Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . . 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 3
1.3.1 Không gian nghiên cứu . 3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Mô hình nghiên cứu . 4
2.1.2 Khái niệm về lợi nhuận 5
2.1.3 Các bộ phận cấu thành lợi nhuận . 5
2.1.4 Một số chỉ tiêu về lợi nhuận 6
2.1.4.1 Tổng mức lợi nhuận . 6
2.1.4.2 Tỉ suất lợi nhuận . 7
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đế lợi nhuận . 7
2.1.5.1 Chỉ tiêu tuyệt đối . 7
2.1.5.2 Chỉ tiêu tương đối 11
2.1.6 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận . 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
2.2.2.1 Phương pháp so sánh . 13
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn . 14
2.2.2.3 Phương pháp phân tính số chênh lệch . 15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỶ SẢN CỬU LONG – TRÀ VINH 16
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 16
3.1.1 Thông tin tổng quan về công ty 16
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 16
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY . 18
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 18
3.2.2 Chức năng của các phòng ban 20
3.2.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám Đốc và kế toán Trưởng 20
3.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chánh 21
3.2.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh . 22
3.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của phòngkỹ thuật và kiểm nghiệm . 23
3.2.2.5 Chức năng nhiệm vụ của nhà máy Đông lạnh . 24
3.3 TÌNH HÌNH NHÂN SỰ . 25
3.4 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT . 25
3.5 CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG VÀ MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG 25
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 22
3.6.1 Thuận lợi 26
3.6.2 khó khăn 26
3.7 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN . 28
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY . 28
4.1.1 Tình hình biến động doanh thu . 28
4.1.2 Tình hình biến động chi phí . . . 30
4.1.3 Tình hình biến động lợi nhuận 33
4.1.4 Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận 35
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN . 39
4.2.1 Khối lượng hàng hoá tiêu thụ . 39
4.2.1.1 Tình hình tiêu thụ theo các nhóm mặt hàng 39
4.2.1.2 Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán nội địa 44
4.2.1.3 Tình hình tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu 44
4.2.1.4 Tình hình doanh thu theo nhóm các mặt hàng 46
4.2.1.5 Tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng nội địa 47
4.2.1.6 Tình hình doanh thu theo phương thức xuất khẩu . 47
4.2.1.7 Phân tích doanh thu, số lượng và giá cả 50
4.2.2 Nhân tố giá vốn hàng bán . . 56
4.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 59
4.2.4 Nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ . 61
4.3 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY . 64
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM LÀM GIẢM CHI PHÍ
VÀ TĂNG LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY . 69
5.1 TĂNG DOANH SỐ BÁN . 69
5.2 GIẢM CHI PHÍ 70
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
6.1 KẾT LUẬN 72
6.2 KIẾN NGHỊ 73
6.2.1 Đối với Nhà nước . 73
6.2.2 Đối với công ty . 74
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5286 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thuỷ sản Cửu Long – Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng hàng xuất ra tăng và với giá
thành ổn định. Và năm 2008 giảm 3.591 triệu đồng (tức giảm 0,63%) so với năm
2007. Vì mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam trên 70 thị trường ở khắp các
châu lục trên thế giới mà đây cũng là mặt hàng chủ lực của Công ty nên tạo được
thế mạnh trong việc xuất khẩu. Tuy nhiên, năm 2008 ngành thủy sản nói chung
và Công ty nói riêng đã gặp nhiều khó khăn do lạm phát đẩy giá nguyên liệu lên
khá cao, thì khủng hoảng tài chính trên toàn cầu vào những tháng cuối năm đã
gây trở ngại rất lớn trong hoạt động xuất khẩu. Vì thế, các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời trong năm 2008 đều sụt giảm mạnh.
+ Doanh thu từ xuất khẩu ủy thác năm 2007 tăng 1.234 triệu đồng (tức
tăng 23,88%) so với năm 2006 chủ yếu là do tăng về mặt sản lượng bán ra. Năm
2008 doanh thu giảm 1.819 triệu đồng (tức giảm 28,41%) so với năm 2007 chủ
yếu là do ảnh hưởng tình hình lạm phát chung làm giá cả không ổn định và sự
chênh lệch tỷ giá vòng quay của đồng tiền.
Đây là phương thức tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cao cho Công
ty, vì vậy Công ty cần có biện pháp cụ thể để đẩy mạnh số lượng sản phẩm xuất
khẩu mang lại lợi nhuận cao cho chính Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -48- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 7: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO TỪNG MẶT HÀNG TỪ NĂM 2006 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng 501.673
100 613.381
100
595.037
100 111.708
122,27
(18,344)
97,01
Tôm các loại 500.472
99,76 613.380,85
100
586.558
98,58 112.908,85
122,56
(26.822,85)
95,63
Cá 1.201
0,24 0,15
0
8.479
1,42 (1.200,85)
0,01
8.478,86
5.652.666,67
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -49- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 8: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO HÌNH THỨC BÁN NỘI ĐỊA VÀ XUẤT KHẨU TỪ NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 501.673 100 613.381 100 595.037 100
111.708
122,67
(18.344)
97,01
Bán nội địa 28.893 5,76 33.422 5,45 33.471 5,63
4.529
115,68
49
100,15
Xuất vào khu chế xuất 10.986 2,19 16.765 2,73 3.710 0,62
5.779
152,60
(13.055)
22,13
Xuất khẩu trực tiếp 456.626 91,02 556.792 90,77 553.273 92,98
100.166
121,94
(3.519)
99,37
Xuất khẩu uỷ thác 5.168 1,03 6.402 1,05 4.583 0,77
1.234
123,88
(1.819)
71,59
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -50- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
4.2.1.7 Phân tích doanh thu, số lượng và giá cả
Doanh thu tăng là tính hiệu đáng mừng nhưng doanh thu tăng có thể do giá
bán tăng hay khối lượng hàng hoá tăng. Nếu doanh thu tăng do giá bán tăng
nhưng khối lượng hàng hoá giảm thì cần xem xét lại vì yếu tố giá cả thường
không ổn định hay thay đổi, nhưng nếu doanh thu tăng trong điều kiện giá bán
không thay đổi mà khối lượng hàng hoá tăng là có lợi cho Doanh nghiệp vì khối
lượng hàng hoá là yếu tố mang tính bền vững, khó thay đổi trong ngắn hạn.
Mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của Công ty là tôm các loại và mặt hàng cá
(chiếm tỷ lệ không đáng kể). Để nhận thấy được tình hình doanh thu, số lượng và
giá cả của Công ty biến động như thế nào, ta so sánh từng mặt hàng tiêu thụ qua
các năm.
- Mặt hàng tôm
Bảng 9 trang 51 cho thấy số lượng sản phẩm của Công ty tiêu thụ hàng
năm đều tăng, cụ thể năm 2007 tăng 528.956,85 kg (tức tăng 15,52%) so với năm
2006 và năm 2008 tăng 52.633,82 kg (tức tăng 1,34%). Điều này chứng tỏ Công
ty kinh doanh có hiệu quả cao. Nhưng đây chỉ là một trong các yếu tố chi phối
đến doanh thu của Công ty, vì dựa vào tình hình doanh thu hàng năm của Công
ty ta thấy năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng lại giảm vào năm 2008. Vậy
nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu là do giá bán cụ thể năm 2007 tăng 0,01 triệu
đồng/kg so với năm 2006 và năm 2008 giảm 0,01 triệu đồng/kg so với năm 2007.
Nguyên nhân giá bán giảm là do ảnh hưởng tình trạng lạm phát chung của thế
giới và Việt Nam nói riêng. Sự chênh lệch này sẽ được nhận định rõ qua bảng 10
trang 52:
+ Về mặt khối lượng ta so sánh sự chênh lệch giữa năm 2007 và năm
2006. Năm 2008 với năm 2007.
2007/2006: Giả sử chọn năm 2006 là năm gốc, thay số lượng hàng
bán ra của năm 2007 vào năm 2006 với giá bán không đổi, ta thấy nếu với giá
bán 0,15 triệu đồng/kg nhưng với số lượng bán ra 3.938.201,57 kg thì doanh thu
tăng lên 79.344 triệu đồng đối với số chênh lệch tuyệt đối và 1,23 lần với số
chênh lệch tương đối. Vậy nếu với số lượng tiêu thụ hàng như thế thì doanh thu
Công ty tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận cũng tăng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -51- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 9: DOANH THU – SỐ LƯỢNG – GIÁ CẢ MẶT HÀNG TÔM TỪ NĂM 2006 – 2008
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu Triệu đồng 500.472
613.378
586.558
112.906
122,56
(26.820)
95,63
Số lượng Kg 3.409.244,72
3.938.201,57
3.990.835,39
528.956,85
115,52
52.633,82
101,34
Giá bán Triệu đồng/kg 0,15
0,16
0,15
0,01
106,10
(0.01)
94,37
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -52- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 10: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU CỦA MẶT HÀNG TÔM TỪ NĂM 2006 - 2008
Các yếu tố ảnh hưởng
2007/2006 2008/2007
Chênh lệch tuyệt đối
(triệu đồng)
Chênh lệch tương đối
(lần)
Chênh lệch tuyệt đối
(triệu đồng)
Chênh lệch tương đối
(lần)
Khối lượng 79.344
1,23
8.421
0,95
Giá bán 33.562
0,08
(35.241)
(0,06)
Tổng 112.906
1,31
(26.820)
0,89
(Chi tiết cách tính phụ lục 1 trang 76, 77, 78, 79)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -53- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 11: DOANH THU – SỐ LƯỢNG – GIÁ CẢ MẶT HÀNG CÁ TỪ NĂM 2006 – 2008
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm 2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
Doanh thu Triệu đồng 1.201
0,15
8.479
(1.200,85)
0,01
8.478,85
5.652.666,67
Số lượng Kg 21.760,24
4
241.279
(21.756,24)
0,02
241.275
6.031.975
Giá bán Triệu đồng/kg 0,06
0,04
0,04
(0,02)
50
0,00
133,33
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -54- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
Bảng12: các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của mặt hàng cá từ năm 2006 – 2008
Các yếu tố ảnh hưởng
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007
Chênh lệch tuyệt đối
(triệu đồng)
Chênh lệch tương đối
(lần)
Chênh lệch tuyệt đối
(triệu đồng)
Chênh lệch tương đối
(lần)
Khối lượng (1.200,95)
0
9.047,81
56.526,67
Giá bán (0,10)
0
(568,96)
(3.793,08)
Tổng (1.200,85)
0
8.478,85
52.733,58
(Chi tiết cách tính phụ lục 1 trang 76, 77, 78,79)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -55- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
2008/2007: Giả sử chọn năm 2007 là năm gốc, thay số lượng hàng
bán ra của năm 2008 vào năm 2007 với giá bán không đổi, ta thấy nếu với giá
bán 0,16 triệu đồng/kg nhưng với số lượng bán ra 3.990.835,39 kg thì doanh thu
tăng lên 8.421 triệu đồng đối với số chênh lệch tuyệt đối và 0,95 lần với số chênh
lệch tương đối. Tuy giá bán của năm 2007 tương đối cao nhưng số lượng bán ra
năm 2008 không vượt mức năm 2007 lớn nên doanh thu tăng tương đối dẫn đến
lợi nhuận cũng tăng với mức tương đối.
+ Về mặt giá bán của số lượng hàng bán ra ta dễ dàng nhận thấy
2007/2006 : Giả sử với số lượng bán ra không đổi của năm 2006
nhưng thay bằng giá bán năm 2007, ta thấy doanh thu sẽ tăng lên 33.562 triệu
đồng đối với số chênh lệch tuyệt đối và tăng 0,08 lần đối với số chênh lệch tương
đối. Nguyên nhân doanh thu tăng là do giá bán năm 2007 cao hơn so với năm
2006.
2008/2007: Giả sử với số lượng bán ra không đổi của năm 2007
nhưng thay bằng giá bán năm 2008, ta thấy doanh thu sẽ giảm 35.241 triệu đồng
đối với số chênh lệch tuyệt đối và giảm 0,06 lần đối với số chênh lệch tương đối.
Nguyên nhân doanh thu giảm là do giá bán năm 2008 giảm 0,01 triệu đồng so
với năm 2007, đây cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận năm 2008 so với
năm 2007.
- Tương tự đối với mặt hàng cá
Từ bảng 11 nhận thấy doanh thu năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006 là
do số lượng hàng bán ra giảm mạnh (giảm 21.756,24 kg) và giảm giá bán 0,03
triệu đồng/kg. Năm 2008 thì mức doanh thu tăng mạnh lại từ 0,15 triệu đồng vào
năm 2007 tăng lên 8.479 triệu đồng. Nguyên nhân doanh thu tăng là do số lượng
hàng bán ra tăng 241.275 kg và giá bán cũng tăng 0,01 triệu đồng/kg so với năm
2007. Qua bảng 12 sẽ thấy rõ sự chênh lệch.
+ Về số lượng hàng bán ra
2007/2006: Giả sử năm 2006 với giá bán không đổi nhưng thay
bằng số lượng hàng năm 2007 thì doanh thu giảm 1.200,95 triệu đồng đối với số
chênh lệch tuyệt đối và với số chênh lệch tương đối lại không tăng ( 0 lần).
Nguyên nhân giảm doanh thu là do số lượng và giá bán năm 2007 điều giảm. Vì
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -56- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
đây là mặt hàng thứ yếu nên ảnh hưởng không nhiều đối với lợi nhuận của Công
ty.
2008/2007: Giả sử chọn năm 2007 là năm gốc, thay số lượng bán
ra của năm 2008 vào năm 2007 với giá bán không đổi. Ta thấy, doanh thu tăng
mạnh 9.047,81 đồng đối với số chênh lệch tuyệt đối và tăng 56.526,67 lần đối
với số chênh lệch tương đối. Nguyên nhân doanh thu tăng là do Công ty mở rộng
sang sản xuất kinh doanh cá tra xuất khẩu nên số lượng hàng bán ra năm 2008
tăng vượt mức năm 2007 là 241.275 kg.
+ Về mặt giá bán
2007/2006: Giả sử số lượng bán ra không đổi của năm 2006 nhưng
thay vào đó là giá bán năm 2007, ta thấy doanh thu giảm 0,10 triệu đồng đối với
số chênh lệch tuyệt đối và giảm 0 lần đối với số chênh lệch tương đối. Nguyên
nhân giảm doanh thu là do giá vốn năm 2007 thấp hơn năm 2006 là 0,03 triệu
đồng/kg.
2008/2007: Giả sử số lượng bán ra không đổi của năm 2007 nhưng
thay vào đó là giá bán năm 2008, ta thấy doanh thu giảm 568,96 triệu đồng đối
với số chênh lệch tuyệt đối và giảm 3.793,08 lần đối với số chênh lệch tương đối.
Nguyên nhân doanh thu tăng là do số lượng hàng bán ra và giá bán năm 2008
tăng so với năm 2007.
4.2.2 Nhân tố giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp là nhân tố mà Doanh nghiệp có
thể chủ động bằng nhiều cách tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, tìm nhà cung cấp giá thấp…, nhưng
phải đảm bảo yếu tố chất lượng. vì đây là điều kiện then chốt khi các doanh
nghiệp đưa hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Đặc biệt, trong hoàn cảnh hiện
nay một số nước đưa ra các tiêu chuẩn rất cao như thị trường các nước EU, Nhật
Bản…. Gần đây thị trường nguyên liệu rất thấp nhưng cũng có lúc giá nguyên
liệu cao ở thời điểm hút hàng làm cho lợi nhuận không cao.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -57- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG13: CHI PHÍ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TỪ NĂM 2006 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lêch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng 473.021 100 567.901 100 543.270 100 94.880
120,06
(24.631)
95,66
Tôm các loại 472.110
99,80 567.900
99,99 535.272
98,53 95.790
120,29
(32.628)
94,25
Cá 911
0,20 1
0,01 7.998
1,47 (910)
0,11
7.997
799.800
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -58- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
Nhân xét:
- Đối với mặt hàng tôm
Năm 2007 giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn năm 2006 (tăng 95.790
triệu đồng tức tăng 20,29%). Nguyên nhân giá vốn hàng bán tăng mạnh là do
nguyên liệu nhập vào sản xuất tăng và chủ yếu là do quá trình thu mua nguyên
liệu tại nơi nuôi trồng phải tốn nhiều chi phí như chi phí bốc vác, chi phí vận
chuyển và chi phí thu mua tại chổ. Đây là tình trạng không tối ưu trong việc tăng
lợi nhuận cho Công ty, vì nó góp phần làm tăng tổng chi phí của Công ty như
vậy sẽ làm giảm doanh thu .
Năm 2008 Công ty đã có sự điều chỉnh về giá vốn, do đó giá vốn
hàng bán giảm 32.628 triệu đồng (tức giảm 5,75%) so với năm 2007. Do Công ty
giảm được chi phí thu mua và chi phí vận chuyển vì đã xây dựng được khu nuôi
trồng thủy sản. Đây là mặt tốt trong việc tăng lợi nhuận mà Công ty cần phát huy
tốt hơn nữa.
- Đối với mặt hàng cá
Năm 2007 giá vốn hàng bán giảm mạnh, nguyên nhân do Công ty
giảm số lượng mặt hàng bán ra, giảm chi phí vận chuyển và chi phí thu mua
nguyên liệu nên dẫn đến việc giảm giá vốn hàng bán là 910 triệu đồng (tức giảm
99,86%) so với năm 2006, nhưng đây cũng chiếm tỷ lệ nhỏ trong việc tăng lợi
nhuận của Công ty. Và do là mặt hàng thứ yếu nên việc giảm giá vốn hàng bán
với tỷ lệ nhỏ cũng không làm tăng mạnh doanh thu, nhưng đây cũng là chiều
hướng phát triển tốt cần phát huy.
Năm 2008 doanh thu tăng mạnh, vượt mức năm 2007 là 7.997 triệu
đồng. Nguyên nhân tăng giá vốn hàng bán do số lượng hàng bán ra tăng mạnh, vì
vậy phần chi phí phải chi tăng theo. Số lượng tăng là do Công ty mở rộng thị
phần xuất khẩu cá tra .
Nhìn chung, giá vốn hàng bán của Công ty tăng giảm không đều theo từng
năm làm tổng chi phí cũng tăng giảm, nhưng không vượt mức doanh thu và có
khoảng lợi nhuận tương đối ổn định. Vì vậy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -59- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
4.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Phân tích chi phí bán hàng nhằm đánh giá
sự biến động tăng, giảm của từng khoản mục chi phí.
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp là những khoản chi phí gián tiếp có liên
quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, bao gồm chi
phí quản lý kinh doanh và chi phí quản lý hành chánh.
Bảng 14 trang 60 cho thấy:
+ Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng năm 2006 là 11.566 triệu đồng qua năm 2007 tăng lên
15.466 triệu đồng và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2008 là 23.451 triệu đồng. Phần
lớn chi phí bán hàng tăng là do tăng các khoản mục như: chi phí khấu hao, chi
phí mua ngoài và chi phí khác. Cụ thể:
Năm 2007 chi phí khấu hao tăng 139 triệu đồng, chi phí mua ngoài
tăng 4.383 triệu đồng, chi phí khác giảm 622 triệu đồng so với năm 2006.
Năm 2008 chi phí khấu hao tăng 195 triệu đồng, chi phí mua ngoài
tăng 5.199 triệu đồng, chi phí khác tăng 2.591 triệu đồng so với năm 2007.
Nhìn chung chi phí bán hàng tăng chủ yếu là do tăng nhiều chi phí mua
ngoài. Vì Công ty đặt xa các khu vực nuôi trồng thủy sản do đó phải cử nhân
viên trực tiếp thu mua tại chổ và tốn phần chi phí vận chuyển nguyên liệu về nơi
sản xuất. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp cụ thể để giảm chi phí bán hàng nói
chung và chi phí mua ngoài nói riêng góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Chi phí quản lý Doanh nghiệp hàng năm cũng tăng nhưng không đáng kể.
Cụ thể, năm 2006 là 4.650 triệu đồng tăng lên 6.710 triệu đồng đến năm 2007 và
năm 2008 tăng 7.617 triệu đồng. Chi phí quản lý Doanh nghiệp tăng hàng năm là
do tăng chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi phí khấu hao
tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Nhìn chung tình hình tăng các khoản mục chi phí trong chi phí quản lý
doanh nghiệp tương đối. Và nguyên nhân chủ yếu tăng chi phí quản lý Doanh
nghiệp là do cử cán bộ, nhân viên học nâng cao trình độ chuyên môn. Điều này
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -60- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 14: CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP TỪ NĂM 2006 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Chi phí bán hàng
- Chi phí khấu hao
- Chi phí mua ngoài
- Chi phí khác
11.566
274
8.268
3.024
100
2,37
71,48
26,15
15.466
413
12.651
2.402
100
2,67
81,80
15,53
23.451
608
17.850
4.993
100
2,59
76,12
21,29
3.900
139
4.383
(622)
133,72
150,73
153,01
79,43
7.985
195
5.199
2.591
151,63
147,23
141,10
207,87
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí dụng cụ văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
4.650
1.719
254
415
1.054
166
1.042
100
36,97
5,46
8,92
22,67
3,57
22,41
6.710
2.561
278
514
1.691
213
1.453
100
38,17
4,15
7,66
25,20
3,17
21,65
7.617
3.312
296
576
1.538
186
1.709
100
43,48
3,89
7,56
20,19
2,44
22,44
2.060
842
24
99
637
47
411
144,30
148,98
109,45
123,86
160,44
128,31
139,44
907
751
18
62
(153)
(27)
256
113,52
129,32
106,47
112,06
90,95
87,32
117,62
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -61- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
chứng tỏ Công ty đã xây dựng các định mức chi phí và quản lý tốt theo định mức
của các khoản mục chi phí. Tuy nhiên Công ty cần tiết kiệm và giảm chi phí
quản lý hơn để tạo lợi nhuận cao hơn cho chính Công ty.
4.2.4 Nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ
Mỗi nhóm hàng đều có tỷ suất lợi nhuận khác nhau nên khi thay đổi kết
cấu hàng hoá tiêu thụ thì tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung cũng khác
nhau. Nhóm hàng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp và ngược lại. Nếu trong quá trình tiêu thụ, tăng khối lượng hàng hoá có tỷ
suất lợi nhuận cao và giảm khối lượng hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận thấp thì tỷ
suất lợi nhuận bình quân tăng lên. Vì vậy, trong kết cấu hàng hoá tiêu thụ nên
tăng khối lượng hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận cao và giảm khối lượng hàng hoá
có tỷ suất lợi nhuận thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên. Do chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp được tính vào tổng doanh thu sau khi cộng doanh thu từ
các mặt hàng nên ta xét tỷ suất lãi gộp/doanh thu.
Dựa vào bảng 15 trang 62 ta sẽ thấy được ảnh hưởng của cơ cấu hàng hoá
đến mức lãi gộp.
Nhìn chung, tỷ suất lãi gộp mặt hàng tôm hàng năm đều tăng và cao nhất
vào năm 2008. Mặt hàng cá có tỷ suất lãi gộp giảm hàng năm và giảm mạnh vào
năm 2008.
Trong năm 2006, mặt hàng tôm đạt doanh thu cao nhưng thu được lãi gộp
thấp, do tình hình cạnh tranh thu mua nguyên liệu với những doanh nghiệp cùng
ngành và là thời điểm hút hàng nên phải chi khoản chi phí giá vốn cao. Và do đặc
điểm ngành đây là hệ số phù hợp cho việc trang trải chi phí bất biến để đạt lợi
nhuận. Đồng thời, hệ số lãi gộp của mặt hàng cá là chưa phù hợp vì thu mua
nguyên liệu với giá vốn cao nhưng bán ra với giá thành tương đối thấp nên lãi
gộp thu được thấp. Vì vậy, Công ty cần tăng giá bán mặt hàng cá để đạt chỉ tiêu
lợi nhuận.
Năm 2007, tỷ suất lãi gộp mặt hàng cá thấp hơn năm 2006. Tuy năm 2007
số lượng bán ra rất thấp nhưng bán với giá cao hơn nhiều so với năm 2007, vì
vậy, hệ số lãi gộp phù hợp với đặc điểm mặt hàng. Đồng thời, mặt hàng tôm có
tỷ suất lãi gộp cao hơn năm 2006 là do lãi gộp và doanh thu thu được trong năm
2007 tăng. Và năm 2007 là năm phát triển kinh tế và là thời điểm cao cho
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -62- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BảNG 15: TỶ SUẤT LÃI GỘP/DOANH THU TỪ NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lãi gộp Doanh thu TSLG
(%)
Lãi gộp Doanh thu TSLG
(%)
Lãi gộp Doanh thu TSLG
(%)
Tôm các loại 24.597
500.472
4,91
43.727,97 613.380,85 7,13 50.459
586.558
8,60
Cá 290
1.201
24,15
0,03 0,15 20 480
8.479
5,66
BảNG 16: TỶ SUẤT GIÁ VỐN HÀNG BÁN CÁC MẶT HÀNG TỪ NĂM 2006 - 2008
Chỉ tiêu Năm 2006 (%) Năm 2007 (%) Năm 2008 (%)
Tôm các loại 94,33
92,59
91,26
Cá 75,84
77,54
94,34
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -63- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
việc xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản mà điển hình là mặt hàng tôm nên giá bán cao
và Công ty có kênh thu mua nguyên liệu đã giảm được khoản chi phí giá vốn hợp
lý do đó thu lợi nhuận và lãi gộp cao. Hệ số lãi gộp năm 2007 là thích hợp với
đặc điểm mặt hàng để đạt lợi nhuận.
Năm 2008, tình hình kinh doanh của Công ty có sự biến đổi, mặc dù doanh
thu nhìn chung giảm nhưng tỷ suất lãi gộp mặt hàng tôm cao là do lãi gộp thu
được thấp. Lãi gộp thấp là do giá sản phẩm bán ra thấp, vì chịu ảnh hưởng của
tình hình lạm phát nên giá vốn nguyên liệu thu mua cao. Đồng thời, năm 2008
Công ty mở rông thị phần sản xuất cá tra xuất khẩu, nên số lượng cá tăng đột
biến và doanh thu tăng cao, nhưng do năm 2008 là năm chịu sự khủng hoảng
kinh tế trầm trọng nên giá cá bán ra thấp hơn nhiều so với năm 2007 đây là
nguyên nhân giảm lãi gộp. Nhưng đây cũng là hệi số cần phát huy cho mặt hàng
cá. Tuy chịu ảnh hưởng từ nhiều nguyên nhân làm lợi nhuận năm 2008 giảm
nhưng cũng đạt chỉ tiêu Công ty đề ra và hệ số lãi gộp thích hợp với đặc điểm
mặt hàng đạt lợi nhuận.
Hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, ta cũng xét đến tỷ suất giá vốn hàng bán để thấy được nhân
tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ cũng có ảnh hưởng không kém phần quan trọng đến
lợi nhuận của Công ty.
Từ bảng 16 trang 62 ta thấy:
+ Mặt hàng tôm có tỷ suất giá vốn hàng bán thấp dần hàng năm nên tăng
mức doanh thu và lợi nhuận trong việc tiêu thụ mặt hàng này. Tỷ suất giá vốn
thấp dần là hiện tượng tốt cần phát huy hơn nữa vì như vậy chứng tỏ Công ty đã
điều chỉnh và giảm được những khoản chi phí thu mua hợp lý, và do một phần
Công ty đã xây dựng được khu nuôi trồng nguyên liệu.
+ Mặt hàng cá có tỷ suất giá vốn tăng hàng năm là do đây là mặt hàng thứ
yếu Công ty vẫn chưa xác định chính xác cơ cấu mặt hàng và không có kênh thu
mua thích hợp, chưa tạo vùng nguyên liệu còn lệ thuộc vào người nuôi, đây là
yếu tố làm tăng chi phí giá vốn giảm doanh thu.
Như vậy dựa vào tỷ suất lãi gộp và tỷ suất giá vốn hàng bán của từng mặt
hàng, ta thấy mặt hàng tôm là mặt hàng chủ yếu và có tỷ suất giá vốn hàng bán
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -64- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
giảm hàng năm nên chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu và lợi nhuận. Được như
vậy là do Công ty nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có nguồn nguyên
liệu dồi vào, gần Duyên hải thuộc vùng nuôi tôm truyền thống và có chi nhánh
thuộc huyện Duyên Hải nên tiết kiệm được chi phí vận chuyển nguyên liệu và
hiện nay Công ty đã xây dựng được vùng nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Đồng thời ban lãnh đạo có bước đi đúng đắn tránh lệ thuộc vào một thị
trường.
Còn mặt hàng cá có tỷ suất tăng hàng năm, nhưng cũng không ảnh hưởng
nhiều đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty do đây là mặt hàng thứ yếu và
cũng do có nhiều Doanh nghiệp xuất khẩu cá cạnh tranh gay gắt. Nên Công ty
cần có sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng để gia tăng số lượng sản phẩm bán ra và
phù hợp với tình hình nguyên liệu ở địa phương và thị trường tiêu thụ.
4.3 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY
Khi đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự biến động của các nhân tố qua 3 năm, ta cần xét
thêm mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hay nói cách khác khi các nhân tố này
tăng hay giảm thì sẽ làm lợi nhuận tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu. Trong
phần này, để số liệu được chính xác, không bị sai số lớn, việc tính toán sẽ được
thực hiện bằng phân số và do thuế thu nhập doanh nghiệp qua các năm khác nhau
nên ta sẽ lấy chỉ tiêu thu nhập trước thuế.
Từ bảng 17 trang 65, ta có thể rút ra những nhận xét về tình hình hoạt động
của Công ty như sau:
Trong năm 2007 tình hình kinh doanh của Công ty mang lại hiệu quả cao
vì vậy làm doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh. Tuy nhiên, năm 2008 số lượng
hàng bán ra có tăng hơn năm 2007 nhưng doanh thu lại thấp hơn dẫn đế lợi
nhuận thấp hơn là do Công ty phải chi một khoản chi phí lớn cho việc bán hàng
và quản lý Doanh nghiệp.
Để có thể biết được nguyên nhân trên ta xét bảng 18 trang 67 để có thể xác
định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, nhân tố nào làm lợi nhuận tăng
lên hay giảm và mức độ ảnh hưởng là bao nhiêu và như thế nào.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -65- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 17: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ NĂM 2006 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ (tấn) 3.431 3.938,21 4.232,11 507,21 114,78 293,9 107,46
Tổng Doanh thu 505.433
615.695
605.086
110.262 121,82 (10.609) 98,28
Các khoản giảm trừ doanh thu 3.764
1.750
826
(2.014) 46,49 (924) 47,20
Giá vốn hàng bán 473.021
567.901
543.270
94.880 120,06 (24.631) 95,66
Chi phí * 22.097
35.535
52.412
13.438 160,81 16.877 147,49
Lợi nhuận trước thuế 6.551
10.509
8.578
3.958 160,42 (1.931) 81,63
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Cửu Long)
*: bao gồm Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -66- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
Dựa vào bảng 18, ta thấy được:
- 2007/2006: lợi nhuận tăng 3.958 triệu đồng do các nhân tố khối lượng
hàng hoá tiêu thụ và giá bán bình quân, giá vốn bình quân,chi phí bán hàng và
quản lý Doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Nhân tố khối lượng hàng hóa: giả sử chọn năm 2006 làm kỳ gốc với đơn
giá và giá thành không đổi, ta thay bằng số lượng hàng bán ra của năm 2007 thì
nhận được lợi nhuận tăng lên 33.361,91 triệu đồng. Do đó nhân tố khối lượng
hanhg hoá tiêu thụ có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận thu được, vì một
khi hàng hoá bán ra số lượng nhiều với giá thành ổn định sẽ đạt lợi nhuận cao.
+ Giá bán bình quân: Với số lượng bán ra, doanh thu và giá vốn hàng bán
năm 2007 nhưng về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm
2006 ta nhận được lợi nhuận tăng là 29.264 triệu đồng. Đây là nhân tố có mức
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận vì giá bán ổn định thì doanh nghiệp luôn yên
tâm và tích cực sản xuất sản phẩm có chất lượng ra thị trường tạo lợi nhuận cho
chính Doanh nghiệp.
+ Giá vốn bình quân: Giả sử với đơn giá , chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp của năm 2006 không đổi nhưng thay vào bằng số lượng hàng
bán ra với giá vốn năm 2007, ta nhận thấy lợi nhuận giảm 8.282,39 triệu đồng.
Nguyên nhân do giá vốn hàng bán năm 2007 cao vì vậy, Công ty cần có biện
pháp giảm chi phí giá vốn hợp lý để tăng lợi nhuận.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp luôn là nhân tố chi phí
hàng đầu cần quan tâm. Do số lượng hàng bán ra năm 2007 tăng nên chi phí
kèm theo tăng nhưng mức độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được điều chỉnh phù hợp với mức độ tăng số lượng nên làm tăng lợi
nhuận Công ty lên 2.304 triệu đồng.
Nhìn chung mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có thể làm tăng thêm lợi
nhuận là 77.647,52 triệu đồng. lợi nhuận năm 2007 tăng nguyên nhân là do số
lượng hàng bán ra tăng và bán được với giá cao đồng thời chi phí cũng tăng
nhưng không làm giảm nhiều lợi nhuận do có sự quản lý chi phí chung hợp lý.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -67- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
BẢNG 18: TỔNG KẾT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ NĂM 2006 -2008
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Lợi nhuận trước thuế 6.551
10.509
8.578
3.958
(1.931)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Mức độ ảnh hưởng đến lợi nhuận
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Giá bán bình quân
Giá vốn bình quân
CPBH & QLDN
33.361,91
29.264
(8.282,39)
23.304
48.874,18
29.591
93.711,71
20.699
Tổng mức độ ảnh hưởng đến lợi nhuận 77.647,52 192.875,89
(Chi tiết cách tínhphụ lục 2 trang 79, 80)
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -68- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
- 2008/2007: lợi nhuận giảm 1.931 triệu đồng do ảnh hưởng tình hình
khủng hoảng chung toàn cầu nên giá thành hàng hoá không cao tuy có sự tăng về
số lượng. Nếu với đơn giá và giá thành năm 2007 và số lượng hàng hoá bán ra
năm 2008 thì làm tăng lợi nhuận là 48.874,18 triệu đồng. Qua sự phân tích các
mức độ ảnh hưởng làm tăng thêm tổng lợi nhuận là 192.875,89 triệu đồng nhưng
thực tế lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu do giá
thành giảm mạnh so với năm 2007 và do sự mất giá của đồng ngoại tệ.
Nhìn chung hàng năm Công ty kinh doanh luôn đạt lợi nhuận tuy tăng
giảm không đều. Chứng tỏ Công ty luôn kinh doanh đạt hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -69- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM LÀM GIẢM CHI PHÍ VÀ
TĂNG LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY
Qua quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại Công ty,
ta thấy được ở Công ty có hai mặt hàng kinh doanh mà mặt hàng chủ lực là tôm
các loại, còn cá là mặt hàng thứ yếu. Hai mặt hàng này đều đóng góp vào doanh
thu và lợi nhuận của Công ty. Chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là mặt hàng tôm, kế
đến là cá. Tuy mặt hàng tôm và mặt hàng cá mang đến lợi nhuận cao nhưng vẫn
gặp khó khăn ở nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ nên Công ty cần tăng
mạnh hơn doanh số bán ra của hai nhóm mặt hàng này. Đẩy mạnh doanh số bán
là vậy, nhưng để lợi nhuận cao là một điều càng khó hơn đòi hỏi Công ty phải
xem xét và quản lý chặt chẽ. Tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi
phí. Trong bài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta biết được các
nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó có biện pháp và kế hoạch cụ thể
trong ngắn hạn và trong dài hạn để nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
5.1 TĂNG DOANH SỐ BÁN
- Dựa vào quá trình phân tích, tôi có một số giải pháp để đẩy mạnh doanh
số bán như sau:
+ Tăng khối lượng bán bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ, bên cạnh
những thị trường truyền thống như: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Thuỵ Sĩ… Cần tìm
thêm những thị trường mới ở một số nước Châu Á, Châu Phi có thu nhập cao
như: Ấn Độ, Nam Phi,… Tăng cường tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước.
+ Tăng cường quảng cáo, quảng bá thương hiệu sản phẩm Công ty, thông
qua các kỳ hội chợ và xúc tiến thương mại. Giữ vững được chất lượng sản phẩm
để tạo niềm tin cho khách hàng từ đó có thể làm tăng khối lượng sản phẩm bán
ra, làm tăng doanh số bán… kèm theo những chính sách hoa hồng, khuyến mãi
chiêu thị nhằm khuyến khích khách hàng.
+ Tăng doanh số bán là một điều khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Biện
pháp này xem ra khó thực hiện do sự cạnh tranh giữa các Công ty thuỷ sản trong
nước đều muốn giảm giá bán để được khối lượng bán ra nhiều hơn. Do đó, cần
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -70- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
đa dạng hoá thị phần, đa dạng hoá các sản phẩm, tạo lợi thế riêng giữ vững được
giá và tăng doanh thu.
Qua phân tích ta thấy, Công ty cần tăng cường đầu tư vào mặt hàng cá vì
đây là mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận tương đối thấp hơn mặt hàng tôm, và là mặt
hàng đem lại lợi nhuận khá cao cho Công ty. Mặt khác Công ty cần có kế hoạch
mở rộng mặt hàng kinh doanh để tạo thêm lợi nhuận. Như vây, muốn làm được
đều này Công ty phải kết hợp chặt chẽ giữa giá bán và khối lượng bán, cơ cấu
các mặt hàng ở từng thị trường để đem lại lợi nhuận cao nhất.
5.2 GIẢM CHI PHÍ
Ngày nay có nhiều Doanh nghiệp tham gia trong hoạt động sản xuất mặt
hàng thuỷ hải sản, sẽ tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ khâu thu mua nguyên
liệu đến việc bán sản phẩm ra thị trường.
Để tránh được tình hình giá nguyên liệu tăng cao theo quy luật cung cầu,
Công ty nên:
+ Xây dựng mối quan hệ giữa Công ty và người nuôi thuỷ sản. Lựa chọn
vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm cho người nuôi vừa đảm bảo nguồn
nguyên liệu, vừa đảm bảo ổn định giá thị trường nguyên liệu. Tiếp tục duy trì và
mở rộng đầu tư nuôi trồng thuỷ sản để chủ động nguồn nguyên liệu đầu tư vào từ
đó cân bằng với công suất nhà máy.
+ Chi phí vận chuyển cũng là một trong các vấn đề rất đáng quan tâm, đặc
biệt hiện nay Công ty đang mở rộng, xây dựng thêm nhà máy. Mặc dù trong thời
gian qua chi phí vận chuyển đang chuyển biến tốt thì việc xây dựng được vùng
nguyên liệu cũng là biện pháp giảm được chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, cần
đầu tư, mua sắm thêm thiết bị vận chuyển để giảm được chi phí trong việc vận
chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng kế hoạch vận chuyển hợp lý
để giảm được chi phí.
+ Trong khâu bảo quản, đây cũng là khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm Công ty. Mặc dù, chính sách của Công ty là bán sản phẩm
theo đơn hàng, giảm thấp nhất việc bảo quản sản phẩm sau sản xuất tại Công ty
và trong quá trình vận chuyển nhanh chóng giao hàng, đưa đến người tiêu dùng
trong, ngoài nước vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và cũng làm tăng
chi phí. Vì vậy, cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể khi nhận được đơn đặt
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -71- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
hàng để đảm bảo giao hàng đúng hẹn và giảm thiểu chi phí bán hàng. Mạnh dạng
đầu tư mở rộng kho bãi, kho bảo quản tránh tình trạng phải thuê ngoài làm cho
chi phí tăng lên, đổi mới các trang thiết bị cất trữ để đảm bảo được chất lượng
sản phẩm và giảm được chi phí.
+ Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp cũng là một vấn
đề mà Công ty cần xem xét. Mặc dù với quy mô sản xuất của Công ty ngày càng
gia tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh
nghiệp vẫn tăng nhanh tương với tốc độ tăng doanh thu làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Để giảm chi phí bán hàng, Công ty cần tuyển chọn nhân viên bán hàng có
trình độ, năng lực thực hiện công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm được phần nào
chi phí bán hàng làm tăng doanh thu cho Công ty.
Các chi phí cho quảng cáo thì Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể và sử
dụng chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý hơn, chi phí nào không cần thiết thì
nên giảm bớt để hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao.
+ Đưa cán bộ trẻ đi học tập nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn.
Trong khâu sản xuất, khuyến khích công nhân tích cực làm việc, tiết kiệm
nguyên liệu. Tổ chức thi đua giữa các tổ sản xuất, các phân xưởng tạo không khí
sôi nổi, hăng hái trong sản xuất.
+ Ngoài ra còn có các chi phí bất biến mà muốn giảm chi phí nảy thì trước
hết phải dành thời gian hao phí lao động và tăng năng suất lao động. muốn làm
được việc này cần phải tạo môi trường làm việc thoải máy cho công nhân, phân
công, phân nhiệm hợp lý, thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho công
nhân, quan tâm đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo đầy đủ chế độ tiền lương,
thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác. Khi có môi trường làm việc tốt sẽ
kích thích người lao động hăng hái, siêng năng và nhiệt tình trong lao động, hoàn
thành các mục tiêu của Công ty đề ra.
Hiện nay, do là Công ty cổ phần nên đây là điều kiện huy động vốn từ các
nhà đầu tư giải quyết được vấn đề khó khăn về vốn. Vì vậy, Công ty đề ra chính
sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư như công khai, minh bạch trong haọt
động, ưu đãi cho các cổ đông….
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -72- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích tuy chưa đầy đủ, có thể có thiếu sót và hạn chế
nhưng cũng giúp ta thấy rõ những nội dung chính mà bài luận văn cần thể hiện:
- Thứ 1: Là tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản
xuất kinh doanh của Công ty. Với hai mặt hàng, mà mặt hàng chính là những sản
phẩm từ con tôm. Nhìn chung lợi nhuận của Công ty qua 3 năm tăng giảm không
đều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Và có thể rút ra một số kết luận về tình
hình hoạt động của Công ty.
+ Về doanh thu của Công ty qua 3 năm, trong đó có doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các
hoạt động khác. Nhưng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
là nguồn thu cao nhất đóng góp vào tổng doanh thu và từ các mặt hàng tôm và
cá.
+ Về chi phí hoạt động của Công ty qua 3 năm, trong đó có giá vốn hàng
bán, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong 3 năm, tổng chi phí tăng giảm
không đều mà trong đó tăng mạnh là chi phí giá vốn và chi phí bán hàng. Chi phí
tăng làm cho doanh thu giảm, mặc dù chi phí tăng cao hơn nhưng doanh thu hàng
năm của Công ty vẫn tăng là do Công ty đã bán ra với số lượng sản phẩm tăng
dần hàng năm.
+ Tình hình lợi nhuận năm 2007 cao hơn năm 2006 và năm 2008 giảm
so với năm 2007. Nguyên nhân là do tình hình doanh thu và chi phí ảnh hưởng
trực tiếp. Năm 2007 số lượng sản phẩm bán ra tăng mạnh so với năm 2006, và
Công ty bán với giá cao nên doanh thu cao làm lợi nhuận thu được cao hơn. Năm
2008 tuy số lượng sản phẩm bán ra có tăng nhưng không đáng kể so với năm
2007 và Công ty phải chi lớn vào các khoản chi phí hoạt động của Công ty làm
cho doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận Công ty giảm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -73- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
- Thứ 2: Là mối quan hệ giữa các nhân tố ssản xuất ảnh hưởng đến lợi
nhuận như thế nào và mức dộ ảnh hưởng của nó ra sao. Ảnh hưởng rõ nhất với
lợi nhuận đó là doanh thu và chi phí, khi doanh thu tăng cao mà chi phí không
tăng hoặc tăng ít sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận lớn, lợi nhuận cao là đều tốt cho
Doanh nghiệp, ngược lại khi doanh thu không tăng hay tăng chậm mà chi phí
tăng lên sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm, doanh thu giảm.
Doanh thu tăng hay giảm lại phụ thuộc vào khối lượng và khối lượng sản
phẩm bán ra. Doanh thu tăng lên do khối lượng sản phẩm bán ra tăng lên mà giá
bán không tăng hoặc giảm ít là tốt nhất, nhưng doanh thu tăng lên do giá bán
tăng mà khối lượng bán giảm thì chưa tốt lắm. Ngoài ra yếu tố kết cấu hàng hoá
tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, khi tăng hoặc giảm doanh
thu của mặt hàng có tỷ trọng lớn (tại Công ty là mặt hàng tôm) thì sẽ làm cho
tổng doanh thu thay đổi rất nhiều, còn đối với mặt hàng cá chiếm tỷ trọng nhỏ thì
ảnh hưởng đến tổng doanh thu không lớn lắm.
Về tổng chi phí, đối với doanh nghiệp khi chi phí giảm xuống là đều đáng
mừng nhưng phải xác định rõ nguyên nhân làm chi phí giảm. Đối với Công ty
chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng lên theo doanh thu, nhưng trong bài phân tích ta có xét đến tỷ suất giá vốn
hàng bán/doanh thu. Nếu tỷ suất giá vốn hàng bán/doanh thu giảm thì có lợi cho
Doanh nghiệp, còn ngược lại. Còn các chi phí giảm được là tốt cho Công ty, góp
phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với Nhà nước
Trong thời gian qua, ngành thuỷ sản nước ta phát triển rất nhanh đặc biệt là
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Bên cạnh, những nhà máy thi nhau mọc lên
thì phong trào nuôi trồng thuỷ sản phát triển một cách ồ ạt vượt ngoài tầm kiểm
soát của cơ quan chức năg đã và đang gây nhiều hệ quả không tốt. Tuy nhiên,
một bất cập đáng lo ngại là những năm qua sự liên kết giữa Doanh nghiệp chế
biến và người sản xuất nguyên liệu chưa chặt chẽ. Ngoài ra, thị trường tiêu thụ
mặt hàng thuỷ sản nước ta đang gặp những khó khăn về vấn đề an toàn vệ sinh,
dư lượng kháng sinh trong sản phẩm. Sau đây là những kiến nghị đối với Nhà
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -74- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
nước để khắc phục tình trạng phát triển nóng của ngành thuỷ sản trong giai đoạn
hiện nay.
- Quy hoạch các vùng nguyên liệu phù hợp với hoàn cảnh tự nhiên và điều
kiện kinh tế của địa phương. Liên kết chặt chẽ giữa người nuôi và các Doanh
nghiệp. Tổ chức các lớp huấn luyện và hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi. Từ đó, có
thể kiểm soát được nguồn cung để đảm bảo về mặt số lượng, đồng thời có thể
kiểm soát được chất lượng của nguồn nguyên liệu. Tránh tình trạng các vùng
nguyên liệu phát triển tự phát, manh mún khó kiểm soát làm nguồn nguyên liệu
trên thị trường không ổn định có lúc cung lại vượt cầu và ngược lại. Hệ quả của
nó là tình trạng thiếu hoặc dư thừa cục bộ nguyên liệu, giá cả vô chừng, làm cho
Doanh nghiệp lẫn người nuôi điều gặp khó khăn.
- Quản lý chặt chẽ đối với các hộ nuôi thuỷ sản. Bắt buộc người nuôi chấp
hànnghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ môi trường, không sử dụng các chất
cấm trong quá trình nuôi để đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu.
- Xử lý thật nghiêm và phạt năng đối với Doanh nghiệp xuất khẩu cố tình
vi pham các quy định về dư lượng chất kháng sinh khi xuất khẩu các mặt hàng
thuỷ sản ra nước ngoài. Một mặt để đảm bảo cho sức khoẻ cho người tiêu dùng,
mặt khác đảm bảo uy tín cho mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam.
6.2.2 Đối với công ty
Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước thì sự phấn đấu của Công ty là rất quan
trọng.
- Việt Nam đã gia nhập WTO nên sẽ có nhiều cơ hội cho các Doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Công ty nên tận dụng triệt để thời cơ đồng thời giảm
thiểu mối đe doạ từ sân chơi này. Để làm tốt việc này Công ty phải thường xuyên
đánh giá lại kế hoạch kinh doanh của mình cho phù hợp với sự biến động của thị
trường.
- Công ty cần thiết lập một hoặc nhiều kênh thu mua nguyên liệu. Đảm bảo
nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên để nâng cao
năng lực nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của thị trường.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng xuất khâủ ở các thị trường chủ lực ổn định
trước đây.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -75- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
- Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ mới.
- Công ty cần xây dựng website với nội dung phong phú, đa dạng để giới
thiệu sản phẩm đến khách hàng. Nhất là khách hàng nước ngoài khi họ muốn tìm
hiểu về Công ty để ký hợp đồng mua hàng.
- Thành phẩm sản xuất ra phải có chất lượng và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
để giữ vững lòng tin của khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -76- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cách tính bảng 10 và bảng 12
1/ Số chênh lệch tuyệt đối
+ 2007/2006
Gọi năm 2006 là kỳ gốc
Năm 2007 là kỳ sau
P0, q0 lần lượt là giá bán và khối lượng kỳ gốc
P1, q1 lần lượt là giá bán và khối lượng kỳ sau
- Mặt hàng tôm (Bảng 10)
Thay nhân tố q để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có: qT = p0Tq1T – p0Tq0T
= 0,15 x 3.939.201,57 – 0,15 x 3.409.244,72
= 79.344 triệu đồng
Thay thế nhân tố p để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
Ta có: pT = p1Tq1T - p0Tq1T
= 0,155751 x 3.938.201.57 – 0,147229 x 3.938.201,57
= 33.562 triệu đồng (do có sự sai số khi làm tròn)
Tổng mức độ ảnh hưởng:
qT + pT = 79.344 triệu đồng + 33.562 triệu đồng
= 112.906 triệu đồng
- Tương tự đối với mặt hàng cá (bảng 12)
Thay nhân tố q để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có: qC = p0Cq1C – p0Cq0C
= 0,06 x 4 – 0,06 x 21.760,24
= - 1.200,97 triệu đồng
Thay thế nhân tố p để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
Ta có: pC = p1Cq1C - p0Cq1C
= 0,03 x 4 – 0,06 x4
= - 0,12 triệu đồng
Tổng mức độ ảnh hưởng:
qC + pC = - 1.200,97 triệu đồng – (- 0,12 triệu đồng)
= - 1.200,85 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -77- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
+ 2008/2007
Gọi năm 2007 là kỳ gốc
Năm 2008 là kỳ sau
P0, q0 lần lượt là giá bán và khối lượng kỳ gốc
P1, q1 lần lượt là giá bán và khối lượng kỳ sau
- Mặt hàng tôm
Thay nhân tố q để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có: qT = p0Tq1T – p0Tq0T
= 0,16 x 3.990.835.39 – 0,16 x 3.938.201.57
= 8.421 triệu đồng
Thay thế nhân tố p để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
Ta có: pT = p1Tq1T - p0Tq1T
= 0,146976 x 3.990.835,39 – 0,155751 x 3.990.835.39
= - 35.241 triệu đồng
Tổng mức độ ảnh hưởng:
qT + pT = 8.421 triệu đồng + (- 35.241 triệu đồng)
= - 26.820 triệu đồng
- Tương tự đối với mặt hàng cá
Thay nhân tố q để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có: qC = p0Cq1C – p0Cq0C
= 0,0375 x 241.279 – 0,0351 x 4
= 9.047,81 triệu đồng (có sự sai số khi làm tròn)
Thay thế nhân tố p để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
Ta có: pC = p1Cq1C - p0Cq1C
= 0,0375 x 241.279 – 0,0351 x 241.279
= - 568,96 triệu đồng (có sự sai số khi làm tròn)
Tổng mức độ ảnh hưởng:
qC + pC = 9.047,81 triệu đồng – 568,96 triệu đồng
= 8.478,85 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -78- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
2/ Số chênh lệch tương đối
+ 2007/2006
- Mặt hàng tôm
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có:
TT
TT
TT
TT
TT
TT
qp
qp
qp
qp
qp
qp
00
10
10
11
00
11
72,244.409.315,0
57,201.938.315,0
57,201.938.315,0
57,201.938.316,0
x
x
x
x
= 1,23
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
72,244.409.315,0
57,201.938.315,057,201.938.316,0
00
1011
x
xx
qp
qpqp
= 0,08
Tổng mức độ ảnh hưởng: 1,23+0,08= 1,31
- Tương tự đối với mặt hàng cá
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có:
CC
CC
CC
CC
CC
CC
qp
qp
qp
qp
qp
qp
00
10
10
11
00
11
24,217600552.0
40375.0
= 0 lần (do số thập phân quá nhỏ)
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
24,760.210552,0
40552,040375,0
00
1011
CC
CCCC
qp
qpqp
= 0 lần
Tổng mức độ ảnh hưởng: 0 lần
+ 2008/2007
- Mặt hàng tôm
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có:
TT
TT
TT
TT
TT
TT
qp
qp
qp
qp
qp
qp
00
10
10
11
00
11
57,201.398.316,0
39,835.990.315,0
= 0,95 lần
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -79- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
57,201.398.316,0
39,835.990.316,039,835.990.315,0
00
1011
qp
qpqp
= - 0,06 lần
Tổng mức độ ảnh hưởng: 0,95 – 0,06 = 0,89 lần
- Tương tự đối với mặt hàng cá
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng bán
Ta có:
CC
CC
CC
CC
CC
CC
qp
qp
qp
qp
qp
qp
00
10
10
11
00
11
40375.0
279.2410351.0
= 56.526,67 lần
Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá
40375,0
279.2410375,0279.2410351,0
00
1011
qp
qpqp
= - 3.793,08 lần
Tổng mức độ ảnh hưởng: 56.526,67 - 3.793,08 = 52.733,58 lần
Phụ lục 2: Cách tính bảng 18
1/ Nhân tố khối lượng hàng hoá tiêu thụ
+ 2007/2006:
96,004.431.3
021.473
57,205.938.3
96,004.431.3
673.501
57,225.938.3LN
= 33.361,91 triệu đồng
+ 2008/2007
57,025.938.3
901.567
39,114.232.4
57,205.938.3
381.613
39,114.232.4LN
= 48.874,18 triệu đồng
2/ Giá bán bình quân:
+ 2007/2006:
650.4566.11901.567381.613 LN
= 29.264 đồng
+2008/2007:
)710.6466.15(270.543037.595 LN
= 29.591 đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
GVHD:HỒ HỒNG LIÊN -80- SVTH: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN
3/ Giá vốn bình quân
+ 2007/2006
57,205.938.3
901.567
57,205.938.3
96,004.431.3
673.501
57,205.938.3LN
- (11.566 + 4.650)
= - 6.26,39 triệu đồng
+ 2008/2007:
39,114.232.4
270.543
39,114.232.4
57,205.938.3
381.613
39,114.232.4LN
- (15.466 + 6.710)
= 93.711 triệu đồng
4/ Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ 2007/2006:
`
57,205.938.3
901.567
57,205.938.3
57,205.938.3
381.613
57,205.938.3LN
- (11.566 + 4.650)
= 23.304 triệu đồng
+ 2008/2007:
39,114.232.4
270.543
39,114.232.4
39,114.232.4
037.595
39,114.232.4LN
- (23.451 + 7.617)
= 20.699 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thuỷ sản Cửu Long – Trà Vinh.pdf