Qua phân tích tình hình lũ lụt vùng hạ lưu sông Ba có thể nói lũ ở đây khá
trầm trọng. Kết quả tính toán thủy lực cho thấy, khi con lũ chính vụ 10/1993 (là con
lũ có lưu lượng lớn nhất tại Củng Sơn đạt 20700 m
3
/s) xảy ra có khoảng gần 22612
ha đất tự nhiên bị ngập lũ chiếm tới 52% diện tích đất tự nhiên các ô ngập vùng hạ
lưu, trong đó có khoảng 110485 ha bị ngập sâu trong nước từ 2m trở lên, 4178 ha bị
ngập sâu hơn 4 m trở lên. Còn đối với con lũ 11/2009 vẫn có khoảng 18300 ha bị
ngập lũ. Đặc biệt là khu vực TP.Tuy Hòa luôn bị ngập mỗi khi có lũ
Những năm gần đây, do hoạt động của các hồ chứa phía thượng lưu làm cho
tình hình lũ lụt càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát hơn như 10/2010 vừa qua
làm TP.Tuy Hòa ngập sâu trong nước.
Với bộ thông số đã hiệu chỉnh và kiểm định, cho ta kết quả tương đối chính
xác về lượng, dạng lũ và thời gian xuất hiện. Vì vậy có thể sử dụng cho việc mô
phỏng, cảnh báo lũ cho vùng hạ lưu sông Ba.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Ba, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c giai đoạn tính toán mô phỏng phần mềm mô hình
EFDC có bộ mã tiền xử lý tạo lưới với tên gọi GEFDC. Bộ mã tiền xử lý này cho
phép xây dựng lưới mô hình, đưa vào các số liệu đo đạc độ sâu cũng như các thông
số ban đầu như độ cao mặt nước, mật độ bùn cát… cho cả miền mô hình. Qua quá
trình xử lý của bộ mã tiền xử lý này, các file số liệu đầu vào và các thông số ban
đầu của đường mặt nước cũng như các điều kiện biên của mô hình được tạo ra. Để
có thể mô phỏng một cách phù hợp nhất vùng nghiên cứu bộ mã tiền xử lý của phần
mềm EFDC có khả năng cho phép tạo ra các lưới tọa độ mô hình dạng ĐềCác hoặc
dạng lưới cong trực giao.
MH thủy động lực
học
Động lực
học ( vận
tốc, độ
cao..)
Màu sắc Nhiệt độ Độ mặn
Lan truyền
chất
Vận
chuyển
bùn cát
50
Trong phần tiền xử lý này mô hình cho phép lựa chọn các cách tạo ra lưới
cho lưu vực nghiên cứu như sau:
Cartesian: tạo lưới dạng ĐềCác, miền lưới được tạo nên bởi các phần tử lưới dạng ô
vuông kích thước dx, dy. Với loại lưới này ta có nhiều cách lựa chọn loại ô khác
nhau để miền nghiên cứu là phù hợp nhất.
+ Uniform Grid, kiều này tạo lưới dạng hình chữ nhật cho vùng nghiên cứu khi biết
tọa độ khống chế của vùng tạo lưới và kích thước của mỗi ô. Ở đây các ô lưới có
kích thước là như nhau, số lượng ô lưới trên toàn miền được mô hình tự động tính
toán ra trên cơ sở số liệu nhập vào (hình 9).
Hình 9. Miền lưới dạng Uniform Grid
+ Expanding Grid, khác với Uniform Grid kiểu tạo lưới này tạo ra các ô lưới có
kích thước khác nhau. Kiểu này cho phép tạo ra lưới với các ô lưới nhỏ dần ở các
khu vực miền tạo lưới có dạng không đồng nhất. Với cách tạo lưới này người sử
dụng phải khai báo kích thước lớn nhất và nhỏ nhất của ô lưới muốn tạo trong mô
hình và tọa độ điểm mà tại đó ô lưới có kích thước là hẹp nhất (hình 10)
51
Hình 10. Miền mô hình tạo dạng Expanding Grid
+ Curvilinear (EFDC) Tạo lưới dạng cong trực giao. Các phần tử lưới là các ô cong
theo chiều dọc sông. Với kiểu tạo lưới này đòi hỏi số liệu nhiều hơn so với
Cartesian. Tuy nhiên loại này phù hợp hơn khi nghiên cứu những khu vực có dạng
cong. Trong kiểu này cũng có nhiều tùy chọn sử dụng:
+ Centerline Dominant: tùy chọn này cho phép người sử dụng tạo ra ô lưới cong có
tính chất tập trung ở dòng chủ lưu nghĩa là các đường cong chia dọc sông được tạo
ra mau dần từ hai biên vào dòng chính (hình11)
52
Hình 11. Miền mô hình tạo dạng Centerline Dominant
+ Equi-Distance Widths: tùy chọn này xây dựng lưới mô hình cho phép người sử
dụng quyết định số phần tử ngang sông (tương đương với dòng tính toán). Chỉ cần
nhập số phần tử ô muốn tạo theo chiền ngang sông thì mô hình tự xác định bề rộng
của ô lưới sao cho vừa vặn với chiều rộng của sông.
Hình 12. Lưới cong được tạo theo tùy chọn Equi-Distance Widths
53
+ Uniform (Ficxed): tùy chọn này xây dựng lên lưới mô hình với bề rộng các ô
phần tử do ta quyết định. Khi đưa bề rộng ô lưới vào thì mô hình xây dựng miền
lưới sao cho phù hợp nhất với chiều rộng sông. Tuy nhiên miền mô hình trong
trường hợp này chỉ phản ánh gần đúng hình chiều rộng sông.
Import Grid: phương pháp này cho phép xây dựng lưới trong mô hình bằng cách
đưa file dữ liệu số hóa của miền mô hình dưới dạng ECOMSED.
Tính toán thời gian chạy mô hình: mô hình EFDC có khả năng tính toán chuẩn đoán
thời gian chạy mô hình tối ưu từ những dữ liệu, thông tin đầu vào cho người sử
dụng mô hình thiết lập. Các dự tính bao gồm số lượng bước thời gian tối đa (CFL),
thời gian và vị trí các điểm có độ sâu âm, các kiểm tra về cân bằng thể tích và khối
lượng… khả năng này giúp người dùng có thể dễ dàng xác định bước thời gian tối
ưu để mô hình đạt kết quả tốt (hình 13).
Hình 13. Bảng tính thời gian sử dụng mô hình [7]
Truy suất kết quả: kết quả mô hình được hiển thị cho từng điểm lưới và ở tại mỗi
bước thời gian mà người sử dụng đã chọn. Kết quả mô hình có thể được truy xuất
dưới dạng các file ảnh trên đó có hiển thị các đặc tính cần xem xét. Ngoài kết quả
dạng file ảnh mô hình cho phép xuất dữ liệu dưới dạng Tecplot. Khả năng xuất ra
dạng Tecplot giúp cho việc xử lý kết quả được thực hiện tốt hơn.
54
4. Cơ sở lý thuyết mô hình EFDC [7, 9, 10]
Thủy động lực của mô hình EFDC dựa trên hệ phương trình thủy tĩnh 3
chiều mô phỏng theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang trực giao cong.
Phương trình động lượng là:
- Theo phương X:
- Theo phương Y:
Phương trình liên tục 3 chiều trong hệ tọa độ ngang trực giao cong theo
phương thẳng đứng là:
Trong địa mạo thì phương trình liên tục của dòng nước liên quan tới phương
trình cân bằng bùn cát đáy:
Trong đó:
x, y: là tọa độ nằm ngang trực giao
u, v: tương ứng là vận tốc ngang trong lưới tọa độ cong trực giao x, y
55
mx, my : hệ số tỉ lệ theo trục x, y
H: độ sâu cột nước
z: tọa độ cao thẳng đứng
w: vận tốc thẳng đứng
p: thành phần áp suất
f: thông số lực Coriolit
Av: độ rối thẳng đứng hoặc tính nhớt xoáy
Qss: lưu lượng bùn cát đến
Qsw: lưu lượng nước đến
QGW: lưu lượng nước ngầm chảy vào dưới đáy lớp bùn cát
B: tổng chiều dày lớp bùn cát đáy (lớp bùn cát có khả năng bị xói)
QH: gồm lượng trữ ban đầu, lượng nước do mưa rơi xuống, lượng dòng bên gia
nhập và chảy ra khỏi đoạn kênh.
Ở đây hệ số rối loạn nhớt liên quan đến ứng suất tiếp, áp suất khí động lực
học liên quan đến mật độ nước. Áp suất động lực nước được viết bởi phương trình
sau:
Cao trình đáy sông được xác định bởi phương trình:
Với
là cao trình đáy tính toán vận chuyển bùn cát đáy
Cao trình mặt nước được xác định như sau:
5. Cách giải quyết bài toán trong mô hình EFDC
Mô hình EFDC giải quyết được các phương trình thủy tĩnh theo chiều đứng,
mặt nước thoáng, chảy rối trong không gian 3 chiều đối với dòng chảy có tỉ trọng
56
thay đổi. nó cũng giải quyết được phương trình lan truyền vật chất đối với trường
hợp truyền nhiệt động rối theo chiều dọc, lan truyền mặn và nhiệt. Mô hình EFDC
sử dụng hệ tọa độ biến dạng hoặc sigma thẳng đứng với hệ tọa độ ĐềCác, hay cong
trực giao.
Từ phương trình (10) và (12) ta có :
Thay 5 vào 10 ta có phương trình
Để giải phương trình động lượng mô hình sử dụng phương pháp sai phân
hữu hạn không gian chính xác bậc 2. Việc kết hợp thời gian trong mô hình sử dụng
phương pháp sai phân hữu hạn 3 cấp thời gian chính xác bậc hai với kiểu tách riêng
quá trình chuyển động do các yếu tố chính trong các lớp nước tạo ra và các quá
trình do các yếu tố trên bề mặt nước (sóng, gió..). Kiểu ngoài là bán ẩn và tính toán
đồng thời trường độ cao hai chiều bằng bước gradient liên hợp có điều kiện. Kiểu
ngoài kết thúc khi tính toán vận tốc trung bình theo độ sâu. Còn kiểu trong được
thực hiện đồng thời với kiểu ngoài và hoàn toàn chỉ liên quan đến khuếch tán theo
chiều thẳng đứng do ứng suất cắt và cắt do dòng chảy.
Mô hình ứng dụng sơ đồ giải theo không gian và thời gian có độ chính xác
bậc 2 theo sơ đồ bước giải phân đoạn bảo toàn khối lượng đối với các phương trình
lan truyền mặn, truyền nhiệt, chất lơ lửng, chất lượng nước và các chất ô nhiễm
trong nước.
Với phương trình (15) mô hình giải bằng cách sử dụng moduyn gồm 2 bước
tính toán. Bước thứ nhất giải theo phương pháp động lực với sơ đồ ẩn như sau:
Ở đây là bước thời gian tính toán giữa n và n+1 và nó được viết như sau:
Kết hợp phương trình của hai bước tính toán trên ta được phương trình:
57
Khi đó chiều sâu mực nước được tính toán theo phương trình:
Mô hình EFDC giải các phương trình thủy tĩnh theo phương thẳng đứng, mặt
thoáng nước, chảy rối không gian 3 chiều đối với dòng chảy có tỉ trọng thay đổi.
EFDC sử dụng hệ tọa độ biến dạng hoặc sigma thẳng đứng, hệ tọa độ ĐềCác, hệ tọa
độ cong trực giao. Để giải các phương trình động lượng EFDC sử dụng phương
pháp sai phân hữu hạn không gian chính xác bậc 2. Việc kết hợp thời gian trong mô
hình sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn 3 cấp thời gian chính xác bậc 2 với
kiểu tách riêng quá trình chuyển động do các yếu tố chính trong các lớp nước tạo ra
(internal model – kiểu trong) và quá trình do các yếu tố trên bề mặt nước như sông,
gió tạo ra (external model - kiểu ngoài). Kiểu ngoài là kiểu bán ẩn và tính toán đồng
thời trường độ cao hai chiều bằng bước gradient liên hợp có điều kiện. Kiểu ngoài
kết thúc khi tính toán vận tốc trung bình theo độ sâu (sử dụng mực nước mới được
tính). Kiểu trong được thực hiện đồng thời với kiểu ngoài và chỉ hoàn toàn liên quan
đến khuyếch tán theo chiều thẳng đứng do ứng suất cắt và cắt theo dòng chảy. [9]
6. Quản lý các file trong model
Mô hình EFDC sử dụng tên file tùy theo thông tin mà file lưu trữ. Trong đó
file điều khiển chính cho mọi ứng dụng mô hình là file EFDC.INP, trong file này có
cấu trúc nhiều phần mỗi phần chứa đựng những đối tượng cơ bản giống nhau.
Các file đầu vào mô hình được sử dụng phân ra các loại:
- File mô tả không gian: cell.inp, dxdy.inp, lxly.inp…
- File mô tả chuỗi thời gian: qser.inp, wser.inp…
- File điều kiện ban đầu;
- Các file xử lý: Qctl.inp, gwater.inp, wavebl.inp, wavesx.inp;
Các file đầu ra trong mô hình
- SURFCON.OUT: file chứa độ sâu cột nước;
- VELVECH.OUT: file chứa trường lưu tốc;
58
- BED_TOP.OUT: file chứa thông tin vật chất trên bề mặt;
- BED_LAY.OUT: file chứa dữ liệu vật chất đáy của mỗi lớp;
Phương pháp sai phân hữu hạn ứng dụng cho giải bài toán
Để mô phỏng, tính toán diễn biễn dòng chảy trong sông và vùng cửa sông thì
công việc này đồng nghĩa với việc phải giải hệ phương trình động lượng theo các
phương của mô hình. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các cách giải khác
nhau trong đó có phương pháp giải bằng phương pháp giải tích và bằng phương
pháp số.
Về phương pháp giải tích: với phương pháp này thì bài toán giải được và tìm
được nghiệm chính xác, nhưng nó chỉ có thể áp dụng được trong một số trường hợp
nhất định về điều kiện biên như: thường phải đơn giản về hình dạng, không thay đổi
theo thời gian tính toán, môi trường là đồng nhất có nghĩa là các thông số của lưu
vực tính toán là không thay đổi theo không gian và thời gian…. Nhưng trong thực tế
thì các yếu tố trên đều có thể thay đổi và khi có một trong các yếu tố này thay đổi
thì bài toán không thể giải được do đó không tìm được nghiệm.
Để khắc phục được những hạn chế của phương pháp giải tích vì không phải
bài toán nào cũng tìm được nghiệm chính xác thay vào đó các nhà khoa học đã
nghiên cứu biện pháp để tìm ra nghiệm gần đúng của bài toán bằng phương pháp số,
đây là phương pháp giải gần đúng. Nghiệm của bài toán có thể là nghiệm xấp xỉ với
nghiệm chính xác hoặc nó có thể biểu diễn bằng những biểu thức toán học ứng với
các biên ban đầu để giải ra nghiệm khá sát so với nghiệm giải tích.
Có nhiều phương pháp số khác nhau như phương pháp sai phân hữu hạn,
phương pháp đường đặc trưng, phương pháp phần tử biên, phương pháp phần tử
hữu hạn… trong đó phương pháp sai phân hữu hạn là phương pháp được sử dụng
khá phổ biến để giải hệ phương trình động lượng giúp giải quyết bài toán diễn biến
dòng sông và vùng cửa sông khá phổ biến và hữu hiệu. Ở đây model EFDC sử dụng
phương pháp sai phân hữu hạn để giải phương trình động lượng do bài toán đặt ra.
Các hệ phương trình động lực theo các phương như đã trình bày trong phần
cơ sở lý thuyết của mô hình EFDC đều là các phương trình vi phân đạo hàm riêng
của mực nước, lưu tốc theo các phương ngang sông, dọc chiều dài sông, theo chiều
59
sâu dòng chảy và theo thời gian. Đạo hàm của các hàm số này theo không gian và
thời gian có thể được thể hiện bằng các công thức gần đúng. Nếu ta chia miền mô
hình một lưới các nút, viết giá trị gần đúng của các đạo hàm của các biến số cho
mọi điểm lưới, thay đạo hàm gần đúng này vào các phương trình vi phân đạo hàm
riêng ta sẽ có hệ phương trình và giải hệ phương trình này ta có được nghiệm của
các biến số cần tìm. Đây là cơ sở của phương pháp sai phân hữu hạn.
Giả sử ta cho các biến như mực nước, lưu tốc… có ký hiệu chung là C, ta
xác định đạo hàm gần đúng của C như sau:
Theo thuyết Taylor và số dư ta có thể viết cho điểm có tọa độ
theo hướng x của tọa độ cong:
Với với là một số có giá trị trong khoảng 0≤ ≤1
Ta sẽ sử dụng thay cho C( ) từ đó ta có:
Gọi
suy ra:
với phép xấp xỉ sai phân tiến của đạo hàm bậc nhất lấy:
như vậy E bằng một hằng nhân với , và sai số đó là O( ). Nó được gọi là bậc sai
số.
Giá trị sai số đó không được xác định qua biểu thức đó được bởi vì giá trị
thực này không được cho trong định luật Taylor, nhưng nó cho thấy:
60
Bằng cách biến đổi tương tự chúng ta có thể sử dụng thuyết Taylor để thu
được:
với là hệ số (0≤ ≤1)
gọi
Ta dễ dàng suy ra được:
E gọi là sai số và nếu bỏ qua sai số này thì đạo hàm bậc nhất theo dạng sai phân lùi
được viết như sau:
sai số E của đạo hàm bậc nhất trong trường hợp này là O(
Trong cả hai phép gần đúng sai phân tiến và sai phân lùi có cùng một bậc sai
số, tức là O( Để tìm sai phân trung tâm thay công thức 21 và 26 bằng
Trừ 2.26 cho 2.27 ta được:
61
Ta suy ra được:
Gọi
6
3
3
3
Vì vậy xác định được phép xấp xỉ sai phân trung tâm :
Và bậc sai phân số của E là O( 2 và E thỏa mãn:
Do công thức Taylor thì các giá trị mà bậc càng cao giá trị càng bé. Vì vậy
sai phân trung tâm cho kết quả chính xác hơn các sai phân tiến và sai phân lùi bởi
giá trị E nhỏ hơn.
Đối với đạo hàm bậc hai:
Tương tự ta sử dụng khai triển Taylor:
Với 0≤ 5 6 ≤1)
Cộng hai phương trình 32 và phương trình 34 ta được và bằng cách biến đổi
tương tự ta thu được kết quả sau:
Bậc sai số của E là O( 2 và thỏa mãn :
62
Các đạo hàm bậc nhất và đạo hàm bậc hai của các biến số theo hướng trục
tọa độ y và z cũng có các dạng tương tự như trên.
Áp dụng phương pháp số ta sẽ giải được hệ phương trình động lực học trong
modun thủy động lực học trong mô hình EFDC. Từ kết quả thu được từ việc giải hệ
phương trình động lực học ta sẽ đưa ra được những đánh giá, nhận xét về lưu vực
mà ta nghiên cứu. [7, 8, 9, 10]
2.2.5. Các bước triển khai mô hình
+ Xác định phạm vi mô phỏng và tính toán;
+ Xác định điều kiện biên (Biên thượng lưu, biên hạ lưu và lượng nhập khu
giữa);
+ Thiết lập mạng sông trong miền tính toán;
+ Chạy mô hình thủy văn (mưa rào - dòng chảy) MIKE NAM tính toán lượng
mưa sinh dòng chảy có thể sử dụng biên thượng lưu hoặc nhập khu giữa cho mô hình
EFDC;
+ Chạy thông và mô phỏng sơ bộ modul thủy lực EFDC;
+ Chạy mô phỏng và hiệu chỉnh mô hình và tính toán các đặc trưng;
+ Kiểm định với bộ thông số vừa hiệu chỉnh với các con lũ khác;
2.3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT
Các quá trình mô phỏng bằng mô hình thủy văn và thủy lực trên đây mới
chỉ cho chúng ta bức tranh về diện ngập, trường vận tốc, độ sâu ngập dưới dạng các
hình ảnh số liệu. Với số liệu thô này mới chỉ xây dựng được các bản đồ giấy thể
hiện các trận ngập lụt xảy ra mà chưa thể có các dạng thông tin hữu ích cần thiết.
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin địa lý thì những số
liệu, dữ liệu trên lại là một phần không thể thiếu, là cơ sở dữ liệu để các công cụ
GIS tiến hành tính toán, phân tích và triết xuất ra các dạng dữ liệu cần thiết để xây
dựng bản đồ ngập lụt.
63
2.3.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý
GIS (Geographic Information System) là một nhánh của công nghệ thông tin
được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại
đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ
quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được
hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức
năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một
nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào...
Hệ thống thông tin địa lý là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lưu
trữ, thể hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực
để giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ cho các mục đích cụ thể. Là phương
pháp để hình dung, mô phỏng, phân tích và thể hiện dữ liệu không gian.
Xét dưới góc độ hệ thống, thì GIS có thể được hiểu như một hệ thống gồm
các thành phần: con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trình - kiến
thức chuyên gia, nơi tập hợp các quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, định hướng, chủ
trương ứng dụng của nhà quản lý, các kiến thức chuyên ngành và các kiến thức về
công nghệ thông tin. Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống quản lý, phân tích và hiển
thị tri thức địa lý, tri thức này được thể hiện qua các tập thông tin:
Các bản đồ: giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý để tra cứu, trình bày kết
quả và sử dụng như là một nền thao tác với thế giới thực;
Các tập thông tin địa lý: thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu gồm
các yếu tố, mạng lưới, topology, địa hình, thuộc tính;
Các mô hình xử lý: tập hợp các quy trình xử lý để phân tích tự động;
Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ mạnh hơn là một cơ sở dữ liệu
thông thường bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống như các hệ thông tin khác.
Lược đồ, quy tắc và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò quan trọng
Metadata: hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép người sử dụng tổ chức, tìm
hiểu và truy nhập được tới tri thức địa lý…
64
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý (geodatabase)
làm dữ liệu của mình, bao gồm các thành phần như sau:
Tập hợp các dữ liệu dạng vector (tập các điểm, đường và vùng);
Tập hợp các dữ liệu dạng raster (dạng mô hình DEM hoặc ảnh);
Tập hợp các dữ liệu dạng mạng lưới (ví dụ như đường giao thông, lưới cấp
thoát nước, lưới điện ...);
Tập hợp các dữ liệu địa hình 3 chiều và bề mặt khác;
Dữ liệu đo đạc;
Dữ liệu dạng địa chỉ;
Các bảng dữ liệu là thành phần quan trọng của cơ sở dữ liệu không gian,
được liên kết với các thành phần đồ họa với nhiều kiểu liên kết khác nhau.
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các
nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc.
2.3.2. Các phương pháp GIS xây dựng bản đồ ngập lụt [1, 2, 3, 5]
Rất nhiều các phần mềm GIS được ứng dụng trong ngành KTTV, đặc biệt
hữu ích trong lĩnh vực quản lý lưu vực cũng như xây dựng bản đồ ngập lụt. dưới
đây là quy trình chung khi tiến hành thành lập bản đồ ngập lụt (hình 14).
Xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu
Các dữ liệu về lưu vực sông nghiên cứu được thu thập, số hóa từ các phần
mềm khác nhau như MicroStation, Mapinfo, ArcGIS, sau đó được quản lý thống
nhất và lưu lại dưới dạng .TAB file trong Mapinfo.
Chuẩn bị, phân tích và đánh giá các thông số cho mô hình, vấn đề chuẩn bị
dữ liệu và thông số đầu vào cho các mô hình là một trong những vấn đề lớn nhất,
đòi hỏi tốn nhiều thời gian và khá phức tạp.
Thực địa Thu thập dữ liệu GIS
Phân loại ảnh VT & cập
nhật dữ liệu GIS
Thu thập dữ liệu
Tiền xử lý ảnh
65
Hình 14. Sơ đồ xây dựng bản đồ ngập lụt bằng phương pháp GIS
Trong trường hợp liên kết với mô hình thủy văn - thủy lực, GIS là một hợp
phần quan trọng không thể thiếu được. Vai trò của công cụ GIS thể hiện ở:
1. Tổng hợp và chọn lọc tài liệu như là đầu vào cần thiết cho mô hình thủy
văn, thủy lực đặc biệt trong đó là việc phân tích các đặc trưng bề mặt của lưu vực.
2. Phân tích, hình dung và đánh giá diện tích và mức độ ngập lụt sử dụng các
kết quả tính toán từ mô hình nêu trên.
3. Bằng các mô hình hóa tài liệu về các trận mưa dưới các tình huống (lượng
mưa, phân bố mưa) khác nhau trong nhóm GIS, chúng ta có thể trả lời hàng loạt câu
hỏi dạng “nếu - thì” về quan hệ mưa - lũ - ngập lụt trong một thời gian nhanh nhất.
Cũng cần nhận thấy rằng, do liên kết với mô hình thủy văn - thủy lực nên đòi
hỏi tài liệ đầu vào cho GIS cũng sẽ khác với yêu cầu tài liệu đầu vào cho GIS trong
các trường hợp thông thường khác. Quá trình xây dựng đầu vào cho mô hình rất
quan trọng vì nó sẽ quyết định mức độ chính xác của việc dự báo. Các thông tin đầu
vào cần thiết cho việc phân tích, tổng hợp trong quy trình được xây dựng và chuẩn
bị trong GIS bao gồm:
1. Dữ liệu độ cao địa hình;
2. Dữ liệu hướng dòng chảy;
3. Dữ liệu về phân chia lưu vực;
66
4. Dữ liệu về dòng chảy;
5. Dữ liệu về thủy văn đất;
6. Dữ liệu phân bố không gian của trạm đo mưa;
7. Dữ liệu cao trình đường giao thông, đê điều;
8. Dữ liệu về hồ, mặt nước;
9. Dữ liệu về vùng không bị ảnh hưởng của ngập lụt;
Các thông tin đầu vào như trên đều được sử dụng cho toàn bộ quá trình tính
toán và mô phỏng ngập lụt. Nếu dùng các phương pháp truyền thống để tích hợp
các thông tin trên sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn thời gian, nhưng với GIS và tiện
ích mở rộng, các thông tin này được tích hợp hoàn toàn tự động, nhanh chóng.
Trong trường hợp một thông số đầu vào nào thay đổi thì việc tính toán lại các thông
số đầu vào cũng dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1.1. Tài liệu địa hình
Tài liệu địa hình lòng sông
Qua nghiên cứu cụ thể về các nguồn tài liệu cơ bản về địa hình lòng dẫn sông
hiện có trong lưu vực sông Ba, tác giả đã thu thập và sẽ sử dụng tài liệu trắc dọc và
ngang sông Ba bao gồm 24 mặt cắt ngang sông từ Củng Sơn tới cầu Phú Lâm do
Viện Quy hoạch đo đạc và hiệu chỉnh năm 1997, và 3 mặt cắt ngang từ Cầu Phú
Lâm ra tới cửa biển do Viện Quy hoạch thủy lợi đo năm 2003. Sơ họa mặt cắt
ngang sông từ Củng Sơn tới cửa Đà Rằng được thể hiện như trong hình 15.
Mặt cắt ngang sông được đo theo hệ cao độ Quốc gia. Đặc trưng cơ bản các
đoạn sông trong bảng 10. [6]
Bảng 10: Đặc trưng mặt cắt ngang sông trong sơ đồ tính toán thủy lực
STT Vị trí
Cao trình
đáy
Cao trình
bờ tả
Cao trình bờ
hữu
Ghi chú
1 0 22.86 39.3 38.11 Củng Sơn
67
STT Vị trí
Cao trình
đáy
Cao trình
bờ tả
Cao trình bờ
hữu
Ghi chú
2 2103 22.63 44.94 39.35
3 4753 23.96 37.03 40.64
4 6368 23.84 31.97 36.13
5 7678 22.80 32.50 31.29
6 10293 18.21 34.97 42.09
7 12043 20.84 32.50 31.96 Đập dâng Đồng Cam
8 13253 8.23 23.34 22.99
9 15088 7.55 21.20 22.09
10 17398 5.95 19.96 21.10
11 18848 5.47 19.87 19.91
12 20363 7.07 19.77 19.58
13 23013 7.16 18.55 18.26
14 25023 6.69 17.28 17.93
15 28548 6.06 15.95 17.71
16 30369 4.82 15.56 14.55
17 32289 2.82 11.54 11.59
18 34089 2.73 11.34 11.72
19 35890 -2.07 8.41 10.62
20 37849 0.53 7.85 8.89
21 40296 0.26 6.10 8.88
22 42469 -0.47 5.77 6.84
23 44294 -0.97 4.62 4.88
24 45904 -1.01 7.29 7.20
NC2 47000 -4.6 1.9 5.9
NC3 48000 -1.3 2.3 3.0
NC4 49400 -4.8 7.17 7.5 Cửa Đà Rằng
68
Hình 15. Sơ họa vị trí mặt cắt từ trạm Củng Sơn tới cửa Đà Rằng
Về hình dạng mặt cắt ngang sông phổ biến như (hình 16). Qua đó cho thấy
mặt cắt ngang hệ thống sông Ba gần như ở trạng thái hoàn toàn tự nhiên bao gồm
phần lòng dẫn và phần bãi tràn. Khi nước lũ lên cao sẽ tràn tự do vào các bãi tràn
ven 2 bên bờ sông.
Tài liệu về bản đồ số độ cao
Các tài liệu chính của các khu, bãi ngập đã được thu thập bao gồm:
- Bình đồ vùng hạ lưu dập Đồng Cam: tỉ lệ 1/10000 được Sở Thủy lợi tỉnh
Phú Yên chỉnh lý năm 1995. Bình đồ được xây dựng theo cao độ quốc gia.
Tài liệu về các thông số kỹ thuật của đập dâng Đồng Cam do Ban Quản lý
đập cung cấp. Các thông số kỹ thuật cơ bản của đập dâng Đồng Cam được thống kê
trong (bảng 11). Cao độ các hạng mục đã được chuyển về cao độ Quốc gia .
Bảng 11: Thông số chính đập đâng Đồng Cam [6]
Hạng mục Chiều dài (m) Cao trình (m)
Đập dâng 590
69
Hạng mục Chiều dài (m) Cao trình (m)
Tràn bậc 1 65 25.3
Tràn bậc 2 335.8 24.2
Tràn bậc 3 93 24.15
Tràn bậc 4 96.2 24.1
- Bản đồ số độ cao DEM 30x30 (Error! Reference source not found.).
Hình 16. Mặt cắt ngang phổ biến sông Ba
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 1000 2000 3000 4000 5000
Mặt cắt ngang sông Ba do viện QHTL đo năm 1997
Mặt cắt số 20
Độ cao (m)
L(m)
70
Hình 17. Bản đồ cao độ số độ cao DEM 30m x 30m khu vực nghiên cứu
3.1.2. Tài liệu thủy văn
Vùng hạ lưu sông Ba trên lưu vực hiện có 3 trạm thủy văn có tài liệu đo đạc
từ năm 1977 tới nay. Dựa vào tài liệu thuỷ văn của các trạm và tài liệu địa hình đã
đo đạc hiện có, phạm vi nghiên cứu của mô hình sẽ được giới hạn trong phạm vi từ
trạm thủy văn Củng Sơn ra tới cửa sông Đà Rằng. Như vậy, tài liệu thủy văn cần
thiết cho cả trường hợp mô phỏng và các phương án tính toán sẽ là đường quá trình
mực nước, lưu lượng tại Củng Sơn, đường quá trình mực nước tại trạm Phú Lâm và
đường quá trình mực nước tại cửa Đà Rằng. Về mực nước tại cửa sông Đà Rằng, do
có cùng chế độ triều của vùng biển từ Quảng Ngãi đến Nha Trang, mặt khác hiện
tại chỉ có tài liệu quan trắc triều tại Quy Nhơn nên lấy mực nước triều tại trạm
Quy Nhơn làm mực nước tại cửa Đà Rằng.
71
3.1.3. Tài liệu điều tra vết lũ
Đã có hơn 40 vết lũ của con lũ lịch sử tháng 10/1993 đã được Viện Quy
hoạch Thuỷ lợi điều tra và đã được đo đạc địa hình đưa về cao độ Quốc gia. Trong
đó có 16 vết lũ thuộc bãi ngập trong phạm vi 2 kênh chính Bắc Nam đập Đồng
Cam, các vết lũ còn lại nằm trong các ô ruộng ngoài phạm vi đập dâng Đồng Cam.
Vị trí các vết lũ đã điều tra được trình bày trong (hình 18).
Hình 18. Sơ hoạ vị trí điều tra tra vết lũ tháng 10/1993
72
3.2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC TÍNH TOÁN NGẬP LỤT KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mô hình mưa rào dòng chảy NAM [2]
Xác định bộ thông số cho mô hình và hiệu chỉnh mô hình được thực hiện
bằng việc thiết lập bộ thông số cho lưu vực phía thượng lưu Củng Sơn, với số liệu
lượng mưa ở 3 trạm Sơn Hòa, Yaun và An Khê. Bộ thông số được hiệu chỉnh bằng
giá trị lượng mưa sinh dòng chảy tới Củng Sơn và lưu lượng thực đo tại Củng Sơn.
Bộ thông số được lấy từ kết quả hiệu chỉnh con lũ 10/1993 trên lưu vực sông
Ba phía thượng lưu trạm Củng Sơn với số liệu của 3 trạm đo mưa trên lưu vực là
Sơn Hòa, Ayun và An Khê. Việc chạy mô hình MIKE NAM để xác định bộ thông
số được thực hiện chạy hiệu chỉnh với con lũ 10/1993 và kiểm định với con lũ tháng
11/2003.
Kết quả hiệu chỉnh được trình bày trong hình 19, hình 20 và hình 21
Hình 19. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 10/1993
Di
sc
ha
rg
e
(m
3/
s)
0
250
5000
7500
10000
12500
15000
17500
20000
22500
3-Oct-93 4-Oct-93 5-Oct-93 6-Oct-93 7-Oct-93
Date
Legend
Q_CungSon ttinh toan m3/s
Q_CungSon thuc do m3/s
73
Hình 20. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2003
Hình 21. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2009
Di
sc
ha
rg
e
(m
3/
s)
0
1250
2500
3750
5000
6250
7500
8750
10000
11250
12-Nov-03 13-Nov-03 14-Nov-03 15-Nov-03 16-Nov-03 17-Nov-03
Date
Legend
Q_CungSon tinh toan m3/s
Q_CungSon thuc do m3/s
Di
sc
ha
rg
e
(m
3/
s)
0
1250
2500
3750
500
6250
7500
8750
10
11250
12500
13750
1500
2-Nov-09 3-Nov-09 4-Nov-09 5-Nov-09 6-Nov-09
Date
Legend
Q_CungSon tinh toan m3/s
Q_CungSon thuc do m3/s
74
Bảng 12: Bảng đánh giá kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM
Trận lũ Sai số đỉnh lũ (%) Chỉ số Nash (%) R2
10/1993 0.29 80 0.83
11/2003 0.15 78 0.80
11/2009 0.23 83 0.85
Với kết quả như (bảng 12) ta thấy bộ thông số đã cho kết quả tính toán cả
con lũ hiệu chỉnh cũng như kiểm định là khá tốt.
Một số lưu ý trong hiệu chỉnh mô hình:
- Để hiệu chỉnh sự cân bằng nước của từng lưu vực bộ phận, thường hiệu
chỉnh các thông số Lmax, Umax và CQOF. Nói chung Umax thường có độ lớn tương
ứng với 10% của Lmax; Umax ~ 10 - 20mm.
- Hiệu chỉnh đỉnh lũ: dòng chảy mặt thường có ảnh hưởng chủ yếu đến đỉnh
lũ. Tăng giảm đỉnh lũ bằng cách hiệu chỉnh hệ số CQOF, hệ số này tác động tuyến
tính đến dòng chảy mặt. Hình dạng của dòng chảy mặt có thể được hiệu chỉnh bằng
việc thay đổi các thông số CK12.
- Hiệu chỉnh dòng chảy ngầm: thông số BF thể hiện lượng nước gốc là lưu
lượng ở mức chân lũ. BF thay đổi đối với từng lưu vực và theo thời gian. Tổng
lượng dòng chảy ngầm thường bị ảnh hưởng của các thành phần dòng chảy khác.
Tuy nhiên, giá trị ngưỡng TG thường ảnh hưởng chính đến tổng lượng dòng chảy
ngầm tại giai đoạn đầu của mùa mưa.
- Hệ số dòng chảy mặt CQOF và hệ số thoát dòng chảy trao đổi CQIF: đối
với lưu vực đất có khả năng thấm nước, dòng chảy sát mặt ít hơn thì giá trị CQOF
nhỏ. Còn với lưu vực có nền địa chất chủ yếu là phiến thạch sét, sa diệp thạch ít thấm
nước thì thông số CQOF lớn. Thông số CQIF tương đối ổn định cho từng lưu vực.
- Giá trị ngưỡng dòng chảy mặt, dòng chảy trao đổi, hoàn lại nước ngầm
TOF, TIF, TG ít thay đổi. Ngưỡng sinh dòng chảy tràn TOF đặc trưng cho đặc tính
tổn thất ban đầu, không có dòng chảy sinh ra khi lượng ẩm đất tương đối L/Lmax nhỏ
hơn giá trị ngưỡng. Các ngưỡng sinh các dòng chảy thường rất thấp. Đối với lưu
vực sông mưa nhiều và ẩm thì các ngưỡng này thường ở mức 0.1 - 0.3. Bộ thông số
75
mô hình NAM sử dụng để tính toán cho lưu lượng gia nhập khu giữa thể hiện ở
bảng 13.
Bảng 13: Bộ thông số mô hình NAM
STT Thông số/ điều kiện ban đầu Giá trị
1 Umax 14
2 Lmax 150
3 CQOF 0.27
4 CKIF 651
5 CK1.2 12
6 TOF 0.08
7 TIF 0.03
8 TG 0.3
9 CKBF 2000
10 CK2 10
11 CQLOW 0
12 CKLOW 10000
13 U/Umax 0.4
14 L/Lmax 0.3
Sử dụng bộ thông số này để tính toán lượng dòng chảy sinh ra từ mưa trên
lưu vực hạ lưu sông Ba (sau Củng Sơn) và được đưa vào làm lượng gia nhập khu
giữa. Lượng gia nhập khu giữa này được phân bố đều trong sông.
3.2.2. Mô hình EFDC [7, 8, 9, 10]
a. Lựa chọn và xây dựng miền mô hình
Khu vực mô phỏng là nhánh sông chính phần hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn
đến cửa Đà Rằng (hình 22)
76
Hình 22. Sơ hoạ phạm vi mô phỏng hạ lưu sông Ba
Miền mô hình được xây dựng thuộc dạng lưới ĐềCác. Đây là dạng lưới mô
hình phù hợp với vùng nghiên cứu vì nó đáp ứng được các đặc điểm về địa hình và
dòng chảy trong sông có độ chính xác khá cao so với dòng chảy thực tế.
Trong luận văn này tác giả đã sử dụng phần mềm DELft3D để xây dựng
miền lưới tính toán mô phỏng cho vùng tính toán (hình 23 và hình 24). Để xây dựng
mô hình hình học lưới tọa độ ĐềCác cho vùng tính toán cần các tài liệu sau:
Hình 23. Phần mềm Delft 3D
77
+ Tài liệu về đường bao khống chế lưu vực (outline)
+ Tài liệu về bình đồ lưu vực sông
Hình 24. Giao diện làm việc chính của Delft 3D
Việc tạo lưới mô hình cần có các file số liệu đầu vào là các file số hóa từ các
tài liệu về địa hình như sau:
+ File thể hiện các thông tin địa hình (Topographic information file): file này
chứa các dữ liệu về đường bao miền mô hình (outline) dưới dạng tọa độ (X,Y) được
số hóa từ bình đồ dữ liệu khu vực nghiên cứu. Bằng việc sử dụng mô phần mềm
Delft 3D miền lưới tính toán được tạo ra với ố lượng ô lưới là 37500 cells, diện tích
khống chế khoảng 250 km2.
+ File mẫu: EFDC.inf
Với các dữ liệu trên thì General EFDC model cho phép tạo ra miền mô hình
tính toán như (hình 25).
78
Hình 25. Cốt cao địa hình khu vực tính toán
b. Lựa chọn và xây dựng miền mô hình
Điều kiện ban đầu:
Cần khai báo các dữ liệu sau:
+ File về cao trình nước mặt (Surface Elevations): dựa vào mực nước thực
đo tại các trạm phía thượng lưu và hạ lưu lấy độ dốc mặt nước là hằng số ta có được
cao trình mặt nước theo đường mặt cắt dọc sông. Các điểm lưới còn lại trên toàn
miền mô hình thì EFDC có khả năng tự nội suy vì vậy số liệu mực nước toàn vùng
nghiên cứu dưới dạng (X, Y, Z).
+ File về cao trình đáy (Bottom Elevations), toàn bộ nhánh sông tính toán từ
Củng Sơn đến cửa Đà Rằng với tổng chiều dài 50,688km có 24 mặt cắt (bảng 14).
Bảng 14: Vị trí các mặt cắt thực đo [6]
Số TT
mặt cắt
Vị trí tính từ
điểm (0) m
Số TT mặt
cắt
Vị trí tính từ
điểm (0) m
Số TT
mặt cắt
Vị trí tính từ
điểm (0) m
1 0 9 17898 17 34499
2 2103 10 19348 18 36309
79
3 4753 11 20863 19 38259
4 6368 12 23423 20 40679
5 7678 13 25433 21 42879
6 10293 14 28958 22 44704
7 12843(*) 15 30779 23 46314
8 15578 16 32699 24 49400
(*) Vị trí tại đập Đồng Cam
Điều kiện biên:
+ Biên thượng lưu lấy từ đường quá trình lưu lượng thực đo tại trạm Củng Sơn
+ Biên hạ lưu: biên triều được tính từ trạm đo triều Quy Nhơn
+ Do các nhánh sông nhập lưu vào đoạn sông nghiên cứu (hạ lưu sông Ba) là
những dòng chảy nhỏ (các dòng suối) và tại đây không có số liệu quan trắc lượng
dòng chảy đổ vào sông chính. Vì vậy, lượng nhập khu giữa được xác định từ lượng
mưa và được đổ đều dọc chiều dòng chảy từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng.
Hình 26. Lưới tính toán và biên đầu vào cho mô hình
80
Bước thời gian tính toán:
Bước thời gian tính toán của mô hình được lựa chọn theo yêu cầu độ chính
xác của mô hình được ấn định giao dộng từ 0.75s – 12.38s. Bước thời gian được
chọn để chạy mô hình là 1.5s. Thời gian lưu kết quả tính toán mô hình là 5 phút/lần.
Hệ số nhám :
Hệ số nhám của lòng sông được lấy dao động từ 0.01-0.022 và 0.025 với các
vùng tràn.
3.2.3. Kết quả mô phỏng quá trình ngập lụt bằng mô hình EFDC
A. Kết quả hiệu chỉnh mô hình:
Trận lũ mô phỏng được trích từ con lũ 10/1993 trong trận lũ này biên trên là
lưu lượng thực đo tại Củng Sơn, biên dưới là biên triều tại cửa Đà Rằng và lượng
gia nhập khu giữa tính từ MIKE NAM. Số liệu mực nước tại trạm Phú Lâm và các
điểm điều tra vết lũ cũng được quan trắc và sử dụng vào việc hiệu chỉnh trong quá
trình mô phỏng được thể hiện trong các hình (hình 27, hình 28và hình 29) và các
bảng (bảng 15và bảng 16).
Hình 27. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 10/1993
Phú Lâm
W
at
er
S
ur
fa
ce
E
le
va
tio
n
(m
)
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
5.50
6.00
03-Oct-1993 12:00 04-Oct-1993 12:00 05-Oct-1993 12:00 06-Oct-1993 12:00 07-Oct-1993 12:00 08-Oct-1993 12:00
Time (days)
Legend
H_PhuLam-Model
H_PhuLam-Data
81
Bảng 15: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm
∆Hmax (m) ∆tmax (h) Nash (%) R
2
0.09 0.25 96 0.95
Bảng 16: Kết quả mô phỏng mực nước lũ tại các vị trí điều tra vết lũ
Vết lũ Z vết lũ năm 1993 (m) Z maxtính toán theo model (m) ∆Z
VL15 22.98 22.98 0
VL14 17.73 17.683 -0.047
VL13 17.5 17.554 0.054
VL12 17.23 17.309 0.079
VL11 16.53 16.08 -0.45
VL29 13.11 12.934 -0.176
VL17 6.95 7.101 0.151
VL18 5.85 5.86 0.01
VL19 5.80 5.65 -0.15
VL20 5.45 5.566 0.116
VL21 5.24 5.536 0.296
VL22 5.56 5.546 -0.014
VL9 6.12 5.667 -0.453
VL10 7.05 6.949 -0.101
VL8 5.83 5.782 -0.048
VL7 5.71 5.879 0.169
VL5 5.51 5.46 -0.05
VL6 5.28 5.535 0.255
VL4 3.46 3.502 0.042
VL3 3.39 3.514 0.124
VL2 3.40 3.537 0.137
VL1 3.44 3.543 0.103
VL24 5.84 5.379 -0.461
VL25 6.63 6.679 0.049
VL27 7.04 6.716 -0.324
VL30 10.55 10.477 -0.073
VL36 5.88 6.091 0.211
VL37 5.72 5.966 0.246
VL38 5.69 5.588 -0.102
VL39 5.76 5.593 -0.167
VL40 5.83 5.809 -0.021
VL48 3.61 3.92 0.31
VL23 5.20 5.345 0.145
Nguồn việc
qhasdfa
Nguồn: Giá trị điều tra vết lũ do viện quy hoạch thủy lợi
82
Hình 28. Mực nước tại thời điểm ngập lớn nhất
Hình 29. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 10/1993
83
Nhận xét kết quả mô phỏng trận lũ tháng 10/1993:
Việc mô phỏng con lũ 10/1993 đã đạt kết quả khá tốt tại trạm đo Phú Lâm
đường quá trình mực nước giữa tính toán và thực đo khá phù hợp về hình dạng và
có sai số đỉnh lũ rất bé (= 0,09m), chỉ tiêu Nash đạt 96% và hệ số tương quan R2 đạt
0,95 ta thất kết quả mô phỏng là rất tốt. Tại các vết lũ, kết quả mô phỏng ở các bãi
ngập lũ là ở mức chấp nhận được. Sai số trung bình tuyệt đối các vết lũ giữa tính
toán và thực đo là 0,155m. Hầu hết các vết lũ đều có chênh lệch mực nước giữa tính
toán và điều tra nhỏ hơn 0,20m. Về thời gian xuất hiện đỉnh lũ, giữa tính toán và
thực đo lệch nhau 0.25 giờ (tính toán xuất hiện sớm hơn). Với một trận lũ có cường
suất lũ lớn và đỉnh khá cao như vậy thì sai số thời gian xuất hiện đỉnh như vậy là
chấp nhận được. Vì vậy có thể kết luận bộ thông số thủy lực ta đã chọn có đủ độ tin
cậy để tính toán các phương án lũ sau này.
B. Kết quả kiểm định mô hình:
Sau khi hiệu chỉnh, bộ thông số thủy lực đã được chọn sẽ được kiểm định
cho con lũ 11/2003 để kiểm định mô hình. Đây là con lũ có mức độ lớn trung bình
thường xuyên xảy ra trên lưu vực. Lưu lượng đỉnh lũ tại Củng Sơn đạt 10000m3/s,
trong trận lũ này, mực nước tại Phú Lâm được quan trắc và sử dụng để đánh giá kết
quả kiểm định. Bước thời gian thực hiện mô phỏng kiểm định cũng được lựa chọn
là 1.5s. Kết quả mô phỏng kiểm định cho con lũ 11/2003 được thể hiện trong các
hình (hình 30 và hình 31) và (bảng 17).
Bảng 17: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm
∆Hmax (m) ∆tmax (h) Nash (%) R
2
0.22 1.2 89 0.86
84
Hình 30. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2003
Phú Lâm
Hình 31. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 11/2003
W
at
er
S
ur
fa
ce
E
le
va
tio
n
(m
)
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
11-Nov-03 12-Nov-03 13-Nov-03 14-Nov-03 15-Nov-03 16-Nov-03 17-Nov-03
Time (days)
Legend
H_PhuLam-Model
H_PhuLam-Data
85
Kết quả kiểm định lũ tháng 11/2003 cho thấy chênh lệch mực nước đỉnh lũ
tại trạm Phú Lâm giữa tính toán và thực đo là không đáng kể. Tại Phú Lâm chênh
lệch đỉnh lũ là 0,22m. Ngoài sai số mực nước đỉnh lũ nhỏ nhưng hình dạng lũ giữa
thực đo và tính toán cũng đã có sự phù hợp tương đối.
C. Kết quả mô phỏng với trận lũ tháng 11/2009:
Bảng 18: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm
∆Hmax (m) ∆tmax (h) Nash (%) R
2
0.21 1.3 88 0.85
Hình 32. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2009
Phú Lâm
W
at
er
S
ur
fa
ce
E
le
va
tio
n
(m
)
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
02-Nov-2009 12:00 03-Nov-2009 12:00 04-Nov-2009 12:00 05-Nov-2009 12:00 06-Nov-2009 12:00 07-Nov-2009 12:00
Time (days)
Legend
H Phu Lam-Model
H Phu Lam-data
86
Hình 33. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/2009
Bảng 19: Thống kê diện tích ngập theo xã - phường hạ lưu sông Ba trận lũ tháng 11/2009
Ma_DVHC Tên xã
Diện tích tự
nhiên (km
2
)
Diện tích
ngập (km2)
Phần trăm ngập
lụt (%)
570601 TT. Phú Lâm 20.590 19.150 93
570717 Hoà Thắng 16.280 6.991 43
570514 An Phú 21.870 2.000 9
570708 P.8 1.400 0.642 46
570611 Hoà Phong 14.520 4.154 29
570707 P.7 1.510 1.510 100
570713 Hoà An 13.180 11.260 85
570602 Hoà Đồng 12.400 2.000 16
570511 An Nghiệp 40.430 6.000 15
570613 Hoà Tân Đông 22.740 7.000 31
570504 An Chấn 13.500 13.500 100
570715 Hoà Kiến 29.470 3.913 13
570605 Hoà Hiệp Bắc 14.520 4.295 30
570718 Hoà Trị 15.990 12.350 77
570620 Hoà Xuân Tây 50.900 8.000 16
87
Ma_DVHC Tên xã
Diện tích tự
nhiên (km
2
)
Diện tích
ngập (km2)
Phần trăm ngập
lụt (%)
570604 Hoà Bình 2 14.050 10.110 72
570712 Hoà Định Tây 42.660 10.660 25
570705 P.5 1.390 1.390 100
570701 P.1 0.530 0.200 38
570709 Bình Kiến 22.720 9.406 41
570614 Hoà Tân Tây 15.860 3.034 19
570617 Hoà Vinh 8.870 4.698 53
570610 Hoà Phú 34.850 3.268 9
570703 P.3 0.290 0.221 76
570706 P.6 1.770 1.770 100
570709 Bình Kiến 22.720 9.406 41
570615 Hoà Thành 16.430 11.320 69
570702 P. 2 0.640 0.300 47
570716 Hoà Quang 88.380 3.690 4
570710 Bình Ngọc 4.070 2.847 70
570603 Hoà Bình 1 13.780 8.011 58
88
Hình 34. Ảnh vệ tinh hiện trạng ngập lụt khu vực sông Ba tháng 11/2009
3.3. TÍNH TOÁN NGẬP LỤT THEO TẦN SUẤT 1%, 2%, 5% VÀ 10%
Để tiến hành xây dựng bản đồ ngập lụt tại khu vực nghiên cứu theo các tần
suất lũ thiết kế 1%, 2%, 5% và 10%, sử dụng chuỗi số liệu lưu lượng max lớn nhất
các năm từ năm 1977 đến năm 2009 (hình 35). Để xây dựng đường tần suất bằng
phân phối PIII. Kết quả tính toán được thể hiện trong (bảng 20 và hình 36).
89
Hình 35. Lưu lượng lớn nhất tại trạm Củng Sơn qua các năm
Bảng 20: Tần suất lũ thiết kế tại trạm Củng Sơn - Sông Ba
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
22000
24000
19
77
19
78
19
79
19
80
19
81
19
82
19
83
19
84
19
85
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Q
m
ax
(m
3 /s
)
Năm
Giá trị Qmax tại trạm Củng Sơn
90
Hình 36. Đường tần suất lũ trạm Củng Sơn
Từ bảng thống kê tần suất lý luận ta chọn được trận lũ tháng 11/1993 làm
trận lũ đại biểu, tiến hành thu phóng theo trận lũ đại biểu để được các trận lũ ứng
với các tần suất trên. Các biên gia nhập khu giữa được tính bằng cách lấy theo tỉ lệ
diện tích với trạm Củng Sơn (bảng 21).
Bảng 21: Diện tích lưu vực tại Củng Sơn và các vị trí nhập lưu
Vị trí Diện tích lưu vực (Km2)
Củng Sơn 12224.0
Nhập lưu 01 132.8
Nhập lưu 02 388.7
Nhập lưu 03 61.4
Nhập lưu 04 210.6
Nhập lưu 05 60.0
Nhập lưu 06 162.8
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT
3.4.1. Quy trình chuyển kết quả của mô hình EFDC sang GIS và xây dựng bản
đồ ngập lụt
Từ kết quả mô hình EFDC xác định thời điểm ngập lớn nhất của khu vực
nghiên cứu, sau đó sử dụng công cụ Export Tecplot trích xuất ra kết quả độ sâu
ngập lớn nhất từ mô hình EFDC (hình 37). Từ file kết quả tecplot vừa export ở trên
91
sử dụng công cụ của phầm mềm mapinfo đưa vào phần mềm Mapinfo version 11.0,
Sử dụng phần mềm vertical mapper kết nối với mapinfo để xây dựng lớp thông tin
về độ sâu ngập lụt tối đa, sử dụng các công cụ nội - ngoại suy của vertical mapper
(hình 38và hình 39) tạo ra nền DEM từ phép nội - ngoại suy này, sau đó sử dụng
công Contour Grid (hình 40) để xác định các đường contour và phân cấp độ sâu
ngập lụt, sau đó kết hợp với nền địa hình để hiệu chỉnh, loại bỏ sai số trước khi đưa
vào thành lập bản đồ ngập lụt.
Hình 37. Trích xuất kết quả độ sâu ngập lớn nhất từ mô hình EFDC
92
Hình 38. Nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất bằng công cụ Vertical mapper
Hình 39. Nền DEM được tạo ra từ phép nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất
93
Hình 40. Xây đựng đường contour phân cấp ngập lụt từ công cụ của vertical
mappper
Cơ sở dữ liệu về GIS được thu thập làm bản đồ nền cho khu vực nghiên cứu
xây dựng bao gồm các lớp:
Ranh giới: bao gồm ranh giới huyện, xã. Dữ liệu dạng đường, ký hiệu
Ranhgioixa.Tab, Ranhgioihuyen.Tab
Giao thông: bao gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên tỉnh, liên
huyện, đường sắt. Dữ liệu dạng đường, ký hiệu: Giaothong.Tab,
Duongsat.Tab
Sông ngòi: gồm sông một và hai nét, hồ, đầm lầy. Dữ liệu dạng vùng
và đường, ký hiệu: Thuyhe.Tab
Địa danh: bao gồm tên các huyện, xã, phường….Dữ liệu dạng text, ký
hiệu: Diadanh.Tab
Khung và lưới: dạng đường và text, ký hiệu: Khung.Tab, Luoi.Tab.
94
Đường contour địa hình: dạng đường ký hiệu contour.Tab
của bản đồ tỉ lệ 1: 200 000
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt
Bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu được xây dựng cho trận lũ lịch sử tháng
11/2009 và các trận lũ thiết kế 1%, 2%, 5% và 10%.
Kết quả được chuyển về hệ quy chiến longtitude/latitude (WGS84) và được
biểu diễn trong các hình từ 41 đến hình 46.
95
Hình 41. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng 10/2003
96
Hình 42. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng 11/2009
97
Hình 43. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 1%
98
Hình 44. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 2%
99
Hình 45. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 5%
100
Hình 46. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 10%
101
Nhận xét:
Các kết quả mô phỏng quá trình lũ trong sông và quá trình ngập lụt khu vực
nghiên cứu cho thấy, kết quả tính toán khá phù hợp với thực đo. Mặc dù không có
số liệu kiểm chứng về diện tích ngập lụt nhưng theo kết quả so sánh điều tra vết lũ
thực đo và tính toán cho thấy triển vọng và độ tin cậy chấp nhận được của bộ thông
số của mô hình trong việc mô phỏng diện tích ngập lụt, vốn là yếu tố quan trọng
trong xây dựng bản đồ ngập lụt. Các tính toán cho thấy mô hình EFDC xây dựng
trong luận văn có thể áp dụng cho thực tế cảnh báo lũ cho hạ lưu lưu vực sông Ba.
Bộ bản đồ xây dựng cho trận lũ năm 2009 và các trận lũ thiết có thể làm cơ sở cho
việc quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội trên khu vực nghiên cứu nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung.
102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
So với một số mô hình thủy văn, thủy lực khác cho thấy mô hình EFDC cho
phép tính toán đồng thời một hệ thống với đầy đủ các thuộc tính đặc trưng của lưu
vực.
Qua phân tích tình hình lũ lụt vùng hạ lưu sông Ba có thể nói lũ ở đây khá
trầm trọng. Kết quả tính toán thủy lực cho thấy, khi con lũ chính vụ 10/1993 (là con
lũ có lưu lượng lớn nhất tại Củng Sơn đạt 20700 m3/s) xảy ra có khoảng gần 22612
ha đất tự nhiên bị ngập lũ chiếm tới 52% diện tích đất tự nhiên các ô ngập vùng hạ
lưu, trong đó có khoảng 110485 ha bị ngập sâu trong nước từ 2m trở lên, 4178 ha bị
ngập sâu hơn 4 m trở lên. Còn đối với con lũ 11/2009 vẫn có khoảng 18300 ha bị
ngập lũ. Đặc biệt là khu vực TP.Tuy Hòa luôn bị ngập mỗi khi có lũ
Những năm gần đây, do hoạt động của các hồ chứa phía thượng lưu làm cho
tình hình lũ lụt càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát hơn như 10/2010 vừa qua
làm TP.Tuy Hòa ngập sâu trong nước.
Với bộ thông số đã hiệu chỉnh và kiểm định, cho ta kết quả tương đối chính
xác về lượng, dạng lũ và thời gian xuất hiện. Vì vậy có thể sử dụng cho việc mô
phỏng, cảnh báo lũ cho vùng hạ lưu sông Ba.
Vùng nghiên cứu thuộc hạ lưu sông Ba, là vùng thường xuyên bị ngập úng
do tác động của mưa lớn và bão hàng năm gây ảnh hưởng và thiệt hại đến đời sống
dân sinh kinh tế. Để góp phần giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng của lũ lụt luận văn đã
xây dựng bản đồ cảnh báo ngập lụt bằng mô hình thủy động lực học kết hợp với
công cụ GIS là hướng tiếp cận hiện đại và cho kết quả khả quan.
Luận văn cũng đã tổng quan được phương pháp thành lập bản đồ nói chung
và phương pháp GIS để xây dựng bản đồ nói riêng. Xây dựng được quy trình thành
lập bản đồ ngập lụt kết hợp giữa các tài liệu GIS và kết quả mô phỏng từ mô hình
thủy động lực học EFDC.
103
Luận văn cũng đã áp dụng thành công mô hình EFDC để tính toán, mô
phỏng diện ngập, độ sâu ngập và trường vận tốc tại các vị trí thuộc hạ lưu lưu vực
sông Ba .
Luận văn đã xây dựng được các bản đồ cảnh báo cho khu vực nghiên cứu với
trận lũ tháng 11/2009 và các trận lũ thiết kế 1%, 2%, 5% và 10% đạt kết quả tốt, là
cơ sở khoa học cho các nhà quản lý có kế hoạch phòng chống lũ cũng như phát triển
kinh tế xã hội cho khu vực nghiên cứu.
Những hạn chế
Chưa có điều kiện tham gia nghiên cứu và điều tra thực địa;
Số liệu khảo sát bãi tràn còn hạn chế;
Cao độ trên bản đồ DEM còn chưa được hiệu chỉnh thêm chính xác hơn
nên việc mô phỏng còn có những sai sót;
Các kết luận và đánh giá còn mang tính tổng quát, chưa sâu sắc và chi
tiết;
Chưa kiểm định với những con lũ có lượng lũ nhỏ để đánh giá bộ thông
số được toàn diện hơn.
Kiến nghị
Cần điều tra, tổng hợp và thu thập thêm những số liệu về bãi ngập, cao độ
bản đồ DEM.
Xây dựng mộ quy trình vận hành hồ chứa trên hệ thống một cách hợp lý và
có hiệu quả nhằm đảm bảo phòng và tránh lũ cho hạ lưu.
Tính toán thêm nhiều trận lũ với các phương án khác nhau nhằm tìm ra bộ
thông số đảm bảo mô phỏng và dự báo tốt.
Xây dựng mô hình 2 chiều và mô phỏng cho các trận lũ cực lớn nhằm đối
phó với khả năng đập có sự cố và chủ động tránh lũ trong nhân dân.
Với sự “có mặt” của các hồ trên hệ thống có khả năng gây thiếu nước trầm
trọng trong mùa khô, ngược lại tiềm ẩn nguy cơ gây lũ lụt nặng nề ở hạ lưu. Vì vậy
cần có quy trình vận hành hồ chứa sao cho phục vụ tối ưu mục đích sử dụng.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Trần Ngọc Anh (2011): Xây dựng bản đồ ngập lụt các sông Bến Hải và
Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ 27, số 1S, Tr. 1-8.
2. Hoàng Thái Bình (2009), luận văn thạc sĩ: Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu
hệ thống sông Nhật Lệ ( Mỹ Trung – Tám Lu – Đồng Hới).
3. Bộ môn tính toán thủy văn – Trường Đại học Thủy Lợi (2004): Bài tập thực
hành viễn thám GIS.
4. Nguyễn Hữu Khải, Doãn Kế Ruân: Tổ hợp lũ và điều tiết lũ liên hồ chưa
sông Ba. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, T.27 số 1S – 2011, tr 151-157. Hà Nội.
5. Tổng cục thống kê tỉnh Phú Yên (2010): Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên
năm 2009.
6. Cấn Thu Văn (2010), luận văn thạc sĩ: Ứng dụng mô hình MIKE-FLOOD
tính toán ngập lụt hạ lưu sông Ba.
Tiếng Anh
1. Craig, P.M. (2009), “Users Manual for EFDC_Explorer: A Pre/Post
Processor for the Environmental Fluid Dynamics Code”, Dynamic Solutions,
LLC, Hanoi, Vietnam.
2. Craig, P.M (2010), “Hydrodynamics of the Lower Nam Hinboun Floodplain
Hydraulic Model”, Dynamic Solutions, LLC, Hanoi, Vietnam.
3. Hamrick, J.M (1992): A Three-Dimensional Environmental Fluid Dynamics
Computer Code: Theoretical and Computational Aspects. The College of
William and Mary, Virginia Institute of Marine Science. Special Report 317,
63 pp.
4. Hamrick, J.M (1996): A User's Manual for the Environmental Fluid
Dynamics Computer Code (EFDC). The College of William and Mary,
Virginia Institute of Marine Science, Special Report 331, 234 pp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bui_minh_hoa_2161.pdf