Luận văn Những thuận lợi và khó khăn của công ty Dệt May Hà Nội

Đứng trước bối cảnh nền kinh tế thế giới tiếp tục trì trệ và càng suy giảm sau sự kiện 11/9, thị trường các nước nhập khẩu hàng dệt may lớn như Nhật, Mỹ bị thu hẹp, cạnh tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu giảm mạnh, một số thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam như Đông Âu, SNG chưa có đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả nền kinh tế nước ta không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Tình hình trong nước cũng mấy không khả quan. Thiên tai trong năm 2001 và 2002 liên tiếp xảy ra để lại các hậu quả nặng nề, các mặt hàng nông sản rớt giá làm thị trường trong nước kém sôi động. Thêm vào đó, hàng dệt may nhập lậu trốn thuế với số lượng lớn gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách ưu đãi tại Quyết định 55 của Chính phủ chưa được các cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn thực hiện kịp thời; vốn lưu động thiếu, vốn vay đầu tư lớn, chi phí đầu vào tăng đã làm tăng gía thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

pdf33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2564 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những thuận lợi và khó khăn của công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m gia vào các hoạt động của địa phương tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty. III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty Dệt May Hà Nội được tổ chức theo mô hình Tập trung thống nhất. Vì Công ty trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nên luôn chịu tác động bởi sự biến đổi của thị trường do đó cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng là phù hợp hơn cả với hoạt động của Công ty. Theo cơ cấu này, các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà chỉ chuẩn bị các quyết định, định hướng, kiến nghị với tư cách các cơ quan tham mưu cho Tổng giám đốc. Vì vậy, bộ máy quản lý được chia thành ba cấp: - Đứng đầu là Tổng giám đốc(TGĐ), đại diện cho Công ty, thay mặt Công ty giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. TGĐ không trực tiếp ra các quyết định về quản lý mà thông qua các phó Tổng giám đốc (phó Tổng giám đốc) và các phòng ban. - Giúp việc cho TGĐ với chức năng tham mưu là 4 phó TGĐ được TGĐ phân công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, Kinh tế, Kỹ thuật và Công nghệ, Tài chính -Kế toán(nhưng hiện nay chức vị này đang khuyết do người đảm đương trách nhiệm vừa nghỉ hưu). Các Phó TGĐ phụ trách lĩnh vực nào có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và ký hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực đó đồng thời Phó TGĐ là người có trách nhiệm giúp TGĐ điều hành công ty theo sự uỷ thác của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về việc mình thực hiện, thay mặt TGĐ điều hành công ty khi TGĐ vắng mặt. - Các phòng ban chia thành hai khối cơ bản đó là khối phòng ban chức năng và khối các nhà máy sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ 1 trang 9 2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy 2.1 Khối phòng ban chức năng Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết 8 định nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi. Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm: * Phòng Tổ chức hành chính +Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, chế độ chính sách… * Phòng Kế toán tài chính +Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. * Phòng Kế hoạch thương mại : +Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước. * Phòng Xuất nhập khẩu +Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng… phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác. * Phòng Kỹ thuật đầu tư +Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi toàn Công ty. * Phòng kế hoạch - thị trường +Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp, xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của Công ty; thực hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các phế liệu của Công ty. * Phòng Đời sống + Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại Công ty. +Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty. * Phòng bảo vệ-quân sự 9 + Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng…toàn Công ty 24h/24h. Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng sản phẩm. 2.2 Khối các nhà máy sản xuất Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy có chức năng sử dụng công nhân,tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất. Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ hoạt động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả công việc được giao. Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau: - Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty) - Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh – Nghệ An) - Nhà máy dệt nhuộm được trang bị thiết bị dệt của Châu Âu. - Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty). - Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ). - Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ). - Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ – Thanh Trì Hà Nội). - Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty). - Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am – Thị xã Hà Đông). IV.TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của ngành; căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh doanh, phương án nguyên liệu, phương án sản phẩm đồng thời Công ty cũng xây dựng chương trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 10 Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể) từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm: + Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lượng (kể cả phần gia công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu... + Các định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng định mức hao phí lao động tổng hợp. 1.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới được xây dựng và trang bị máy móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản… Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. 1.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liêu chính của Công ty là bông và xơ tổng hợp. Có những nguyên vật liệu trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của Công ty nhưng lại không thể phục vụ cho sản xuất vì vậy buộc Công ty phải nhập khẩu từ các nước khác. Các nước mà Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chính thường là: Nga, Mỹ, Hàn Quốc và một số nước Châu Á. Đó là nguyên nhân làm chi phí nguyên vật liệu luôn bị biến động, kéo theo giá thành sản phẩm bị thay đổi do nguyên liệu chiếm tới 70% giá thành. 1.3 Đặc điểm về lao động Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những người đã tốt nghiệp đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao đẳng cho tới những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân bốc vác, lao công. Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau: Biểu1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây: Đơn vị: người Tổng số Bộ phận Bộ phận Trình độ học vấn 11 Năm lao động Nam Nữ hành chính sản xuất trực tiếp Đại học Trun g cấp LĐ Phổ thông 1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799 1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386 2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680 2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366 Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thường có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao động này đã giúp Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trường. 2.Đặc điểm của sản phẩm Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: - Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công suất 15.000 tấn/năm - Các sản phẩm dệt kim : được sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC, 100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib …Công suất: 6.000.000 sp/năm bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt... - Vải Denim có chun và không chun với các trọng lượng khác nhau, công suất 6.500.000mét/năm. - Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm. - Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm. - Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm. Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo mùa. Sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và hàng mua sắm. Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc. Hàng mua sắm là loại hàng mà người khách trong quá trình lựa chọn mua có so sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lượng, giá cả, kiếu dáng. 12 3.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Dệt May Hà Nội trước kia là một đơn vị sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch ngành giao. Ngày nay khi chuyển đổi từ nến kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình. Với các sản phẩm dệt kim có chất lượng cao, giá thành hợp lý, Công ty đã thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng. Công ty đã không những duy trì được khách hàng truyền thống mà ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới, giá trị sản lượng tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo Công ty cũng như sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất ở Công ty. Điều đó được thể hiện rõ nét qua kết quả kinh doanh của Công ty. Biểu 2: Kết quả kinh doanh của Công ty: T T Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001 1 Doanh thu Tr đ 395.006 362.748 375.799 472.503 559.506 2 Nộp NS Tr đ 21.374 47.980 11.783 4.243 5.293 3 Lợi nhuận Tr đ 1.058 1.211 1.302 1.437 1.544 4 TNBQ nđ/ng/th 688 650 742 1.200 1.280 Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả khả quan, các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và nhất là thu nhập bình quân mỗi người năm sau đều tăng hơn so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một phát triển, thu nhập của người lao động ngày càng tăng cao. 13 PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY V.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1.Tình hình tổ chức quản lý tài chính Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc sở hữu của Nhà nước, được Nhà nước đầu tư một phần vốn ban đầu do vậy việc tổ chức quản lý tài chính của Công ty luôn được thực hiện theo quy định của Chính Phủ. Công ty tổ chức thực hiện công tác tài chính theo mô hình quản lý tập trung và không phân cấp cho các đơn vị thành viên. Nguyên tắc quản lý tài chính này được chia thành hai cấp độ : + Ở tầm vĩ mô : mọi hoạt động tài chính của Công ty đều được thực hiện theo các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ Nhà nước quy định, thể hiện sự lãnh đạo của Nhà nước đồng thời Công ty cũng có quyền tự chủ về tài chính của mình. + Ở tầm vi mô : trong Công ty, TGĐ là người được quyền đưa ra các quyết định tài chính bao gồm quyết định về nguồn tài trợ, quyết định cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp…thông qua sự tham mưu, cố vấn của các phó TGĐ và các trưởng phòng. Bên cạnh đó, phạm vi trách nhiệm của người lao động trong Công ty cũng được mở rộng qua việc họ được quyền tham gia xây dựng phương án kinh doanh, tham gia phân phối lợi nhuận, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của Công ty thông qua tổ chức công đoàn. 2.Tình hình công tác kế hoạch hoá tài chính 2.1 Tình hình xây dựng kế hoạch tài chính Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các phương án kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Hàng năm, Công ty lập kế hoạch thu-chi tài chính và các khoản nộp ngân sách gửi về cơ quan cấp trên. Công ty luôn cố gắng thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà Tổng Công ty giao, đảm bảo chế độ pháp luật của Nhà nước, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kế toán tài chính thống nhất do Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện chế độ hạch toán kế toán tài chính. Nhờ việc lập kế hoạch thu-chi tài chính mà Công ty luôn kiểm soát được khả năng tài chính của mình, nhờ đó có thể chủ động trong công việc kinh doanh. Nếu gặp phải những sự cố (ngoài tầm kiểm soát do sự biến động của thị trường) trong việc thanh toán do thiếu vốn lưu động, 14 trong thường hợp cần thiết, Công ty có thể lập phương án, làm thủ tục thanh lý, nhượng bán, điều động tài sản cố định theo quy định của Nhà nước để giải phóng vốn lưu động. Đối với các tài sản nếu không cần dùng đến do quá cũ, lạc hậu hoặc đã khấu hao hết, Công ty có thể làm thủ tục ký hợp đồng kinh tế để nhượng bán, thanh lý… 2.2 Tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty Đây là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính trong Công ty. Kế hoạch tài chính của Công ty có thể bao gồm: + Kế hoạch vốn và nguồn vốn + Kế hoạch khấu hao tài sản cố định + Kế hoạch về chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm + Kế hoạnh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận + Kế hoạch xây dựng và sử dụng các quỹ của Công ty ………………… Việc tổ chức thực hiện tốt các phương án tài chính được thiết lập là công việc cần thiết giúp Công ty có thể đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. 3.Tình hình vốn-nguồn vốn của Công ty 3.1 Cơ cấu vốn của Công ty: Công ty rất chú trọng vào việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày một gia tăng. Vì trong kinh doanh, có được nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ vào việc thay đổi những máy móc, thiết bị lạc hậu bằng những máy móc mới với kỹ thuật hiện đại hơn nhiều nhằm giảm bớt sức người. Nhờ đó mà công ty có thêm thời gian đầu tư vào việc đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ ngày một nâng cao để quay lại tiếp tục điều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình tốt hơn từ đó có thể tăng năng suất, doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó việc tổ chức cơ cấu vốn sao cho hợp lý là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạo công ty cũng như đối với những người trực tiếp làm công tác quản lý vốn. Để có thể xác định rõ một cơ cấu vốn hợp lý của công ty, có thể dùng biểu sau xem xét để thấy trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty, vốn cố định luôn lớn hơn vốn lưu động cả về số tiền và tỷ trọng đồng thời tỷ trọng vốn cố định của công ty ngày càng tăng. Điều này là hợp lý và dễ hiểu đối với công ty Dệt May Hà Nội do đặc điểm hoạt động của công ty là sản xuất nên lượng vốn cố định công ty đã đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản xuất tại các nhà máy. 15 Dựa vào những số liệu trên biểu có thể đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong năm là tốt. Vì doanh thu bán hàng theo giá vốn tăng 108.443(tiệu đồng), tỷ lệ tăng 19,38%; lợi nhuận kinh doanh tăng 181(triệu đồng), tỷ lệ tăng 11,72%; trong khi đó tổng vốn kinh doanh chỉ tăng 37.069(triệu đồng), tỷ lệ 6,09%; tỷ lệ tăng vốn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận. Biểu 3: Phân tích tổng hợp tình hình vốn của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh năm 2002-2001 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) TT(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 TSLĐ&ĐTNH 332.713 54,70 333.512 51,68 799 0,24 -3,02 TSCĐ&ĐTDH 275.502 45,30 311.772 48,32 36.270 13,17 3,02 Tổng vốn KD 608.215 100 645.284 100 37.069 6,09 0 DT bán hàng 559.506 0 667.949 0 108.443 19,38 0 Lợi nhuận KD 1.544 0 1.725 0 181 11,72 0 Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính 3.2 Nguồn vốn và các biện pháp huy động vốn của Công ty Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty luôn tìm cách khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có cũng như bảo toàn và phát triển các nguồn vốn đó. Nguồn vốn của Công ty bao gồm cả nguồn vốn của Nhà nước giao và các nguồn vốn khác mà Công ty có được. Mọi hoạt động của Công ty đều đòi hỏi phải có vốn. Khi bước vào sản xuất kinh doanh trước hết công tác tổ chức tài chính của Công ty phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của Công ty trong kỳ vì việc khai thác và tạo lập nguồn hình thành vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hưởng tới sự tồn tại của các TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty. Tiếp theo, dựa vào bản kế hoạch vốn Công ty sẽ tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của Công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước có uy tín trong ngành vì vậy việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là một việc không quá khó đối với Công ty. Công ty có thể khai thác và tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm: + Vốn do ngân sách Nhà nước cấp. + Vốn từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận để lại của Công ty. + Nguồn vốn vay của Ngân hàng. + Nguồn vốn phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 16 +Nguồn vốn liên doanh, liên kết. VI.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Qua biểu 2 ở trên cho thấy, năm 1998 công ty đạt lợi nhuận cao nhất, nguyên nhân do năm này công ty đã mở rộng thị trường của mình nhất là các sản phẩm dệt kim đã có mặt ở nhiều nước như Hàn Quốc, Nhật Bản… Năm 1999 công ty đạt mức lợi nhuận thấp nhất do năm này công ty mới phải tiếp nhận nhà máy dệt Hà Đông là một nhà máy làm ăn thua lỗ, mất uy tín với khách hàng, hơn nữa giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất sợi là bông, xơ có nhiều biến động, cho nên mặc dù doanh thu của năm này so với năm 1996, 1997 vẫn tăng nhưng lợi nhuận thu được lại giảm. Trên đây là những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ của công ty, thấy rằng: - Đối với xuất khẩu thì sản phẩm dệt kim là sản phẩm chiến lược của Công Ty Dệt May Hà Nội, tạo nguồn thu ngoại tệ chính. Việc tăng cường ký kết các hợp đồng sản xuất hàng dệt kim với nước ngoài làm cho kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt kim tăng mạnh qua các năm từ năm 1997 đến năm 1998. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này năm 1999 giảm xuống và làm giảm đáng kể tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Sau sản phẩm dệt kim xuất khẩu là các sản phẩm khăn bông và lều bạt du lịch là những mặt hàng có tiềm năng phát triển lớn. Cũng như sản phẩm dệt kim, năm 1999, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm khăn bông cũng giảm đáng kể nguyên do thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này là Nhật Bản có nhu cầu tiêu dùng chung giảm xuống. Ta có thể so sánh kim ngạch xuất khẩu với tổng doanh thu của công ty qua biểu sau: Biểu 4: So sánh kim ngạch xuất khẩu với tổng doanh thu Năm Tổng doanh thu Kim ngạch xuất khẩu Tỷ lệ(%) 1997 275,6 90,2 27 1998 365,7 124,3 34 1999 375,8 154 41 2000 395,1 174,2 44,1 2001 438,4 254,8 58,1 Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu Đối với thị trường trong nước, công ty cũng rất quan tâm. Tuy nhiên, doanh thu chủ yếu ở thị trường trong nước là từ sợi. Vì xác định sợi là mặt hàng chủ lực tiêu thụ trong nước nên công ty luôn tiến hành tìm hiểu nhu 17 cầu các bạn hàng và cố gắng thoả mãn các yêu cầu của họ một cách tốt nhất do đó doanh thu không những được giữ ổn định mà còn có chiều hướng tăng lên. Đối với sản phẩm dệt kim, khăn bông có dấu hiệu tiêu thụ tốt tại thị trường trong nước, tuy nhiên nó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu. VII.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH Theo khoản 3 Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính về việc “Hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán các doanh nghiệp Nhà nước” quy định: “ Doanh nghiệp phải thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng Công ty( nếu là doanh nghiệp thành viên ), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà nước có thẩm quyền”. Thực hiện theo quy định của Nhà nước, Công ty tiến hành kiểm tra công tác tài chính mỗi quý một lần để có thể nắm bắt nhanh nhất những biến động của tình hình nguồn vốn và tài sản của mình đồng thời đề ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh. Kế toán trưởng là người thay mặt Tổng giám đốc để tiến hành công việc kiểm tra đó. Bên cạnh đó, Công ty chịu sự kiểm tra của Tổng Công ty vào cuối mỗi kỳ kinh doanh( cuối năm tài chính). Tổng Công ty sẽ cho người xuống thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu với kết quả mà Công ty đã báo lên để đưa ra kết luận cuối cùng về tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty. 18 PHẦN 3. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI VIII.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh rộng nên sẽ phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán. Vì vậy để thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ đó đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty nên bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm nhiều phần hành kế toán có quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng. 2.Tổ chức bộ máy kế toán 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Dệt May Hà Nội 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán - Trưởng phòng kế toán tổ chức ( kiêm kế toán trưởng) tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Kế toàn trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và cùng với phó TGĐ tài chính giúp TGĐ lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư KT trưở ng KT tiêu thụ KT xây dựng cơ bản KT tổng hợp KT giá thanh Thủ quỹ KT thanh toán KT NVL Phó phòng KT-TC Trưởng phòng KT-TC Phó phong kế toán KT TL KT TG NH KT TM KT CN 19 để đạt hiệu quả cao. Kế toán trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho từng phần hành kế toán để mỗi bộ phận tự chịu trách nhiệm với nhiệm vụ của mình mà điều lệ tổ chức kế toán đã ban hành. - Phó phòng kế toán - tài chính là người giúp việc cho trưởng phòng trong lĩnh vực công việc được phân công, cùng với trưởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều hành các phần hành kế toán cũng như khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ nhân viên trong phòng. - Kế toán nguyên vật liệu bao gồm kế toán nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, theo dõi trực tiếp việc nhập xuất nguyên vật liệu và lập các chứng từ có liên quan như sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3 đồng thời thực hiện hạch toán ngiệp vụ có liên quan đến xuất-nhập-tồn bguyên vật liệu. Định kỳ, cùng với thủ kho kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm kê đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho. - Kế toán giá thành bao gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán giá thành dệt kim. Kế toán giá thành căn cứ vào các bảng phân bổ chứng từ có liên quan để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đó sẽ tiến hành lập bảng kê số 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ sổ. - Kế toán tiền mặt theo dõi quá trình thu-chi tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt và nhật ký chứng từ sổ. - Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi tình hình kế toán các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay để lập các chứng từ như nhật ký chứng từ số 2. - Kế toán công nợ theo dõi tình hình phải trả, phải thu của Công ty để lập nhật ký chứng từ số 7. - Kế toán công nợ theo dõi tình hình phải trả, phải thu của Công ty và lập nhật ký chứng từ số 4. - Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong Công ty đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. - Kế toán tiêu thụ bao gồm kế toán tiêu thụ sợi xuất khẩu và nội địa. - Kế toán tổng hợp là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xây dựng kết quả kinh doanh của Công ty để vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và lên bảng công khai tài chính. - Thủ quỹ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu-chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi. 20 2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty - Do đặc điểm sản xuất, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán nên Công ty đã áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” trong việc tổ chức hạch toán kế toán. Theo hình thức này hệ thống sổ mà Công ty áp dụng được ban hành theo quy định 1141-TCCĐKT của Bộ Tài Chính bao gồm 10 Nhật ký chứng từ, 4 bảng phân bổ, 11 bảng kê, 6 sổ chi tiết và sổ cái,thực hiện quá trình hạch toán luân chuyển chứng từ. - Hình thức nhật ký-chứng từ thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng gồm có:  Sổ Nhật ký – Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký - Chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.  Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của các tài khoản liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký – Chứng từ có liên quan.  Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng v.v…Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan.  Bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu hao…). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan.  Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ:  Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc các 21 bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hàng ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào NK-CT  Đối với các loại chi phí( sản xuất hoặc lưu thông ) phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và NK-CT có liên quan.  Cuối tháng khoá sổ các NK-CT từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NK-CT và lấy số liệu tổng cộng của các NK-CT ghi trực tiếp vào sổ Cái một lần, không cần lập chứng từ ghi sổ.  Riêng đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi ghi vào NK-CT hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.  Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NK-CT, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ  Hàng ngày: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ thẻ Hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Nhật ký- chứng từ Bảng kê Sổ quỹ Báo cáo kế toán 22 IX. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Hạch toán tài sản bằng tiền và tiền vay Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thường phát sinh các mối quan hệ thanh toán với các tổ chức, cá nhân khác về cung ứng vật tư hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, với các ngân hàng và đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể, các xí nghiệp tư nhân và cá nhân trong và ngoài nước về các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay; với cán bộ công nhân viên của Công ty về lương, bảo hiểm xã hội… Tất cả cấc quan hệ thanh toán trên được thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng tiền của Công ty đại bộ phận được gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở Công ty để phục vụ nhu cầu thanh toán lặt vặt phát sinh hàng ngày. Do vậy, việc hạch toán vốn bằng tiền là việc quan trọng đối với công tác kế toán vì nhờ đó mà kế toán có thể điều chỉnh kịp thời lượng vốn lưu chuyển để tăng khả năng sử dụng vốn cho công ty đồng thời quản lý tốt hơn lượng vốn vay sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng bạc Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng “ ngân hàng Việt Nam. 1.1 Sổ kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và tiền vay được thực hiện trên : + Nhật ký - Chứng từ số 1, Nhật ký - Chứng từ số 2, Nhật ký - Chứng từ số 3, Nhật ký - Chứng từ số 4. + Bảng kê số 1, bảng kê số 2. + Sổ chi tiết vay ngân hàng và vay các đối tượng khác. 1.2 Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 111: “ Tiền mặt “ - Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của Công. Tài khoản này có ba tài khoản cấp hai: 1111, 1112, 1113. - Tài khoản 112: “ TIền gửi ngân hàng “ - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty. - Tài khoản 113: “ Tiền đang chuyển “ – Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình di chuyển của quỹ tiền. - Tài khoản 311: “ Vay ngắn hạn” - Tài khoản 315: “ Nợ dài hạn đến hạn trả “ 23 - Tài khoản 341: “ Vay dài hạn “ - Tài khoản 342: “ Nợ dài hạn “ 1.3 .Trình tự hạch toán 1.3.1: Hạch toán quỹ tiền mặt Tiền mặt của Công ty được bảo quản tập trung tại quỹ. Tất cả các nghiệp vụ thu chi tiền mặt dựa trên các chứng từ thu chi hợp lệ. Thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu. chi tiền mặt và thực hiện việc ghi sổ quỹ hàng ngày và lập báo cáo quỹ chuyển cho phòng kế toán kèm theo tất cả các chứng từ thu, chi để làm cơ sở ghi sổ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ thu, chi quỹ đều hạch toán vào Tài khoản 111 trong NKCT số 1 và bảng kê số 1. Cơ sở để ghi vào Nhật ký số 1 ( ghi Có Tài khoản 111 ) và Bảng kê số 1 ( ghi Nợ Tài khoản 111 ) là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn … ). Mỗi báo cáo quỹ được ghi một dòng trên NKCT số 1 và Bảng kê số 1 theo thứ tự thời gian.Đầu tháng, khi mở Bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của Tài khoản 111 để ghi vào phần số dư đầu tháng này. Số dư cuối ngày được tính bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng (+) với số phát sinh Nợ trong ngày trên Bảng kê số 1 và trừ (-) đi số phát sinh bên Có trên NKCT số 1. Cách tính số dư cuối tháng trên Bảng kê số 1 cũng tương tự cách tính số dư cuối ngày. Tổng số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK111 đối ứng Nợ và Có với các tài khoản có liên quan phản ánh trong NKCT số 1 và Bảng kê số 1 sau khi đối chiếu khớp hàng ngang cột dọc được kiểm tra đối chiếu với các nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng số liệu tổng cộng của NKCT số 1 được sử dụng để ghi sổ cái . 1.3.2: Hạch toán tiền gửi ngân hàng Hàng ngày, sau khi nhận được các bản sao kê kèm các giấy báo Nợ-Có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ căn cứ để định khoản, sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. - Phát sinh Có TK112 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan ghi NKCT số 2 - Phát sinh Có TK112 đối ứng Có các tài khoản liên quan ghi Bảng kê số 2 Trên bảng kê số 2 còn phản ánh số dư đầu tháng cuối tháng, cuối ngày. Cách tính số dư tài khoản 112 BK2 cũng giống tài khoản 111 trên BK1. Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ số phát sinh Nợ và Có vào NKCT và bảng kê, kế toán tiến hành đối chiếu khớp với các NKCT và bảng kê có liên quan. Số liệu tổng cộng trên NKCT số 2 được sử dụng để ghi sổ Cái có. 24 1.3.3: Hạch toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của đơn vị để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có của ngân hàng. Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các chứng từ gốc. Đầu tháng khi mở NKCT số 3 phải căn cứ vào NKCT tháng trước để ghi vào dòng số dư đầu tháng TK 113. Cuối tháng căn cứ vào số dư đầu tháng, số phát sinh Có và số phát sinh Nợ trên NKCT để tính số dư cuối tháng TK 113 ghi vào dòng dư cuối tháng trên NKCT số 3. Số liệu tổng cộng của NKCT số 3 được sử dụng để ghi sổ Cái. 1.3.4: Hạch toán tiền vay Các nghiệp vụ vay được hạch toán vào TK 311, 315, 341, 342 trên NKCT số 4(mỗi tài khoản được mở trên một tờ riêng). Hạch toán chi tiết các khoản tiền vay được thực hiện trên sổ chi tiết các tài khoản 311, 315, 341, 342 . Nguyên tắc ghi chép của sổ chi tiết là ghi hàng ngày đồng thời quá trình NKCT số 4. 1.3.5: Ví dụ minh hoạ: Ngày 20/10/2002, tại Công ty Dệt May Hà Nội có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau( Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Đơn vị:1000đ 1.Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 25.000. 2.Bán lẻ hàng hoá thu bằng tiền mặt, giá bán chưa thuế 18.000, thuế GTGT 10%, giá xuất kho 15.000 25 3. Nộp tiền mặt vào ngân hàng 36.000, chưa báo Có 4.Khách hàng trả nợ 45.000 bằng ngân phiếu và thu được các khoản phải thu khác 8.000 bằng tiền mặt, đã nhập quỹ đủ 5.Nhận được giấy báo Có của ngân hàng số tiền nộp ở nghiệp vụ 3 Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau:(1.000đ) 1. Nợ TK 111(1111) : 25.000 Có TK 112(1121) : 25.000 2. Nợ TK 111(1111) : 19.800 Có TK 511 : 18.000 Có TK 3331(33311) : 1.800 Nợ Tài khoản 632 : 15.000 Có Tài khoản 156 : 15.000 3. Nợ TK 113(1131) : 36.000 Có TK 111(1111) : 36.000 4. Nợ TK 111(1111) : 53.000 Có TK 131 : 45.000 Có TK 138(1388) : 8.000 5. Nợ TK 112(1121) : 36.000 Có TK 113(1131) : 36.000 2.Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán và mua hàng 2.1 Sổ kế toán Hạch toán thanh toán với người cung cấp và mua hàng được thực hiện: - NKCT số 5, 6, 7 - SCT số 2 - Sổ chi tiết thanh toán với người cung cấp 2.2 Tài khoản sử dụng - TK 331 : “Phải trả cho người cung cấp” - TK 151 : “Hàng mua đang đi đường” - TK khác có liên quan 2.3 Trình tự hạch toán 2.3.1.Hạch toán với các nghiệp vụ thanh toán với người bán Hạch toán với các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực hiện trên sổ chi tiết TK 331. - Phương pháp ghi chép trên sổ chi tiết được phân ra đối với:  Số dư đầu tháng  Số phát sinh trong tháng  Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.  Trường hợp trả tiền trước cho người bán .  Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.  Trường hợp hàng sai quy cách kém phẩm chất, thiếu hụt. 26 2.3.2.Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực hiên trên NKCT số 5. NKCT số 5 là số tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua TSCĐ vật liệu hàng hoá các lao vụ và dịch vụ khác. NKCT số 5 có hai phần chính: - Phần ghi có TK 331, Nợ các tài khoản - Phần theo dõi thanh toán, ghi Nợ TK 331, có các tài khoản. Sau khi ghi xong NKCT số 5 phải tổng cộng sổ đối chiếu với số liệu của các NKCT bảng kê khác có liên quan. Số liệu tổng cộng của NKCT số 5 phần ghi có TK 331 dùng để ghi vào sổ Cái. 2.3.3.Hạch toán hàng mua đang đi đường Theo hệ thống tài khoản kế toán mới hàng mua đang đi đường được hạch toán vào TK 151 là những vật tư, hàng hoá đã mua đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng đến cuối tháng vẫn chưa về xí nghiệp Các nghiệp vụ mua hàng có quan hệ trực tiếp với nghiệp vụ thanh toán với người bán và được phản ánh trên NKCT số 5. Còn số phát sinh bên Có TK 151 được tập trung phản ánh trên NKCT số 6 ghi Có TK 151. Nguyên tắc ghi nhật ký này là ghi theo từng hoá đơn, phiếu nhập kho của từng người bán và phải theo dõi liên tục cho đến khi nhận được hàng. Cuối tháng cộng NKCT số 6 và lấy số liệu tổng cộng ghi vào sổ Cái đồng thời căn cứ vào số dư cuối tháng để chuyển số dư của từng hoá đơn sang cột số dư đầu tháng của NKCT số 6 tháng tiếp theo. 3. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh 3.1 Sổ kế toán Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh được thực hiện trên: - NKCT số 7. - Bảng kê số 3, 4, 5 ,6 - Các bảng phân bổ tiền lương số 1, 2, 3 3.2 Tài khoản sử dụng - TK 142, 152, 154, 214, 241, 334, 335, 611, 621, 622, 627, 631. - TK 154, 631, 621, 622, 627: tập hợp chi phí sx theo phân xưởng 3.3 Trình tự hạch toán * Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm  Hạch toán trực tiếp chi phí nguyên liệu vật liệu  Nguyên liệu vật liệu xuất dùng được tính theo giá thực tế  Hạch toán và đánh giá chính xác số vật liệu chưa sử dụng hết - Hạch toán chi phí tiền lương và BHXH - Hạch toán khấu hao TSCĐ 27 4. Hạch toán hàng hoá thành phẩm doanh thu, kết quả, thanh toán KH 4.1 Sổ kế toán Hạch toán hàng hoá thành phẩm doanh thu, kết quả, thanh toán với khách hàng thực hiện trên - NKCT số 8 - Bảng kê số 8:tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá thành phẩm - Bảng kê số 9 : tính giá thành thực tế hàng hoá, thành phẩm - Bảng kê số 10 : hàng gửi đi bán - Bảng kê số 11: thanh toán với người mua - SCT số 3, 4 4.2 Tài khoản sử dụng - Ghi Có TK 155, 156, 157, 159, 131, 511, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721,811,821, 911 - TK131 5. Hạch toán TSCĐ 5.1 Sổ kế toán - Nhật ký chứng từ số 9 - SCT số 5 5.2 Tài khoản sử dụng - Ghi có các TK 211, 212, 213 - Sổ chi tiết TSCĐ ( TK 211, 212,213) 5.3 Trình tự hạch toán 5.3.1. Sổ chi tiết TSCĐ Là loại sổ theo dõi chi tiết từng TSCĐ của xí nghiệp theo từng nguồn vốn hình thành cấp phát, tự bổ sung, liên doanh, vay ngân hàng và các nguồn vốn khác. Sổ này gồm hai phần chính: phần giá trị TSCĐ được phân tích theo các nguồn vốn hình thành và phần theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm. 5.3.2. Nhật ký chứng từ số 9 Là sổ tổng hợp dùng để phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ. Nhật ký số 9 gồm 3 phần: - Ghi Có TK 211 Nợ các TK - Ghi Có TK 212, Nợ các TK - Ghi Có T K 213 Nợ các TK Căn cứ vào biên bản bàn giao thanh lý để ghi vào các cột có liên quan Số liệu tổng cộng cuối tháng của NKCT số 9 được sử dụng dể ghi vào theo từng tài khoản 211,212,213 28 6. Hạch toán các nghiệp vụ khác 6.1 Sổ kế toán - Nhật ký chứng từ số 10 - SCT số 6: Sổ chi tiết dùng chung cho các TK 6.2 Tài khoản sử dụng - Ghi Có các TK 121, 128, 129, 136, 138, 139, 141, 144,161,221, 222, 228, 229, 241, 333, 336, 338, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 551, 461. 6.3 Trình tự hạch toán Ngoài các phần hạch toán dã nói ở trên, hạch toán các khoản phải thu phải trả, thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ … được phản ánh ở NKCT số 10. Đối với các nghiệp vụ thanh toán cần theo dõi chi tiết, kế toán phải mở sổ chi tiết cho các tài khoản TK 141, 136. mẫu số chi tiết được dùng chung cho các TK cần mở sổ chi tiết - Nhật ký chứng từ số 10 - Dùng để ghi có các TK 121, 128, 129, 136, 138, 139, 141, 144,161,221, 222, 228, 229, 241, 333, 336, 338, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 551, 461. Mỗi tài khoản được ghi trên một nhật ký chứng từ. NKCT số 10 cuối tháng ghi một lần. cuối tháng căn cứ vào số phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư đầu và cuối kỳ của các sổ chi tiết đối với các tài khoản có mở sổ chi tiết, hoặc các chứng từ gốc của các tài khoản không mở sổ chi tiết để ghi vào NKCT số 10. Số liệu tổng cộng cuối tháng của NKCT số 10 được dùng để ghi vào sổ Cái. Đối với các nghiệp vụ thanh toán với người nhận tạm ứng, thanh toán phải thu, phải trả cần mở sổ chi tiết để theo dõi từ lúc nghiệp vụ đó phát sinh cho tới lúc thanh toán xong. Sổ chi tiết được mở cho các tài khoản theo một mẫu chung giống nhau. Đối với sổ chi tiết TK 141, mỗi người nhận tạm ứng thường xuyên mở một tờ số, các đối tượng không thường xuyên ghi chung trên một tờ sổ. PHẦN 4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Đối với bất kỳ một Công ty nào khi đi vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều phải có hoạt động phân tích đi kèm theo. Bởi vì khi kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt thì việc phân tích hoạt động kinh tế là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhờ có công tác phân tích mà Công ty luôn nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó có thể phát huy được thế mạnh 29 cũng như kịp thời ngăn chặn được những rủi ro có thể gặp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty thường xuyên tổ chức công tác phân tích để tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất. Có thể nhận thấy điều này qua biểu đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Biểu 5: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 1.Tổng nguồn vốn 496.097, 10 608.215, 82 112.118, 72 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 161.120, 45 155.337, 92 - 5.782,53 3.Tổng nợ ngắn hạn 177.929, 28 272.599, 47 94.670,1 9 4.Tổng Tài sản lưu động(TSLĐ) 275.658, 55 332.713, 36 57.054,8 1 5.Tổng vốn bằng tiền 19.699,0 2 19.435,6 3 -263,39 6.Tỷ suất tài trợ (=2/1) (%) 0,32 0,26 -0,06 7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3) (%) 1,55 1,22 -0,03 8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4) (%) 0,07 0,06 -0,01 9.TS thanh toán tức thời(=5/3) (%) 0,11 0,07 -0,04 10. Vốn hoạt động thuần(=4-3) 97.729,2 7 60.113,8 9 - 37.615,38 Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chính Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty < 0,5 chứng tỏ công ty đã biết huy động tốt các khoản vốn vay bên ngoài, chỉ tiêu tỷ suất thanh toán ngắn hạn > 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Có thể thấy rõ hiệu quả của công tác phân tích hoạt động kinh tế ở Công ty Dệt May Hà Nội được thể hiện qua bảng sau : 30 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1.Tổng Doanh thu 591946 700101 108155 18,27 Doanh thu xuất khẩu 232415 294402 61987 26,67 2.Các khoản giảm trừ 1142 1200 58 5,08 Giảm giá hàng bán 495 578 83 16,77 Hàng bán trả lại 647 622 -25 -3,86 Thuế xuất khẩu 3.Doanh thu thuần (DTT) 590804 698901 108097 18,3 4.Giá vốn hàng bán 488520 562143 173623 15,07 5.Lợi nhuận gộp(LNG) 102284 136758 34374 33,7 6. Tỷ suất LNG/DTT(%) 17,31 19,57 2,26 7.Chi phí bán hàng(CFBH) 23516 30127 6611 28,11 8.Tỷ suất CFBH/DTT(%) 3,98 4,31 0,33 9.Chi phí quản lý(CFQL) 20240 28235 7995 39,5 10.Tỷ suất CFQL/DTT(%) 3,43 4,04 0,61 11.Lợi nhuận thuần(LNT) 2271 2537 266 11,71 12.Tỷ suất LNT/DTT(%) 0,38 0,36 -0,02 13.Thuế thu nhập phải nộp 727 812 85 11,69 14.Lợi nhuận thuần sau thuế(LNTST) 1544 1725 181 11,72 15.Tỷ suất LNTST/DTT(%) 0,26 0.27 0,01 Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Qua bảng trên, có thể thấy tình hình chung của công ty là tốt, các khoản giảm trừ tăng nhưng tỷ lệ rất thấp, có thể chấp nhận được. Về doanh thu thì rất khả quan, doanh thu tăng do doanh thu xuất khẩu tăng chứng tỏ khâu tiêu thụ nước ngoài đã thực hiện tốt. Lợi nhuận tăng cụ thể là : Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm trước là 266 triệu, tỷ lệ tăng 11,71%. Lợi nhuận sau thuế tăng 181 triệu, tỷ lệ tăng 11,72%. Lợi nhuận tăng chủ yếu là do lợi nhuận gộp tăng, mà lợi nhuận gộp tăng là do doanh thu bán hàng tăng(doanh thu gộp và doanh thu thuần tăng).Trị giá vốn hàng bán ra tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng so với năm trước là 2,26%. Điều đó chứng tỏ công ty tổ chức và quản lý tốt khâu kinh doanh. Tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý còn cao, đặc biệt là chi phí quản lý có tỷ lệ tăng cao(39,5%), tỷ suất tăng 0,61%. Điều đó chứng tỏ trong năm công ty chưa quản lý tốt chi phí quản lý doanh 31 nghiệp, ảnh hưởng giảm lợi nhuận bán hàng. Trong năm tới, công ty cần phải đề ra những biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp để nâng cao lợi nhuận hơn nữa. 32 KẾT LUẬN Đứng trước bối cảnh nền kinh tế thế giới tiếp tục trì trệ và càng suy giảm sau sự kiện 11/9, thị trường các nước nhập khẩu hàng dệt may lớn như Nhật, Mỹ bị thu hẹp, cạnh tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu giảm mạnh, một số thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam như Đông Âu, SNG… chưa có đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả… nền kinh tế nước ta không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Tình hình trong nước cũng mấy không khả quan. Thiên tai trong năm 2001 và 2002 liên tiếp xảy ra để lại các hậu quả nặng nề, các mặt hàng nông sản rớt giá làm thị trường trong nước kém sôi động. Thêm vào đó, hàng dệt may nhập lậu trốn thuế với số lượng lớn gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách ưu đãi tại Quyết định 55 của Chính phủ chưa được các cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn thực hiện kịp thời; vốn lưu động thiếu, vốn vay đầu tư lớn, chi phí đầu vào tăng đã làm tăng gía thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đứng trước những khó khăn đó,Tổng Công ty nói chung và Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng đã tìm mọi biện pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại duy trì các thị trường hiện có, mở thêm các thị trường mới, rà soát và giảm chi phí đến mức tối đa để cạnh tranh về giá, tăng cường các biện pháp quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng triển khai nhanh các dự án đầu tư đưa vào sản xuất, tập trung khai thác thị trường nội địa bù cho xuất khẩu giảm sút. Do đó, trước diễn biến phức tạp khó lường của năm 2001 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng nhìn chung Công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định, đảm bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cùng với sự mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị đem lại giá trị sản lượng và doanh thu mỗi năm một cao, mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước tăng lên rõ rệt. Đó là thành tích đáng được ghi nhận và là kết quả phấn đấu không mỏi mệt của cán bộ công nhân viên, của tập thể lãnh đạo từ Tổng Công ty đến Công ty cùng với sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Chính phủ và sự hỗ trợ của các Bộ ngành Trung ương, các địa phương. Năm 2003, chúng ta đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Dệt May Hà Nội cố gắng phát huy những kết quả đã đạt được tiếp tục phấn đấu khai thác tối đa năng lực hiện có, tập trung thực hiện thắng lợi chiến lược đầu tư “ tăng tốc “ để tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cả về giá, mẫu mã và 33 chất lượng cho tương xứng với tiềm năng của ngành dệt may Việt Nam và đủ sức hội nhập với khu vực và thế giới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_to_chuc_thuc_hien_cong_tac_tai_chinh_cua_cong_ty_det_may_ha_.pdf
Luận văn liên quan