Ảnh hưởng của nhiễu xuyên điều chế đến các sóng mang:
Làm giảm mức Eb/No của sóng mang làm việc ở cùng tần số
Làm tăng nền nhiễu ở một vài dải tần
Công suất phát trạm mặt đất hiện thời phải tăng lên hơn mức bình
thường. Vì vậy khi tăng thêm các sóng mang phải thay bộ khuếch đại
công suất mới có công suất lớnhơn.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4411 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nhiễu trong thông tin vệ tinh kết quả đo và một số giải pháp hạn chế nhiễu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng này khác với hiệu ứng do mưa là nó chỉ gây dịch pha khác
nhau chứ không gây ra suy giảm khác. Tuy nhiên đan chéo phân cực do
băng gây ra nhỏ và chỉ xem xét khi mà yêu cầu CPD khoảng 25 dB hoặc
lớn hơn.
Ảnh hưởng hiệu ứng đa đường:
Hiệu ứng này xảy ra khi mà kích thước anten nhỏ dẫn đến độ rộng đồ thị
phương hướng lớn nên nó có khả năng bắt được các tín hiệu ngoài tín
hiệu thu trong tầm nhìn thẳng. Các tín hiệu này là do phản xạ từ mặt đất
cũng như các chướng ngại vật khác. Trong trường hợp các tín hiệu thu
được ngược pha nhau thì nó sẽ gây ra suy hao đáng kể.
2.2. Một số phương pháp tính nhiễu:
2.2.1. Phương pháp tính nhiễu giữa các hệ thống thông tin vệ tinh
địa tĩnh:
Đường truyền của hệ thống thông tin vệ tinh gồm đường lên và đường
xuống, tín hiệu từ các hệ thống khác có thể gây nhiễu cho đầu thu trên vệ tinh (của
đường lên) và đầu thu tại trạm mặt đất (của đường xuống).
Việc xác định mức nhiễu dựa trên việc tính TT / theo công ước quốc tế,
mức ngưỡng 6% được sử dụng có nghĩa là khi %6/ TT thì mức nhiễu đó có thể
chấp nhận được mà không cần phải phối hợp giải quyết loại bỏ.
- Phương pháp tính TT / :
Vệ tinh thông tin cần hai tần số, một cho đường lên và một cho đường
xuống, cho nên các tần số thường đi theo từng cặp nhiễu giữa các hệ thống thông tin
vệ tinh xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Hai hệ thống cùng sử dụng một băng tần trong cùng một
38
hướng (lên hoặc xuống).
Trường hợp 2: Hai hệ thống cùng sử dụng một băng tần theo hai hướng
ngược nhau (một lên, một xuống).
Một số vấn đề cần thiết liên quan đến việc tính toán nhiễu bao gồm:
Các thông số của các hệ thống
Nhiệt độ tạp âm tương đương và hệ số tăng ích đường truyền.
Các giá trị thu được của nhiệt độ tạp âm tương đương (T) và hệ số tăng
ích truyền dẫn.
Các thông số của các hệ thống
Việc tính toán phải dựa trên các tham số đặc trưng của hệ thống. Để đơn giản
và thuận lợi cho việc áp dụng, các thông số được quy ước như sau:
R - mạng vệ tinh bị nhiễu
S - vệ tinh của R
A - đường truyền của R
R' - mạng vệ tinh gây nhiễu
S' - vệ tinh của R'
A' - đường truyền của R'
Các chỉ số: a, b, c thuộc về mạng R
a', b' c' thuộc về mạng R'
Các thông số:
T - nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền vệ tinh, tính tại đầu ra
anten thu của trạm mặt đất (đơn vị tính o K).
Ts - nhiệt độ tạp âm hệ thống thu của vệ tinh, tính tại đầu ra anten thu của vệ
tinh (đơn vị tính o K).
Te - nhiệt độ tạp âm thu của trạm mặt đất, tính tại đầu ra anten thu của trạm
mặt đất (đơn vị tính o K).
T - nhiệt độ tạp âm tương đương các đường truyền tăng lên do các mạng
vệ tinh khác gây ra, tính tại đầu ra của anten thu trạm mặt đất (đơn vị tính o K).
Ts - lượng gia tăng của nhiệt độ tạp âm thu do vệ tinh khác gây ra tính tại
39
đầu thu của anten vệ tinh (đơn vị tính o K).
Te - lượng gia tăng của nhiệt độ tạp âm thu của trạm mặt đất do nhiễu gây
ra tính tại đầu ra anten thu của trạm mặt đất (đơn vị tính o K).
Ps - mật độ công suất tối đa trên 1Hz đưa tới anten của vệ tinh (đơn vị tính
W/Hz).
sG - độ tăng ích của anten phát vệ tinh.
a - hướng từ vệ tinh S tới trạm thu mặt đất eR của đường truyền A.
e - hướng từ vệ tinh S tới trạm thu mặt đất e'R của đường truyền A'.
s - hướng từ vệ tinh S tới vệ tinh S
’
Pe - mật độ công suất tối đa trên 1 Hz đưa ra anten của trạm mặt đất phát
(tính trên băng 4 KHz xấu nhất cho trường hợp sóng mang dưới 15 GHz hoặc trên 1
MHz cho sóng mang trên 15 GHz).
g2( ) - độ tăng ích anten thu của vệ tinh S theo hướng
A - hướng từ vệ tinh S tới trạm phát mặt đất ET của đường truyền A
e - hướng từ vệ tinh S tới trạm phát mặt đất E'T của đường truyền A'
s - hướng vệ tinh S tới vệ tinh S'
g1( ) - hệ số tăng ích anten phát của trạm mặt đất ET theo hướng vệ tinh S'
g4( ) - hệ số tăng ích anten thu trạm mặt đất ER theo hướng tới vệ tinh S'
- góc phân cách giữa hai vệ tinh nhìn từ trạm mặt đất (có tính đến độ sai
lệch quỹ đạo của hai vệ tinh)
K - hằng số Bolztman
Ld - tổn hao trong không gian trên đường xuống tính cho đường truyền A
Ln - tổn hao trong không gian trên đường lên tính cho đường truyền A
Ls - tổn hao trong không gian tính trên đường truyền giữa hai vệ tinh
- độ tăng ích phát của một đường truyền vệ tinh tính từ đầu ra anten thu
của vệ tinh đến đầu ra anten thu trạm mặt đất ER.
Tính nhiệt độ tạp âm tương đương và hệ số tăng ích đường truyền
Đối với đường truyền cụ thể cần phải xác định:
40
Giá trị thấp nhất của nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền và
hệ số tăng ích truyền dẫn tương ứng.
Giá trị của hệ số tăng ích truyền dẫn và nhiệt độ tạp âm tương đương của
đường truyền tương ứng trong trường hợp mà hệ số giữa độ tăng ích
truyền đến và nhiệt độ tạp âm tương đương là cao nhất.
Nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền vệ tinh (T) và độ tăng ích
truyền dẫn ( ) có thể tính theo nhiều cách. Các công thức tính như sau:
Cách 1:
dAe
us
LggP
LggP
12
413
)(
)(
(2.11)
Trong đó:
g1 và g4 - hệ số tăng ích cực đại của anten thu trạm mặt đất
g3( A) - độ tăng ích của anten phát vệ tinh trên hướng A
g2( A) - độ tăng ích của anten thu vệ tinh trên hướng A
Ld - tổn hao trong không gian trên đường xuống tính cho đường truyền
Lu - tổn hao trong không gian trên đường lên tính cho đường truyền
Cách 2:
s
e
U
Do
dAs
s
T
T
NC
NC
xLgW
gEIRP
)/(
)/(
)(
4
2
2
4
(2.12)
Nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền được tính theo công thức:
e
to
Do T
NC
NCT
)/(
)/( (2.13)
Trong đó:
(C/No)U - tỷ số sóng mang trên tạp âm của đường truyền lên bao gồm cả tạp
âm nhiệt và các tạp âm khác.
(C/No)D - tỷ số sóng mang trên tạp âm của đường truyền xuống bao gồm cả
tạp âm nhiệt và các tạp âm khác.
(C/No)t - tỷ số sóng mang trên tạp âm tổng của toàn tuyến.
EIRSs – EIRP bão hòa của vệ tinh (W)
- độ dài bước sóng của tần số
Ws - mật độ công suất bão hòa trên vệ tinh (W/m2)
41
Te - nhiệt độ tạp âm của trạm mặt đất.
Các giá trị thu được của nhiệt độ tạp âm tương đương (T) và hệ số tăng ích
truyền dẫn ( )
Nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền (T) thấp nhất và ( ) tương
ứng Tmin có thể tính như sau:
ase TTTT minmin (2.14)
Trong đó: Ta - tạp âm bên trong thiết bị
min - độ tăng ích truyền dẫn nhận được với EIRP bão hòa của
vệ tinh tại biên của vùng phủ sóng
Nhiệt tạp âm tương đương (T) của đường truyền và độ tăng ích truyền dẫn
( ) tương ứng với tỷ số /T cao nhất.
Giá trị của ( ) và (T) tương ứng trong các trường hợp mà hệ số là /T cao
nhất có thể xác định được bằng cách lấy cực đại của công thức sau:
ase TTTT
(2.15)
Công thức này đạt giá trị cực đại khi ( ) cực đại, có nghĩa là nó được tính ở
đỉnh beam của anten.
g minmax
g - độ tăng ích của anten phát chêch lệch giữa đỉnh beam và biên của beam.
Nhiệt độ tạp âm tương ứng là: ase TgTTT min (2.16)
Tính nhiễu cho trường hợp hai hệ thống sử dụng một băng tần trong cùng
một hướng (lên hoặc xuống)
Trường hợp 1
Để tính mức nhiễu giữa hai hệ thống thì phải tính độ gia tăng của nhiệt độ
tạp âm tương đương của đường truyền do phát xạ nhiễu gây ra. Để đơn giản hóa
việc tính toán, giả định các tổn hao truyền dẫn cơ bản trên hướng từ vũ trụ đến trái
đất đang được khảo sát. Tương tự, các tổn hao truyền dẫn cơ bản trên hướng từ trái
đất đến vệ tinh cũng như nhau.
42
Với mỗi một trong hai hướng thì các tổn hao được tính với điều kiện là
khoảng cách từ trạm mặt đất đến vệ tinh và từ vệ tinh đến mặt đất lấy theo mạng R'
và tần số trung tâm của dải tần chung giữa hai mạng.
Các giả định trên là chấp nhận được trong trường hợp vệ tinh địa tĩnh bởi vì
sự khác nhau trong các tổn hao giữa các khoảng cách ngắn nhất và xa nhất là 1,5db.
Các tham số sT và eT được tính theo công thức:
H
ele
s KL
ggP
T
)()( '2
''
(2.17)
d
es
e KL
ggP
T
)()( 2
'
3
'
es TTT
d
es
H
ee
KL
ggP
KL
ggP
T
)()()()( 4
'
3
''
2
'
1
'
Hình 2.2: Mô tả ảnh hưởng nhiễu giữa hai mạng thông tin vệ tinh sử dụng một
băng tần trong cùng một hướng
Trong trường hợp mà sự dịch tần số (giữa đường lên và đường xuống) của
dl u
tg
P
)(1 Ag
( )(2 ig
)(3 ig
S’ S
P’
43
hai mạng khác nhau thì đường giả định đường truyền A' của mạng R' ảnh hưởng
đến đường truyền A của mạng R thì khi đó:
d
ee
U
e
KL
ggP
KL
ggP
T
)()()()( 4
'
3
''
3
'
2
'
1
'
(2.18)
Tương tự lượng gia tăng 'T của mạng R' do mạng R gây ra có thể tính theo công
thức:
H
ee
s KL
ggP
T
)()( '21'
'
(2.19)
d
et
e KL
ggP
T
)()( '433
'
(2.20)
Khi hai mạng vệ tinh có cùng độ dịch tần thì:
d
ae
u
ee
KL
ggP
KL
ggPT )(')'()(')('' 3321 (2.21)
Khi hai mạng vệ tinh không có cùng độ dịch tần thì:
d
aes
u
ee
KL
ggP
KL
ggDT )(')'()(')(' 321 (2.22)
Đối với hai vệ tinh đa truy nhập thì các tính toán phải tính cho mỗi đường
truyền của vệ tinh này tương quan với tất cả các đường truyền của vệ tinh kia.
Trường hợp hai hệ thống chỉ chung băng tần ở đường lên thì: ETT
Trường hợp 2 hệ thống chỉ chung băng tần ở đường xuống thì: sTT .
Tính nhiễu trong trường hợp hai hệ thống sử dụng cùng một băng tần theo
hai hướng ngược nhau (một lên một xuống)
Trường hợp 2
Trong trường hợp này thì:
sl
ss
s LK
ggPT )'()('' 233 (2.23)
Lượng gia tăng nhiệt được tính: sTT . (2.24)
- Phương pháp chuẩn hóa nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền vệ tinh
Phương pháp tính T/T giới thiệu ở phần trên dựa trên các thông số tổng quát
của các hệ thống thông tin vệ tinh, cách tính đơn giản, nhanh chóng cho kết quả.
44
Thông thường các nước sử dụng phương pháp này khi có số liệu của các hệ thống mà
các nước cung cấp theo mẫu bản khai API của ITU (bản khai đăng ký sơ bộ khi các
nước tiến hành đăng ký vị trí quỹ đạo cho vệ tinh địa tĩnh). Tuy nhiên, phương pháp
này có độ chính xác không cao do chưa xét đến mối tương quan giữa các sóng mang
có tính chất chống nhiễu khác nhau và có khả năng gây nhiễu tới mạng khác cũng
khác nhau, nên để có được kết quả chính xác hơn thì người ta sử dụng phương pháp
chuẩn hóa nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền vệ tinh.
- Các giá trị chuẩn hóa lượng gia tăng nhiệt độ tạp âm tương đương của
đường truyền vệ tinh
Phương pháp này nhằm xác định độ gia tăng của nhiệt độ tạp âm đường truyền
theo các dạng khác nhau của truyền dẫn trong hai mạng.
Hình 2.3: Hai hệ thống sử dụng cùng một băng tần theo hai hướng ngược nhau.
Giá trị chuẩn hóa của lượng gia tăng nhiệt tạp âm được tính theo công thức:
2BN
I
T
T
oN
(2.25)
ag
ul
sl
S )(1 as )(0 as S’
45
Trong đó: No - mật độ tạp âm nhiệt ứng với nhiệt độ tạp âm tương đương
với đường truyền vệ tinh.
I/No - tỷ số công suất nhiễu trên mật độ tạp âm nhiệt của sóng
mang bị nhiễu.
B2 - băng tần được xác định bởi tỷ số công suất sóng mang
nhiễu trên mật độ công suất tối đa 'mP : 2' /' BPPm (2.26)
Việc tính toán (T/T)N sẽ căn cứ trên từng loại sóng mang trong số các loại
sóng mang sau đây:
FDM - FM
SCPC - FM
Digital SCPC (SCPC - DIG)
Sóng mang số băng rộng (DIG - BB)
Tivi FM (FM - TV)
Đối với các trường hợp khác, có thể không tính được hệ số ( ) khi mà bộ
phát đáp có chức năng xử lý tín hiệu số, ở đây đường lên và đường xuống cần phải
được tính riêng rẽ.
Các giá trị TScq và TEcq là các nhiệt độ tạp âm tương đương của đường lên và
đường xuống và các tỷ số Ts/TScq và Te/TEcq là các thông số cần xác định.
Để giảm khối lượng tính toán, các dạng sóng mang được nhóm lại theo các
nhóm mà trong đó các sóng mang có các tham số tương tự nhau và có cùng mức độ
ảnh hưởng đến kết quả tính ( T/T)N.
Các loại sóng mang có thể tổng kết được 50 loại gồm:
20 loại sóng mang loại FDM - FM, khác nhau bởi số lượng kênh và băng
thông ấn định.
Các sóng mang SCPC - FM được phân biệt bởi băng thông ấn định.
15 sóng mang loại sóng mang số băng rộng (DIG - BB) phân biệt bởi tốc
độ bit, dạng mã hóa và số trạng thái.
Các sóng mang SCPC số, phân biệt bởi tốc độ bit, dạng mã hóa và số trạng
thái.
46
Các sóng mang FM - TV, phân biệt bởi băng thông ấn định và mật độ năng
lượng.
Bảng 2.1: Phân loại các sóng mang
D¹ng sãng mang Sè
MHzBoc 3 1-5
MHzBMHz oc 73 6-11
MHzBMHz oc 157 12-16
FDM - FM
MHzBoc 15 17-22
MHzBoc 3 33-35
MHzBMHz oc 73 36-37
MHzBMHz oc 157 38
Wide band digital
MHzBoc 15 39-45
PSK 28-32
SCPC
CFM 23-27
MHzf 7 46-49
FM - TV
MHzf 7 50
Ghi chú: Boc - băng tần chiếm dụng
f - sai lệch tần số
Để đơn giản việc trình bày bảng các giá trị ngưỡng cho các sóng mang thì 50
loại sóng mang được chia thành các nhóm như trong bảng 2.1
Các giá trị T/T tương ứng mỗi cặp của sóng mang nhiễu và sóng mang bị
nhiễu được đưa ra trong Bảng 2.2.
- Các thông số được sử dụng để tính I/No và (T/T)N
Các thông số bao gồm:
Bo - độ rộng băng tần của tín hiệu cần thu (Hz)
B1 - độ rộng băng tần của tín hiệu nhiễu (Hz)
I/No - tỷ số công suất sóng mang nhiễu trên mật độ công suất tạp âm nhiệt
C/No - tỷ số công suất sóng mang cần thu trên mật độ công suất tạp âm nhiệt
C/I - tỷ số công suất sóng mang cần thu trên sóng mang nhiễu
47
B2 - độ rộng băng xác định theo tỷ số công suất nhiễu P' trên mật độ phổ
công suất cực đại P''m
P'm = P'/Bo
- phần tín hiệu nhiễu thu được sau bộ lọc
No - mật độ công suất tạp âm nhiệt tương ứng với nhiệt độ tạp âm tương
đương của đường truyền.
N - công suất tạp âm N = No. Bo
Giá trị quy chuẩn của lượng gia tăng nhiệt độ tạp âm đường truyền tương
đương.
2
1
BNT
T
oN
(2.27)
Bảng 2.2: Các giá trị ngưỡng tương ứng với các cặp sóng mang nhiễu và bị nhiễu
Sãng mang nhiÔu FDM - FM Wide band digital SCPC FM - TV
Sãng
mang bÞ
nhiÔu
Boc
(MHz)
15 15 PSK CFM(2)
7f
7f
<3 13 12 12 11 8 10 10 8 9 1.223 11 11
3-7 23 14 12 12 11 10 10 8 29 4.350 11 13
7-15 40 20 14 12 17 10 10 8 56 8.458 12 19
FDM-
FM(3)
>15 102 46 24 14 40 19 11 8 148 22.257 23 45
<3 15 10 9 9 9 9 9 9 21 3.085 9 9
3-7 49 21 12 9 19 9 9 9 71 10.712 11 21
7-15 100 14 21 11 39 17 9 9 146 21.853 22 44
Wide
band
digital (4)
>15 176 77 38 15 69 31 15 9 257 38.565 39 77
PSK(4) 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 2 2
SCPC
CFM(3) 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 21 36
7f 73 32 16 6 29 13 6 2 107 16.046 16 12
FM-TV
7f 23 10 5 2 9 4 2 4 64 5.098 5 10
- Các tiêu chuẩn nhiễu
Với các tín hiệu FDM - FM analog, nhiệt độ tạp âm tương đương phải đáp
ứng yêu cầu về công suất tạp âm trong một kênh thoại là 7000p Wop cho hệ thống
có tái sử dụng tần số và 6500p Wop cho hệ thống không tái sử dụng tần số (theo
Recommendation 466 và 356).
Đối với tín hiệu số, nhiệt độ tạp âm tương đương phải nhỏ hơn mức 70% (hệ
48
thống có tái sử dụng tần số) và 65% (hệ thống không tái sử dụng tần số) của tổng
công suất tạp âm gây ra lỗi bít với hệ số là 10-6 (REC 523 và 558).
Với tín hiệu TV/FM thì áp dụng tiêu chuẩn trong REC 483 mà theo đó kể cả
nhiễu từ các đường truyền vô tuyến mặt đất thì mức tạp âm video là 5%.
Với tín hiệu SCPC - FM thì nhiễu từ một tín hiệu không phải là TV - FM giả
định là 600pWop trong một kênh với mức nhiệt tạp âm là 7000pWop cho hệ thống
có tái sử dụng tần số và 6500pWop cho hệ thống không tái sử dụng tần số.
Chú ý rằng, khi bề rộng phổ tín hiệu gây nhiễu lớn hơn tín hiệu nhiễu thì cần
phải tính nhiễu từ tất cả sóng mang của mạng gây nhiễu ở trong băng thông của
sóng mang bị nhiễu.
- Trường hợp các sóng mang cần thu là FDM - FM
Ở mức công suất khảo sát 1mW, mức nhiễu ở tín hiệu băng gốc được tính
bằng (pWop) theo công thức:
I
CBN p log105,87log10 (2.28)
I
C
f
ffDbP fo
log103
log20),(log10log105,87
Trong đó:
B - hệ số giảm nhiễu
b - băng thông của kênh thoại
f - sai lệch r.m.s theo tone của tín hiệu cần thu (Hz)
fm - tần số đỉnh tín hiệu băng gốc sóng mang cần thu có ghép kênh (Hz)
D(f, fo) - thành phần kết hợp giữa phổ của tín hiệu nhiễu và bị nhiễu
fo - phân cách giữa các tần số sóng mang bị nhiễu và sóng mang nhiễu
f - tần số trung tâm của kênh đã chọn, đặt trong băng gốc của tín hiệu cần thu
(Hz)
dbffPp m )/(log10
Nhiệt độ tạp âm sau giải điều chế được tính theo công thức:
49
ffbNCPN oth /log20log10/log105,87log10 (2.29)
Trong đó: No = KT mật độ công suất tạp âm trên đường truyền cần thu
K - hằng số Boltzman
T - nhiệt độ tạp âm tương đương của đường truyền vệ tinh
Do đó: dbffD
N
I
N
N
o
oth
p ),(log103log10log10 (2.30)
2
),( o
oth
p ffD
N
I
N
N
Tiêu chuẩn nêu trong Recommendation 466 ứng với Np = 800p Wop, với
một mức Nth bằng 7000 hay 6500p Wop tướng ứng với hệ thống có tái sử dụng tần
số hay không có tái sử dụng tần số.
Ví dụ với mức 7000p Wop áp dụng cho hệ thống có tái sử dụng tần số:
Suy ra:
),(
2286,0
),(
2143,0
ooo ffDffDN
I
(2.31)
2
1
),(
2286,0
BffDT
T
oN
- Trường hợp các sóng mang cần thu là SCPC - FM
Nhiễu từ một sóng mang FM - TV
Trong trường hợp này thì ngưỡng oNIIC /log3log25,13/log10 phải
được áp dụng (Recommendation 671)
Do đó: 2,065,1
3,0
10
I
N
C
C
I
N
C
N
I
ooo
(2.32)
Với
2
2,065,1
3,0 1
10 B
I
N
C
T
T
oN
fB
f
Bo
2&
f - khoảng cách tần số đỉnh tới đích của tín hiệu TV (Hz)
I - phần trăm của tạp âm tổng trước điều chế trong nhiễu giữa các hệ thống
Ví dụ: Nhiệt tạp âm được tính theo:
50
fNCN oth log20/log107,188log10 (2.33)
f - độ di dịch r.m.s trong tín hiệu cần thu SCPC - FM (Hz)
Sau biến đổi và thay số vào ta có: 2
9,1410
foN
C
Nhiễu từ một sóng mang không phải là FM-TV
Tất cả tín hiệu khác có phổ rộng hơn nhiều so với tín hiệu thu SCPC nên:
th
p
N N
N
T
T
(2.34)
Trong đó: Np = 800p Wop mức ngưỡng nhiễu cho phép
Nth = 6500p Wop hoặc 7000p Wop tùy theo hệ thống
- Trường hợp sóng mang cần thu là SCPC số
Nhiễu từ một sóng mang FM-TV
Trong trường hợp này thì ngưỡng )10/log(3log25,13/log10 IIC phải
được áp dụng (Recommendation 671)
3,044,1
8,0
10
I
N
N
C
I
N
C
N
I
ooo
(2.35)
Với:
2
3,044,1
8,0
10 B
BI
T
T o
N
fB
f
B
2
0 &
f - khoảng cách tần số đỉnh tới đỉnh của tín hiệu TV (Hz)
I - phần trăm của tạp âm tổng số trước điều chế trong nhiễu giữa các hệ
thống
Ví dụ: C/No được tính theo công thức: u
oo
D
N
E
N
C
(2.36)
Trong đó: E - công suất trên bít
Du - tỷ lệ bít hữu ích
No - mật độ công suất tạp âm
Nhiễu từ một sóng mang không phải là FM - TV
Tất cả các tín hiệu nhiễu khác có phổ rộng hơn nhiều so với tín hiệu cần thu
(SCPC) nên với hệ thống có tái sử dụng tần số thì:
51
%57,8
7,0
06,0
NT
T (2.37)
- Trường hợp sóng mang số băng rộng (DIG-BB): Recommendation 523 đưa
ra tiêu chuẩn %57,870/6/ thNI (cho hệ thống có tái sử dụng tần số)
Nhiễu từ một sóng mang số
Nếu Bo > B1 1 thì
oo
tho
th
tho
BB
N
I
N
N
N
I
N
I 0857,0 và B2 = B1 (2.38)
Do đó:
12
0857,00857,0
B
B
B
B
T
T oo
N
Nếu Bo < B1
1B
Bo thì 10857,0 B
I
N
N
N
I
N
I
o
th
tho
và B2 = B1
Ta có: 1
2
1 0857,00857,0 B
B
BBI
N
N
N
I
N
I
o
o
th
tho
Nhiễu từ một sóng mang analog
Nếu Bo > B1 1 Thì: o
o
th
tho
B
N
N
N
I
N
I 0857,0 (2.39)
Và
2
0857,0
B
B
T
T o
N
Nếu Bo < B1 thì
o
o
th
tho
BI
N
N
N
I
N
I 0857,0 và
2
0857,0
B
B
T
T o
N
- Trường hợp các sóng mang cần thu là FM - TV
Trong trường hợp này ngưỡng là x
I
C
log10 , db với x có thể thay đổi.
Tuy nhiên theo bảng 2.1 thì giá trị x được ấn định là 35db, do đó:
ooo N
CI
N
C
I
C
N
I
5,310
(2.40)
Nếu Bo > B1 1 thì
2
5,310 B
II
N
C
T
T
oN
Nếu Bo < B1 thì:
2
5,310 B
II
N
C
T
T
oN
52
Trong bảng 2.1, theo Recommendation, mức S/N cần thiết là 35 db để chỉ số
không quá 20% trong tổng số nhiễu từ bên ngoài thì điều kiện sau đây phải được thỏa
mãn.
db
N
S
th
54 cho 99% thời gian
Tỷ số nhiễu trên tạp âm của tín hiệu video TV sau giải điều chế được tính:
QPFm
Fm
Fr
N
C
N
S
oth
3
log10log20log10log10 1 (2.41)
Trong đó: F - sai lệch tần số tại tần số thấp của tín hiệu FM - TV
Fm - tần số cực đại của tín hiệu FM - TV ở băng gốc (Hz)
2.2.2. Phương pháp tính nhiễu của các hệ thống thông tin vệ tinh phi
địa tĩnh tới hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh:
Giới thiệu: Theo bảng phân bổ tần số thì các hệ thống thông tin vệ tinh địa
tĩnh (GSO) có thể dùng chung tần số với hệ thống thông tin vệ tinh phi địa tĩnh
(non-GSO) ở hai nghiệp vụ.
Cố định qua vệ tinh (FSS - Fixed Stellite Service)
Di động qua vệ tinh (MSS - Mobile Stellite Service)
Tuy vậy, các hệ thống vệ tinh Non-GSO cung cấp dịch vụ FSS chưa nhiều và
việc tính toán nhiễu giữa các hệ thống vệ tinh GSO và Non-GSO cung cấp dịch vụ
có thể làm tương tự như giữa các hệ thống vệ tinh GSO. Với một số chú ý đến các
đặc tính quỹ đạo của các vệ tinh Non-GSO.
Các hệ thống Non-GSO cung cấp dịch vụ MSS được phát triển và xây dựng
với quy mô toàn cầu. Trên thế giới cũng đã có một số hệ thống vệ tinh GSO cung
cấp dịch vụ MSS. Do vậy, ở đây nhiễu từ hệ thống Non-GSO tới hệ thống GSO khi
chúng có cùng băng tần và cung cấp dịch vụ MSS sẽ được xem xét tính toán.
- Các khả năng nhiễu từ hệ thống phi địa tĩnh Non-GSO tới hệ thống địa tĩnh GSO
Mặc dù các thiết bị mặt đất di động của hệ thống Non-GSO (MET) nói
chung sẽ hoạt động ở công suất thấp hơn GSO-MET, nhiễu từ một số lớn
53
các Non-GSO (MET) khi mà những Non-GSO (MET) này nằm trong
vùng phủ sóng của 650 có thể ảnh hưởng tới vệ tinh 650.
Một vệ tinh GSO có thể cùng một lúc "nhìn thấy" nhiều vệ tinh Non-
GSO trong beam chính hay búp sóng phụ của nó. Nếu vệ tinh Non-GSO
có tần số theo hướng từ vệ tinh tới trạm di động mặt đất trùng với tần số
di động tới vệ tinh của hệ thống GSO thì có thể xảy ra tình huống beam
phát của Non-GSO và beam thu của GSO chiếu vào nhau và tín hiệu
phát từ vệ tinh Non-GSO có thể gây nhiễu đến đầu thu trên vệ tinh GSO.
Nếu hệ thống Non-GSO sử dụng cùng băng tần với hệ thống GSO trong đường
truyền từ vệ tinh tới di động thì có thể xảy ra nhiễu từ vệ tinh Non-GSO tới vệ tinh
GSO-MET và từ Non-GSO MET tới GSO-MET.
- Các thông số cần thiết cho tính toán
Hướng từ vệ tinh mặt đất
minD - góc phân cách giữa vệ tinh Non-GSO đang hoạt động trong tầm nhìn
thấp tới trạm mặt đất của hệ thống thông tin vệ tinh GSO.
maxDNCSOPDF - mật độ công suất cực đại toàn bề mặt trái đất của mỗi vệ tinh
Non-GSO trong chùm vệ tinh (dBW/m3 - Hz).
ND - số lượng vệ tinh Non-GSO lớn nhất phát sóng xuống vùng phủ sóng.
Hướng từ mặt đất lên vệ tinh
minN - góc phân cách giữa vệ tinh GSO và Non-GSO trong tầm nhìn thấy của
trạm mặt đất của hệ thống vệ tinh Non-GSO.
maxNGSOEIRP - mật độ eirp cực đại trên hướng, ứng với góc minN của trạm phát
mặt đất của hệ thống vệ tinh Non-GSO (dBW/m3 - Hz).
NN - số lượng trạm phát có cùng tần số với vệ tinh GSO của hệ thống Non-
GSO trong vùng phủ sóng của một beam thu của vệ tinh GSO.
Các thông số của trạm mặt đất
maxESGSOG - độ tăng ích cực đại của trạm thu mặt đất ở hướng, ứng với góc minD .
ESGSOT - nhiệt độ tạp âm thu của đường xuống của hệ thống GSO
54
Độ nhạy của vệ tinh thông tin
maxSSGSOG - độ tăng ích cực đại của anten vệ tinh GSO
SSGSOT - nhiệt độ tạp âm thu của hệ thống GSO trên đường lên
- Các bước tính nhiễu vào hệ thống GSO trên đường xuống
Bước 1: Tính mật độ công suất nhiễu cực đại từ một vệ tinh Non-GSO tại
đầu ra anten thu trạm mặt đất GSO.
4
log10
2
maxmax EESGSONGSODoFS GPEDI (2.42)
Bước 2: Tính mật độ tạp âm No tại đầu ra anten thu của trạm mặt đất.
ESGSOESo TKN . (2.43)
K - hằng số Boltzman
Bước 3: Tính tỷ lệ DTT / của nhiệt tạp âm hệ thống thu trên đường xuống.
10
/10 ESoESon
D
NIN
T
T (2.44)
- Các bước tính nhiễu vào hệ thống GSO trên đường lên
Bước 1: Tính mật độ thông lượng công suất của trạm phát mặt đất Non-GSO
tại vệ tinh GSO.
)4log(10 2maxmax hEIRPPED ENGSOEGSONn (2.45)
Trong đó: h - độ cao của vệ tinh GSO tính từ bề mặt trái đất (h = 35.786)
Bước 2: Tính mật độ công suất nhiễu (IO-SS) tại đầu ra anten thu vệ tinh.
4
log10
2
maxmax ESSGSOENGSOnSSO GPEDI (2.46)
Trong đó: - bước sóng tần số công tác
Bước 3: Tính mật độ công suất tạp âm No tại đầu ra của anten thu vệ tinh.
SSGSOSSO TKN . (2.47), trong đó: K- hằng số Boltzman
Bước 4: Tính tỷ số uTT /
10
/10 SSOSSOo
u
NIN
T
T (2.48)
55
2.2.3. Tính nhiễu giữa hệ thống vô tuyến mặt đất với hệ thống GSO:
Giới thiệu: Nhiễu giữa hệ thống vô tuyến mặt đất với hệ thống vệ tinh GSO
có thể xảy ra hai trường hợp:
Đường thông tin vô tuyến mặt đất (viba) có cùng tần số làm việc với đường
lên của vệ tinh và tín hiệu vi ba mặt đất trộn với tín hiệu ở đầu vào thu trên vệ tinh.
Đường thông tin vô tuyến mặt đất có cùng tần số làm việc với đường xuống
của vệ tinh và đầu vào thu của trạm mặt đất bị nhiễu tín hiệu của hệ thống vi ba.
Để bảo vệ trạm trái đất của hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh không bị nhiễu
do hệ thống mạng vô tuyến mặt đất gây ra, đồng thời không để hệ thống vệ tinh gây
nhiễu đến mạng vô tuyến mặt đất thì cần phải xem xét các vần đề sau:
Khi trạm mặt đất của hệ thống thông tin vệ tinh dùng chung băng tần với hệ
thống vô tuyến mặt đất thì có thể xảy ra nhiễu giữa hai hệ thống. Để tránh nhiễu cần
phải phối hợp giữa mạng vô tuyến điện mặt đất và trạm mặt đất của hệ thống thông
tin vệ tinh. Việc phối hợp này sẽ được thực hiện trong một vùng bao quanh trạm
mặt đất với khoảng cách mà ở đó nhiễu giữa hai hệ thống có thể bỏ qua. Vùng giới
hạn phối hợp có thể bị mở rộng sang tới lãnh thổ thuộc cơ quan quản lý khác.
Nhiễu giữa các hệ thống sẽ phụ thuộc vào các thông số sau: công suất phát,
phương thức điều chế, hệ số tăng ích anten, mức nhiễu cho phép ở đầu thu, tổn hao
sóng vô tuyến,...
Từ các vấn đề nêu trên, việc xác định vùng phối hợp cho trạm trái đất để xác
định vị trí các trạm vô tuyến mặt đất là cần thiết, đảm bảo nhiễu giữa hai hệ thống là
không đáng kể, có thể bỏ qua. Đối với các trạm nằm trong vùng phối hợp mà trong
đó các hệ thống có thể gây nhiễu lẫn nhau thì phải tiến hành phối hợp chi tiết để
giảm nhiễu ảnh hưởng lẫn nhau.
Một phương pháp để xác định vùng phối hợp quanh trạm mặt đất trong hệ
thống thông tin vệ tinh địa tĩnh có tần số trong khoảng từ 1 - 60 GHz với hệ thống
vô tuyến mặt đất đã được xây dựng và áp dụng trong thực tế. Phương pháp này áp
dụng cho các băng tần mà các dịch vụ vệ tinh truyền dẫn theo cùng một hướng.
Các trạm mặt đất của hệ thống thông tin vệ tinh và các trạm vô tuyến mặt đất
56
dùng chung băng tần có thể xảy ra nhiễu giữa hai hệ thống. Cường độ nhiễu phụ
thuộc vào tổn hao truyền lan trên đường dẫn truyền tín hiệu. Đường truyền này phụ
thuộc vào các thông số như: độ dài, địa lý, hướng anten, điều kiện khí hậu và độ sẵn
sàng của đường truyền.
Phương pháp được giới thiệu ở đây sẽ được xác định trong tất cả các hướng
thu phát của trạm mặt đất, khoảng cách tổn hao truyền dẫn sẽ vượt quá một giá trị
xác định trong một giá trị xác định của phần trăm về thời gian. Vùng phối hợp sẽ có
được nhờ vào việc xác định khoảng cách phối hợp trong tất cả các hướng và vẽ lên
bản đồ khi tiến hành xác định vùng phối hợp, ta chia thành hai trường hợp sau:
- Trạm mặt đất phát và khả năng gây nhiễu tới mạng mặt đất
- Trạm mặt đất thu và khả năng bị nhiễu do hệ thống vô tuyến mặt đất gây ra.
Nếu trạm mặt đất thu/phát nhiều loại sóng mang thì thông số của trạm sẽ
được lấy để tính cho trường hợp có khoảng cách phối hợp lớn nhất với mỗi búp
sóng của anten và tần số dùng chung với mạng vô tuyến mặt đất.
- Các khái niệm về tổn hao truyền dẫn cho phép tối thiểu
Việc xác định khoảng cách phối hợp dựa trên sự phụ thuộc tuyến tính theo
khoảng cách tổn hao của tín hiệu nhiễu.
Lượng tiêu hao cần thiết giữa một trạm phát gây nhiễu và một trạm thu bị
nhiễu được xác định bằng "tổn hao truyền dẫn cho phép tối thiểu P% của thời gian"
và được tính theo công thức: dbPPL PRTP )()( (2.49)
Trong đó:
PT - công suất phát tối đa trong băng tần dùng chung tại đầu vào của anten trạm
phát
PR(P) - mức ngưỡng nhiễu của một phát xạ nhiễu không vượt quá P% của thời
gian tại đầu thu của anten trạm bị nhiễu.
PT và PR(P) - được tính với cùng một băng thông
LP và PR(P) - được tính cùng P% về thời gian
Cần phải phân biệt hai chế độ khác nhau về tổn hao của một sóng mang
nhiễu.
57
Tổn hao do tầng đối lưu - gọi là chế độ 1.
Tổn hao do tán xạ hơi nước - gọi là chế độ 2.
Định nghĩa về tổn hao truyền dẫn cơ sở tối thiểu cho phép
Trong trường hợp chế độ tổn hao 1 thì tổn hao truyền dẫn được xác định từ
các tham số bao gồm:
Tổn hao truyền dẫn cơ sở tối thiểu cho phép.
Độ tăng ích anten hiệu dụng cả hai đầu của một hướng truyền nhiễu.
Tổn hao truyền dẫn cơ sở tối thiểu cho phép được tính theo công thức:
)()( PRRTTPb PGGPL (2.50)
Trong đó:
Lb(P) - Tổn hao truyền dẫn tối thiểu cho phép với P% thời gian.
GT - Độ tăng ích anten phát của trạm gây nhiễu (dB)
GR - Độ tăng ích anten thu của trạm bị nhiễu (dB)
Nếu trạm bị nhiễu là trạm mặt đất thì độ tăng ích này tính ở đường chân trời
với một góc phương vị xác định.
Nếu trạm bị nhiễu là trạm vô tuyến mặt đất thì độ tăng ích lấy bằng độ tăng
ích cực đại.
- Các tham số liên quan đến việc tính toán nhiễu
Mức ngưỡng của nhiễu với một phát xạ nhiễu
Mức ngưỡng của nhiễu với một phát xạ nhiễu (dBw) trong băng tần dùng
chung sẽ không vượt quá P% thời gian tại đầu thu của anten trạm bị nhiễu sẽ được
tính như sau (cho mỗi nguồn nhiễu):
)()110log(10)log(10 10/)( dbwWNBKTP
MS
LEPR (2.51)
Trong đó:
K - Hằng số Boltzman
TE - Nhiệt độ tạp âm anten
NL - Tạp âm đường truyền
B - Băng thông của hệ thống bị nhiễu (có tín hiệu nhiễu của phát xạ nhiễu)
P - Phần trăm thời gian mà nhiễu từ một nguồn có thể vượt quá giá trị ngưỡng
58
nPP o /
Po - % thời gian mà nhiễu từ tất cả các nguồn có thể vượt mức ngưỡng
n - Số lượng tương đương của nguồn nhiễu
w - Hệ số quy đổi của lượng tạp âm nhiệt do tín hiệu nhiễu gây ra cho trạm bị
nhiễu
+ Các đường "contour" phụ
Đường contour phối hợp được xác định dựa trên các giả định về khả năng có
thể xảy ra nhiễu là các trường hợp xấu nhất
Trong thực tế, những trường hợp này ít xảy ra và để hiệu quả ta vẽ thêm các
đường contour phụ ứng với mức 5, 10, 15, 20 dB của tổn hao truyền dẫn yêu cầu
cho tới khoảng cách phối hợp tối thiểu 100 km. Các đường này sẽ được sử dụng cho
các trường hợp cụ thể theo thỏa thuận của hai bên.
- Xác định khoảng cách phối hợp cho chế độ tổn hao 1
Các vùng khí hậu vô tuyến
Trong tính toán khoảng cách phối hợp cho chế độ tổn hao 1 thì thế giới được
chia thành bốn vùng khí hậu vô tuyến.
Vùng A1: Vùng bờ biển (bên cạnh vùng B và C sẽ được định nghĩa ở phần
sau) có độ cao so với mực nước biển nhỏ hơn 100 m và giới hạn ở khoảng cách xa
nhất là 50 km từ vùng B và C trong các trường hợp cụ thể.
Vùng A2: Tất cả các vùng trừ vùng A1.
Vùng B: Các biển đại dương "lạnh" và các vùng "large bodies of in land
water" ở vĩ độ trên 30o trừ Địa Trung Hải và Biển đen.
Vùng C: Các biển và đại dương "ấm"
- Phương pháp tính khoảng cách phối hợp với chế độ 1
Khoảng cách phối hợp với chế độ 1 (tính theo km) là khoảng cách ứng với
tổn hao truyền dẫn cơ sở cho phép Lb(P)(dB).
)()( 42 PReTPb PGGPL (dB) (2.52)
PT và PN(P) được nêu trong mục trước
Ge - Chênh lệch giữa độ tăng ích của anten trạm mặt đất (dB) ứng với đường
59
chân trời và góc phương vị trên hướng đang xét.
Chênh lệch giữa độ tăng ích cực đại của anten giả định cho trạm mặt đất
(terestrial) với giá trị 42dB.
1)(1 ALL Pb (dB) (2.53)
Với: AhPPfA 5,01 5loglog20120 (dB)
Trong đó: f - tần số công tác (GHz)
Ah - góc số cho góc ngẩng tại đường chân trời của trạm mặt
đất với cách lấy giá trị như sau:
)(5,41log20 33,05,0 dBffAh với o0 (2.54)
Ah = 8,0dB với 5,00 o và Ah = -4dB với o5,0
Chú ý: giá trị cực đại của Ah là 30 dB
Khi có L1 khoảng cách yêu cầu có thể xác định theo công thức
n
i
Pi dL
1
1)(1 (dB) (2.55)
Với i = 1 ... n ứng với các vùng khí hậu vô tuyến A1, A2, B & C đã được
định nghĩa ở trên.
di - Tổn hao tổng trên hướng i
vzoPdzPi )()( 01,0
)(Pdz - hệ số tổn hao vượt P% thời gian vì những hiện tượng bất thường
4321)( log CCfCC PPdz dB/km
Các giá trị C1, C2, C3 và C4 trong 4 vùng khí hậu được nêu trong bảng 2.3
o - Tổn hao do ôxy
3222
3 10.
50,1)57(
81,4
227,0
09,610.19,7 f
ffo
dB/km với f < 57 GHz
)57(5,1)57( foo dB/km với 6057 f GHz
)57(o - Giá trị của o tại tần số 57 GHz
42
222 10.3,26)4,325(
9,8
0,9)3,183(
6,10
5,8)2,22(
360021,0050,0
pf
fffvz
60
với f < 350 GHz
Giá trị của vz phụ thuộc vào vùng khí hậu và được tính toán với giá trị
(g/m3) ở trong Bảng 2.3
Bảng 2.3: Giá trị của vz phụ thuộc vào vùng khí hậu
Vïng C1 C2 C3 C4 P(g/m
3)
A1 0,03 0,03 0,15 0,2 10,0
A2 0,04 0,05 0,16 0,1 7,5
B 0,015 0,015 0,05 0,15 10,0
C 0 0,015 0,04 0,15 10,0
Công thức
n
i
Pi dbdL
1
1)(1 cho phép tìm khoảng cách phối hợp bằng cách sử
dụng giá trị di cho khoảng cách trên mỗi hướng. Tính iPi d)( và sau đó tăng dần giá
trị cho đến khi tổng lớn hơn L1:
n
i
Pi Ld
1
11)( (dB)
Bảng 2.4: Giá trị d ứng với các vùng
Vïng d1(km)
A1 500
A2 350
B 900
C 1200
Do đó, có thể xác định: km
dL
d
n
iPi
n
)(1 (2.56)
Khoảng cách phối hợp chế độ 1 là:
1
1
1
1
1
1
L
dd
d
n
i
n
(2.57)
km với n > 1
km với n = 1
61
Chú ý: d1 không vượt quá giá trị cực đại tương ứng với các vùng như đã cho
trong Bảng 2.4.
- Xác định khoảng cách phối hợp cho chế độ tổn hao 2
Khoảng cách phối hợp cho chế độ tổn hao 2 là khoảng cách ứng với tổn hao
cho phép L2 khi nó bằng tổn hao tối thiểu cho phép Lp.
LP = PT - PR(P) (dB) (2.58)
Bảng 2.5: Giá trị ngưỡng L(P)
Vïng khÝ hËu
TÇn sè
(GHz)
A, B C, D, E F, G, H, J, K L, M N, P, Q
1 152 148 144 141 136
4 140 136 132 129 125
6 138 134 130 127 124
8 136 132 129 126 124
10 135 131 129 127 126
12 134 131 129 127 126
14 135 132 130 128 127
18 138 136 134 132 131
20 144 142 140 139 137
22,4 153 151 149 148 146
25 149 147 145 144 142
28 147 145 143 141 139
30 147 145 143 141 140
35 151 149 147 145 143
40 - 60 157 155 153 151 149
Như đã nêu trong phần 2.3.2 khoảng cách phối hợp tối thiểu là 100km, nói
chung trong các trường hợp nhiễu chế độ tổn hao 2 thì khoảng cách này đảm bảo
cho trạm mặt đất không bị nhiễu, còn trong các trường hợp cụ thể thì chỉ cần đánh
giá mức nhiễu ở trong khoảng cách này. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp khi
xảy ra sự kết hợp giữa mức công suất nhiễu cao và mức công suất nhiễu cho phép
thấp ở trạm mặt đất thì cần có những bổ sung để bảo vệ trạm mặt đất khỏi bị nhiễu
trong chế độ tổn hao 2.
62
Vì vậy, khi tổn hao truyền dẫn yêu cầu L(P) vượt quá giá trị ngưỡng nêu trong
Bảng 2.5 thì chúng ta cần phải tính toán chi tiết theo từng băng tần vì điều kiện khí
hậu của nơi đặt trạm mặt đất là khác nhau. Việc tính toán chi tiết tương đối phức tạp
và có thể tham khảo ở APS9 và REC 847 của ITU.
Qua nội dung trình bày trong chương này, cho ta thấy việc tính toán đánh giá
mức nhiễu của hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh là hết sức phức tạp. Vì quãng
đường truyền lan sóng là rất lớn nên tác động của nhiễu và tạp âm ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng tín hiệu thu. Từ đó cho thấy cần đầu tư nghiên cứu nhiều hơn nữa về
tạp âm, nhiễu. Tuy vậy, các phương pháp tác giả lựa chọn ở đây đã được công nhận
và được áp dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin vệ tinh trên thế giới.
63
Chương 3
NHIỄU TRONG THÔNG TIN VỆ TINH
CÁC KẾT QUẢ ĐO VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NHIỄU
3.1. Các nguồn nhiễu:
- Nhiễu sóng mang lân cận
- Nhiễu vệ tinh lân cận
- Nhiễu do chính hệ thống của khách hàng
- Nhiễu xuyên phân cực
- Các loại nhiễu khác
Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm các nguyên nhân gây nhiễu.
Nguyên nhân gây nhiễu:
- Lỗi do con người: 29,41%
- Lỗi do thiết bị: 52,94%
- Hệ thống vệ tinh lân cận: 15,69%
Hệ thống
lân cận
Loại khác Do con người Thiết bị
29,41%
52,94%
15,69%
1,96%
64
- Các loại nhiễu khác: 1,96%
(theo thống kê một số nhà khai thác vệ tinh lân cận)
3.2. Các loại nhiễu:
- Nhiễu tín hiệu FM
- Nhiễu xuyên phân cực
- Nhiễu sóng mang số, sóng mang sạch
- Tăng nền tạp âm
- Nhiễu xuyên điều chế
- Nhiễu tín hiệu TDMA
- Nhiễu TV/FM và FM
- Nhiễu không xác định
- Nhiễu vệ tinh lân cận
3.2.1. Nhiễu tín hiệu FM:
Hình 3.2: Phổ nhiễu tín hiệu FM.
65
Hình 3.3: Nhiễu tín hiệu FM.
- Nguyên nhân:
Các đầu nối giữa thiết bị trung tần và thiết bị cao tần không đảm bảo vì
vậy các tín hiệu FM quảng bá thâm nhập vào hệ thống và được phát lên
vệ tinh
Các cáp nối giữa phần trung tần và cao tần là loại có chất lượng kém
Hệ thống đất không đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật
Tín hiệu
trung tần Bộ đảo tần lên (U/C)
Bộ khuếch đại
công suất (HPA)
Tín hiệu FM:
88 MHz đến 108 MHz
Tín hiệu đài
phát thanh FM
Phần cao tần (RF)
FM: 88 MHz đến 108 MHz
Phần trung tần (IF)
66
- Cách xác định nơi thu nhận nhiễu:
Tắt các thiết bị cao tần như: Bộ đảo tần lên, bộ khuếch đại công suất, bộ
thu phát
Tắt các thiết bị trung tần như: Modem, bộ điều chế có thể xác định được
nguồn nhiễu.
- Biện pháp hạn chế, khắc phục nhiễu FM:
Lựa chọn các cáp nối, đầu nối đúng chủng loại, đạt yêu cầu kỹ thuật như
hướng dẫn trong tài liệu, đồng thời các phụ kiện này cũng phải đảm bảo
chất lượng
Trạm mặt đất phải được lắp đặt đúng chuẩn
Kiểm tra hệ thống đất có đảm bảo, thiết bị đã được đấu đất đầy đủ chưa
Phối hợp với Đài điều hành khai thác mạng (NOC) để thực hiện đo, kiểm
tra các sóng mang.
3.2.2. Nhiễu xuyên phân cực:
Hình 3.4: Nhiễu xuyên phân cực.
67
- Mô tả:
Nếu độ cách ly phân cực phân cực của anten phát không tốt (nhỏ hơn 30
dB), anten này có thể phát đồng thời tín hiệu phân cực ngang và phân cực
đứng ở cùng một thời điểm và cũng thu tín hiệu ở 2 phân cực. Vì vậy
nhiễu phân cực sẽ xuất hiện ở vệ tinh lân cận và gây nhiễu đến sóng
mang ở vệ tinh đó.
Hình 3.5: Phổ nhiễu xuyên phân cực.
- Nguyên nhân gây nhiễu xuyên phân cực:
Căn chỉnh anten không tốt
Độ cách ly phân cực không tốt
Bị lệch hướng anten và phân cực khi làm việc
Các nguyên nhân này thường do điều kiện thời tiết: mưa, gió, bão...
Không thực hiện kiểm tra truy nhập của trạm mặt đất (UAT) trước khi
phát sóng mang.
- Giải pháp hạn chế nhiễu xuyên phân cực:
Không phát sóng mang khi trạm mặt đất chưa được UAT.
Khi chưa có chỉ dẫn của NOC, không phát sóng mang sạch.
Thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ trạm mặt đất.
X POL
68
3.2.3. Nhiễu sóng mang số, sóng mang sạch và sóng mang TV/FM:
- Nguyên nhân:
Khách hàng phát sai tần số
Phát trái phép sóng mang
Phát sóng mang CW trước khi gọi NOC
Lỗi thiết bị.
- Giải pháp hạn chế, khắc phục:
Kiểm tra chính xác tần số trước khi phát sóng mang lên vệ tinh
Khi chưa có chỉ dẫn của NOC, không phát sóng mang sạch
Thực hiện đầy đủ thủ tục đo, kiểm tra truy nhập của trạm mặt đất (UAT)
Khi khách hàng muốn phát sóng mang mới phải trao đổi trước với NOC
Thực hiện bảo dưỡng định kỳ.
Sóng mang số
Sóng
mang sạch
Sóng mang
bị nhiễu
69
Hình 3.6: Phổ nhiễu sóng mang số, sóng mang sạch và sóng mang TV/FM.
3.2.4. Nhiễu xuyên điều chế:
- Mô tả:
Nếu có từ 2 sóng mang trở lên, phát trên một bộ khuếch đại công suất
(TWTA, SSPA) thì sẽ gây ra nhiễu xuyên điều chế.
Các sản phẩm nhiễu xuyên điều chế được tạo ra từ các sóng mang có các
tần số khác nhau.
Mức công suất của các sản phẩm nhiễu xuyên điều chế phụ thuộc vào
công suất của các sóng mang và sự tuyến tính của bộ TWTA hoặc SSPA
Nhiễu xuyên điều chế có thể xuất hiện tại trạm mặt đất hoặc trên vệ tinh.
Hình 3.7: Phổ nhiễu xuyên điều chế (1).
TV/FM - tín
hiệu tương tự
Sóng mang
bị nhiễu
70
Hình 3.8: Nhiễu xuyên điều chế.
- Nguyên nhân:
Mức công suất phát của mỗi sóng mang quá lớn
Tăng mức công suất phát không tính đến nhiễu xuyên điều chế
Tự ý tăng mức công suất phát mà không báo cho NOC
Hình 3.9: Phổ nhiễu xuyên điều chế (2).
Nhiễu xuyên
điều chế
xuất hiện
khi tăng
công suất
sóng mang
Nhiễu xuyên
điều chế
được loại bỏ
khi giảm
công suất
sóng mang
Sóng
mang đơn
Tín hiệu tần
số f1 hoặc f2
Sản phẩm nhiễu xuyên điều
chế: (2f1-f2) hoặc (2f2-f1)
Công suất đầu vào tín hiệu cao tần liên quan đến sóng
mang đơn bão hòa bộ phát đáp (dB)
C
ôn
g
su
ất
đ
ầu
r
a
tí
n
hi
ệu
c
ao
t
ần
li
ên
q
ua
n
đế
n
só
ng
m
an
g
đơ
n
bã
o
hò
a
bộ
p
há
t
đá
p
(d
B
)
71
- Ảnh hưởng của nhiễu xuyên điều chế đến các sóng mang:
Làm giảm mức Eb/No của sóng mang làm việc ở cùng tần số
Làm tăng nền nhiễu ở một vài dải tần
Công suất phát trạm mặt đất hiện thời phải tăng lên hơn mức bình
thường. Vì vậy khi tăng thêm các sóng mang phải thay bộ khuếch đại
công suất mới có công suất lớn hơn.
- Giải pháp hạn chế, khắc phục nhiễu xuyên điều chế:
Kiểm tra tính toán đường truyền của trạm mặt đất phát từ 2 sóng mang
trở lên trước khi làm việc với vệ tinh.
Mức IBO của HPA hoặc bộ thu phát Transceiver phải được nhà quản lý
vệ tinh ấn định và thông báo đến khách hàng.
Không tăng công suất phát khi chưa trao đổi với NOC
Không làm việc với công suất lớn hơn mức được sử dụng
Khi có thêm các sóng mang mới, phải tính toán lại đường truyền để đảm
bảo công suất thiết bị hiện có là đủ lớn.
Giá trị OBO của bộ khuếch đại công suất trạm mặt đất thường được lấy
như sau:
SSPA TWTA
Số sóng mang OBO (dB) Số sóng mang OBO (dB)
1 2 1 3
≥ 2 5 ≥ 2 7
Phân bổ công suất và băng tần vệ tinh:
Ví dụ: Bộ phát đáp 36 MHz, EIRP= 41.5 dBW. Phát các sóng mang giống
nhau trên 1 bộ phát đáp (các sóng mang có tốc độ, kiểu điều, mã hóa... giống nhau).
72
- Khi phát 1 sóng mang trên cả bộ phát đáp:
Sóng mang 36 MHz
IBO = 0 dB
OBO = 0 dB
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trên bộ phát đáp ứng với một
sóng mang là: EIRP = 41,5 dBW.
- Khi phát 2 sóng mang trên một bộ phát đáp:
Mỗi sóng mang 18 MHz
OBO tổng của bộ phát đáp là 3,5 dB
Tổng công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của bộ phát đáp khi phát 2
sóng mang là:
EIRPt = 41,5 – 3,5 = 38 dBW.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trên bộ phát đáp cho 1 sóng
mang 18MHz là:
EIRPsm = 38 - 3 = 35 dBW.
- Khi phát n sóng mang trên cả bộ phát đáp:
Mỗi sóng mang 36/n MHz
OBO tổng của bộ phát đáp = 4 dB
1 BPĐ (36 MHz), 1 sóng mang EIRP= 41,5 dBW.
1 BPĐ (36 MHz) EIRPt = 38 dBW (2 Carriers)
1/2 BPĐ, 18 MHz
35 dBW
1/2 BPĐ, 18 MHz
35 dBW
73
Tổng công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của bộ phát đáp khi phát 2
sóng mang là:
EIRPt = 41,5 – 4 = 37,5 dBW.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trên bộ phát đáp cho 1 sóng
mang 36/n MHz là:
EIRPsm = 37,5 - 10 log (n) dBW,
Tính công suất bộ khuếch đại công suất của trạm mặt đất:
Giả sử trạm mặt đất tại Hà Nội: anten 9m, hiệu suất anten 65%, HPA loại
TWTA, phát bão hòa cả bộ phát đáp 36 MHz, tần số phát 6,489 GHz.
Bộ phát đáp có mật độ thông lượng bão hòa SFD = -90.5 dBW/m2.
Khi đó mật độ thông lượng tương ứng với sóng mang là:
ɸsm = SFD – IBO dB = -90.5 dBW/m2
Vì khi phát 1 sóng mang trên cả bộ phát đáp thì độ lùi đầu vào bộ phát đáp
IBO= 0 dB.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của sóng mang 36 MHz tại trạm
mặt đất là:
EIRPes = ɸsm + FSL + Labs - G1 (dBW/m2)
Trong đó FSL là suy hao trong không gian tự do, FSL= 199.93 dB tại
tần số 6,489 GHz
Labs là suy hao khí quyển, Labs = 0,3 dB
G1 là hệ số khuếch đại của 1 đơn vị diện tích anten, G1=37 dBi/m2
-> EIRPsm = -90,5 + 199,93 + 0,3 – 37= 72.73 dBW
1 BPĐ (36 MHz) EIRPt = 37,5 dBW (8 Carriers)
1/8 BPĐ
36,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
1/8 BPĐ
28,5 dBW
74
Công suất phát trạm mặt đất là:
Psm = EIRPsm – Ges
Trong đó Ges là hệ số khuếch đại anten 9 m của trạm mặt đất phát,
Ges= 53,86 dBi
-> Psm = 72.73 – 53,86 --> Psm = 18,87 dBW
Với bộ khuếch đại công suất HPA TWTA, giá trị OBO= 3 dB. Khi đó công
suất của HPA là:
Pes = Pes sm + OBO = 18.87 + 3 =21.887 dBW= 154 W.
3.2.5. Nhiễu vệ tinh lân cận:
Có hai loại nhiễu vệ tinh lân cận: Nhiễu hướng phát và nhiễu hướng thu
a. Nhiễu hướng phát:
- Nguyên nhân (1):
Anten phát căn chỉnh hướng đến vệ tinh không tốt.
Hình 3.10: Nhiễu vệ tinh lân cận (1).
A B
Trạm phát
hệ thống A
Nhiễu đến các
trạm ở hệ thống B
Trạm thu
hệ thống B
Trạm thu
hệ thống A
75
- Biện pháp hạn chế, khắc phục (1):
Hình 3.10: Nhiễu vệ tinh lân cận (1).
Thực hiện đo, kiểm tra truy nhập trạm mặt đất (UAT) đúng chỉ dẫn để
đảm bảo trạm mặt đất hướng tốt nhất đến vệ tinh.
Hình 3.11: Nhiễu vệ tinh lân cận (2).
A B
Trạm phát
hệ thống A
Không còn nhiễu đến
các trạm ở hệ thống B
Trạm thu
hệ thống A
Trạm thu
hệ thống B
A B
Nhiễu đến các
trạm ở hệ thống B
Trạm phát
hệ thống A
Trạm thu
hệ thống B
Trạm thu
hệ thống B
76
- Nguyên nhân (2):
Anten không đạt yêu cầu kỹ thuật, giản đồ bức xạ của anten không đảm
bảo. Công suất búp sóng phụ rất lớn (thường xuất hiện với anten lớn).
Hình 3.11: Nhiễu vệ tinh lân cận (2).
Anten không đạt yêu cầu kỹ thuật. Búp sóng chính quá lớn (thường xuất
hiện với anten có kích thước nhỏ).
Hình 3.11: Nhiễu vệ tinh lân cận (2).
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4
θ (độ)
G
iả
n
đồ
b
ứ
c
xạ
(d
B
n)
Hệ số khuếch
đại anten
29-25lg(θ)
A B
Trạm phát
hệ thống A
Trạm thu
hệ thống A
Trạm thu
hệ thống B
Nhiễu đến các
trạm ở hệ thống B
77
- Biện phát hạn chế, khắc phục (2):
Kiểm tra kỹ thông số kỹ thuật của Anten. Sử dụng anten có kích thước
như khuyến nghị.
b. Nhiễu hướng thu:
- Nguyên nhân (1):
Anten thu quá nhỏ, giản đồ bức xạ anten không đảm bảo chất lượng.
- Biện pháp hạn chế, khắc phục (1):
Sử dụng anten có kích thước đủ lớn.
Hình 3.12: Nhiễu vệ tinh lân cận hướng thu (1).
- Nguyên nhân (2):
Anten được căn chỉnh hướng đến vệ tinh không tốt.
Anten sẽ phát và thu ở cùng 1 thời điểm.
Khi anten không được căn chỉnh tốt sẽ bị nhiễu và gây nhiễu cho vệ tinh
lân cận.
A
78
Hình 3.13: Nhiễu vệ tinh lân cận hướng thu (2).
Hình 3.14: Nhiễu vệ tinh lân cận hướng thu (3).
A B
A B
36dBW
40dBW
79
- Biện phát hạn chế, khắc phục (2):
Thực hiện việc đo, kiểm tra truy nhập trạm (UAT) đúng chỉ dẫn.
Thực hiện bảo dưỡng định kỳ trạm mặt đất.
- Nguyên nhân (3):
Ở những vùng trùng đường đẳng mức của EIRP từ vệ tinh lân cận
- Biện pháp hạn chế, khắc phục (3):
Thực hiện tính toán đường truyền, sử dụng công suất phát theo khuyến
nghị.
Thực hiện UAT, dùng anten kích thước đúng khuyến nghị.
80
KẾT LUẬN
Luận văn đã nghiên cứu đưa ra các thông tin chung về các nguồn nhiễu, loại
nhiễu, các con số thống kê về nguyên nhân gây nhiễu. Sau đó, với mỗi loại nhiễu
được mô tả đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, phân tích nguyên nhân và
đưa ra biện pháp hạn chế khắc phục, sử dụng kết quả đo để minh họa.
Tính toán công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của mỗi sóng mang khi
phát một, nhiều sóng mang trên một bộ phát đáp. Tính toán công suất trạm mặt đất
khi phát bão hòa bộ phát đáp.
Nội dung của luận văn gắn liền với thực tế, với kết quả này có thể được dùng
làm cơ sở hỗ trợ cho các cán bộ tại Đài diều hành khai thác vệ tinh (NOC), cũng
như các cán bộ kỹ thuật vận hành khai thác các trạm mặt đất có thể dễ dàng hình
dung tổng thể các loại nhiễu, là cơ sở để kịp thời đưa ra hướng xử lý giải quyết.
Các vấn đề được nêu ra trong luận văn mới dừng lại ở mức độ xử lý khi đã có
nhiễu xảy ra. Thông qua quá trình thực hiện luận văn, trong thời gian tới, tác giả sẽ
tiếp tục nghiên cứu một số khía cạnh như: Tính toán chi tiết mức độ ảnh hưởng của
các loại nhiễu từ đó đưa ra các chuẩn để phòng ngừa nhiễu, tránh gây ảnh hưởng, bị
ảnh hưởng của nhiễu trong cùng hệ thống, giữa các hệ thống để làm cơ sở phục vụ
cho công tác đàm phán tần số với các nhà khai thác vệ tinh lân cận.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Lương và Phạm Văn Đương (2007), Công nghệ thông tin vệ tinh,
Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
Tiếng Anh
2. Bruce R. Elbert (2004), The Satellite Communication Applications Handbook
Second Edition, Artech House, Inc.Boston London.
3. Michael O. Kolawole (2002), Satellite Communication Engineering, Jolade
Pty. Ltd.Melbourne, Australia.
4. Abramson, Norman (1990), VSAT Data Networks, IEEE.
5. Dennis Roddy (2001), Satellite Communications, Mac Graw-Hill.
6. Regis J. Bates (2000), Broadband Telecommunications Handbook, McGraw-
Hill.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- NHIỄU TRONG THÔNG TIN VỆ TINH KẾT QUẢ ĐO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NHIỄU.pdf