Đề xuất: Chính sách hỗ DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực thương mạiDịch vụ tại quận Ninh Kiều phải phù hợp và thiết thực với nhu cầu doanh nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lao động có tay nghề phù hợp với yêu
cầu doanh nghiệp.
+ Đơn giản hóa những thủ tục hành chính không hợp lý trong các lĩnh vực,
đặc biệt trong lĩnh vực thuế để giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí tuân thủ.
+ Tạo điều kiện cho DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực thương mại-Dịch
vụ tại quận Ninh Kiều tham gia vào các tổ chức doanh nghiệp hoặc hiệp hội
doanh nghiệp, thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa các DN trên địa bàn
để chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến ngành nghề, xây dựng mối quan hệ xã hội,
hợp tác với các doanh nghiệp khác cùng phát triển. Đặt biệt tổ chức các buổi đối
thoại trực tiếp giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp nhằm nắm bắt tình hình,
hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn.
+ Địa phương cần tăng cường tuyên truyền về những chính sách hỗ trợ tháo
gỡ khó khăn của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của địa phương65
cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại
giữa chính quyền và DN nhằm nắm bắt những khó khăn, vướng mắc DN đang
gặp phải để có những góp ý và định hướng cho DN; tổ chức các cuộc kết nối
giữa ngân hàng và DN để giúp DNVVN kinh doanh trong lĩnh vực thương mạiDịch vụ tại quận Ninh Kiều có thể tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất thấp
116 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại - Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí thấp.
Các DNNVV trên địa bàn quận Ninh Kiều kinh danh nhiều sản phẩm với nhiều
lĩnh vực khác nhau và mỗi lĩnh vực có lợi thế củng như khó khăn nhất định vì
vậy việc theo dõi ghi chép lưu trữ sổ sách kế toán riêng đầy đủ thì việc phân tích
tỷ số của mỗi sản phẩm, lĩnh vực sẽ cho một cái nhìn tổng thể về các lĩnh vực
nào cho kết quả sản xuất kinh doanh tốt cần phát triển mạnh, các lĩnh vực nào kết
quả sản xuất kinh doanh chưa tốt cần hạn chế hoặc chuyển hướng đầu tư.
- Mục tiêu của bất cứ một DN nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, vì vậy mà việc sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là sản xuất kinh doanh đạt tỷ suất lợi
nhuận cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cần thực hiện giải pháp
sau: (i) Xác định cơ cấu tài sản được đầu tư phải phù hợp với ngành nghề sản
xuất kinh doanh, mức độ hiện đại hóa, xác định nguồn tài trợ cho những TSCĐ
phải đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của DN; (ii) Trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao cần phải nghiên cứu trước một
cách kỹ lưỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng TSCĐ
phải luôn được theo dõi một cách thường xuyên để có những điều chỉnh kịp thời
nhằm tránh lãng phí; (iii) Trình độ quản lý và sử dụng các trang thiết bị của
người lao động phải được nâng cao thì mới vận hành được chúng, ngoài ra người
76
lao động phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản của
DN.
- Về vấn đề nguồn nhân lực, quy mô lao động của các DNNVV ở quận
Ninh Kiều khá nhỏ chính vì vậy, việc cần làm của doanh nghiệp là:
+ Rà soát lại chiến lược sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhân sự cho phù hợp với tình hình tài chính và năng lực hiện có của
doanh nghiệp vì khi nhân sự tăng nhiều nhưng doanh nghiệp hoạt động kém là
một trong những yếu tố gây cản trở cho việc phát triển doanh nghiệp. Xây dựng
phương án đầu tư cho phù hợp công nghệ và con người, thị trường, đối thủ cạnh
tranh. Cần chú trọng đến công tác quản trị tài chính vì có ảnh hưởng đế cơ cấu tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp về quản trị sản xuất kinh doanh, quản trị chiến lược. Trong mọi
điều kiện, cần khuyến khích lãnh đạo của doanh nghiệp thường xuyên cập nhật
tri thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ năng quản trị trong cạnh tranh, kỹ năng
lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ năng quản lý sự biến đổi, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng đàm phán và giao tiếp) để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận
nền kinh tế tri thức, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực con người sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tăng
cường tính kỹ thuật lao động... do đó sẽ giảm được chi phí cho doanh nghiệp,
tăng lợi nhuận. Giải pháp thực hiện: (i) Bố trí, sử dụng đầy đủ và hợp lý lực
lượng lao động, phân loại lao động trên cơ sở phân tích và nghiên cứu chức năng,
nhiệm vụ và yêu cầu của từng loại công việc tại doanh nghiệp để bố trí công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. (ii) Nâng cao chất
lượng lao động thông qua việc đào tạo, lập kế hoạch và chuẩn bị cho các hoạt
động đào tạo, cần cân nhắc nên đáp ứng nhu cầu đào tạo nào trước theo mức độ
quan trọng và khẩn cấp của nhu cầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Ngoài ra, qua kết quả phỏng vấn PRA còn cho thấy một yếu tố rất quan
trọng nằm bên trong doanh nghiệp và làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là năng lực quản lý và hiệu quả của việc sử
dụng nhân lực: Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp là những
người nắm giữ quyền lực và có sức ảnh hưởng lớn đối với sự xuất hiện và khả
năng phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển bền
vững hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cũng như trình độ nhận thức
77
của họ về tình hình thị trường, khả năng nắm bắt cơ hội trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
+ Minh bạch trong công khai tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra các DNNVV cần tăng cường thiết lập mối quan hệ với các TCTD, trung
thành với một TCTD trong các quan hệ tiền vay, tiền gửi, hoàn thiện tính pháp lý
của tài sản, tham gia tích cực các hiệp hội nghề nghiệp như: Hiệp hội Doanh
nghiệp TP. Cần Thơ, câu lạc bộ doanh nghiệp và VCCI Cần Thơ để nắm bắt kịp
thời các thông tin về nguồn vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ, đóng góp các hoạt
động xã hội, cộng đồng để từ đó nâng cao trách nhiệm và uy tính của DNNVV.
+ Nâng cao khả năng sử dụng vốn của DN bằng cách duy trì, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại vì hiện nay việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại điện tử rất phát triển. Do vậy,
yêu cầu cấp bách mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện là xây dựng một trang
thông tin điện tử mang tính chuyên nghiệp và thể hiện đầy đủ thông tin về các
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Trang thông tin điện tử này nên
được đầu tư xây dựng theo hướng rộng mở và cho phép thực hiện các giao dịch
trực tuyến. Thông qua hình thức thương mại điện tử, đối tượng khách hàng sẽ
không còn bị giới hạn về mặt địa lý hay thời gian làm việc. Doanh nghiệp sẽ trở
nên chủ động hơn trong việc tìm kiếm và tiếp cận nhiều nguồn khách hàng tiềm
năng, tiết kiệm chi phí cho hoạt động quảng bá sản phẩm và xây dựng thương
hiệu trực tuyến.
Bên cạnh đó các DNNVV trên địa bàn cần xem việc trao đổi, tiếp cận thông
tin sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực DN đang hoạt động được xem là nguyên
tắc quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc chia sẻ thông tin,
tìm kiếm và xử lý thông tin nhanh chóng sẽ giúp mang lại hiệu quả to lớn cho
doanh nghiệp.
+ Quan tâm chăm sóc khách hàng đây là nền tảng chung cho tất cả các bộ
phận chia sẻ thông tin chi tiết và tiến trình chăm sóc khách hàng sẽ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được chi phí thời gian cho dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho DNNVV thông
qua dịch vụ cho thuê tài chính là vô cùng cần thiết. Với dịch vụ cho thuê tài
chính, DNVVN có cơ hội gia tăng được năng lực sản xuất kinh doanh. Cho thuê
tài chính được xem là một hướng đi thực sự hữu hiệu cho các DNVVN trong
điều kiện yếu kém về năng lực tài chính và công nghệ như hiện nay.
Mặc khác công tác makerting và thông tin thị trường Các DNNVV còn
thiếu, các hoạt động liên quan đến khảo sát, thăm dò thị trường không được
78
nhiều doanh nghiệp quan tâm và tiến hành tổ chức. Các doanh nghiệp chưa xây
dựng được thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh
tranh trên thị trường khu vực và quốc tế đặc biệt là lĩnh vực thương mại điện tử
đang ít được doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
3.2.2. Một số giải pháp đối với DNNVV và các cơ quan, ban ngành có liên
quan nhằm hỗ trợ phần nào cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều.
Từ kết quả phân tích trên và thực trạng sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trên địa bàn quận Ninh Kiều là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải
pháp đối với DNNVV và các cơ quan, ban ngành có liên quan nhằm hỗ trợ phần
nào cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
tác giả đề xuất triển khai một số hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong thời gian tới như sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động
Việc ban hành các văn bản chính sách liên quan đến doanh nghiệp phải
được thực hiện theo hướng tạo những điều kiện thông thoáng nhất cho doanh
nghiệp hoạt động. Không làm chính sách theo lối “không quản được thì cấm hay
hạn chế”, hay ban hành thì tùy tiện, thiếu cân nhắc và xa lạ với thực tế cuộc sống
thường ngày, giảm bớt các quy định, giấy phép can thiệp hành chính vào thị
trường.
- Thứ hai, tăng cường năng lực tiếp cận thông tin chính sách pháp luật cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc xây dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp là
rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, hiện nay chúng ta chưa có một chuyên
trang riêng biệt về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Trong khi đó, với đặc điểm
chính của quận Ninh Kiều đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành rất nhiều, từ cấp
Chính phủ đến các bộ, ngành, địa phương, về các lĩnh vực như trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa, về thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ công nghiệp phụ
trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn, chính sách khoa học công nghệ đối với doanh nghiệp,... các
văn bản này đang nằm tản mạn tại các bộ, ngành, địa phương và thực tế thì các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam rất khó tiếp cận. Vì vậy, Hiệp hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đề nghị cần hình thành chuyên trang về hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp và liên kết đến các trang thông tin của các tổ chức đại diện
79
cho doanh nghiệp, để cung cấp thông tin một cách có hệ thống các văn bản chính
sách pháp luật đến được với doanh nghiệp.
- Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức nhằm tuyên truyền,
khuyến cáo doanh nghiệp thực thi pháp luật. Thực tiễn trong những năm qua,
nhiều doanh nghiệp hội viên và các hiệp hội địa phương phản ánh về Hiệp hội
những khó khăn trong quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, do không có nguồn lực, đội ngũ cán bộ không có kỹ năng, không
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, vì vậy
trong nội dung bồi dưỡng tăng cường cho cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp, Hiệp hội đề nghị ngoài việc tập trung đào tạo bồi dưỡng
kiến thức pháp luật sản xuất kinh doanh cho chủ sở hữu, người quản lý doanh
nghiệp, cần tăng cường dành nhiều thời lượng cho chương trình bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
này. Đặc biệt là bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Hiệp hội doanh nghiệp địa phương
về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thứ tư, về xây dựng mạng lưới tư vấn hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại
các vùng, địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Hiệp hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay có hệ thống mạng lưới tại 49 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đó là các Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa các tỉnh,
thành phố. Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Quản lý Chương trình, Hiệp hội đã cử
cán bộ tham gia tổ chuyên gia xây dựng Đề án thí điểm xây dựng mạng lưới tư
vấn pháp luật tại các vùng, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Vì vậy, đề nghị trong thời gian tới, Chương trình chọn một số địa phương là các
Hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh là thành viên của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam làm điểm để xây dựng mạng lưới. Hiệp hội sẽ có trách nhiệm
hướng dẫn các hội địa phương làm tốt vai trò đầu mối khi triển khai mạng lưới tư
vấn pháp luật cho các doanh nghiệp ở các địa bàn khó khăn tại các địa phương
được lựa chọn
3.2.2.1 Cải thiện các yếu tố nội tại tại DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực
Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều
- Trên thực tiễn DN nên ưu tiên cải thiện các yếu tố nội tại như hiện đại hóa
tư liệu sản xuất, tìm hiểu và nắm bắt kịp thời thông tin thị trường kết hợp với
việc nâng cao trình độ lao động vì đây là giải pháp dễ thực hiện nhưng mang lại
tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Còn các nhân tố khác
như: chính sách của địa phương, chính sách vĩ mô của chính phủ củng rất cần tuy
80
nhiên xét về tính cấp bách nó sẽ cần nhiều thời gian để có thể thay đổi. Nhân tố
năng lực nội tại của DN chính là trình độ lao động, trang thiết bị, .... Ngoài ra
chính sách hỗ trợ của Nhà nước là quan trọng vì theo hai tác giả thì sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNNVV.
Đối với các DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ tại
quận Ninh Kiều muốn thực hiện cải tiến DN để từng bước mở rộng thị phần và
nâng cao hiệu quả hoạt động cần thực hiện các giải pháp sau: (i) xây dựng
chương trình đưa ra sáng kiến cải cách cách thức làm việc trong DN với sự tham
gia tự nguyện của cá nhân người lao động; (ii) xây dựng văn hóa và môi trường
làm việc chuyên nghiệp cho sự phát triển sáng kiến trong một tổ chức, (iii) xây
dựng hệ thống theo dõi và đánh giá tính hiệu quả sự đổi mới của doanh nghiệp,
(iv) lập kế hoạch cụ thể cho các chương trình đào tạo tập trung vào phát triển các
tiềm năng sáng kiến của cá nhân và cuối cùng là đưa ra những chính sách khen
thưởng, cho cá nhân người lao động đã góp phần đáng kể trong việc phát minh
hay đưa ra cho doanh nghiệp những sáng kiến cải tiến hiệu quả [33; tr.74-81].
3.2.2.2 Giải pháp cho các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
DNNVV trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ ở quận Ninh Kiều.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn
thì ngoài việc tận dụng những tài nguyên vốn có thì điều quan trọng khác là phải
biết khai thác, tận dụng thời cơ hội, những sự hỗ trợ cần thiết mà nhà nước đã đề
ra trong các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trong lĩnh vực Thương mại-
Dịch vụ, vì vậy doanh nghiệp càng khai thác được nhiều hình thức hỗ trợ của nhà
nước có liên quan đến hoạt động của mình, thì DN càng có thể dễ dàng nâng cao
năng lực cũng như nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát
triển thuận lợi [8; tr.122-129] và [10; tr.112-137].
Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh nói riêng và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung của các DNNVV thì bản thân doanh nghiệp cần
phải có hệ thống thông tin thị trường và khả năng tiếp thị tốt vì chỉ có các doanh
nghiệp có khả năng tiếp thị tốt hơn sẽ đưa sản phẩm dịch vụ của họ ra thị trường
nhanh hơn và phục vụ khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh của họ [7;
tr.34-42] và [4; tr.161-167]. Bên canh đó chất lượng và chính sách giá cả, chất
lượng dịch vụ khách hàng, thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh tốt chính
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp để tạo vị thế cạnh tranh và phát triển cho doanh
nghiệp,[3; tr.269-278]. Bên cạnh đó, dưới áp lực cạnh tranh càng lớn buộc các
doanh nghiệp càng phải cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng cáo,
81
khuyến mãiđể tránh mất thị phần đang có. Các hoạt động kể trên có lợi cho
doanh nghiệp trong dài hạn nhưng sẽ làm tăng chi phí trong ngắn hạn, mà nguồn
vốn của DNNVV chủ yếu là ngắn hạn nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp [7; tr.34-42].
Bên cạnh đó, cấu trúc tài sản (tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản) cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN. Tài sản cố định (cơ sở hạ tầng, máy móc
thiết bị) được đầu tư hiện đại thì hiệu quả hoạt động sẽ càng cao và ngược lại máy
móc thiết bị càng cũ thì hiệu quả sản xuất càng thấp do chi phí vận hành, bảo
trì bảo dưỡng máy móc ngày càng tăng trong khi chất lượng sản phẩm và năng
suất làm việc thấp [ 4; tr.161-167]. Do đó, để hoạt động hiệu quả hơn thì các
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đầu tư ngay từ đầu vào công tác bảo dưỡng,
bảo trì hoặc đổi mới máy móc thiết bị [4; tr.161-167] là nhân tố rất quan trọng
giúp cho các doanh nghiêp trong nổ lực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ngoài ra tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp cũng là một trong những
nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp [8; tr.122-129]. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng doanh thu tốt hơn
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng tốt hơn. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp thể hiện được tiềm lực kinh tế, sự ổn định của doanh nghiệp và
mức tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngoài ra, mối quan hệ xã hội của doanh
nghiệp cũng tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV
[8; tr.122-129]. Khi chủ doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với hiệp hội, tổ chức
tín dụng các cơ quan chức năng liên quan sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp
mình, tăng khả năng tiếp cận thông tin về thị trường, công nghệ, lao động, chính
sách Đồng thời, khi gặp khó khăn trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp
này có thể tương trợ lẫn nhau thông qua việc trợ giúp về vốn, cơ sở vật chất,
chuyển giao công nghệ thậm chí còn có sự can thiệp hỗ trợ của các cơ quan nhà
nước có liên quan.
Tóm lại, thông qua các nghiên cứu các đề tài có liên quan, tác giả thấy rằng
để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp các tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp trong đó có phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích hồi quy đa biến. Các kết quả
nghiên cứu cũng đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động KD
của doanh nghiệp như: Số năm hoạt động của doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp, tốc độ tăng doanh thu, số lượng lao động, trình độ, năng lực của lao
động, tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, tài sản cố định, vốn xã hội. Dựa trên
82
kết quả của những nghiên cứu này cùng với số liệu mà tác giả có thể thu thập để
tiến hành lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp với đề tài nghiên cứu sắp tới.
3.3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN DNNVV KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ TẠI QUẬN NINH KIỀU
3.3.1. Đối với địa phương
Qua kết quả kết quả khảo sát cho thấy, các DNNVV tại quận Ninh Kiều cần
có sự hỗ trợ từ phía cơ quan quản lý để giúp DNNVV vượt qua khó khăn, giữ
vững hoạt động sản xuất kinh doanh cần thực hiện các giải pháp sau:
- Cơ quan quản lý quận Ninh Kiều cần xây dựng hệ thống thông tin cho các
DNNVV về các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chương trình trợ
giúp thông qua mạng xã hội, báo, đài...để kịp thời cung cấp các thông tin về các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhắm giúp cho
DNNVV tại quận Ninh Kiều bắt kịp thông tin về xu hướng phát triển của
DNNVV trong nước và trên thế giới để DNNVV tại quận Ninh Kiều định hướng
cho sự phát triển của DN ở hiện tại và trong tương lai.
- Địa phương cần quan tâm, lắng nghe, trao đổi, tiếp thu ý kiến của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp đề xuất về các chính sách phát triển của các DN để có các
giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Các ngành hữu quan cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp. Theo khảo sát, đa phần các
DNNVV trên địa bàn quận Ninh Kiều đều thiếu vốn sản xuất kinh doanh, việc
tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng rất khó do DN không đáp ứng đủ các
điều kiện mà ngân hàng đưa ra, nhất là tài sản thế chấp để vay vốn, lãi suất cao,
phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tinh gọn các thủ tục hành chính trong các hoạt động có liên quan đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ
tục thuế.
- Hỗ trợ nâng cao nội lực cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh
của DNNVV trên địa bàn quận Ninh Kiều còn nhiều khó khăn, quy mô nhỏ, trình
độ công nghệ lạc hậu, năng lực quản trị yếu, sản phẩm chưa có sức cạnh tranh
cao trên thị trường...
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trợ giúp phát
triển DNNVV, hệ thống các cơ quan về trợ giúp phát triển DNNVV ở quận Ninh
Kiều chưa hoàn thiện và còn yếu. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
83
trong lĩnh vực phát triển DNNVV còn thiếu, năng lực hạn chế và phần lớn chưa
được qua đào tạo, bồi dưỡng về công tác trợ giúp phát triển DNNVV.
Tóm lại, thông qua các giải pháp nêu trên, tác giả kỳ vọng các cơ quan Nhà
nước và doanh nghiệp sẽ sớm triển khai thực hiện để phát triển DNNVV, góp
phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
3.3.2. Đối với Cơ quan ban ngành của Nhà Nước
Các cơ quan ban ngành quận Ninh Kiều cần đưa ra một số chính sách cho
các DNNVV như: phát triển hệ thống hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp, hỗ trợ
phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển về thương mại và dịch vụ, hỗ trợ phát triển
khoa học công nghệ để tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho
các doanh nghiệp.
Không ngừng huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước để nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao
thông vận tải, cảng hàng không, cảng biển, bưu chính viễn thông, du lịch, tài
chính ngân hàng nhằm tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho doanh nghiệp. Triển
khai tổ chức các chương trình hỗ trợ DNNVV cung cấp thông tin chi tiết về thị
trường của địa phương, của ngành, trong và ngoài nước về nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng gắn với việc triển khai chương trình hội nhập kinh tế.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường sản xuất kinh doanh
lành mạnh, minh bạch, thông thoáng, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp tích
cực tham gia vào công cuộc đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Mạnh dạn hơn trong việc hoạch định các chính sách theo hướng ưu
đãi hỗ trợ tối đa cho các DNNVV, đặc biệt cần thiết kế riêng các gói sản phẩm
hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV. Mở rộng đối tượng và phạm vi tham gia
của DNVVV, hạ thấp các tiêu chí quy định về đối tượng hưởng lợi đặc biệt là các
tiêu chí đánh giá về năng lực quản trị của doanh nghiệp.
3.3.3. Định hướng phát triển ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều
Qua phân tích thực trạng cho thấy, ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận
Ninh Kiều đã có sự phát triển khá nhanh và đóng vai trò rất quan trọng trong khu
vực và cả nước. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của một
thành phố trẻ, trung tâm khu vực và hơn 17 triệu dân ở khu vực ĐBSCL. Để phát
triển ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều xứng tầm với vai trò quận
trung tâm thành phố Cần Thơ, tác giả đề xuất một số định hướng sau:
- Thứ nhất, giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng: Cần chú trọng đầu tư nâng
cấp hệ thống chợ truyền thống. Đặc biệt chú ý nâng cấp một số chợ tự phát ở
84
những vị trí quan trọng để đảm bảo tính lưu thông hàng hóa. Cần xây dựng một
trung tâm thương mại chính cho quận Ninh Kiều trở thành trung tâm thương mại
điển hình và tiên phong và là đầu mối cho mọi hoạt động thương mại vùng và
liên vùng.
- Thứ hai, tăng cường công tác tổ chức và quản lý: Để ngành Thương mại-
Dịch vụ tại quận Ninh Kiều xứng đáng với vai trò trung tâm động lực của quận.
Xây dựng lộ trình phát triển ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều
trong ngắn và dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành phố.
-Thứ ba, đa dạng hoá loại hình Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều,
đẩy mạnh xúc tiến thương mại: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển ngành Thương mại-Dịch vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đáp
ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng
của người dân và khách du lịch. Xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp,
thường xuyên cập nhật thông tin thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt
động xúc tiến thương mại.
- Thứ tư, đào tạo nguồn nhân lực tri thức: Nghiên cứu các chính sách đào
tạo nhân tài và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt chú trọng nguồn
nhân lực tri thức, chuyển giao khoa học công nghệ. Từ đó, phát triển mạnh dịch
vụ đào tạo, dịch vụ tài chính, dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, ngành logistic. Đồng
thời, công tác đào tạo và dạy nghề cũng cần được quan tâm và phát triển mạnh
trong
Qua phân tích thực trạng ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều,
tác giả rút ra một kết luận như sau:
- Thứ nhất, ngành Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều có nhiều đóng
góp đáng cho sự phát triển kinh tế của thành phố, góp phần cũng cố vị thế trung
tâm kinh tế của vùng ĐBSCL.
- Thứ hai, bên cạnh những thành tựu đạt được ngành Thương mại-Dịch vụ
tại quận Ninh Kiều cũng còn tồn tại những khó khăn, hạn chế cần khắc phục như:
cơ sở hạ tầng phục vụ cho Thương mại-Dịch, công tác quản lý Thương mại-Dịch
vụ tại quận Ninh Kiều,... Dựa trên thực trạng, thành tựu đạt được và khó khăn tồn
tại cần khắc phục, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển ngành
Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều. Từ đó, giúp kinh tế Tp. Cần Thơ và
quận Ninh Kiều phát triển mạnh mẽ hơn nữa, xứng đáng với vai trò là quận trung
tâm của thành phố Cần Thơ.
85
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, tác giả đưa ra các giải pháp và định hướng phát triển
các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực Thương Mại-Dịch vụ trong thời gian tới
và thông qua các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn quận tác giả đưa ra
hàm ý chính sách để các cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở định hướng phát
triển cho DNNVV tại quận Ninh Kiều đặc biệt là DNNVV hoạt động trong lĩnh
vực Thương Mại-Dịch vụ. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của
đề tài, từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo của những nhà nghiên cứu
sau này.
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua đề tài “Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa
bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” tác giả đã phân tích, đánh giá được
các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ là: Thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn tài chính, nguồn nhân lực
và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp hạn chế, năng lực công nghệ, kỹ thuật
chưa cao, tính liên kết, hợp tác sản xuất của các DNNVV kém, hàng tồn kho lớn,
năng lực tiếp cận với các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong sản xuất
kinh doanh hạn hẹp bên cạnh đó các nhân tố như số năm hoạt động của DN, số
lao động, vốn xã hội cũng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNNVV trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Từ
kết quả đó tác giả đã đề xuất những hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp DNNVV trong lĩnh vực Thương
mại-Dịch vụ ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
Nhìn chung, các DNNVV ở quận Ninh Kiều đầu tư chủ yếu vào tài sản
ngắn hạn chiếm hơn 80% trên tổng tài sản, điều này cho thấy doanh nghiệp chưa
có chiến lược đầu tư dài hạn để tìm được nguồn lợi nhuận ổn định trong tương
lai. Bên cạnh đó, nguồn vốn phục vụ cho đầu tư hàng năm của các doanh nghiệp
từ vốn vay và chủ yếu vốn tự có trên 50%.
Ngoài ra, kết quả phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho thấy, trong năm qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều có xu hướng tăng
tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận tăng chưa tương xứng với tiềm năng DNNVV
hiện có. Năm 2015 doanh thu trung bình của các doanh nghiệp tăng 7,4% so với
năm 2014. Bên cạnh đó, lợi nhuận năm 2015 của doanh nghiệp chì tăng 4,3% so
với năm 2014. Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNVV ở quận Ninh Kiều, nghiên cứu còn sử dụng 3 chỉ tiêu tài chính ROA,
ROE và ROS. Qua phân tích cho thấy ROA trung bình của các doanh nghiệp là
6,03%, ROE là 7,52% và ROS là 4,02% và trong 3 chỉ tiêu này thì ROE có tỷ lệ
cao nhất, tuy nhiên chỉ có 7,52% điều này cho thấy tổng tài sản đầu tư và sinh lợi
còn thấp, doanh nghiệp cần đầu tư cải tiến nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
87
2. KIẾN NGHỊ
Qua đề tài “Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa
bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” tác giả một số khuyến nghị sau:
- Các DN sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều trên 74 phần
trăm hoạt động dưới 5 năm chính vì thế việc xây dựng thương hiệu thông qua
việc đảm bảo chất lượng sản phầm, dịch vụ cùa DN là điều hết sức cần thiết cho
nên một DN muốn phát triển bền vững thì điều cốt lõi là cần có sản phẩm chiến
lược riêng cho DN mình.
- Việc nâng cao chất lượng, năng suất lao động thông qua việc hỗ trợ đào
tạo, tập huấn chuyên môn cho lao động tại DN là ưu tiên hàng đầu cho các
DNNVV sản xuất kinh doanh tại quận Ninh Kiều.
- Để khắc phục tình trạng yếu kém về vốn các DNNVV cần tiếp cận gần
hơn với các tổ chức tín dụng hay ngân hàng thương mại và để thực hiện được
điều này các DNNVV cần có các phương án sản xuất kinh doanh thực sự khả thi,
minh bạch trong sản xuất kinh doanh và tạo dần uy tín cho chính DN mình.
- Phần lớn các DNNVV trên địa bàn quận Ninh Kiều sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chính vì vậy việc đầu tư cho TSCĐ chưa
được chú trọng đúng mức, vì lẽ đó các DNNVV cần định kỳ đánh giá lại tài sản
của DN để có cơ sở điều chỉnh TSCĐ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
DN.
- Việc tiếp cận thị trường Khoa học-Công nghệ, liên kết nắm bắt kịp thời
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới là điều hết sức
cần thiết cho các DNNVV. Ngoài ra, các DN cần tích cực chủ động nâng cao kỹ
năng quản lý, thông qua việc học tập kinh nghiệm từ trong nước lẫn các DN quốc
tế. Một DN có hướng đi tốt nếu như biết quan tâm đến khách hàng, liên kết và
hợp tác với các DN cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh giúp nhau phát triển và
vượt qua khó khăn.
Tóm lại, qua đề tài nghiên cứu tác giả muốn khuyến nghị với các DNNVV
tại quận Ninh Kiều cần chọn mô mình sản xuất kinh doanh phù hợp với lợi thế
của địa phương, DN mình đang có thêm vào đó các DN cần nắm rõ hơn về chính
sách ưu tiên, củng như các quy định của nhà nước về lĩnh vực DN sản xuất kinh
doanh. Mặc khác việc chú trọng đến cơ sở hạ tầng của địa phương là một trong
những yếu tố rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của DN.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong nước
[1] Chỉ thị 06/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 3 năm
2014.
[2] Cục thống kê TP. Cần Thơ (2015), Niên giám thống kê quận Ninh Kiều
năm 2015. Nhà xuất bản Thống kê.
[3] Cục thống kê TP. Cần Thơ (2015), Niên giám thống kê Cần Thơ năm
2015.Nhà xuất bản Thống kê.
[4] Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Quốc Nghi, (2012), “Giải pháp phát
triển ngành thương mại và dịch vụ để thành phố cần thơ trở thành trung tâm
động lực phát triển đồng bằng sông Cửu Long” Tạp chí Khoa học, Ttrường Đại
học Cần Thơ
[5] Nghiên cứu của hai tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Lê Trương Linh
Thoại (2014), “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại các Siêu thị bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” Tạp chí Khoa học, Ttrường Đại học Cần Thơ.
[6] Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
[7] Phan Thị Minh Lý (2011), “Thực trạng và giải pháp hỗ trợ DNVVN
trong lĩnh vực chế biến lương thực thực phẩm ở Thừa Thiên - Huế” Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
[8] Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi (2011), Các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.
Cần Thơ, Tạp chí Khoa học, Ttrường Đại học Cần Thơ, số19b: tr.122-129.
[9] Vũ Hoàng Nam và Đoàn Quang Hưng (2013), Nghiên cứu các nhân tố
tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Tạp chí
Kinh tế đối ngoại, số 58: tr.42-67.
[10] Nguyễn Quốc Nghi (2010), Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP. Cần Thơ, Tạp chí
Ngân hàng, số 57: tr.112-137.
[11] Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng
5 năm 2008.
[12] Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng
6 năm 2009.
[13] Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng
08 năm 2011.
[14] Nghị quyết số 05-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ ngày 30 tháng 12
năm 2011.
89
[15] Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 5 năm 2016.
[16] Nguyễn Thị Hải Ninh (2012), Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[17] Vũ Thị Thanh Phương (2008), Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học kinh tế-Thành
phố Hồ Chí Minh.
[18] Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04
tháng 4 năm 2005.
[19] Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 02 năm 2007.
[20] Quyết định số 585/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05
tháng 5 năm 2010.
[21] Quyết định số 712/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21 tháng 5
năm 2010.
[22] Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15
tháng 11 năm 2010.
[23] Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30
tháng 3 năm 2011.
[24] Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND thành phố Cần Thơ ngày 12 tháng
10 năm 2011.
[25] Quyết định số 2538/QĐ-UBND Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Cần ngày 13 tháng 8 năm 2013.
[26] Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 15
tháng 10 năm 2013.
[27] Quyết định số 2539/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
ngày 01 tháng 12 năm 2014.
[28] Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày18 tháng 8
năm 2014.
[29] Phạm Hữu Thịnh (2011), “Phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty
cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Đà Nẵng.
[30] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức
[31] Trần Thúy Vân (2010),“Phân tích tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hậu
Giang”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
90
Ngoài nước
[1] Antti Haahti, Vivekananda Madupu, Ugur Yavas, and Emin Babakus
(2005), Cooperative strategy, knowledge intensity and export performance of
small and medium sized enterprises, Journal of World Business, no.40: tr.124-
138.
[2] Ľubica Lesáková (2014), Evaluating innovations in small and medium
enterprises in Slovakia, Procedia - Social and Behavioral Sciences, no.110: tr.74-
81.
[3] Marcin Piatkowski (2012), Factors Strengthening the Competitive
Position of SME Sector Enterprises. An Example for Poland, Procedia - Social
and Behavioral Sciences, no58: tr.269-278.
[4] Phyra Soka, Aron O’Cass, and Keo Mony Sok (2013), Achieving
superior SME performance: Overarching role of marketing, innovation, and
learning capabilities. Australasian Marketing Journal, no.21: tr.161-167.
91
44
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên doanh nghiệp (tên chính thức): ...............................................................
2. Địa chỉ doanh nghiệp (trụ sở chính): Số . đường ...................................
phường: ..............................................................................................................
3. Số điện thoại: .................................................................................................
4. Họ tên chủ doanh nghiệp: ..............................................................................
5. Năm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh: .................................................
6. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính năm 2015:.....................................
7. Tổng số lao động năm 2015: . người
8. Mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp với Hiệp hội hoặc tổ chức tín dụng:
a. có □
b. không □
9. Vốn điều lệ: ....................................................................................................
PHẦN II. TÀI SẢN - NGUỒN VỐN VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
10. Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2012 – 2015
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ
tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
A TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1 Tài sản ngắn hạn
1.1 Tiền và các khoán tương đương tiền
1.2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
1.3 Các khoản phải thu ngắn hạn
1.4 Hàng tồn kho
1.5 Tài sản ngắn hạn khác
2 Tài sản dài hạn
92
44
2.1 Các khoản phải thu dài hạn
2.2 Tài sản cố định
2.2.1 1. TSCĐ hữu hình
2.2.1.1 Nguyên giá
2.2.1.2 Giá trị hao mòn lũy kế
2.2.2 2. TSCĐ thuê tài chính
2.2.2.1 Nguyên giá
2.2.2.2 Giá trị hao mòn lũy kế
2.2.3 3. TSCĐ vô hình
2.2.3.1 Nguyên giá
2.2.3.2 Giá trị hao mòn lũy kế
2.2.4 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
2.3 Bất động sản đầu tư
2.4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
2.5 Tài sản dài hạn khác
B TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1 Nợ phải trả
1.1 Nợ ngắn hạn
1.2 Nợ dài hạn
2 Vốn chủ sở hữu
93
44
11. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 -2015
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ
tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
TT Chỉ
tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó, chi phí lãi vay
8 Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh (gồm
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp)
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
10 Thu nhập khác
11 Chi phí khác
12 Lợi nhuận khác
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
PHẦN III. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT
12. Những thuận lợi của DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh:...................................................................................................................
13. Những khó khăn của DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh:...................................................................................................................
14. Đề xuất của DNNVV để giải quyết những khó khăn trên:............................
94
44
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÓM (PRA) DNNVV TẠI QUẬN
NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ
I. THÔNG TIN CHUNG
Cần thu thập những thông tin liên quan đến:
1. Tên doanh nghiệp:
2. Địa chỉ doanh nghiệp:..
3. Số điện thoại:
4. Họ và tên người tham dự PRA:
5. Loại hình doanh nghiệp (pháp lý):
6. Ngành sản xuất kinh doanh của DNNVV:.......................................
(Mục 1 đến mục 6 lập thành danh sách)
7. DNNVV có tham gia Hiệp hội/Liên hiệp hay không ? Tên Hiệp hội/Liên hiệp?
7.1 Đánh giá chung lợi ích của việc tham gia Hiệp hội/Liên hiệp đó
7.2 Những hạn chế khi tham gia Hiệp hội/Liên hiệp ?
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNNVV
8. Xu hướng doanh thu trong 4 năm (2012-2015) ra sao ?
9. Xu hướng chi phí sản xuất/sản xuất kinh doanh trong 4 năm (2012-2015) ra
sao ?
III. VỐN ĐẦU TƯ TĂNG THÊM, CÔNG NGHỆ, MÁY MÓC THIẾT BỊ
10. Trong 4 năm (2012-2015) DNNVV có gia tăng thêm vốn đầu tư hay không ?
Vốn đầu tư tăng thêm được sử dụng cho những mục đích gì ?
11. Trong 4 năm gần đây, DNNVV có điều chỉnh/thay đổi công nghệ, MMTB
hay không? Lý do? Nếu có, nguồn kinh phí từ đâu (tự có hay vay mượn) ?
12. DNNVV có gặp khó khăn gì trong việc đầu tư và đổi mới công nghệ ? Nếu
có cụ thể là gì ?
13. Hướng phát triển của DNNVV trong thời gian tới như thế ?
14. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của DN (sử dụng máy vi tính, số
máy, kết nối mạng internet, website riêng của DN, mua bán hàng qua mạng
internet,)? Tỷ lệ ?
14.1 Lý do ứng dụng/không ứng dụng CNTT trong DNNVV ?
14.2 Nếu có ứng dụng CNTT thì những công cụ trên công cụ nào thường sử
dụng nhất ? Tại sao ?
IV. TÍN DỤNG
15. Hiện nay doanh nghiệp có vay vốn không? nếu có vay từ đâu ? Lãi suất bình
quân tháng bao nhiêu ?
16. Những thuận lợi/khó khăn trong việc vay vốn là gì ?
95
44
17. Nhu cầu vay vốn của DN là nhằm mục đích gì ? (Tăng vốn lưu động, mua
máy móc/phương tiện vận tải, cải tiến trang thiết bị, đầu tư XDCB, nghiên cứu
khoa học/cải tiến kỹ thuật, giải quyết các khoản nợ đến hạn,).
18. Kiến nghị trong việc vay vốn ?
V. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT
19. Những thuận lợi/khó khăn của DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh là gì ?
20. Đề xuất của DNNVV để giải quyết những khó khăn nêu trên ?
96
44
PHỤ LỤC B
B.1 Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
B.2 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/
Khu vực
Phân loại DN
vừa và nhỏ
Số lao động
bình quân
Vốn đầu tư Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quyết
định
Không quy
định
2. Nhật - Đối với ngành
sản xuất
- Đối với ngành
1-300
1-100
¥ 0-300 triệu
¥ 0-100 triệu
Không quy
định
thương mại
- Đối với ngành
dịch vụ
1-100
¥ 0-50 triệu
97
44
3. EU Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
< 10
< 50
< 250
Không quy
định
Không quy
định
< €7 triệu
< €27 triệu
4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy
định
Không quy
định
5. Canada Nhỏ
Vừa
< 100
< 500
Không quy
định
< CDN$ 5
triệu
CDN$ 5 -20
triệu
6.New
Zealand
Nhỏ và vừa < 50 Không quy
định
Không quy
định
7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy
định
Không quy
định
8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100
triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy
định
< Baht 200
triệu
Không quy
định
2. Malaysia - Đối với ngành
sản xuất
0-150 Không quy
định
RM 0-25
triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60
triệu
Không quy
định
4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy
định
< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy
định
Không quy
định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
104
1. Russia Nhỏ
Vừa
1-249
250-999
Không quy
định
Không quy
định
2. China Nhỏ
Vừa
50-100
101-500
Không quy
định
Không quy
định
3. Poland Nhỏ
Vừa
< 50
51-200
Không quy
định
Không quy
định
4. Hungary Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
1-10
11-50
51-250
Không quy
định
Không quy
định
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp
vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
104
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
C.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
STT Ngành
nghề
Tỷ lệ (%) Tần số
1 Hoạt động bảo vệ môi trường 1 4
2 Nông lâm nghiệp và thủy sản 1 4
3 Hoạt động dịch vụ khác 2,4 9
4 Vận tải, kho bãi 3,0 11
5 Giáo dục và đào tạo 3,6 13
6 Thông tin và truyền thông 4,3 16
7 Hoạt động sản xuất kinh doanh bất động
sản
7,5 28
8 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 8,8 33
9 Công nghiệp chế biến, chế tạo 10,6 39
10 Xây dựng 14,3 53
11 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 19,3 71
12 Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ôtô, mô tô 24,2 89
Tổng 100 370
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015
C.2. Mô tả một số chỉ tiêu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Số doanh
nghiệp
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Lao động
370
10
152
16.2
10.7
Nguồn vốn (triệu đồng)
370
167
124.262
7.387
12.320
Nợ trên vốn chủ sở hữu
370
0
13.4
1.84
4.11
Vòng quay tổng tài sản
370 0.043 6.216 1.551 1.432
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015
104
PHỤ LỤC E
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
1. Danh sách chuyên gia
STT Họ và tên Chức vụ
1 Trần Thanh Thảo Trưởng Phòng Kinh tế
2 Nguyễn Thế Chí Hùng Phó Trưởng Phòng Kinh tế
3 Nguyễn Quang Vinh Trưởng Phòng Quản lý thương mại
4 Tống Thanh Tùng Trưởng Ban Quản lý DA ĐTXD
5 Nguyễn Thái Bảo Trưởng Phòng Quản Lý Đô thị
6 Nguyễn Đức Hiền Phó Trưởng Phòng Quản Lý Đô thị
7 Lê Hải Yến Trưởng phòng Văn hoá Thông tin
8 Võ Hùng Dũng Giám đốc Chi nhánh VCCI Cần Thơ
9 Nguyễn Phương Lam Phó Giám đốc Chi nhánh VCCI Cần Thơ
10 Nguyễn Văn Trí Phó Trưởng Ban Quản lý DA ĐTXD
11 Nguyễn Thị Thanh Hương Phó Phòng Lao động TB&XH
12 Nguyễn Thị Ninh Thuận Phó Phòng Quản lý thương mại
2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
2.1 Hầu hết các chuyên gia cho rằng: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả
DNNVV họat động trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ
(1) Chỉ tiêu vốn và việc tiếp cận các nguồn tài chính
(2) Chỉ tiêu mặt bằng sản xuất kinh doanh
(3) Chỉ tiêu nguồn nhân lực và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp
(4) Chỉ tiêu năng lực công nghệ, kỹ thuật hạn chế
(5) Chỉ tiêu hợp tác sản xuất của các DNNVV Quận Ninh Kiều
(6) Chỉ tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng
(7) Chỉ tiêu công tác và tổ chức và quản lý
(8) Chỉ tiêu về thời gian hoạt động
(9) Chỉ tiêu lao động trong doanh nghiệp
(10) Chỉ tiêu vốn xã hội
2.2 Hầu hết các chuyên gia cho rằng: Các tác động tích cực đến hiệu quả
hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
(1) Về chế độ chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của các DNNVV.
(2) Về công tác quy hoạch và phát triển DNNVV trong lĩnh vực TM-DV.
(3) Môi trường đầu tư cho DNNVV ngày càng thông thoáng.
104
(4) Vốn đầu tư từ của các DNNVV trong lĩnh vực TM-DV ngày càng tăng
(5) Số lượng DNNVV trong lĩnh vực TM-DV ngày càng phát triển
2.3 Hầu hết các chuyên gia cho rằng: Các giải pháp tác động tích cực đến
hiệu quả hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên
địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
(1) Nâng cao chất lượng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cho các DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều
(2) Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý và cải cách thủ tục hành chính
(3) Không ngừng huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế
xây dựng mới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện.
(4) Cơ quan quản lý quận Ninh Kiều cần xây dựng hệ thống thông tin cho các
DNNVV
(5) Các ngành hữu quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp.
(6) Doanh nghiệp định kỳ đánh giá lại tài sản theo quý năm để có cơ sở điều
chỉnh tài sản cho hợp lý.
(7) Cải thiện các yếu tố nội tại tại DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực Thương
mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều.
(8) Biết khai thác, tận dụng thời cơ hội, những sự hỗ trợ cần thiết mà nhà
nước.
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
104
1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh vực Thương
mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
STT
Nội dung chí đánh giá hiệu quả DNNVV họat động
trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ
Mức độ
thống
nhất (%)
1 Chỉ tiêu vốn và việc tiếp cận các nguồn tài chính 100
2 Chỉ tiêu mặt bằng sản xuất kinh doanh 92
3 Chỉ tiêu nguồn nhân lực và khả năng quản lý DNNVV 85
4 Chỉ tiêu năng lực công nghệ, kỹ thuật hạn chế 100
5 Chỉ tiêu hợp tác sản xuất của các DNNVV 94
6 Chỉ tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng 100
7 Chỉ tiêu công tác và tổ chức và quản lý 88
8 Chỉ tiêu về thời gian hoạt động 91
9 Chỉ tiêu lao động trong doanh nghiệp 100
10 Chỉ tiêu vốn xã hội 100
2. Các tác động tích cực đến hiệu quả hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh
vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ
STT
Nội dung các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả
hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh vực Thương
mại-Dịch vụ
Mức độ
thống
nhất (%)
1
Về chế độ chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của
các DNNVV.
100
2
Về công tác quy hoạch và phát triển DNNVV trong lĩnh
vực TM-DV.
100
3
Môi trường đầu tư cho DNNVV ngày càng thông
thoáng.
100
4
Vốn đầu tư từ của các DNNVV trong lĩnh vực TM-DV
ngày càng tăng.
100
5
Số lượng DNNVV trong lĩnh vực TM-DV ngày càng
phát triển
100
3. Các giải pháp tác động tích cực đến hiệu quả hiệu quả DNNVV họat động
trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ
STT Nội dung Các giải pháp tác động tích cực đến hiệu Mức độ
104
quả hiệu quả DNNVV họat động trong lĩnh vực
Thương mại-Dịch vụ
thống nhất
(%)
1
Nâng cao chất lượng nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cho các DNNVV kinh doanh
trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh Kiều
100
2
Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý và cải cách
thủ tục hành chính
100
3
Không ngừng huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế xây dựng mới kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hoàn thiện.
100
4
Cơ quan quản lý quận Ninh Kiều cần xây dựng hệ
thống thông tin cho các DNNVV
100
5
Các ngành hữu quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng
với lãi suất thấp.
100
6
Doanh nghiệp định kỳ đánh giá lại tài sản theo quý
năm để có cơ sở điều chỉnh tài sản cho hợp lý
100
7
Cải thiện các yếu tố nội tại tại DNNVV kinh doanh
trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ tại quận Ninh
Kiều
100
8
Biết khai thác, tận dụng thời cơ hội, những sự hỗ trợ
cần thiết mà nhà nước
100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_tam_an_4595_2083125.pdf