Thứ nhất là về vấn đề xã hội ,cần phải thực hiện các chính sách xã 
hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội ,thực hiện công bằng 
trong phân phối ,tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất ,tăng năng suất 
lao động xã hội ,thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội ,khuyến 
khích nhân dân làm giàu một cách hợp pháp . Trong đó chính sách giải 
quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2638 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp cho con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Những giải pháp cho con 
đường quá độ lên CNXH ở 
nước ta 
Lời mở đầu 
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được 
độc lập, đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọnđó là con đường 
đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những 
thách thức và khó khăn mới với con đường mà chúng ta đã chọn ,nhưng 
không vì thế mà ta chịu lùi bước,chịu khuất phục trước khó khăn .Chúng 
ta sẽ vẫn tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã lựa chọn ,chúng ta đề 
ra nhiệm vụ để hoàn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới 
thắng lợi trên con đường mà chúng ta đã chon . Tuy nhiên để tiến đến 
được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao va 
thử thách , đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai với 
các cường quốc hùng mạnh trên thế giới , đó là bước quá độ để chúng ta 
tiến đến chế độ mới , chế độ Cộng sản chủ nghĩa , chế độ mà mọi người 
đều được hưởng hạnh phúc , ấm no và công bằng .Tuy nhiên từ giờ đến đó 
chúng ta còn bao nhiêu công việc phải làm , bao nhiệm vụ phải hoàn tất . 
Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai , đòi hỏi chúng ta phải có 
được phương hướng đúng đắn ,phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà 
chúng ta cần làm . Để có thể làm được điều đó , chúng ta cần có nhận 
thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH . Và để 
có thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng , chung 
sức vun đắp nó . Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng em ,thì nhiệm vụ 
càng nhiều và thêm phần nặng gánh , đòi hỏi chúng em phải cố gắng ,nỗ 
lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên . Đó chính là lý do 
khiến em chọn đề tài này . Em mong rằng sau đề tài mà mình làm , em có 
thể biết rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi , nhận thức về nó sâu 
sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta phải làm , con đường 
mà chúng ta phải vượt qua . 
Nội Dung Cơ Bản 
 I . Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH . 
1. Thời kỳ quá độ lên CNXH . 
1.1. Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì ? 
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
2.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. 
Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH. 
Khẳng định của Lênin về quá độ lên CNXH ở các nước kém phát triển . 
Thực tiễn Cách mạng tháng 10 Nga . 
3.Các hình thức quá độ lên CNXH . 
4.Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam . 
4.1.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta . 
4.2.Vậy quá độ lên CNXH ở Việt Nam nghĩa là gì ? 
4.3.Khả năng quá độ lên CNXH của nước ta . 
II.Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên CNXH . 
1.Quá trình nhận thức của chúng ta . 
2.Nhiệm vụ -nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH,bỏ qua CNTB ở nước 
ta . 
III.Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta . 
3.1.Giải pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá 
,hiện đại hoá đất nước . 
3.2.Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản 
xuất theo định hướng XHCN. 
3.3.Giải pháp cho việc mở rộng ,nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 
Nội dung 
I . Lý luận chung về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
1.1. Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là gì ? 
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu 
sắc , triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ 
nghĩa . 
Nó diễn ra trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống của xã hội , tạo ra các tiền 
đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó 
những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được 
thực hiện . 
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những nhân 
tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau , đấu 
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị , kinh tế , văn hóa 
, xã hội , tư tưởng , tập quán trong xã hội . Về mặt kinh tế , đây là thời kỳ 
bao gồm những mảng , những phần , những bộ phận của Chủ nghĩa tư bản 
và Chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau tác động với nhau , lồng vào nhau , 
nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất , do đó 
tồn tại nhiều thành phần kinh tế , cả thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa 
lẫn thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa , thành phần kinh tế sản xuất hàng 
hoá nhỏ cùng tồn tại phát triển , vừa hợp tác thống nhất nhưng vừa mâu 
thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau . 
Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết 
thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa 
xã hội . 
2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội tư 
bản chủ nghĩa do cả hai cùng dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất . 
Nhưng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không thể ra đời từ trong lòng 
chế độ tư bản chủ nghĩa bởi nó dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản 
xuất . Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách 
mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền và bắt 
tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của phương 
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa . 
Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng trước đó ở chỗ các 
cuộc cách mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách 
mạng vì nó dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất , còn cuộc cách 
mạng vô sản thì việc giành được chính quyền mới chỉ là bước khởi đầu 
còn vấn đề cơ bản hơn là giai cấp vô sản phải phải xây dựng một xã hội 
mới cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuât , cả về cơ sở hạ tầng 
lẫn kiến trúc thượng tầng , cả về tồn tại xã hội lẫn ý thức xã hội . 
Không những thế , công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội phải thông qua 
quá trình đấu tranh gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động 
nhằm giành lấy chính quyền Nhà nước và sử dụng bộ máy Nhà nước của 
mình để cải tạo xã hội cũ , xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa 
, quá trình đó cần phải có thời gian , một thời kỳ lâu dài . 
Vì thế thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi nước đi 
lên Chủ nghĩa xã hội . 
Nó do đặc điểm của sự ra đời phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và 
đặc điểm của cuộc cách mạng vô sản quy định . 
Xã hội Tư bản chủ nghĩa càng phát triển mạnh bao nhiêu thì mâu thuẫn 
trong lòng nó càng gay gắt hơn bấy nhiêu , vì thế sự mâu thuẫn đó đã tạo 
ra những tiền đề vật chất làm cơ sở cho sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng 
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới 
V.I.Lênin đã khẳng định rằng ở các nước kém phát triển cũng có khả năng 
tiến lên Chủ nghĩa xã hội trong những điều kiện thích hợp . Trên thực tế 
,thắng lợi của cách mạng tháng 10- Nga , sau đó là thắng lợi của một loạt 
các nước cộng hoà ở Trung á , Mông Cổ , Trung Quốc , Việt Nam .. . đã 
chứng minh khẳng định này là hoàn toàn đúng đắn . 
3. Các hình thức quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin thì thời kỳ quá độ là một tất yếu đối với mọi 
nước đi lên Chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên do đặc điểm của từng nước là 
khác nhau , có nước nền kinh tế còn lạc hậu kém phát triển , có nước nền 
kinh tế phát triển theo chủ nghĩa tư bản , vì vậy thời kỳ quá độ lên Chủ 
nghĩa xã hội cũng khác nhau . Chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng có hai loại 
hình quá độ , đó là : 
3.1. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . 
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người . 
Đó là loại hình quá độ đối với các nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư 
bản chủ nghĩa . Với các nước này , do đã trải qua giai đoạn phát triển tư 
bản chủ nghĩa ,nên đã có sẵn tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật . Vì thế 
công cuộc quá độ , chỉ còn là biến những tiền đề ấy thành cơ sở vật chât 
của chủ nghĩa xã hội, thiết lập một quan hệ sản xuất mới , một Nhà nước 
mới , một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa . 
3.2. Quá độ từ các hình thái kinh tế- xã hội trước chủ nghĩa tư bản lên chủ 
nghĩa xã hội . 
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người 
. 
Với các nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , kém phát triển , cũng 
có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển . Tuy 
nhiên để có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội thì các nước này cần phải thực 
hiện từng bước quá độ và phải có những điều kiện phù hợp . 
Để có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội , các nước này cần phải có sự giúp 
đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến đang xây dựng Chủ nghĩa xã 
hội cả về vốn , kỹ thuật công nghệ lẫn kinh nghiệm xây dựng Chủ nghĩa 
xã hội .Đồng thời nước này cũng phải hình thành được các tổ chức đảng 
cách mạng và cộng sản , phải giành được chính quyền về tay mình , xây 
dựng được các tổ chức nhà nước mà bản chất là xô viết nông dân và xô 
viết những người lao động . 
Lênin khẳng định rằng ở một nước kém phát triển có thể và cần phải tạo 
ra những điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội bắt đầu bằng 
một cuộc cách mạng thiết lập chính quyền liên minh công nông và phải 
tiến lên Chủ nghĩa xã hội qua các bước quá độ , không được nhảy vọt 
cũng như nóng vội . 
4.Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt 
Nam . 
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ 
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua , ngay cả đối với các nước đã có nền 
kinh tế rất phát triển . Đối với nước ta , một nước nông nghiệp lạc hậu đi 
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì lại càng phải trải 
qua một thời kỳ quá độ lâu dài . 
4.1.Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của 
nước ta . 
Từ khi Thực dân Pháp xâm lược cho đến năm 1930 , các phong trào cứu 
nước của nhân dân ta ,những phong trào theo lập trường tiểu tư sản và tư 
sản , đều lần lượt thất bại . Nhưng từ năm 1930 trở đi ,dưới ngọn cờ lãnh 
đạo của Đảng Cộng Sản theo con đường chủ nghĩa xã hội , nhân dân ta đã 
thu được hết thắng lợi này đến thắng lợi khác . Đầu tiên là chiến thắng 
Thực dân Pháp xâm lược , sau đến đế quốc Mỹ , và tiếp tục đưa đất nước 
tiến lên theo con đường mới con đường xã hội chủ nghĩa . 
Hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc xâm lược đã khiến nhân dân 
ta phải hy sinh rất nhiều cả về người và của . Cuộc đấu tranh đó chính là 
cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản . Vì vậy sau khi giành chiến 
thắng , chúng ta không thể tiến theo con đường tư bản chủ nghĩa . Bởi 
nhân dân ta đã phải chịu quá nhiều đau thương , đó cũng là do chủ nghĩa 
tư bản gây ra . Tiến theo con đường chủ nghĩa xã hội là phù hợp với đông 
đảo nguyện vọng của quần chúng nhân dân . 
Hơn thế nữa trong hoàn cảnh toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ 
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa 
tư bản đã lỗi thời về mặt lịch sử . Vì thế sớm hay muộn nó cũng phải được 
thay thế bằng hình thái kinh tế mới xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai 
đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa . Cho dù chủ nghĩa tư bản 
đã cố gắng để thích nghi với tình hình mới , nhưng càng cố gắng thì nó 
càng không thể vượt qua khỏi những mâu thuẫn ngày càng gay gắt . Vì thế 
chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của nhân loại . Thời đại ngày 
nay là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . Quá trình 
cải biến xã hội cũ , xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa là vì sự 
nghiệp cao cả là giải phóng con người , vì sự phát triển tự do và toàn diện 
của con người , vì tiến bộ chung của loài người .Đi theo dòng chảy của 
thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử .Mà 
thực tế lịch sử đã cho thấy rằng, trên thế giới , đã có nhiều nước phát 
triển theo con đường tư bản chủ nghĩa , nhưng kết quả là chỉ có một số 
nước có nền kinh tế phát triển còn lại đa số các nước thì Châu Phi đói , 
Châu á nghèo , Châu Mỹ La Tinh nợ nần chồng chất . 
Điều đó cho thấy sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã 
hội của nhân dân ta như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại 
vừa phù hợp với xu thế của thời đại . Vì thế việc chúng ta quá độ lên chủ 
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan và 
hoàn toàn đúng đắn . 
4.2.Vậy quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là gì ? 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là rút ngắn một 
cách đáng kể quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội . Việc bỏ qua chế độ tư bản 
chủ nghĩa không phải là xoá bỏ kinh tế tư nhân nói chung và kinh tế tư 
nhân tư bản nói riêng , mà là bỏ qua sự thống trị của kinh tế tư bản tư 
nhân , của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa , của kiến trúc thượng tầng 
tư bản chủ nghĩa . 
Việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội không phải là việc có thể làm một cách 
nhanh chóng mà cần phải có cả một quá trình lâu dài với nhiều bước quá 
độ . Trong quá trình đó , chúng ta phải biết tiếp thu , nhận thức và tận 
dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật –công nghệ của thời đại để 
phát triển nền kinh tế của nước nhà . 
Không những thế , chúng ta phải biết phát huy những truyền thống quý 
báu của dân tộc , tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi từ bên ngoài . 
Nói chung , thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình hết sức 
khó khăn phức tạp ,đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy được sức mạnh 
tổng hợp của mọi thành phần kinh tế , tận dụng tối đa thành tựu khoa học 
của nhân loại thì mới có thể thực hiện được chặng đường quá độ . 
4.3.Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước 
ta . 
Chúng ta có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát 
triển tư bản chủ nghĩa bởi chúng ta có đầy đủ điều kiện thuận lợi cả về 
khách quan lẫn chủ quan . 
Về khách quan , đất nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện 
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới phát triển hết sức 
mạnh mẽ ,nó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng mang tính quốc tế hoá 
cao ,vì vậy các quốc gia phụ thuộc vào nhau ngày càng lớn . Điều đó cho 
phép chúng ta có thể tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài ,đặc biệt 
là vốn , khoa học công nghệ , kinh nghiệm quản lý . .để phát triển nhanh 
nền kinh tế trong nước . 
Về chủ quan, sau chặng đường gian lao chống giặc ngoại xâm , chúng ta 
đã giành được chính quyền về tay giai cấp vô sản , do Đảng Cộng Sản - 
đại diện của Đảng Mác xit lãnh đạo ,chúng ta đã thiết lập được liên minh 
giai cấp công nông . Có nghĩa là chúng ta đã có đầy đủ điều kiện để tiến 
hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội . 
II . Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở 
nước ta . 
1. Quá trình nhận thức về con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của 
chúng ta . 
Việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ,tiến thẳng lên chủ 
nghĩa xã hội ở nước ta nghĩa là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên 
chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên chúng ta cần phải biết tiếp thu ,nhận thức 
,vận dụng những thành khoa học –kỹ thuật tiên tiến để phát triển nền kinh 
tế , biết tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi . Chúng ta phải biết tận 
dụng sức mạnh tổng hợp của mọi thành kinh tế trong nước để phát triển 
kinh tế nước nhà . 
Với nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu như nước ta , thời kỳ quá 
độ phải trải qua rất nhiều chặng đường , đó là : 
1.1.Bước đầu hình thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc . 
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm 
lược 1954,Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta chuyển sang 
giai đoạn mới của cách mạng : đó là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa 
đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đồng thời tiếp tục hoàn thành 
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam , thống nhất 
đất nước . Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ này là đoàn kết toàn 
dân , phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn , truyền thống phấn đấu anh 
dũng và lao động cần cù của nhân dân ta , đồng thời tăng cường đoàn kết 
với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu để đưa miền 
Bắc tiến nhanh , tiến mạnh ,tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội , xây 
dựng cuộc sống ấm no ,hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Nam thành 
cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà , góp 
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa . Thực hiện đường lối cách mạng 
do Đại hội Đảng lần thứ III nêu ra miền Bắc đã có những bước tiến và 
phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội ,cơ sở vật chất trong công 
nghiệp ,nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dựng ,phát triển tương 
đối nhanh .Những thành tựu đó đã giúp miền Bắc trở thành hậu phương 
vững chắc , căn cứ địa cách mạng của cả nước . 
1.2.Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng xã hội chủ 
nghĩa của Đảng , nó bắt đầu từ sau Đại hội III đến Đại hôi IV. 
Trong thời kỳ này , Đảng ta đã đề ra nhiều việc cần phải làm . 
Phải ra sức tăng cường chuyên chính vô sản , phát huy cao độ vai trò lãnh 
đạo của Đảng ,vai trò tổ chức của và quản lý của Nhà nước và tinh thần 
làm chủ tập thể của quần chúng lao động nhằm thực hiện thắng lợi ba 
cuộc cách mạng ,trong đó cách mạng kỹ thuật là then chốt ,là phương 
hướng cơ bản có tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta . 
Đảng nêu ra mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là phải xây dựng chế độ làm 
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa –chế độ mới, nền sản xuất lớn xã hội chủ 
nghĩa –nền kinh tế mới , nền văn hoá mới , con người mới xã hội chủ 
nghĩa . Cần phải nhận thức về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất 
trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa rõ hơn ,đồng thời phải thấy rõ 
hơn sự cần thiết phải gắn liền nhiệm vụ xây dựng kinh tế với xây dựng 
văn hoá và con người mới Điều đáng chú ý là việc phát huy quyền làm 
chủ của nhân dân lao động được nhấn mạnh , xem đó là động lực to lớn 
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta .Tất cả đều thể hiện 
mong muốn và cố gắng của Đảng tatrong việc tìm tòi sáng tạo con đường 
đi lên chủ nghĩa xã hội , một mô hình của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . 
1.3.Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và công cuộc đối mới do Đảng ta 
khởi xướng và lãnh đạo . 
Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất , cả nước cùng quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện những điều kiện không thuận lợi 
do tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp . 
Cùng lúc đó , mô hình kinh tế tập trung quan liêu ,bao cấp bộc lộ một 
cách toàn diện mặt tiêu cực của nó , hậu quả nó mang lại là một tổn thất 
lớn đối với chúng ta . 
Với những khó khăn đó Đảng ta đã phân tích tình hình và nguyên nhân , 
tìm ra các giải pháp , từ đó thực hiện đổi mới . 
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện từ đổi 
mới kinh tế là chủ yếu , phải đi đến đổi mới chính trị , văn hoá ,xã hội , 
từ đổi mới tư duy , nhận thức , tư tưởng đến đổi mới hoạt động thực tiễn 
của Đảng , nhà nước và các tầng lớp nhân dân Chúng ta phải vượt qua mô 
hình chủ nghĩa xã hội cũ để xác lập mô hình mới về chủ nghĩa xã hội của 
nước ta , mô hình hướng sự phát triển của đất nước đi tới thắng lợi của 
chủ nghĩa xã hội . Từ những quan điểm đó , Đảng đã đề ra Cương lĩnh xây 
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đề ra nhiệm mà 
chúng ta phải làm đó là phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước , tiến hành công 
nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước ,thu hút mạnh mẽ đầu tư của nước 
ngoài , tận dụng những thành tựu của nhân loại vào công cuộc xây dựng 
và bảo vệ đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội 
2. Nhiệm vụ –nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua 
chế độ tư bản chủ nghĩa . 
Nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát về 
kinh tế quá thấp ,từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , lại bị chiến 
tranh tàn phá nặng nề trong gần ba thập kỷ ,và một cơ chế quản lý kinh tế 
tập trung quan liêu bao cấp kém hiệu quả kéo dài . Thêm vào đó , tình 
hình quốc tế có nhiều biến động lớn ,ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế 
nước ta . Tất cả những yếu tố khách quan lẫn chủ quan đó đã làm cho nền 
kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng trong đầu những năm 80. Mười 
lăm năm trở lại đây nhờ công cuộc đổi mới ,nước ta đã thoát khỏi khủng 
hoảng kinh tế xã hội và đạt được nhiều thắng lợi to lớn . Nhưng vì điểm 
xuất phát quá thấp ,tốc độ tăng trưởng chậm và chưa có cơ sở thật sự 
vững chắc ,nên nước ta chưa hoàn toàn thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh 
tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới . Từ tình hình thực tế 
như vậy ,muốn xây dựng được chủ nghĩa xã hội thành công ,chúng ta cần 
phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ , trong 
đó nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá là nhiệm vụ quan trọng và 
thiết yếu nhất . 
2.1. Phải phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất 
nước . 
Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp về thực chất mang tính chất 
kinh tế , và với riêng nước ta thì nó càng có ý nghĩa . Để thực hiện mục 
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ,vấn đề có ý nghĩa quyết định là 
phải giành thắng lợi trong lĩnh vực kinh tế . Đây là một nhiệm vụ vô cùng 
khó khăn và phức tạp . Nguy cơ tụt hậu về kinh tế là một trong những 
nguy cơ lớn nhất trên con đường của chúng ta . Để củng cố vững chắc độc 
lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ,vấn đề trung tâm là 
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước 
để có thể biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước 
có nền công nghiệp hiện đại , thực hiện mục tiêu “dân giàu , nước mạnh 
xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh “.Vì thế công nghiệp hoá ,hiện đại 
hoá là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ,là nội dung cơ bản để 
khắc phục tình trạng kém phát triển và nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế 
,đuổi kịp và có thể vượt qua trình độ phát triển của các nước tư bản . 
Để tiến lên một nền sản xuất hiện đại ,tất cả các nước đều phải thực hiện 
quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá . Đây là quá trình tạo nên sự phát 
triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất của khoa học và công nghệ cả về số 
lượng và chất lượng . Nó làm thay đổi cách thức sản xuất ,chuyển người 
lao động từ lao động thủ công sang sử dụng lao động cơ giới ,tự động 
hóa,tin học hoá...và nhờ đó sức lao động của con người được giải phóng , 
năng suất lao động xã hội ngày càng tăng ,sản phẩm được sản xuất ra ngày 
càng nhiều và đa dạng ,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con 
người.Công nghiệp hóa ,hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ có tính quy 
luật của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước kinh tế lạc hậu ,chủ 
nghĩa tư bản chưa phát triển nói chung và nước ta nói riêng . Chỉ có hoàn 
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước mới có thể xây 
dựng được cơ sở vật chất –kỹ thuật cho xã hội mới ,nâng cao năng suất 
lao động .Việc thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hóa ở nước ta hiện nay 
vừa nhằm cơ khí hoá sản xuất thay thế lao động thủ công bằng lao động 
sử dụng máy móc ,vừa nhằm tạo ra những bước nhảy vọt ,đi tắt từ thủ 
công lên thẳng từ động hoá ,tin học hoá ở một số ngành mũi nhọn . 
Bên cạnh việc phát triển lực lượng sản xuất –cơ sở vật chất kỹ thuật của 
chủ nghĩa xã hội ,trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và 
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại –là nhiệm vụ cơ 
bản của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước .Chúng ta cần phải 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá ,hợp lý và hiệu quả cao 
,có nghĩa là chúng ta cần phải giảm dần tỷ trọng nông nghiệp , tăng dần tỷ 
trọng các ngành công nghiệp,xây dựng và dịch vụ ;trình độ kỹ thuật phải 
ngày càng tiến bộ ,phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học công 
nghệ trên toà thế giới ;phải khai thác tối đa mọi nguồn lực trong nước và 
thực hiện sự phân công lao động và hợp tác quốc tế theo xu hướng toàn 
cầu hoá kinh tế .Nước ta kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay 
,dưới ánh sáng của đường lối đổi mới do Đảng đề xướng ,việc chuyển dịch 
cơ cấu đã đạt được những thành tựu quan trọng .Đảng ta đã xác định một 
cơ cấu kinh tế hợp lý mà "bộ xương " của nó là cơ cấu kinh tế công -nông 
nghiệp-dịch vụ gắn với phân công lao động và hợp tác quốc tế sâu rộng . 
2.2.Phải xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa . 
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính 
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới .Nhưng việc xây 
dựng quan hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy 
ý chí mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa 
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . 
Vì vậy ,việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải được phát 
triển từng bước ,theo định hướng xã hội chủ nghĩa . 
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước như nước ta ,thì 
việc cải tạo quan hệ sản xuất mới phải làm một cách từ từ không thể nóng 
vội ,bởi lực lượng sản xuất mới cũng không thể phát triển một cách nhảy 
vọt được . 
Điều quan trọng cần làm là phải phát triển một nền kinh tế nhiều thành 
phần với chế độ sở hữu đa dạng ,trong đó kinh tế nhà nước làm nòng cốt 
kinh tế hợp tác làm nền tảng .Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên phải 
có nhiều hình thức phân phối và nhiều hình thức tổ chức quản lý hợp lý. 
Như vậy việc xây dựng quan hệ sản xuất mớiphải phù hợp trên cả ba mặt 
sở hữu ,quản lý và phân phối. 
Thứ nhất là về sở hữu :trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước 
ta ,lực lượng sản xuất phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau 
.Do đó trong nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau là sở 
hữu tư nhân ,sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và sở hữu hỗn hợp .Các 
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất này không tồn tại biệt lập mà đan xen 
nhau và tác động lẫn nhau .Với sự thiết lập sở hữu nhà nước trong nhiều 
ngành, lĩnh vực quan trọng ,Nhà nước trở thành chủ thể kinh tế thực sự 
,thiết lập quan hệ kinh tế và tác động đến các chủ thể kinh tế khác .Trong 
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,sở hữu tư bản tư nhân không còn là 
hình thức sở hữu thống trị nhưng vẫn tồn tại đan xen với sở hữu nhà nước. 
Thứ hai là về tổ chức quản lý : chúng ta phải xây dựng được nền kinh tế 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vận động theo cơ chế thị trường 
có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa .Nền kinh tế thị trường mà 
chúng ta đang xây dựng mới chỉ là nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa chứ chưa phải là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ,nên còn 
tồn tại nhiều thành phần kinh tế .Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ ,vì 
thế cần phải kết hợp và tận dụng thế mạnh của tất cả các thành phần kinh 
tế ,chưa nên xoá bỏ hẳn thành phần kinh tế tư nhân ,vì nó còn mang lại 
nhiều ích lợi cho con đường chúng ta đang đi . 
Thứ ba là về phân phối : Đất nước ta còn nghèo ,chúng ta chưa thể cải 
thiện đời sống nhân dân nhanh chóng .Thế nhưng ,sự phát triển của các 
quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ cho phép đồng thời 
đòi hỏi mỗi bước tiến của sự phát triển kinh tế phải là một bước cải thiện 
đời sống nhân dân ,đặc biệt là người lao động.Vì thế trong thời kỳ quá độ 
,khi mà các thành phần kinh tế tồn tại đan xen nhau với chế độ sở hữu đa 
dạng , chúng ta lấy mục tiêu phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế 
làm nền tảng . 
Phân phối theo lao động là phân phối trong các đơn vị kinh tế dựa trên cơ 
sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất .Nó là hình thức phân phối thu 
nhập căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng người đã đóng 
góp cho xã hội .Người làm nhiều hưởng nhiều ,người làm ít hưởng ít 
.Phân phối theo lao động sẽ khuyến khích mọi người cùng cố gắng phấn 
đấu , làm cho dân giàu ,nước mạnh ,xã hội công bằng ,văn minh và hạnh 
phúc . 
Chúng ta sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn ,gian lao và thử thách trên con 
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang đi . Đòi hỏi ,không 
phải chỉ riêng với Đảng -Nhà nước -các cấp chính quyền ,mà còn đòi hỏi 
toàn thể quần chúng nhân dân cùng cố gắng nỗ lực phấn đấu vì sự nghiệp 
phát triển của cả nước ,có thế chúng ta mới có thể giành thắng lợi trên 
con đường đi đến vinh quang . 
2.3.Phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế . 
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách 
mạng khoa học -công nghệ ,con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng 
ta không thể là con đường đóng cửa thu mình mà phải là con đường mở 
cửa ,hội nhập vào nền kinh tế quốc tế ,xây dựng một nền kinh tế độc lập 
tự chủ trong hội nhập .Đó là một quá trình đấu tranh giai cấp và đấu 
tranh dân tộc gay go phức tạp ,tuy có những điều kiện thuận lợi khách 
quan nhưng có không ít khó khăn trở ngại đòi hỏi sự nỗ lực chủ quan rất 
lớn của toàn Đảng,toàn dân ,toàn thể bộ máy nhà nước ta . Đó cũng là một 
xu thế tất yếu của thời đại ,là vấn đề có tính chất quy luật .Chúng ta mở 
cửa nền kinh tế ,thực hiện đa dạng ,đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế 
,nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế 
kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ ,cơ cấu ngành và 
sản phẩm ...mở rộng phân công lao động quốc tế ,tăng cường liên doanh 
,liên kết ,hợp tác ,là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong 
nước phát triển ,vươn lên bắt kịp trình độ thế giới . Chúng ta hội nhập 
kinh tế ,nhưng không thể quên rằng nền kinh tế mà chúng ta hội nhập là 
nền kinh tế mà ở đó chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước đang đóng vai 
trò chi phối . Vì thế vấn đề đặt ra là một nước lạc hậu như nước ta muốn 
phát triển mà lại phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì liệu có 
thể sử dụng được chính những nguồn lực từ thế giới tư bản chủ nghĩa để 
phục vụ cho công cuộc xây dựng phát triển đất nước hay không ? Đúng là 
có không ít khó khăn và thách thức phải đối mặt ,phải vượt qua ,nhưng 
với thực tiễn 16 năm đổi mới ,chúng ta có cơ sở để tin rằng hoàn toàn có 
thể vượt qua để biến khả năng thành hiện thực .Với đường lối đối ngoại 
độc lập ,tự chủ ,đa phương hoá và đa dạng hoá ,sử dụng một cách khôn 
khéo những mâu thuẫn trong thế giới tư bản ,chúng ta có thể khai thác 
những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và mặt tích 
cực của toàn cầu hoá kinh tế đem lại để phục vụ việc xây dựng chủ nghĩa 
xã hội trên đất nước ta . Tuy nhiên trong điều kiện và bối cảnh quốc tế 
như vậy , quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta phải đồng thời là 
quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ . Hai phương hướng phát 
triển đó tưởng như đối lập với nhau nhưng thực chất lại gắn bó hữu cơ với 
nhau ,làm điều kiện cho nhau để phát triển . Độc lập tự chủ về kinh tế tạo 
cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả .Hội nhập kinh tế quốc tế 
có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh tế độc lập tự chủ 
Muốn vậy,phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế ,tích cực khai 
thác thị trường thế giới ,tối ưu hoá cơ cấu xuất-nhập khẩu 
tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch đa 
phương toàn cầu ,xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh 
tế đối ngoại với độc lập tự chủ ,tự lực cánh sinh ,bảo vệ an ninh kinh tế 
quốc gia . 
III . Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam 
Để có thể đưa đất nước vững bước trên con đường quá độ ,Đảng ta đã đề 
ra đường lối kinh tế chung là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá ,xây 
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công 
nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ 
sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực ,đồng 
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 
để phát triển nhanh ,có hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi liền 
với phát triển văn hoá ,từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần 
của nhân dân ,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ,bảo vệ và cải thiện 
môi trường ;kết hợp phát triển kinh tế -xã hội với tăng cường quốc phòng 
-an ninh .Đồng thời Đảng đã đề ra những biện pháp cụ thể cho từng nhiệm 
vụ để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đặt ra . 
3.1.Giải pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá 
,hiện đại hoá ở nước ta . 
Con đường công nghiệp hoá ,hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút 
ngắn thời gian,vừa có những bước tuần tự ,vừa có những bước nhảy vọt 
.Phát huy những lợi thế của đất nước ,tận dụng mọi khả năng để đạt trình 
độ công nghệ tiên tiến ,đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh 
học ,tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn ,ở mức cao hơn và phổ biến 
hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ ,từng bước phát triển 
kinh tế tri thức .Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của 
người Việt Nam coi phát triển giáo dục và đào tạo ,khoa học và công nghệ 
là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hóa . 
Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh 
tế độc lập tự chủ ,trước hết là độc lập tự chủ về đường lối chính sách 
,đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh đó là : có mức tích luỹ ngày càng 
cao từ nội bộ nền kinh tế ; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một 
số ngành công nghiệp nặng then chốt ;có năng lực nội sinh về khoa học và 
công nghệ ;giữ vững ổn định kinh tế-tài chính vĩ mô ;bảo đảm an ninh 
lương thực ,an toàn năng lượng ,tài chính ,môi trường ...Xây dựng nền 
kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ;kết 
hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp đểphát triển đất nước 
. 
Từ phương hướng chung đó chúng ta sẽ có một loạt các giải pháp cho việc 
phát triển từng vùng ,từng ngành ,từng lĩnh vực . 
 Thứ nhất là giải pháp cho cả nền kinh tế là phát triển kinh tế 
nhanh ,có hiệu quả và bền vững ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao 
động theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá.Mọi hoạt động kinh tế 
được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính ,xã hội ,môi 
trường ,quốc phòng và an ninh.Trước mắt ,tập trung nâng cao hiệu quả 
sản xuất ,kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà 
nước ,hiệu quả đầu tư ,hiệu quả sử dụng vốn .Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
trên cơ sở phát huy sức mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước ,tăng 
sức cạnh tranh gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước ,nhu 
cầu đời sống nhân dân ,an ninh và quốc phòng . Tạo thêm sức mua của thị 
trường trong nước và mở rộng ở nước ngoài ,đẩy mạnh xuất khẩu. 
 Thứ hai là giải pháp cho nông nghiệp đó là phải tăng cường sự 
chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp 
hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn .Đầu tư và tạo mọi điều kiện 
cho thuận lợi cho việc phát triển nông- lâm -ngư nghiệp bằng cách ứng 
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ 
sinh học . Đồng thời đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh 
tế và xã hội ở nông thôn . 
 Thứ ba là giải pháp cho công nghiệp :vừa phát triển các ngành sử 
dụng nhiều lao động ,vừa đi nhanh vào một số ngành ,lĩnh vực có công 
nghệ hiện đại ,công nghệ cao .Phải chú ý phát triển một số ngành công 
nghiệp nặng quan trọng ,sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên ,xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu 
trong cạnh tranh và hiện đại hoá. 
 Thứ tư là giải pháp cho việc phát triển các vùng:phá t huy vai trò 
của các vùng kinh tế trọng điểm ,có mức tăng trưởng cao ,tích luỹ lớn 
;đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế 
mạnh của từng vùng và phải việc quan tâm phát triển kinh tế -xã hội phải 
gắn với tăng cường quốc phòng -an ninh 
 Thứ năm là giải pháp cho việc phát triển các thành phần kinh tế 
.Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần 
trong đó thành phần kinh tế nhà nước phải phát huy vai trò chủ đạo trong 
nền kinh tế ,là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước 
định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nước phải chú trọng phát 
triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen ,hỗn hợp nhiều hình thức 
sở hữu ,giữa các thành phần kinh tế ,giữa trong nước và ngoài nước . 
 Ngoài ra chúng ta còn phải quan tâm đến việc phát triển nguồn 
nhân lực bởi nó là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp 
hoá ,hiện đại hoá đất nước,bằng biện pháp đổi mới chương trình giáo dục 
đào tạo để đạt hiệu quả tốt nhất. 
3.2.Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản 
xuất mới theo định hướng XHCN. 
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường ra đời của phương 
thức sản xuất XHCN.Cùng với quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá 
,phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ,tất yếu phải có quá trình phát triển 
tương ứng các quan hệ sản xuất mới .Về mặt kinh tế ,sự phát triển quá độ 
lên CNXH ở nước ta bỏ qua chế độ TBCN có nghĩa là chúng ta bỏ qua 
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất TBCN ;các quan hệ sản 
xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải vận hành theo định hướng 
XHCN.Tuy nhiên xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu ,để phát triển 
nhanh chóng lực lượng sản xuất ,hoàn thiện được quan hệ sản xuất mới 
theo định hướng XHCN là một nhiệm vô cùng khó khăn ,đòi hỏi Đảng và 
Nhà nước ta phải đề ra chủ chương đúng đắn cho nhiệm vụ này . Tiêu 
chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định 
hướng XHCN là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ,cải thiện đời sống 
nhân dân ,thực hiện công bằng xã hội.Điều này cũng chính là mục đích 
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của ta nêu ra đó là phát 
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chât - 
kỹ thuật của CNXH ,nâng cao đời sống nhân dân,phát triển lực lượng sản 
xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 
ba mặt sở hữu ,quản lý và phân phối . 
 Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công 
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu từng được xác lập và sẽ chiếm ưu thế 
tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản .Phải từ thực tiễn tìm 
tòi ,thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan 
hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi 
vững chắc . Đường lối đổi mới của Đảng đã đặt lại vai trò của sở hữu tư 
nhân trong công cuộc xây dựng CNXH.Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức 
sở hữu tư nhân là việc sử dụng lâu dài sở hữu tư nhân , hợp tác với các 
chế độ sở hữu khác để xây dựng CNXH . 
 Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý . Nhà nước ta là 
nhà nước XHCN ,quản lý nền kinh tế bằng pháp luật ,chiến lược quy 
hoạch,kế hoạch ,chính sách ,sử dụng cơ chế thị trường áp dụng các hình 
thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để kích thích sản 
xuất,giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực ,hạn chế và khắc phục 
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động . 
 Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối .Định hướng XHCN trong 
quan hệ phân phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lợi chân 
chính của người lao động . Vấn đề ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi 
người lao động là vấn đề khắc phục nạn thất nghiệp,tạo công ăn việc 
làm,có việc làm sẽ có thu nhập. Các thành phần kinh tế phải đóng góp vào 
việc tạo công ăn việc làm cho người lao động ,đặc biệt là thành phần kinh 
tế tư bản tư nhân với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thu hút nhiều 
lao động.Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN nên việc 
áp dụng phân phối theo lao động là chủ yếu là hoàn toàn đúng đắn . 
3.3.Giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại . 
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ ,rộng mở đa 
phương hoá ,đa dạng hoá các quan hệ quốc tế . Việt Nam sẵn sàng là bạn 
,là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hoà 
bình ,độc lập và phát triển . 
Nhiệm vụ của đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo 
các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội 
,công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước ,xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo 
đảm độc lập và chủ quyền quốc gia ,đồng thời góp phần tích cực vào cuộc 
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình ,độc lập dân tộc ,dân 
chủ và tiến bộ xã hội . 
Mở rộng quan hệ nhiều mặt ,song phương và đa phương với các nước và 
vùng lãnh thổ ,các trung tâm chính trị ,kinh tế quốc tế lớn các tổ chức 
quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền và 
toàn vẹn lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,không 
dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;bình đẳng và cùng có lợi ;giải quyết 
các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình;làm thất bại mọi 
âm mưu và hành động gây sức ép ,áp đặt và cường quyền . 
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối 
đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,bảo đảm độc lập tự chủ và 
định hướng XHCN ,bảo vệ lợi ích dân tộc ,bảo vệ môi trường. 
Chúng ta xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập 
kinh tế quốc tế có nghĩa là chúng ta phải xây dựng được một nền kinh tế 
trước hết là độc lập tự chủ về đường lối phát triển theo định hướng 
XHCN,sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 
phải dẫn đến CNXH mà không đi chệch hướng,phải là một nền kinh tế mà 
các nhân tố XHCN ngày càng lớn lên ,đóng vai trò chi phối nền kinh tế 
quốc dân . Tiếp đó chúng ta phải thực hiện thắng lợi công cuộc công 
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước ,tạo ra một tiềm lực kinh tế ,khoa học 
và công nghệ đủ mạnh ,hình thành bước đầu một cơ sở vật chất ,kỹ thuật 
mới đủ sức đem lại cho đất nước một tư thế độc lập và bình đẳng trong 
hợp tác và đấu tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế . Đồng thời phải xây 
dựng được một nền kinh tế mà cơ cấu phải chuyển dịch dần theo hướng 
tiến bộ ,hiện đại ,có sự cân đối hợp lý giữa công nghiệp ,nông nghiệp 
,dịch vụ ,kết cấu hạ tầng kinh tế .Sau cùng đó phải là một nền kinh tế giữ 
vững được ổn định kinh tế vĩ mô ,bảo đảm cho nền kinh tế đủ sức đứng 
vững và ứng phó được với tất cả các tình huống phức tạp . 
Để bảo hiểm cho nền kinh tế của đất nước ,chúng ta phải xây dựng được 
một cơ cấu và cơ chế kinh tế thích hợp ,làm cho kinh tế nước ta trong khi 
hội nhập kinh tế quốc tế vẫn không bị hoà tan ,không phụ thuộc hoàn toàn 
vào thị trường thế giới ,vẫn tự tạo cho mình được một thế đứng vững về 
kinh tế tài chính ,giữ được một khoảng cách đủ để chúng ta có thể xoay sở 
mỗi khi thị trường thế giới diễn biến không lành mạnh và tác động tiêu 
cực đến nền kinh tế của nước ta . 
3.4.Giải pháp cho một số lĩnh vực khác . 
 Thứ nhất là về vấn đề xã hội ,cần phải thực hiện các chính sách xã 
hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội ,thực hiện công bằng 
trong phân phối ,tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất ,tăng năng suất 
lao động xã hội ,thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội ,khuyến 
khích nhân dân làm giàu một cách hợp pháp . Trong đó chính sách giải 
quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản . 
 Thứ hai là về vấn đề giáo dục phải tiếp tục nâng cao chất lượng 
giáo dục toàn diện ,đổi mới nội dung ,phương pháp dạy và học ,hệ thống 
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục . 
 Thứ ba là vấn đề khoa học- công nghệ :trình độ khoa học -công 
nghệ của chúng ta còn thấp vì vậy phải đầu tư ngân sách và huy động các 
nguồn lực khác cho nó ,phải đẩy mạnh hợp tác quốc trong nghiên cứu 
khoa học và công nghệ ,phải coi trọng nghiên cứu cơ bản trong khoa học . 
 Thứ tư là phải củng cố và xây dựng nền văn hoá tiên tiến ,đậm đà 
bản sắc dân tộc ,tiếp tục giữ gìn và phát huy các truyền thống quý báu của 
dân tộc ,để giữ được nếp sống lành mạnh ,văn minh trong mỗi gia đình 
Việt Nam . 
 Thứ năm là tăng cường quốc phòng và an ninh ,bảo vệ độc lập 
,chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc . 
 Và cuối cùng ,quan trọng là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ 
Đảng trong sạch ,vững mạnh ,là đội ngũ nòng cốt đưa nước ta vững bước 
đi lên CNXH. 
Lời Kết 
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu con đường quá độ lênCNXH, 
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN ,chúng ta phải nhận thấy rằng con 
đường mà chúng ta đang đi tới là một con đường gian lao ,thử thách ,đòi 
hỏi toàn Đảng - toàn dân - toàn quân ta phải cùng đồng lòng ,chung sức 
và cùng cố gắng ,thì mới có thể thành công . Chúng ta bước được tới đỉnh 
vinh quang hay không ,có bước được đến CNXH-CNCS hay không ,điều 
đó còn phải tuỳ thuộc vào tất cả mọi người có cố gắng ,nỗ lực hay không. 
Tất cả chúng ta sẽ cùng cố gắng để có thể thực hiện được ước mơ và 
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân ,bởi quá độ được đến 
CNXH ,chúng ta sẽ tìm được thấy hạnh phúc ,ấm no và công bằng ,chúng 
ta sẽ thấy được ánh sáng của văn minh nhân loại ,cái mà bấy lâu nay 
chúng ta tìm kiếm nó . 
Tài Liệu Tham Khảo 
 1. Giáo trình Kinh Tế Chính Trị - tập II 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia . 
 2.Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 
3."Về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam " 
 Tác giả :GS.Nguyễn Đức Bình . 
 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia . 
4.Tạp chí Lý luận và chính trị - số 8-2003 
 Bài " tìm hiểu quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá 
 Và hiện đại hoá ." 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUẬN VĂN- Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta.pdf LUẬN VĂN- Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta.pdf