Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp

Trong thời gian tới công ty cần có sự tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng như cảnh sát giao thông, sở giao thông công chính tiến hành kiểm soát việc tham gia bảo hiểm của các chủ xe. Các cơ quan cũng sớm nên có các hình thức sử phạt đối với các chủ phương tiện chưa mua bảo hiểm, có thể coi giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là giấy tờ bắt buộc khi đưa xe vào hoạt động.

pdf54 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19 ,35 112 ,30 3,78 4 7,9 3,43 23,8 6 21,1 8 24,1 1 103, 78 107, 9 103, 43 7,74 11,2 9 7,42 33,4 5 34,8 2 33,3 3 107, 74 111, 29 107, 42 8,4 8,36 8,4 44,6 6 46,1 4 44,5 3 108, 4 108, 36 108, 4 144, 14,5 6,368 15,25 65,64 55,45 66,57 114,5 106,3 68 115,2 5 165,6 4 155,4 5 166,5 8 119 ,99 119 ,35 112 ,30 8 119 ,99 123, 868 121, 18 124, 11 133, 45 134, 82 133, 33 66 146, 14 144, 53 7 B, Đối với số xe tham gia bảo hiểm 1, Tốc độ tăng * Tốc độ tăng liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ tăng định gốc - Ô tô - Xe máy 2, Tốc độ phát triển * Tốc độ phát triển liên hoàn - Ô tô - Xe máy * Tốc độ phát triển định gốc - Ô tô - Xe máy 85, 11 64, 81 121 ,56 85, 11 64, 81 121 ,56 185 ,11 164 ,81 221 ,77 185 ,11 164 ,81 121 ,56 13,3 5 12,9 6 13,8 4 109, 83 86,1 8 152, 19 113, 35 112, 96 113, 84 209, 83 186, 18 252, 19 11,3 17,1 2 3,87 133, 54 118, 06 161, 96 111, 3 117, 12 103, 87 233, 54 218, 54 261, 96 44,7 9 44,8 44,8 6 238, 167 215, 75 279, 49 144, 79 144, 8 144, 86 338, 1672 315, 75 379, 49 58,07 58,05 58,12 434,5 339,0 4 500 158,0 7 158,0 5 158,1 2 534,5 9 439,0 4 600 Nhìn vào bảng tính chỉ tiêu trên ta thấy số lợng xe cơ giới tham gia lu thông ngày càng tăng dần. Năm 2000 so với năm 1996 lợng xe cơ giới tăng 65,64%, số xe tham gia bảo hiểm cũng tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 cụ thể nh sau : - Năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,51% tổng số xe lu hành - Năm 1999 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,89% tổng số xe lu hành - Năm 200 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,19% số xe lu hành - Năm 2001 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,65% số xe lu hành Về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 23.414 xe. Năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 79439 xe tăng 46,66% so với năm 1996 Tuy nhiên nhìn vào tỷ trọng số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại công ty còn rất nhỏ bé so với số lợng xe thực tế lu hành. Mặc dù trên thực tế số lợng xe máy tham gia giao thông gấp 12 lần xe ô tô đó là điều nghịch lý, chứng tỏ công ty cha chú tâm khai thác nghiệp vụ này đối với xe máy. So với bảo việt thì số lợng xe máy tham gia nghiệp vụ này lại cao hơn rất nhiều so với ô tô. Điều này cũng dễ hiểu bởi bảo việt là công ty triển khai nghiệp vụ này là sớm nhất, họ đã giành đợc thị phần lớn, hơn nữa họ lại có một hệ thống, mạng lới kinh doanh trong cả nớc. Ngoài ra bảo việt còn phối hợp với các cơ quan đăng kiểm, đăng kí xe để bắt buộc các chủ phơng tiện phải mua bảo hiểm khi đăng ký xe. Đối với PJICO là một công ty mới thành lập, nhng đã sớm khẳng định mình trên thị trờng bảo hiểm. Những nghiệp vụ mà công ty triển khai đã và đang đóng góp không nhỏ vào thành quả chung của công ty. Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 đang có mức tăng trởng khá và ổn định. Tuy vậy công ty cha thực sự khai thác đợc tiềm năng của thị trờng này. * Đối với ô tô Số lợng ô tô từ năm 1996 đến năm 2001 tăng xấp xỉ 9,3% một năm. Năm 1996 cả nớc có 386.946 xe thì đến năm 2001 có 601.520 xe. Trong đó số xe đợc bảo hiểm trong cả nớc năm 1996 là 86.998 xe, trong khi tham gia tại PJICO là 14.796 xe chiếm gần 6% số lợng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc. Số lợng xe ô tô tham gia bảo hiểm năm 1999 là 167.625 xe trong khi số xe tham gia tại công ty là 32265 xe chiếm gần 19,24% số lợng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. Năm 2000 số xe ô tô tham gia bảo hiểm trên cả nớc là 199.630 xe trong đó tham gia tại PJICO là 46719 xe chiếm gần 23,4% số lợng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc.Tỷ lệ ô tô đợc bảo hiểm bình quân ở giai đoạn này mới chỉ đạt gần 35% tổng số xe các loại. Điều đó chứng tỏ số lợng xe ô tô tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hớng tăng nhanh, thị phần của công ty ngày càng đợc củng cố và không ngừng mở rộng * Đối với xe máy Số lợng xe máy lu hành trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2001 tăng bình quân 12,575% một năm. Năm 2001 số lợng xe máy tăng 66,57% so với năm 1996. Về số tuyệt đối năm 1996 trên cả nớc có 4.208.247 xe thì đến năm 2001 số xe lu hành đã là 7.010.100 xe. Năm 1996 số xe máy tham gia bảo hiểm là 900.000 chiếc chiếm 21,386%. Năm 2001 thì chỉ có 1.121.616 chiếc đợc bảo hiểm chiếm 10,6% tổng số xe lu hành đó là điều nghịch lý bởi cũng trong khoảng thời gian này số lợng xe máy tăng lên 66,57% so với năm 1996. Trong khi đó số xe máy tham gia tại công ty năm 1996 là 8.622 chiếc chiếm cha đầy 1% so với lợng xe bảo hiểm trong toàn quốc. Đến năm 2001 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 51.738 chiếc gấp 6 lần số xe tham gia bảo hiểm năm 1996. Tỷ lệ xe máy đợc tham gia bảo hiểm bình quân cả nớc trong giai đoạn 96 đến 2001 mới chỉ đạt 10,6% tổng số xe lu hành, tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm lại thấp dần qua các năm : Cụ thể năm 1996 tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm là 21,368%, năm 1997 là 16,6%, năm 2000 chỉ còn 10,6%. Sở dĩ có tình trạng nh vậy là do số lợng xe tham gia bảo hiểm tăng nhẹ trong khi số xe tham gia lu thông lại tăng rất nhanh qua các năm. Từ khi có nghị định 115/1997/CP về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hớng tăng trong khi số xe tham gia bảo hiểm trong cả nớc lại có xu hớng giảm chứng tỏ việc khai thác ở công ty đã giành đợc những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên trong khâu khai thác còn rất nhiều mặt hạn chế cần sớm đợc khắc phục. Những hạn chế này xuất phát từ rất nhiều những nguyên nhân khác nhau : Xét trên giác độ chủ quan ( về phía công ty ) - Hầu hết cán bộ công nhân viên công ty có trình độ cao (trên 95% có trình đại học trở nên) tuy nhiên do cha có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là khâu khai thác do đó hiệu quả khai thác là cha cao. Mặc dù có nhiều nhân viên có trình độ đại học nhng số nhân viên đợc đào tạo chuyên sâu về bảo hiểm là còn nhiều hạn chế. - Do công ty cha biết tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các ngành, các cấp có liên quan trong việc tạo điều kiên thuận lợi để khai thác hết tiềm năng bảo hiểm - Do sự cạnh tranh gay gắt khiến cho các công ty hạ phí xuống mức tuỳ ý đã làm cho công ty bị động, nên việc cạnh tranh thu hút khách hàng gặp nhiều khó khăn - Công tác tuyên truyền còn nhiều hạn chế, do vậy ngời dân cha thấy đợc lợi ích và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm - Các mức phí mà công ty áp dụng cha linh hoạt, cha phù hợp với khả năng tài chính của công ty và ngời tham gia bảo hiểm * Về phía cơ quan hữu quan : - Đứng về phía ngời tham gia bảo hiểm : Do các chủ xe và lái xe cha nhận thức đúng, đầy đủ về ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3, tâm lý của một số ngời còn cho rằng khi có tai nạn xảy ra thì họ khó có thể đòi ngay đợc tiền bồi thờng do thủ tục bồi thờng còn chậm chạp, mất thời gian. Vì vậy họ coi việc tham gia nghiệp vụ này chỉ vì tính bắt buộc, do vậy các chủ phơng tiện xe cơ giới cha có thái độ tự giác tự nguyện tham gia - Do sự lỏng lẻo của cơ quan chức năng đặc biệt là lực lợng cảnh sát giao thông cha kiểm tra sát sao và chặt chẽ các giấy tờ cần thiết khi lu hành xe, Đặc biệt là giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba 1.2. Về doanh thu phí bảo hiểm Mặc dù thị trờng bảo hiểm luôn có sự cạnh tranh gay gắt thậm trí là sự cạnh tranh không lành mạnh, nhng công tác khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ 3 ở công ty vẫn đạt đợc những kết quả khả quan.Tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ so với tổng doanh thu toàn công ty có xu hớng giảm nhng về số tuyết đối thì doanh thu nghiệp vụ có xu hớng tăng qua các năm cụ thể : Bảng 5 : Bảng tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 N ă m Doanh thu nghiệp vụ (triệu đồng) Doanh thu bảo hiểm gốc toàn công ty (Triệu đồng) Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm trách nhiệm dân sự (%) 1 9 9 6 4232 52230 8,1 1 9 9 7 5355 80279 6,67 1 9 9 8 6058 96353 6,287 1 9 9 9 6795 97276 6,985 2 0 0 0 9732 123655 7,87 2 0 0 1 15604 146538 10,648 Nguồn phòng quản lý nghiệp vụ Trong bảng 4 ta thấy tốc độ tăng xe máy tham gia bảo hiểm là nhanh hơn số lợng xe ô tô tham gia bảo hiểm. Cụ thể tốc độ tăng về số xe máy tham gia bảo hiểm năm 2001 so với năm 1996 là 500% trong khi ô tô tỷ lệ này là 339,04% Tuy nhiên do mức phí bảo hiểm bình quân một xe máy là thấp hơn rất nhiều lần so với phí bảo hiểm bình quân của một đầu xe ô tô. Các chủ xe máy tham gia bảo hiểm phần lớn là tham gia do tính bắt buộc nên không tham gia với mức trách nhiệm cao. Trong khi các chủ xe ô tô tham gia với mức trách nhiệm cao và có tính tự nguyện bởi họ ý thức đợc sự nguy hiểm khi điều khiển xe ô tô, họ ý thức đợc trách nhiệm của mình. Do vậy nguồn phí thu đợc từ ô tô đem lại nhiều hơn : Bảng 6 : Doanh thu phí theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm Doanh thu phí (triệu đồng) 199 6 199 7 1998 1999 2000 2001 - Ô tô 389 5,28 492 6,6 5573 ,36 6238, 8 9054, 6 1389 9,4 - Xe máy 338, 72 428, 4 484, 64 556,9 3 667,4 88 1704, 56 Tổng cộng 423 4 535 5 6058 6795 9732 1560 4 Nguồn phòng kế toán công ty PJICO Tổng doanh thu phí nghiệp vụ tăng nên hàng năm, năm sao cao hơn năm trớc và luôn vợt mức kế hoạch đề ra : Bảng 7 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 N ă m Số phí bảo hiểm kế hoạch (triệu đồng) Phí thực thu (Triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ( đơn vị %) 1 9 9 6 3535 4234 119,8 1 9 9 7 4137 5355 128,32 1 9 9 8 4639 6058 130,6 1 9 9 9 6067 6795 112 2 0 0 0 8896 9732 109,4 2 0 0 1 12238 15604 127,5 Nguồn phòng quản lý nghiệp vụ Nhìn vào bảng 7 ta thấy : Năm 1996 công ty thu đợc 4234 triệu đồng đạt 119,8% kế hoạch vợt kế hoạch 699 triệu đồng - Năm 1997 công ty thu đợc 5355 triệu đồng đạt 128,32% vợt kế hoạch - Năm 1998 là năm vợt kế hoạch cao nhất đạt 130,6% kế hoạch - Năm 2000 công ty thu đợc 9732 triệu đồng đạt 109,4% kế hoạch, vợt kế hoạch 836 triệu đồng Nhìn chung công tác khai thác đã giành đợc nhiều kết quả khả quan, số phí thu đợc và số lợng xe tham gia bảo hiểm tại công ty ngày một tăng thế nhng so với số lợng xe thực tế lu hành thì tỷ lệ này là quá nhỏ (năm 2001 là 1,65%). Do vậy tiềm năng về khả năng phát triển nghiệp vụ này là rất khả quan. Công ty cần tích cực trú trọng vào khâu khai thác, tích cực nâng cao chất lợng nghiệp vụ và không ngừng tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ phơng tiện cơ giới. Điều đó góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu cho công ty và giúp ổn định cuộc sống cho ngời bị hại. . CÔNG TÁC ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT Trong những năm qua tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ngày càng có diến biến phức tạp, số vụ tai nạn xảy ra ngày càng tăng và tính nghiêm trọng của nó cũng cao hơn. Với phơng châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phòng chống tai nạn giao thông xảy ra ở nớc ta. Đề phòng và hạn chế tổn thất đó là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình kinh doanh của bất kì một công ty bảo hiểm nào. Bởi vì thực chất của hoạt động bảo hiểm là chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, theo đó ngời tham gia bảo hiểm đồng ý trả cho ngời bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm và ngời bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngời tham gia. Do vậy công ty bảo hiểm rất quan tâm đến việc quản lý rủi ro tổn thất thông qua đề phòng và hạn chế tổn thất. Đề phòng hạn chế tổn thất không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của công ty bảo hiểm Nếu thực hiện tốt khâu này thì số vụ tổn thất sẽ giảm đi và công ty bảo hiểm sẽ giảm số tiền bồi thờng cho các đối tợng tham gia bảo hiểm góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Mặt khác công tác đề phòng và hạn chế tổn thất còn đem lai sự an toàn, sự bình yên và một tâm lý thoải mái cho mọi ngời trong cuộc sống và trong hoạt động sản suất kinh doanh Bởi vậy ngay từ khi triển khai nghiệp vụ này công ty bảo hiểm PJICO luôn quan tâm chú ý coi trọng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. - Công ty đã cùng các ngành giao thông xây dựng hàng loạt đờng lánh nạn và các đờng rào chắn ở một số các đoạn đờng nguy hiểm nh đèo Măng Găng, đèo Hải Vân, đèo Gió, đèo Ngoạn Mục - Công ty cũng tiến hành phối hợp với các cơ quan, ngành chức năng nh sở giao thông công chính, phòng cảnh sát giao thông thực hiện tuyên truyền trên địa bàn về luật an toàn giao thông nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành luật lệ giao thông của nhân đân và các chủ phơng tiện cơ giới - Đối với ngành đờng sắt công ty tiến hành lắp các lới chống gạch đá và lắp các barie để tránh các nơi có đờng bộ giao với đờng sắt, công ty cũng lắp đặt các pa nô- áp phích, biển báo góp phần nhắc nhở lái xe và mọi ngời đề phòng tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra - Công ty cũng yêu cầu các chủ xe thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất nh thờng xuyên kiểm định tu dỡng bảo dỡng xe, đảm bảo an toàn kỹ thuật khi vận hành xe - Khi tai nạn xảy ra thì các chủ phơng tiện phải có trách nhiệm hạn chế tối thiểu thiệt hại cho tài sản và đa ngời bị thơng đến cơ sở y tế nơi gần nhất. Hàng năm công ty luôn trích 3% kinh phí để thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Để thấy rõ tình hình chi đề phòng và hạn chế tổn thất của PJICO ta có bảng sau đây Nhìn vào bảng 8 ta thấy số tiền chi đề phòng và chế tổn thất tăng qua các năm : - Năm 1996 chi đề phòng và hạn chế tổn thất là 95,265 triệu đồng - Năm 1999 chi đề phòng và hạn chế tổn thất 147,45 triệu đồng - Năm 2000 chi đề phòng và hạn chế tổn thất 219,9 triệu đồng Năm 2001 số tiền tăng nên là 336,3 triệu đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 1996. Trong đó tuyên truyền quảng cáo chiếm tỷ trọng lớn. Năm 1996 chi cho tuyên truyền quảng cáo chiếm tới 40,64% tổng chi. Năm 2000 chiếm tới 42,62% tổng chi. Sang năm 2001 chi cho tuyên truyền quảng cáo tại công ty vẫn có xu hớng tăng Tỷ lệ chi cho hỗ trợ và khen thởng chiếm một phần lớn. Năm1996 chiếm tới 29,12% tổng chi, năm 2001 thì tỷ lệ này giảm xuống còn 25,82%. Tổng chi đề phòng và hạn chế tổn thất cũng tăng nhanh qua các năm qua các năm: - Năm 1998 so với năm 1996 tăng 84,94% - Năm 1999 so với năm 1998 giảm 17,8% - Năm 2000 so với năm 1999 tăng 49,15% - Năm 2001 so với năm 2000 tăng 52,9% Qua đây ta thấy đợc rằng trong giai đoạn đầu công ty chi nhiều cho công tác tuyên truyền quảng cáo. Sở dĩ nh vậy là do trong giai đoạn này công ty mới gia nhập thị trờng bảo hiểm công ty cần tạo đợc hình ảnh cho mình, tạo uy tín và khắc sâu trong ý thức của khách hàng. PJICO luôn nhận thức đợc vai trò công tác đề phòng và hạn chế thất thế nhng hiệu quả của công tác nay cha cao, điều này thể hiện tuy số vụ tai nạn đã giảm nhng mức độ thiệt hại của mỗi vụ lại có xu hớng tăng nên Sở dĩ nh vậy là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông lạc hậu lại bị xuống cấp nghiêm trọng, ít sửa chữa, mật độ của các phơng tiện tham gia giao thông ngày càng tăng do vậy dẫn đến tỷ lệ tai nạn giao thông có xu hớng tăng lên. Mặt khác do doanh thu phí nghiệp vụ là nhỏ, chi phí dành cho đề phòng hạn chế tổn thất lại chỉ chiếm 3% doanh thu thì lại càng ít ỏi hơn do vậy hiệu quả của công tác này còn nhiều hạn chế Công ty cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa, cần nghiên cứu sao cho việc thực hiện công tác này có hiệu quả, giảm thiểu đợc những thiệt hại, đẩm bảo an toàn cho các phơng tiện giao thông cơ giới, ngời thứ 3 và cộng đồng 3. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH - BỒI THỜNG 3.1 Công tác giám định Công tác giám định là một khâu trung gian giữa khâu khai thác và khâu bồi thờng Nó có tác dụng giúp cho việc tính toán bồi thờng đợc chính xác và kịp thời. Những thiệt hại về ngời và tài sản và mức độ lỗi của các bên là rất phức tạp đòi hỏi có sự chính xác. Khi có sự thông báo tai nạn xảy ra các giám định viên của công ty phải kịp thời tới ngay hiện trờng để thu thập các chứng cứ có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với cảnh sát giao thông để xác định nguyên nhân gây ra tai nạn. Đồng thời cán bộ giám định đánh giá mức dộ thiệt hại và mức độ lỗi của các bên. Tuy nhiên công việc này rất là phức tạp vì nó liên quan đến lợi ích của nhiều bên, đặc biệt là bên thứ 3, việc xác định căn cứ vào luật dân sự và luật lệ an toàn giao thông. Do vậy đòi hỏi cán bộ giám định phải có chuyên môn sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu luật dân sự và luật an toàn giao thông, hiểu biết về thông tin giá cả thị trờng, am hiểu về kỹ thuật Kiến thức này sẽ giúp cho việc giám định một cách chính xác, tránh tình trạng giám định sai làm tổn hại đến uy tín của công ty và mất đi quyền lợi khách hàng. Ngoài ra để tránh trờng hợp trục lợi bảo hiểm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Các giám định viên ngoài trình dộ chyên môn phải có t cách đạo đức tốt, tận tụy với khách hàng. Góp phần nâng cao uy tín với khách hàng và thu hút nhiều khách hàng mua nhiều sản phẩm bảo hiểm của công ty Để tạo điều kiện cho công tác giám định thì công ty đã không ngừng đầu t trang thiết bị hiện đại nh : máy ảnh, thớc, phơng tiện liên lạc, phơng tiện đi lại… Ngoài ra công ty cũng đã phối hợp với các cơ quan chức năng, phòng cảnh sát giao thông cùng phân định lỗi mỗi khi có thiệt hai xảy ra, tạo nên sự phối hợp chặt chẽ và khách quan trong khâu giám định tạo lòng tin cho khách hàng giúp cho quá trình bồi thờng nhanh gọn tiết kiệm, tạo tâm lý thoả mái, tin cậy lẫn nhau Năm 1996 xảy ra 617 vụ tai nạn thuộc trách nhiệm của công ty. Công ty đã tiến hành giám định 602 vụ và chuyển hồ sơ cho phòng bồi thờng để giải quyết còn 15 vụ cha rõ ràng thì chuyển sang năm sau. Năm1997 công ty đã giám định 655 vụ còn 21 vụ chuyển sang năm sau Năm 2001 công ty đã tiến hành giám định 527 vụ còn 25 vụ chuyển sang 2001 Nh vậy số vụ tai nạn đợc giám định trong năm chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các vụ tai nạn phát sinh thuộc trách nhiệm. Điều đó thể hiện những nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty nói chung và của bộ phận giám định nói riêng Tuy nhiên cũng phải nói nên một thực tế khó khăn gây trở ngại lớn đến công tác giám định của công ty, làm ảnh hởng xấu đến khâu bồi thờng Thứ nhất: Do công ty mới bớc vào thị truờng bảo hiểm đợc 7 năm do vậy kinh nghiệm còn nhiều hạn chế hơn nữa cán bộ công nhân viên giám định tại công ty cha đợc đào tạo chính quy về công tác này, những hiểu biết về xe cơ giới còn hời hợt không chuyên sâu Do đó thờng xuyên gặp phải những lúng túng và những vớng mắc trong quá trình giám định. Đặc biệt là những vụ tai nạn có tính nghiêm trọng và phức tạp, có nhiều chi tiết bỏ qua mà từ đó có thể bị trục lợi hoặc trốn tránh trách nhiệm bồi thờng của chủ xe Thứ hai: Do địa bàn tham gia bảo hiểm cũng nh xe cơ giới là rất rộng, mà công ty cha có chi nhánh ở hầu hết các tỉnh do vậy sẽ gây khó khăn trong việc giám định trực tiếp tại hiện trờng Thứ ba: Do số nhân viên giám định trình độ còn hạn chế, số lợng thì ít. Hầu hết hồ sơ biên bản giám định phải dựa trên hồ sơ của công an, bệnh viện và các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đây là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giám định thiếu chính xác, không đánh giá đúng tổn thất thực tế là bao nhiêu, gây phát sinh tiêu cực trong khâu bồi thờng Hầu hết các vụ tai nạn xảy ra việc xác định lỗi là rất khó, thờng là do sự thơng lợng giữa các bên tham gia, chỉ khoảng gần 5% số vụ phải đa ra xét xử. Khi tai nạn xảy ra thì mọi hồ sơ lại do công an trực tiếp quản lý và lắm giữ, sự phối hợp giữa công ty và cơ quan công an còn lỏng lẻo. Điều đó ảnh hởng không nhỏ tới công tác giám định. Để hoàn thiện công tác giám định công ty đã và đang tăng cờng đội ngũ cán bộ công nhân viên giám định cả về số lợng và chất lợng nhằm giám định một cách nhanh chóng,chính xác, kịp thời tạo uy tín của PJICO trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam 3.2. Công tác bồi thờng Giải quyết bồi thờng là một khâu rất quan trọng, đây là một công việc cuối cùng của một hợp đồng bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Cùng với khâu giám định nó ảnh hởng trực tiếp đến uy tín, kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba thì công tác bồi thờng chính là lúc nghiệp vụ này thể hiện rõ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó. Nhận thức đợc tầm quan trọng này công ty bảo hiểm PJICO đã rất quan tâm chú trọng đến công tác giải quyết bồi thờng. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ bồi thờng từ khách hàng thì cán bộ công nhân viên luôn hớng dẫn khách hàng hoàn tất thủ tục hồ sơ theo đúng quy định với tinh thần, thái độ tận tình. Nhân viên công ty ấn định rõ ngày trả tiền bồi thờng, chủ động liên lạc qua điện thoại nhằm hạn chế việc đi lại gây phiền hà cho khách hàng. Mỗi năm xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau, với mức độ khác nhau nên công tác bồi thờng ở PJICO hàng năm cũng khác nhau. Để có một cái nhìn thực sự bao quát và một nhận xét chính xác hơn, khách quan hơn về công tác bồi thờng tại công ty chúng ta sẽ xem xét phân tích số liệu ở bảng sau đây: Qua bảng trên ta thấy số vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm trách nhiệm dân sự và số tiền bồi thờng nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ 3 tại công ty có sự biến động qua các năm. Năm 1996 xảy ra 617 vụ chiếm 2,62% tổng số xe tham gia bảo hiểm Năm 1997 số vụ tai nạn là 676 vụ chiếm 1,55% trong đó chủ yếu là ô tô với 466 xe chiếm 68,93% số vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Bớc sang năm 1998 và 1999 tình hình giao thông có những chuyển biến tích cực số vụ tai nạn có xu hớng giảm. Năm 1998 xảy ra 617 vụ chiếm 1,25% tổng số xe tham gia bảo hiểm. Năm 1999 số vụ tai nạn giảm chỉ còn 574 vụ. Đến năm 2001 là 552 vụ. Điều này cho thấy số vụ tai nạn có xu hớng giảm điều đó là do trong vài năm trở lại đây công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đã bắt đầu phát huy hiệu quả, các chủ xe đã ý thức đợc phần nào trách nhiệm nghề nghiệp của mình do đó đã hạn chế đợc số vụ tai nạn xảy ra. Mặc dù số lợng các vụ tai nạn giao thông có xu hớng giảm xuống nhng tổng số tiền bồi thờng và số tiền bồi thờng bình quân một vụ lại có xu hớng tăng nhanh. Năm 1996 tổng số tiền bồi thờng là 3,0188 tỷ đồng, số tiền bồi thờng bình quân một vụ là 5,014 triệu đồng. Năm 1998 số tiền bồi thờng là 4,325 tỷ đồng, số tiền bồi thờng bình quân một vụ là 6,659 triệu đồng. Năm 1999 số tiền bồi thờng lên đến 4,599 tỷ đồng. Mặc dù số vụ tai nạn đã giảm đáng kể nhng do mức độ tổn thất cuả các vụ tai nạn lại có xu hớng tăng thêm làm cho số tiền bồi thờng bình quân một vụ năm 1999 tăng lên 8,24 triệu đồng. Bớc sang năm 2001 số tiền bồi thờng bình quân một vụ là 19,373 triệu đồng tăng 2,35 lần so với năm 1999. Qua số liệu cũng cho ta thấy số tiền bồi thuờng bình quân một vụ của xe ô tô cao hơn rất nhiều lần đối với xe máy. Trong các năm từ 1998 đến 2001 số tiền bồi thờng xe ô tô luôn gấp từ 8,3 đến 59,47 lần so với xe máy. Điều này cũng thật dễ hiểu bởi vì mức độ thiệt hại do xe ô tô gây ra luôn cao hơn rất nhiều so với xe máy, xác suất tai nạn ô tô xảy ra cao hơn xe máy và số xe ô tô tham ra bảo hiểm tại công ty nhiều hơn so với xe máy. Quý I năm 2001 xảy ra rất nhiều các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn giao thông tăng trên 130,3%. Đây là một thách thức lớn cho ngành bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng. Công ty cần phải chú trọng đến công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức tuyên tryền giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông và nghị định 36 CP của thủ tớng chính phủ. Tỷ lệ đợc giải quyết bồi thờng tại PJICO là khá cao. Năm 1996 tỷ lệ giải quyết bồi thờng là 97,57%, năm 1998 tỷ lệ này là 98,92%, sang năm 2000 và 2001 tỷ lệ này lần lợt là 96,5% và 95,63%. Điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm đến giải quyết bồi thờng cho ngời tham gia bảo hiểm điều này đã đợc khẳng định trên các phơng tiện thông tin đại chúng khi PJICO đợc công nhận là một doanh nghiệp bảo hiểm có chữ tín trong ngành giao thông vận tải. Tuy vậy trong năm vẫn còn những vụ tồn đọng sang năm mới giải quyết chứng tỏ công tác bồi thờng vẫn còn một số những điểm yếu nhất định cần sớm đợc khắc phục nh: - Hồ sơ yêu cầu bồi thuờng của chủ xe không đầy đủ, thiếu cơ sở pháp lý(dấu, xác nhận của cơ quan chức năng) đã làm kéo dài thời gian bồi thờng, nhiều khi các chủ xe không hiểu rõ đã đổ lỗi cho công ty gây nhiều phiền hà, rắc rối. - Các chủ xe thờng đa ra mức bồi thờng thấp trong khi ngời bị hại lại đa ra mức bồi thờng vô lý điều này đẩy nhà bảo hiểm rơi vào tình thế đứng giữa hai bên nên cùng thơng lợng để giải quyết. - Trong một số vụ tai nạn cán bộ giám định thờng không thực hiện đợc giám định trực tiếp do đó công tác xác định lỗi và thiệt hại thực tế chỉ còn căn cứ vào hồ sơ, biên bản giải quyết tai nạn của cảnh sát giao thông làm cho quá trình bồi thờng gặp nhiều khó khăn. Những vụ tai nạn hầu hết không xác định đúng thiệt hại nh: +Mất thu nhập: Hiện nay cha có một cơ quan nào xác định đợc thu nhập thực tế của ngời lao động + Chi phí y tế: Do cha có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà bảo hiểm và cơ quan y tế, ngời bị hại dễ dàng làm các hoá đơn thanh toán giả, xây dựng các bệnh án giả và sử dụng các loại thuốc đắt tiền. Đó là những nguyên nhân xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm từ phía ngời tham gia gây khó khăn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Mặc dù dang có những hạn chế nh vậy nhng nhìn chung công tác giả quyết bồi thờng của công ngày càng hoàn thiện và thực hiện một cách tốt hơn giúp chủ xe thấy đựoc quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3, góp phần đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. 4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHIỆP VỤ QUA MỘT SỐ NĂM 4.1. KẾT QUẢ KINH DOANH Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình thực hiện nghiệp vụ từ khâu khai thác đến khâu bồi thờng nó có ý nghĩa thiết thực đối với việc mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ Bởi vì khi kết quả kinh doanh khả quan, có lãi sẽ tạo điều kiện cho công ty triển khai một cách sâu rộng nghiệp vu này và duy trì sự ổn định trong quá trình kinh doanh nghiệp vụ. Kết quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm đợc thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu và lợi nhuận. Trong đó lợi nhuận là thức đo hữu hiệu nhất kết quả kinh doanh nó cho phép đợc tốc độ tăng trởng kinh doanh Lợi nhuận đợc xác định theo công thức: Lợi nhuận nghiệp vụ = Tổng thu nghiệp vụ - Tổng chi nghiệp vụ Trong đó doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là toàn bộ số tiền hay toàn bộ số phí mà công ty bảo hiểm thu đợc từ chủ xe cơ giới Chi nghiệp vụ bao gồm các khoản chi : - Bồi thờng: Đây là khoản chi chủ yếu của các công ty bảo hiểm chiếm tới 73% - Chi quản lý - Chi cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất (3 % doanh thu) - Chi hoa hồng - Chi thuế - Chi khác Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 là : Kết quả kinh doanh = Tổng phí thu đợc – (Tổng chi bồi thờng + chi quản lý + chi đề phòng và hạn chế tổn thất + chi hoa hồng + chi thuế + chi khác) Để đánh giá chi tiết hơn ta xem số liệu bảng sau Trong các năm từ 1996 đến 2001 kết quả kinh doanh nghiệp vụ luôn ổn định năm sau cao hơn năm trớc. Năm 1996 tổng chi nghiệp vụ là 3,2827 tỷ chiếm 77,59% doanh thu phí thu đợc. Trong đó tỷ lệ chi bồi thờng chiếm 71,3% so với doanh thu, lãi thu đợc từ hoạt động kinh doanh nghiệp vụ là 948,523 triệu đồng Năm 1997 tổng chi là 4,233 tỷ đồng. Trong đó chi bồi thờng là 3,901 tỷ chiếm tới 92,17% so với tổng chi. Chi đề phòng và hạn chế tổn thất 117,1 triệu chiếm 2,53% so với tổng chi. Lợi nhuận nghiệp vụ là 1121,97 triệu đồng tăng 18,28% so với năm 1996. Năm 2000 thì tổng lợi nhuận đạt 2264,89 triệu đồng tăng 32,55% so với năm 1999. Bớc sang năm 2001 tổng chi nghiệp vụ 11857,8 triệu đồng chiếm 75,99% doanh thu phí thu đợc. Trong đó tỷ lệ bồi thờng chiếm 89,53% so với tổng chi, lãi từ hoạt động kinh doanh 3746,204 triệu đồng tăng 65,4% so với năm 2000 Đó là những kết quả đáng mừng mà công ty đạt đợc trong những năm qua. Để có đợc những kết quả nh vậy là do sự cố gắng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Kết quả này đã tạo ra một nền tảng vững chắc, sự hứng khởi cho cán bộ công nhân viên toàn công ty phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa nghiệp vụ này trong thời gian tới. 4.2. Hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu kết quả kinh doanh chỉ là những chỉ tiêu bề nổi thì các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu bề sâu. Bởi vì kết quả kinh doanh chỉ nói nên đợc một phần trạng thái của các kết quả kinh doanh chứ cha đề cập đến chi phí. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ tơng quan giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt đợc Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty ta xét bảng sau: Bảng 11: chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu 199 6 199 7 199 8 199 9 200 0 2001 Doanh thu (DT) triệu đồng 423 4 535 5 605 8 679 5 973 2 1560 4 Tổng chi (TC) triệu đồng 328 5,47 423 3,03 480 7,7 508 6,35 746 7,1 1185 7,8 Lợi nhuận (LN) triệu đồng 948, 523 112 1,97 125 0,28 170 8,56 226 4,89 3746, 204 H = LN/ DT (Đ/Đ) 0,22 4 0,20 95 0,20 6 0,25 14 0,23 27 0,24 H=DT/ TC (Đ/Đ) 1,28 8 1,26 5 1,26 1,33 5 1,3 1,315 H= LN/TC (Đ/Đ) 0,28 8 0,26 0,26 0,33 5 0,30 3 0,316 Từ bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ còn thấp. Chỉ tiêu LN/DT qua các năm có sự biến động nhng vẫn duy trì ở mức 0,2 nghĩa là cứ khai thác đợc 1 đồng doanh thu sẽ cho đợc 0,2 đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu DT/TC thờng dao động ở mức 1,28 đến 1,33 tức là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về 1,28 đến 1,33 đồng doanh thu. Đây là mức còn khiêm tốn chứng tỏ hiệu quả nghiệp vụ này là cha cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của một chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Tăng thu giảm chi một cách hợp lý và có kế hoặch làm cho hiệu quả kinh doanh đợc nâng lên. Ngoài các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế chúng ta còn đề cập các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt xã hội. Mặc dù chỉ tiêu này không biểu hiện rõ ràng cụ thể bằng các con số thống kê, nhng nghiệp vụ này đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc đảm bảo an toàn xã hội, giúp ngời bị hại khắc phục khó khăn về vật chất cũng nh tinh thần cho chủ xe và ngời thứ 3 sau những vụ tai nạn. Đây chính là hiệu quả lớn nhất mà nghiệp vụ đã đạt đợc trong quá trình triển khai. Công ty cần phải duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả của nghiệp vụ trong những giai đoạn kế tiếp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 TẠI PJICO I. ĐÁNH GIÁTHUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CÔNGTYCỦACÔNGTY Công ty bảo hiểm PJICO là một công ty đợc thành lập trong hoàn cảnh nền kinh tế nớc ta có nhiều những chuyển biến mạnh mẽ, phức tạp trong giai đoạn thị trờng bảo hiểm của Việt Nam bắt đầu hình thành và phát triển với nhiều thuận lợi và khó khăn đan xen nhau trong quá trình hoạt động đó là : 1. NHỮNG THUẬN LỢI. - Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đang dành đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ sau 10 năm đổi mới, tỷ lệ tăng trởng GDP đạt trên 9%. Thu nhập đầu ngời tăng nhanh. Số lợng xe cơ giới tham gia lu thông ngày càng lớn. T heo ớc tính cứ GDP tăng 1% thì số lợng xe cơ giới lu hành tăng từ 1,2 % đến 1,5%. Nh vậy là cho thị trờng của nghiệp vụ bảo hiểm này thờng xuyên tăng mạnh. - Năm 1995 là năm đánh dấu thị trờng bảo hiểm bắt đầu đợc mở rộng, chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc diễn ra mạnh. Đây là công ty cổ phần bảo hiểm đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần. Với sự tham gia góp vốn và sự ủng hộ của các cổ đông lớn đặc biệt là tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Đối với công ty đây là thuận lợi, nền tảng và xuyên suốt trong quá trình hoạt động và phát triển. 2. KHÓ KHĂN CƠ BẢN CỦA PJICO. - Đây là công ty bảo hiểm đầu tiên đợc thành lập dới hình thức là công ty bảo hiểm cổ phần, công ty không đợc hởng bất kì một sự u đãi nào của nhà nớc (vốn, thuế) . Nhận thức, thái độ của các cơ quan chức năng, công chúng đối với công ty cổ phần còn có nhiều phân biệt đối xử. Trớc đây hoạt động kinh doanh bảo hiểm chủ yếu là do Bảo Việt tiến hành, đây là một công ty lớn đợc sự u đãi đặc biệt của nhà nớc. Đội ngũ cán bộ của Bảo Việt có trình độ và kinh nghiệm cao. Công ty còn có mối quan hệ rộng đối với bạn hàng trong nớc và quốc tế. Họ đã có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, có nhiều khách hàng quen thuộc điều này tạo điều kiện thuận lợi trong khâu khai thác. Khi PJICO tham gia vào thị trờng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyên truyền quảng cáo sản phẩm của mình, bởi vì khách hàng lại thờng xuyên có thói quen mua sản phẩm bảo hiểm của công ty cũ mà họ đã từng tham gia. Bảo Việt còn tích cực phối hợp với cơ quan công an đăng ký xe bắt buộc các chủ phơng tiện phải mua bảo hiểm khi đăng kí xe. Do đó đã tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty cùng triển khai nghiệp vụ này trong đó có PJICO. - Do mới thành lập nên bộ máy tổ chức cán bộ của PJICO còn cha đầy đủ và ổn định. Số lợng cán bộ công tác tại các phòng, ban còn thiếu kinh nghiệm và trình độ, đặc biệt là trong khâu khai thác và giám định. Ý thức kỉ luật của cán bộ công nhân viên con cha cao. Thờng xuyên đi làm không đúng giờ, làm việc cá nhân trong giờ. Đặc biệt là tình trạng sử dụng điện thoại không đúng mục đích. - Do sản phẩm bảo hiểm lợi ích của sản phẩm cha nhìn thấy đợc ngay ở lúc tham gia bảo hiểm, để đánh giá đợc phải trải qua thời gian dài do vậy gây nhiều khó khăn trong công tác khai thác. - Thị trờng bảo hiểm Việt Nam đã bớc sang giai đoạn cạnh tranh gay gắt. Với sự xuất hiện của nhiều công ty bảo hiểm mới(công ty cổ phần, công ty 100%vốn nớc ngoài) dẫn đến thị trờng bị chia sẻ - Do nhận thức của nhân dân ta về bảo hiểm còn thấp. Họ cha thực sự gửi chọn niềm tin cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Mặt khác do thu nhập của ngời dân là thấp dẫn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm cha cao. Những ngời có thu nhập khá họ thờng ý thức đợc các rủi ro, nguy cơ xảy rủi ro, họ thờng tham gia bảo hiểm để nhằm bảo vệ mình trớc những rủi ro này - Các phòng ban còn thiếu các trang thiết bị xử lý thông tin, cha có sự điều hành bằng quản lý mạng từ trụ sở đến các văn phòng khu vực. - Do viếc áp dụng thuế VAT tăng gấp 2,5 lần so với doanh thu trớc đây trong đó tỷ lệ phí giảm từ 20 % đến 40 % so với tỷ lệ phí bảo hiểm những năm trớc năm 1995 đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động khai thác và hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cha nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan ban nghành nh công an giao thông, cha có sự phối hợp thông nhất việc kiểm tra giấy chứng nhận bảo hiểm . Các trạm đang kiểm cha nhiệt tình giúp đỡ các cán bộ khai thác của PJICO. Cha có những biện pháp sử lý nghiêm minh cho chủ xe tham gia gây thiệt hại cho ngời thứ 3 mà không mua bảo hiểm. Chính vì cha có chế tài sử phạt nghiêm minh do vậy các chủ xe thờng coi thờng pháp luật, coi thờng việc tham gia bảo hiểm. II.MỘT SỐKIẾNNGHỊ NHẰMHOÀNTHIỆNVÀNÂNGCAOHIỆUQUẢ NGHIỆPVỤBẢO HIỂMTRÁCH NHIỆMDÂNSỰCỦACHỦXECƠGIỚI ĐÔÍ VỚI NGỜI THỨ3TẠI PJICO 1. MỤC TIÊU VÀ PHƠNG HỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI Trong thời gian gần đây số lợng xe tham gia hoạt động có xu hớng tăng nhanh. Theo dự báo của các chuyên gia thì trong thập kỷ tới số lợng phợng tiện cơ giới tiếp tục tăng cao. Nếu căn cứ vào mức tăng trởng của GDP thì cứ mỗi năm GDP tăng 1% thì tổng lợng vận tải đờng bộ tăng từ 1,2 % đến 1,5 %. Theo dự báo đến năm 2010 sẽ có 1,4 triệu ô tô và 12 triệu xe máy, so với năm 2000 chỉ có 750.000 ô tô và gần 6 triệu xe máy. Tức là năm 2010 thì số lợng xe cơ giới sẽ tăng gấp 2 lần so với hiện nay. Điều này tạo ra một xu hớng phát triển bền vững của nghiệp vụ này. Đến năm 2006 Việt Nam sẽ gia nhập AFTA, thực hiện các cam kết cắt giảm thuế và hoàn thành con đờng cao tốc xuyên á nối liền các nớc Đông Nam Á tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đờng bộ qua lại giữa các nớc. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao về mọi mặt, sự hiểu biết của họ về các loại hình bảo hiểm nói chung và trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là sâu rộng hơn, họ sẽ cảm thấy đợc bảo hiểm là cần thiết không thể thiếu đợc trong cuộc sống của mình. Do vậy nhu cầu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ tăng nhanh hơn. Hơn nữa qua thời gian thì nghiệp vụ này sẽ đợc hoàn thiện hơn về mọi mặt, từ quy trình khai thác đến thụ lý hồ sơ giải quyết bồi thờng và ngày càng vừa lòng khách hàng, khuyến khích đợc họ tự giác tự nguyện tham gia bảo hiểm. Mặc dù vậy trong điều kiện tình hình khai thác hiện nay của PJICO còn gặp nhiều trở ngại ảnh hởng lớn tới hoạt đông kinh doanh của công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế cùng những thuận lợi và khó khăn cũng nh những tồn tại và nguyên nhân của nó. Để phát huy những thành quả mà công ty đã đạt đợc trong hnững năm vừa qua và nhằm phục vụ khác hàng một cánh tốt hơn nữa, trong thời gian tới công ty đã đề ra các mục tiêu sau đây đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 - Tiếp tục giữ vững thị phần, đồng thời đẩy mạnh khâu khai thác nhằm tìm hiểu khách hàng mở rộng thị phần. - Cố gắng hoàn thành, hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra. Doanh thu năm sau cao hơn năm trớc. Tích cực đóng góp ngày càng nhiều trong tổng doanh thu hàng năm của công ty. - Tiếp tục cải thiện chất lợng nghiệp vụ. Tăng cờng đào tạo nhân viên có chuyên môn giỏi vào các lĩnh vực giám định – bồi thờng. Tiến hành bồi thờng một cách nhanh chóng, kịp thời cho ngời bị hại, góp phần không nhỏ làm tăng uy tín của công ty trên thị trờng bảo hiểm . - Tiếp tục tuyển chọn và đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của ngời dân và kịp theo yêu cầu trong tình hình mới. - Tiếp tục mở rộng các văn phòng, chi nhánh của công ty trên phạm vi cả nớc, góp phần khuyếch trơng công ty và mở rộng thị trờng . 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng sự dậm chân tại chỗ của bất kì một tổ chức kinh doanh nào cũng đồng nghĩa đối với sự tụt hậu và thất bại. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới và hoàn thiện mình, tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt mạnh của mình, tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt mạnh của mình để thích nghi với kinh doanh theo cơ chế thị trờng . Việc thực hiện đợc các mục tiêu đã đề ra đối với nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa nâng cao doanh thu hàng năm mà nó còn mang lại mục đích xã hội là rất lớn, góp phần tạo ra sự an toàn, ổn định cho xã hội, tạo sự ổn định về tài chính cho ngời bị hại. Trong thời gian học tập và tích luỹ kiến thức trên ghế nhà trờng và thực tập tại văn phòng bảo hiểm khu vực VII. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và tập thể cán bộ của phòng đã giúp em nắm bắt đợc phần nào thực tế, thấy đợc những khó khăn cũng nh những triển vọng khi triển khai nghiệp vụ. Để góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao hiêu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới đối với ngời thứ ba tai công ty trong thời gian tới. Em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến đề xuất nh sau. 2.1. Công tác khai thác. Công tác khai thác là điều kiện cần quyết định đế sự thành công hay thất bại khi triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Để duy trì và phát huy những kết quả đã đạt đựoc trong những năm qua thì công tác khai thác cần có sự điều chỉnh : Để tăng cờng số lợng đầu xe tham gia bảo hiểm tại công ty. Trớc tiên công ty cần tích cực tuyên truyền quảng cáo, giáo dục một cách sâu rộng cho mọi tầng lớp dân c và các chủ phơng tiện để họ thấy đợc việc tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này không chỉ là nghĩa vụ mà họ còn thấy đợc những lợi ích, quyền lợi của mình. Do đặc trng của nghành bảo hiểm là sản phẩm trừu tợng, nên việc tìm ra cách thức tuyên truyền quảng cáo tiếp cận đối với khách hàng là rất khó khăn. Việc tuyên truyền quảng cáo các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải đợc quảng cáo trực tiếp hoặc là thông qua các cuộc tìm hiểu an toàn giao thông. Các cán bộ công nhân trong công ty cần tích cực hơn nữa, luôn tích luỹ kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ. Cần áp dụng các biện pháp khác nhau để tìm khách hàng mới tích cực củng cố mạng lới đại lý và các cộng tác viên bảo hiểm có chế độ khen thởng và kỷ luật hợp lý, mở các khoá nâng cao trình độ nghiệm vụ cho các cán bộ công nhân viên để đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay. Bởi vì ngời bán bảo hiểm giỏi không chỉ là ngời bán đợc nhiều hợp đồng, thu đợc nhiều phí mà còn phải hớng dẫn, giải thích cho mọi ngời quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia. Để duy trì và giữ đợc mối quan hệ thân thiện tin tởng với khách hàng thì công ty nên phân công cán bộ quản lý theo địa bàn, khu vực. Việc trả lơng theo doanh thu phải cân bằng, hợp lý tạo động cơ thúc đẩy họ ý thức đợc trách nhiệm của mình trong công việc và khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn. Để thu hút đợc nhiều khách hàng tại công ty và tăng lợi thế cạnh tranh thì công ty phải luôn điều chỉnh linh hoạt mức phí với từng điều kiện cụ thể. Nên phân loại khách hàng để có thể áp dụng chính sách u đãi hơn cho từng loại đối tợng. Đối với những công ty, doanh nghiệp có số lợng xe tham gia bảo hiểm lớn, những khách hàng truyền thống thì có thể thu phí làm nhiều đợt. Công ty cũng cần đa ra các hạn mức trách nhiệm cao nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của ngời tham gia bảo hiểm. Việc sử dụng xe máy ở nớc ta là một tập quán, số lợng xe máy tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều. Do vậy đề nghị bộ tài chính nên đa ra một quy tắc riêng cho xe máy bởi vì một số quy định về xe cơ giới không còn phù hợp với xe máy nh quy định về mục đích sử dụng xe, giấy chứng nhận kiểm đinh an toàn, kỹ thuật, giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Do vậy cần thiết có một quy tắc bảo hiểm riêng để các chủ phơng tiện quan tâm và ý thức đợc trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm. Trong thời gian tới công ty cần có sự tăng cờng phối hợp với các cơ quan chức năng nh cảnh sát giao thông, sở giao thông công chính tiến hành kiểm soát việc tham gia bảo hiểm của các chủ xe. Các cơ quan cũng sớm nên có các hình thức sử phạt đối với các chủ phơng tiện cha mua bảo hiểm, có thể coi giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là giấy tờ bắt buộc khi đa xe vào hoạt động. Ngoài ra cần phải phối hợp với các cơ quan thống kê để xác định đầy đủ số lợng xe cơ giới lu hành. Điều này giúp PJICO dự đoán đợc thị trờng và mở rộng thị trờng. 2.2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có một vị trí quan trọng nó không những ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ mà nó còn ảnh hởng sâu sắc đến xã hội. Bởi vì tai nạn giao thông là những mối quan tâm nhức nhối của toàn xã hội. Để hạn chế những thiệt hại xảy ra thì cá nhân cũng nh toàn xã hội cần thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Để thực hiện tốt hơn công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, em xin đề suất một số ý kiến sau : - Đề xuất với công ty cùng với ngành giao thông vận tải, giao thông công chính quan tâm đến đờng xá cầu cống, thờng xuyên tiến hành tu bổ những đoạn đờng xuống cấp, khi tiến hành xây dựng cần phải tiến hành đồng bộ với các cơ quan nh điện lực, nớc nhằm tránh tình trạng đào đờng bừa bãi gây ách tắc giao thông. Tích cực xây dựng thêm các loại biển báo và lắp dặt các lại đèn báo ở những nút giao thông quan trọng. Những đoạn đờng vòng thì cần phải xây dựng đờng lánh nạn, các rào chắn, bố trí các gơng cầu lồi ở các chỗ nguy hiểm. Hàng năm thì PJICO cần tiến hành đánh giá công tác an toàn, tìm ra đợc những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tai nạn, nhằm đề xuất những biện pháp ngăn ngừa những rủi ro này - Công ty cần phải có sự phối hợp chặt chẽ đối với các cơ quan đăng kiểm đăng ký xe nhằm xác định nguồc gốc của xe và xem xét xe lu hành có đủ các điều kiện an toàn kỹ thuật hay không. Công ty cũng yêu cầu các điểm đào tạo lái xe, các điểm thi cấp bằng lái xe thực hiện nghiêm túc việc thi tuyển, đào tạo phải có chất lợng. - Các cơ quan chức năng cần quán triệt nghiêm túc nghị định 36 CP của thủ tớng chính phủ về an toàn giao thông, tích cực xử phạt nghiêm đối với viêc lấn chiến lề đờng để buôn bán, họp chợ. Xử phạt nghiêm các lái xe phóng nhanh vợt ẩu, uống các loại đồ uống có cồn khi vận hành tầu xe. - Công ty phải thờng xuyên kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và tổ chức các lớp nhằm tuyên truyền đối với các chủ xe và những ngời tham gia giao thông về luật lệ an toàn giao thông. - Công ty cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, cách ngành để tổ chức khen thởng, hỗ trợ những đơn vị thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Những đơn vị này khi tham gia bảo hiểm tại công ty mà số lợng tai nạn ít thì sẽ đợc giảm phí khi tiếp tục tái thiết hợp đồng. - Công ty cần tăng thêm các chi phí cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. - Công ty cần có sự phối hợp với các nghành liên quan để tìm ra những nguyên nhân xảy ra các rủi ro để từ đó nhằm đa ra đợc các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa, giảm thiểu thiệt hại góp phần giúp công ty ổn định trong kinh doanh tránh những tổn thất lớn có thể xảy ra. 2.3. Công tác giám định bồi thờng Công tác giám định bồi thờng là hai mắt xích lối liền nhau. Công tác giám định tốt, chính xác thì việc giải quyết bồi thờng cho ngời bị nạn mới nhanh gọn, kịp thời đồng thời nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao chất lợng của khâu giám định bồi thờng chính là nâng cao chất lợng của sản phẩm bảo hiểm, tạo đợc lợi thế cạnh tranh Để làm đợc điều đó thì công ty cần tiến hành làm tốt những vấn đề sau : - Công ty PJICO cần tiến hành tuyển trọn và tiến hành sàng lọc những ngời có năng lực chuyên môn, hiểu biết về kỹ thuật, giá cả thị trờng. Ngoài ra nhân viên giám định phải có phẩm chất đạo đức tốt, đợc đào tạo có khả năng giải quyết đợc những vụ tai nạn lớn, phát hiện và hạn chế các trờng hợp trục lợi bảo hiểm - Công ty phải nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua việc giải quyết bồi thờng đúng đủ kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngời bị hại, đồng thời giúp chủ xe ổn định sản suất kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín và củng cố niềm tin của khách hàng đối với công ty. Đó là một hình thức tuyên truyền hữu hiệu nhất về hình ảnh của công ty - Trớc mỗi vụ tai nạn cán bộ giám định bồi thờng phải chuẩn bị trớc cơ sở pháp lý để gải quyết những vụ tai nạn lớn. Đòi hỏi cán bộ giám định phải có đợc những hiểu biết về pháp luật. Thủ tục cần phải đơn giản rút ngắn đợc thời gian trả tiền bảo hiểm - Các cán bộ nhân viên công ty phải có sự hớng dẫn khách hành làm các giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ yêu cầu bồi thờng để tránh cho khách hàng đi lại nhiều lần, tạo tâm lý thoải mái cho họ khi nhận tiền bồi thờng bằng sự ân cần nhanh gọn và thoả đáng để bù đắp kịp thời tổn thất. - Trong quá trình giám định phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan an ninh. Công tác giám định cần đợc tiến hành một cách nhanh chóng ngay sau khi tai nạn xảy ra nhằm đảm bảo chính xác, tránh tình trạng lập hiện trờng giả để trục lợi bảo hiểm. Một số những vụ tai nạn xảy ra không thuộc phạm vi bảo hiểm công ty cũng nên hỗ trợ họ một phần kinh phí nhằm khắc phục hậu quả của tai nạn, nâng cao tính nhân đạo của công ty đối với ngời tham gia bảo hiểm. Công ty nên xây dựng và phân cấp bồi thờng cho các văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ về pháp lý, chế độ tài chính theo từng điều khoản bảo hiểm. Nên có những quy định cho các văn phòng tự giải quyết bồi thờng những vụ tai nạn nhỏ, thờng xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình xét duyệt bồi thờng của các đơn vị trực thuộc. 2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp lý. Ngày nay nghiệp vụ bảo hiểm không ngừng phát triển cũng nh tính phức tạp của nó. Đòi hỏi phải có những quy phạm pháp luật mới điều chỉnh nhằm phát huy vai trò quản lý của Nhà nớc ở tầng vĩ mô đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo điều kiện cho các quan hệ bảo hiểm phát triển, tạo thị trờng cạnh tranh lành mạnh và là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Luật kinh doanh bảo hiểm đã đợc thông qua ngày 09-12-2000 và có hiệu lực ngày 01-04-2001. Để luật đợc đi vào cuộc sống thì các cơ quan bảo hiểm, cơ quan t vấn, cơ quan thi hành pháp luật cần ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn việc thi hành luật đợc đúng và sát với đời sống thực tế của ngời dân. 2.5. Tăng cờng công tác quản lý. Công ty cần xây dựng một mạng lới thông tin xuyên suốt, hiện đại từ công ty đến các văn phòng, các đại diện khu vực. Tích cực xây dựng và sử dụng các loại phần mềm trong thống kê, trong quản lý nghiệp vụ, quản lý việc giải quyết bồi thờng giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh đợc dễ dàng và chính xác. Tăng cờng năng lực quản lý cho cán bộ công nhân viên, đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm thích nghi với tình hình mới. Tích cực sắp xếp và bố trí cán bộ theo đúng năng lực chuyên môn, kiện toàn bộ máy tổ chức theo xu hớng tinh giảm biên chế, thực hiện tốt những công việc đợc giao góp phần xây dựng PJICO trở thành công ty bảo hiểm cổ phần hàng đầu Việt Nam. `KẾT LUẬN Bảo hiểm là lá chắn cuối cùng về kinh tế trớc những hiểm họa xảy ra trong cuộc sống. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là nghiệp vụ có ý nghĩa thiết thực trong việc ổn định tài chính cho ngời tham gia, đồng thời làm giảm gánh nặng cho cộng đồng, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Để mở rộng và phát huy hơn nữa hiệu quả nghiệp vụ trong điều kiện cạnh tranh hiện nay PJICO cần chủ động sáng tạo, phát huy những thế mạnh của mình, từng bớc khẳng định vị thế trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Với những kết quả đạt đợc chúng ta tin tởng rằng trong những năm tiếp theo PJICO sẽ phát huy đợc nội lực và tiềm năng sẵn có góp phần vào việc hoàn thiện, mở rộng thị trờng bảo hiểm Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp.pdf
Luận văn liên quan