Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình

Đề cao trách nhiệm của các cơ quan liên quan (Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án xây dựng huyện, các đơn vị tư vấn) từ khâu lập hồ sơ thiết kế dự toán, tổ chức thực hiện đầu tư đến khâu thanh quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong thủ tục đầu tư, ban hành, niêm yết công khai quy trình hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch đấu thầu; quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để các đối tượng liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Làm tốt công tác này sẽ góp phần giải quyết tốt các vướng mắc xảy ra trong quá trình đầu tư; phát hiện, xử lý các sai phạm trong đầu tư như không đúng quy hoạch, sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và xâm hại đến lợi ích cộng đồng

pdf107 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Khác 4 1 1 9 3 18 30,0 5 Loại hình đơn vị công tác 100,0 - Quản lý nhà nước 4 10 0 7 3 24 40,0 - Sự nghiệp 0 0 11 6 9 26 43,3 - Đảng, đoàn thể 5 0 0 2 3 10 16,7 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 69 2.3.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn Theo phiếu điều tra, điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: - Về mức độ quan trọng của công việc: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng - Về chất lượng công việc đạt được: 1 2 3 4 5 Rất thấp Thấp Bình thường Tốt Rất tốt 2.3.2.1. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN Phân tích các kết quả khảo sát được cho thấy ý kiến đánh giá về công tác phân bổ dự toán và chấp hành dự toán chi NSNN có tầm ảnh hưởng quan trọng, với điểm bình quân là 4,15 và 4,10. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá là khá quan trọng với điểm bình quân là 3,93. Công tác kiểm soát chi, quyết toán chi và thanh tra kiểm tra chi NSNN được đánh giá là tương đối quan trọng với điểm bình quân lần lượt là 3,68; 3,60; 3,50. Tuy nhiên, thực tế chất lượng công việc đạt được lại khá thấp. Công tác phân bổ dự toán có mức điểm bình quân cao nhất là 3,52 chỉ ở mức khá tốt. Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức trung bình với số điểm bình quân là 3,08; 3,30; 3,13; 3,33; 3,1. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 70 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh TT Nội dung khảo sát Mức điểm bình quân Tỷ lệ (%) Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 1 Công tác lập dự toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,93 100,0 1,7 3,3 26,7 36,7 31,7 - Chất lượng công việc đạt được 3,08 100,0 8,3 11,7 48,3 26,7 5,0 2 Công tác phân bổ dự toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,10 100,0 1,7 3,3 23,3 26,7 45,0 - Chất lượng công việc đạt được 3,52 100,0 3,3 3,3 51,7 21,7 20,0 3 Công tác chấp hành dự toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,15 100,0 0,0 0,0 20,0 45,0 35,0 - Chất lượng công việc đạt được 3,30 100,0 3,3 13,3 46,7 23,3 13,3 4 Công tác kiểm soát chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,68 100,0 1,7 10,0 33,3 28,3 26,7 - Chất lượng công việc đạt được 3,13 100,0 8,3 16,7 36,7 30,0 8,3 5 Công tác quyết toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,60 100,0 1,7 10,0 41,7 20,0 26,7 - Chất lượng công việc đạt được 3,33 100,0 5,0 10,0 51,7 13,3 20,0 6 Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,50 100,0 3,3 10,0 41,7 23,3 21,7 - Chất lượng công việc đạt được 3,10 100,0 11,7 15,0 38,3 21,7 13,3 (Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả) Qua phân tích tình hình thực tế trên địa bàn huyện, tác giả nhận thấy kết quả khảo sát trên đây là hợp lý. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá khá quan trọng là do ngân sách cấp huyện là cấp ngân sách chủ yếu chấp hành nên khâu lập dự toán cơ bản theo dự toán được UBND tỉnh giao, theo các định mức chi tiêu đã được ban hành. Vì vậy, việc thẩm định các chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự toán để lập phương án phân bổ dự toán chính Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 71 xác, kịp thời là rất quan trọng. Mặt khác, việc chấp hành dự toán là khâu quyết định hiệu quả của việc sử dụng NSNN, đây cũng là khâu cốt yếu trong toàn thể chu trình ngân sách cấp huyện. Khi việc phân bổ dự toán và chấp hành dự toán được thực hiện tốt thì công tác kiểm soát chi, quyết toán và thanh tra, kiểm tra sẽ dễ dàng hơn, do đó nội dung này được đánh giá ở mức quan trọng trung bình. Huyện Quảng Ninh là một huyện thuần nông của tỉnh Quảng Bình, hàng năm số thu cân đối để đảm bảo chi thường xuyên thấp nên chủ yếu là nhận bổ sung cân đối và mục tiêu từ ngân sách tỉnh. Vì vậy, việc điều hành ngân sách còn chưa chủ động. Chất lượng của công tác lập dự toán chi NSNN chưa cao, dự toán chi NSNN cấp huyện chỉ mới cơ bản đảm bảo các khoản lương, phụ cấp lương theo biên chế được giao; bố trí một phần kinh phí chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội và thực hiện một số công việc khác. Công tác phân bổ dự toán cơ bản đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị, an sinh xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, một số chế độ chính sách ngân sách cấp trên bổ sung chưa kịp thời trong khi nguồn ngân sách huyện có hạn dẫn đến chậm trễ trong việc chi trả cho các đối tượng. Kết quả khảo sát trên cũng cho thấy việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách một mặt đã tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc điều hành chấp hành dự toán ngân sách nhưng mặt khác cũng đã làm giảm khả năng kiểm soát của các cơ quan quản lý dẫn đến việc điều chỉnh dự toán của các đơn vị không được kiểm soát chặt chẽ, các tiêu chuẩn định mức chi tiêu thường được các đơn vị vận dụng cho các nội dung chi không có trong quy định, hệ thống kiểm soát chi chủ yếu dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị nên công tác kiểm soát chi chưa thực sự hiệu quả, công tác chấp hành ngân sách chưa được đánh giá cao. Quyết toán ngân sách đã được lập theo đúng biểu mẫu quy định nhưng chưa đúng thời hạn; công tác thẩm tra quyết toán đã được thực hiện theo đúng quy định nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN đã phát hiện và thu hồi các khoản chi sai chế độ, sai mục đích, không đúng dự toán nhưng kết quả chưa nhiều. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 72 2.3.2.2. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN Kết quả khảo sát cho thấy ảnh hưởng của yếu tố năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách là rất quan trọng, với điểm bình quân là 4,2. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn chi NSNN; tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN; trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi ngân sách được đánh giá là quan trọng với điểm bình quân lần lượt là 3,93; 3,77; 3,67. Các yếu tố khác gồm ứng dụng công nghệ thông tin và các biện pháp khác có tầm ảnh hưởng trung bình với điểm bình quân là 3,48; 3,38. Tuy nhiên đến nay biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN được đánh giá đạt kết quả tốt với điểm bình quân là 4,22 và 4,2. Tổ chức bộ máy và năng lực trình độ của cán bộ quản lý chi NSNN đạt kết quả khá tốt với điểm bình quân là 3,75 và 3,55. Các biện pháp khác và việc ban hành các văn bản hướng dẫn chi NSNN mới đạt kết quả trung bình với số điểm bình quân là 3,32 và 3,23. Hầu hết các nội dung khảo sát đều có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN. Điều này là khá phù hợp với thực tế tại huyện Quảng Ninh bởi vì trong những năm vừa qua, huyện đã chú trọng nâng cấp, tập huấn sử dụng hệ thống TABMIS cho cán bộ, công chức phòng TC- KH huyện và KBNN huyện; triển khai các ứng dụng phần mềm khai thác báo cáo phục vụ cho công tác quyết toán ngân sách huyện; nâng cấp phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với những thay đổi của Nghị định Chính phủ và Thông tư Bộ Tài chính. Việc hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN cũng được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Hàng năm, ngân sách đã chủ động bố trí nguồn kinh phí cho các cơ quan đơn vị mua sắm sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị làm việc; đến nay, 100% đơn vị đã trang bị máy vi tính cho bộ phận kế toán, thủ quỹ. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được đánh giá là khá hợp lý, theo đúng quy định. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN được đánh giá ở mức trung bình điều này chứng tỏ vẫn còn một số cán bộ, công chức có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi NSNN trong thời kỳ mới, nhất là việc cập nhật các văn bản và sử dụng phần mềm kế toán Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 73 mới. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn công tác quản lý chi NSNN chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Một số chế độ chính sách của Nhà nước khi đưa về cơ sở để áp dụng thì gặp nhiều vướng mắc, có những vấn đề vượt quá thẩm quyền của huyện thì đã đề nghị cấp trên xem xét giải quyết, tuy nhiên việc trả lời còn chậm trễ dẫn đến còn nhiều sai sót quá trình quản lý chi NSNN. Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh TT Nội dung khảo sát Mức điểm bình quân Tỷ lệ (%) Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 1 Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,93 100,0 0,0 6,7 23,3 40,0 30,0 - Chất lượng công việc đạt được 3,23 100,0 8,3 8,3 51,7 15,0 16,7 2 Tổ chức bộ máy quản lý chiNSNN - Mức độ quan trọng 3,77 100,0 3,3 6,7 28,3 33,3 28,3 - Chất lượng công việc đạt được 3,75 100,0 0,0 3,3 46,7 21,7 28,3 3 Năng lực, trình độ của cán bộlàm công tác quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,20 100,0 0,0 0,0 20,0 40,0 40,0 - Chất lượng công việc đạt được 3,55 100,0 3,3 6,7 43,3 25,0 21,7 4 Trang thiết bị phục vụ công tácquản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,67 100,0 0,0 8,3 40,0 28,3 23,3 - Chất lượng công việc đạt được 4,20 100,0 0,0 0,0 21,7 36,7 41,7 5 Ứng dụng công nghệ thông tintrong quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,48 100,0 3,3 5,0 51,7 20,0 20,0 - Chất lượng công việc đạt được 4,22 100,0 0,0 0,0 18,3 41,7 40,0 6 Các biện pháp khác (Côngkhai tài chính; thi đua...) - Mức độ quan trọng 3,38 100,0 6,7 13,3 35,0 25,0 20,0 - Chất lượng công việc đạt được 3,32 100,0 10,0 13,3 31,7 25,0 20,0 (Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả) Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 74 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Những kết quả đạt được Thời gian qua, nhìn chung công tác quản lý NSNN tại huyện Quảng Ninh có những chuyển biến tích cực. Thu ngân sách từng bước đi vào nề nếp, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, chất lượng nguồn thu ngày càng ổn định. Công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh đã tuân thủ theo quy định của Luật NSNN và các chủ trương, đường lối, chính sách trong từng thời kỳ. Các sai phạm trong quản lý ngân sách từng bước được hạn chế. Việc áp dụng hệ thống TABMIS đã góp phần đơn giản hóa, minh bạch hóa cơ chế quản lý thu, chi của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn. Công tác xây dựng dự toán ngân sách cơ bản đã được tiêu chuẩn hóa trên cơ sở các tiêu chí, định mức tương đối phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đảm bảo công khai và minh bạch. Công tác phân bổ và giao dự toán cơ bản đảm bảo thời gian theo quy định, từng bước nâng cao chất lượng, phù hợp với quan điểm thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đảm bảo được nhiệm vụ được giao. Đã thực hiện việc giao quyền quyền tự chủ về biên chế và tài chính đối với các đơn vị hành chính nhà nước, tự chủ tự chịu trách về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, vì vậy đã khuyến khích sử dụng kinh phí NSNN có hiệu quả, giảm áp lực chi từ NSNN, mở rộng phát triển được một số dịch vụ công, tăng thu nhập cho đội ngũ cán bộ công chức. Trong quản lý, phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách đã chú trọng tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế trọng điểm của địa phương, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; từng bước thực hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội. Quy hoạch đầu tư đã bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện; quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã tuân thủ theo trình tự đầu tư và xây dựng, từng bước hoàn thiện quản lý từ khâu lập Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 75 kế hoạch, chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến khi đưa dự án vào khai thác sử dụng; các khâu quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB dần được quy định cụ thể và chặt chẽ hơn, góp phần hạn chế lãng phí thất thoát chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện. Từng bước thực hiện đổi mới cơ cấu chi NSNN; bố trí các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi dự phòng cơ bản đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chi quản lý nhà nước. Tập trung cải thiện mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, coi trọng bố trí chi cho phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ, từng bước triển khai, mở rộng phạm vi xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. Úng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN ngày càng được đầu tư nâng cấp và từng bước phát huy hiệu quả, nhất là trong việc khai thác báo cáo thu, chi ngân sách, phục vụ kịp thời công tác điều hành dự toán của lãnh đạo huyện và quyết toán đúng nguồn kinh phí đã cấp, rút ngắn thời gian tổng hợp và lập báo cáo. 2.4.2. Những hạn chế tồn tại trong quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh còn tồn tại những hạn chế sau: Ngân sách hàng năm được lập trên cơ sở kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm trước mà không xét đến tác động của yếu tố thị trường nên chất lượng chưa cao. Ngân sách chi thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được lập một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực. Phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên chưa sát với nhu cầu dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung ngân sách trong năm. Việc quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn, kết quả là không thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đồng kinh phí thường xuyên đã sử dụng. Không có thông tin phản hồi từ hiệu quả chi thường xuyên sẽ cản trở việc đánh giá kết quả sử dụng các khoản chi này, thiếu cơ sở cho việc hoạch định chính sách và điều hành của lãnh đạo huyện. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 76 Bố trí vốn đầu tư phát triển còn dàn trải, chưa định hình cơ cấu, tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư cho từng ngành, theo lĩnh vực, còn bị động do phụ thuộc vào phân cấp vốn đầu tư của tỉnh hàng năm. Nhiều lĩnh vực rất cần thiết phải đầu tư nhưng chưa được quan tâm đúng mức như: cải thiện vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng thôn xã, cải tạo mở rộng các đường giao thông chính của huyện Chưa xây dựng được hệ thống văn bản phục vụ cho việc điều hành NSĐP làm khung cho các cấp ngân sách điều hành, quản lý ngân sách. Chưa có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng ngân sách đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính theo nghị định 130/NĐ-CP, nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán các đơn vị dự toán còn yếu, phần lớn là kế toán kiêm nhiệm nên công tác hạch toán kế toán ngân sách còn nhiều sai sót so với Luật NSNN. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Thứ nhất, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý chi ngân sách (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) tương đối đầy đủ nhưng nhìn chung còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, lại liên tục bổ sung sửa đổi gây khó khăn cho việc áp dụng vào thực tế. UBND tỉnh và Sở Tài chính không ban hành các văn bản hướng dẫn các Thông tư của Bộ Tài chính dẫn đến việc thiếu thống nhất trong công tác quản lý chi ngân sách ở cấp dưới, nhất là cấp cơ sở. Trong suốt 6 năm của thời kỳ ổn định ngân sách (2011-2016), định mức chi thường xuyên không được HĐND tỉnh bổ sung, sửa đổi trong khi giá cả thị trường liên tục biến động dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu chi hoạt động của các cơ quan đơn vị. Định mức phân bổ ngân sách trên các lĩnh vực KT-XH còn mang tính bình quân, không tính đến yếu tố đặc thù của huyện nên gây khó khăn trong việc phân bổ ngân sách cho công tác tài chính của huyện, nhất là trong lĩnh vực sự nghiệp môi trường. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính của các đơn vị theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP trên địa bàn Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 77 huyện chưa thực sự phát huy lại hiệu quả, nhất là việc khoán chi hành chính sự nghiệp. Thứ hai, năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý ngân sách nhìn chung chưa đồng đều và còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, nhận thức về luật NSNN và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN của cán bộ còn hạn chế lại mang tư tưởng ỷ lại, ngại trau dồi học hỏi dẫn đến còn nhiều sai phạm trong công tác quản lý ngân sách. Trình độ nghiệp vụ và kiến thức tin học của một số kế toán còn hạn chế vì vậy hồ sơ, chứng từ kế toán còn nhiều thiếu sót, hạch toán không đúng nội dung kinh tế phát sinh. Thứ ba, chưa quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách nhiệm cá nhân. Mặt khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên thì không được khen thưởng; người sử dụng tùy tiện kém hiệu quả thì không bị xử lý. Thứ tư, hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc công khai tài chính trong đơn vị. Vì vậy, việc công khai dự toán, quyết toán, mua sắm tài sản, kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu còn mang tính hình thức, chiếu lệ làm hạn chế hiệu quả giám sát của cán bộ, công chức, của các đoàn thể CT-XH, của các tầng lớp nhân dân đối với việc quản lý sử dụng NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách, các cấp ngân sách. Thứ năm, chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu sai nguyên tắc tài chính. Sự phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác chi tài chính chưa được tiến hành thường xuyên, chưa xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quản lý chi NSNN một cách đúng mức để làm gương cho người khác. Thứ sáu, thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc, Thuế trong việc cập nhật và phân tích thông tin để cung cấp kịp thời cho các cấp lãnh đạo địa phương trong quản lý điều hành ngân sách. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 78 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách huyện Quảng Ninh 3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh đến năm 2020 * Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh và ổn định. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao; phát triển mạnh nguồn lực con người bằng giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ; phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội của của huyện Quảng Ninh đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các xã, thị trấn của huyện, các địa phương trong vùng, tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý để phát triển thương mại, du lịch. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh Quảng bình. Cùng với sự phát triển của huyện sẽ phát huy nội lực và sử dụng có hiệu quả các yếu tố ngoại lực từ bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu để xác định cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh. Đẩy mạnh phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ. Phát triển kinh tế bền vững, toàn diện đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạo Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 79 của các thành phần kinh tế. Gắn sản xuất - kinh doanh trên địa bàn với nền kinh tế, đồng thời phát huy tối đa các yếu tố nội lực và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. * Mục tiêu cụ thể: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 13,5 - 14%; + Giá trị SX công nghiệp tăng: 18,58%; + Giá trị khu vực dịch vụ tăng: 13,21%; + Giá trị SX nông - lâm - ngư nghiệp tăng: 6,16%; + Sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 50.260 tấn; + Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là: Công nghiệp, xây dựng - Nông, lâm, ngư nghiệp – Thương mại, dịch vụ. Trong đó: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 27%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 48%; Thương mại - dịch vụ chiếm 25%; + Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt 94 tỷ đồng. + Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng. + Đến năm 2020 có 90% số hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh. + Giải quyết việc làm hàng năm: 4.000 lao động; + Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm: 3 - 4%. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh Mục tiêu cơ bản hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh trong những năm tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại, đó là: Một là, quản lý và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả; kiên quyết xử lý những hành vi tiêu cực, phòng chống tham ô, lãng phí, gây thất thoát tiền và tài sản trong sử dụng NSNN. Hai là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh phải phân định rõ thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính trong việc lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Ba là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh phải gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện, xã sử dụng NSNN như một công cụ để kiểm soát và thực hiện điều tiết, định hướng phát triển Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 80 kinh tế - xã hội của huyện, cân đối từng vùng thông qua việc xác định cơ cấu chi phù hợp theo các mục đích đối tượng khác nhau của từng thời kỳ nhất định. Thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội ở các xã, thị trấn và toàn huyện. 3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh Một là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phải bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách Tài chính công. Trong đó quan tâm đến một số nhiệm vụ trọng tâm: Đổi mới cơ chế cấp phát ngân sách theo hướng khoán chi, tiến tới kiểm soát theo kết quả đầu ra, khối lượng công việc hoàn thành, xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách trung hạn đảm bảo tính thống nhất về điều hành; phát huy tính dân chủ và công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng NSNN; hiện đại hoá công nghệ giám sát, kiểm soát chi, chuẩn mực kế toán và quyết toán NSNN. [11] Hai là, quản lý chi NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT - XH trên địa bàn, khắc phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm. Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành. Cải cách tiền lương là một trong những lĩnh vực ưu tiên cho giai đoạn tới vì đây là gốc rễ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Ba là, quản lý chi NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện phân bổ ngân sách theo các ưu tiên chiến lược địa phương, ở những góc độ nhất định, sẽ khắc phục được những bất cập về hiệu quả sử dụng vốn gắn với việc phân chia nguồn ngân sách dàn trải, không kịp thời, không gắn với các kết quả hoạt động. Gắn ngân sách với các kết quả đầu ra và tạo ra các hình thức thưởng - phạt trên cơ sở kết quả đạt được cũng cần phải từng bước áp dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách... Bốn là, cần xác định lấy công nghệ hiện đại mà nòng cốt là công nghệ thông tin là công cụ phục vụ cho quá trình quản lý chi NSNN; công nghệ thông tin có ý nghĩa trong việc tác động và hỗ trợ có hiệu quả, quá trình thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong lập, chấp hành, phân bổ và quyết toán NSNN. Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 81 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh 3.2.1.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN Đối với chi đầu tư phát triển: Việc xây dựng dự toán, bố trí danh mục công trình phải tuân thủ kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đảm bảo cơ cấu vốn đầu tư, tập trung ưu tiên vốn trả nợ các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng còn thiếu vốn để giảm nợ đọng xây dựng cơ bản theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp và chỉ bố trí mới đối với các công trình trọng điểm cấp bách của huyện. Đối với chi thường xuyên: Tuân thủ quy trình xây dựng dự toán, các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán và định mức chi ngân sách do cấp trên ban hành. Việc lập dự toán phải bám sát nhiệm vụ được giao của địa phương, đơn vị. Trên cơ sở khảo sát, điều tra nhu cầu, nhiệm vụ thu - chi của đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách để có căn cứ thiết lập, xây dựng định mức chi, cơ cấu chi trong định mức phù hợp với khả năng thực tế của ngân sách, đồng thời đảm bảo công bằng hợp lý giữa các ngành, các địa phương và các loại hình hoạt động. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng NSNN trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác lập và thảo luận dự toán. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Giao Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. 3.2.1.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi NSNN Đối với chi đầu tư phát triển: Đề cao trách nhiệm của các cơ quan liên quan (Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án xây dựng huyện, các đơn vị tư vấn) từ khâu lập hồ sơ thiết kế dự toán, tổ chức thực hiện đầu tư đến khâu thanh quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong thủ tục đầu tư, ban hành, niêm yết công khai quy trình hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch đấu thầu; quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để các đối tượng liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Làm tốt công tác này sẽ góp phần giải quyết tốt các vướng mắc xảy ra trong quá trình đầu tư; phát hiện, xử lý các sai phạm trong đầu tư như không đúng quy hoạch, sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và xâm hại đến lợi ích cộng đồng. Đối với chi thường xuyên: Tăng cường nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý điều hành dự toán kinh phí của đơn vị mình đảm bảo đúng nội dung, chương trình; đúng tiêu chuẩn, định mức và theo quy định của pháp luật. Cần xây dựng kế hoạch chi tiêu ngân sách của đơn vị theo từng tháng, từng quý để không bị động khi có những vấn đề đột xuất phát sinh. Kiên quyết xử lý theo pháp luật những trường hợp cố tình vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính - ngân sách. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tạo quyền chủ động trong huy động các nguồn lực cũng như cơ sở vật chất để tổ chức dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, thực hành tiết kiệm nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục mở rộng việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các đơn vị. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá, lượng hóa mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện tự chủ để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi hành chính chưa thực sự cần thiết, nhất là các khoản chi kỷ niệm các ngày lễ, tiếp khách... Nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về mua sắm, sửa chữa tài sản, nhất là định mức trong mua sắm trang thiết bị làm việc đối với từng chức danh, vị trí việc làm. 3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN. Phòng TC-KH huyện phối hợp với KBNN huyện tạm dừng thanh toán các khoản chi thường xuyên đối với các đơn vị chậm nộp báo cáo. Việc quyết toán ngân sách phải phân định rõ các nguồn kinh phí, đối với các nguồn mục tiêu được cấp bổ sung trong năm phải có báo cáo chi tiết từng nội dung chi, tránh trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích. Kiên quyết xuất toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Thực hiện thuyết minh báo cáo quyết toán chi NSNN, nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh giá, xây dựng dự toán năm sau. 3.2.1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp trong công tác lập, phân bổ, quản lý, điều hành nguồn ngân sách địa phương nhằm đưa việc quản lý ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN. Tăng Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 84 cường giám sát việc quản lý và sử dụng vốn từ nguồn bổ sung của ngân sách cấp trên, nhất là các nguồn vốn trong lĩnh vực đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đúng theo danh mục và mục đích đã được phê duyệt. Tăng cường sự giám sát của cán bộ công nhân viên, của nhân dân nhằm thúc đẩy tiết kiệm chi, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực tài chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, đơn vị dự toán, các tổ chức được NSNN hỗ trợ; công khai các khoản đóng góp của nhân dân; công khai phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn NSNN... 3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách Con người là nhân tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý chi ngân sách có đạt được tốt hay không phụ thuộc vào khả năng quản lý của cán bộ. Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý chi ngân sách, các đơn vị, địa phương cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể: Một là, rà soát, đánh giá lại bộ máy quản lý tài chính kế toán của các đơn vị cả về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý tài chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả để nâng cao chức năng tự kiểm soát của công tác kế toán. Định kỳ phải có sự kiểm tra, sàng lọc nhằm phát hiện sai sót trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của kế toán đơn vị, tùy theo mức độ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đối với cán bộ không đủ năng lực phẩm chất thực hiện nhiệm vụ được giao thì không bố trí làm công tác kế toán. Hai là, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng nhiều hình thức: - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cập nhật những kiến thức mới, cần thiết để cán bộ kế toán nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Khuyến khích cán bộ quản lý chi ngân sách học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tự học để nắm bắt kiến thức mới, những chế tài, luật định áp dụng trong sử dụng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 ngân sách nhà nước, cập nhật các chế độ chính sách mới nâng cao năng lực thực tiễn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng thành thạo phần mềm kế toán và một số phần mềm ứng dụng khác tạo sự thống nhất cho công tác quản lý. Ba là, để công tác chấp hành kỷ luật tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân sách sớm đi vào nề nếp, cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ làm công tác tài chính và cán bộ lãnh đạo. Hiện nay chế độ thưởng, phạt ở các đơn vị sử dụng ngân sách có thực hiện nhưng chưa nghiêm minh, thưởng, phạt còn mang nặng tính hình thức. 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa phòng TC-KH và KBNN huyện trong công tác quản lý chi NSNN Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN nhất thiết phải có sự cộng tác, phối hợp giữa cơ quan phân bổ, giao dự toán (cơ quan Tài chính) và cơ quan kiểm soát việc xuất quỹ ngân sách (KBNN). Cơ quan Tài chính khi giao dự toán phải cụ thể từng nhiệm vụ chi phù hợp với nhiệm vụ chính trị của đơn vị, phải đúng quy định của mục lục NSNN. Cơ quan KBNN phải công khai quy trình kiểm soát chi, niêm yết rõ ràng các loại hồ sơ, chứng từ, thủ tục để đơn vị dự toán biết và thực hiện. Qua đó, cơ quan Tài chính và KBNN phải thường xuyên thực hiện công tác báo cáo, tham mưu cho các cấp lãnh đạo chính quyền để kịp thời có các biện pháp chỉ đạo, điều hành ngân sách địa phương, đặc biệt là tình hình tồn quỹ ngân sách, tiến độ giải ngân vốn đầu tư, kết quả kiểm soát chi ngân sách, ý thức chấp hành chế độ, chính sách của các đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc Nhà nước huyện tiếp tục khai thác việc sử dụng hệ thống quản lý ngân sách TABMIS. Thực hiện chế độ kiểm soát trước, trong và sau khi chi ngân sách thông qua cơ chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của phòng Tài chính - Kế hoạch, KBNN huyện và cơ quan thụ hưởng ngân sách. Cần phải điều chỉnh lại việc thực hiện cơ chế kiểm soát chi theo hướng tạo điều kiện cho đối tượng thụ hưởng ngân sách thuận lợi, chủ động trong Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 điều hành kinh phí của mình, thực hiện các nhiệm vụ được giao đúng quy định và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, xóa đi những trùng lắp trong kiểm soát chi như hiện nay; đối với các đơn vị thực hiện Nghị định 130/NĐ-CP và Nghị định 43/NĐ-CP xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn ban hành và Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp và cao nhất trong quá trình sử dụng kinh phí ngân sách của đơn vị. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sự đòi hỏi của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách. Qua phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016, luận văn đã làm rõ và khắc họa những nét nổi bật sau: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN cấp huyện, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp. Nhìn chung, huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí theo đúng danh mục, định mức các khoản chi do UBND tỉnh giao hàng năm; thẩm định và phân bổ kịp thời nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách của huyện; chi trả kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội... Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: việc lập dự toán hàng năm chưa thực sự xuất phát từ cơ sở, phân bổ ngân sách không phụ thuộc vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, các nội dung kinh tế phát sinh hạch toán không đúng theo mục lục ngân sách... Kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho thấy chất lượng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện thời gian qua mới đạt trên mức trung bình và một số vấn đề chưa tốt như: công tác lập dự toán, kiểm soát chi và thanh tra, kiểm tra chi NSNN còn mang tính hình thức; việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN còn chưa kịp thời... Muốn tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách thì điều kiện trước hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương. Các giải pháp Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h ế Huế 88 mà luận văn đưa ra không chỉ nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt, mà còn chú trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược lâu dài trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và huyện Quảng Ninh nói riêng. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính Điều chỉnh khung thời gian lập dự toán, phân bổ, giao dự toán hàng năm đối với cấp huyện, cấp xã cho hợp lý để đảm bảo chất lượng. Thực hiện lập dự toán theo hướng xem xét hiệu quả sử dụng, tác động của các yếu tố khách quan nhằm tập trung nguồn lực NSNN vào các mục tiêu được ưu tiên phát triển. Thường xuyên rà soát, sửa đổi các tiêu chuẩn, chế độ, định mức cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Cần có cơ chế để kiểm soát và xử lý các hành vi lãng phí, thất thoát NSNN. 3.2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình Thứ nhất, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành tăng cường công tác quản lý chi NSNN, tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý tài chính trong đơn vị sử dụng ngân sách. Thứ hai, Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm soát phân bổ vốn đầu tư, đảm bảo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh giao dự toán cho các chủ đầu tư, Ban quản lý. Yêu cầu Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và KBNN tỉnh phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý chi ngân sách, hạn chế thanh toán, tạm ứng bằng lệnh chi tiền nhằm đảm bảo cho các khoản kinh phí ngân sách khi chi ra phải được kiểm soát chặt chẽ, chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ. Thứ ba, UBND tỉnh xem xét điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, không nên căn cứ vào chỉ tiêu dân số để xây dựng định mức chi mà phải chú trọng đến nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, các yếu tố đặc thù của từng địa phương; cần chú trọng tăng định mức phân bổ chi cho sự nghiệp kiến thiết thị chính, sự nghiệp bảo vệ môi trường, định mức phân bổ chi hành chính cho một biên chế để tạo động lực thực hiện khoán chi hành chính. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, (2013), Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính, (2003), Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Cành, (2016), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế và quản trị, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh, (2014, 2015, 2016), Niên giám Thống kê, huyện Quảng Ninh. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, (2010), Nghị quyết số 147/2010/NQ- HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của khóa XV, kỳ họp thứ 22, tỉnh Quảng Bình. 6. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, (2010), Nghị quyết số 146/2010/NQ- HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của khóa XV, kỳ họp thứ 22, tỉnh Quảng Bình. 7. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, (2013, 2014, 2015), Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2014, 2015, 2016, tỉnh Quảng Bình. 8. Hội đồng nhân dân huyện Quảng Ninh, (2013, 2014, 2015), Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014, 2015, 2016, huyện Quảng Ninh. 9. Hội đồng nhân dân huyện Quảng Ninh, (2013, 2014, 2015), Nghị quyết về phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2014, 2015, 2016, huyện Quảng Ninh. 10. Hội đồng nhân dân huyện Quảng Ninh, (2015, 2016, 2017), Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014, 2015, 2016, huyện Quảng Ninh. 11. Học viện Tài chính, (2010), Giáo trình quản lý tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, NXB Tài chính, Hà Nội. 12. Học viện Tài chính, (2010), Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 13. Học viện Tài chính, (2016), Giáo trình lý thuyết quản lý tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội. 14. Kho bạc Nhà nước huyện Quảng Ninh, (2014, 2015, 2016), Báo cáo tổng kết thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, huyện Quảng Ninh. 15. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Ninh, (2014, 2015, 2016), Báo cáo thu, chi ngân sách huyện Quảng Ninh, huyện Quảng Ninh. 16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, (2002), Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội. 17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội. 18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội. 19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội. 20. UBND huyện Quảng Ninh, (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh đến năm 2020, huyện Quảng Ninh. 21. UBND huyện Quảng Ninh, (2010), Kế hoạch phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, huyện Quảng Ninh. 22. UBND huyện Quảng Ninh, (2015), Kế hoạch phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, huyện Quảng Ninh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Kính chào Quý vị! Tôi là: Đỗ Thị Lệ Hằng là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, khóa 17 của trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Kết quả của cuộc khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu thực tế và học tập, không nhằm mục đích nào khác. Những ý kiến đóng góp chân thành của quý vị sẽ có ích cho quá trình học tập, nghiên cứu của tôi nói riêng và góp phần đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh nói chung. Mọi thông tin do quý vị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và học tập. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý vị. I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1.1. Họ và tên:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.2. Giới tính: Nam Nữ 1.3. Loại hình đơn vị hiện đang công tác 1. Quản lý nhà nước 2. Sự nghiệp 3. Đảng, Đoàn thể 1.4. Số năm công tác: 1. Dưới 5 năm 2. Từ 5-10 năm 3. Từ 10-15 năm 4. Trên 15 năm 1.5. Trình độ học vấn: 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Trên đại học 1.6. Ngành chuyên môn được đào tạo 1. Kinh tế /Tài chính 2. Khác (ghi cụ thể: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .) II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH Câu 1: Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình đánh giá mức độ quan trọng của công việc (Mục 1.1) và chất lượng công việc (Mục 1.2) bằng cách Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 đánh dấu (X) vào ô mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh. 1.1. Đánh giá về mức độ quan trọng của công việc Các nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng 1. Công tác lập dự toán chi NSNN 2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 3. Công tác chấp hành DT chi NSNN 4. Công tác kiểm soát chi NSNN 5. Công tác quyết toán chi NSNN 6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN 1.2. Đánh giá chất lượng công việc đạt được Các nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh Rất thấp Thấp Bình thường Tốt Rất tốt 1. Công tác lập dự toán chi NSNN 2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 3. Công tác chấp hành DT chi NSNN 4. Công tác kiểm soát chi NSNN 5. Công tác quyết toán chi NSNN 6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN Câu 2: Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình đánh giá mức độ quan trọng của công việc (Mục 2.1) và chất lượng công việc (Mục 2.2) bằng cách đánh dấu (X) vào ô mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về các biện pháp sau đây mà UBND huyện đã sử dụng để quản lý chi NSNN. 2.1. Đánh giá về mức độ quan trọng của công việc Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 Các nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng 1. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN 2. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 3. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN 4. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN 6. Các biện pháp khác (Công khai tài chính; thi đua...) 2.2. Đánh giá chất lượng công việc đạt được Các nội dung quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh Rất thấp Thấp Bình thường Tốt Rất tốt 1. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN 2. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 3. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN 4. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN 6. Các biện pháp khác (Công khai tài chính; thi đua...) Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 94 Câu 3: Để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh, theo Ông (Bà) cần thực hiện giải pháp nào (xếp theo thứ tự quan trọng của giải pháp mà Ông (Bà) đề xuất ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)! Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 95 PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN Ở HUYỆN QUẢNG NINH Phụ lục 2.1. Đánh giá về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) TT Nội dung khảo sát Mức điểm bình quân Số người được khảo sát Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 1 Công tác lập dự toán chiNSNN - Mức độ quan trọng 3,93 60 1 2 16 22 19 - Chất lượng công việc đạtđược 3,08 60 5 7 29 16 3 2 Công tác phân bổ dự toánchi NSNN - Mức độ quan trọng 4,10 60 1 2 14 16 27 - Chất lượng công việc đạtđược 3,52 60 2 2 31 13 12 3 Công tác chấp hành dựtoán chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,15 60 0 0 12 27 21 - Chất lượng công việc đạtđược 3,30 60 2 8 28 14 8 4 Công tác kiểm soát chiNSNN - Mức độ quan trọng 3,68 60 1 6 20 17 16 - Chất lượng công việc đạtđược 3,13 60 5 10 22 18 5 5 Công tác quyết toán chiNSNN - Mức độ quan trọng 3,60 60 1 6 25 12 16 - Chất lượng công việc đạtđược 3,33 60 3 6 31 8 12 6 Công tác thanh tra, kiểmtra chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,50 60 2 6 25 14 13 - Chất lượng công việc đạtđược 3,10 60 7 9 23 13 8 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 Phụ lục 2.2. Đánh giá về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện Quảng Ninh (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) TT Nội dung khảo sát Mức điểm bình quân Số người được khảo sát Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 1 Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,93 60 0 4 14 24 18 - Chất lượng công việc đạtđược 3,23 60 5 5 31 9 10 2 Tổ chức bộ máy quản lýchi NSNN - Mức độ quan trọng 3,77 60 2 4 17 20 17 - Chất lượng công việc đạtđược 3,75 60 0 2 28 13 17 3 Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,20 60 0 0 12 24 24 - Chất lượng công việc đạtđược 3,55 60 2 4 26 15 13 4 Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,67 60 0 5 24 17 14 - Chất lượng công việc đạtđược 4,20 60 0 0 13 22 25 5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,48 60 2 3 31 12 12 - Chất lượng công việc đạtđược 4,22 60 0 0 11 25 24 6 Các biện pháp khác (Côngkhai tài chính; thi đua...) - Mức độ quan trọng 3,38 60 4 8 21 15 12 - Chất lượng công việc đạtđược 3,32 60 6 8 19 15 12 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_o_huyen_quang_ninh_tinh_quang_binh_6782_2076207.pdf