Luận văn Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

Về khả năng sinh lời của tài sản: khả năng sinh lời từ tài sản năm 2004 tăng so với năm 2003. Nếu trong trước, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ tạo ra 1,08 đồng lợi nhuận trước thuế thì trong năm nay, mức lợi nhuận đã tạo ra là 1,48 đồng. Tuy nhiên, khả năng sinh lời của tài sản phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, mà theo kết quả phân tích ở phần trên cho ta thấy khả năng sinh lời của tài sản chủ yếu bắt nguồn từ khả năng sinh lời từ các hoạt động thông qua kết quả tăng doanh thu.

pdf53 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường so sánh với năng lực thực tế tại đơn vị để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn bộ công ty, thông thường các kế hoạch của đơn vị được xây dựng cho mỗi năm hoạt động. -Phòng tài vụ: Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác tài chính, quản lý toàn bộ vốn và nguồn vốn hoạt động tại đơn vị. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực tế về vốn tại các đơn vị trực thuộc để đáp ứng kịp thời về vốn cho hoạt động XN Gạch Các cửa hàng Các đội xây dựng Đội kính nhôm kinh doanh ở một đơn vị và kèm theo các biện pháp thu hồi vốn, đảm bảo cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp ổn định. -Phòng tổ chức hành chính:  Bộ phận hành chính: Quản lý toàn bộ các khâu liên quan đến công tác hành chính của đơn vị, quản lý hồ sơ, cán bộ công nhân viên.  Bộ phận tổ chức: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn lao động, đáp ứng với điều kiện sản xuất trong thời kỳ theo yêu cầu hoạt động sản xuất; phòng có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các chế độ, chính sách, công tác Đoàn, Đảng; quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động về công tác xã hội của công ty. Qua đó tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng cho các bộ phận và từng cá nhân trong công ty. -Phòng kinh doanh VLXD: Phụ trách công tác kinh doanh, quản lý, theo dõi việc mua bán VLXD, hàng trang trí nội thất và mạng lưới nhân viên bán hàng qua kho, quản lý các cửa hàng; theo dõi việc thu các đại lý, vận chuyển thẳng và việc xuất giao cho nhân viên bán hàng hưởng lợi. -Phòng xây lắp và Kinh doanh nhà: Phụ trách công tác xây lắp và kinh doanh nhà, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý các xí nghiệp sản xuất, các đội xây dựng, có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm công trình và các đối tượng có nhu cầu xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. 2.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty: Kế toán trưởng Kếtoán tiền mặt Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tổng hợp toàn công ty Kếtoán TGNH b.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty: -Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác xây dựng kết quả của từng hoạt động, cùng với Giám đốc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn chứng từ. Chịu tránh nhiệm trước lãnh đạo và cấc cơ quan tài chính chủ quản cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán tại công ty. -Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán của các đơn vị trực thuộc để tập hợp và lập báo cáo cho toàn công ty. -Kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình biến động của tiền mặt trong việc thu, chi về đền bù giải toả và kinh doanh nhà của công ty. -Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. -Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của toàn công ty, tình hình thanh lý, giải toả, tính khấu hao và phân bổ cho các bộ phận liên quan. -Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng; phải trả cho CBCNV, nhà cung cấp, các khoản tạm ứng, phải trả khác… -Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo chứng từ đã được duyệt, kiểm tra số dư cuối ngày và lập báo cáo kiểm quỹ hàng tháng. 3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: .Hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng cho toàn công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ có cải biên cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. .Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Kế toán XN Gạch ngói Kế toán XN Cơ khí xây dựng Kế toán các đội xây dựng Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng Tập quỹ, tập ngân hàng, tập tổng hợp Sổ Cái Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu kiểm tra Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh, kế toán phụ trách của từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để vào các tập quỹ, tập ngân hàng, tập tổng hợp; vào sổ kế toán chi tiết đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết; vào sổ quỹ, sổ tiền gửi đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Định kỳ tổng hợp số liệu dựa trên các tập quỹ, tập ngân hàng, tập tổng hợp để ghi vào Sổ Cái. Cuối kỳ từ số liệu trên Sổ Cái hoặc bảng tổng hợp chi tiết sẽ được tổng hợp để lập các Báo cáo tài chính cuối quý và lên Báo cáo tài chính cho cả năm. B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠi CÔNG TY VẬT LIỆU- XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG: I.Một số nội dung liên quan đến tình hình tài chính của công ty: 1.Các quan hệ tài chính của công ty: a.Quan hệ tài chính của công ty đối với Nhà nước,chính quyền địa phương: Công ty Vật liệu-xây lắp và kinh doanh Nhà Đà Nẵng là một đơn vị Nhà nước nên vốn hoạt động được Ngân sách Nhà nước cấp và công ty tự bổ sung thêm nguồn vốn lúc cần thiết.Cũng như mọi doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và tham gia các phong trào an toàn lao động do thành phố đề ra, đặc biệt phong trào đền ơn đáp Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp, chi tiết nghĩa, thường xuyên thăm hỏi các gia đình chính sách giúp họ về mặt vật chất cũng như tinh thần trong những lúc khó khăn. b.Quan hệ tài chính của công ty với ngân hàng: Trung gian tài chính chủ yếu của công ty là Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẵng đây nhà hổ trợ chính của công ty, giúp công ty vay vốn khi gặp khó khăn với mức lãi suất 0.65%/năm. c.Quan hệ tài chính giữa công ty với khách hàng: Là một trong những nhân tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty, họ là những người đến với công ty nhằm thoã mãn những đòi hỏi và mong muốn của mình. Chính vì vậy mà công ty luôn quan tâm đến quan hệ khách hàng, tìm cách lôi kéo và tạo niềm tin đối với họ vì mỗi khách hàng đều có những đặc điểm riêng nên cần có những chính sách phù hợp cho từng đối tượng. -Khách hàng là các đại lývà các doanh nghiệp kinh doanh: đây là các trung gian phân phối chủ yếu nên công ty áp dụng chónh sách hoa hồng, phương thức thanh toán cũng được ưu đãi. -Khách hàng là các đơn vị xây dựng: khi có nhu cầu họ thường liên hệ trực tiếp với công ty để ký hợp đồng mua bán với khối lượng lớn, ổn định nên công ty thường áp dụng chiết khấu nhưng được gia hạn trả tiền trong vòng 1 tháng. d.Quan hệ tài chính của công ty đối với các đơn vị trực thuộc: Công ty có một số đơn vị trực thuộc, các đơn vị đều hạch toán độc lập nhưng không đủ tư cách pháp nhân nên khi thiếu vốn hoạt động công ty thường đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị này vay được vốn tại Ngân hàng. Có các đơn vị như: -Xí nghiệp bê tông thương phẩm và xây lắp Đà Nẵng tại khu công nghiệp Hoà Khánh, diện tích 9.400m2 -Nhà máy gạch tuy-nen Tam Phước, Tam Kỳ, diện tích 19.700m2 -Xí nghiệp Gạch ngói Quảng Thắng tại Khánh Sơn, Liên Chiểu Đà Nẵng. -Xí nghiệp xây dựng Sơn Trà diện tích là 10.000m2 -Xí nghiệp thi công cơ giới và xây lắp tại 57 Nguyễn Thái Học 2.Một số yếu tố kinh doanh ảnh hưởng đến công ty: Trong những năm kể từ khi Đà Nẵng trở thành Thành phố trực thuộc Trung Ương, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Nhà n ước, sự lãnh đạo của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực vươn lên và sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. Công ty từng bước đầu tư thêm nghành nghề và được Uỷ ban thành phố giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho các dự án, chỉnh trang đô thị, tái định cư …công ty đã hoàn thành tốt và được lãnh đạo các cấp tin tưởng. -Công ty có mạng lưới kinh doanh phân bổ trên các địa bàn như Đà Nẵng, Tam Kỳ, Hội an…Do đó cùng với các chi nhánh khác công ty đã đáp ứng được nhu cầu về xi măng, sắt thép, vlxd ngày càng tăng tại thành phố và các vùng lân cận. -Hệ thống bán hàng cùng với đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình năng nổ, công ty đã tổ chức tốt công tác bán hàng. 3.Nguồn số liệu phân tích: -Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 và 31/12/2004 -Báo cáo kết quả kinh doanh -Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan như:TK131,331,211… -Tham khảo thuyết minh báo cáo tài chính tại công ty. II.Phân tích tình hình tài chính tại công ty VL-XL và KD Nhà Đà Nẵng: 1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán: a.Phân tích cơ cấu tài sản: Từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004 ta có bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty như sau: Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy tổng số tài sản của công ty vào cuối năm 2003 là 128.027.931.910 đồng và đã tăng lên vào năm 2004 là 140.799.477.374 đồng.Tương ứng với mức tăng là 12.771.545.464 đồng với một tỷ lệ tăng là 9,98 % .Điều này chứng tỏ qui mô sử dụng vốn của công ty ngày càng được mở rộng,để xem xét vấn đề trên có đúng hay không ta cần đi sâu phân tích các khoản mục. Tài sản của công ty bao gồm hai loại tài sản đó là tài sản lưu động và tài sản cố định. Với số liệu của bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản ta thấy việc gia tăng tài sản của công ty là do tăng tài sản lưu động. Năm 2003 so với năm 2004 tăng lên một lượng là 15.374.983.053 đồnghay tỷ lệ tăng 36,25% và tỷ trọng tăng từ 33,13% lên đến 41,05%. Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên tài sản lưu động chiếm một tỷ lệ như vậy là hợp lý. Xem xét sâu hơn vào bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản ta nhận thấy biểu hiện tăng của tài sản lưu động là do lượng tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho đều tăng. .Khoản phải thu: Cuối năm tăng so với đầu năm 10.986.864.830 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 41%, nhìn vào tỷ trọng khoản phải thu ta thấy nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Khoản phải thu tăng là do khoản phải thu của khách hàng tăng cao, vì để kích thích tiêu thụ và gia tăng lượng hàng bán ra công ty dã thực hiện các chính sách tín dụng bán hàng như gia tăng thời hạn tín dụng ,số dư nợ định mức cho khách hàng cao để giải phóng hàng tồn kho.Mức tăng liên tục của khoản phải thu cũng đã làm tỷ trọng Nợ phải thu từ 20,48% vào đầu năm và cuối năm tăng lên đến 26,09%. Việc khoản phải thu của công ty tăng nhiều cũng cần phải lưu ý vì dễ dẫn đến những rủi ro cho công ty bởi khả năng thanh toán của khách hàng gặp trở ngại thì tình hình tài chính của công ty sẽ bị khó khăn. Bên cạnh sự gia tăng của khoản phải thu thì sự biến động của lượng tiền cũng không kém phần quan trọng trong việc tăng quy mô chung của tình hình sử dụng vốn. .Vốn bằng tiền: Tăng so với năm trước là 3.297.244.164 đồng tương ứng với mức tăng 26,89% làm cho tỷ trọng của nó trong tổng tài sản tăng từ 10,36% năm 2003 và là 11,05% trong năm 2004. Trong đó tiền gửi Ngân hàng của công ty tăng cao thêm một mức là 4.373.297.005 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 43,06% trong năm 2004 chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nguyên nhân chủ yếu là do cuối năm công tác đền bù giải toả để xây dựng các khu dân cư của Thành phố chưa thực hiện xong mặc dù nguồn kinh phí đã được Thành phố cấp từ trước đó nên lượng tiền này công ty gửi vào Ngân hàng để tránh rủi ro và để thu được lãi từ tiền gửi Ngân hàng. Cũng vì lý do đó mà lượng tiền mặt vào cuối năm giảm mạnh đến 1.076.052.841 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 51,08% Như vậy xem xét ở khía cạnh khác Vốn bằng tiền tăng chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được dễ dàng, thông suốt nhất là trong những trường hợp lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều dưới các khoản phải thu. .Về hàng tồn kho: Vào thời điểm cuối năm lượng hàng tồn kho của công ty có tăng nhưng tăng ít so với đầu năm một lượng là 604.258.744 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,05%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá trị hàng tồn kho tăng là do đặc điểm hoạt động của mảng xây lắp và kinh doanh nhà thì việc hoàn thành sản phẩm phải kéo dài trong nhiều kỳ, nên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lênmột lượng là 756.996.601 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 77.95%. Mặc khác, công ty quyết định tăng lượng dự trữ vật liệu để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà đang gia tăng như hiện nay. Nếu cứ nhìn vào bảng ta thấy Hàng tồn kho tăng rồi kết luận là không tốt gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là vấn đề quay vòng vốn là không chính xác, nhưng ta cũng nhận thấy rằng công ty cần có biện pháp, kế hoạch dự trữ thích hợp để đảm bảo đủ cung ứng không thừa cũng không thiếu. .Tài sản lưu động khác: Vào thời điểm cuối năm tăng so với đầu năm là 486.615.315 đồng với tỷ lệ tăng 68,47%, nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên công ty tạm ứng để mua hàng chưa thanh toán lại. Qua phân tích ta thấy vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm 2003 trong đó đặc biệt là lượng tiền vào cuối năm chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài snả lưư động, làm tăng khả năng thanh toán của công ty. Ngược lại khoản phải thu của khách hàng tăng đồng thời doanh số bán trong năm cũng tăng chứng tỏ doanh nghhiệp chưa tự chủ, chưa tăng cường thu hồi nợ thể hiện một tín hiệu không tốt điều này co thấy khả năng ứ đọng vốn của công ty khá lớn, độ an toàn tài chính của công ty thấp dần, khả năng chuyển đổi thành tiền của khoản phải thu kém hơn. Cho nên công ty cần có những biện pháp khuyến khích nhằm thu hồi nợ tốt hơn. -Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2004 chỉ còn 83.008.132.324 đồng giảm đi 2.603437589 đồng tương ứng với một tỷ lệ 3,04% làm cho tỷ trọng từ 66,87% xuống còn 58,96% trong tổng tài sản.Trong đó, tài sản cố định của công ty vào cuối năm ta thấy giảm so với đầu năm một mức 1.738.179.787 đồng với tỷ lệ giảm 11,48% và tỷ trọng từ 11,83% giảm xuống còn 9,52%.Nguyên nhân chủ yếu của mức giảm tài sản cố định này là do trong năm qua theo chủ trương xây dựng các tuyến đường quan trọng của thành phố nên xí nghiệp Gạch hoa nằm trong diện giải toả, thanh lý trạm trộn bê tông hoạt động không hiệu quả và một số tài sản cố định chuyển thành công cụ dụng cụ do đến thời điểm này không còn đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định. Bên cạnh đó, với việc đầu tư mua phần mềm máy vi tính cho Xí nghiệp thi công cơ giới, cùng với số liệu của Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng vào cuối năm do một số công trình xây dựng chưa hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng cũng cho ta thấy khả năng gia tăng tài sản cố định trong thời gian đến của công ty điều này thể hiện công ty đã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư. Từ những phân tích trên cho ta thấy được tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vừa sản xuất kinh doanh nên tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, việc phân bổ vốn như trên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng cao hơn. Bên cạnh việc xem xét tình hình phân bổ tài sản của công ty cần phân tích thêm những thông tin vè nguồn hình thành các tài sản thông qua việc phân tích kết cấu của nguồn vốn. b.Phân tích kết cấu nguồn vốn: Việc đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn giúp chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về tình hình tìa chính của công ty. Cụ thể công ty đã dùng những nguồn vốn nào để tài trợ cho tài sản để thấy được mức độ tự chủ của công ty, sự biến động của từng loại nguồn vốn ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của công ty căn cứ vào số liệu phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán được lập vào ngày 31/12/2004, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn như sau: Nhìn vào bảng phân tích tương ứng với sự tăng lên của quy mô tài sản thì quy mô của nguồn vốn cũng tăng lên từ 128.027.931.910 đồng lên đến 140.799.477.374 đồng với tỷ lệ tăng 9,98% sở dĩ nguồn vốn của công ty tăng là do nợ phải trả tăng cao một mức 6.311.767.391 đồng với tỷ lệ tăng 17,35%. -Với quy mô Nợ phải trả tăng cao làm ảnh hưởng đến mức chung của nguồn vốn và đã làm thay đổi tỷ trọng Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn từ 28,42% lên đến 30,32% trong năm 2004. Trong khi nợ dài hạn và nợ khác có xu hướng giảm điều này nói lên rằng trong năm 2004 công ty đã có nhiều cố gắng để tăng khả năng thanh toán đó là một điểm rất khả quan cho công ty, nhưng ngược lại nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến với đầu năm là 32.666.829.688 đồng nhưng đến cuối năm là 37.055.062.294 đồng tương ứng với mức tăng là 4.388.232.606 đồng hay tăng 13,43%. Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng cao là do khoản người mua trả tiền trước tăng một khoản rất cao đến 23.394.550.135 đồng và đã làm tăng một lượng là 6.292.429.232 đồng với một tỷ lệ tăng 36,79%, điều này có thể lý giải được vì trong năm qua công ty đã luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng từ chất lượng sản phẩm, mẫu mã, đến các chính sách bán hàng…với sự gia tăng của khoản mục này cho ta thấy sự tin tưởng của khách hàng vào những sản phẩm của công ty rất cao, uy tín và vị thế của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường đang cạnh tranh gay gắt, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng thành công. -Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2004 tăng so với năm 2003 một mức là 6.414.778.073 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,01%, mặt khác tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu từ 71,62% xuống còn 69,68% vào năm 2004, nguyên nhân là do tỷ trọng nợ phải trả tăng vào cuối năm 2004 đã làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống một lượng tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm có tăng nhưng không đáng kể chủ yếu là do việc tăng nguồn kinh doanh điều này đã thể hiện trong năm qua công ty kinh doanh có lãi. Cùng với sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn quỹ trong năm qua tăng 3.052.279.914 đồng với tỷ lệ tăng là 3,87%. Nguyên nhân tăng chủ yếu ở nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng , do vào cuối năm 2004 công ty đã giải toả Xí nghiệp Gạch hoa và được hạch toán vào nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản với giá trị là 224.932.837 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 116,75%. Việc xem xét tình hình phân bổ nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nợ phải trả tăng mạnh từ 28,42% đến 30,32% đã làm thay đổi căn bản kết cấu nguồn vốn. Cùng với sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cũng thay đổi. Điều này chứng tỏ trong năm qua công ty hoạt động có lãi. Khi xem xét tình hình kinh doanh ở các năm trước thì lợi nhuận công ty thu được ngày càng cao hơn. Nhìn chung có sự gia tăng này là do công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp nên được sự lựa chọn nhiều hơn từ khách hàng trong những năm qua. Chính vì vậy để có cái nhìn sâu sắc hơn, hiểu rõ hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta cần đi sâu xem xét các khía cạnh khác. 2.Đánh giá khái quát tình hình TC thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh: Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo tài chính, từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. Bảng cân đối kế toán chỉ đánh giá tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định chứ chưa thể hiện đầy đủ những gì đạt được trong một năm. Như vậy nếu bảng cân đối kế toán là một bức hình chụp nhanh về tình hình hoạt động của công ty tại thời điểm cuối năm, thì báo cáo kết quả kinh doanh giống như một cuộn băng video ghi lại toàn bộ các hoạt động của công ty giữa hai bức hình chụp nhanh đó. Chính vì vậy thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta phân tích vấn đề về tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết hơn. Nhìn vào bảng phân tích (xem trang 40) ta có thể thấy, trong năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 558.832.164 đồng tương ứng với mức tăng 63,64%, điều này góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, thúc đẩy khả năng tích luỹ của công ty trong tương lai. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi đối với công ty khi muốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Tổng doanh thu năm 2004 là 78.413.087.609 đồng tăng so với năm 2003 một khoản 1.513.408.903 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,96%, chứng tỏ công ty thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để có thể khẳng định nhận định trên có đúng hay không ta sẽ đi xem xét các khoản mục, trước hết là doanh thu thuần với tổng doanh thu tăng hơn so với năm trước nhưng doanh thu thuần lại bị giảm từ 53.575.987.250 đồng trong năm 2003 xuống còn 45.845.299.259 đồng, tương ứng với một tỷ lệ giảm là 14,43% với một kết quả giảm như trên khi công ty thay đổi các chính sách bán hàng, nâng cao tỷ lệ chiết khấu để có thể bán được hàng nhiều hơn nên các khoản giảm trừ của công ty tăng cao 9.244.096.894 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39,63%. Bên cạnh đó, công ty đã giảm được giá vốn một mức là 7.790.541.532 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm 17,83% của các sản phẩm sản xuất do hoạt động của công ty là sản xuất, xây dựng, xây lắp và kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực xây dựng, vật tư nên các nguồn hàng được lấy từ các công ty như: Công ty Sông thu, công ty Nhân luật,… các công ty này cung cấp hàng cho công ty với giá cả hợp lý, cho công ty thời hạn thanh toán chậm,…điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó nên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao nhưng doanh thu thuần lại giảm nên lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể. Trong năm qua, chi phí bán hàng bị tăng thêm, năm 2004 so với 2003 tăng khoản 90.571.382 đồng, bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhẹ 6,52% trong năm 2004. Hai chi phí này là chi phí ngoài sản xuất nhưng sự biến động của chúng lại tác động mạnh đến kết quả cuối cùng của công ty. Vì hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi phải tốn kém cho công tác bán hàng để đẩy mạnh việc tiêu thụ, mở rộng mạng lưới phân phối hàng vì các đối thủ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt mà hoạt động kinh doanh của họ không thua kém gì và uy tín cũng rất cao. Cùng với sự tăng lên về các khoản chi phí ngoài sản xuất ở trên thì khoản lợi nhuận khác giảm do công tác đền bù giải toả Xí nghiệp Gạch hoa với chi phí giải toả cao hơn phần thu về từ nguồn đền bù của Thành phố. Tóm lại, trong năm vừa qua có thể nói hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn nếu nghiên cứu thêm về quá trình tổ chức bán hàng và quản lý thì chắc chắn rằng công ty sẽ đứng vững và phát triển mạnh trong thời gian không xa. II.Phân tích tình hình khả năng thanh toán của công ty: 1.Phân tích tình hình thanh toán: Đi sâu phân tích tình hình khả năng thanh toán, để thấy rõ sự biến động của các khoản phải thu, phải trả và cần tìm ra nguy ên nhân dẫn đến sự đình trệ trong khả năng than h CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 CHÊNH LỆCH Mức % A.CÁC KHOẢN PHẢI THU 26,220,849,732 37,207,714,56 2 10,986,864,83 0 41.9 1.Phải thu khách hàng 16,133,291,488 24,992,600,59 5 8,859,309,107 54.91 2.Trả trước cho người bán 845,035,000 1,147,794,253 302,759,253 35.83 3.Phải thu nội bộ 5,406,911,096 7,525,405,888 2,118,494,792 39.18 4.Phải thu khác 5,095,335,166 3,954,536,287 (1,140,798,879 ) (22.4) 5.Dự phòng phải thu khó đòi (259,743,018) -412622461 (152,879,443) 58.86 B.CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 31,112,364,837 36,189,508,94 4 5,077,144,107 16.32 1.Phải trả người bán 4,960,167,352 6,344,431,594 1,384,264,242 27.91 2.Người mua trả tiền trước 17,102,120,903 23,394,550,13 5 6,292,429,232 36.79 3.Thuế và các khoản … 95,592,654 43,340,553 (52,252,101) (54.7) 4.Phải trả CNV 1,090,399,650 783,663,235 (306,736,415) (28.1) 5.Phải trả nội bộ 6,147,168,078 4,412,773,427 (1,734,394,651 ) (28.2) 6.Phải trả phải nộp khác 1,716,916,200 1,210,750,000 (506,166,200) (29.5) toán nhằm giúp công ty làm chủ được tình hình tài chính. Trong kinh daonh việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là một nhân tố khách quan, khoản phải thu và khoản phải trả tồn tại ở mỗi công ty là điều tất yếu vấn đề ở đây là đi xem xét tính hợp lý của các khoản đó, với mục đích phân tích tình hình thanh toán của công ty. Căn cứ vào bảng phân tích tình hình thanh toán dưới đây ta tiến hành xem xét biến động của khoản phải thu, phải trả như sau: Đối với khoản phải thu của năm 2004 tăng so với năm 2003 một mức là 10.986.964.830 đồng với tỷ lệ tăng 41%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu tăng do khoản phải thu của khách hàng tăng quá cao nó đã vượt lên một mức 8.859.309.107 đồng tương ứng tỷ lệ 54,91%. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong khoản phải thu năm 2004 là 67,17% tăng so với năm 2003, chủ yếu các khách hàng lâu năm của công ty mua hàng với số lượng lớn và công ty có những ưu đãi cho họ trong thanh toán, nhưng đến thời điểm lập bảng cân đối chưa phải là thời điểm trả tiền. Đặc biệt hiện nay hình thức bán chịu ngày càng được phổ biến rộng rãi trên thị trường và công ty cũng đang áp dụng hình thức này. Với một khoản trả trước cho người bán tăng 35,83% trong năm 2004 so với năm 2003, tương ứng với mức tăng là 302.759.253 đồng. Ta thấy được sự chuẩn bị chu đáo các nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất không bị gián đoạn, chứng tỏ các mặt hàng sản xuất của công ty đang được chú trọng hơn khi lượng khách hàng của công ty ngày càng đông và khó tính trong lựa chọn các loại sản phẩm cho công việc xây dựng, xây lắp của họ. Ngoài ra khoản phải thu nội bộ cũng tăng nhẹ khoản 18,76% với mức tăng 965.615.349 đồng. Tuy nhiên các khoản phải thu nội bộ không gắn liền với chính sách bán hàng, nên nó không làm cho doanh thu của công ty giảm xuống mà chỉ thể hiện việc chưa chú trọng trong công tác thu hồi nợ, điều này chứng tỏ công ty quản lý khoản phải thu chưa chặt chẽ dẫn đến một số vốn bị chiếm dụng, nên khả năng ứ đọng vốn của công ty là khá lớn. Riêng với khoản phải thu khác giảm: cuối năm giảm so với đầu năm một mức là1.140.798.879 đồng tương ứng với mức giảm 22,4%, chủ yếu là do giảm các khoản bồi thường vật tư, hàng hoá của các cá nhân và tập thể, làm hư hỏng trong quá trình vận chuyển cung cấp cho công ty. Việc các khoản phải thu tăng cao như hiện nay thì bắt buộc công ty phải lập thêm dự phòng, nên lượng dự phòng phải thu khó đòi của năm qua nhiều hơn một khoản là 152.879.443 đồng chiếm 58,86% tỷ lệ tăng tương ứng. Để có thể giảm thiểu rủi ro trong công tác kinh doanh, công ty đã có kế hoạch đảm bảo công ty không gặp khó khăn và có thể tránh được tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Bên cạnh việc tìm hiểu nguyên nhân của sự tăng lên trong khoản phải thu thì song song với nó ta cần phải đi sâu nghiên cứu các khoản phải trả của công ty. Nhìn vào bảng phân tích tình hình thanh toán ta thấy trong năm qua khoản phải trả tăng một mức là 4.989.338.893 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,78%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản khách hàng ứng trước tiền hàng tăng 36,79% với một lượng tăng đáng kể 6.292.429.232 đồng làm cho tỷ trọng của nó trong khoản phải trả tăng từ 54,08% đến 63,9%, điều này cho thấy sản phẩm của công ty đang Qua đó ta thấy trong năm qua công ty đã tạo được sự tin cậy, chứng tỏ được tầm quan trọng đối về sản phẩm của mình trong việc sử dụng của khách hàng, vị thế và uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường. Cùng với sự tăng lên của khoản khách hàng ứng trước thì một yếu tố nữa cũng tăng lên nhưng không kém phần quan trọng vào thời điểm cuối năm, đó là khoản phải trả người bán cũng tăng một lượng là 1.384.264.242 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,91%. Thể hiện trong năm qua công ty chưa thực hiện tốt công tác thanh toán đối với nhà cung cấp, công ty đã chiếm dụng một khoản vốn khá lớn của các đơn vị này. Việc mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền làm cho áp lực thanh toán của công ty gia tăng, nên công ty cần phải có biện pháp đối với các khoản nợ này để tránh tình trạng ứ đọng nợ đối với nhà cung cấp. Ngược lại với việc tăng của các khoản trên thì có sự giảm xuống của các khoản khác. Trong đó khoản thuế và các khoản nộp Nhà nước giảm đáng kể với một mức là 52.252.101 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm là 54,7%, ở đây rõ ràng nghĩa vụ đối với Nhà nước được công ty thực hiện tốt. Bên cạnh đó có sự giảm sút của các khoản phải trả cho công nhân viên từ 1.090.399.650 đồng trong năm 2003 xuống còn 783.663.235 đồng trong năm 2004. Nguyên nhân là do Xí nghiệp Gạch Hoa bị giải thể nên công nhân ở xí nghiệp này được nghỉ không lương, mặt khác vào thời điểm công ty lập báo cáo thì tiền lương đã được thanh toán một phần vì vậy đã làm cho khoản phải trả công nhân viên giảm xuống. Qua phân tích tình hình thanh toán ở trên chúng ta một phần nào cũng đã có cái nhìn khái quát về tình hình phải thu, phải trả của công ty. Thấy được lượng vốn đi chiếm dụng và cũng như lượng vốn bị chiếm dụng của công ty, và từ đó cho thấy công ty cần có hướng quản lý khoản phải thu, phải trả một cách có hiệu quả trong việc thu hồi và nhất là trong thanh toán các khoản nợ. Để thấy được khả năng thanh toán trong năm qua chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán của công ty. 2.Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán. Để đánh giá được tình hình tài chính của công ty có khả quan hay không cần phải xem xét đến khả năng thanh toán đúng hạn nó thể hiện trên số tiền và tài sản hiện có của công ty. Thông qua số liệu ở Bảng cân đối kế toán và các số liệu có liên quan ta lập được bảng tính toán phân tích, để đánh giá ta tập trung xem xét 1 số chỉ tiêu như sau: Bảng phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty: Nh ìn vào khả năng thanh toán hiện hành ta thấy đầu năm tăng so với cuối năm. Tuy nhiên ở 2 thời điểm này công ty đều đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ở thời điểm đầu cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,31 đồng TSLĐ và ĐTNH và vào thời điểm cuối năm cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,56 đồng TSLĐ và ĐTNH. Như vậy công ty đủ TSLĐ và ĐTNH để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty lành mạnh. Khả năng thanh toán của công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm là 0.26 lần, khả năng thanh toán hiện hành tăng là do khoản nợ ngắn hạn tăng nhưng tốc độ tăng của nó CHỈ TIÊU ĐVT ĐẦU NĂM CUỐI NĂM CHÊNH LỆCH 1.Khả năng thanh toán hiện hành 2.Khả năng thanh toán nhanh 3.Khả năng thanh toán tức thời 4.Hệ số vòng quay KPT khách hàng 5.Số ngày một vòng quay KPT 6.Hệ số vòng quay HTK 7.Số ngày một vòng quay HTK lần lần lần vòng ngày vòng ngày 1,31 1.20 0,38 4,74 76 15,53 23 1.56 1,46 0,42 2,45 147 11,53 31 0,26 0,26 0,04 (2,29) 71 (4) 8 không bằng tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH. Bởi vì TSLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( đầu năm 33,13% cuối năm là 41,05%), song song với nó nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( đầu năm 28,42% cuối năm 30,32%), như vậy ta thấy nó đã làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ xuống thấp. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh thực chất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay quá hạn của công ty, bởi hệ số này khi thanh toán nợ còn phụ thuộc nhiều vào khoản phải thu và hàng tồn kho. Không phải hệ số này càng lớn càng tốt bởi khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời. Trong thực tế, hai khoản mục này để chuyển thành tiền tương đối chậm. Như vậy, để có thể xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn của công ty chúng ta xem xét đến khả năng thanh toán nhanh. Đối với khả năng thanh toán nhanh đó là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá.Khả năng thanh toán nhanh của công ty đầu năm là 1,2 lần nhưng đến cuối năm tăng lên đến 1,46 lần, hệ số này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty tăng. Cụ thể hơn cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,46 đồng từ các khoản thanh toán ( tiền, các khoản phải thu, tài sản lưu động khác). Khả năng thanh toán nhanh của công ty được đảm bảo. Về khả năng thanh toán tức thời của công ty vào thời điểm cuối năm cũng tăng so với đầu năm. Nguyên nhân là do lượng tiền gửi ngân hàng tăng như vậy khả năng thanh toán ngay cho tất cả các khoản phải trả khách hàng khi mua hàng là tốt hơn. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,42 đồng giá trị thanh toán ngay. Như vậy với khả năng thanh toán này công ty vẫn còn khó đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh, vì lúc nào cần công ty có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi để trả nợ. Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty cuối năm tốt hơn so với đầu năm. Tuy nhiên khoản phải thu của công ty lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn, để có thể có kết luận đúng đắn chúng ta cần phải xem xét sâu hơn tốc độ luân chuyển thành tiền của các loại tài sản lưu độngnhằm đáp ứng nhu cầu tahnh toán. Ba tỷ số thanh toán này chỉ là các chỉ tiêu thời điểm. Để xác định rõ hơn khả năng đáp ứng các khoản nấnt cần xem xét đến các chỉ tiêu thời kỳ đó là số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay các khoản phải thu. Qua số liệu ta thấy, số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2004thấp hơn năm 2003 là 2,29 vòng làm cho số ngày một vòng quay tăng lên 71 ngày. Ở đây chúng ta có thể kết luận công ty quản lý không chặt chẽ khoản phải thu khách hàng thông qua số ngày một vòng quay khoản phải thu tăng cao. Qua tìm hiểu tại công ty ta thấy số vòng quay khoản phải thu khách hàng giảm là do công ty cho một số khách hàng lâu năm nợ nhằm thu hút khách, công ty đã nới lỏng tín dụng trong khi thị trường đang cạnh tranh gay gắt. Các khoản phải thu khách hàng quay vòng chậm chứng tỏ khả năng hoán chuyển thành tiền thấp. Bên cạnh đó, số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong hai năm đều ở mức cao. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 giảm so với năm 2003 là 4 vòng, tương ứng với mức giảm 25,76% làm cho số ngày một vòng quay từ 23 lên đến 31 ngày. Nguyên nhân làm cho số vòng quay tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng. Quá trình quản lý hàng tồn kho của công ty nhìn chung chưa có hiệu quả, công ty chưa tiết kiệm vốn lưu động trong khâu sản xuất hàng hoá., số vòng quay hàng tồn kho còn thấp việc kinh doanh được đánh giá là chưa tốt, vì công ty đầu tư cho hàng tồn kho cao nhưng vẫn chưa đạt được doanh số cao. Qua quá trình phân tích trên ta thấy được rằng công ty chưa giảm mà ngày càng gia tăng tình trạng bị chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ không cao, điều đó làm tăng áp lực trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn đối với công ty. Đây cũng là điểm không khả quan trong việc huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh, để có thể biết được công tác đù tư cho hoạt động cũng như việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta đi nghiên cứu tiếp các vấn đề sau. III.Phân tích cân bằng tài chính và cơ cấu vốn của công ty: 1.Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp: a.Phân tích vốn lưu động ròng: Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004. Ta lập bảng sau: NVTX = Nợ dài hạn + Nợ khác dài hạn + NVCSH NVTT = Nợ ngắn hạn + Nợ khác ngắn hạn Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2004 Vốn lưu động ròng dương (+) chứng tỏ trong năm qua công ty có đủ nguồn vốn để bù đắp cho tài sản cố dịnh và đầu tư dài hạn mà mà còn sử dụng một phần cho tài sản lưu động. Như vậy có thể thấy công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính, công ty đã tăng được vốn chủ sỡ hữu nên gia tăng tính độc lập về tài chính. Biểu diễn: Đầu năm Cuối năm Như vậy qua sơ đồ biểu diễn trên cho thấy cơ cấu TSCĐ là hợp lý, TSCĐ của công ty luôn được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và có giảm xuống vào cuối năm. Nguyên nhân làm cho TSCĐ sang công cụ dụng cụ và giải toả Xí nghiệp Gạch Hoa do làm đường teo chủ trương của Thành phố. b.Phân tích đảm bảo vốn lưu động ròng (NCVLĐr): .Nhu cầu vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu - Khoản phải trả .Khoản phải thu = Các khoản phải thu +Tạm ứng + CP chờ kết chuyển + CP trả trước .Khoản phải trả = Nợ ngắn hạn (không có nợ vay, nợ d.hạn đến hạn trả)+CP phải trả Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch TSLĐ&ĐTNH 42.416.361.997 57.791.345.050 15.374.983.053 TSCĐ&ĐTDH 85.611.569.913 83.008.132.324 (2.603.437.589) Nguồn vốn thường xuyên 96.405.919.525 104.188.126.096 7.782.206.571 Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893 Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716 48.129.627.955 TSLĐ NVTT 33,13% 75,35% TSCĐ 66,87% NVTX 24,65% TSLĐ NVTT 41,05% 73,98% TSCĐ 58,95% NVTX 26,02% .Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng - Nhu cầu vốn lưu động ròng Ta lập bảng phân tích như sau: Qua bảng số liệu ta thấy, ngân quỹ ròng đầu năm và cuối năm đều dương (+), thể hiện một cân bằng tài chính an toàn vì công ty không phải đi vay để bù đắp thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động, không gặp khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và có một lượng vốn nhàn rỗi có thể đầu tư vào lĩnh vực khác có tính thanh khoản cao hơn để sinh lời. c.Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng: Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán ta tính được các chỉ tiêu sau: Ta nhận thấy rằng, Nguồn vốn thường xuyên vào cuối năm tăng 7.782.206.571 đồng và nguồn vốn tạm thời cũng tăng 4.989.338.893 đồng đây là biều hiện tốt của công ty thể hiện công ty hoạt động kinh doanh trong năm có lãi. Mặt khác, vốn lưu động ròng trong năm tăng lên chứng tỏ TSCĐ vào cuói năm giảm xuống. Bên cạnh đó nhu cầu về vốn lưu động trong năm tăng cao so với đầu nămđây là biểu hiện không tốt chứng tỏ tình hình tài chính công ty không ổn định. Để xem xét khía cạnh tự chủ về tài chính và thể hiện năng lực vốn có của chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh chúng ta đi sâu vào phân tích về cơ cấu vốn. 2.Phân tích cơ cấu vốn: Phân tích cơ cấu vốn là phân tích khả năng đối vốn giữa phần của nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ đối với tài sản của công ty. Việc phân tích này có nghĩa quan trọng đối với công ty nhằm đánh giá khả Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch Khoản phải thu 26.928.727.127 37.402.207.272 10.473.480.145 Khoản phải trả 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893 Nhu cầu Vốn lưu động ròng (1.469.419.417) 5.618.980.579 7.088.399.996 Ngân quỹ ròng 10.709.304.178 51.750.532.137 41.041.227.959 Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch Nguồn vốn thường xuyên 96.405.919.525 104.188.126.096 7.782.206.571 Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893 Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716 48.129.627.955 Nhu cầu Vốn lưu động ròng (1.469.419.417) 5.618.980.579 7.088.399.996 năng tự chủ về tài chính và rủi ro trong dài hạn của công ty. Từ bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích như sau: Bảng phân tích trên cho ta thấy tỷ suất nợ cuối năm 2004 cao hơn so với đầu năm 2003, tỷ suất này tăng do khoản phải trả vào cuối năm tăng cao. Thể hiện cứ 28,47 đồng nợ phải trả vào đầu năm được đảm bảo bởi 100 đồng tài sản và cứ 30,32 đồng nợ phải trả vào cuối năm được đảm bảo bởi 100 đồng tài sản. Điều này cũng có thể cho ta thấy công ty không phụ thuộc nhiều vào chủ nợ tính tự chủ của công ty cao, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ dễ dàng và hiệu quả hoạt động tốt. Để thấy khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của công ty đối với các chủ nợ và năng lực vốn có của người chủ sỡ hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh. Ta đi xem xét tỷ suất tự tài trợ của công ty. Với tỷ suất như trên ta thấy cứ 100 đồng tài sản được đầu tư bởi 71,63 đồng vốn chủ sở hữu vào đầu năm và giảm xuống 69,68 đồng vào cuối năm. Trong năm vừa qua công ty hoạt động có lãi và tự bổ sung cho nguồn vốn chủ của mình, nên cuối năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao. Điều này thể hiện một tình hình tài chính lành mạnh, công ty có tính độc lập cao về mặt tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Qua phân tích hai chỉ tiêu trên, với một tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ như vậy ta thấy mức độ phụ thuộc vào chủ nợ thấp và khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là khá cao. Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Nợ phải trả 36.378.187.159 42.689.954.550 Nguồn vốn chủ sở hữu 91.694.744.751 98.109.522.824 Tổng nguồn vốn 128.027.931.890 140.799.477.374 Tỷ suất Nợ(%) 28,47 30,32 Tỷ suất tự tài trợ(%) 71,63 69,68 IV.Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty: 1.Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1.DDT sản xuất kinh doanh 2.DDT và Thu nhập khác 3.Nguyên giá bình quân TSCĐ 4.Vốn lưu động bình quân 5.Tổng tài sản bình quân 6.Hiệu suất sử dụng TSCĐ(lần) 7.Sức hao phí của TSCĐ 7.Số vòng quay vốn lưu động (vòng) 8.Số ngày một vòng quay VLĐ 9.Hiệu suất sử dụng tài sản(lần) 53.575.987.250 54.396.242.114 13.894.683.009 38.209.138.740 114.870.196.666 3,86 0,26 1,41 256 0,48 45.845.299.259 46.779.950.226 13.500.845.568 50.103.853.526 134.413.704.642 3,41 0,29 0,92 391 0,41 Qua các chỉ tiêu về hiệu quả cá biệt của công ty, ta thấy: Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm nay thấp hơn so với năm trước. Nếu như năm 2003, một đồng đầu tư vào TSCĐ tạo ra 3,86 đồng doanh thu thì năm 2004 chỉ tạo ra được 3,41 đồng doanh thu. Nếu xem xét kỹ hơn ta thấy, trong năm qua công ty cũng đã có đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, mà TSCĐ vẫn giảm là do có sự giải thể của một Xí nghiệp và một số công cụ không còn đủ điều kiện là TSCĐ. Công ty đã có những sự đầu tư đúng mực nhưng doanh thu thuần của công ty vẫn giảm, ở đây có sự tác động của sự cạnh tranh trên thị trường nên làm cho doanh thu thuần giảm chứ không phải do khâu sản xuất gây ra. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên thì đồng nghĩa với sức hao phí của nó giảm như vậy cứ một đồng doanh thu thuần thì sẽ mang lại 0,26 đồng TSCĐ vào năm 2003 và vào năm 2004 là 0,29 đồn, Như vậy qua các năm công ty tăng dần vào đầu tư TSCĐ, là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguồn vốn chủ yếu là vốn cố định nên việc tăng TSCĐ là điều tất yếu. Về tốc độ lưu chuyển vốn lưu động năm 2004 lưu chuyển chậm hơn năm 2003, làm số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng từ 254 ngày/vòng năm 2003 lên 391 ngày/vòng năm 2004. Điều này thể hiện việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty kém hiệu quả hơn năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã nới lỏng tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng nên làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng cao. .Thông qua chỉ tiêu số ngày 1 _ 1 luân chuyển vốn lưu động ta tính được lượng vốn lưu động bị lãng phí (chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng quá cao) ở năm 2004 như sau: Số tiền bị lãng phí = 45.845.299.259 * = 17.544.996.026 đồng Như vậy, vốn lưu động năm 2004 lưu chuyển chậm là do công tác quản lý vốn. Công ty cần phải có biện pháp để tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn lưu động và tiết kiệm vốn bằng cách giảm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu nội bộ tránh lãng phí vốn. Do hiệu suất sử dụng cả TSCĐ và vốn lưu động kém hơn năm trước nên hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty cũng kém hơn. Với năng lực đầu tư mới, công ty cần có những giải pháp nhằm tận dụng năng lực TSCĐ, tìm kiếm và mở rộng thị trường góp phần đẩy mạnh doanh số, … để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản toàn công ty. Nếu như các nhóm tỷ số ở trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công ty, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp đó là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, ta dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty sau đây. 2.Phân tích khả năng sinh lời của công ty: Từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12/2004 ta lập được bảng đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp của công ty như sau: Số liệu phân tích cho thấy: Khả năng sinh lời chung từ các hoạt động của công ty có nhiều tiến bộ rõ rệt và tăng qua các năm. Nếu trong năm 2003, cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 2,29 đồng lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2004 đã là 4,26 đồng. Đây là một dấu hiệu lạc quan, thể hiện những nổ lực của công tỷtong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, ở đây lợi nhuận bao gồm của cả 3 hoạt động, trong đó lợi nhuận từ họat động bất thường không đảm bảo cho một sự tích luỹ ổn định, còn lợi nhuận hoạt động tài chính có liên quan đến mức độ huy động vốn của công ty. Do vậy, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ nhất cần xem đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, có thể thấy khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều tiến bộ rõ rệt, đặc biệt là trong năm 2004. Nếu trong năm 2003 con số này vào khoản 9,57 % thì vào năm 2004 , cứ 100 đồng doanh thu thuần sản suất kinh doanh đã tạo ra 11,32 đồng lợi nhuận thuần. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty có những giải pháp tổng hợp nhằm tăng doanh thu, đầu tư máy móc thiết bị đã góp phần tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, làm tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần giảm. Bên cạnh những mặt tích cực trên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có chiều hướng tăng, mặc dù việc tăng doanh số bán thường kéo theo những gia tăng về chi Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1.DT thuần sản xuất kinh doanh 2.DT và thu nhập của hoạt động khác 3.Vốn chủ sở hữu bình quân 4.Lợi nhuận thuần sxkd 5.Lợi nhuận trước thuế 6.Lợi nhuận sau thuế 7.Khả năng sinh lời từ doanh thu 8.Khả năng sinh lời từ doanh thu thuần sxkd 9.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) 10.Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 53.575.987.250 54.396.242.114 85.879.797.037 5.128.961.900 1.249.552.198 899.677.583 2,29 % 9,57 % 1,08 % 1,05 % 45.845.299.259 46.779.950.226 94.879.633.788 5.188.815.442 1.995.708.027 1.436.909.780 4,26 % 11,32 % 1,48 % 1,52 % phí bán hàng và chi phí quản lý, nhưng công ty cũng cần rà soát lại nội dung của từng loại chi phí để có biện pháp thích hợp. Về khả năng sinh lời của tài sản: khả năng sinh lời từ tài sản năm 2004 tăng so với năm 2003. Nếu trong trước, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ tạo ra 1,08 đồng lợi nhuận trước thuế thì trong năm nay, mức lợi nhuận đã tạo ra là 1,48 đồng. Tuy nhiên, khả năng sinh lời của tài sản phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, mà theo kết quả phân tích ở phần trên cho ta thấy khả năng sinh lời của tài sản chủ yếu bắt nguồn từ khả năng sinh lời từ các hoạt động thông qua kết quả tăng doanh thu.Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao đã tác động theo chiều hướng ngược lại. Qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ở trên, nếu công ty làm tốt công tác quản lý vốn lưu động, khai thác hơn nữa năng lực TSCĐ hiện có thì càng có điều kiện tăng khả năng sinh lời. Những phân tích trên về khả năng sinh lời của tài sản còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn. Với một cấu trúc nguồn vốn mang thuận lợi với tỷ trọng nợ chỉ chiếm 30,32 %. Điều này càng khẳng định hơn tiến triển về hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Còn đối với tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,05 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2003 và 100 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,52 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2004. Như vậy trong năm qua có sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt, hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: khả năng tự chủ về tài chính, độ lớn của đòn bẩy tài chính… V.Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính của công ty: Tổng hợp các số liệu phân tích ở trên ta sẽ có một cái nhìn tổng quát toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, ta có bảng sau: Qu a số liệu trên ta thấy, năm 2004 tình hình tài chính của công ty có nhiều biến động thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt hơn năm 2003. Về khả năng thanh toán: So với năm 2003 có sự chênh lệch không đáng kể. Tất cả các khả năng thanh toán công ty đều đảm bảo, với một khả năng thanh toán như vậy thì công ty đã làm chủ được tình hình tài chính của mình. Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ suất Nợ có tăng lên so với năm 2003, nhưng tỷ số tự tài trợ cũng cho thấy công ty nếu có nhu cầu về vốn lưu động vẫn có thể huy động bên ngoài bằng con đường vay nợ. Về các tỷ số hoạt động: Tất cả các chỉ tiêu đánhgiá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty đều thấp hơn so với năm trước. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng không cao, và đây là một hạn chế lớn tới hiệu quả hoạt động của công ty. Riêng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lại rất tốt cao hơn năm trước, khả năng sinh lời từ tài sản và cả khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đều tăng do đã tăng được lợi nhuận và bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2003 NĂM 2004 1.Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,31 1,56 2.Khả năng thanh toán nhanh lần 1,20 1,46 3.Khả năng thanh toán tức thời lần 0,38 0,42 4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 3,86 3,41 5.Số vòng quay Vốn lưu động vòng 1,41 0,92 6.Hiệu suất sử dụng tài sản lần 0,48 0,41 7.Tỷ suất Nợ % 28,47 30,32 8.Tỷ suất tự tài trợ % 71,63 69,68 9..Khả năng sinh lời của Tài sản(ROA) % 1,08 1,48 10.Khả năng sinh lời của VCSH(ROE) % 1,05 1,52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.pdf
Luận văn liên quan