Luân canh tăng vụ nhằm hạn chế sâu bệnh và hạn chế sự giảm màu mỡ
của đất, h ạn chế sử dụng quá mức các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu
trong quá trình sản xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo vệ môi trường. Cần loại bỏ
quan niệm xem “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” là biện pháp tối ưu đem
lại hiệu quả cao nhất trong canh tác, nhưng trong thực tế nếu sử dụng qua mức sẽ
gây ra tình trạng phản tác dụng.
Một vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức tối đa chi phí sản
xuất nhưng sản lượng canh tác vẫn không ngừng được nâng cao. Chính vì th ế
hiện nay các hộ nông dân nên áp dụng mô hình “ba giảm, ba tăng” để cho ra sản
phẩm sạch, năng suất cao, hiệu quả kinh tế vượt trội. Vì vậy việc bón phân như
thế nào để cây trồng vừa tăng năng suất vừa không tốnquá nhiều chi phí trong
quá trình chăm sóc đòi hỏi ở kỹ thuật chăm sóc và áp dụng các biện pháp khoa
học của người dân.
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3793 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn cho vay hộ nông dân trong ngắn
hạn đạt hiệu quả, cho nên ngân hàng càng tập trung và mở rộng đầu tư vào cơ
cấu tín dụng này. Đây vốn là thế mạnh của ngân hàng và là thế mạnh của vùng.
Mặt khác đầu tư vào đây còn thực hiện đúng chủ trương của tỉnh là góp phần
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi sang trang sử mới.
Nếu xem xét tỷ lệ dư nợ */tổng dư nợ, ta thấy tỷ lệ này qua các năm đều
tăng. Nếu năm 2006 chiếm 63,08% thì đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên đạt
64,01%, tính đến cuối năm 2008 tỷ lệ này vượt trên 70%. Điều này chứng tỏ
ngân hàng đã có những chính sách huy động vốn thích hợp nên nguồn vốn huy
động được liên tục tăng để phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng truyền thống và
là khách hàng mục tiêu của ngân hàng mình.
BẢNG 4.4. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY NÔNG HỘ
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007 2008
Doanh số cho vay triệu đồng 252.163 312.837 351.431
Doanh số thu nợ triệu đồng 228.810 255.577 319.422
Dư nợ triệu đồng 153.278 210.538 242.547
Dư nợ bình quân triệu đồng 141.601,5 181.908 226.542,5
Doanh số thu nợ/Dư
nợ bình quân
vòng 1,6 1,4 1,4
Doanh số thu
nợ/Doanh số cho vay
% 90,74 81,69 90,89
Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Mới
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 39 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
Sau những nỗ lực hoạt động kinh doanh tiền tệ thì ngân hàng vẫn mong
muốn duy nhất là hiệu quả tín dụng đạt được ngày càng khả quan hơn. Nghiệp vụ
tín dụng hiện nay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT huyện
Chợ Mới. Để thấy rõ hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong ba năm qua, các chỉ
số được phân tích dưới đây sẽ phản ánh được điều đó.
Vòng quay vốn tín dụng: chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của nông hộ đo
lường tốc độ luân chuyển nguồn vốn cho vay, qua đó cho thấy được thời gian thu
hồi nợ là nhanh hay chậm. Nhìn chung chỉ tiêu này năm 2006 là 1,6 vòng nhưng
sang năm 2007 và 2008 có giảm hơn đôi chút đạt 1,4 vòng. Với tỷ lệ này đã phản
ánh được số vốn mà ngân hàng đầu tư cho vay nông hộ quay vòng tương đối
nhanh, luân chuyển liên tục và đạt hiệu quả, riêng năm 2007, 2008 do nền kinh tế
khó khăn, lạm phát gia tăng, giá cả các loại mặt hàng tăng nhanh đặc biệt là giá
vật tư nông nghiệp có thời gian tăng cao đột biến dẫn đến thu nhập của hộ nông
dân giảm làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hay doanh số thu nợ của ngân
hàng.
Hệ số thu nợ: của việc cho vay hộ nông dân phản ánh hiệu quả tín dụng
trong việc thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng vốn cho
vay thì ta thu được bao nhiêu đồng nợ. Hệ số thu nợ qua ba năm qua lần lượt là
90,75 %, 81,69% và 90,89%, điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tín dụng hộ nông
dân của ngân hàng là tốt bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng luôn
quan tâm đến chất lượng tín dụng. Tình hình thu nợ vay ở hai năm 2006 và năm
2008 tốt, riêng năm 2007 có đôi chút giảm sút hơn nhưng nhìn chung hầu như
được cải thiện qua mỗi năm, một phần là do ngân hàng tập trung toàn lực để xử
lý thu nợ các khoản nợ nhằm tái tạo nguồn vốn đầu tư mới, một phần là do sự nỗ
lực của cán bộ tín dụng trong việc vận động, đôn đốc thu nợ.
4.2. NHU CẦU VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI
4.2.1. Những vấn đề khi vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ
Mới
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu vốn vay phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là lớn. Từ những hộ chỉ canh tác trên 4.000 m2 đất ruộng đến những hộ
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 40 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
canh tác trên 55.000 m2 đất sản xuất nông nghiệp đều có nhu cầu vốn để có thể
mở rộng quy mô, cải thiện phương thức sản xuất cũ, lỗi thời. Nhu cầu vốn vay
lớn nhưng nông hộ có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức hay không
lại là một vấn đề khác. Việc không thể đến vay tại các tổ chức tín dụng để xin
vay vốn có thể do hộ nông dân không có tài sản thế chấp, do tâm lý ngại đến
ngân hàng vay vốn của hộ nông dân. Bên cạnh những yếu tố đó thì những khó
khăn từ phía ngân hàng cũng làm cho việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ sản xuất
của hộ nông dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, từ phía ngân hàng cần có những
thay đổi cho phù hợp với thời đại. Hiện tại, ngân hàng Công Thương, ngân hàng
Đầu tư và phát triển, ngân hàng Mỹ Xuyên chi nhánh huyện Chợ Mới là những
đối thủ cạnh tranh gay gắt nhất của NHNo&PTNT. Do đó, NHNo&PTNT Chợ
Mới cần biết những thông tin về khách hàng khi họ đến vay tại ngân hàng để kịp
thời có những thay đổi cho phù hợp.
Theo số liệu nghiên cứu từ 30 hộ nông dân là khách hàng đã từng vay vốn
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của mình thì nông dân thường có xu hướng đến
vay tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới. Đây đựơc xem như là một thuận lợi lớn
cho NHNo&PTNT huyện Chợ Mới vì họ đã có nhóm khách hàng lớn trong quá
khứ, khách hàng truyền thống của ngân hàng, tạo một vị trí nhất định trong lòng
khách hàng cũ là một cách tốt để có thể tìm kiếm khách hàng mới.
Kinh doanh ngân hàng cũng giống như những ngành nghề kinh doanh dịch vụ
khác, khách hàng luôn có một vị trí quan trọng trong việc tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vì vậy, quan hệ tốt với khách hàng là điều kiện thật quan trọng để
doanh nghiệp tồn tại. Giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới luôn là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng, bên cạnh đó cần có những
chính sách hoạt động đúng đắn của lãnh đạo ngân hàng. Khi nghiên cứu thực tế
cho thấy rằng vẫn còn có những vấn đề đang tồn tại xung quanh công tác cho vay
của ngân hàng.
BẢNG 4.5: THỐNG KÊ VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA LÃI SUẤT CHO VAY
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 41 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
Chỉ tiêu Mẫu Tỷ trọng (%)
Không phù hợp 4 13,3
Phù hợp 26 86,7
Tổng cộng 30 100
(Nguồn: số liệu điều tra)
Bên cạnh những hộ cho rằng lãi suất của ngân hàng là phù hợp, thì một bộ phận
vẫn cho rằng lãi suất ngân hàng vẫn còn cao đối với họ. Bộ phận này chiếm
13,3% trong cuộc khảo sát và họ mong muốn lãi suất sẽ giảm xuống. Đây là một
trở ngại cho sự phát triển ngân hàng, nếu cho nhóm khách hàng này vay vốn thì
gặp rủi ro cao nhất là trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay,
nếu không cho vay ngân hàng lại mất đi một nhóm khách hàng, và nhóm này khó
có khả năng phát triển khi không có vốn cho sản xuất. Sự phân hóa lại càng rõ
nét hơn.
BẢNG 4.6: KHÓ KHĂN KHI VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI
Chỉ tiêu Mẫu Tỷ lệ (%)
Thủ tục vay 11 32,3
Tài sản thế chấp 6 17,6
Lãi suất vay 4 11,7
Số tiền vay 11 32,3
Khác 2 6,1
Tổng cộng 34
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khi đến ngân hàng vay vốn, ngoài việc phải có tài sản lớn thế chấp với
ngân hàng để có thể vay số tiền lớn thì còn có một số vấn đề khác nảy sinh. Một
mặt, do những thủ tục vay vốn tại ngân hàng còn nhiều phức tạp trong khi trình
độ của người dân còn nhiều hạn chế nên đối với nông dân đây là một trở ngại rất
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 42 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
lớn đối với họ. Có đến 32,3% số hộ khảo sát cho rằng thủ tục vay là vấn đề khó
khăn của họ. Mặt khác, số tiền vay cũng là vấn đề đang được quan tâm, chiếm tỷ
lệ 32,3% số hộ được khảo sát. Bên cạnh đó hộ nông dân còn gặp phải khó khăn
khi vay vốn là tài sản thế chấp, họ không thể vay được tiền nếu không có tài sản
thế chấp, nếu có tài sản thế chấp thì có khi số tiền vay được của nông hộ có khi
cũng không đáp ứng đủ tổng nhu cầu vốn của phương án kinh doanh của hộ gây
ra những khó khăn cho hộ vay, có rất nhiều hộ cho rằng họ không đủ vốn phục
vụ cho sản xuất của mình.
Tóm lại, nhu cầu vay vốn tại ngân hàng là có nhưng khách hàng có nhu cầu
vay vốn tại NHNo & PTNT hay không là vấn đề nhà quản trị cần quan tâm và
phải quan tâm đúng mức khi mà hệ thống ngân hàng đang phát triển và lớn mạnh
như hiện nay.
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ
Nhu cầu vốn vay của nông hộ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ yếu tố bên
trong bản thân nông hộ như tuổi tác, trình độ học vấn của người quyết định sản
xuất, … đến yếu tố bên ngoài như hộ có được sự hỗ trợ từ hội khuyến nông, năng
suất, giá bán, … nhưng với nghiên cứu này, do số lượng mẫu nghiên cứu tương
đối ít nên nhu cầu vốn vay của nông hộ chịu tác động bởi 4 yếu tố sau:
* Chi phí sản xuất trên vụ được tính là tất cả các chi phí từ việc trục, xới đất
đai cho đến chi phí giống, phân thuốc, … và cuối cùng là các chi phí cho việc thu
hoạch; các chi phí này được tính với đơn vị tính là triệu đồng.
* Cũng giống như tổng chi phí, nguồn vốn tự có là số tiền tích lũy được của
nông hộ phục vụ sản xuất và được tính với đơn vị là triệu đồng.
* Trình độ học vấn của chủ hộ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn
vay. Biến giả (dummy) được sử dụng để đo lường với giá trị 1: có trình độ từ cấp
3 trở lên, giá trị 0: có trình độ dưới cấp 3 để ước lượng nhằm đảm bảo sự chính
xác cao.
* Số vụ canh tác/năm cũng là nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của
nông hộ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Biến dummy cũng được sử dụng để ước
lượng với giá trị 1: 3 vụ/năm; giá trị 0: 2 vụ/năm.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 43 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
BẢNG 4.7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN CỦA
NÔNG HỘ VỚI DẤU KỲ VỌNG
Các yếu tố Dấu kỳ vọng Diễn giải
Tổng chi phí/vụ +
Tổng chi phí/vụ càng tăng, đòi hỏi vốn đầu tư
càng tăng do đó nhu cầu vốn vay cũng sẽ tăng
Vốn tự có _
Vốn tự có của nông hộ tích lũy được càng
nhiều thì nhu cầu vốn vay sẽ càng giảm
Trình độ học vấn +
Trình độ học vấn của nông hộ càng cao thì họ
sẽ có sự linh hoạt trong sản xuất để mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn, do đó nhu cầu vốn
của họ sẽ tăng.
Số vụ canh tác +
Số vụ canh tác trên năm càng nhiều thì phát
sinh nhiều chi phí do đó nhu cầu vốn vay sẽ
tăng
- Mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là nhu cầu vốn vay của nông
hộ (Y) và các biến phụ thuộc tương ứng ở trên, cho kết quả ước lượng như sau:
BẢNG 4.8. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NHU CẦU VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ
Các yếu tố biến độc lập Hệ số t p-value VIP
Constant (hằng số) 10,499 2,642 0,014
Tổng chi phí/vụ (X1) 1,127 8,876 0,000 6,160
Vốn tự có (X2) -0,834 -2,708 0,012 6,328
Trình độ học vấn (X3) 8,487 2,439 0,022 1,647
Số vụ canh tác (X4) -5,532 -1,740 0,094 1,584
Biến phụ thuộc (Y) Nhu cầu vốn (triệu đồng)
R2 0,836
R2 0,826
Sig.F 0,000
Durbin - Watson 2,084
(Nguồn: kết quả điều tra nông hộ)
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 44 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
Ghi chú: số mẫu là 30
Trong đó :
+Y : nhu cầu vốn của nông hộ (triệu động );
+X1 : tổng chi phí trên vụ (triệu đồng);
+X2 : vốn tự có của nông hộ (triệu đồng);
+X3 : trình độ học vấn của hộ (với giá trị 1: trình độ từ cấp 3 trở lên; giá trị 0:
trình độ dưới cấp 3);
+X4 : số vụ sản xuất trên năm (với giá trị 1: 3 vụ; giá trị 0: 2 vụ).
Mối tương quan giữa nhu cầu vay của nông hộ và các yếu tố nội sinh, ngoại
sinh được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau:
Y = 10,499 + 1,127X1 – 0,834X2 + 8,487X3 – 5,532X4
P-value (0,014) (0,000) (0,012) (0,022) (0,094)
Giải thích :
- Từ kết quả phân tích, nhu cầu vay của nông hộ phụ thuộc vào tổng chi
phí sản xuất trung bình 1 vụ, vốn tự có của nông hộ, trình độ học vấn của người
quyết định sản xuất và số vụ canh tác trên năm.
Với R2 = 0,836 (R2 = 0,826) điều này có nghĩa là các biến độc lập đưa
vào mô hình giải thích được 83,6% nhu cầu vốn của nông hộ, còn lại 16,4% là
các yếu tố khác không phân tích trong mô hình hồi quy ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn của hộ; Sig.F = 0,000 mô hình có ý nghĩa và biến nhu cầu vốn phụ
thuộc vào các biến đưa vào mô hình.
Với kiểm định Durbin – Watson d = 2,084, tra bảng Durbin – Watson
với mức ý nghĩa 10%; k = 4, n = 30, ta có dL = 1,143 và dU = 1,74, ta kết luận các
biến đưa vào mô hình không có tự tương quan (âm hoặc dương) vì 1,74< 2,028 <
2,26 (dU ≤ d ≤ 4 - dU).
Với yếu tố phóng đại phương sai (VIP) của các biến trong mô hình đều
nhỏ hơn so với 10 nên ta kết luận các biến đưa vào mô hình không có hiện tượng
đa cộng tuyến ( hay đa cộng tuyến ở mức cho phép).
- Ta có P-value của biến tổng chi phí/vụ = 0,000, điều này cho thấy biến
có ý nghĩa ở mức 1%; hệ số của biến tổng chi phí/vụ có dấu (+) đúng với kỳ vọng
dấu ban đầu. Kết quả ước lượng trên cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 45 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
tổng chi phí sản xuất trên vụ tăng 1 triệu đồng thì nhu cầu vốn của nông hộ sẽ
tăng 1,127 triệu đồng. Tổng chi phí sản xuất /vụ, đây là một trong những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đối với nhu cầu vốn vay của nông hộ; với chi phí
sản xuất 1 vụ tăng thì đòi hỏi vốn đầu tư sẽ tăng, khi đó nhu cầu vốn vay cũng sẽ
tăng.
- Ta có P-value của biến vốn tự có = 0,012, điều này cho thấy biến có ý
nghĩa ở mức 5%; hệ số của biến vốn tự có có dấu (-) giống như kỳ vọng dấu ban
đầu cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu vốn tự có của nông hộ tăng 1 triệu
đồng thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ giảm 0,834 triệu đồng. Vốn tự có của
nông hộ, đây cũng là một nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến
nhu cầu vốn vay của nông hộ; khi vốn tự có thấp thì khi đó nguồn vốn đáp ứng
cho sản xuất sẽ thấp, do đó nhu cầu vốn từ một nguồn vốn khác để đáp ứng cho
việc sản xuất sẽ tăng lên, hay nói cách khác là nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ
tăng.
- Ta có P-value của biến trình độ học vấn = 0,022, điều này cho thấy biến có
ý nghĩa ở mức 5%; hệ số của biến trình độ học vấn có dấu (+), cho thấy khi cố
định các yếu tố khác, nếu trình độ học vấn của người quyết định sản xuất từ cấp 3
trở lên thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ tăng 8,487 triệu đồng. Trình độ học
vấn của chủ hộ quyết định sản xuất thể hiện qua khả năng giải quyết công việc,
sự linh hoạt trong sản xuất và cả cho đến việc có nhiều ý tưởng sản xuất mới
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, do đó nhu cầu sử dụng vốn cũng tăng lên; kết
quả nghiên cứu cho thấy khi trình độ học vấn của chủ hộ cao thì nhu cầu sử dụng
vốn nói chung và nhu cầu sử dụng vốn vay sẽ tăng. Trình độ học vấn khó có thể
đo lường chính xác, do đó trong mô hình hồi quy sử dụng biến giả (dummy) để
ước lượng nhằm đảm bảo kết quả ước lượng chính xác cao.
- Ta có P-value của biến số vụ canh tác = 0,094, điều này cho thấy biến
có ý nghĩa ở mức 10%; hệ số của biến số vụ canh tác có dấu (-) khác với kỳ vọng
dấu ban đầu. Kết quả ước lượng cho thấy khi cố định các yếu tố khác, nếu nông
hộ sản xuất 3 vụ 1 năm thì nhu cầu vốn vay của nông hộ sẽ giảm 5,532 triệu
đồng. Khi vốn tự có của nông hộ tích lũy được nhiều, bên cạnh đó nông hộ đã tận
dụng được lợi thế về quy mô trong canh tác, sản xuất nông nghiệp nên khi số vụ
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 46 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
canh tác/năm tăng thì nhu cầu vốn vay của hộ sẽ giảm. Mặt khác, số vụ canh tác
trên năm ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn đáp ứng cho sản xuất của hộ, nếu hộ
chỉ canh tác 2 vụ/năm thì phần vốn đầu tư cho vụ 1 chưa kịp thu hồi thì đã phải
đầu tư tiếp cho vụ thứ 2, khi đó sẽ đòi hỏi thêm một lượng vốn cần thiết nữa; nếu
canh tác 3 vụ/năm thì một phần chi phí của vụ thứ 2 đã có thu nhập của vụ thứ
nhất đáp ứng, chi phí cho vụ thứ 3 thì đã có thu nhập của vụ 1 và một phần thu
nhập của vụ 2 đáp ứng; do đó nếu hộ sản xuất 3 vụ 1 năm thì nhu cầu về vốn nói
chung và nhu cầu sử dụng vốn vay nói riêng sẽ giảm. Cũng giống như trình độ
học vấn, để có thể ước lượng chính xác trong mô hình hồi quy cũng sử dụng biến
giả (dummy) cho biến số vụ canh tác/năm.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 47 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN VAY
NÔNG HỘ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG
5.1.1. Thuận lợi
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới nằm ở trung tâm huyện Chợ Mới tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn, dễ dàng thu hút vốn nhàn rỗi
trong dân cư, tạo nguồn vốn cho quá trình cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng ngày càng quan tâm đến trình độ của nhân viên, đặc biệt đối với
nhân viên có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, cán bộ của ngân
hàng thường được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn để trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động
nhiều năm nên tạo được uy tín trong dân cư.
Huyện Chợ Mới là huyện có nền nông nghiệp lâu đời và đang trên đà phát triển
nên nhu cầu vốn cho sản xuất là rất cao.
Để có vốn phục vụ công tác cho vay, công tác huy động vốn luôn được đánh
giá là quan trọng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho mọi
khách hàng đặc biệt là hộ nông dân thì việc nâng cao khả năng huy động vốn là
rất cần thiết.
Huyện có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế và những dự án đã và đang được
thực hiện nên nhu cầu vay lớn, là cơ hội tốt để ngân hàng thực hiện hoạt động
cho vay của mình.
5.1.2. Khó khăn
Số lượng cán bộ tín dụng còn ít, mỗi cán bộ phải đảm nhận nhiều công việc, và
các cán bộ tín dụng thường xuyên đi học nghiệp vụ nên đôi khi công việc bị quá
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 48 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
tải làm cho hiệu quả công việc bị giảm xuống. Việc kiểm tra công tác sử dụng
vốn của hộ sản xuất nông nghiệp có đúng như mục đích ghi trên hợp đồng tín
dụng hay không là rất khó.
Nhu cầu thì lớn nhưng nguồn vốn lại hạn chế nên gây ra những khó khăn khi
giải quyết cho hộ vay vốn.
Số lượng hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay lớn nhưng lượng vốn vay
thường nhỏ nên dẫn đến chi phí cho vay rất cao.
Sự cạnh tranh gay gắt của những ngân hàng còn lại trên địa bàn. Các ngân hàng
bạn trên cùng địa bàn huyện có thủ tục vay đơn giản trong khi những thủ tục vay
ở ngân hàng còn nhiều phức tạp.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỐN CHO
NÔNG HỘ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
BẢNG 5.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT
Nguồn vốn Tỷ trọng (%)
Vốn vay ngân hàng 64,36
Vốn tự có 27,87
Khác 7,77
Tổng 100
(Nguồn: kết quả điều tra nông hộ)
Qua phân tích ta thấy vốn tự có của hộ nông dân không cao, chỉ chiếm
27,87% trong tổng số vốn sản xuất, trong đó vốn vay từ ngân hàng chiếm tỷ
trọng tương đối lớn 64,36% tổng số vốn cho sản xuất, phần còn lại 7,77% số vốn
cần cho sản xuất được tài trợ từ các nguồn khác như mua hàng trả chậm và từ tín
dụng không chính thức với lãi suất cao.
Về vấn đề này có 2 giải pháp:
Thứ nhất: nguồn vốn ngân hàng đáp ứng chưa cao so với chi phí sản xuất, vì
vậy để tăng hiệu quả sản xuất thì người nông dân cần phải tận dụng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 49 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhằm thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Có
như thế ngân hàng mới mở rộng nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó ngân hàng cần có những chính sách thích hợp, đúng đắn, và các
biện pháp linh hoạt để tăng cường công tác huy động vốn, có như vậy ngân hàng
mới có đủ nguồn vốn tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nông hộ. Để làm
được điều này đòi hỏi ngân hàng cần chú ý nhiều đến vấn đề tìm kiếm nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trong những năm qua, vốn huy động gần như không đủ đáp ứng cho nhu
cầu vốn của nông hộ sinh sống trên địa bàn huyện Chợ Mới. Công tác huy động
vốn là một mục tiêu quan trọng của ngân hàng, để thực hiện tốt công tác huy
động vốn cần có những chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng vốn
nhàn rỗi trong dân cư. Sau đây là những biện pháp cụ thể như:
+ Đẩy mạnh việc huy động vốn tại chỗ, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, chú trọng các nguồn vốn có lãi suất thấp, nếu có điều kiện thì ngân
hàng có những cuộc điều tra để thu thập thêm thông tin về các tổ chức kinh tế,
các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn một cách chính xác và kịp thời. Tiến hành
khảo sát, thu thập thông tin về nguồn thu nhập, nhu cầu giao dịch với ngân hàng
của những đối tượng trên, …. Thành lập tổ huy động vốn nhằm tăng cường điều
kiện tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tổ chức khen thưởng cho những cán bộ có
thành tích xuất sắc trong công tác huy động vốn.
+ Thường xuyên quảng cáo, phát tờ rơi, treo băng-ron tuyên truyền, thông
tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng để người dân yên tâm
cũng như có những thông tin cần thiết về lãi suất vay vốn cũng như lãi suất huy
động của ngân hàng.
+ Có những mục tiêu huy động cụ thể, chẳng hạn có những quà tặng,
thưởng đối với những nhân viên có mức huy động vốn cao.
+ Thực hiện chương trình khuyến mãi, tặng quà đối với những khách hàng
truyền thống hay có số tiền gởi vào ngân hàng ở mức cao. Tăng cường công tác
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 50 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
marketing đối với khách hàng. Tìm hiểu những nguyện vọng của khách hàng
nhằm đưa ra những chiếc lược huy động hiệu quả.
+ Nắm bắt thông tin thị trường, nhằm tìm hiểu chiếc lược hoạt động của
ngân hàng bạn để tăng cường công tác dự báo, dự đoán nhằm có những biện
pháp thích hợp trong tương lai.
+ Tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ niềm nở, ân cần, giải
quyết nghiệp vụ nhanh chóng tiết kiệm thời gian cho khách hàng của nhân viên.
Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về
chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các
yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng, tạo được uy tín cho ngân
hàng. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh,
lịch sự, tận tình và nhanh chóng tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin và
cần thiết khi đến với ngân hàng.
+ Về lãi suất: lãi suất huy động và cho vay cần được uyển chuyển, linh
hoạt, có nghĩa là tuỳ theo từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất huy
động và cho vay cho phù hợp. Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi
suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá
lớn với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Thường xuyên theo dõi biến động
lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm cho phù hợp với biến động của thị
trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn
tiền gửi ổn định.
+ Cần nâng cao cơ sở vật chất cho ngân hàng: một điều kiện người gửi
tiền cân nhắc để quyết định gởi tiền ở đâu cho an toàn, đó là cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc của ngân hàng vì thế ngân hàng cần tăng cường nâng cấp
trang thiết bị, phương tiện làm việc tại các phòng giao dịch để tạo niềm tin cho
khách hàng, tạo sự thoái mái cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời có đủ
sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Thứ hai: nguồn tín dụng ngân hàng nếu còn khả năng cung ứng vốn cho các
hộ sản xuất có hiệu quả cao nhưng không đủ điều kiện vay thêm. Cần có biện
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 51 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
pháp đáp ứng vốn thêm trên cơ sở các quy định và trên thực tế sản xuất từng
ngành nghề để nông hộ có đủ vốn sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 52 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM LÀM HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy với lãi suất hiện nay thì chỉ 11,7% số hộ
được khảo sát cho là cao, điều họ phiền hà nhất là thủ tục có tới 32,3% cho là
rườm rà. Vậy tổ chức tín dụng nên khẩn trương xem xét trong khâu xét duyệt hồ
sơ cho vay. Nên nghiên cứu để cụ thể hoá các quy định về trình tự xét duyệt hồ
sơ và hồ sơ thủ tục cho phù hợp. Thủ tục cho vay cần được đơn giản hóa. Vấn đề
thủ tục là một trong những vấn đề gây khó khăn cho nông dân. Cán bộ tín dụng
cần có sự hướng dẫn thủ tục rõ ràng, chính xác nhất là những hộ vay với phương
thức vay trực tiếp. Ngoài ra cần đa dạng các hình thức cho vay, hướng dẫn khách
hàng hoàn thành các thủ tục vay một cách nhanh nhất và tiện lợi nhất.
Một số hộ cho rằng không biết làm cách nào để vay được vốn. Điều này cho
thấy các tổ chức tín dụng phải thường xuyên xuống địa bàn để tư vấn cách thức
vay tiền bằng những hình thức thích hợp để người dân có thể hiểu biết ngân hàng
là người bạn thân thiết của mình trong sản xuất kinh doanh.
Khối lượng tín dụng: có 32,3% hộ sản xuất đề xuất là nên tăng khối lượng tín
dụng tức là mỗi một lần cho một hộ vay phải nhiều hơn so với hiện nay vì nhu
cầu vốn cho sản xuất ngày càng tăng, do một số nông dân mở rộng mô hình sản
xuất. Các tổ chức tín dụng nên nghiên cứu để đề xuất chính sách cho phù hợp với
thực tiễn của ngân hàng. Một số hộ đề nghị nên tăng thời hạn cho vay, nếu được
ngân hàng có thể xem xét cho nông dân vay lưu vụ 2-3 lần vì trong những năm
gần đây trong sản xuất nông nghiệp thường xảy ra dịch bệnh, kinh tế khó khăn,…
dẫn đến tình trạng mất mùa, giá cả đầu vào và đầu ra biến động liên tục nên làm
cho nông dân không có khả năng trả nợ đúng hạn.
Tăng cường huy động vốn thông qua phát triển thanh toán bằng thẻ ATM.
Một khi số lượng khách hàng mở thẻ ATM tăng thì ngân hàng có thể huy động
thêm một số lượng vốn với chi phí tương đối thấp. Chi phí huy động thấp thì
ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho nông hộ với mức lãi suất thấp hơn, vừa mang tính
cạnh tranh, vừa giữ chân khách hàng khi đáp ứng tốt những mong muốn của
khách hàng về lãi suất.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng bạn. Ngoài viêc cung cấp vốn trực tiếp cho nông hộ, ngân hàng nên có
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 53 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
những chính sách, phương châm phục vụ riêng cho phần đông đối tượng khách
hàng truyền thống của ngân hàng. Hiệu quả sản xuất của nông hộ cũng là hiệu
quả của chính ngân hàng. Để xây dựng hình ảnh, uy tín và là chỗ dựa cho người
dân thì ngoài hình thức cung cấp vốn trực tiếp cho nông hộ, ngân hàng nên kết
hợp với các tổ chức hội nông dân, các trung tâm khuyến nông,… tổ chức các
buổi tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình sản xuất với chi phí do ngân hàng
tài trợ. Biện pháp trên nếu được áp dụng thì ngân hàng vừa tăng uy tín cho chính
ngân hàng, tạo dựng được niềm tin của khách hàng, vừa quảng bá thương hiệu
của chính ngân hàng, lại vừa có thể phổ biến những chính sách, quy định mới của
ngân hàng đến hộ nông dân một cách nhanh chóng và hiệu quả.
+ Lập hồ sơ theo dõi những khách hàng có uy tín, đáng tin cậy, có chính
sách khuyến mãi tặng quà đối với những khách hàng truyền thống của ngân hàng.
Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng như thường xuyên gửi thư thăm hỏi
khách hàng trong những dịp lễ, tết,…..
+ Giao lưu với khách hàng thông qua các chương trình tài trợ mang tính
chất xã hội nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng đến người dân.
5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG
Ngoài các biện pháp được nêu trên, bản thân ngân hàng cần nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng để tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tăng nguồn
vốn phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng.
Công tác cho vay có thể nói đang trên đà tăng trưởng, bên cạnh công tác
thúc đẩy quá trình cho vay cần quan tâm nhiều đến công tác thu hồi nợ và xử lý
nợ quá hạn. Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình cho vay và công tác thu hồi nợ dễ dàng:
+ Mở thêm một số chi nhánh ngân hàng trực thuộc nhằm tăng hiệu quả công
tác quản lý doanh số cho vay và khả năng thu hồi nợ. Cần đi sâu vào thực tế để
dễ dàng hiểu rõ và quản lý các khoản vay hiệu quả hơn.
+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng từ khi vay đến khi thu được nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng sử
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 54 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
dụng vốn vay sai mục đích, thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất của khách
hàng để ngân hàng nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để
có biện pháp tư vấn, hỗ trợ kịp thời giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Thông
qua việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng có thể nắm
được tình hình tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không
an toàn vốn vay, vay nợ ngân hàng nhiều hay vay nhiều ngân hàng thì ngân hàng
cần rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này.
+ Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, ngân
hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự nỗ lực của cán bộ tín dụng
trong việc phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối
với ngân hàng, tích cực thông báo đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách
hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì
nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án
kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên đề nghị xem xét cho
gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho
khách hàng để họ khôi phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những
khách hàng này cho đến khi thu hồi được nợ. Nếu thấy không có khả năng thu
hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ
giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 55 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN:
Với hơn 80% dân số chủ yếu sống bằng nghề nông nên nông nghiệp chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Do đó, trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự lãnh đạo của
Đảng việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan
trọng. Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong tỉnh, hệ thống
NHNo&PTNT An Giang nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới
cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương.
Là ngân hàng thương mại, mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới còn chú trọng quan tâm đến mục tiêu
chính sách xã hội. Thực tế vài năm qua vốn của ngân hàng đã giúp cho người dân
đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế tỉnh nhà.
Thấy được vai trò của mình, ba năm qua NHNo&PTNT huyện Chợ Mới đã
không ngừng cố gắng để đáp ứng nhu cầu vốn của bà con nông dân để tăng gia,
mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân và từng bước
góp phần thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Điều này được thể
hiện qua doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng. Để có khả năng đáp
ứng đầy đủ vốn cho bà con nông dân, ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung
gian của mình là bên cạnh tăng doanh số cho vay, ngân hàng đã làm tốt công tác
huy động vốn, giúp bà con sử dụng và cất giữ nguồn vốn nhàn rỗi của mình một
cách hiệu quả. Qua số liệu nghiên cứu và phân tích đề tài rút ra những kết luận
sau:
+Với nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện ngân hàng
đã có những nỗ lực đáng kể. Cụ thể là doanh số cho vay đối với hộ sản xuất nông
nghiệp không ngừng được tăng lên. Đều này đã và đang khẳng định vị trí của
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 56 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
ngân hàng trong lòng khách hàng, đó là một thuận lợi cho ngân hàng khi mà sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra ngày càng gay gắt.
+ Sự hạn chế về tài sản thế chấp làm cho những món vay của hộ sản xuất
nông nghiệp thường nhỏ và điều đó làm cho chi phí vốn vay lớn. Điều này gây ra
những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất, dễ bị ảnh hưởng khi có dịch
bệnh xảy ra, khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Thủ tục vay vốn tại ngân hàng còn khá phức tạp, thêm nữa ngân hàng lại ở
trung tâm huyện, có những hộ vay phải đi một quãng đường xa mới có thể tới
ngân hàng, phương tiện đi lại hạn chế gây nhiều khó khăn cho hộ vay vốn.
+ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp là rất cao và sẽ còn cao hơn nữa
trong tương lai. Với tình hình vật giá leo thang như hiện nay thì nhu cầu vốn lại
còn cao hơn để đảm bảo nguồn đầu vào cho sản xuất.
Tóm lại, tất cả vì mục tiêu chung của sự phát triển nền kinh tế của một nền
nông nghiệp Việt Nam ngày càng lành mạnh và hiệu quả hơn thì làm thế để hạn
chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho
nông dân. Quan trọng không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà của toàn xã
hội, mỗi người cần có những ý thức về quyền và nghĩa vụ của mình.
6.2. KIẾN NGHỊ:
Ngân hàng Nông nghiệp có truyền thống cho vay hộ và đây là khách hàng mục
tiêu của ngân hàng nên những kiến nghị chỉ mang tính tham khảo, vì đối với một
trong những ngân hàng lớn thì công tác hoàn thiện cho loại hình cho vay này là
điều quan trọng. Những kiến nghị tham khảo như sau:
6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới
Tuy ba năm qua NHNo& PTNT huyện Chợ Mới đã hoạt động rất tốt, góp
phần phát triển kinh tế của huyện, ngày càng có được niềm tin vững chắc đối với
người dân. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng của
mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì cần có những bổ sung sau:
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng để có thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vốn vay của khách hàng ngày càng tăng bằng việc áp dụng các biện pháp
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 57 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
đã được Ban giám đốc ngân hàng thông qua và tiếp tục phát huy các biện pháp
huy động sẵn có của ngân hàng để thu hút một lượng lớn lượng tiền nhàn rỗi
ngoài dân cư.
- Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng nhằm làm tăng doanh số cho vay
của ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn mà
chưa làm quen với ngân hàng để khách hàng thấy được lợi ích của việc vay vốn
và sử dụng vốn vay này một cách có hiệu quả.
- Năng suất sản xuất nông nghiệp được nâng cao và giá cả hàng nông sản
ngày càng tăng và ổn định. Do đó người dân sẽ mở rộng quy mô sản xuất của
mình, một số hộ sẽ mở rộng trang trại vì vậy ngân hàng cần xem xét nếu có thể
thì tăng thêm số tiền cho vay để người dân mở rộng kinh tế sản xuất, tăng thu
nhập và nâng cao đời sống của họ.
- Tăng cường mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng với hộ sản xuất, trang bị kiến
thức đối với hình thức sản xuất ở hộ để cán bộ có cách tiếp cận gần gũi, đồng
thời có thể tư vấn cho hộ chưa có kinh nghiệm và kiến thức làm ăn, để bảo toàn
vốn, như là hướng dẫn cho nông dân cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả để đảm
bảo hộ sử dụng đúng mục đích vay vốn và có khả năng hoàn nợ khi đến hạn
- Mạnh dạn đầu tư vào các dự án khả thi của hộ có uy tín để hộ có khả năng
mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
cập nhật thông tin thị trường ...vì đây là khách hàng lâu dài và tìm năng đối với
ngân hàng.
6.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh An Giang:
- Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông trong khi cán bộ
tín dụng của ngân hàng thì ít, do đó cán bộ tín dụng phải đảm nhận rất nhiều
công việc cùng một lúc nên làm cho công tác thẩm định thường bị chậm trễ làm
ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của người dân và đôi khi khách hàng phải đợi lâu
do có rất nhiều khách hàng đến giao dịch cùng một lúc. Vì vậy, ngân hàng tỉnh
cần điều chuyển thêm cán bộ tín dụng cho ngân hàng huyện.
- Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác đào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng
đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 58 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
nhiệm vụ được giao. Và ngân hàng nên thường xuyên tổ chức phong trào thi đua,
khen thưởng, tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn nhằm xây dựng một tập
thể đoàn kết và vững mạnh.
- Ngân hàng nên trang bị thêm máy móc thiết bị để giúp cho công tác tín dụng
ngày một tốt hơn.
- Ngân hàng nên có chính sách linh hoạt và hấp dẫn để nâng cao khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, NHNo&PTNT tỉnh cần đầu tư
cho vay đối với các mô hình kinh tế trang trại. Bởi vì, mô hình này không những
thu hút nguồn lao động dồi dào của tỉnh mà mô hình này còn đạt hiệu quả kinh tế
cao.
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng trong
việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng,
cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của ngân hàng
được thuận lợi hơn.
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của ngân hàng.
- Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần phải giải
quyết nhanh gọn cho hồ sơ vay vốn để khách hàng không phải chờ đợi lâu. Khi
ấy ngân hàng có thể giải ngân vốn cho khách hàng kịp thời và luân chuyển vốn
linh hoạt.
* Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là tổ chức tín dụng gần gũi
với hộ sản xuất nhất và một trong các mục tiêu lớn của ngân hàng là giúp hộ cải
thiện hơn trong đời sống, thu nhập và khả năng sản xuất, để hộ ở nông thôn xích
lại gần với thành thị... Tuy nhiên, dù ngân hàng có cố gắng tăng cường vốn vay
cho hộ nông dân mà hộ không có sự chuyển biến tích cực thì cũng vô nghĩa. Vì
vậy những đề xuất đối với hộ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới hiện nay là:
* Giảm chi phí sản xuất
Như đã thấy ở trên, chi phí sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vốn vay
của nông hộ, do đó để cho ngân hàng có thể đáp ứng được nguồn vốn và giúp
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 59 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
nông hộ giảm đi phần nào lãi xuất phải chịu khi vay vốn, cần thực hiện một số
vấn đề sau:
- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất và
tăng thu nhập. Cơ giới hoá các hoạt động của các khâu trong quá tình canh tác
chủ yếu là lao động thủ công, kỹ thuật lạc hậu, cơ giới hoá đồng bộ cây trồng, vật
nuôi ở những vùng có quy mô sản xuất hàng hoá và điều kiện cho phép, nhằm
tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên cơ giới hoá phải đặc biệt chú ý những đặc điểm riêng của từng vùng, đảm
bảo sự phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao.
- Áp dụng cách hoạch toán chi phí đơn giản như cách ghi sổ chi phí các vật
liệu đầu vào, thu nhập từ việc sản xuất, mua bán đơn giản có hệ thống, mang tính
công nghiệp hơn.
- Luân canh tăng vụ nhằm hạn chế sâu bệnh và hạn chế sự giảm màu mỡ
của đất, hạn chế sử dụng quá mức các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu
trong quá trình sản xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo vệ môi trường. Cần loại bỏ
quan niệm xem “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” là biện pháp tối ưu đem
lại hiệu quả cao nhất trong canh tác, nhưng trong thực tế nếu sử dụng qua mức sẽ
gây ra tình trạng phản tác dụng.
Một vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức tối đa chi phí sản
xuất nhưng sản lượng canh tác vẫn không ngừng được nâng cao. Chính vì thế
hiện nay các hộ nông dân nên áp dụng mô hình “ba giảm, ba tăng” để cho ra sản
phẩm sạch, năng suất cao, hiệu quả kinh tế vượt trội. Vì vậy việc bón phân như
thế nào để cây trồng vừa tăng năng suất vừa không tốn quá nhiều chi phí trong
quá trình chăm sóc đòi hỏi ở kỹ thuật chăm sóc và áp dụng các biện pháp khoa
học của người dân.
* Nâng cao trình độ
Mặc dù trình độ càng cao thì nhu cầu vốn vay càng tăng, nhưng trình độ rất
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất thông qua phương thức
sản xuất của nông hộ. Đối với những hộ nông dân có trình độ dân trí cao, họ sẽ
có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực họ canh tác, mạnh dạn áp dụng tiến bộ
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 60 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng thu
nhập khi đáp ứng tốt nhu cầu thị trường đang cần.
- Thường xuyên dự các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật trồng trọt, đăng ký tham
gia là thành viên hay cộng tác viện của hội khuyến nông.
- Luôn trau dồi, nâng cao trình độ của bản thân thông qua những kiến thức
được phổ cập trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, các đài phát
thanh - truyền hình, các phóng sự có liên quan, …
Phải luôn cập nhật thông tin, các quy định của Nhà nước, của chính quyền
địa phương và các chương trình hỗ trợ lãi suất cho nông hộ.
* Xem xét gia tăng số vụ canh tác
- Nâng số vụ canh tác từ 2 lên 3 bằng nhiều biện pháp như xen canh, luân
canh,… và phải canh tác đúng theo sự định hướng của các cấp chính quyền địa
phương và các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tránh tình trạng
được mùa rớt giá, … Có như vậy hộ nông dân mới tăng thu nhập, quay vòng
nguồn vốn tốt để trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Thông qua đó giúp ngân
hàng có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, tăng cường quay vòng vốn nhanh và đáp
ứng được tốt hơn nhu cầu của đa phần dân cư sinh sống trên địa bàn huyện là
nông dân.
* Tăng nguồn vốn tự có
Hộ nông dân nên có kế hoạch canh tác, phương án sản xuất hợp lý tùy theo
đặc điểm sản xuất kinh doanh từng thời kỳ để tăng thu nhập. Một khi thu nhập
tăng thì hộ nông dân sẽ có cơ sở để tăng tiết kiệm. Có như vậy hộ nông dân sẽ
không gặp khó khăn khi nhu cầu vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ, và sẽ có
cơ hội tăng quy mô diện tích sản xuất,…
Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay …
GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 61 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tất Ngọc (2005) Sự hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng
đối với kinh tế hộ ở Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 9, trang 62.
2. Hoàng Ngọc Nhậm (2005) Giáo trình kinh tế lượng, Trường Đại học Kinh
tế TP.Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Lê Văn Tư (2002) Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Mai Văn Nam (2005) Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê
6. Nguyễn Ngọc Bửu Châu (2004) Phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng
Công Thương chi nhánh An Giang, Trường Đại học An Giang.
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 1
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHU VẦU VỐN VAY CỦA HỘ NÔNG
DÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG
I. Thông tin chung
Mẫu phỏng vấn số:……………………………………. Ngày:…../…../2009
Họ tên phỏng vấn viên:.................................................................................
Họ tên đáp viên: ...........................................................................................
Giới tính:.................................................Tuổi: ............................................
Địa chỉ: Ấp: …………………. Xã:…………………….. Huyện: Chợ Mới
II. Nội dung
1. Gia đình Anh (chị) có tất cả bao nhiêu người?..................................................
2. Trong đó có bao nhiêu người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp?...........
3. Sản xuất chính của gia đình là gì?
[ ] Trồng trọt => tiếp tục [ ] Khác => ngưng phỏng vấn
4. Diện tích canh tác hiện tại của Anh (chị)?..............................công (1.000m2)
5. Diện tích có bằng khoán là bao nhiêu?...................................công (1.000m2)
6. Anh (chị) canh tác bao nhiêu vụ/năm
[ ] 1 vụ [ ] 2 vụ [ ] 3 vụ [ ] Nhiều hơn
7. Tổng chi phí trung bình 1vụ là bao nhiêu? ………………..Tr đồng
8. Trình độ văn hóa của người quyết định sản xuất?
[ ] Cấp 1 [ ] Cấp 2 [ ] Cấp 3 [ ] Trên cấp 3
9. Gần đây anh (chị) có tăng diện tích sản xuất không?
[ ] Không [ ] Có
10. Anh (chị) có ý định tăng thêm diện tích trong thời gian tới không?
[ ] Không [ ] Có
11. Anh (chị) sử dụng vốn từ đâu để tăng thêm diện tích đất?
[ ] Vốn tự có [ ] Vốn vay [ ] Cả 2
12. Anh (chị) có được sự hỗ trợ nào từ hội khuyến nông không?
[ ] Không [ ] Có
13.Anh (chị) có từng vay vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới
phục vụ cho quá trình sản xuất không?
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 2
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục
14. Anh (chị) có ý định vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới trong
thời gian tới để phục vụ cho sản xuất không?
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục
15. Anh (chị) dự định vay bao nhiêu? ……………….Tr đồng
16. Anh (chị) có thường vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới
không?
[ ] Không => ngưng phỏng vấn [ ] Có => Tiếp tục
17. Anh (chị) thường vay bao nhiêu? …………………….Tr đồng
18. Số tiền vay có đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của anh (chị) không?
[ ] Không => Tiếp tục [ ] Có => Sang câu 20
19. Theo Anh (chị) bao nhiêu là đủ cho nhu cầu sản xuất? ……………Tr đồng
20. Anh (chị) vay tại chi nhánh NHNN & PTNN huyện Chợ Mới với thời gian là
bao lâu?
[ ] 5 năm
21. Anh (chị) đã từng vay bao nhiêu lần? ………………. lần
22. Với lãi suất phải trả khi vay vốn anh (chị) thấy có phù hợp không?
[ ] Không => Tiếp tục [ ] Có => Sang câu 24
23. Anh (chị) cảm thấy lãi suất là bao nhiêu sẽ phù hợp? …………%/ tháng
24. Anh (chị) gặp khó khăn nào khi đến vay vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN
huyện Chợ Mới?
[ ] Thủ tục phức tạp [ ] Không tài sản thế chấp [ ] Lãi suất quá cao
[ ] Số tiền vay không nhiều [ ] Thái độ nhân viên NH [ ] Khác
25. Anh (chị) vay ở đâu khi vay tại NHNN & PTNT huyện Chợ Mới không đủ
cho sản xuất của mình?
[ ] Mua trả sau [ ] Người quen [ ] Tổ chức tín dụng khác
26. Anh (chị) có đề nghị gì đối với chi nhánh NHNN & PTNT huyện Chợ Mới?
[ ] Thủ tục đơn giản [ ] Số tiền vay nhiều
[ ] Thái độ nhân viên NH [ ] Khác (nêu rõ) …………………..
27. Vốn tự có trong quá trình sản xuất? ……………………Tr đồng
Xin cám ơn!
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 3
PHỤ LỤC 2
Model Summary(b)
Model R
R
Square
Adjusted
R
Square
Std. Error
of the
Estimate Durbin-Watson
1 .868(a) .836 .826 5.53479 2.084
a Predictors: (Constant), SoVuMH, TrinhDoHocVanMH, TONG CHI PHI/VU,
VON TU CO CHO SAN XUAT
b Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN
ANOVA(b)
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 11292.319 4 2823.080 92.155 .000(a)
Residual 765.847 25 30.634
Total 12058.167 29
a Predictors: (Constant), SoVuMH, TrinhDoHocVanMH, TONG CHI PHI/VU,
VON TU CO CHO SAN XUAT
b Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN
Coefficients(a)
Mod
el
Unstandardize
d Coefficients
Standa
rdized
Coeffi
cients t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Tolera
nce VIF
1 (Constant) 10.49
9 3.974 2.642 .014
TONG CHI
PHI/VU 1.127 .127 1.110 8.876 .000 .162 6.160
VON TU CO
CHO SAN
XUAT
-.834 .308 -.343 -2.708 .012 .158 6.328
TrinhDoHocVan
MH 8.487 3.480 .158 2.439 .022 .607 1.647
SoVuMH -5.532 3.180 -.110 -1.740 .094 .631 1.584
a Dependent Variable: DINH VAY BAO NHIEU TAI NHNN
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 4
TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN
Statistics
Von vay Von tu co Von khac
N Valid 30 30 30
Missing 0 0 0
Mean 64.3589 27.8729 7.7682
Minimum 30.00 11.76 .00
Maximum 85.71 50.00 32.00
LAI SUAT CO PHU HOP
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 4 13.3 13.3 13.3
CO 26 86.7 86.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THU TUC
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 19 63.3 63.3 63.3
CO 11 36.7 36.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THE CHAP
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 24 80.0 80.0 80.0
CO 6 20.0 20.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - LAI SUAT
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 26 86.7 86.7 86.7
CO 4 13.3 13.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
Luận văn tốt nghiệp Phụ lục
GVHD: Th.s Lê Long Hậu SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Trang 5
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - SO TIEN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 19 63.3 63.3 63.3
CO 11 36.7 36.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - THAI DO
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 30 100.0 100.0 100.0
KHO KHAN KHI VAY VON NHNN - KHAC
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid KHONG 28 93.3 93.3 93.3
CO 2 6.7 6.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang.pdf