Luận văn Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh

Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh với nội dung cơ bản là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Đây là cơ sở định hướng có việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tạo mở được nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản, đó là: Phát triển mạnh mẽ nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dịch này vấn đề tạo nên việc làm cho người lao động là rất khó khăn. Ngoài ra, việc thúc đẩy quá trình đô thị hóa cũng sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lao động xã hội cả về số lượng và chất lượng. Do tác động của công nghiệp hóa sẽ dẫn đến sự phát triển của các thị trấn, thị tứ cùng với sự mở rộng và phát triển các khu công nghiệp và dịch vụ thương mại trong tỉnh sẽ dẫn đến sự tăng cầu về lao động trong các khu vực này và sẽ tạo ra sức thu hút lao động trong khu vực nông nghiệp nông thôn. Quá trình thu hút lao động cũng đồng thời với quá trình biến đổi về chất trong lực lượng lao động với xu hướng chất lượng lao động ngày càng nâng cao và hoàn thiện hơn đáp ứng đòi hỏi về nhu cầu công việc. Vậy động lực quan trọng để Bắc Ninh có thể giải quyết căn bản về lao động - việc làm và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là phát triển mạnh mẽ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng những chính sách ưu tiên, tạo điều kiện và khuyến khích cho sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân trong tỉnh với khả năng tạo ra các khoản đầu tư cần thiết, tạo việc làm và xuất khẩu. 3.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện kết hợp hài hòa các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đó là các biện pháp tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với những vấn đề phát triển cân đối, hợp lý giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và giữa các vùng nông thôn, thành thị đặc biệt là vùng nông thôn trong tỉnh. Những vấn đề về phát triển và mở rộng thị trường; Các biện pháp nâng cao chất lượng, cải tiến cơ cấu của lực lượng lao động... ở đây, chúng tôi chỉ đề cập đến một số biện pháp cơ bản nhất để phát triển và sử dụng nguồn lao động nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện và tạo mở cơ hội việc làm cho lực lượng lao động ở khu vực nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh. 3.2.1. Phát triển mạnh nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển toàn diện, sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường là khâu động lực. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh đã và đang chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế đã thay thế các loại giống cũ chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán canh tác cũng đã có sự thay đổi. Bắc Ninh hình thành một số vùng tập trung chuyên sản xuất giống lúa lai, lúa thơm, rau quả xuất khẩu, sản xuất cá, gia cầm, thịt lợn hướng nạc, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, khai thác có hiệu quả đất đai và bước đầu hình thành các thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa. Toàn tỉnh xây dựng 13 vùng lúa hàng hóa tập trung với quy mô mỗi vùng từ 50 đến 100 ha, đạt hiệu quả kinh tế gấp 1,5 đến 2 lần lúa thường. Cùng với đó là 24 vùng sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh. Điển hình là vùng lúa tám xoan ở Quế Võ (gần 200 ha); vùng lúa nếp ở Từ Sơn (150 ha); vùng hoa, rau ven thành phố Bắc Ninh, Việt Hùng, Đào Viên (Quế Võ); vùng cá có quy mô trên 100 ha ở Bình Dương, Nhân Thắng (Gia Bình), An Thịnh, Phú Hòa, Trừng Xá (Lương Tài); vùng bò sữa ở Cảnh Hưng, Tri Phương (Tiên Du); vùng sản xuất khoai tây thương phẩm ở Việt Hùng, Quế Tân (Quế Võ) với gần 2000 ha; vùng sản xuất giống đậu tương đông ở huyện Gia Bình; vùng và chua ở Yên Phong. Những vùng sản xuất trên bước đầu đã đem lại giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao, cần được đầu tư, duy trì và từng bước nhân rộng. 3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm mục đích phát triển kinh tế khu vực này, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu việc làm, cơ cấu lao động, cơ cấu giá trị sản lượng, cơ cấu thu nhập của cư dân nông thôn … Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là sự chuyển dịch đồng bộ trên các mặt: cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lao động, trình độ kỹ thuật, các vùng, các thành phần kinh tế … theo hướng vừa đảm bảo sự phát triển hiện đại, tiên tiến, vừa khai thác triệt để những thế mạnh sẵn có ở địa phương. Trước hết, cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, khai thác tốt hơn các tiềm năng và lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp của tỉnh. Phát triển nông nghiệp theo quan điểm sản xuất hàng hóa, sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp và có khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Đối với cây lương thực, mục tiêu chương trình sản xuất lương thực là: Đảm bảo cân đối lương thực cho nhu cầu trong tỉnh, một phần cho chế biến thành hàng hóa và xuất khẩu. Trong đó, cây lúa vẫn là cây lương thực chính của Bắc Ninh ít nhất là đến năm 2020, với quan điểm xóa bỏ tự cân đối lương thực cho từng xã, từng huyện mà phải tiếp cận lương thực của hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa để nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ gia đình. Phát huy thế mạnh của từng địa phương có trình độ thâm canh cao như: Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong, có đồng đất phù hợp với cây lúa. Giảm chi phí để tăng năng suất sản lượng lúa chung cho toàn tỉnh. Cần tập trung quy hoạch diện tích trồng lúa hợp lý, chuyển một phần ruộng hay bị ngập úng, cấy 1 vụ năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản hay trồng màu hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích trồng lúa bố trí theo hai hướng: sản xuất lúa thâm canh cao và sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, trong đó phát huy lợi thế có thị trường tiêu thụ gạo nếp khá ổn định ở các tỉnh phía nam để tăng sản lượng thóc nếp hàng hóa lên gấp 2 - 2,5 lần như hiện nay. Phát triển cây ngô, cây đậu tương, cây lạc ở những nơi có điều kiện, làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi để tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm của tỉnh. Triệt để khai thác về lợi thế địa lý của Bắc Ninh nằm trong vành đai cung cấp thực phẩm cho Hà Nội và các vùng đô thị trong tỉnh và phụ cận cũng như nước bạn Trung Quốc, áp dụng mô hình nông nghiệp ven đô, duy trì mở rộng diện tích, tăng vụ gieo trồng một số cây thực phẩm có giá trị cao theo hướng sản xuất hàng hóa, sạch, an toàn như: Khoai tây, cà chua, hành tỏi, cà rốt, súplơ, xu hào … đưa giá trị sản xuất rau lên gấp 2 - 3 lần hiện nay. Tăng nhanh diện tích cánh đồng đạt 50 triệu đồng/ha đất canh tác trong tỉnh. Với hướng này, một phần lao động trồng lúa sẽ được giải phóng, tạo ra một cơ cấu lao động có hiệu quả trong nội tại lĩnh vực nông nghiệp, làm tiền đề cho sự chuyển dịch lao động trong khu vực kinh tế nông thôn. Trong chăn nuôi, cần tập trung phát triển chăn nuôi lợn thương phẩm, bò sữa và bò thịt, các loại gia cầm (gà, ngan, vịt) và nuôi trồng thủy sản trong các hộ gia đình theo mô hình kinh tế VAC và kinh tế trang trại. Mô hình này trên thực tế có thể thu hút một lực lượng lao động tương đối lớn thuộc mọi lứa tuổi, mọi đối tượng và thành phần khác nhau với những khoảng thời gian nhàn rỗi, nông nhàn ở nông thôn. Mặt khác, cần đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là các phương pháp cải tạo, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, hiệu quả cao và áp dụng công nghệ sinh học hiện đại. Đây là cơ sở để nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, làm tiền đề cho việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và nông thôn trong tỉnh. Cần chú ý rằng, thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có nghĩa là lấy thị trường làm định hướng (kể cả trong nước và xuất khẩu), lấy trọng tâm là hiệu quả kinh tế, trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có. Cần phải có sự liên kết giữa các khâu trước, trong và sau sản xuất thành một hệ thống ngành nghề mới, thực hiện kinh doanh đồng bộ: trồng trọt - chăn nuôi - chế biến, sản xuất - cung ứng - tiêu thụ, thương nghiệp - công nghiệp - nông nghiệp. Như vậy, sẽ có sự hỗ trợ qua lại giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nhằm xây dựng nông nghiệp với quy mô hợp lý và ngày càng hiện đại, hiệu quả. Điều này sẽ mở rộng phạm vi của sản xuất nông nghiệp, kéo dài dây chuyển ngành nghề của nông nghiệp, mở rộng không gian việc làm cho sức lao động của nông dân, làm gia tăng giá trị chế biến trong sản xuất nông nghiệp, từ đó hình thành cơ chế bồi thường lợi ích bên trong ngành, làm giảm chênh lệch cánh kéo về giá cả sản phẩm trong công - nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo ra những cơ hội cho việc chuyển hóa sức lao động trong khu vực nông thôn. Tuy nhiên, về lâu dài ngành nông nghiệp có giới hạn trong khả năng tạo việc làm cho nhân dân. Tiềm năng lớn nhất để tăng cường mức nhân dụng ở nông thôn là phát triển công nghiệp, tiểu chủ công nghiệp, các ngành nghề và dịch vụ phi nông nghiệp. Về điểm này Bắc Ninh là tỉnh có thế mạnh nhất định, cần phải được phát huy. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là hướng giải quyết việc làm cơ bản, lâu dài, gắn với quá trình phân công lại lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn Bắc Ninh, chuyển một bộ phận lao động quan trọng từ hoạt động nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp của nước ta từ trước đến những năm gần đây đều thiên về khu vực đô thị, những làng xã nông thôn chỉ có một số hoạt động tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Những năm đổi mới gần đây, Bắc Ninh là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về phát triển các khu công nghiệp. Với quan điểm thông thoáng, tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư, đến nay Bắc Ninh đã hình thành được các khu công nghiệp tập trung như Quế Võ (I, II), Tiên Sơn, Yên Phong (I, II) … với tổng diện tích là 2.607 ha, thu hút hàng trăm doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, chưa kể các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở các huyện Yên Phong, Thuận Thành, Từ Sơn, Tiên Du, thành phố Bắc Ninh … với hàng nghìn doanh nghiệp đã từng bước tạo cho tỉnh một diện mạo mới, đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh và đặc biệt là góp phần tạo việc làm quan trọng cho số lao động trong khu vực nông thôn, nông nghiệp của tỉnh. Hướng tới, tỉnh Bắc Ninh cần tập trung mở rộng các khu công nghiệp hiện tại và triển khai thêm một số khu công nghiệp tập trung như Nam Sơn, Hạp Lĩnh, Đại Đồng - Hoàn Sơn … khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp bổ trợ, công nghiệp chế biến … có khả năng thu hồi vốn nhanh, có cơ hội chọn lọc đối tác đầu tư từ bên ngoài, có hàm lượng chất xám và thu hút nhiều lao động nhất là lao động ở các vùng nông thôn trong tỉnh. Mặt khác, tỉnh phải có chiến lược ưu tiên đầu tư, tạo bước chuyển biến vượt bậc trong hoạt động dịch vụ, du lịch phù hợp với xu thế phát triển nhanh của công nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất, đô thị hóa và đời sống, đóng góp thêm vào tăng trưởng GDP (phấn đấu đến 2010 tỷ trọng chiếm khoảng 30,7%). Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ kinh doanh và mạng lưới phân phối tiêu thụ; triển khai và thực hiện tốt phát triển thương mại, du lịch, nâng cao hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại - dịch vụ để đẩy mạnh giao lưu hàng hóa và xuất khẩu. Đây cũng là một hướng quan trọng để thu hút và giải quyết lực lượng lao động trong nông thôn. 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống và mở thêm nghề mới cho nông dân  Khả năng tạo việc làm, sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn của kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể và các hợp tác xã kiểu mới ở nông thôn còn có nhiều mặt hạn chế, do đó từ nay đến những năm 2010 hoặc còn xa hơn nữa, kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân, cá thể vẫn là khu vực đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc tạo lập và giải quyết việc làm tại chỗ trong nông nghiệp và nông thôn. Các hướng giải quyết việc làm cho khu vực kinh tế này là phát triển kinh tế VAC, kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy sản, phát triển tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, thương mại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong xu thế phát triển, Bắc Ninh phải tính đến tất yếu về kinh tế trong tổ chức sản xuất hàng hóa ở nông thôn là kinh tế hộ tiểu nông sẽ chuyển dần sang kinh tế trang trại hộ gia đình. Với mô hình kinh tế này sẽ giải quyết những hạn chế của kinh tế hộ tiểu nông. Các chủ trang trại chủ động mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa, áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới để tổ chức sản xuất nông nghiệp theo kiểu công nghiệp, từ đó nâng cao được sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả hàng hóa. Sự phát triển theo hướng này sẽ góp phần tạo mở việc làm, kết hợp sử dụng hiệu quả số lượng lao động với tăng cường mức nhân dụng ở nông thôn. Làng nghề và công nghiệp làng nghề là một trong những thế mạnh của tỉnh Bắc Ninh, là một tiềm năng cần được khai thác và phát triển. Đây là một trong những giải pháp quan trọng tích cực góp phần giải quyết việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh và các địa phương bạn. Hiện nay, Bắc Ninh có tới 62 làng nghề, trong đó có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới với tổng số lao động tham gia làm nghề là 143.831 người, chiếm 14,4% dân số, bằng 30,8% lực lượng lao động nông thôn. Nhiều làng nghề nổi tiếng đang khẳng định được chỗ đứng trên thị trường cả trong và ngoài nước như gỗ mỹ nghề Đồng Kỵ, đồng Đại Bái, giấy Dương ổ, sắt thép Đa Hội … Làng nghề Bắc Ninh có vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đáng kể vào việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phấn đấu đạt được mục tiêu Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Các làng nghề đóng góp từ 30 - 40% giá trị sản xuất công nghiệp trong toàn tỉnh (năm 2005 là 1.947.348 triệu đồng chiếm 37,6%), nộp ngân sách nhà nước mỗi năm một tăng: - Năm 1997: 1.292 triệu đồng; - Năm 2001: 8.700 triệu đồng; - Năm 2005: 19.000 triệu đồng [1, tr. 53] Bên cạnh đó, sự phát triển của các làng nghề trong tỉnh đã góp phần đáng kể giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và làm thay đổi diện mạo nông thôn. Sở dĩ làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn là do hoạt động sản xuất trong các theo nghề tận dụng được triệt để lao động trong và ngoài độ tuổi theo hướng chuyên môn hóa từng khâu, từng công đoạn trong quá trình sản xuất. Yêu cầu về lao động trong các công đoạn sản xuất là không giống nhau. Có những công đoạn phải tập trung làm việc ngày tại xưởng, song có những công đoạn có thể đem về nhà và gia công ngay tại gia đình. Có những công đoạn đòi hỏi phải có bàn tay khéo léo, con mặt tinh tường và kỹ xảo của những nghệ nhân nhưng cũng có những công đoạn mà ai cũng có thể làm được. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất đã kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác phát triển như thu gom phế liệu, vận chuyển, kinh doanh các sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày của những người trực tiếp sản xuất … ở những làng nghề phát triển mạnh, ngoài việc tận dụng hết lao động tại địa phương các chủ sản xuất còn phải thuê thêm lao động từ các vùng lân cận. Chẳng hạn ở xã Phong Khê hiện có 1.311/1.650 hộ làm nghề với gần 90% lao động trong làng, xã tham gia sản xuất, ngoài lao động chính còn thường xuyên có từ 1.200 - 15.00 người ngoài độ tuổi lao động tham gia và thu hút thêm khoảng 2.000 lao động từ các địa phương khác đến làm thuê, hay như làng Đồng Kỵ dân số có 11.000 người thì có tới 6.000 lao động trực tiếp làm nghề, ngoài ra còn thu hút thêm khoảng 4.000 lao động từ các nơi khác đến làm thuê … Để tận dụng triệt để thế mạnh của làng nghề trong việc sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, góp phần tăng thu chi ngân sách và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tỉnh Bắc Ninh cần phải có những chính sách đồng bộ trong việc quy hoạch, đầu tư, định hướng và tạo điều kiện về cơ chế về thị trường cho từng loại ngành nghề và có kế hoạch nhân rộng nghề ra các làng xã khác theo kiểu "vết dầu loang" nhằm gia tăng năng lực sản xuất cho các làng nghề hoặc mở thêm những nghề mới từ các nước khác, địa phương khác phù hợp với "đồng đất và con người" Bắc ninh và sản xuất có hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2010 đưa số làng nghề ở Bắc Ninh lên 80 làng và 70 - 80% xã trong tỉnh có làng nghề tiểu thủ công nghiệp. 3.2.4. Tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo việc làm cho người lao động Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lược tạo việc làm, tăng cường sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn của tỉnh, tất yếu đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn cho khu vực này. Trong thời gian qua đầu tư của tỉnh cho nông nghiệp và nông thôn vẫn ở mức thấp và cũng có sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư. Nhiều cơ sở sản xuất, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đều nằm trong tình trạng thiếu vốn. Mặt khác, lượng vốn đầu tư cần thiết để tạo việc làm cho lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn không phải là nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh và sử dụng như thế nào cho hiệu quả nguồn vốn quý giá đó. Thứ nhất, tỉnh cần có chính sách huy động vốn đầu tư từ mọi nguồn lực, gồm cả nguồn vốn trong và ngoài tỉnh bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhàn rỗi trong dân cư, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các dự án, viện trợ … trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nền tảng chủ yếu, tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế cho nông nghiệp và nông thôn. Một vấn đề nữa là cần có chính sách khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cho nông nghiệp và nông thôn. Sự gia tăng của nguồn vốn này sẽ góp phần quan trọng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và giải quyết việc làm. Ngoài ra, cần phải đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua gửi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu … Bên cạnh đó, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, tỉnh có thể đầu tư cho các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở một số vùng nông thôn (đặc biệt là các xã nghèo, đặc biệt khó khăn) các công trình thủy lợi, cải tạo đất, các chương trình phát triển giao thông và kết cấu hạ tầng, quy hoạch, xây dựng và mở rộng thị trấn, thị tứ, trung tâm thương mại dịch vụ trong đó đặc biệt coi trọng các dự án trực tiếp thu hút lao động và tạo nhiều việc làm cho nông dân. Thứ hai, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả đồng vốn. Mục tiêu của cơ chế chính sách trong những năm tới của nhà nước là tập trung vào việc thúc đẩy chuyển dịch và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát huy nội lực, hướng vào phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động và ưu tiên cho xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho nên, đầu tư vốn cho nông nghiệp của tỉnh phải hướng vào việc đa dạng hóa cây trồng, tập trung vào những mặt hàng có tính cạnh tranh cao trên cơ sở đặc điểm sinh thái và lợi thế phát triển của từng vùng trong tỉnh. Đồng thời, cần tập trung vào nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, chế biến nông sản và phát triển kinh tế trang trại … Kết cầu hạ tầng kinh tế nông thôn là nhân tố quan trọng có tác động trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, dịch vụ của kinh tế nông thôn, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn là điều kiện tiên quyết để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, là tiền đề cơ bản giúp cho việc sản xuất, giao lưu hàng hóa giữa các vùng, miền và từ đó góp phần quan trọng cho việc tạo mở và giải quyết việc làm trong khu vực này. Vì vậy, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã, các huyện trong vùng nông thôn của tỉnh. Cần ưu tiên đầu tư để xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi kết hợp cung cấp nước sạch và phòng chống thiên tai, phát triển mạng lưới điện … - Về hệ thống giao thông: Cần phát huy tối đa lợi thế về địa lý và tự nhiên của tỉnh để phát triển hạ tầng giao thông vận tải, hợp lý, đồng bộ và hiện đại tạo thành mạng lưới giao thông vận tải liên hoàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 282, 295, 271, 280, các tuyến vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp các nút giao thông 270, 271, quốc lộ 38. Phấn đấu đến năm 2010 nhựa hóa (bê tông hóa) 90% hệ thống giao thông nông thôn. Các đường làng, ngõ xóm vận dụng cơ chế "Nhà nước và nhân dân cùng làm" bê thông hóa và cấp phối 100%. - Tiếp tục củng cố, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thủy lợi. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình đầu mối đảm bảo ưu tiên cho các vùng ngập úng (ở các huyện Quế Võ, Lương Tài, Gia Bình), tưới cho 100% diện tích gieo trồng trong đó chủ động tưới 65% diện tích. Tiếp tục kiên cố hóa kênh mương và cứng hóa mặt đê sông Đuống, sông Cầu; cải tạo và nâng cấp thủy lợi Nam Đuống, Hữu Đuống. - Về cung cấp điện cho nông thôn: Cần tăng cường điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn, tiếp tục đầu tư xây dựng thêm lưới điện cao áp, hạ áp và nâng cấp mạng lưới điện hiện có để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân. Trước mắt cần xây dựng trạm 220 KV Bắc Ninh với công suất 1 x 125 MVA, trạm 110 KV khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn. Xây dựng 35 Km đường dây 110 KV mạch vòng Phố Mới - Thuận Thành - Tiên Sơn 160 Km đường dây trung áp 10-22-35 KV, 352 trạm biến phân phối công suất 55 MVA... Ngoài ra cần kết hợp mở rộng mạng lưới điện với tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện. - Trong thời gian tới, để nâng cao năng lực nguồn nhân lực thì vấn đề quan trọng là mở rộng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tâng khác như trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... ở các thôn, xã trong tỉnh nhằm thỏa mãn các nhu cầu phát triển toàn diện của người nông dân. Trên phương diện tổng thể, Bắc Ninh cần tiến hành đổi mới quản lý những hoạt động của kết cấu hạ tầng để tạo ra những dịch vụ có hiệu quả hơn đối với người dân và kéo dài tuổi thọ của các công trình, đồng thời khuyến khích sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, phát huy mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện căn bản nhằm tạo mở việc làm và chính những công trình xây dựng này cũng trực tiếp tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong tỉnh. 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng dạy nghề cho nông dân Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII đã khẳng định quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh là "Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn" theo hướng "Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đổi mới quan hệ sản xuất, phát huy mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới". Trong chiến lược phát triển này, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững đó là những người lao động trong tỉnh nói chung và lực lượng lao động trong nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng, nhưng điều kiện quan trọng nhất để thực hiện chiến lược tăng trưởng, giải quyết việc làm ở nông thôn trong tỉnh đó là việc nâng cao tố chất người lao động. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn lực nông thôn là một trong những giải pháp cơ bản nhất nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn của tỉnh, chúng ta thấy lực lượng lao động đã qua đào tạo của khu vực này chỉ chiếm 27,48%, trong đó chỉ có 2,64% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 4,79% số lao động có trình độ trung cấp và số công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản có bằng cấp là 4,02%, còn lại 72,52% lao động không có chuyên môn kỹ thuật. Với mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 39 - 40% và đến năm 2020 tỷ lệ này là 50 - 60% để phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh là đặc biệt quan trọng. Cần phải thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục ở nông thôn, làm cho người lao động ở nông thôn trong tỉnh được phát huy một cách toàn diện, đặc biệt về mặt trí lực và kỹ năng, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện cho một bộ phận quan trọng lao động nông nghiệp di chuyển thuận lợi sang các ngành phi nông nghiệp. Muốn vậy, giáo dục - đào tạo ở nông thôn phải theo hướng kết hợp nông nghiệp - khoa học - giáo dục. Đào tạo phải gắn với nhu cầu lao động ở nông thôn, tức là phải có sự thống nhất giữa sản xuất ở nông thôn với nghiên cứu khoa học ở nông thôn, về nông nghiệp, nông thôn và giáo dục ở nông thôn cho người nông dân. ở đây, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sản xuất và phục vụ đắc lực cho sản xuất. Có như vậy, mới có thể biến khoa học công nghệ và sản phẩm đào tạo trở thành lực lượng sản xuất phục vụ đắc lực, hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh nhà. Để làm được điều này, Bắc Ninh phải đẩy mạnh phát triển giáo dục, có chính sách và biện pháp đầu tư thích đáng và hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục, tiếp tục nâng cao chất lượng (thực) của giáo dục các cấp, các ngành học. Đẩy mạnh phong trào học tập trong các tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức giáo dục cả chính quy và không chính quy. Thực hiện "giáo dục cho mọi người" với phương châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội". Coi trọng công tác hướng nghiệp, chuẩn bị cho thanh thiếu niên (nhất là ở nông thôn) đi vào các ngành nghề lao động phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn… Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, dự báo nhu cầu lao động, cơ cấu các ngành nghề để xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo nghề theo phương châm đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Các cơ sở dạy nghề của nhà nước như các trường công nhân kỹ thuật, công nhân xây dựng, các trung tâm dạy nghề ở tỉnh và các huyện phải đóng vai trò hạt nhân trong việc đào tạo, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong tỉnh vừa đáp ứng nhu cầu lao động ngoài tỉnh và cho xuất khẩu lao động; phát triển mạnh cơ sở dạy nghề liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh để tiếp thu phương pháp kinh nghiệm giảng dạy tiên tiến, triệt để khai thác các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với việc huy động tối đa nội lực để thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo. Các hình thức đào tạo cần được áp dụng rộng rãi là: - Dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại nhà máy, tại xưởng, tại trang trại. - Dạy nghề tổ chức theo lớp học. - Chuyển giao công nghệ. - Phổ biến kiến thức khoa học - công nghệ; trao đổi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. - Bồi dưỡng nâng bậc, tay nghề. - Bồi dưỡng mở rộng kiến thức nghề nghiệp, bổ túc hoàn thiện kiến thức, dạy nghề. - Bồi dưỡng, tập huấn. - Dạy nghề kèm bổ túc văn hóa … Một trong những hình thức dạy nghề phổ biến là tiến hành tại các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp để qua đó nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tại chỗ về lao động kỹ thuật - công nghệ của từng doanh nghiệp, kịp thời đào tạo, đào tạo lại công nhân có đủ trình độ đáp ứng sự thay đổi của công nghệ sản xuất. Hình thức này được các nhà máy liên doanh ở khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn như Canon, liên doanh Kính nổi Việt - Nhật áp dụng và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp và người lao động, những thanh niên nông thôn tốt nghiệp trung học phổ thông đủ điều kiện sức khỏe xin vào làm việc trong nhà mày, ưu tiên của hình thức đào tạo này là không chỉ tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm đào tạo một cách hợp lý, gắn liền đào tạo với sử dụng mà còn xây dựng quan hệ ràng buộc về trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị sử dụng lao động với đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo và người lao động. Phát triển dạy nghề ở các trung tâm nhằm đào tạo lao động có nghề phổ thông, đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế nhiều thành phần, của các xí nghiệp vừa và nhỏ, của các xí nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản kể cả phục vụ cung ứng lao động ra ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề ở thành phố Bắc Ninh, các huyện … nhằm thu hút được đông đảo lao động tham gia. Khuyến khích phát triển dạy nghề với các hình thức đào tạo khác nhau như xây dựng các trường dân lập, tư thục nghề, các lớp tập trung dài hạn hoặc ngắn hạn, thực hiện kèm cặp dạy nghề để từng bước tăng nhanh số lượng lao động qua đào tạo. Thực hiện chính sách khuyến khích thanh niên (ở nông thôn) phải học và thành thục 1 nghề để học tự tạo việc làm và góp phần thực hiện các dự án phát triển kinh tế ở địa phương và biết thêm một số nghề khác để có khả năng duy trì việc làm ổn định lâu dài và thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghề cho nông dân, theo kịp sự đổi mới công nghề và yêu cầu sản xuất. Công tác đào tạo nghề và đào tạo lại nghề cho nông dân không chỉ cần một hệ thống chính sách đồng bộ, phải theo trình tự từ bổ túc văn hóa đến đào tạo nghề mà còn phải huy động sức mạnh, tiềm lực của mọi tầng lớp xã hội trong tỉnh tham gia. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh triển khai chương trình "Dạy nghề tại chỗ cho nông dân" nhằm tạo điều kiện cho nông dân đang sản xuất trực tiếp có điều kiện học nghề. Trên lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh phải hết sức coi trọng việc chuyển giao công nghệ trong nông - lâm - ngư nghiệp, thực hiện khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để không những chuyển dịch được cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn nâng cao khả năng đào tạo nghề về số lượng, chất lượng và quy mô. Các trung tâm giống cây trồng vật nuôi, trung tâm bảo vệ thực vật, thú y của tỉnh cần phối hợp với các đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh … tổ chức hướng dẫn cho nông dân kỹ thuật mới trong chăn nuôi, trồng trọt; lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, ổn định; thực hiện chương trình IPM (quản lý dịch vụ tổng hợp) hiệu quả … Bên cạnh đó, cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực nông thôn mà khâu then chốt là cán bộ huyện xã gồm cả cán bộ quản lý hành chính và cán bộ kinh tế kỹ thuật. Đây là lực lượng nòng cốt để triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng, Nhà nước đến người nông dân, phục vụ lợi ích của cộng đồng nông thôn. 3.2.6. Hoàn thiện một số chính sách nhằm phát triển khả năng tạo việc làm và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn - Về chính sách đất đai: Phải khẳng định thị trường đất đai là một tất yếu cho một nền nông nghiệp chuyển đổi như nước ta hiện nay. Cơ chế thị trường đất đai sẽ tạo ra và thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa theo hộ, thúc đẩy phân công lao động và đa dạng hóa kinh tế nông thôn dẫn đến đa dạng hóa việc làm. Đồng thời thực hiện hàng hóa quyền sử dụng đất đai cũng có lợi cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh ở quy mô thích hợp, làm cho sự chuyển ngành nghề có tính làm thêm của người nông dân sang ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh thì vấn đề cốt lõi là người lao động có việc làm, tăng thu nhập để thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Vì vậy, tỉnh cần cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về quyền chuyển nhượng, các căn cứ tính giá thuê, mua... và áp dụng một cách đồng bộ để thị trường mua, thuê đất có thể hoạt động và đi đúng hướng. + Chính sách đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn: Trước hết vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh phải được nâng lên tương xứng với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, cần ưu tiên vốn cho các lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phát triển nông thôn về y tế, giáo dục, văn hóa, công tác khuyến nông, bảo trợ một số mặt hàng quan trọng của nông nghiệp khi có biến động trên thị trường. Khai thác và khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng ở nông thôn, khai thác mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân để loại trừ nạn vay nặng lãi ở nông thôn. Đặc biệt có cơ chế ưu đãi cho các hộ nông dân nghèo vay và hướng dẫn họ đầu tư và sử dụng kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. + Chính sách về thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân: Khuyến khích hình thành các tụ điểm thương mại, dịch vụ ở nông thôn, duy trì và phát triển hệ thống chợ ở các xã, huyện trong tỉnh. Tìm kiếm và hướng dẫn nhân dân những thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu. + Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động: Cùng với chiến lược phát triển kinh tế theo hướng mở, trong những năm gần đây Nhà nước ta có chủ trương tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu lao động, coi đây là một trong những biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm cho người lao động và thu ngoại tệ cho đất nước. Bắc Ninh cần có cơ chế giao quyền chủ động cho các doanh nghiệp, các trung tâm tìm kiếm thị trường, lựa chọn đối tác, ký hợp đồng cung ứng và tuyển chọn lao động; nên thành lập ở các huyện những doanh nghiệp làm xuất khẩu lao động để có thể phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tuyển chọn lao động, đào tạo nghề chuyên môn, học tiếng, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động ở nông thôn. Việc tuyển chọn lao động cần phổ biến công khai về đối tượng, yêu cầu, việc làm, mức lương, tiền đặt cọc... đến địa phương và người lao động. Giải quyết triệt để nạn xuất khẩu lao động "chui" dẫn đến người nông dân dễ bị lừa, bị bắt chẹt... Cần ưu tiên cho những thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những người tốt nghiệp các trường dạy nghề, đặc biệt ưu tiên cho những gia đình chính sách, gia đình khó khăn, với đối tượng này tỉnh cần có sự trợ giúp về kinh phí đào tạo, cho vay tiền đặt cọc... nhằm tạo điều kiện tối đa cho họ có thể tiếp xúc với cơ hội việc làm bằng con đường xuất khẩu lao động. + Chính sách "xóa đói, giảm nghèo" và giải quyết việc làm cho người lao động: Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã có những chính sách và biện pháp đồng bộ. Vấn đề đặt ra ở đây là tỉnh Bắc Ninh vận dụng và thực hiện như thế nào để các chính sách này phát huy hiệu quả và góp phần tăng thêm cơ hội tạo việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong tỉnh. Tóm lại, những chính sách và chương trình mới của quốc gia đã đem lại những kết quả không nhỏ trong giải quyết việc làm và nâng cao mức sống người lao động. Tỉnh Bắc Ninh cần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chương trình đó bằng cách xây dựng các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa, giám sát, kiểm tra chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời. Và vấn đề quan trọng là việc thực hiện các chính sách về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cần được gắn chặt và bổ sung cho nhau trong tiến trình phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết luận chương 3 Với mục tiêu Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và tạo tiền đề để đến năm 2020 là một trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Đảng bộ và nhân dân Bắc Ninh còn rất nhiều việc phải làm, một trong những nhiệm vụ quan trọng là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong đó việc đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn được ưu tiên hàng đầu. Để đạt được vấn đề này thì yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp và nông thôn, tạo thêm nhiều vị trí làm việc và khẩn trương giải quyết vấn đề mất cân đối giữa cùng và cầu lao động do sự gia tăng nguồn nhân lực và sức ép của việc làm. Với những giải pháp cụ thể cả trong định hướng chỉ đạo và trong quá trình triển khai mà Bắc Ninh đang và sẽ thực hiện để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Kết luận Vấn đề con người - nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đã tập trung vào giải quyết những vấn đề sau: - Luận giải những khái niệm cơ bản nhất về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đi sâu xem xét, phân tích những vấn đề về nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn với những nhân tố tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Khảo cứu kinh nghiệm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của một số tỉnh như Sơn La, Thanh Hóa, Ninh Thuận nhằm rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế về số lượng, chất lượng, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh và xu hướng vận động của nguồn nhân lực trong nông thôn để đi đến nhận định: ở một mức độ nhất định cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh đã có những chuyển biến theo xu hướng tích cực, từ sự đổi mới trong cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã tạo động lực cho sự phát triển, giải phóng được phần lớn sức lao động ở nông thôn và đã phát huy được tiềm năng của người nông dân trong tỉnh. Tuy nhiên, sự chuyển biến của cơ cấu lao động còn chậm, tình trạng lao động thiếu việc làm vẫn ở mức cao và tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn vẫn ở mức thấp, thị trường lao động phát triển chưa đều, còn manh mún, có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Nguyên nhân của tình trạng trên nằm trong mối quan hệ lao động - đất đai, đó là mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh của nguồn nhân lực với giới hạn về đất đai canh tác, sự thiếu hút về vốn và những kiến thực khoa học kỹ thuật. - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh với nội dung cơ bản là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Đây là cơ sở định hướng có việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tạo mở được nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản, đó là: Phát triển mạnh mẽ nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và mở thêm các nghề mới cho nông dân; tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo việc làm cho người lao động; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện một số chính sách của tỉnh nhằm phát triển kỹ năng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh. danh mục Tài liệu tham khảo 1. Phạm Thị Vân Anh (2006), phát triển làng nghề ở Bắc Ninh trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội. 2. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2000), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2000, Bắc Ninh 3. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2001), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2001, Bắc Ninh 4. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2002), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2002, Bắc Ninh 5. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2003), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2003, Bắc Ninh 6. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2004), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2004, Bắc Ninh 7. Ban Chỉ đạo điều tra lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh (2005), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2005, Bắc Ninh. 8. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Hà Nội. 9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1999), Đề án chiến lược về lao động và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp và nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1999 - 2000), Hà Nội. 10. Đỗ Thị Kim Chung (2000), "Thị trường đất đai trong nông nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng chính sách", Nghiên cứu kinh tế, 1(260), tr. 21-31. 11. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 04-04 (1995), Luận cứ khoa học cho chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Hà Nội. 12. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 08, đề tài KX-04-01 (1995), Báo cáo tổng hợp hệ quan điểm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, Hà Nội. 13. Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX 02-05 (1999), Báo cáo tổng hợp con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội. 14. Nguyễn Sinh Cúc (1999) "Vấn đề giải quyết việc làm, dạy nghề cho nông dân", Con số và sự kiện, (8), tr. 18-20 15. Cục Thống kê Bắc Ninh (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Bắc Ninh. 16. Cục Thống kê Bắc Ninh (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Bắc Ninh. 17. Cục Thống kê Bắc Ninh (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Bắc Ninh. 18. Cục Thống kê Bắc Ninh (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Bắc Ninh. 19. Cục Thống kê Bắc Ninh (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Bắc Ninh. 20. Cục Thống kê Bắc Ninh (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Bắc Ninh. 21. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Số liệu thống kê chủ yếu năm 2005, Bắc Ninh. 22. Cục Thống kê Sơn La (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Sơn La. 23. Cục Thống kê Sơn La (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Sơn La. 24. Cục Thống kê Sơn La (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Sơn La. 25. Cục Thống kê Sơn La (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Sơn La. 26. Cục Thống kê Sơn La (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Sơn La. 27. Cục Thống kê Sơn La (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Sơn La. 28. Cục Thống kê Sơn La (2005), Niên giám thống kê năm 2005, Sơn La. 29. Cục Thống kê Thanh Hóa (1999), Niên giám thống kê năm 1999, Thanh Hóa. 30. Cục Thống kê Thanh Hóa (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Thanh Hóa. 31. Cục Thống kê Thanh Hóa (2001), Niên giám thống kê năm 2001, Thanh Hóa. 32. Cục Thống kê Thanh Hóa (2002), Niên giám thống kê năm 2002, Thanh Hóa. 33. Cục Thống kê Thanh Hóa (2003), Niên giám thống kê năm 2003, Thanh Hóa. 34. Cục Thống kê Thanh Hóa (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Thanh Hóa. 35. Cục Thống kê Thanh Hóa (2005), Niên giám thống kê năm 2005, Thanh Hóa. 36. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Vũ Thị Hiển (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 43. Trần Thị Minh Ngọc (2001), Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 44. Nguyễn Đình Phan - Trần Minh Đạo - Nguyễn Minh Phúc (2002), Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 45. Dương Bá Phương (Chủ biên) (1996), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 46. Lương Xuân Quỳ (Chủ biên) (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 47. Chu Hữu Quý và Nguyễn Kế Tuấn (Đồng chủ biên) (2001), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Bắc Ninh (2004), Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến 2010, Bắc Ninh. 49. Nguyễn Sỹ (2006), "Bắc Ninh đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Cộng sản, (15). 50. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Đỗ Văn Thống (2005) "Chuyển dịch cơ cấu lao động và công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Ninh Thuận", Lý luận chính trị, (12), tr. 75-78. 52. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2001), Nghị quyết 06/NQ-TU về định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, Bắc Ninh. 53. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII, Bắc Ninh. 54. Trần Thị Tuyết (1996), Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 55. ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Ninh. 56. Hồng Vinh (Chủ biên) (1998), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương 1: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta 6 1.1. Bản chất và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 6 1.2. Tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 18 1.3. Kinh nghiệm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở một số tỉnh trong nước 26 Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh 33 2.1. Những nhân tố tác động đến phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh 33 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và xu hướng vận động nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh hiện nay 43 2.3. Khái quát thực trạng nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ 2000 - 2005 56 Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện 64 đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh 3.1. Mục tiêu tổng quát và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (2006 - 2010) và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh 64 3.2. Những giải pháp cơ bản phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh 71 Kết luận 91 danh mục tài liệu tham khảo 93 Danh mục các bảng Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 1997 - 2005 37 2.2 Phân bố các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh 40 2.3 Quy mô dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2005 phân theo các huyện và thành phố 43 2.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn Bắc Ninh 45 2.5 Cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 46 2.6 Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế 49 2.7 GDP nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2000 - 2005 54 Danh mục các biểu đồ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 1.1 Nguồn lao động 19 2.1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) - giá so sánh 1994 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh (2).pdf
Luận văn liên quan