Tuy nhiên, những cố gắng trên cũng chưa thể bù đắp được hết khoảng cách 
lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, vốn cũng như khả năng cung ứng dịch vụ của 
vận tải đa phương thức Việt Nam. Một trong những vấn đề Việt Nam đang 
gặp phải là cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu sự liên kết giữa các đơn vị vận tải 
trong nước. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xuất, nhập khẩu 
hàng hoá cũng như sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung cùng ngành vận 
tải trong nước nói riêng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Phân tích ảnh hưởng của tự 
do hóa thương mại đối với 
sự phát triển của ngành vận 
tải đa phương thức Việt 
Nam 
 2 
LỜI NÓI ĐẦU 
1.tính cấp thiết của đề tài: 
Ngày nay, cùng với sự phát triển của giao thông vận tải và thương mại, các 
chức năng của ngành vận tải càng được mở rộng hơn. Trong buôn bán quốc 
tế, vận tải là một khâu hết sức quan trọng giúp con người vận chuyển hàng 
hoá lưu thông khắp toàn cầu. Con người luôn tìm cách vận chuyển hàng hoá 
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất bằng mọi phương tiện có thể. Vì thế 
nghiệp vụ vận tải trong những thập kỷ gần đây đã có những bước tiến dài trên 
con đường phát triển. Quá trình container hoá và sự ra đời của vận tải đa 
phương thức (VTĐPT) chính là một mốc đánh dấu bước phát triển và hoàn 
thiện của ngành vận tải hiện đại. 
 Quá trình hình thành và phát triển của VTĐPT là một kết quả tất yếu, 
khách quan của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong ngành vận 
tải, cũng như sự tác động của quá trình thương mại hoá quốc tế. VTĐPT là 
một loại hình vận tải tiên tiến, với những ưu điểm và lợi ích hơn hẳn các 
phương thức vận tải trước đó đã mang lại những hiệu quả to lớn cho các bên 
tham gia vào quá trình vận tải nói riêng và cho xã hội nói chung. Giai đoạn 
hiện nay, với sự tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng GTVT, hệ 
thống tổ chức vận chuyển phục vụ cho VTĐPT và thiết lập cơ sở pháp lý cho 
VTĐPT ở nhiều nước trên thế giới đã và đang tạo điều kiện cho VTĐPT quốc 
tế phát triển mạnh mẽ. 
 Tại các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng hình thức tổ chức 
VTĐPT mặc dù được áp dụng chậm hơn nhưng đang có nhiều điều kiện thuận 
lợi để phát triến mạnh do sự phát triển sôi động của sản xuất hàng hoá và giao 
lưu buôn bán. Bên cạnh đó việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương 
mại quốc tế WTO 07/11/2006 đã mở ra một sân chơi mới với nhiều cơ hội 
phát triển hơn cho VTĐPT. Tự do hóa thương mại với tư cách là luật chơi sẽ 
có những ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng 
 3 
như ngành VTĐPT nói riêng. Và liệu rắng những ảnh hưởng đó sẽ đem đến 
cho VTĐPT thuận lợi hay khó khăn ? cơ hội hay thách thức ? 
Để trả lời cho câu hỏi trên đây em đã chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của 
tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương 
thức Việt Nam” qua đề tài em muốn đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực 
trạng ngành vận tải đa phương thức , tầm quan trọng của nó đối với kinh tế 
Việt Nam ,đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển vận tải đa 
phương thức , đưa vận tải Việt Nam bắt kịp với xu thế của thời đại. 
2.Mục đích nghiên cứu: 
 - Giúp người đọc hiểu rõ hơn thực về trạng phát triển của ngành vận tải đa 
phương thức ở Việt Nam 
 - Phân tích các ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương mại đối với sự phát 
triển của ngành vận tải đa phương thức 
 - Qua việc phân tích đưa ra các giải pháp nhằm phát triến ngành vận tải đa 
phương thức ở Việt Nam. 
3. Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu: 
* Đối tượng: Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội ( Marina Hanoi) 
* Phạm vi nghiên cứu : 
- Ảnh hưởng của tự do hóa thuong mại đối với ngành vận tải đa phương thức , 
cụ thể là công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội. Chỉ xét nhóm nhân tố gây ảnh 
hưởng đến sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức 
- khoảng thời gian lựa chọn nghiên cứu từ năm 2005-2009 
- số liệu nghiên cứu dựa trên số liệu tử bản báo cáo tài chính của công ty đến 
quý IV năm 2009 
4. Kết cấu của bài viết: 
 Bài viết được chia làm 3 phần : 
Chương I. KHUNG LÍ THUYẾT PHÂN TÍCH. 
ChươngII. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 
HÀNG HẢI HÀ NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG 
 4 
MẠI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐA 
PHƯƠNG THỨC 
ChươngIII. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG 
THỨC Ở VIỆT NAM 
PHẦN II. NỘI DUNG. 
Chương I . khung lý thuyết phân tích 
 5 
1.1.Lý luận chung về vận tải đa phương thức. 
1.1.1. Khái niệm 
 Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận 
tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất 
hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa 
phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác 
để giao hàng. 
1.1.2. Ðặc điểm của vận tải đa phương thức quốc tế 
* Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được 
thể hiện trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc 
một vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) 
hay vận dơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading). 
* Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - 
MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người 
gửi hàng hay đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương 
thức. 
* Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm 
đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên 
chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở 
nơi đến. 
Như vậy, MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách 
nhiệm (Rigime of Liability) nhất định. 
Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất 
(Uniform Liabilitty System) hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network 
Liability System) tùy theo sự thoả thuận của hai bên. 
* Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao 
hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển 
bằng những dụng cụ vận tải như container, palet, trailer.... 
1.1.3. Các hình thức vận tải đa phương thức trên thế giới 
 6 
 * Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air) 
 Mô hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và sự ưu việt về 
tốc độ của vận tải hàng không, áp dụng trong việc chuyên chở những hàng 
hoá có giá trị cao như đồ điện, điện tử và những hàng hoá có tính thời vụ cao 
như quần áo, đồ chơi, giầy dép. Hàng hoá sau khi được vận chuyển bằng 
đường biển tới cảng chuyển tải để chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền 
một cách nhanh chóng nếu vận chuyển bằng phương tiện vận tải khác thì sẽ 
không đảm bảo được tính thời vụ hoặc làm giảm giá trị của hàng hoá, do đó 
vận tải hàng không là thích hợp nhất. 
 *Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air) 
 Mô hình này sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ôtô và vận tải hàng 
không. Người ta sử dụng ôtô để tập trung hàng về các cảng hàng không hoặc 
từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. Hoạt 
động của vận tải ôtô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải 
theo cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom, tập trung 
hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường dài xuyên qua 
Thái bình dương, Ðại tây dương hoặc liên lục địa như từ Châu Âu sang Châu 
Mỹ... 
 *Mô hình vận tải đường sắt - vận tải ôtô (Rail - Road) 
Ðây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ 
động của vận tải ôtô đang được sử dụng nhiều ở châu Mỹ và Châu Âu. Theo 
phương pháp này người ta đóng gói hàng trong các trailer được kéo đến nhà 
ga bằng các xe kéo goi là tractor. Tại ga các trailer được kéo lên các toa xe và 
chở đến ga đến. Khi đến đích người ta lại sử dụng các tractor để kéo các 
trailer xuống và chở đến các địa điểm để giao cho người nhận. 
 * Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển 
(Rail /Road/Inland waterway/sea) 
 Ðây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập 
khẩu. Hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội 
 7 
thuỷ đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường 
biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu 
trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thuỷ. Mô hình này 
thích hợp với các loại hàng hoá chở bằng container trên các tuyến vận chuyển 
mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển. 
 *Mô hình cầu lục địa (Land Bridge) 
 Theo mô hình này hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển vượt qua 
các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng 
đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách 
tổ chức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền 
hai vùng biển hay hai đại dương. 
1.2 Lý luận chung về tự do hóa thương mại 
 Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên 
nhằm làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được 
thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể 
là thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng 
hàng hoá, yêu cầu kiểm dịch, phương pháp đánh thuế, v.v... Các hàng rào nói 
trên đều là những đối tượng của các hiệp định mà WTO đang giám sát thực 
thi. 
 Trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hóa thương 
mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán, trao đổi hàng hoá, 
từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng, hàng hoá lưu thông 
dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với giá rẻ hơn 
(người tiêu dùng ở đây có thể hiểu là cả những nhà sản xuất nhập khẩu 
nguyên vật liệu để sản xuất ra những hàng hoá khác) 
 Nhưng, cũng không phải ngẫu nhiên mà các nước lại dựng lên những hàng 
rào làm ảnh hưởng đến sự lưu thông hàng hoá. Lý do để các nước làm việc 
này là nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoá bên 
ngoài (điều này có ý nghĩa lớn vì sản xuất trong nước suy giảm sẽ ảnh hưởng 
 8 
đến công ăn việc làm và qua đó đến ổn định xã hội), tăng nguồn thu cho ngân 
sách (thông qua thu thuế quan), tiết giảm ngoại tệ (chi cho mua sắm hàng hoá 
nước ngoài), bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật khỏi những hàng hoá 
kém chất lượng hay có nguy cơ gây bệnh, v.v... Tự do hoá thương mại, ở 
những mức độ khác nhau, sẽ làm yếu đi hoặc mất dần các hàng rào nói trên và 
như thế sẽ ảnh hưởng đến mục đích đặt ra khi thiết lập hàng rào. 
1.3.Hướng phân tích và cách tiếp cận 
1.3.1. Hướng phân tích: 
Tự do hóa thương mại với việc dỡ bỏ các rào cản giữa các nước đã khiến cho 
luống hàng hóa trao đổi lưu thông trở nên dễ dàng hơn,thúc đẩy ngày càng 
nhiều nước tham gia buôn bán ,trao đổi hàng hóa trên khắp thế giới .Đặc biệt 
đối với ngành vận tải đa phương thức những thuận lợi từ hệ quả này là rất 
lớn . Tuy nhiên đối với Việt Nam nghành vận tải đa phương thức còn khá mới 
mẻ . Tự do hóa thương mại có thể mang đến những cơ hội phát triển tuyệt vời 
giúp vận tải Việt Nam bắt kịp các nước trên thế giới, nhưng cũng ẩn chứa 
nhiều thách thức đối với ngành VTĐPT ở Việt Nam . Do đó với việc nghiên 
cứu đề tài em xin được phân tích các ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối 
với nghành VTĐPT theo 2 nhân tố là nhân tố mang tính cơ hội và nhân tố 
mang tính thách thức hay rủi ro đối với ngành nhằm làm rõ hơn về ảnh hưởng 
của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành. Qua đó giúp cho 
các doanh nghiệp co cái nhìn chính xác hơn về các tác đông của tự do hóa 
thương mại để có các chiến lược thich họp giúp VTĐPT của Việt Nam phát 
triển bắt kịp với xu thế hiện đại 
1.3.2 . Cách tiếp cận 
 Tự do hóa thương mại co những ảnh hưởng nhất định đối với ngành vận tải 
đặc biệt là vận tải đa phương thức . Ở đây em xin tiếp cân đề tài dựa trên tác 
động của 2 nhóm nhân tố : nhóm nhân tố cơ hội và nhóm nhân tố thách thức. 
 9 
1.3.2.1 Nhóm nhân tố cơ hội. 
* Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên 
với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước 
mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này. Điều đó, tạo điều 
kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai - với sự 
lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta - mở rộng kinh doanh dịch 
vụ ra ngoài biên giới quốc gia. 
* Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản 
lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng 
được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm 
năng của các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước 
ngoài 
* Chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc 
hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết 
lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ 
lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp 
* Hội nhập vào nền kinh tế thế giới giúp thúc đẩy tiến trình cải cách trong 
nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. 
* Việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều 
kiện cho ta triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại theo phương châm: Việt 
Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế 
giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển. 
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thách thức, rủi ro 
* Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện 
rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm 
các nước, 
 10
giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị 
trường thế giới và ngay trên thị trường nước ta. 
* Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn 
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác 
động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách 
kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế 
quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế 
được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. 
Chương II: phân tích thực trạng của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội 
và ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với doanh nghiệp vận tải đa 
phương thức Việt Nam 
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp. 
2.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp 
 11
 Tên Công ty : Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 
 Tên Tiếng Anh : HANOI MARITIME HOLDING COMPANY 
 Tên giao dịch tiếng Anh : MARINA HANOI 
Trụ sở chính : Tầng 2, Khách sạn Công Đoàn, số 14 Trần Bình 
Trọng, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 
 Điện thoại: 84 - 4 - 9425205/06 Fax: 84 - 4 - 9425208 
 Website : www.oceanparkbuilding.com 
 www.marinahanoi.com 
- Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 
17tháng 11 năm 1998. 
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056428 do Sở Kế hoạch và Đầu tư 
thành phố Hà Nội cấp ngày 19/11/1998 - Đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 
31/12/2002,điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp. 
- Vốn điều lệ: 120.000.000.000 đồng 
- Vốn cổ phần: 67.056.400.000 đồng 
*Lĩnh vực kinh doanh. 
  Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị; 
  Vận tải đường thủy, đường bộ; 
  Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hóa; 
  Buôn bán xuất khẩu và nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; 
  Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; 
  Lai dắt tầu biển, bốc xếp hàng hóa và container; 
  Đại lý Hàng hải; 
  Xây dựng công trình giao thông; 
  Khai thác cảng và kinh doanh bãi container 
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp. 
 Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hà Nội) được thành lập theo 
giấy phép số 056428 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư 
 12
thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/11/1998 và đã đăng ký thay đổi lần 10 
ngày 21/7/2008. Ngày 01/01/1999, MHC chính thức đi vào hoạt động. 
* Các mốc sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển của công ty 
 Năm 1999: Marina Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, đã huy động vốn 
cổ đông cùng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư xây dựng và khai thác 
Tòa nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” – 
Ocean Park building. Góp 50% vốn cùng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 
đầu tư tàu container Phong Châu sức chở 1100 TEUS; Tham gia góp vốn 
(15% vốn điều lệ) với Công ty TNHH Vận tải Hàng công nghệ cao 
(TRANSVINA); Đầu tư đội xe chuyên dụng vận chuyển container; Đầu tư tàu 
lai, xà lan cẩu nổi phục vụ bốc xếp, chuyển tải tại khu vực phía Bắc. 
 Năm 2000: Lĩnh vực vận tải đa phương thức của Marina Hà Nội đã phát 
tri n  n đ nh, thị phần, doanh thu và số lượng khách hàng đều tăng. Các chi 
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng đều hoạt động 
hiệu quả. 
 Năm 2001: Đầu tư xây dựng bến tạm số 02 Dung Quất để tham gia thực 
hiện việc thi công phần dưới nước đê chắn sóng Dung Quất. Văn phòng Đại 
diện giao dịch của Marina Hà Nội tại Quảng Ngãi được thành lập nhằm triển 
khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty. 
 Năm 2002: Đầu tư mua tầu Ocean Park (tầu chuyên chở container với sức 
chở 450 TEU) và bước đầu triển khai hoạt động kinh doanh vận tải bằng tầu 
container. Vào tháng 11 năm 2002, Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh 
Bất động sản Hà Nội được thành lập với mục đích tập trung chuyên môn hóa 
trong quản lý khai thác Tòa nhà OCEAN PARK. 
 Năm 2003: Đầu tư mua 700 container 20 feet và 150 container 40 feet để 
tăng cường và phát triển dịch vụ vận chuyển container. 
 Năm 2004: Đầu tư thêm một số tài sản phương tiện sản xuất và vận tải. 
Công ty đã thuê mua thêm 50x40HC container, và mua một xe nâng container 
Kalma mới. 
 13
 Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH Vận Tải và Đại lý Vận tải đa 
phương thức với mục đích phát triển dịch vụ kinh doanh, đa dạng các loai 
hình vận tải bao gồm đường bộ, đường biển và hàng không. Mở rộng mạng 
lưới đại lý ra nước ngoài nhằm phục vụ các tuyến vận tải container quốc tế. 
Ngày 21/3/2005- Phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty Cổ phần Hàng 
hải Hà Nội (Marina Hanoi-mã số chứng khoán MHC) chính thức được giao 
dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM. 
 Năm 2006: Tháng 1-2006 khởi công xây dụng bãi container Đông Hải-Hải 
phòng. Time charter tàu Noble River khai thác tuyến nội địa. Lập chi nhánh 
Quảng Ngãi tái khởi động việc thi công đê chắn sóng Dung Quất. Đầu tư mua 
một số thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, mua thêm 300 container 20 feet, 
đầu tư mua đầu kéo nâng tổng số đầu kéo của Marina lên 38 chiếc. 
 Năm 2007: Hoàn thành thủ tục góp vốn vào tòa nhà Ocean park với tỉ lệ 
19,76% ký kết hợp đồng với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về việc hợp 
tác khai thác Tòa nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế 
Hà Nội” – Ocean Park building. Mua 01 tàu lai công suất 1200CV; Mua 01 xe 
nâng container; Mua 01 Xà lan sức chở 24teus phục vụ vận chuyển khu vực 
đồng băng song Cửu Long; Mua tầu Ocean Asia chuyên chở container sức 
chở 950 TEU; Nhận giấy phép của UBCKNN cấp phép tăng vốn từ 93 tỷ lên 
140 tỷ. 
 Trong 9 năm hoạt động, Marina Hà Nội đã luôn giữ vững được sự tăng 
trưởng và ổn định. Trên cơ sở đó đã lập hồ sơ gia nhập thị trường chứng 
khoán và trở thành một Công ty đại chúng năm 2005 tạo cơ hội tăng vốn điều 
lệ từ dưới 70 tỷ khi thành lập nên trên 100 tỷ năm 2007, bên cạnh đó đã đầu 
tư mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh như mua thêm tàu, salan, xe 
nâng… đảm bảo cho việc kinh doanh được chủ động và hiệu quả. 
 Đã sử dụng nguồn vốn từ kinh doanh có lãi, cùng với uy tín của Công ty để 
vay vốn của các Ngân hàng lớn để sử dụng vào việc đầu tư vào các dự án 
trong và ngoài nước. 
 14
 Trên thị trường vận tải Công ty cũng đã tạo dựng cho mình trở thành một 
Công ty có uy tín và chất lượng về dịch vụ, có thương hiệu trong ngành Hàng 
hải. Những kết quả như vậy là cả một sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo, cán bộ 
công nhân viên của Công ty. 
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đôi với 
doanh nghiệp vận tải đa phương thức ở Việt Nam 
2.2.1. Thực trạng chung của nghành vận tải đa phương thức ở Việt Nam 
 Ở Việt Nam, loại hình vận tải này mới đang ở giai đoạn đầu trong quá trình 
hình thành và phát triển. Hàng hoá được vận chuyển theo hình thức vận tải đa 
phương thức là các loại hàng hoá xuất, nhập khẩu. Về xuất khẩu chủ yếu là 
những mặt hàng như quần áo may sẵn, hàng nông sản, hàng đông lạnh và một 
số mặt hàng tiêu dùng khác, còn hàng hoá nhập khẩu là các nguyên liệu gia 
công như: vải, sợi, len, dạ hay các máy móc thiết bị... Hiện tại, nước ta chưa 
có luật riêng về loại hình vận tải này, chỉ có Nghị định 125 của Chính phủ 
ngày 29/10/2003 quy định một số điều về vận tải đa phương thức quốc tế. Các 
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng còn hạn chế. Trước thời 
điểm Nghị định 125 nói trên có hiệu lực, cả nước chỉ có 2 doanh nghiệp đăng 
kí kinh doanh dịch vụ vận tải này. Sau thời điểm nghị định có hiệu lực cũng 
chỉ có thêm 4 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trong lĩnh vực này như công 
ty Vận tải đa phương thức (Vietranstimex), công ty vận tải hàng hoá, hành 
khách Đường sắt, công ty Marina Hanoi... Hoạt động trung chuyển hàng hoá 
của các nước qua nước ta cũng còn hạn chế. 
 Việc phát triển loại hình dịch vụ vận tải đa phương thức ở nước ta đang ở 
mức độ chậm do nhiều nguyên nhân. 
 Thứ nhất là bất cập về hệ thống luật pháp. Cho đến thời điểm hiện nay, các 
lĩnh vực hoạt động đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng 
không thuộc ngành Giao thông vận tải đều được điều chỉnh bởi bộ luật hoặc 
các luật chuyên ngành như Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Giao thông 
đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa, Luật Đường sắt, Luật Hàng 
 15
không dân dụng. Trong khi đó, loại hình vận tải mới mẻ này chỉ mới chịu sự 
điều chỉnh của văn bản dưới luật, ra đời trước một số luật chuyên ngành, nên 
vẫn còn một số một số điểm hạn chế và bất cập. 
 Thứ hai, hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, 
hàng hải và hàng không nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương 
thức, đặc biệt là vận tải đa phương thức quốc tế. Hệ thống thông tin phục vụ 
cho hoạt động vận tải đa phương thức còn kém và lạc hậu, chưa nối mạng 
được trong cả hệ thống vận hành: đường biển, đường bộ, đường sắt, đường 
thủy nội địa và đường hàng không. 
 Thứ ba, các doanh nghiệp vận tải nước ta cũng chưa nhạy bén, chưa thích 
ứng với yêu cầu của kinh tế thị trường về dịch vụ trung chuyển container và 
vận tải đa phương thức. Còn số ít các doanh nghiệp đã tham gia vào lĩnh vực 
này thì sự hiểu biết pháp luật quốc tế và kinh nghiệm kinh doanh còn nhiều 
hạn chế; chưa đủ sức (cả về trình độ và khả năng kinh tế) để cạnh tranh với 
DN nước ngoài cùng tham gia kinh doanh loại hình dịch vụ này tại Việt Nam, 
trong khi đó nước ta đang đứng trước thềm hội nhập. 
2.2.2. Thực trạng phát triển của Marina Hanoi 
 Trong cơ cấu doanh thu của Marina Hanoi các năm qua, doanh thu từ mạng 
dịch vụ vận tải đa phương thức hay Giải pháp vận tải trọn gói thường xuyên 
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty. 
 Thị trường vận tải đa phương thức hình thành từ nhu cầu khách hàng mong 
muốn được sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa với tiêu chí: nhanh chóng, 
hiệu quả và đơn giản về thủ tục. Nhận biết được nhu cầu này, ngay từ khi 
thành lập, Công ty đã triển khai sản phẩm Giải pháp vận tải trọn gói (Total 
Logistics Management – TLM). Giải pháp dịch vụ này là một tổng thể thống 
nhất bao gồm 12 yếu tố cấu thành nhằm đem lại hiệu quả tối đa trong giao 
nhận, vận chuyển, quản lý hàng hóa cho khách hàng và đảm bảo sự hài lòng 
cao nhất của khách hàng. Trong 12 yếu tố cấu thành của TLM thì 3 thành 
phần quan trọng nhất là: Giải pháp tìm kiếm và mua hàng (bao gồm việc tìm 
 16
nguồn cung hàng hợp lý, ký kết hợp đồng thu mua, kiểm định chất lượng…); 
Giải pháp lưu kho bãi và vận chuyển (bao gồm việc lựa chọn địa điểm và 
phương thức vận tải tối ưu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ); Giải pháp 
dịch vụ hậu mãi (dịch vụ bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo sử dụng…). Hiện 
nay, Giải pháp vận tải trọn gói – TLM đang được áp dụng phổ biến trên thế 
giới và được đánh giá rất cao vì thời gian vận chuyển ngắn, giá cước rẻ, lịch 
tàu liên tục và có khả năng tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa 
một cách đầy đủ và tối ưu nhất. 
 Hàng hóa trong vận tải đa phương thức tuyến nội địa chủ yếu là hàng 
thương mại trong nước, bao gồm: Vật liệu xây dựng (xi măng, phân lân, bột 
đá…), hàng tiêu dùng (điện tử, quần áo, giày dép, thực phẩm, đồ uống…), vật 
tư công nghiệp (kim khí, điện máy, hóa chất, bao bì) và các loại hàng giá trị 
thấp. Do đây là các loại sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên nên nhu cầu 
sử dụng dịch vụ vận tải đa phương thức đối với các sản phẩm này là tương 
đối ổn định và lâu dài. 
 Đối với vận tải đa phương thức, vận tải đường thủy nội địa (đường sông, 
đường biển) là phương thức chuyên chở chính trong quá trình vận chuyển 
(trong cơ cấu doanh thu dịch vụ vận tải của Marina Hanoi, vận tải đường thủy 
nội địa chiếm 70%. Đối với các doanh nghiệp, đây là loại hình vận tải tương 
đối quan trọng, xuất phát từ các nguyên nhân sau: 
- Với đặc điểm địa hình bờ biển Việt Nam trải dài từ Bắc tới Nam, vận 
chuyển đường thủy sẽ là một kênh phân phối quan trọng giúp cho doanh 
nghiệp có thể dễ dàng đưa sản phẩm của họ tới mọi miền đất nước; 
- Vận chuyển đường theo đường biển là phương thức vận tải tối ưu với các 
doanh nghiệp có nhu cầu chuyên chở lượng hàng lớn, có giá trị thấp như bột 
đá, than… do phương thức vận tải này có thể đảm nhiệm khối lượng hàng lớn 
với giá rẻ. 
- Đối với phương thức vận chuyển đường biển bằng container thường và 
container lạnh, hàng hóa của doanh nghiệp được bảo quản tốt trong quá trình 
 17
chuyên chở và thời gian vận chuyển ngắn như từ TP Hải Phòng – TP Đà 
Nẵng chỉ mất 01 ngày, TP Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh: 03 ngày. Điều này 
khiến cho hàng hóa, đặc biệt là hàng thực phẩm tươi sống giảm thiểu hư hại 
trong quá trình vận chuyển, từ đó giúp doanh nghiệp giảm được hàng phế 
phẩm. 
Với lợi thế là một trong các doanh nghiệp đầu tiên tham gia khai thác trong 
lĩnh vực vận tải biển nội địa, Marina Hanoi có nhiều thế mạnh về kinh nghiệm 
và bạn hàng. Trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty, hoạt động đầu 
tư chiều sâu để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất khai thác dịch vụ luôn 
được đề cao. 
 Trong những năm qua, Công ty đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải nội 
địa (đường biển, đường bộ) cho gần 100 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
trong các lĩnh vực như sau: 
- Nhóm hàng điện tử: Các nhà máy hiện đang bán sản phẩm cho miền Nam 
như: LG – Sell, LG Meca, Công ty điện tử Hanel… 
- Nhóm hàng điện và thiết bị điện: Nhà máy cơ điện Trần Phú, Công ty Lioa, 
Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội… 
- Nhóm hàng thực phẩm, đồ uống: Công ty bánh kẹo Hải hà, Công ty Hải 
Châu, Công ty Rau quả Hà Nội, Công ty CocaCola… 
- Nhóm hàng quần áo, giày dép: Công ty Hanosimex, Công ty May 10, Công 
ty Da giầy Hà Nội… 
- Nhóm hàng dụng cụ gia đình: Công ty Kim khí Thăng Long, Công ty Hòa 
Phát, Công ty Thủy tinh Hà Nội… 
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng: Các nhà máy gạch, các nhà máy kính xây 
dựng… 
- Nhóm hàng kim khí điện máy: Công ty Xích líp Đông Anh, Công ty 
Elmaco… 
- Nhóm hàng vật tư cho ngành dệt, da giày: Công ty sợi Hà Nội, Công ty Da 
giày Hà Nội… 
 18
- Nhóm hàng hóa chất và bao bì: Công ty hóa chất 76, Công ty Sơn Hà Nội… 
2.2.3 Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đến quá trình phát triển của 
doanh nghiệp 
 Hội nhập kinh tế ,giao lưu thương mại quốc tế đang trở thành xu thế chung 
của thời đại. Tự do hóa thương mại cùng với việc xóa bỏ các rào cản thương 
mại đã và đang tạo ra một sân chơi kinh tê sôi động nơi mà các cá nhân ,tổ 
chức tham gia có thể tìm được những cơ hội phát triển kinh doanh mới. Tuy 
nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng có không ít khó khăn thử thách ,đòi hỏi 
các doanh nghiêp tổ chức phải có sự hiểu biết cũng như các chiên lược thich 
hợp để có thể tồn tại và phát triển. 
2.2.3.1 Những nhân tố thuận lợi . 
 * Việt Nam có một bờ biển dài hơn 3 triệu km, lại có vị trí địa lý thuận lợi, là 
giao điểm của các đầu mối giao thông lớn..Bên cạnh đó là mạng lưới giao 
thông đường bộ cả nước có tổng chiều dài 210.006 km và hệ thống đường sắt 
với tổng chiều dài 2.632 km. Hiện nay, chúng ta đã có nối liền với đường sắt 
Trung Quốc qua hai hướng: 
 -Với Vân Nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai 
 -Với Quảng Tây Trung Quốc qua tỉnh Lạng Sơn 
 Đường sắt Việt Nam cũng có tiềm năng nối liền với mạng lưới Đường sắt 
Campuchia, Thái Lan và Malaysia để đến Singapore và tuyến đường sắt của 
Lào khi được phát triển. 
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa , tu do hóa thương mại sự giao lưu giữa các 
nền kinh tế ngày càng mạnh mẽ đặc biệt là thông qua các hoạt dộng thương 
mại và đầu tư quốc tế .Với vị trí địa lý thuận lợi , là nơi tập trung nhiều đầu 
mối giao thông quan trọng đặc biệt là giao thông trên biển đây sẽ là cơ hội 
phát triển mạnh cho ngành vận tải biển ,và vận tải đa phương thức. 
* Xu hướng sử dụng vận tải đa phương thức trong việc chuyên chở hàng hoá 
quốc tế là một xu thế đang thịnh hành trên thế giới. Thêm vào đó sự hội nhập 
giao lưu hàng hóa quốc tế mạnh mẽ đạt ra yêu cầu cao đối với dich vụ vận tải 
 19
đa phương thức quốc tế sao cho quá trình hoạt động diễn ra đơn giản và hiệu 
quả nhất. Nhận biết được nhu cầu này, ngay từ khi thành lập, Công ty đã triển 
khai sản phẩm Giải pháp vận tải trọn gói (Total Logistics Management – 
TLM). Giải pháp dịch vụ này là một tổng thể thống nhất bao gồm 12 yếu tố 
cấu thành nhằm đem lại hiệu quả tối đa trong giao nhận, vận chuyển, quản lý 
hàng hóa cho khách hàng và đảm bảo sự hài lòng cao nhất của khách hàng. 
Đây là một hướng đi đúng đắn của công ty nhằm bắt kịp với xu thê hiện đại 
* Tự do hóa thương mại tạo cơ hội các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp cận 
thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế 
nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo 
các Nghị định thư gia nhập của các nước này. Điều đó, tạo điều kiện cho 
chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai - với sự lớn mạnh 
của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta - mở rộng kinh doanh dịch vụ ra 
ngoài biên giới quốc gia. Đây sẽ là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp vận tải 
Việt Nam quảng bá sản phẩm mở rộng thị trường vân tải ra thế giới. 
2.2.3.2 Những nhân tố thách thức. 
Việc Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực vận tải đa 
phương thức đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít khó khăn cho các 
doanh nghiệp Việt Nam. 
* Hiện trạng kết cấu hạ tầng, phương tiện giao thông vận tải phục vụ cho vận 
tải đa phương thức thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng, chất lượng và số lượng 
phương tiện vận tải chưa đáp ứng được đủ cho nhu cầu giao thương .Hệ thống 
kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng 
không nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức, đặc biệt là 
vận tải đa phương thức quốc tế. Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động 
vận tải đa phương thức còn kém và lạc hậu, chưa nối mạng được trong cả hệ 
thống vận hành: đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và 
đường hàng không .Ngay các doanh nghiệp vận tải lớn như công ty Vận tải đa 
phương thức (Vietranstimex), công ty vận tải hàng hoá, hành khách Đường 
 20
sắt, công ty Marina Hanoi... hoạt động trung chuyển hàng hoá cũng còn rất 
hạn chế hạn chế. Cơ sỏ vật chất ,phương tiện vận tải cũng chỉ ở mức đáp ứng 
nhu cầu vận chuyển trong nươc chứ chua đủ để đáp ứng yêu cầu của thế giới. 
Đây là một trong những nguyên nhân xuất phát từ phía nội tại nhưng sẽ là 
thách thức rất lớn đối với ngành vận tải của ta khi bước vào hội nhập kinh tế 
* Tự do hóa thương mại kéo theo đó là việc cam kết mở cửa thị trường dịch 
vụ vận tải của Việt Nam nên doanh nghiệp gặp phải cạnh tranh của các công 
ty quốc tế ngay trên thị trường nội địa. Mặt khác về tương quan so sánh với 
các doanh nghiệp nước ngoài thực lực cũng như kinh nghiêm của các doanh 
nghiệp Việt Nam con nhiều han chế . Đây là nguy cơ và cũng là thách thức rât 
lớn đối với các doanh nghiệp vân tải trong nước. Bởi nó co thể ảnh hưởng đến 
thi phần của chung ta không chỉ trên trường quốc tế mà cả trong nội địa 
* Tham gia thỉ trường quốc tế buộc chúng ta phải tuân theo các thông luật 
quốc tế . việc không nắm vững hệ thông luật pháp quốc tế có thể khiên các 
doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn hay rủi ro trong kinh doanh quốc tế . 
Hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ 
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các 
nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước ,đặc biệt ngành vân tải đa 
phương thức chịu ảnh hưởng nhiều của biến đông giá cả và tỉ giá hối đoái 
,điều này đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng 
lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế 
có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những 
biến động trên thị trường thế giới. 
2.3 Đánh Giá. 
Qua phân tích có thể thấy rõ tự do hóa thương mại ảnh hưởng rất lớn đên sự 
phát triển của vận tải đa phương thức nói chung và công ty Hoàng Hải Hà Nội 
nói riêng. Rõ ràng tự do hóa thương mại đem đến cho ngành vận tải Việt Nam 
những cơ hôi lớn để phat triển,mở rộng thị trường vận tải ra khu vực và quốc 
tế . Tuy nhiên thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam la không hề nhỏ 
 21
và để có thể phát triển trên trường quốc tế buộc chung ta phải có sự hiểu biết 
thức sự , chiến lược kinh doanh thích hợp và cả sự nỗ lực không ngừng nhằm 
phát triển vận tải đa phương thức Việt Nam ,đưa vận tải nước ta bắt kịp với 
xu thế hiện đại. 
Chương III .Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghành vận tải đa 
phương thức ở Việt Nam 
3.1. Những biện pháp từ phía Nhà nước 
 *Ưu tiên về vốn 
Để phát triển Vận tải đa phương thức cần phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ 
sở hạ tầng, cảng biển, các đội tàu và cả các công nghệ máy móc, phương tiện 
 22
tiên tiến của thế giới. Điều này đòi hỏi phải có chi phí đầu tư rất lớn. Trong 
điều kiện hiện nay, Nhà nước cần phải có những giải pháp nhằm huy động 
nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông .Bên cạnh đó, Nhà nước 
cũng tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp vận tải có nguồn vốn trong quá 
trình đầu tư công nghệ cao: ngân hàng Nhà nước cho phép doanh nghiệp tư 
nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn đầu tư thiết bị; mở rộng hình thức 
cho vay tín chấp; thuê mua tài chính; ngân hàng chấp nhận cho doanh nhân 
dùng quyền sử dụng đất để tín chấp vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất; sáp 
nhập những doanh nghiệp nhỏ; mở rộng hình thức liên doanh với các công ty 
nước ngoài, nhằm mục đích tăng cường chuyển giao công nghệ tiên tiến và 
cải tạo tình hình vốn cho sản xuất kinh doanh. 
*Hoàn thiện chính sách và luật pháp nhằm phát triển có hiệu quả Vận tải 
đa phương thức 
 - Xây dựng khung chính sách phát triển vận tải đa phương thức 
Trong giai đoạn trước mắt Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích 
phát triển Vận tải đa phương thức như sau: 
 Đầu tư vốn phát triển kết cấu hạ tầng GTVT và phương tiện vận tải tạo cơ 
sở vật chất cho Vận tải đa phương thức, có chính sách khuyến khích về thuế 
đối với dịch vụ vận tải đa phương thức và người kinh doanh vận tải đa 
phương thức. 
 Cho phép các nhà kinh doanh Vận tải đa phương thức của Việt Nam liên 
doanh với các nhà kinh doanh Vận tải đa phương thức có tiềm năng của nước 
ngoài đề tìm thị trường cho dịch vụ Vận tải đa phương thức của ta. Các Liên 
doanh này được thực hiện ở Việt Nam và ở nước ngoài. 
 - Cần có chính sách bảo hộ ngành vận tải trong nước 
 Trong lĩnh vực vận tải quốc tế, nhiều nước đã có những quy định rất cụ thể 
nhằm khuyến khích việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đội tàu 
của quốc gia đó. Sự khuyến khích đó được thể hiệ qua chính sách kinh tế, tài 
 23
chính như: ưu đãi về thuế, tài trợ đầu tư tàu, quản lý chặt sự tham gia thị 
trường vận tải của các hãng tàu nước ngoài. 
3.2 những biện pháp từ phía doanh nghiệp. 
 - Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Vận tải đa phương thức 
 - Đầu tư phát triển cở sỏ vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng 
như quốc tế. 
 - Trau dồi kiến thức về thương mại quốc tế cũng như thông luật quốc tế 
 - Liên minh liên kết với các doanh nghiệp trong nước nhằm hộ trợ nhau 
phát triển và tăng cường nội lực trên trường quốc tế 
Phần III Kết luận 
Kể từ khi chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế 
(WTO), vận tải đa phương thức Việt Nam đã có những bước chuyển mình 
mạnh mẽ. Bên cạnh cơ hội phát triển và tạo lập vị thế của ngành trên trường 
quốc tế , các doanh nghiệp vận tải trong nước bắt đầu cảm thấy sự “nguy 
hiểm” của cạnh tranh toàn cầu nên đã tích cực đổi mới phương thức hoạt động 
 24
kinh doanh, mua sắm đóng mới phương tiện vận tải, đa dạng hóa các dịch vụ 
và loại hình vận tải hàng hóa… 
 Tuy nhiên, những cố gắng trên cũng chưa thể bù đắp được hết khoảng cách 
lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, vốn cũng như khả năng cung ứng dịch vụ của 
vận tải đa phương thức Việt Nam. Một trong những vấn đề Việt Nam đang 
gặp phải là cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu sự liên kết giữa các đơn vị vận tải 
trong nước. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xuất, nhập khẩu 
hàng hoá cũng như sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung cùng ngành vận 
tải trong nước nói riêng. Thiết nghĩ, để đẩy mạnh quá trình giao thương với 
các quốc gia trên thế giới, chính phủ cũng như các bộ ngành có liên quan 
trong thời gian tới nên quan tâm nhiều hơn tới vận tải đa phương thức, một 
loại hình vận tải với rất nhiều ưu điểm. 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 2 
Chương I . khung lý thuyết phân tích ....................................................... 4 
1.1.Lý luận chung về vận tải đa phương thức. ............................................ 5 
1.1.1.Khái niệm ............................................................................................. 5 
1.1.2. Ðặc điểm của vận tải đa phương thức quốc tế .................................. 5 
1.1.3. Các hình thức vận tải đa phương thức trên thế giới ......................... 5 
1.2 Lý luận chung về tự do hóa thương mại................................................ 7 
1.3.Hướng phân tích và cách tiếp cận ......................................................... 8 
1.3.1. Hướng phân tích: ................................................................................ 8 
1.3.2 . Cách tiếp cận...................................................................................... 8 
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thách thức, rủi ro ..................................................... 9 
 25
Chương II: phân tích thực trạng của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội 
và ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với doanh nghiệp vận tải đa 
phương thức Việt Nam ............................................................................. 10 
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp. ............................................... 10 
2.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp..................................................... 10 
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp. ........................ 11 
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đôi với 
doanh nghiệp vận tải đa phương thức ở Việt Nam ................................... 14 
2.2.1. Thực trạng chung của nghành vận tải đa phương thức ở Việt Nam
 ..................................................................................................................... 14 
2.2.2. Thực trạng phát triển của Marina Hanoi ....................................... 15 
2.2.3 Ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đến quá trình phát triển của 
doanh nghiệp .............................................................................................. 18 
2.2.3.1 Những nhân tố thuận lợi . .............................................................. 18 
2.2.3.2 Những nhân tố thách thức.............................................................. 19 
2.3 Đánh Giá. .............................................................................................. 20 
Chương III .Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghành vận tải đa 
phương thức ở Việt Nam.......................................................................... 21 
3.1. Những biện pháp từ phía Nhà nước ................................................... 21 
3.2 những biện pháp từ phía doanh nghiệp. ............................................. 23 
Phần III Kết luận ..................................................................................... 23 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức Việt Nam.pdf Luận văn- Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức Việt Nam.pdf