “yêu cầu” được phục vụ ở kênh phục vụ (máy phục vụ).
RELEASE giải phóng kênh phục vụ
TERMINATE “yêu cầu” được giải phóng khỏi hệ thống.
Một chương trình mô phỏng trong GPSS World sẽ có dạng như hình 2.5
2.4 Hàng đợi có ưu tiên Priority Queueing
Đối với lớp bài toán mô phỏng hàng đợi có ưu tiên cần thể hiện được sự ưu tiên
của các lớp sự kiện ở các mức độ khác nhau. Các công cụ mô phỏng cung cấp cách
thức để người sử dụng có thể dễ dàng làm được điều đó dựa vào cách thức lấy cách
yêu cầu ra khỏi hàng đợi để phục vụ như hình
2.4.
Hình 2. 4- Cách lấy yêu cầu của hàng đợi Priority Queueing
- Tính năng đặc biệt của hàng đợi ưu tiên là ở bộ lập lịch. Có 4 mức ưu tiên gồm:
mức cao, mức trung bình, mức bình thường, và mức thấp. Bộ lập lịch sẽ chọn lựa
yêu cầu có mức độ ưu tiên cao hơn, tiếp theo đó là các yêu cầu có mức độ ưu tiên
thấp dần để phục vụ.
- Bộ lập lịch Priority Queueing có một số thuận lợi và hạn chế. Các gói trong hàng
đợi ưu tiên cao có thể đạt 100% băng thông liên kết, với độ trì hoãn nhỏ và độ
biến động trễ nhỏ. Thật ra, khi nghẽn mạch, các gói trong hàng đợi ưu tiên thấp
tốn nhiều thời gian phục vụ. Khi liên kết tắc nghẽn, các ứng dụng người dùng có
thể ngừng làm việc nếu các gói đặt trong hàng đợi ưu tiên thấp.
- Priority Queueing phân lớp các gói dựa trên nội dung của các tiêu đề. Nó sử dụng
tối đa 4 hàng đợi. Chỉ áp dụng chính sách hủy gói cuối hàng đợi (tail drop), mặt
khác sau khi phân lớp các gói, nếu hàng đợi tương ứng đầy, các gói bị bỏ. Mặt
khác, chiều dài mỗi hàng đợi là nguyên nhân ảnh hưởng đến độ trễ và mất gói.
Thật ra, Priority Queueing có thể thiết lập chiều dài hàng đợi trở về giá trị 0, có
nghĩa là chiều dài hàng đợi “không giới hạn”. “Không giới hạn” có nghĩa là khi
bộ định tuyến ra ngoài vùng nhớ, các gói không thể lập lịch, tuy nhiên chúng ta
gặp vấn đề rắc rối hơn việc lập lịch cho gói nếu bộ định tuyến ngoài vùng nhớ.
2.5 Các bước mô phỏng bài toán trên GPSS World
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn áp dụng một quy trình ứng dụng GPSS để mô
phỏng một hệ thống hàng đợi được trình bày trong hình 2.7 gồm các bước chính như
sau:
Bước 1: Xác định vấn đề
Mục đích là xác định được mục tiêu và phạm vi mô phỏng, các yếu tố khác liên
quan đến bài toán. Xây dựng yêu cầu đầu vào cho bài toán. Xác định cách thức thu
thập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.
Bước 2: Thiết lập đối tượng
Mục đích thiết lập danh sách các đối tượng sẽ sử dụng trong mô phỏng dựa trên
đầu vào được xác định ở bước 1.
Bước 3: Khái niệm hóa và thu thập dữ liệu
Mục đích thiết kế các khái niệm đầu vào và đầu ra của bài toán làm tiêu chuẩn
cho bước xác nhận mô hình sau này. Các khái niệm trong quá trình mô phỏng như tập
các đối tượng, thực thể, khối sẽ được định nghĩa trước khi xây dựng mô phỏng.
Mục đích của quá trình thu thập dữ liệu nhằm thu thập và phân tích dữ liệu đầu
vào và đầu ra trong thực tế. Từ đó thống kê, phân tích để lấy được số liệu, xác định
hàm phân phối xác suất. Trong đó 2 tham số quan trọng cần xác đinh được trong bước
này:
- Xác định luật phân bố đầu vào (input) của các kênh phục vụ, các yêu cầu theo
quy luật phân phối ngẫu nhiên nào. Xác định các biến thời gian gắn liền với đầu
vào của các sự kiện. Từ đó lựa chọn hàm phân bố tương ứng sử dụng trong
chương trình mô phỏng.
- Xác định hàm phân phối thời gian phục vụ từ dữ liệu thống kê.
Bước 4: Xây dựng mô hình;
Sử dụng GPSS để viết mã nguồn chương trình dựa trên các thông tin được xây
dựng ở bước 3.
Bước 5: Xác minh mô hình
Bước này kiểm tra xác minh mô hình đã xây dựng có đúng thiết kế và đảm bảo
sử dụng đúng sác xuất hay không. Nếu chương trình có lỗi trong khi kiểm tra thì cần
phải chỉnh sửa lại mã nguồn. Nếu chương trình đã đảm bảo các thiết kế của bước 3 thì
chuyển sang bước kiểm thử xác nhận.
Bước 6: Xác nhận
Mục đích của bước này là kiểm thử chấp nhận hệ thống. Bằng cách sử dụng các
bộ dữ liệu đầu vào và đầu ra thu được ở bước thu thập dữ liệu để so sánh với kết quả
của mô hình tính toán được.
Khi mô phỏng đảm bảo thiết kế mà không thu được kết quả phù hợp thì cần xem
xét lại mô hình khái niệm. Ngoài ra cũng cần kiểm tra lại các kết quả tính toán có được
từ bước thu thập dữ liệu, vì bước này có thể đưa ra tính toán sai về xác suất đầu vào
dẫn đến mô phỏng sai.
Khi mô phỏng đảm bảo đúng thiết kế và cho ra kết quả phù hợp với đầu ra của hệ
thống thực tế, thì mô phỏng đã đúng và có thể sử dụng cho mục đích phân tích hệ
thống ở bước sau.
Bước 7: Thử nghiệm và phân tích
Mục tiêu quan trọng khi xây dựng mô phỏng là cải tiến mô hình. Bước thử
nghiệm cho phép người dùng thay đổi tham số hệ thống để phân tích ưu nhược điểm
khi cải tiến mô hình.
Quá trình thử nghiệm có thể chạy nhiều lần để so sánh các kết quả trước khi triển
khai mô hình có kết quả phân tích tốt nhất vào thực tế.
Hình 2. 5- Quy trình mô phỏng
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng:
- Đối tượng không rõ ràng, khách quan
- Mô hình không hợp lệ, mô hình mô phỏng quá phức tạp hoặc quá đơn giản,
giả định sai lầm hay giả định không có căn cứ trên tài liệu.
- Sử dụng sai phân bố xác suất đầu vào.
Tùy vào đặc trưng của hệ thống mà áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu [7,10]
khác nhau. Đối với hoạt động của siêu thị có thể áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu
bằng bảng câu hỏi khảo sát như phụ lục 2.1 nêu trong luận văn này. Sau khi thu thập
dữ liệu cụ thể, cần xây dựng bảng kết quả và tính toán những thông số thực tế để xây
dựng mô hình bài toán như trong phụ lục 2.2.
Một số phương pháp xác minh mô hình mô phỏng là:
- So sánh kết quả tính toán từ mô hình với dữ liệu quan sát thực tế. Đây là
phương pháp phổ biến và đảm bảo tính chính xác cao. Để làm được điều này
cần chuẩn bị nhiều bộ dữ liệu quan sát đảm bảo các ràng buộc của bài toán.
VD: thu thập số liệu với ràng buộc thời gian bận vào giờ cao điểm của các quầy
thu ngân. Khi làm mô phỏng cần chuẩn bị các bộ dữ liệu vào giờ cao điểm giờ
thấp điểm với đầy đủ các thông số cần quan tâm như, lượng khách được ưu
tiên, hình thức thanh toán.
- Phương pháp thứ hai là so sánh kết quả tính toán từ mô hình với dữ liệu tính
toán từ lý thuyết. Phương pháp này được áp dụng khi không thể xây dựng bộ dữ
liệu quan sát thực tế. Tuy vậy, lý thuyết hàng đợi đã được chứng minh tính
đúng đắn nên hoàn toàn có thể dùng để xác minh mô hình mô phỏng. Hạn chế
của phương pháp này là vẫn cần đảm bảo xác định đúng xác suất dòng vào và
tốc độ phục vụ vì vậy việc xác minh mô hình không được khách quan.
Một lưu ý khi so sánh kết quả nhằm xác minh mô hình là luôn có độ lệch trong
phép so sánh. Yếu tố tạo ra chênh lệch chính là yếu tố ngẫu nhiên khi sinh sự kiện. Vì
vậy cần kiểm chứng mô hình với nhiều quy mô lấy mẫu khác nhau để tìm ra kết luận.
Trong bài toán áp dụng ở chương 3 của luận văn này, do không có điều kiện để thu
thập dữ liệu quan sát cụ thể nên đã sử dụng phương pháp tính toán bằng lý thuyết để
xác minh mô hình mô phỏng.
Kết luận chương
Trong chương 2 đã tập trung làm rõ cách tiếp cận bài toán phục vụ đám đông
bằng phương pháp mô phỏng. Cung cấp các kiến thức cơ bản về công cụ mô phỏng
chuyên dụng GPSS Word. Trong đó, đã đề cập đến tương đối đầy đủ các đối tượng,
các khối lệnh liên quan đến đối tượng, cơ chế hoạt động của khác khối lệnh.
Từ những hiểu biết đã nêu trên, luận văn đưa ra một quy trình chung bao gồm
các bước từ thu thập dữ liệu thực tế cho đến phân tích dữ liệu để thu được phân phối
sác xuất của tiến trình đến và tiến trình phục vụ; Từ đó xác định mô hình cần mô
phỏng. Mã hóa chương trình mô phỏng và đưa ra các nhận xét kết luận dựa trên kết
quả mô phỏng.
Trong phần tiếp theo của luận văn sẽ tập trung vận dụng những kiến thức thu thập
được từ chương 1 và chương 2 để áp dụng giải bài toán hàng đợi thực tế của siêu thị.
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HÀNG ĐỢI VÀ CÔNG CỤ MÔ
PHỎNG VÀO BÀI TOÁN HÀNG ĐỢI SIÊU THỊ
3.1 Một số quan sát về hàng đợi siêu thị
Bên cạnh các yếu tố chất lượng sản phẩm, giá thì chất lượng dịch vụ cũng là chìa
khóa để thu hút khách đến với siêu thị. Hàng đợi với với lượng khách hàng phải chờ
phục vụ quá lâu là điều không mong muốn đối với người quản lý.
Siêu thị cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng từ khi vào cho đến khi rời khỏi
như: gửi xe, gửi đồ, thử đồ, cân đồ, thanh toán Với các siêu thị lớn tại Hà Nội như
Big C, AEON, đều áp mô hình hàng đợi đa hàng, tuy nhiên một số dịch vụ lại áp dụng
mô hình đơn hàng như: quầy bánh mì.
Phân tích các đặc điểm của hàng đợi trong hoạt động của siêu thị:
a. Đặc điểm dòng đến
Đặc điểm nhóm dân cư (pollution size) đến với siêu thị: Khách hàng đến với
siêu thị có nhu cầu không đồng nhất với nhau: có khách hàng mua hàng có chủ đích và
khách hàng đến với những nhu cầu khác như: khảo sát giá, xem hàng rồi mới nảy sinh
nhu cầu mua hàng. Nhưng nhìn chung khách đi siêu thị là chủ động và lúc này các siêu
thị có thể kiểm soát được hành vi của khách hàng là chấp nhận hay không chấp nhận
dịch vụ. Tóm lại, lượng khách hàng đến với các siêu thị (đặc biệt là các siêu thị có mô
hình trung tâm thương mại) hay kích thước dòng đến các hàng đợi siêu thị là vô hạn.
Dòng đến theo quy luật phân bố Poisson
Khách hàng đến trong khoảng thời gian [t, t+s) phụ thuộc vào khoảng thời gian s
nhưng không phụ thuộc đến thời gian bắt đầu t. Hay nói cách khác khách hàng đến
trong 2 khoảng thời gian không giao nhau là các biến ngẫu nhiên và độc lập.
Lượng khách hàng đến tại thời điểm [t+s) hoàn toàn độc lập với khách hàng đến
tại thời điểm t. Số lượng khách hàng trong mỗi thời điểm là một biến ngẫu nhiên. Vậy
khách hàng đến dịch vụ tại siêu thị là quá trình Poisson và tuân theo phân bố Poisson.
Đặc điểm hàng đợi:
Hàng đợi tại siêu thị hầu hết là hàng đợi không giới hạn kích thước. Các dịch vụ
được cung cấp cũng không phải là dịch vụ khẩn cấp vì vậy hầu hết đều phục vụ theo
nguyên tắc FCFS. Tuy nhiên, một số siêu thị trong nước hiện nay đang áp dụng hình
thức phân loại quầy hàng dành cho khác hàng mua ít sản phẩm và quầy dành cho
khách hàng mua nhiều sản phẩm (Big C Garden), đây là hình thức phân loại mức độ
ưu tiên và không ưu tiên trong hàng đợi.
Nắm bắt được tâm lý của khách hàng điển hình như: chờ đợi có việc bao giờ
cũng tốt hơn chờ đợi không có việc; Các nhà quản lý đã khéo léo đánh lạc hướng cảm
giác chờ đợi bằng việc bố trí các màn hình quảng cáo, các kệ sản phẩm nhỏ, các khay
đựng catologe, nhằm giúp khách giết thời gian và có thêm thông tin trong quá trình
chờ đợi. Vì vậy, tỷ lệ khách hàng từ bỏ hàng đợi không lớn hay có thể xét trường hợp
không có khách hàng rời hàng đợi mà vẫn đảm bảo đúng mô hình bài toán.
b. Đặc điểm dịch vụ
Thiết kế hệ thống dịch vụ
Tùy thuộc vào yêu cầu phục vụ từ khách hàng mà các siêu thị bố trí số lượng
quầy phục vụ. Đối với quầy thu ngân, hầu hết các siêu thị hiện nay áp dụng mô hình
phục vụ đa kênh. Một thực trạng dễ thấy là, những ngày thường khách đến siêu thị
phân tán, không tập trung tại một thời điểm, lượng khách vào các ngày thường cũng ít
hơn các ngày lễ tết. Tại những giờ thấp điểm như vậy số lượng quầy thanh toán ít đi,
những ngày lễ tết các quầy phục vụ hết công suất thậm trí còn mở thêm số lượng quầy.
Thời gian phục vụ tuân theo phân bố mũ.
Thời gian phục vụ khách hàng là khác nhau. Trong thanh toán – số lượng, chủng
loại hàng, hình thức thanh toán (tiền mặt, quẹt thẻ) khác nhau dẫn đến thời gian phục
vụ cũng khác nhau. Như đã nêu ở trên, dòng đến tuân theo phân bố Poisson, vậy
khoảng thời gian giữa các khách hàng đến tuân theo quy luật phân phối mũ. Mà theo
quan sát, thời gian khách hàng đến cũng là thời gian các dịch vụ luôn luôn bận rộn. Vì
vậy, có thể kết luận rằng thời gian phục vụ cũng tuân theo phân bố mũ.
3.2 Bài toán xếp hàng gồm 1 phase phục vụ
Bài toán xếp hàng không ưu tiên diễn ra ở rất nhiều quầy phục vụ tại siêu thị.
Trong bài toán áp dụng này, luận văn trình bày một đại diện cho mô hình hàng đợi đơn
giản nhưng có tính khái quát chung cho một số hàng đợi như bãi gửi xe, quầy cân đồ,
quầy bán đồ ăn nhanh và một số dịch vụ đơn giản khác.
3.2.1 Phát biểu bài toán
Tại siêu thị Lan Chi thành phố Thái Nguyên có 80 chỗ đỗ xe ô tô được chia
thành từng ô riêng biệt. Kết quả khảo sát tại bộ phận an ninh thu được một số thông tin
sau:
- Khách hàng đến nếu không còn chỗ trống đậu xe thì sẽ rời khỏi siêu thị. Vào
ngày thường, trung bình có 50 ± 5 giây thì có một xe vào bãi đậu xe.
- Thời gian xe ô tô đậu ở bãi đậu xe được tính là thời gian khách hàng vào chọn
lựa mua hàng, thanh toán và di chuyển trở lại xe. thời gian từ khi khách hàng
rời xe đến khi quay trở lại trung bình là là 1h.
Mục tiêu là mô phỏng: mô phỏng lại hoạt động của bãi đỗ xe thời gian 1 ca làm
việc của siêu thị (8 tiếng) nhằm so sánh kết quả mô phỏng với kết quả tính toán bằng
lý thuyết hàng đợi.
3.2.2 Phân tích bài toán bằng lý thuyết hàng đợi.
Đặc điểm của hàng đợi này là: số kênh phục vụ c=80. Không giới hạn kích thước
hàng đợi, tuy nhiên xe rời siêu thị ngay khi không có chỗ đỗ. Với số yêu cầu đến hàng
đơi trong gian quan sát chỉ phụ thuộc vào độ lớn của chứ không phụ thuộc vào vị
trí của trên dòng thời gian. Có thể xác định mô hình hàng đợi mô phỏng đến bãi đậu
xe M/M/80/ / /FCFS
Ô tô đến xếp hàng đi vào bãi gửi xe theo tần suất xuất hiện là 50±5 giây, vậy giá trị
đến trong đơn vị thời gian giờ (h) được tính là:
Tốc độ đến
Tốc độ phục vụ ( )= 1 khách hàng
Số kênh phục vụ (c) =80.
Theo những quan sát nêu ở mục 3.1 thời gian phục vụ tuân theo phân bố mũ.
Áp dụng lý thuyết hàng đợi ta có:
Thời gian trung bình giữa 2 lần khách hàng đến:
Thời gian phục vụ trung bình:
Hiệu suất phục vụ của hệ thống là:
Hiệu suất thỏa mãn điều kiện dừng với
Xác suất không có khách hàng trong hệ thống (P0):
Dòng vào
Bãi đậu xe với
80 vị trí
Dòng ra
=0.0000
Số xe trung bình trong hệ thống là:
74.36765 (Khách hàng)
Thời gian trung bình khách hàng ở trong hàng đợi:
Số xe trong hàng đợi phục vụ là:
Vì thời gian chờ đợi là 2 phút và chiều dài hàng đợi xấp xỉ 2 khách hàng nên có thể
xem là không có khách hàng rời đi mà không được phục vụ.
Thời gian trung bình khách hàng trong hệ thống (bao gồm thời gian chờ và được phục
vụ)
1.03288
Số xe ô tô đến siêu thị trong thời gian quan sát 8h là:
k = *λ = 8*72 = 576 (xe)
Thời gian trung bình trong hệ thống của 1 xe là: 1.03288h
Số xe ô tô hệ thống có thể phục vụ trong thời gian 8h là:
Vậy, Hiệu suất hoạt động của hệ thống là 90%, trung bình có 74 xe trong bãi đỗ.
Xác suất số khách hàng trong hệ thống được hiển thị trong hình
Hình 3. 1- Đồ thị sác xuất số khách hàng trong hệ thống
3.2.3 Mô phỏng bài toán bằng công cụ mô phỏng
3.2.3.1 Xác định mô hình mô phỏng
Từ những kết quả phân tích bài toán bằng lý thuyết, ta xác định được mô hình mô
phỏng theo các bước trong sơ đồ trình bày trong hình 3.2
Hình 3. 2- Mô hình thuật toán giải bài toán bãi đậu xe
Bảng dưới xác định các thực thể sẽ có trong mô phỏng:
TT Loại thực thể Số lượng Ghi chú
1. Thực thể lưu trữ 1
Là thực thể lưu kích thước
bãi đỗ xe.
3.2.3.2 Mã hóa chương trình mô phỏng
Mã nguồn bài toán mô phỏng được thể hiện trong hình 3.3
Hình 3. 3- Mã nguồn mô phỏng bài toán bãi đỗ xe
Một số kết quả thu được sau khi chạy mô phỏng:
Số lượng xe đến trong 8h: 576 xe
Trong đó:
- Số xe được vào bãi gửi xe là : 576 xe.
- Số xe không được vào bãi gửi xe là: 0 xe
- Số xe đã rời khỏi trong thời gian mô phỏng là: 503
- Số xe ô tô vẫn đang còn ở trong bãi đỗ tại thời điểm dừng mô phỏng là:
73 xe.
- Báo cáo thu được sau khi chạy mô phỏng được thể hiện trong hình 3.4.
Hình 3. 4- Báo cáo thu được khi chạy mô phỏng
3.2.3.3 Kết luận thu được sau mô phỏng
Căn cứ mục tiêu mô phỏng bảng sau so sánh kết quả thu được từ quá trình tính toán:
Bảng 3. 1- Kết quả mô phỏng với thời gian 8h
Một số yếu tố cần so sánh
Tính toán
theo lý
thuyết
Tính toán
trong GPSS Độ lệch
Số xe ô tô đến siêu thị 576 576 0%
Số xe có chỗ đậu 574 572 1%
Lượng xe trung bình trong hệ thống 74 73 1%
Lượng xe ô tô đã rời khỏi bãi khi thời
gian mô phỏng kết thúc
Không xác
định 503
Số xe ô tô vẫn ở bãi xe khi thời gian
mô phỏng kết thúc
Không xác
định 73
Số xe không được phục vụ 0 0 0%
Kết luận: Kết quả tính toán mô phỏng và trong GPSS World phù hợp với kết quả tính
toán theo lý thuyết.
Thực hiện chạy lại mô hình với thời gian mô phỏng là 16 giờ, 24 giờ, 48 giờ bằng cách
thiết lập lại thời gian trong chương trình mô phỏng. Kết quả thực hiện điều chỉnh thời
gian mô phỏng như sau:
Bảng 3. 2. Kết quả mô phỏng với thời gian khác nhau
Số giờ 8 16 24 48
Lý
thuyết GPSS
Lý
thuyết GPSS
Lý
thuyết GPSS
Lý
thuyết GPSS
Số xe ô tô
đến siêu thị 576 576 1152 1153 1728 1728 3456 3459
Số xe ô tô
được vào
phục vụ tại
siêu thị 574 572 1152 1153 1728 1694 3456 3459
Với số lượng xe ô tô đến siêu thị, đây là đại lượng do các hàm toán học phân bố
ngẫu nhiên, nên mô hình lý thuyết và mô hình mô phỏng GPPS gần như không có sự
sai lệch đáng kể, khi thời gian mô phỏng lớn thì độ lệch gần như bằng 0
Xét biến lượng xe ô tô được vào phục vụ tại bãi đỗ xe; Kết quả so sánh ở bảng
3.3 cho thấy với thời gian mô phỏng hay tính toán càng tăng, số lượng phần trăm sai
lệch ngày càng giảm
Bảng 3. 3- Bảng so sánh độ lệch giữa mô phỏng và tính toán từ lý thuyết của lượng xe được phục vụ
Thời gian Lý thuyết GPSS % sai lệch
8 giờ 574 576 1%
16 giờ 1152 1153 1%
24 giờ 1728 1728 0%
48 giờ 3456 3459 0%
Kết luận: khi thời gian mô phỏng càng lớn, thì kết quả mô phỏng ngày
càng tiệm cận với kết quả của mô hình lý thuyết.
3.3 Bài toán xếp hàng nhiều phase phục vụ
3.3.1 Phát biểu bài toán
Siêu thị Lan Chi có một bãi xe với số lượng 150 chỗ dành cho xe máy và 80
chỗ dành cho xe ô tô. Theo thống kê tỷ lệ xe ô tô so với các phương tiện khác là
3/7. Khách hàng rời đi ngay nếu không có chỗ đỗ xe. Luồng khách hàng đến
mua hàng được phân bố trong khoảng thời gian trung bình từ 50 ± 5 giây. Tùy
vào dự định mua hàng mà khách chọn xe đẩy hay giỏ để chứa hàng Thời gian di
chuyển từ bãi đậu xe vào đến siêu thị và lấy giỏ hàng hoặc xe đẩy khoảng 60 ±
40 giây.
Tại siêu thị có 100 xe đẩy cho khách mua hàng và 50 giỏ hàng phục vụ
cho khách hàng mua sắm nhỏ (số lượng mua hàng ít hơn 10 loại hàng hóa), xác
suất chọn vật chứa hàng là: giỏ hàng 0.08; xe đẩy 0.92. Có 5 quầy thu ngân,
trong đó quầy số 5 ưu tiên phục vụ khách hàng mua với số lượng hàng ít (nhỏ
hơn 10 mặt hàng). Số lượng món hàng khách chọn là một biết ngẫu nhiên nằm
trong khoảng 5 đến 100 mặt hàng. Khách chọn một món hàng trong khoảng thời
gian trung bình là 60 giây, tổng thời gian mua hàng sẽ được tính bằng số lượng
hàng nhân 60s.
Khi mua hàng xong, khách hàng chọn quầy thu ngân có ước lượng chiều
dài hàng đợi ngắn nhất hoặc quầy thứ 5 nếu số lượng hàng ít hơn 10. Hoạt động
của nhân viên thu ngân: tùy vào lượng hàng và cách thanh toán mà thời gian
thanh toán tương ứng với từng khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên có thể xác
định được thời gian thanh toán cho một món hàng đã đầy đủ thông tin là 2s; và
trung bình mất 2 ± 1 phút để thực hiện thu tiền, trả lại, in hóa đơn hoặc quẹt thẻ,
ký tên lên biên lai thanh toán.
Sau khi mua sắm xong, khách hàng sắp xếp lại đồ, di chuyển ra bãi đậu xe
trong khoảng 60 ± 50 giây và rời khỏi siêu thị.
Mục tiêu mô phỏng:
Xây dựng mô phỏng hoạt động của bãi đậu xe, giỏ hàng, quầy thanh toán của
siêu thị trong thời gian 8h làm việc liên tục. Từ đó đưa ra các kết luận cụ thể cho
các đặc trưng của siêu thị như: hệ số sử dụng của bãi xe, xe đẩy, giỏ hàng, quầy
thu ngân.
3.3.2 Phân tích bài toán bằng lý thuyết hàng đợi
Thời gian khách hàng trong hệ thống được tính như sau:
+ Thời gian gửi xe: 60 (giây)
+ Thời gian trung bình mua hàng của khách là: (100+5)/2 *60 = 3150
(giây)=50 phút
+ Thời gian thanh toán tiền: (100+5)/2 *2 + 120 = 225 (giây)
+ Thời gian trung bình mang hàng ra xe và rời khỏi bãi xe: 60 (giây)
+ Tổng thời gian khách trong hệ thống là: 3495 (giây) 1 giờ.
+ Số lượng khách hàng có thể được phục vụ ở siêu thị là: 28800/3496 x
100 = 824.
Mô tả hoạt động hệ thống được trình bày trong hình 3.5
Hình 3. 5- Mô tả mô hình hoạt động của siêu thị
Phase 1: Dịch vụ gửi xe
Dịch vụ gửi xe gồm 2 hàng đợi: ô tô và xe máy, với sác xuất tương ứng 0.3 và
0.7.
Áp dụng cách tính hiệu suất như bài toán 1 ta có kết quả tính toán cho từng
hàng đợi như sau:
Bảng 3. 4- Kết quả tính toán hàng đợi gửi xe ô tô
Đơn vị thời gian 8 Giờ
Tốc độ đến (λ) 172.8 khách hàng
Tốc độ phục vụ (μ) 8 khách hàng
Số kênh phục vụ 80 quầy
Thời gian trung bình giữa 2 khách hàng đến 0.006 h
Thời gian phục vụ trung bình 0.125 h
Lưu lượng hệ thống ((λ/μ) 0.27
Hiệu suất trung bình của hệ thống 27.0%
Lượng khách hàng trung bình trong hàng đợi (Lq) 0.00000 khách hàng
Lượng khách hàng trung bình trong hệt thống (L) 21.60000 khách hàng
Thời gian chờ đợi trung bình của 1 khách hàng (Wq) 0.00000 h
Thời gian trung bình của khách hàng trong hệ thống
(W)
0.12500 h
Xác suất không có khách hàng trong hệ thống (P0) 0.00000 (xác suất hệ
thống rảnh)
Xác suất tất cả các quầy đều bận 0.00% (tỷ lệ khách
hàng phải chờ
đợi)
Xác suất có ít nhất 1 quầy trống 100.0% (Tỷ lệ khách
hàng không
phải đợi)
Bảng 3. 5-Bảng kết quả tính toán hàng đợi bãi gửi xe máy
Đơn vị thời gian 8 giờ
Tốc độ đến (λ) 403.2 khách hàng
Tốc độ phục vụ (μ) 8 khách hàng
Số kênh phục vụ 150 quầy
Thời gian trung bình giữa 2 khách hàng đến 0.002 h
Thời gian phục vụ trung bình 0.125 h
Lưu lượng hệ thống (λ/μ) 0.336
Hiệu suất trung bình của hệ thống 33.6%
Lượng khách hàng trung bình trong hàng đợi (Lq) 0.00000 khách hàng
Lượng khách hàng trung bình trong hệt thống (L) 50.40000 khách hàng
Thời gian chờ đợi trung bình của 1 khách hàng (Wq) 0.00000 h
Thời gian trung bình của khách hàng trong hệ thống
(W) 0.12500 h
Xác suất không có khách hàng trong hệ thống (P0) 0.00000
(xác suất hệ
thống rảnh)
Xác suất tất cả các quầy đều bận 0.00% (tỷ lệ khách
hàng phải chờ
đợi)
Xác suất có ít nhất 1 quầy trống 100.0%
(Tỷ lệ khách
hàng không
phải đợi)
Phase 2: Dịch vụ giỏ hàng, xe đẩy
Gồm 2 hàng đợi: giỏ hàng và xe đẩy, với sác xuất chọn lựa vật mang hàng
tương ứng 0.08 và 0.92
Áp dụng cách tính hiệu suất như bài toán 1 ta có kết quả tính toán cho từng
hàng đợi như sau:
Bảng 3. 6- Kết quả tính toán hàng đợi giỏ hàng trong 8h
Đơn vị thời gian 8 giờ
Tốc độ đến (λ) 46.08 khách hàng
Tốc độ phục vụ (μ) 8 khách hàng
Số kênh phục vụ 50 quầy
Thời gian trung bình giữa 2 khách hàng đến 0.022 h
Thời gian phục vụ trung bình 0.125 h
Lưu lượng hệ thống (λ/μ) 0.1152
Hiệu suất trung bình của hệ thống 11.5%
Lượng khách hàng trung bình trong hàng đợi (Lq) 0.00000 khách hàng
Lượng khách hàng trung bình trong hệt thống (L) 5.76000 khách hàng
Thời gian chờ đợi trung bình của 1 khách hàng
(Wq) 0.00000 h
Thời gian trung bình của khách hàng trong hệ thống
(W) 0.12500 h
Xác suất không có khách hàng trong hệ thống (P0) 0.00315
(xác suất hệ
thống rảnh)
Xác suất tất cả các quầy đều bận 0.00%
(tỷ lệ khách
hàng phải chờ
đợi)
Xác suất có ít nhất 1 quầy trống 100.0%
(Tỷ lệ khách
hàng không
phải đợi)
Bảng 3. 7- Kết quả tính toán hàng đợi xe đẩy trong 8h
Đơn vị thời gian 8 giờ
Tốc độ đến (λ) 529.92 khách hàng
Tốc độ phục vụ (μ) 8 khách hàng
Số kênh phục vụ 100 quầy
Thời gian trung bình giữa 2 khách hàng đến 0.002 h
Thời gian phục vụ trung bình 0.125 h
Lưu lượng hệ thống (λ/μ) 0.6624
Hiệu suất trung bình của hệ thống 66.2%
Lượng khách hàng trung bình trong hàng đợi (Lq) 0.00014 khách hàng
Lượng khách hàng trung bình trong hệt thống (L) 66.24014 khách hàng
Thời gian chờ đợi trung bình của 1 khách hàng
(Wq) 0.00000 h
Thời gian trung bình của khách hàng trong hệ thống
(W) 0.12500 h
Xác suất không có khách hàng trong hệ thống (P0) 0.00000
(xác suất hệ
thống rảnh)
Xác suất tất cả các quầy đều bận 0.01%
(tỷ lệ khách
hàng phải chờ
đợi)
Xác suất có ít nhất 1 quầy trống 100.0%
(Tỷ lệ khách
hàng không
phải đợi)
Phase 3: Thanh toán
Phase thanh toán có mô hình hàng đợi gồm 5 hàng tương ứng với số quầy
thanh toán. Thời gian phục vụ trung bình: 225 giây. Không xác định được tham số
ở bước này do tốc độ đến bị ảnh hưởng bởi các bước trước.
3.3.3 Mô phỏng bài toán bằng công cụ mô phỏng
3.3.3.1 Xác định mô hình mô phỏng
Hình 3. 6- Mô hình thuật toán hoạt động của siêu thị
Từ Mô hình thuật toán trên ta xác định được các thực thể sử dụng trong mô phỏng sau:
TT Loại thực thể Số lượng Ghi chú
2. Thực thể lưu trữ 5
Gồm các thực thể lưu kích thước bãi đỗ
xe, kích thước giỏ hàng, kích thước xe
hàng
3. Thực thể hàng đợi 7
Gồm: hàng đợi giỏ hàng, hàng đợi xe
hàng, 5 hàng đợi của các quầy thanh toán
4. Thực thể thiết bị 5 Thực thể thiết bị là các quầy thanh toán
5. Thực thể bảng 3
Gồm các thực thể bảng lưu thời gian hệ
thống
3.3.3.2 Mã hóa chương trình mô phỏng
Chương trình mô phỏng được mã hóa với mã nguồn như trong hình 3.6.
; Khởi tạo các biến
RMULT 1187 ; thiết lập bộ sinh số ngẫu nhiên
First EQU 1 ; Thứ tự quầy thu thông thường
Last EQU 4 ;
tbl_time_spent TABLE M1,1000,1000,7 ; Thời gian trong hệ thống
tbl_lsItems TABLE P$ls_items,10,10,10 ; Số sản phẩm được mua
tbl_cust TABLE X$customer,100,50,12; ; Tạo một bảng lưu số khách hàng
s_parkC STORAGE 80 ; Bãi xe ô tô
s_parkM STORAGE 150
s_trolley STORAGE 100 ; số lượng xe đẩy cho phép
s_cart STORAGE 50 ; số giỏ
v_time_work VARIABLE 8#60#60 ; Biến thời gian mô phỏng
v_items VARIABLE (RN1@96+5) ; Biến ngẫu nhiên số lượng hàng
v_pay VARIABLE (RN1@3+1)#40+150 ; Biến lưu hình thức thanh toán tiền thanh toán
v_Cash_time VARIABLE (P$ls_items)#2+120 ; Thời gian thanh toán
v_choice_time VARIABLE P$ls_items#60 ; Thời gian chọn hàng
INITIAL X$customer,0 ; Khởi tạo biến
******************************************
;Mô phỏng hoạt động gửi xe
s_parking TRANSFER .7,,MOTO
TRANSFER both,,Lost
ENTER s_parkC;
ASSIGN transport,1 ;Gán giá trị 1 nếu là Ô tô
TRANSFER ,ChoseCarrier
MOTO TRANSFER both,,Lost
ENTER s_parkM;
ASSIGN transport,2 ;Gán giá trị 2 nếu là xe máy
*****************************************
; Hoạt động di chuyển vào ST và chọn giỏ hàng
ChoseCarrier ADVANCE 60,40 ;thời gian khách hàng di chuyển vào siêu thị
SAVEVALUE customer+,1 ;tăng số lượng người mua hàng lên 1
ASSIGN ls_items,V$v_items ;gán số lượng hàng ngẫu nhiên
ASSIGN pay_method,V$v_pay ; Gán các tham biến cho việc thanh toán tiền
TEST LE P$ls_items,10,Qs_trolley ; Số lượng lớn hơn 10 lấy xe đẩy
GATE SNF s_cart,Qs_trolley ; Kiểm tra số giỏ hàng và xe đẩy còn lại
QUEUE cartQueue ; Hàng đợi của giỏ hàng
ENTER s_cart ; Lấy giỏ hang
DEPART cartQueue
ASSIGN Carrier,s_cart ; Gán vật mang hàng là giỏ hàng
TRANSFER ,Shopping ; chuyển các yêu cầu từ thời điểm khách vào siêu thị
Qs_trolley QUEUE trolleyQueue ; Hàng đợi của xe đẩy
ENTER s_trolley ; lấy xe đẩy
DEPART trolleyQueue
ASSIGN Carrier,s_trolley ; Gán vật mang hàng là xe đẩy
******************************************
;Hoạt động chọn hàng
Shopping ADVANCE V$v_choice_time ;Thời gian mua hàng
TEST LE P$ls_items,10,Norm ;số hàng nếu lớn hơn 10 thì chuyển đến quầy thông thường
COUNT L v_Condition,First,Last,2,Q ; Kiểm tra quầy thu ngân trống
TEST E P$v_Condition,0,Norm ;Nếu khong co quây trong chuyển sang Nomal
QUEUE Quick ; Lấy các thông tin thống kê hàng đợi của quầy phục vụ
nhanh
SEIZE priorityCash
DEPART Quick ; Giải phóng hàng đợi
ADVANCE V$v_Cash_time ; Lấy thời gian phục vụ ở quầy phục vụ nhanh
RELEASE priorityCash
LEAVE P$Carrier ;Giải phóng xe đẩy/giỏ hàng
TRANSFER ,fin ;chuyển đối tượng đến block FIN
*******************************************
;Quầy thanh toán thông thường
Norm SELECT MIN Basic,First,Last,,Q ; Tìm hàng đợi ngắn nhất
QUEUE P$Basic
SEIZE P$Basic
DEPART P$Basic
ADVANCE V$v_Cash_time
RELEASE P$Basic
LEAVE P$Carrier ;Giải phóng xe đẩy/giỏ hàng
*******************************************
; Mô phỏng hoạt động rời siêu thị
fin TABULATE tbl_time_spent ; đặt thời gian để mô phỏng
TABULATE tbl_lsItems ; Ghi nhận số lượng hàng hóa được mua
SAVEVALUE customer-,1 ; giảm số lượng khách hàng 1 đơn vị
ADVANCE 60,50 ; khách hàng di chuyển đến bãi đậu xe
TEST LE P$transport,1,MOTOLEAVE ; loại xe khách hàng sử dụng
LEAVE s_parkC ; Rời khỏi bãi ô tô
TERMINATE
MOTOLEAVE LEAVE s_parkM ; Rời khỏi bãi xe máy
TERMINATE
lost TERMINATE ; Rời siêu thị
******************************************
; Khối sinh sự kiện khách hàng đến
GENERATE 50,5,,,1
TRANSFER ,s_parking
******************************************
GENERATE V$v_time_work ; xác định thời gian mô phỏng của hệ thống
TABULATE tbl_cust ; Lấy thông tin về số lượng khách đến siêu thị
TERMINATE 1
START 1
Kết quả chạy mô phỏng:
GPSS World Simulation Report - MartActivity.11.4
Wednesday, November 08, 2017 16:30:11
START TIME END TIME BLOCKS FACILITIES STORAGES
0.000 28800.000 56 5 4
NAME VALUE
BASIC 10028.000
CARRIER 10025.000
CARTQUEUE 10026.000
CHOSECARRIER 9.000
CUSTOMER 10020.000
FIN 42.000
FIRST 1.000
LAST 4.000
LOST 51.000
LS_ITEMS 10022.000
MOTO 6.000
MOTOLEAVE 49.000
NORM 35.000
PAY_METHOD 10023.000
PRIORITYCASH 10030.000
QS_TROLLEY 20.000
QUICK 10029.000
SHOPPING 24.000
S_CART 10014.000
S_PARKC 10011.000
S_PARKING 1.000
S_PARKM 10012.000
S_TROLLEY 10013.000
TBL_CUST 10010.000
TBL_LSITEMS 10009.000
TBL_TIME_SPENT 10008.000
TRANSPORT 10021.000
TROLLEYQUEUE 10024.000
V_CASH_TIME 10018.000
V_CHOICE_TIME 10019.000
V_CONDITION 10027.000
V_ITEMS 10016.000
V_PAY 10017.000
V_TIME_WORK 10015.000
LABEL LOC BLOCK TYPE ENTRY COUNT CURRENT COUNT RETRY
S_PARKING 1 TRANSFER 574 0 0
2 TRANSFER 158 0 0
3 ENTER 158 0 0
4 ASSIGN 158 0 0
5 TRANSFER 158 0 0
MOTO 6 TRANSFER 416 0 0
7 ENTER 416 0 0
8 ASSIGN 416 0 0
CHOSECARRIER 9 ADVANCE 574 1 0
10 SAVEVALUE 573 0 0
11 ASSIGN 573 0 0
12 ASSIGN 573 0 0
13 TEST 573 0 0
14 GATE 50 0 0
15 QUEUE 50 0 0
16 ENTER 50 0 0
17 DEPART 50 0 0
18 ASSIGN 50 0 0
19 TRANSFER 50 0 0
QS_TROLLEY 20 QUEUE 523 0 0
21 ENTER 523 0 0
22 DEPART 523 0 0
23 ASSIGN 523 0 0
SHOPPING 24 ADVANCE 573 62 0
25 TEST 511 0 0
26 COUNT 50 0 0
27 TEST 50 0 0
28 QUEUE 33 0 0
29 SEIZE 33 0 0
30 DEPART 33 0 0
31 ADVANCE 33 0 0
32 RELEASE 33 0 0
33 LEAVE 33 0 0
34 TRANSFER 33 0 0
NORM 35 SELECT 478 0 0
36 QUEUE 478 15 0
37 SEIZE 463 0 0
38 DEPART 463 0 0
39 ADVANCE 463 4 0
40 RELEASE 459 0 0
41 LEAVE 459 0 0
FIN 42 TABULATE 492 0 0
43 TABULATE 492 0 0
44 SAVEVALUE 492 0 0
45 ADVANCE 492 2 0
46 TEST 490 0 0
47 LEAVE 138 0 0
48 TERMINATE 138 0 0
MOTOLEAVE 49 LEAVE 352 0 0
50 TERMINATE 352 0 0
LOST 51 TERMINATE 0 0 0
52 GENERATE 574 0 0
53 TRANSFER 574 0 0
54 GENERATE 1 0 0
55 TABULATE 1 0 0
56 TERMINATE 1 0 0
FACILITY ENTRIES UTIL. AVE. TIME AVAIL. OWNER PEND INTER RETRY DELAY
1 131 0.951 209.164 1 451 0 0 0 4
2 114 0.876 221.313 1 470 0 0 0 4
3 112 0.848 218.119 1 497 0 0 0 4
4 106 0.811 220.438 1 448 0 0 0 3
PRIORITYCASH 33 0.154 134.424 1 0 0 0 0 0
QUEUE MAX CONT. ENTRY ENTRY(0) AVE.CONT. AVE.TIME AVE.(-0) RETRY
1 5 4 135 6 2.752 587.033 614.337 0
2 5 4 118 4 2.514 613.473 634.998 0
3 5 4 116 4 2.318 575.620 596.178 0
4 5 3 109 4 2.067 546.034 566.836 0
TROLLEYQUEUE 1 0 523 523 0.000 0.000 0.000 0
CARTQUEUE 1 0 50 50 0.000 0.000 0.000 0
QUICK 1 0 33 24 0.014 12.303 45.109 0
STORAGE CAP. REM. MIN. MAX. ENTRIES AVL. AVE.C. UTIL. RETRY DELAY
S_PARKC 80 60 0 33 158 1 18.290 0.229 0 0
S_PARKM 150 86 0 69 416 1 50.723 0.338 0 0
S_TROLLEY 100 19 0 83 523 1 65.696 0.657 0 0
S_CART 50 50 0 4 50 1 1.115 0.022 0 0
TABLE MEAN STD.DEV. RANGE RETRY FREQUENCY CUM.%
TBL_TIME_SPENT 3582.860 1806.555 0
_ - 1000.000 46 9.35
1000.000 - 2000.000 60 21.54
2000.000 - 3000.000 95 40.85
3000.000 - 4000.000 94 59.96
4000.000 - 5000.000 71 74.39
5000.000 - 6000.000 74 89.43
6000.000 - _ 52 100.00
TBL_LSITEMS 45.986 27.399 0
_ - 10.000 50 10.16
10.000 - 20.000 63 22.97
20.000 - 30.000 61 35.37
30.000 - 40.000 56 46.75
40.000 - 50.000 58 58.54
50.000 - 60.000 44 67.48
60.000 - 70.000 43 76.22
70.000 - 80.000 44 85.16
80.000 - 90.000 40 93.29
90.000 - _ 33 100.00
TBL_CUST 81.000 0.000 0
_ - 100.000 1 100.00
SAVEVALUE RETRY VALUE
CUSTOMER 0 81.000
Kết luận rút ra từ báo cáo mô phỏng được kết xuất từ GPSS như trong bảng 3.1.
Bảng 3. 8 – Kết quả mô phỏng hoạt động của siêu thị
Chỉ tiêu Số lượng Hiệu
suất
Thời gian mô phỏng 8h
Số khách hàng đến siêu thị trong thời gian mô phỏng 574
Số xe ô tô đến
158
Số xe máy đến
416
Số yêu cầu được phục vụ và hiệu suất sử dụng của bãi gửi
xe ô tô
158 0.229
Số yêu cầu được phục vụ và hiệu suất sử dụng của bãi gửi
xe máy
416 0.338
Số khách hàng đã vào siêu thị nhưng chưa mua hàng 1
Số yêu cầu và hiệu suất sử dụng giỏ hàng được phục vụ 50 0.022
Số yêu cầu và hiệu suất sử dụng xe đẩy hàng được phục vụ 523 0.657
Số khách hàng thực hiện mua hàng 573
Số yêu cầu thanh toán được phục vụ 511
Lượng khách mua dưới 10 món hàng 50
Số khách hàng và hiệu suất sử dụng thanh toán tại quầy 1 131 0.951
Số khách hàng và hiệu suất sử dụng thanh toán tại quầy 2 114 0.876
Số khách hàng và hiệu suất sử dụng thanh toán tại quầy 3 112 0.848
Số khách hàng và hiệu suất sử dụng thanh toán tại quầy 4 106 0.811
Số khách hàng và hiệu suất sử dụng thanh toán tại quầy
thanh toán nhanh
33 0.154
Với kết quả tính toán như trên có thể đưa ra một số kết luận về hoạt động của siêu thị
như sau:
- Số lượng bãi gửi xe máy và ô tô hiện đang cung cấp vượt nhu cầu sử dụng.
Khách hàng hoàn toàn không phải chờ đợi để được gửi xe.
- Số lượng giỏ hàng và xe đẩy đáp ứng nhu cầu của khách hàng; tuy nhiên tốc độ
đến tăng vào các ngày cuối tuần và ngày lễ thì tỷ lệ khách hàng phải chờ đợi xe
đẩy tăng lên nên cần tăng số lượng xe đẩy.
- Các quầy thanh toán từ số 1 đến số 4 có hiệu suất
hoạt động trung bình là 0.876, với lượng khách hàng chờ đợi trung bình là 4
khách hàng. Quầy thanh toán số 5 hoạt động với hiệu suất 0.154, số khách hàng
trung bình phải chờ đợi là 0. Thiết kế quầy thanh toán hiện tại của siêu thị phù
hợp với nhu cầu khách hàng.
3.3.3.3 Kết luận thu được sau mô phỏng
Từ kết quả tính toán trong mục 3.3.2 ta thấy với phase phục vụ thứ 3- dịch vụ thanh
toán, không xác định được đúng tốc độ dòng yêu cầu đến cho từng quầy thanh toán
(dưới 10 sản phẩm hay trên 10 sản phẩm) do tốc độ này bị chi phối bởi thời gian phục
vụ của các bước trước khi thanh toán. Vì vậy, đối với một số bài toán phức tạp với
nhiều phase phục vụ trong cùng một hệ thống chỉ có thể sử dụng mô phỏng để tính
toán; và việc mô phỏng hệ thống phục vụ đám đông bằng GPSS World là một giải
pháp hiệu quả.
Kết quả của bài toán mô phỏng 2 cũng phù hợp với kết quả và nhận xét đã trình bày
trong phần kết luận của bài toán đầu tiên (mục 3.2.3.3). Giữa tính toán lý thuyết và mô
phỏng vẫn có sự sai lệch; tuy nhiên, độ sai khác này sẽ giảm khi khi thời gian mô
phỏng lớn hơn hay độ lấy mẫu càng lớn hơn thì độ lệch giữa kết quả tính toán lý
thuyết và kết quả mô phỏng theo GPSS càng giảm.
Tương tự cách tiến hành với mô hình bài toán bãi gửi xe, thực hiện thay đổi thời gian
mô phỏng bằng cách cài đặt lại biến thời gian v_time_work lần lượt bằng các giá trị:
16*60*60, 24*60*60, 40*60*60, 80*60*60 sau đó chạy mô phỏng. Đem so sánh kết
quả từng trường hợp với lý thuyết. Bảng 3. 9 đưa ra so sánh thời gian phục vụ của các
quầy phục vụ với thời gian trung bình tính toán từ lý thuyết (225 giây).
Bảng 3. 10. Bảng so sánh thời gian thanh toán trung bình
Thời gian mô
phỏng 8 giờ 16 giờ 24 giờ 48 giờ
Quầy 1 209.164 222.136 223.685 227.322
Quầy 2 221.313 227.015 229.445 227.459
Quầy 3 218.119 223.653 225.355 230.095
Quầy 4 220.438 221.985 225.533 227.091
Quầy 5 134.42 134.512 134.574 134.342
Trung bình tính
toán từ mô phỏng 200.6908 205.8602 207.7184 209.2618
Độ lệch 11% 9% 8% 7%
Kết luận chương:
Trong chương 3, luận văn trình bày hai bài toán điển hình của hàng đợi siêu thị.
Bài toán hàng đợi đơn giản M/M/c (bãi đậu xe) và bài toán hàng đợi phức tạp có ảnh
hưởng của các yếu tố: độ ưu tiên, kênh phục vụ với kích thước hạn chế và nhiều phase
phục vụ (bài toán hoạt động của siêu thị). Trong đó, việc tính toán bằng lý thuyết với
bước thanh toán là khó khăn vì bị chi phối bởi thời gian phục vụ ở các bước trước
thanh toán nên không xác định được tốc độ đến. Mô phỏng bằng GPSS có thể giải
quyết các khó khăn của phương pháp tính toán bằng lý thuyết và đưa ra những kết quả
thử nghiệm phù hợp. Việc thực hiện bài toán đã áp dụng quy trình được nêu ở mục
2.5, tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nên chưa áp dụng được triệt để quy trình
ở bước thu thập dữ liệu như đã đề xuất, nghĩa là dữ liệu của bài toán vẫn là dữ liệu giả
định
Kết quả mô phỏng của hai bài toán cho thấy hoạt động của mô hình mô phỏng
có thể đưa ra những thông số hợp lý; hoàn toàn có thể tham khảo để đưa ra lời khuyên
đầu tư hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại các siêu thị, cho dù đó là các hệ
thống có nhiều phase phức tạp.
KẾT LUẬN
Ý nghĩa thực tiễn mà đề tài muốn hướng tới là làm chủ được phương pháp đánh
giá hiệu suất, đo lường các giá trị liên quan của một hệ thống phục vụ đám đông; nhằm
xây dựng các ứng dụng cải tiến dịch vụ, giảm thiểu lãng phí sinh ra bởi các dòng chờ
trong tương lai như: ứng dụng hàng đợi tiện ích trên thiết bị di động. Luận văn tiếp cận
bài toán hệ thống phục vụ đám đông theo hướng giải tích và mô phỏng. Phương pháp
giải tích là sử dụng lý thuyết hàng đợi để phân tích bài toán. Sử dụng công cụ mô
phỏng chuyên dụng để mô hình hóa bài toán nhằm tăng hiệu quả tính toán và giải
quyết các bài toán phức tạp.
Từ hai phương pháp tiếp cận bài toán nêu trên, thông qua thực nghiệm với bài
toán thực tế, mô hình bài toán có được nhờ mô phỏng cho ra những kết quả có ý nghĩa
với các dữ liệu đầu vào khác nhau. Dựa vào kết quả đạt được đó luận văn đã đưa ra
được những đánh giá cụ thể trên mô hình bài toán thực tế.
Nội dung luận văn đã làm rõ những vấn đề sau:
- Tổng kết những vấn đề căn bản trong cở sở lý thuyết về hệ thống hàng đợi;
tổng kết một số mô hình cơ bản; các đặc điểm quan trọng của hàng đợi như mức độ ưu
tiên, quy luật liên quan đến trạng thái của hệ thống; điều kiện giải được và các bước
giải quyết bài toán bằng phương pháp giải tích;
- Nghiên cứu ngôn ngữ mô phỏng GPSS: nêu được tập các đối tượng, các định
nghĩa, cấu trúc lệnh của ngôn ngữ GPSS. Đồng thời giới thiệu và sử dụng công cụ
GPSS World Student Version được cung cấp miễn phí để giải quyết bài toán thực tế;
- Đề xuất quy trình xây dựng mô phỏng hệ thống phục vụ đám đông bằng GPSS
World;
- Sử dụng công cụ GPSS vào bài toán thực tiễn tại siêu thị, đã phân tích và so
sánh kết quả mô phỏng với kết quả tính toán trên lý thuyết, từ đó rút ra kết luận.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận văn vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Chưa kiểm chứng được quy trình xây dựng mô phỏng trong nhiều trường hợp
áp dụng để đi đến khẳng định quy trình đề xuất đúng trong mọi trường hợp.
- Luận văn chưa tiến hành kiểm tra sự thực thi của việc mô phỏng hệ thống
phục vụ đám đông bằng ngôn ngữ GPSS trên tất cả các phiên bản của GPSS World.
- Mặc dù đã nêu được phương pháp cụ thể để thu thập dữ liệu đối với bài toán
siêu thị, nhưng chưa áp dụng triệt để phương pháp đó để bài toán mô phỏng có tính
chính xác cao hơn.
Từ những kiến thức bổ ích đã thu thập được trong quá trình thực hiện luận văn;
trong tương lai, hướng áp dụng tiếp theo để phát triển luận văn này là: xây dựng ứng
dụng nhằm cải tiến hàng đợi truyền thống bằng mô hình hàng đợi tiện lợi trên các thiết
bị di động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Lê Quang Minh, Phan Đăng Khoa (2010), "Công cụ GPSS cho bài toán mô phỏng
các hệ thống phục vụ đám đông," Báo cáo tổng hợp đề tài cấp ĐHQGHN, Viện
Công nghệ thông tin – Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr. 1.
[2] Hà Quang Thụy (2009), “Chương 5. Hàng đợi (Queue),” Slide bài giảng.
Tiếng Anh
[3] János Sztrik (2005), "Basic Queueing Theory", Budapest University of
Technology and Economics.
[4] Ivo Adan and Jacques Resing (2015), "Queueing Systems," Department of
Mathematics and Computing Science, Eindhoven University of Technology P.O.
Box 513, 5600 MB Eindhoven, The Netherlands.
[5] Minuteman Software (2009), "GPSS World reference manual," P.O. Box 131
Holly Springs, NC 27540-0131 U.S.A.
[6] William Stallings (2014), "Queue system concept" Supplement to Operating
Systems.
[7] Anthony Igwe, J.U.Onwumere, Obiamaka P. Egbo (2014) “Efficient Queue
Management in Supermarkets: A Case Study of Makurdi Town, Nigeria,”
European Journal of Business and Management, University of Nigeria, Enugu
Campus, Enugu, Nigeria
[8] Alan Pilkington, Royal Holloway (2005), GPSS – Getting Started, University of
London
[9] Andreas Willig (1999), A Short Introduction to Queueing Theory, Technical
University Berlin, Telecommunication Networks Group Sekr. FT 5-2,
Einsteinufer 25, 10587 Berlin
[10] JSKC Priyangika1 and TMJA Cooray (2015) "Analysis of the Sales Checkout
Operation in Supermarket Using Queuing Theory," Proceedings of 8th
International Research Conference.
[11] Leonard Kleinrock(1975) “Queueing Systems – Volume 1 Theory”, John Wiley
and Sons New York
[12] John D.C. Little and Stephen C. Graves (2005), "Little's Law" Ch.5,
Massachusetts Institute of Technology.
[13] Robert B.Cooper (1981) “Intro To Queueing Theory”, Elserier North Holland
Phụ lục 2.1 - BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
(Dành cho nhân viên quầy thanh toán)
1. Thời điểm khách hàng đến quầy thanh
toán(*)
2. Có khách hàng chờ đợi được phục vụ khi quầy đang thực hiện thanh toán
cho khách hàng khác không? (Có tình trạng khách hàng chờ đợi tại quầy
phục vụ không) Y/N?
Có
Không
3. Nếu có thì có bao nhiêu khách hàng chờ đợi?
1
2
3
Số lượng khác:.
4. Cách thức thanh toán của khách hàng?
Tiền mặt
Thẻ
5. Số quầy thanh toán như hiện nay có đáp ứng nhu cầu của khách hàng?
Thừa
Vừa đủ
Thiếu
6. Thời điểm khách hàng rời khỏi quầy thanh toán (*)
Ghi chú: (*): Câu hỏi bắt buộc có phần trả lời để được coi là bảng khảo sát có giá trị.
Phụ lục 2.2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Khách hàng
thứ
Thời gian
đến
Khoảng TG
đến của KH
tiếp theo
Số khách
trong hàng
đợi
Thời điểm
rời dịch vụ
Thời gian
phục vụ
1 16:50:00 0:00:00 2 16:51:00 0:01:00
2 16:51:00 0:01:00 3 16:53:3 0:02:30
3 16:53:00 0:02:00 3 16:55:0 0:02:00
4 16:54:00 0:01:00 4 16:55:0 0:01:00
5 16:55:00 0:01:00 3 16:56:0 0:01:00
6 16:55:00 0:00:00 2 16:56:0 0:01:00
7 16:56:00 0:01:00 1 16:56:4 0:00:45
8 16:56:00 0:00:00 1 16:57:0 0:01:00
9 16:57:00 0:01:00 0 16:59:1 0:02:10
10 16:58:00 0:01:00 2 16:59:0 0:01:00
11 16:59:10 0:01:10 1 16:59:4 0:00:30
12 17:00:00 0:00:50 0 17:01:0 0:01:00
13 17:01:00 0:01:00 0 17:03:0 0:02:00
14 17:03:00 0:02:00 1 17:03:3 0:00:30
15 17:03:00 0:00:00 3 17:03:4 0:00:40
16 17:03:30 0:00:30 2 17:04:0 0:00:30
17 17:04:00 0:00:30 1 17:05:0 0:01:00
18 17:04:00 0:00:00 0 17:05:0 0:01:00
19 17:05:00 0:01:00 0 17:06:0 0:01:00
20 17:07:00 0:02:0 0 17:17:00
21 17:07:00 0:00:00 0 17:09:0 0:02:00
22 17:09:00 0:02:00 1 17:10:0 0:01:00
23 17:10:00 0:01:00 2 17:11:0 0:01:00
24 17:11:00 0:01:00 1 17:12:0 0:01:00
25 17:12:00 0:01:00 2 17:12:5 0:00:50
26 17:12:50 0:00:50 2 17:14:0 0:01:10
27 17:14:00 0:01:10 3 17:14:3 0:00:30
28 17:14:30 0:00:30 3 17:15:0 0:00:30
29 17:15:00 0:00:30 4 17:18:0 0:03:00
30 17:15:00 0:00:00 5 17:16:0 0:01:00
31 17:15:00 0:00:00 2 17:16:0 0:01:00
32 17:16:00 0:01:00 0 17:17:0 0:01:00
33 17:17:00 0:01:00 2 17:17:3 0:00:30
34 17:18:00 0:01:00 0 17:18:3 0:00:30
35 17:18:00 0:00:00 1 17:19:0 0:01:00
36 17:19:00 0:01:00 2 17:20:0 0:01:00
37 17:19:00 0:00:00 0 17:19:3 0:00:30
38 17:20:00 0:01:00 2 17:21:0 0:01:00
39 17:20:00 0:00:00 2 17:21:0 0:01:00
40 17:21:00 0:01:00 2 17:21:4 0:00:40
41 17:21:00 0:00:00 0 17:21:3 0:00:30
42 17:21:00 0:00:00 0 17:23:0 0:02:00
43 17:21:40 0:00:40 1 17:23:0 0:01:20
44 17:23:00 0:01:20 1 17:23:3 0:00:30
17:08:00 0:01:04 17:09 0:01:04
Kết quả tính toán từ khảo sát:
Thời gian khách hàng đến trung bình: 0:00:44 giây = 0.73333 phút
Tốc độ đến(trong 1 giờ) : 81.818 khách hàng trên giờ
Thời gian phục vụ trung bình của 1 khách hàng: 1.0667 phút
Thời gian thu thập dữ liệu: 0:33:00 phút
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_va_ung_dung_ly_thuyet_hang_doi_trong_bai.pdf