Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến
năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh với nội dung cơ bản là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Đây là
cơ sở định hướng có việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong thời gian tới. Để đạt
được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tạo mở được nhiều việc làm cho lao
động nông nghiệp, nông thôn, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản, đó là: Phát triển
mạnh mẽ nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng,
chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường; thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nhiều
thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp,
nông thôn.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dịch
này vấn đề tạo nên việc làm cho người lao động là rất khó khăn. Ngoài ra, việc thúc đẩy
quá trình đô thị hóa cũng sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lao động xã hội cả
về số lượng và chất lượng. Do tác động của công nghiệp hóa sẽ dẫn đến sự phát triển của
các thị trấn, thị tứ cùng với sự mở rộng và phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ thương
mại trong tỉnh sẽ dẫn đến sự tăng cầu về lao động trong các khu vực này và sẽ tạo ra sức thu
hút lao động trong khu vực nông nghiệp nông thôn. Quá trình thu hút lao động cũng đồng thời
với quá trình biến đổi về chất trong lực lượng lao động với xu hướng chất lượng lao động
ngày càng nâng cao và hoàn thiện hơn đáp ứng đòi hỏi về nhu cầu công việc.
Vậy động lực quan trọng để Bắc Ninh có thể giải quyết căn bản về lao động - việc
làm và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là phát triển mạnh mẽ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng
những chính sách ưu tiên, tạo điều kiện và khuyến khích cho sự phát triển mạnh mẽ của
các thành phần kinh tế đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân trong tỉnh với khả năng tạo ra
các khoản đầu tư cần thiết, tạo việc làm và xuất khẩu.
3.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện kết hợp
hài hòa các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đó là các biện pháp tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với những vấn đề phát triển cân đối, hợp lý giữa
các ngành nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và giữa các vùng nông thôn,
thành thị đặc biệt là vùng nông thôn trong tỉnh. Những vấn đề về phát triển và mở rộng thị
trường; Các biện pháp nâng cao chất lượng, cải tiến cơ cấu của lực lượng lao động... ở đây,
chúng tôi chỉ đề cập đến một số biện pháp cơ bản nhất để phát triển và sử dụng nguồn lao
động nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện và tạo mở cơ hội việc làm cho
lực lượng lao động ở khu vực nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1. Phát triển mạnh nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản
phẩm hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị
trường
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát
triển toàn diện, sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, gắn với lợi thế
từng vùng và gắn với thị trường là khâu động lực.
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh đã và đang chuyển dịch theo hướng đa
dạng hóa sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế đã thay thế các loại giống cũ
chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán canh tác cũng đã có sự thay đổi. Bắc
Ninh hình thành một số vùng tập trung chuyên sản xuất giống lúa lai, lúa thơm, rau quả
xuất khẩu, sản xuất cá, gia cầm, thịt lợn hướng nạc, góp phần tăng thu nhập cho người lao
động, khai thác có hiệu quả đất đai và bước đầu hình thành các thị trường tiêu thụ nông sản
hàng hóa.
Toàn tỉnh xây dựng 13 vùng lúa hàng hóa tập trung với quy mô mỗi vùng từ 50
đến 100 ha, đạt hiệu quả kinh tế gấp 1,5 đến 2 lần lúa thường. Cùng với đó là 24 vùng sản
xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh.
Điển hình là vùng lúa tám xoan ở Quế Võ (gần 200 ha); vùng lúa nếp ở Từ Sơn (150 ha);
vùng hoa, rau ven thành phố Bắc Ninh, Việt Hùng, Đào Viên (Quế Võ); vùng cá có quy
mô trên 100 ha ở Bình Dương, Nhân Thắng (Gia Bình), An Thịnh, Phú Hòa, Trừng Xá
(Lương Tài); vùng bò sữa ở Cảnh Hưng, Tri Phương (Tiên Du); vùng sản xuất khoai tây
thương phẩm ở Việt Hùng, Quế Tân (Quế Võ) với gần 2000 ha; vùng sản xuất giống đậu
tương đông ở huyện Gia Bình; vùng và chua ở Yên Phong. Những vùng sản xuất trên bước
đầu đã đem lại giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao, cần được đầu tư, duy trì và từng
bước nhân rộng.
3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm mục đích phát triển kinh tế khu vực
này, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu việc làm, cơ cấu lao động, cơ cấu giá trị sản
lượng, cơ cấu thu nhập của cư dân nông thôn … Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là sự chuyển dịch đồng bộ trên các mặt: cả về cơ cấu
ngành, cơ cấu lao động, trình độ kỹ thuật, các vùng, các thành phần kinh tế … theo hướng
vừa đảm bảo sự phát triển hiện đại, tiên tiến, vừa khai thác triệt để những thế mạnh sẵn có
ở địa phương. Trước hết, cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ
ngành nông nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, khai thác tốt hơn
các tiềm năng và lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp của tỉnh.
Phát triển nông nghiệp theo quan điểm sản xuất hàng hóa, sản phẩm có chất lượng cao,
phù hợp và có khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Đối với cây lương thực, mục tiêu chương trình sản xuất lương thực là: Đảm bảo
cân đối lương thực cho nhu cầu trong tỉnh, một phần cho chế biến thành hàng hóa và xuất
khẩu. Trong đó, cây lúa vẫn là cây lương thực chính của Bắc Ninh ít nhất là đến năm 2020,
với quan điểm xóa bỏ tự cân đối lương thực cho từng xã, từng huyện mà phải tiếp cận
lương thực của hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa để nâng cao thu nhập cho kinh
tế hộ gia đình. Phát huy thế mạnh của từng địa phương có trình độ thâm canh cao như: Gia
Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong, có đồng đất phù hợp với cây lúa. Giảm chi phí để
tăng năng suất sản lượng lúa chung cho toàn tỉnh. Cần tập trung quy hoạch diện tích trồng
lúa hợp lý, chuyển một phần ruộng hay bị ngập úng, cấy 1 vụ năng suất thấp sang nuôi
trồng thủy sản hay trồng màu hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích trồng lúa bố trí theo hai
hướng: sản xuất lúa thâm canh cao và sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, trong đó phát
huy lợi thế có thị trường tiêu thụ gạo nếp khá ổn định ở các tỉnh phía nam để tăng sản
lượng thóc nếp hàng hóa lên gấp 2 - 2,5 lần như hiện nay.
Phát triển cây ngô, cây đậu tương, cây lạc ở những nơi có điều kiện, làm nguyên
liệu chế biến thức ăn chăn nuôi để tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm của tỉnh. Triệt để khai
thác về lợi thế địa lý của Bắc Ninh nằm trong vành đai cung cấp thực phẩm cho Hà Nội và
các vùng đô thị trong tỉnh và phụ cận cũng như nước bạn Trung Quốc, áp dụng mô hình
nông nghiệp ven đô, duy trì mở rộng diện tích, tăng vụ gieo trồng một số cây thực phẩm có
giá trị cao theo hướng sản xuất hàng hóa, sạch, an toàn như: Khoai tây, cà chua, hành tỏi,
cà rốt, súplơ, xu hào … đưa giá trị sản xuất rau lên gấp 2 - 3 lần hiện nay. Tăng nhanh diện
tích cánh đồng đạt 50 triệu đồng/ha đất canh tác trong tỉnh. Với hướng này, một phần lao
động trồng lúa sẽ được giải phóng, tạo ra một cơ cấu lao động có hiệu quả trong nội tại
lĩnh vực nông nghiệp, làm tiền đề cho sự chuyển dịch lao động trong khu vực kinh tế nông
thôn.
Trong chăn nuôi, cần tập trung phát triển chăn nuôi lợn thương phẩm, bò sữa và bò
thịt, các loại gia cầm (gà, ngan, vịt) và nuôi trồng thủy sản trong các hộ gia đình theo mô
hình kinh tế VAC và kinh tế trang trại. Mô hình này trên thực tế có thể thu hút một lực
lượng lao động tương đối lớn thuộc mọi lứa tuổi, mọi đối tượng và thành phần khác nhau
với những khoảng thời gian nhàn rỗi, nông nhàn ở nông thôn.
Mặt khác, cần đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, đặc biệt là các phương pháp cải tạo, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi
cho năng suất, hiệu quả cao và áp dụng công nghệ sinh học hiện đại. Đây là cơ sở để nâng
cao năng suất lao động nông nghiệp, làm tiền đề cho việc phân công lại lao động trong
nông nghiệp và nông thôn trong tỉnh.
Cần chú ý rằng, thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa có nghĩa là lấy thị trường làm định hướng (kể cả trong nước
và xuất khẩu), lấy trọng tâm là hiệu quả kinh tế, trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực
hiện có. Cần phải có sự liên kết giữa các khâu trước, trong và sau sản xuất thành một hệ
thống ngành nghề mới, thực hiện kinh doanh đồng bộ: trồng trọt - chăn nuôi - chế biến, sản
xuất - cung ứng - tiêu thụ, thương nghiệp - công nghiệp - nông nghiệp. Như vậy, sẽ có sự
hỗ trợ qua lại giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nhằm xây dựng nông
nghiệp với quy mô hợp lý và ngày càng hiện đại, hiệu quả. Điều này sẽ mở rộng phạm vi
của sản xuất nông nghiệp, kéo dài dây chuyển ngành nghề của nông nghiệp, mở rộng
không gian việc làm cho sức lao động của nông dân, làm gia tăng giá trị chế biến trong sản
xuất nông nghiệp, từ đó hình thành cơ chế bồi thường lợi ích bên trong ngành, làm giảm
chênh lệch cánh kéo về giá cả sản phẩm trong công - nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo ra những cơ hội cho việc chuyển hóa sức lao động trong
khu vực nông thôn. Tuy nhiên, về lâu dài ngành nông nghiệp có giới hạn trong khả năng
tạo việc làm cho nhân dân. Tiềm năng lớn nhất để tăng cường mức nhân dụng ở nông thôn
là phát triển công nghiệp, tiểu chủ công nghiệp, các ngành nghề và dịch vụ phi nông
nghiệp. Về điểm này Bắc Ninh là tỉnh có thế mạnh nhất định, cần phải được phát huy.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là hướng giải quyết việc làm cơ
bản, lâu dài, gắn với quá trình phân công lại lao động xã hội trong nông nghiệp và nông
thôn Bắc Ninh, chuyển một bộ phận lao động quan trọng từ hoạt động nông nghiệp sang
hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp của nước ta từ trước đến
những năm gần đây đều thiên về khu vực đô thị, những làng xã nông thôn chỉ có một số
hoạt động tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Những năm đổi mới gần đây, Bắc Ninh là một
trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về phát triển các khu công nghiệp. Với quan điểm
thông thoáng, tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư, đến nay Bắc Ninh đã hình thành
được các khu công nghiệp tập trung như Quế Võ (I, II), Tiên Sơn, Yên Phong (I, II) … với
tổng diện tích là 2.607 ha, thu hút hàng trăm doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, chưa
kể các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở các huyện Yên Phong, Thuận Thành, Từ Sơn, Tiên
Du, thành phố Bắc Ninh … với hàng nghìn doanh nghiệp đã từng bước tạo cho tỉnh một
diện mạo mới, đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh và đặc biệt là góp phần
tạo việc làm quan trọng cho số lao động trong khu vực nông thôn, nông nghiệp của tỉnh.
Hướng tới, tỉnh Bắc Ninh cần tập trung mở rộng các khu công nghiệp hiện tại và triển khai
thêm một số khu công nghiệp tập trung như Nam Sơn, Hạp Lĩnh, Đại Đồng - Hoàn Sơn …
khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp bổ trợ, công nghiệp chế biến … có khả năng thu hồi vốn nhanh, có cơ hội
chọn lọc đối tác đầu tư từ bên ngoài, có hàm lượng chất xám và thu hút nhiều lao động
nhất là lao động ở các vùng nông thôn trong tỉnh.
Mặt khác, tỉnh phải có chiến lược ưu tiên đầu tư, tạo bước chuyển biến vượt bậc
trong hoạt động dịch vụ, du lịch phù hợp với xu thế phát triển nhanh của công nghiệp, đáp
ứng nhu cầu sản xuất, đô thị hóa và đời sống, đóng góp thêm vào tăng trưởng GDP (phấn
đấu đến 2010 tỷ trọng chiếm khoảng 30,7%). Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ kinh doanh và
mạng lưới phân phối tiêu thụ; triển khai và thực hiện tốt phát triển thương mại, du lịch,
nâng cao hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại - dịch vụ để đẩy mạnh giao lưu
hàng hóa và xuất khẩu. Đây cũng là một hướng quan trọng để thu hút và giải quyết lực
lượng lao động trong nông thôn.
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, nông thôn, đồng thời khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống và
mở thêm nghề mới cho nông dân
Khả năng tạo việc làm, sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn của
kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể và các hợp tác xã kiểu mới ở nông thôn còn có nhiều mặt
hạn chế, do đó từ nay đến những năm 2010 hoặc còn xa hơn nữa, kinh tế hộ gia đình và
kinh tế tư nhân, cá thể vẫn là khu vực đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc tạo lập
và giải quyết việc làm tại chỗ trong nông nghiệp và nông thôn. Các hướng giải quyết việc
làm cho khu vực kinh tế này là phát triển kinh tế VAC, kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy
sản, phát triển tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, thương mại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong xu thế phát triển, Bắc Ninh phải tính đến tất yếu về kinh tế trong tổ chức
sản xuất hàng hóa ở nông thôn là kinh tế hộ tiểu nông sẽ chuyển dần sang kinh tế trang trại
hộ gia đình. Với mô hình kinh tế này sẽ giải quyết những hạn chế của kinh tế hộ tiểu nông.
Các chủ trang trại chủ động mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa, áp dụng những tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới để tổ chức sản xuất nông nghiệp theo kiểu công nghiệp, từ đó
nâng cao được sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả hàng hóa. Sự phát triển theo hướng
này sẽ góp phần tạo mở việc làm, kết hợp sử dụng hiệu quả số lượng lao động với tăng
cường mức nhân dụng ở nông thôn.
Làng nghề và công nghiệp làng nghề là một trong những thế mạnh của tỉnh Bắc
Ninh, là một tiềm năng cần được khai thác và phát triển. Đây là một trong những giải pháp
quan trọng tích cực góp phần giải quyết việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh và các địa phương bạn.
Hiện nay, Bắc Ninh có tới 62 làng nghề, trong đó có 31 làng nghề truyền thống và
31 làng nghề mới với tổng số lao động tham gia làm nghề là 143.831 người, chiếm 14,4%
dân số, bằng 30,8% lực lượng lao động nông thôn. Nhiều làng nghề nổi tiếng đang khẳng
định được chỗ đứng trên thị trường cả trong và ngoài nước như gỗ mỹ nghề Đồng Kỵ,
đồng Đại Bái, giấy Dương ổ, sắt thép Đa Hội … Làng nghề Bắc Ninh có vai trò quan trọng
cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đáng kể vào việc đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phấn đấu đạt được mục tiêu Bắc Ninh trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Các làng nghề đóng góp từ 30 - 40% giá trị sản xuất công nghiệp trong toàn tỉnh
(năm 2005 là 1.947.348 triệu đồng chiếm 37,6%), nộp ngân sách nhà nước mỗi năm một
tăng:
- Năm 1997: 1.292 triệu đồng;
- Năm 2001: 8.700 triệu đồng;
- Năm 2005: 19.000 triệu đồng [1, tr. 53]
Bên cạnh đó, sự phát triển của các làng nghề trong tỉnh đã góp phần đáng kể giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và làm thay đổi
diện mạo nông thôn. Sở dĩ làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm cho lao động dư
thừa ở nông thôn là do hoạt động sản xuất trong các theo nghề tận dụng được triệt để lao
động trong và ngoài độ tuổi theo hướng chuyên môn hóa từng khâu, từng công đoạn
trong quá trình sản xuất. Yêu cầu về lao động trong các công đoạn sản xuất là không
giống nhau. Có những công đoạn phải tập trung làm việc ngày tại xưởng, song có những
công đoạn có thể đem về nhà và gia công ngay tại gia đình. Có những công đoạn đòi hỏi
phải có bàn tay khéo léo, con mặt tinh tường và kỹ xảo của những nghệ nhân nhưng cũng
có những công đoạn mà ai cũng có thể làm được. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất
đã kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác phát triển như thu gom phế liệu, vận chuyển, kinh
doanh các sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày của những người trực tiếp sản xuất …
ở những làng nghề phát triển mạnh, ngoài việc tận dụng hết lao động tại địa phương các
chủ sản xuất còn phải thuê thêm lao động từ các vùng lân cận. Chẳng hạn ở xã Phong
Khê hiện có 1.311/1.650 hộ làm nghề với gần 90% lao động trong làng, xã tham gia sản
xuất, ngoài lao động chính còn thường xuyên có từ 1.200 - 15.00 người ngoài độ tuổi lao
động tham gia và thu hút thêm khoảng 2.000 lao động từ các địa phương khác đến làm
thuê, hay như làng Đồng Kỵ dân số có 11.000 người thì có tới 6.000 lao động trực tiếp
làm nghề, ngoài ra còn thu hút thêm khoảng 4.000 lao động từ các nơi khác đến làm thuê
…
Để tận dụng triệt để thế mạnh của làng nghề trong việc sử dụng nguồn nhân lực
nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, góp phần
tăng thu chi ngân sách và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, tỉnh Bắc Ninh cần phải có những chính sách đồng bộ trong việc quy
hoạch, đầu tư, định hướng và tạo điều kiện về cơ chế về thị trường cho từng loại ngành
nghề và có kế hoạch nhân rộng nghề ra các làng xã khác theo kiểu "vết dầu loang"
nhằm gia tăng năng lực sản xuất cho các làng nghề hoặc mở thêm những nghề mới từ
các nước khác, địa phương khác phù hợp với "đồng đất và con người" Bắc ninh và sản
xuất có hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2010 đưa số làng nghề ở Bắc Ninh lên 80 làng và
70 - 80% xã trong tỉnh có làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
3.2.4. Tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng kết
cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo việc làm cho người lao động
Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lược tạo việc làm,
tăng cường sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn của tỉnh, tất yếu đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư lớn cho khu vực này. Trong thời gian qua đầu tư của tỉnh cho nông
nghiệp và nông thôn vẫn ở mức thấp và cũng có sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư. Nhiều
cơ sở sản xuất, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đều nằm trong tình
trạng thiếu vốn. Mặt khác, lượng vốn đầu tư cần thiết để tạo việc làm cho lao động thiếu
việc làm ở khu vực nông thôn không phải là nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để huy
động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh và sử dụng như thế nào cho hiệu quả nguồn
vốn quý giá đó.
Thứ nhất, tỉnh cần có chính sách huy động vốn đầu tư từ mọi nguồn lực, gồm cả
nguồn vốn trong và ngoài tỉnh bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhàn rỗi trong
dân cư, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các dự án, viện trợ … trong đó nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước là nền tảng chủ yếu, tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
cho nông nghiệp và nông thôn. Một vấn đề nữa là cần có chính sách khuyến khích đầu tư
từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cho nông nghiệp và nông thôn. Sự gia
tăng của nguồn vốn này sẽ góp phần quan trọng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và giải quyết việc làm. Ngoài ra, cần phải
đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua gửi tiền tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu …
Bên cạnh đó, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, tỉnh có thể đầu tư cho các dự án,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở một số vùng nông thôn (đặc biệt là các xã nghèo,
đặc biệt khó khăn) các công trình thủy lợi, cải tạo đất, các chương trình phát triển giao
thông và kết cấu hạ tầng, quy hoạch, xây dựng và mở rộng thị trấn, thị tứ, trung tâm
thương mại dịch vụ trong đó đặc biệt coi trọng các dự án trực tiếp thu hút lao động và tạo
nhiều việc làm cho nông dân.
Thứ hai, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả đồng vốn. Mục tiêu của cơ chế
chính sách trong những năm tới của nhà nước là tập trung vào việc thúc đẩy chuyển dịch
và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát huy nội lực, hướng vào phát triển các ngành sử dụng
nhiều lao động và ưu tiên cho xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho nên, đầu tư vốn cho nông nghiệp của tỉnh
phải hướng vào việc đa dạng hóa cây trồng, tập trung vào những mặt hàng có tính cạnh
tranh cao trên cơ sở đặc điểm sinh thái và lợi thế phát triển của từng vùng trong tỉnh. Đồng
thời, cần tập trung vào nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, chế biến nông sản và phát triển
kinh tế trang trại …
Kết cầu hạ tầng kinh tế nông thôn là nhân tố quan trọng có tác động trực tiếp đến
các hoạt động sản xuất, dịch vụ của kinh tế nông thôn, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn là điều kiện tiên quyết để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn, là tiền đề cơ bản giúp cho việc sản xuất, giao lưu hàng hóa giữa
các vùng, miền và từ đó góp phần quan trọng cho việc tạo mở và giải quyết việc làm trong
khu vực này. Vì vậy, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã, các huyện
trong vùng nông thôn của tỉnh. Cần ưu tiên đầu tư để xây dựng hệ thống giao thông nông
thôn, thủy lợi kết hợp cung cấp nước sạch và phòng chống thiên tai, phát triển mạng lưới
điện …
- Về hệ thống giao thông: Cần phát huy tối đa lợi thế về địa lý và tự nhiên của tỉnh
để phát triển hạ tầng giao thông vận tải, hợp lý, đồng bộ và hiện đại tạo thành mạng lưới
giao thông vận tải liên hoàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên
đầu tư nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 282, 295, 271, 280, các tuyến vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp các nút giao thông 270, 271, quốc lộ 38. Phấn đấu đến năm 2010 nhựa hóa
(bê tông hóa) 90% hệ thống giao thông nông thôn. Các đường làng, ngõ xóm vận dụng cơ
chế "Nhà nước và nhân dân cùng làm" bê thông hóa và cấp phối 100%.
- Tiếp tục củng cố, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thủy lợi. Cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới các công trình đầu mối đảm bảo ưu tiên cho các vùng ngập úng (ở các
huyện Quế Võ, Lương Tài, Gia Bình), tưới cho 100% diện tích gieo trồng trong đó chủ
động tưới 65% diện tích. Tiếp tục kiên cố hóa kênh mương và cứng hóa mặt đê sông
Đuống, sông Cầu; cải tạo và nâng cấp thủy lợi Nam Đuống, Hữu Đuống.
- Về cung cấp điện cho nông thôn: Cần tăng cường điện phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt ở nông thôn, tiếp tục đầu tư xây dựng thêm lưới điện cao áp, hạ áp và
nâng cấp mạng lưới điện hiện có để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt của nhân dân. Trước mắt cần xây dựng trạm 220 KV Bắc Ninh với
công suất 1 x 125 MVA, trạm 110 KV khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn. Xây dựng 35
Km đường dây 110 KV mạch vòng Phố Mới - Thuận Thành - Tiên Sơn 160 Km đường
dây trung áp 10-22-35 KV, 352 trạm biến phân phối công suất 55 MVA... Ngoài ra cần kết
hợp mở rộng mạng lưới điện với tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn và tiết
kiệm điện.
- Trong thời gian tới, để nâng cao năng lực nguồn nhân lực thì vấn đề quan trọng
là mở rộng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tâng khác như trường học, trạm y tế, nhà văn
hóa... ở các thôn, xã trong tỉnh nhằm thỏa mãn các nhu cầu phát triển toàn diện của người
nông dân.
Trên phương diện tổng thể, Bắc Ninh cần tiến hành đổi mới quản lý những hoạt
động của kết cấu hạ tầng để tạo ra những dịch vụ có hiệu quả hơn đối với người dân và
kéo dài tuổi thọ của các công trình, đồng thời khuyến khích sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, phát huy mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện căn bản nhằm tạo mở việc làm và chính những
công trình xây dựng này cũng trực tiếp tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong
tỉnh.
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo người lao động nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chú trọng dạy nghề cho nông dân
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII đã khẳng định
quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh là "Đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn" theo hướng "Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu và nâng cao hiệu quả nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đổi mới quan hệ sản xuất,
phát huy mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới".
Trong chiến lược phát triển này, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự
phát triển nhanh và bền vững đó là những người lao động trong tỉnh nói chung và lực
lượng lao động trong nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng, nhưng điều kiện quan
trọng nhất để thực hiện chiến lược tăng trưởng, giải quyết việc làm ở nông thôn trong tỉnh
đó là việc nâng cao tố chất người lao động. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn lực nông
thôn là một trong những giải pháp cơ bản nhất nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Khi phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn của
tỉnh, chúng ta thấy lực lượng lao động đã qua đào tạo của khu vực này chỉ chiếm 27,48%,
trong đó chỉ có 2,64% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 4,79% số lao động có trình độ
trung cấp và số công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản có bằng cấp là 4,02%, còn lại
72,52% lao động không có chuyên môn kỹ thuật. Với mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề là 39 - 40% và đến năm 2020 tỷ lệ này là 50 - 60% để phục vụ cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nông thôn
tỉnh Bắc Ninh là đặc biệt quan trọng. Cần phải thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục ở
nông thôn, làm cho người lao động ở nông thôn trong tỉnh được phát huy một cách toàn
diện, đặc biệt về mặt trí lực và kỹ năng, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện cho một bộ phận quan trọng lao
động nông nghiệp di chuyển thuận lợi sang các ngành phi nông nghiệp. Muốn vậy, giáo
dục - đào tạo ở nông thôn phải theo hướng kết hợp nông nghiệp - khoa học - giáo dục. Đào
tạo phải gắn với nhu cầu lao động ở nông thôn, tức là phải có sự thống nhất giữa sản xuất
ở nông thôn với nghiên cứu khoa học ở nông thôn, về nông nghiệp, nông thôn và giáo dục
ở nông thôn cho người nông dân. ở đây, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo phải đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của sản xuất và phục vụ đắc lực cho sản xuất. Có như vậy, mới
có thể biến khoa học công nghệ và sản phẩm đào tạo trở thành lực lượng sản xuất phục vụ
đắc lực, hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh
nhà.
Để làm được điều này, Bắc Ninh phải đẩy mạnh phát triển giáo dục, có chính sách
và biện pháp đầu tư thích đáng và hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục, tiếp tục nâng cao chất
lượng (thực) của giáo dục các cấp, các ngành học. Đẩy mạnh phong trào học tập trong các
tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức giáo dục cả chính quy và không chính quy. Thực
hiện "giáo dục cho mọi người" với phương châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội". Coi trọng công tác hướng nghiệp,
chuẩn bị cho thanh thiếu niên (nhất là ở nông thôn) đi vào các ngành nghề lao động phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn…
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, dự báo nhu cầu lao
động, cơ cấu các ngành nghề để xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo nghề theo
phương châm đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Các cơ sở dạy nghề của nhà nước như các
trường công nhân kỹ thuật, công nhân xây dựng, các trung tâm dạy nghề ở tỉnh và các
huyện phải đóng vai trò hạt nhân trong việc đào tạo, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế trong tỉnh vừa đáp ứng nhu cầu lao động ngoài tỉnh và cho xuất khẩu lao
động; phát triển mạnh cơ sở dạy nghề liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong
tỉnh và ngoài tỉnh để tiếp thu phương pháp kinh nghiệm giảng dạy tiên tiến, triệt để khai
thác các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với việc huy động tối đa nội lực để thực hiện đa
dạng hóa các hình thức đào tạo. Các hình thức đào tạo cần được áp dụng rộng rãi là:
- Dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại nhà máy, tại xưởng, tại trang trại.
- Dạy nghề tổ chức theo lớp học.
- Chuyển giao công nghệ.
- Phổ biến kiến thức khoa học - công nghệ; trao đổi kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh.
- Bồi dưỡng nâng bậc, tay nghề.
- Bồi dưỡng mở rộng kiến thức nghề nghiệp, bổ túc hoàn thiện kiến thức, dạy
nghề.
- Bồi dưỡng, tập huấn.
- Dạy nghề kèm bổ túc văn hóa …
Một trong những hình thức dạy nghề phổ biến là tiến hành tại các cơ sở sản xuất,
nhà máy, xí nghiệp để qua đó nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tại chỗ về lao động kỹ
thuật - công nghệ của từng doanh nghiệp, kịp thời đào tạo, đào tạo lại công nhân có đủ
trình độ đáp ứng sự thay đổi của công nghệ sản xuất. Hình thức này được các nhà máy liên
doanh ở khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn như Canon, liên doanh Kính nổi Việt - Nhật
áp dụng và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp và người lao động, những thanh niên
nông thôn tốt nghiệp trung học phổ thông đủ điều kiện sức khỏe xin vào làm việc trong
nhà mày, ưu tiên của hình thức đào tạo này là không chỉ tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm
đào tạo một cách hợp lý, gắn liền đào tạo với sử dụng mà còn xây dựng quan hệ ràng buộc
về trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động với đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo và
người lao động.
Phát triển dạy nghề ở các trung tâm nhằm đào tạo lao động có nghề phổ thông, đáp
ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế nhiều thành phần, của các xí nghiệp vừa và nhỏ, của
các xí nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản kể cả phục vụ cung ứng lao động ra ngoài tỉnh
và xuất khẩu lao động. Phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề ở thành phố
Bắc Ninh, các huyện … nhằm thu hút được đông đảo lao động tham gia.
Khuyến khích phát triển dạy nghề với các hình thức đào tạo khác nhau như xây
dựng các trường dân lập, tư thục nghề, các lớp tập trung dài hạn hoặc ngắn hạn, thực hiện
kèm cặp dạy nghề để từng bước tăng nhanh số lượng lao động qua đào tạo.
Thực hiện chính sách khuyến khích thanh niên (ở nông thôn) phải học và thành
thục 1 nghề để học tự tạo việc làm và góp phần thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở địa
phương và biết thêm một số nghề khác để có khả năng duy trì việc làm ổn định lâu dài và
thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghề cho nông dân, theo kịp sự
đổi mới công nghề và yêu cầu sản xuất.
Công tác đào tạo nghề và đào tạo lại nghề cho nông dân không chỉ cần một hệ
thống chính sách đồng bộ, phải theo trình tự từ bổ túc văn hóa đến đào tạo nghề mà còn
phải huy động sức mạnh, tiềm lực của mọi tầng lớp xã hội trong tỉnh tham gia. Bên cạnh
đó, cần đẩy mạnh triển khai chương trình "Dạy nghề tại chỗ cho nông dân" nhằm tạo điều
kiện cho nông dân đang sản xuất trực tiếp có điều kiện học nghề.
Trên lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh phải hết sức coi trọng việc chuyển giao công nghệ
trong nông - lâm - ngư nghiệp, thực hiện khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để không
những chuyển dịch được cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn nâng cao khả năng đào tạo nghề
về số lượng, chất lượng và quy mô. Các trung tâm giống cây trồng vật nuôi, trung tâm bảo
vệ thực vật, thú y của tỉnh cần phối hợp với các đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Hội cựu chiến binh … tổ chức hướng dẫn cho nông dân kỹ thuật mới trong chăn nuôi,
trồng trọt; lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, ổn định; thực hiện chương
trình IPM (quản lý dịch vụ tổng hợp) hiệu quả …
Bên cạnh đó, cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực nông thôn
mà khâu then chốt là cán bộ huyện xã gồm cả cán bộ quản lý hành chính và cán bộ kinh tế
kỹ thuật. Đây là lực lượng nòng cốt để triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng, Nhà nước đến người nông dân, phục vụ lợi ích
của cộng đồng nông thôn.
3.2.6. Hoàn thiện một số chính sách nhằm phát triển khả năng tạo việc làm và
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn
- Về chính sách đất đai: Phải khẳng định thị trường đất đai là một tất yếu cho một
nền nông nghiệp chuyển đổi như nước ta hiện nay. Cơ chế thị trường đất đai sẽ tạo ra và
thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa theo hộ, thúc đẩy phân công lao động và đa dạng hóa
kinh tế nông thôn dẫn đến đa dạng hóa việc làm. Đồng thời thực hiện hàng hóa quyền sử
dụng đất đai cũng có lợi cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh ở quy mô thích hợp, làm
cho sự chuyển ngành nghề có tính làm thêm của người nông dân sang ngành nghề mang
tính chuyên nghiệp. Trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
của tỉnh thì vấn đề cốt lõi là người lao động có việc làm, tăng thu nhập để thoát nghèo và
vươn lên làm giàu. Vì vậy, tỉnh cần cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về quyền
chuyển nhượng, các căn cứ tính giá thuê, mua... và áp dụng một cách đồng bộ để thị
trường mua, thuê đất có thể hoạt động và đi đúng hướng.
+ Chính sách đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn: Trước hết vốn ngân
sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh phải được nâng lên tương xứng với yêu
cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, cần ưu tiên vốn cho các
lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phát triển nông thôn về y tế, giáo dục,
văn hóa, công tác khuyến nông, bảo trợ một số mặt hàng quan trọng của nông nghiệp khi
có biến động trên thị trường.
Khai thác và khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng ở nông thôn, khai thác
mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân để loại trừ nạn vay nặng lãi ở nông
thôn. Đặc biệt có cơ chế ưu đãi cho các hộ nông dân nghèo vay và hướng dẫn họ đầu tư
và sử dụng kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách về thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân: Khuyến
khích hình thành các tụ điểm thương mại, dịch vụ ở nông thôn, duy trì và phát triển hệ
thống chợ ở các xã, huyện trong tỉnh. Tìm kiếm và hướng dẫn nhân dân những thị trường
tiêu thụ nông sản hàng hóa trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
+ Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động: Cùng với chiến lược phát triển kinh tế
theo hướng mở, trong những năm gần đây Nhà nước ta có chủ trương tăng cường đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, coi đây là một trong những biện pháp quan trọng để giải quyết
việc làm cho người lao động và thu ngoại tệ cho đất nước. Bắc Ninh cần có cơ chế giao
quyền chủ động cho các doanh nghiệp, các trung tâm tìm kiếm thị trường, lựa chọn đối tác,
ký hợp đồng cung ứng và tuyển chọn lao động; nên thành lập ở các huyện những doanh
nghiệp làm xuất khẩu lao động để có thể phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
tuyển chọn lao động, đào tạo nghề chuyên môn, học tiếng, tạo nguồn cho xuất khẩu lao
động ở nông thôn. Việc tuyển chọn lao động cần phổ biến công khai về đối tượng, yêu cầu,
việc làm, mức lương, tiền đặt cọc... đến địa phương và người lao động. Giải quyết triệt để
nạn xuất khẩu lao động "chui" dẫn đến người nông dân dễ bị lừa, bị bắt chẹt...
Cần ưu tiên cho những thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những người
tốt nghiệp các trường dạy nghề, đặc biệt ưu tiên cho những gia đình chính sách, gia đình
khó khăn, với đối tượng này tỉnh cần có sự trợ giúp về kinh phí đào tạo, cho vay tiền đặt
cọc... nhằm tạo điều kiện tối đa cho họ có thể tiếp xúc với cơ hội việc làm bằng con đường
xuất khẩu lao động.
+ Chính sách "xóa đói, giảm nghèo" và giải quyết việc làm cho người lao động:
Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã có những chính sách và
biện pháp đồng bộ. Vấn đề đặt ra ở đây là tỉnh Bắc Ninh vận dụng và thực hiện như thế
nào để các chính sách này phát huy hiệu quả và góp phần tăng thêm cơ hội tạo việc làm, sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn phục vụ cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
trong tỉnh.
Tóm lại, những chính sách và chương trình mới của quốc gia đã đem lại những kết
quả không nhỏ trong giải quyết việc làm và nâng cao mức sống người lao động. Tỉnh Bắc
Ninh cần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chương trình đó bằng cách xây dựng các
văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa, giám sát, kiểm tra chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời. Và vấn
đề quan trọng là việc thực hiện các chính sách về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm
cần được gắn chặt và bổ sung cho nhau trong tiến trình phát triển nông nghiệp nông thôn
của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết luận chương 3
Với mục tiêu Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và tạo
tiền đề để đến năm 2020 là một trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, Đảng bộ và nhân dân Bắc Ninh còn rất nhiều việc phải làm, một trong những
nhiệm vụ quan trọng là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, trong đó việc đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn được ưu tiên hàng đầu. Để đạt được vấn đề này thì
yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp và nông
thôn, tạo thêm nhiều vị trí làm việc và khẩn trương giải quyết vấn đề mất cân đối giữa
cùng và cầu lao động do sự gia tăng nguồn nhân lực và sức ép của việc làm. Với những
giải pháp cụ thể cả trong định hướng chỉ đạo và trong quá trình triển khai mà Bắc Ninh
đang và sẽ thực hiện để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Kết luận
Vấn đề con người - nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đã tập trung vào giải quyết những vấn đề sau:
- Luận giải những khái niệm cơ bản nhất về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, đi sâu xem xét, phân tích những vấn đề về nguồn nhân lực nông nghiệp
nông thôn với những nhân tố tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khảo cứu kinh nghiệm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của một số tỉnh như
Sơn La, Thanh Hóa, Ninh Thuận nhằm rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chỉ ra những điểm mạnh và hạn
chế về số lượng, chất lượng, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh và xu hướng vận động của
nguồn nhân lực trong nông thôn để đi đến nhận định: ở một mức độ nhất định cơ cấu lao
động trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh đã có những chuyển biến theo xu hướng
tích cực, từ sự đổi mới trong cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã tạo động lực cho sự phát
triển, giải phóng được phần lớn sức lao động ở nông thôn và đã phát huy được tiềm năng
của người nông dân trong tỉnh. Tuy nhiên, sự chuyển biến của cơ cấu lao động còn chậm,
tình trạng lao động thiếu việc làm vẫn ở mức cao và tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở
nông thôn vẫn ở mức thấp, thị trường lao động phát triển chưa đều, còn manh mún, có sự
mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Nguyên nhân của tình trạng trên nằm trong mối
quan hệ lao động - đất đai, đó là mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh của nguồn nhân lực với
giới hạn về đất đai canh tác, sự thiếu hút về vốn và những kiến thực khoa học kỹ thuật.
- Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến
năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh với nội dung cơ bản là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Đây là
cơ sở định hướng có việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong thời gian tới. Để đạt
được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tạo mở được nhiều việc làm cho lao
động nông nghiệp, nông thôn, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản, đó là: Phát triển
mạnh mẽ nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng,
chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường; thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nhiều
thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp,
nông thôn. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và mở thêm các nghề mới
cho nông dân; tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng kết cấu hạ
tầng ở nông thôn và tạo việc làm cho người lao động; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện một
số chính sách của tỉnh nhằm phát triển kỹ năng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn trong tỉnh.
danh mục Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thị Vân Anh (2006), phát triển làng nghề ở Bắc Ninh trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà
Nội.
2. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2000), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2000, Bắc Ninh
3. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2001), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2001, Bắc Ninh
4. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2002), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2002, Bắc Ninh
5. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2003), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2003, Bắc Ninh
6. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2004), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2004, Bắc Ninh
7. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2005), Thực trạng lao động -
việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2005, Bắc Ninh.
8. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002)
Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Hà
Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1999), Đề án chiến lược về lao động và phát
triển nguồn nhân lực nông nghiệp và nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (1999 - 2000), Hà Nội.
10. Đỗ Thị Kim Chung (2000), "Thị trường đất đai trong nông nghiệp ở Việt Nam: Thực
trạng và định hướng chính sách", Nghiên cứu kinh tế, 1(260), tr. 21-31.
11. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 04-04 (1995), Luận cứ khoa học cho chính
sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, Hà Nội.
12. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 08, đề tài KX-04-01 (1995), Báo cáo tổng
hợp hệ quan điểm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, Hà Nội.
13. Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX 02-05 (1999), Báo cáo tổng hợp con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội.
14. Nguyễn Sinh Cúc (1999) "Vấn đề giải quyết việc làm, dạy nghề cho nông dân", Con số
và sự kiện, (8), tr. 18-20
15. Cục Thống kê Bắc Ninh (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Bắc Ninh.
16. Cục Thống kê Bắc Ninh (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Bắc Ninh.
17. Cục Thống kê Bắc Ninh (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Bắc Ninh.
18. Cục Thống kê Bắc Ninh (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Bắc Ninh.
19. Cục Thống kê Bắc Ninh (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Bắc Ninh.
20. Cục Thống kê Bắc Ninh (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Bắc Ninh.
21. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Số liệu thống kê chủ yếu năm 2005, Bắc Ninh.
22. Cục Thống kê Sơn La (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Sơn La.
23. Cục Thống kê Sơn La (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Sơn La.
24. Cục Thống kê Sơn La (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Sơn La.
25. Cục Thống kê Sơn La (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Sơn La.
26. Cục Thống kê Sơn La (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Sơn La.
27. Cục Thống kê Sơn La (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Sơn La.
28. Cục Thống kê Sơn La (2005), Niên giám thống kê năm 2005, Sơn La.
29. Cục Thống kê Thanh Hóa (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Thanh Hóa.
30. Cục Thống kê Thanh Hóa (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Thanh Hóa.
31. Cục Thống kê Thanh Hóa (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Thanh Hóa.
32. Cục Thống kê Thanh Hóa (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Thanh Hóa.
33. Cục Thống kê Thanh Hóa (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Thanh Hóa.
34. Cục Thống kê Thanh Hóa (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Thanh Hóa.
35. Cục Thống kê Thanh Hóa (2005), Niên giám thống kê năm 2005, Thanh Hóa.
36. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương, khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Vũ Thị Hiển (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
43. Trần Thị Minh Ngọc (2001), Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
44. Nguyễn Đình Phan - Trần Minh Đạo - Nguyễn Minh Phúc (2002), Những biện pháp
chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đồng bằng
sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Dương Bá Phương (Chủ biên) (1996), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
46. Lương Xuân Quỳ (Chủ biên) (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc
bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
47. Chu Hữu Quý và Nguyễn Kế Tuấn (Đồng chủ biên) (2001), Con đường công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Bắc Ninh (2004), Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến 2010, Bắc Ninh.
49. Nguyễn Sỹ (2006), "Bắc Ninh đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn", Tạp chí Cộng sản, (15).
50. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Đỗ Văn Thống (2005) "Chuyển dịch cơ cấu lao động và công tác đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ở Ninh Thuận", Lý luận chính trị, (12), tr. 75-78.
52. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2001), Nghị quyết 06/NQ-TU về định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, Bắc Ninh.
53. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ
XVII, Bắc Ninh.
54. Trần Thị Tuyết (1996), Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm và
sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Hà Nội.
55. ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Ninh.
56. Hồng Vinh (Chủ biên) (1998), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta
6
1.1. Bản chất và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
6
1.2. Tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
18
1.3. Kinh nghiệm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở một số tỉnh
trong nước
26
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh
33
2.1. Những nhân tố tác động đến phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh
33
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và xu hướng vận động nguồn nhân lực
trong nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh hiện nay
43
2.3. Khái quát thực trạng nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong
thời kỳ 2000 - 2005
56
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
64
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
3.1. Mục tiêu tổng quát và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong 5
năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh
64
3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
Bắc Ninh
71
Kết luận 91
danh mục tài liệu tham khảo 93
Danh mục các bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 1997 - 2005 37
2.2 Phân bố các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh 40
2.3 Quy mô dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2005 phân theo các huyện và
thành phố
43
2.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn Bắc Ninh 45
2.5 Cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh phân theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật
46
2.6 Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế 49
2.7 GDP nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
thời kỳ 2000 - 2005
54
Danh mục các biểu đồ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
1.1 Nguồn lao động 19
2.1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) - giá so sánh 1994 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh (2).pdf