Luận văn Phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Đặt vấn đề Ngày nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta chấp nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị phản ánh bên trong doanh nghiệp có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi trên thị trường. Do đó, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn đứng vững, tồn tại và phát triển phải phấn đấu đổi mới tự hoàn thiện mình. Muốn vậy, không có con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các yếu tố của quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong đó, việc hạ thấp giá thành đóng vai trò quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời giá thành cũng thể hiện một phần hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng nguồn tích lũy cho doanh nghiệp, từ đó mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Và nó ngày càng có ý nghĩa quyết định khi thị trường đang thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng khối lượng bán ra hay gia tăng giá bán là vô cùng khó khăn và rất ít khả thi. Chính vì vậy, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lý giá thành để có hướng hoạt động của doanh nghiệp mình theo kế hoạch dựng sẵn cũng như có thể khắc phục nhanh chóng những tình huống, những nhân tố gây bất lợi, trong đó công tác phân tích giá thành giữ vai trò quan trọng. Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành. Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nước ta là nước có nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế đóng góp cho xã hội theo mỗi cách khác nhau tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình, trong đó một trong nhữnh ngành quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội đó là ngành điện. Đối với ngành điện Việt Nam, mặc dù đã được chuyển đổi theo mô hình Tập đoàn, được kinh doanh đa ngành nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, do công tác quy hoạch nhu cầu điện không lường được tốc độ phát triển quá nhanh của nền kinh tế nên ngành điện đang đứng trước tình hình thiếu điện. Để đảm bảo mục tiêu cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, Tập đoàn đang tập trung vốn, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển nguồn điện. Trước mắt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) phải mua điện thêm bên ngoài với giá thành cao. ĐLTV (gọi tắt là đơn vị) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực 2 (PC2-thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) một trong những đơn vị quản lý đầu cuối của quá trình sản xuất là phân phối điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Với những nét đặc thù của một ngành công nghiệp đặc biệt lại trong điều kiện hạch toán phụ thuộc PC2, công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phân phối điện đặc biệt là công tác quản lý giá thành tại ĐLTV luôn được ban lãnh đạo quan tâm, chú trọng hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ và thấy được ý nghĩa thực tiễn của giá thành khi thực tập tại ĐLTV nên em đã chọn đề tài “phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.

pdf88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành. Khi sử dụng đơn vị đã tận dụng để sử dụng nhiều lần khi chưa bị hư hỏng nên tiết kiệm được khoản chi phí khá lớn. Thể hiện năm 2007 giảm so với năm trước là 536.565.215 đồng, tỷ lệ 36,61%. Đến năm 2008 mặc dù mức giảm so với năm 2007 có thấp hơn (mức giảm là 220.770.770 đồng, tỷ lệ giảm là 23,76%) nhưng cũng thấy được sự quản lý chặt chẽ trong việc sử dụng các vật liệu dùng trong phân xưởng, đơn vị nên phát huy cách sử dụng này cho các năm tiếp theo. + Vật liệu dùng giải quyết sự cố: Thực tế năm 2007 so với 2006 tăng 32.175.381 đồng tỷ lệ tăng 21,42%. Nguyên nhân do trong năm 2007 suất sự cố đường dây (đứt dây, cây đổ, rắn bò, …) và sự cố lưới trạm (quá tải, cháy, …) tăng lên nên vật liệu xuất dùng để xử lý sự cố cũng tăng làm cho giá thành tăng. Trong năm 2008 chi phí vật liệu dùng giải quyết sự cố tăng cao với mức tăng 134.166.741 đồng, tỷ lệ tăng 73,56%, do trong năm 2008 số suất sự cố đường dây tăng cao so với năm trước. Số liệu thống kê cho thấy tổng sự cố năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 36 lần, trong năm 2008 tiếp tục tăng cao hơn (tổng số lần sự cố năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 78 lần). Đây là hạn chế của đơn vị trong khâu quản lý kỹ thuật (giám sát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ lưới trạm). Về mặt chi phí, số sự cố tăng 40,91% (năm 2007 so với năm 2006) và 62,9% (năm 2008 so với năm 2007) chi phí vật liệu giải quyết sự cố tăng làm tăng chi phí 32.175.381 đồng, tỷ lệ tăng 21,42 trong năm 2007 và 134.166.741 đồng, tỷ lệ tăng 73,56% trong năm 2008. Về mặt hiệu quả kinh doanh, suất sự cố tăng làm cho điện tổn thất tăng, sản lượng điện thương phẩm bán ra giảm. Như vậy tỷ lệ tổn thất tăng đồng thời làm cho doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận giảm. Cụ thể số sự cố năm 2006 làm thiệt hại trên 65 triệu đồng, năm 2007 thiệt hại trên 113 triệu đồng, đến năm 2008 mức thiệt hại này cao hơn nhiều với mức 187.711.732 đồng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu chi phí, doanh thu và lợi nhuận, đơn vị www.kinhtehoc.net 54 cần thường xuyên kiểm tra lưới trạm phát hiện kịp thời đường dây hư hỏng, mất cắp, hành lang tuyến còn canh xanh, còn nhiều trường hợp dây chằng chịt, có nhiều mối nối gây đứt dây, dây leo trụ điện, … Cần có sự quan tâm hơn nữa của đơn vị để giảm bớt sự cố. + Vật liệu dùng trong kinh doanh và quản lý: Vật liệu dùng trong công tác kinh doanh như: dây chì niêm điện kế, cáp điện, vật tư điện, hóa đơn in tiền điện, … Vật liệu dùng trong quản lý như: xuất vật liệu dùng sửa chữa (cáp đồng bọc, ống nhựa, keo dán, băng keo,…), nhớt, văn phòng phẩm, xăng dầu công tác, phục vụ tập huấn câu điện bất hợp pháp, … Trong năm 2007 đơn vị đã tiết kiệm được so với năm 2006 làm cho giá thành hạ 17.985.011 đồng. Đến năm 2008 cả hai khoản chi phí này đều tăng rất cao với tổng mức tăng là 1.329.359.522 đồng, trong đó khoản chi phí dùng trong quản lý tăng mạnh nhất. Đây khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí vật liệu trong phân phối điện (trong năm 2008 khoản chi phí này chiếm tỷ trọng 52,46% trong tổng chi phí vật liệu phân phối điện). Trong khoản chi phí vật liệu dùng trong quản lý, xăng dầu phục vụ công tác và văn phòng phẩm chiếm tỷ trọng khá lớn. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh nên khoản chi phí này tăng cao so với năm trước. Trong năm 2007 để quản lý và tiết kiệm khoản chi phí này, đơn vị đã ban hành qui định định mức xăng dầu cho từng loại xe, ngoài ra đơn vị đã triển khai chương trình quản lý công văn trên máy tính nên tiết kiệm được các khoản giấy, mực in photo hơn so với năm 2006. Trong năm 2008 những qui định và chương trình quản lý trên vẫn được thực hiện nhưng hiệu quả mang lại không cao do tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu trong năm. Do đó, đơn vị cần bổ sung thêm một số qui định mới cho phù hợp với tình hình hiện nay. - Phân bổ CCDC, đồ dùng văn phòng: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định như đối với TSCĐ, nhưng nó có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Khi xuất CCDC cho hoạt động, kế toán www.kinhtehoc.net 55 theo dõi cả hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết. Tuỳ theo CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ dưới 500.000 đồng phân bổ 1 lần và đối với các loại CCDC, đồ dùng văn phòng có giá trị trên 500.000 đồng thì phân bổ theo quí (thời gian phân bổ là 2 năm). Mức phân bổ CCDC = nguyên giá ÷ 8 lần. Trong năm 2007, việc trang bị CCDC, đồ dùng văn phòng nhiều nên việc phân bổ khoản chi phí này chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí vật liệu 67,98%. Mức phân bổ tăng so với năm trước là 213.192.199 đ với tỷ lệ tăng 4,56%, trong đó phân bổ cho phân xưởng, kinh doanh, bảo hộ an toàn đều tăng, riêng đồ dùng văn phòng giảm. Do CCDC, đồ dùng văn phòng vừa được trang bị trong năm 2007 nên trong năm 2008 khoản phân bổ chi phí này giảm mạnh so với năm 2007 với mức giảm khá cao 4.075.555.890 đồng, tỷ lệ giảm 83,03%. Việc mua sắm trang bị CCDC, đồ dùng thực hiện cho bộ phận công nhân trực tiếp là chủ yếu (mỏ leo, sào, thang, cầu dao, kèm bấm, quần áo bảo hộ, ủng, găng tay). Điều này cho thấy Doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác an toàn, bởi công tác này rất quan trọng đối với công nhân ngành điện, nó phản ánh sự quan tâm của ngành đối với sức khỏe và tính mạng của người lao động. Trong khâu kinh doanh, việc phân bổ CCDC chủ yếu là phân bổ điện kế. Mặc dù điện kế có giá trị không lớn, nhưng do điện kế có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm nên phải thực hiện công việc phân bổ. Cuối năm 2006 đã hoàn thành 18 công trình điện khí hóa (thuộc nguồn vốn VFB) và 9 công trình (thuộc nguồn vốn AFD) đưa vào vận hành ở những vùng nông thôn sâu. Chi phí cho việc trang bị điện kế cho khách hàng mượn là rất lớn. Nên năm 2007 phân bổ CCDC cho bộ phận kinh doanh so với năm trước mức tăng 399.926.392 đồng, tỷ lệ tăng 19,10%. Trong năm 2007, đối với đồ dùng văn phòng (máy in, máy tính, bàn ghế...), đơn vị không mua sắm mới để trang bị mà chủ yếu là tận dụng, điều động những nơi thừa sang nơi thiếu. Đã làm giảm 613.512.401 đồng với tỷ lệ 46,22%. Đến năm 2008 khoản chi phí này cũng giảm nhưng mức giảm thấp hơn năm 2007. Nhìn chung www.kinhtehoc.net 56 công tác quản lý CCDC, đồ dùng văn phòng là tốt, chủ yếu phục vụ cho công tác trực tiếp là chính. Qua phân tích cho thấy công tác quản lý chi phí vật liệu tại đơn vị đã được quan tâm hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên đơn vị cần quan tâm đến yếu tố chi phí vật liệu dùng giải quyết sự cố, chi phí vật liệu dùng trong kinh doanh và đặc biệt là chi phí vật liệu dùng trong quản lý để có biện pháp quản lý tốt hơn. 4.2.2 Tiền lương và BHXH Đây là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá thành phân phối điện, nó thể hiện giá trị sức lao động mà toàn thể Cán bộ công nhân viên đơn vị đã bỏ ra trong kỳ, đồng thời là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động và chất lượng công tác. Trong giá thành phân phối điện, chi phí tiền lương bao gồm các yếu tố: - Tiền lương công nhân – nhân viên phân xưởng - Tiền lương bộ phận bán hàng - Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp Chi phí tiền lương thực hiện trong kỳ bao gồm cả lương bổ sung năm trước, thưởng vận hành an toàn. Trong kế hoạch tiền lương hàng năm do PC2 duyệt chưa tính đến yếu tố này. Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH qua ba năm (bảng 15, trang 57) cho thấy tổng quỹ lương thực hiện năm 2007 tăng so với năm 2006, mức tăng 4.274.295.362 đồng với tỷ lệ tăng 28,34%. Trong năm 2008 mức tăng này giảm xuống còn 2.636.565.553 đồng, tỷ lệ tăng cũng giảm còn 13,62%. Qua ba năm ta thấy tỷ trọng tiền lương của công nhân, nhân viên phân xưởng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2007 tỷ trọng này là 40,03%, năm 2008 là 39,8%), kế đến là lương của bộ phận bán hàng, tỷ trọng tiền lương của bộ phận này năm 2008 chiếm 36,15%, và sau cùng là bộ phận quản lý (năm 2007 tiền lưong của bộ phận quản lý chiếm tỷ trọng là 23,23%, năm 2008 là 24,05%). Nó phản ánh lên nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị đó là kinh doanh điện. www.kinhtehoc.net 57 Bảng 15: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH QUA BA NĂM 2006-2008 ĐVT: Đồng (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) Chi tiết lương & BHXH Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1. Lương công nhân-nhân viên phân xưởng 6.433.522.299 7.748.440.843 8.752.382.271 1.314.918.544 20,44 1.003.941.428 12,96 2. Lương bộ phận bán hàng 5.097.098.100 7.105.481.315 7.950.328.216 2.008.383.215 39,40 844.846.901 11,89 3. Lương bộ phận quản lý 3.549.607.808 4.500.601.411 5.288.378.634 950.993.603 26,79 787.777.223 17,50 Tổng cộng 15.080.228.207 19.354.523.569 21.991.089.122 4.274.295.362 28,34 2.636.565.553 13,62 www.kinhtehoc.net 58 Để biết được nguyên nhân tăng giảm tiền lương qua ba năm ta sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương trong đơn vị. Từ bảng tổng hợp sản lượng điện và số lương lao động qua ba năm (bảng 16, trang 59), ta có: - Về lao động Tổng số lao động năm 2007 là 473 người trong đó lao động trực tiếp là 273 người chiếm tỷ trọng 57,72%, còn lại là lao động gián tiếp chiếm 42,28%. Tổng số lao động của đơn vị trong năm 2008 tăng lên với tổng số là 483 người trong đó lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất 57,35%, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 42,65%. Như vậy từ năm 2006 đến năm 2008 có sự sắp xếp lại lao động, số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng số lao động của đơn vị, số lao động trực tiếp ngày càng giảm là do giải quyết dôi dư theo chế độ và theo quyết định của PC2 về việc chuyển cán bộ - công nhân viên của trạm 110 Kv về trực thuộc Xí nghiệp điện cao thế Miền Nam. Tuy lao động gián tiếp tăng lên nhưng quỹ lương năm 2008 chỉ chiếm 24,05% cho thấy lao động gián tiếp tăng nhiều do một số lao động phục vụ công tác khác, dịch vụ viễn thông. - Về sản lượng thực hiện Năm 2007 tăng 20.436.999 Kwh so với năm 2006, tỷ lệ tăng 9,44%. Đến năm 2008 sản lượng tăng hơn 33 triệu Kwh, tỷ lệ tăng 14,19%. Ta thấy qua ba năm sản lượng điện thương phẩm của đơn vị tăng ngày càng cao chứng tỏ qui mô sản xuất tăng. Ta sẽ xét về năng suất lao động của đơn vị trong ba năm (bảng 17, trang 60) www.kinhtehoc.net 59 Bảng 16: BẢNG TỔNG HỢP SẢN LƯỢNG ĐIỆN VÀ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % Sản lượng điện thương phẩm (kWh) 216.603.816 237.040.815 270.675.662 20.436.999 9,44 33,634,847 14,19 Tổng số lao động có mặt đến 31/12 (người) 457 473 483 16 3,50 10 2,11 - Trực tiếp 320 273 206 -47 -14,69 -67 -24,54 - Gián tiếp 137 200 277 63 45,99 77 38,50 www.kinhtehoc.net 60 Bảng 17: BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số lao động bình quân điện (người) 410 426 445 Tiền lương bình quân (người/tháng) 2.634.859 3.513.960 3.617.515 Năng suất lao động bình quân (kWh/người/năm) 490.054 556.434 608.260 Nguồn: (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) Qua bảng số liệu ta thấy, số lao động b ình quân sản xuất điện tăng hàng năm rất ít năm 2007 chỉ tăng 16 người, tỷ lệ tăng 3,62%; năm 2008 mức tăng cao hơn năm 2007 nhưng không đáng kể chỉ tăng 19 người với tỷ lệ tăng cũng rất ít 4,46%. Năng suất lao động bình quân năm 2007 tăng với tỷ lệ 13,55% kéo theo tiền lương tăng cao hơn năng suất lao động là 33,36%. Trong năm 2008 năng suất lao động bình quân có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao 9,31% nên tiền lương bình quân năm này tăng với tỷ lệ rất ít 2,95%. Kết hợp hai chỉ tiêu : số lao động và sản lượng cho thấy năng suất lao động tăng là hợp lý. Đối với bộ phận gián tiếp tại đơn vị, số lao động tăng chủ yếu phục vụ công tác kinh doanh viễn thông và xuất kinh doanh khác. Điều này cho thấy đơn vị đã bố trí sắp xếp khá hợp lý nguồn lao động để đảm bảo công việc được giao và tạo việc làm cho lao động có thêm nguồn thu nhập từ sản xuất khác. Tuy là đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng đơn vị được quyền sắp xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất của đơn vị. Đơn vị được quyền tuyển dụng lao động và cho thôi việc theo đúng qui định của nhà nước và của PC2. Đây là mặt thuận lợi của đơn vị, tuy nhiên việc tuyển dụng chỉ được giải quyết trong phạm vị chỉ tiêu Công ty giao. Hàng năm Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được duyệt để phân bổ chỉ tiêu lao động cho đơn vị.Việc tuyển dụng ngoài chỉ tiêu, đơn vị tự cân đối, sắp xếp và trả lương bằng nguồn thu sản xuất khác. Mặt khác, việc tính toán tiền lương do đơn vị trực tiếp tính dựa vào bảng chấm công từ www.kinhtehoc.net 61 các đơn vị gởi đến và dựa trên qui định, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chức vụ, phục cấp của nhà nước và của ngành điện. Nhìn chung quỹ lương năm 2007 tăng hơn 2006 là 28,34% và năm 2008 tăng cao hơn năm 2007 13,62% là do lao động tăng, sản lượng tăng. Đơn vị cần phải quan tâm công tác quản lý lao động, hợp lý hóa sản xuất tại đơn vị chặt chẽ hơn, để nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí. Muốn có thu nhập cao (ổn định) cho công nhân, ngoài việc đẩy mạnh tăng năng suất lao động để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất chính còn phải tham gia tăng thu nhập từ hoạt động sản xuất khác. 4.2.3 Khấu hao TSCĐ Tại ĐLTV tình hình TSCĐ và chi phí khấu hao hàng năm được phản ánh trong bảng TSCĐ và trích khấu hao (bảng 18, trang 62). Qua bảng TSCĐ và trích khấu hao ta thấy, nguyên giá TSCĐ tăng dần trong ba năm với mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là 10.287.166.447 đồng, mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 15.314.048.403 đồng nhưng mức khấu hao tính vào giá thành lại giảm, cụ thể tỷ lệ giảm năm 2007 là 0,08%, trong đó khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý giảm 82.192.433 đồng, tỷ lệ khấu hao giảm 5,81%. Trong năm 2008 mức khấu hao tính vào giá thành giảm rất lớn so với năm 2007, với mức giảm đến 1.820.335.091 đồng tương ứng tỷ lệ giảm khá cao so với năm trước là 6,54%, trong đó khấu hao TSCĐ cho bộ phận phân xưởng giảm mạnh nhất với mức giảm 1.578.544.674 đồng. Cụ thể ta xét biến động TSCĐ và tỷ lệ khấu hao năm 2008 so với năm 2007: So với năm 2007 tỷ lệ khấu hao bình quân giảm 0,84% làm cho mức khấu hao bình quân năm 2008 giảm -3.047.335.397 đồng. Nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.227.000.306 đồng. www.kinhtehoc.net 62 Bảng 18: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO ĐVT: Đồng (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % 1.Nguyên giá TSCĐ 337.075.566.181 347.362.732.628 362.676.781.031 10.287.166.447 3,05 15.314.048.403 4,41 2.Khấu hao luỹ kế 147.333.237.699 170.515.855.924 197.723.976.297 23.182.618.225 15,73 27.208.120.373 15,96 3.Hệ số hao mòn (%) 43,71 49,09 54,52 5,38 12,31 5,43 11,06 4.Mức khấu hao năm 27.852.810.324 27.831.581.033 26.011.245.942 -21.229.291 -0,08 -1.820.335.091 -6,54 -Khấu hao TSCĐ quản lý 1.414.553.750 1.332.361.317 1.090.570.900 -82.192.433 -5,81 -241.790.417 -18,15 -Khấu hao TSCĐ phân xưởng 26.438.256.574 26.499.219.716 24.920.675.042 60.963.142 0,23 -1.578.544.674 -5,96 5. Tỷ lệ khấu hao (%) 8,26 8,01 7,17 -0,25 -3,06 -0,84 -10,49 www.kinhtehoc.net 63 Tổng hợp 2 nhân tố trên làm cho mức khấu hao năm 2008 giảm 1.820.335.091 đồng. Nguyên nhân làm cho mức khấu hao năm 2008 giảm chủ yếu là do một số TSCĐ đã khấu hao đủ 100%, còn sử dụng nhưng không trích khấu hao hoặc chuyển sang TSCĐ chờ thanh lý. 4.2.4 Chi phí sửa chữa lớn Chi phí sửa chữa lớn hàng năm bao gồm: sửa chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải; sửa chữa máy biến thế các loại, thay sứ chống nhiễm nặm 35kV và phụ kiện; sửa chữa tuyến trạm 110kV, và chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí sửa chữa lưới điện trung thế và hạ thế. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 nhờ đơn vị thực hiện có hiệu quả chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác sửa chữa lớn nên chi phí này giảm dần trong ba với mức giảm năm 2007 so với năm 2006 là 77.050.783 đồng, tỷ lệ giảm 1,67%, năm 2008 khoản chi phí sửa chữa lớn giảm mạnh với mức giảm so với năm 2007 đến 845.965.058 đồng với tỷ lệ giảm khá cao 18,62%. Đây là kết quả sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Điện lực cũng như sự nổ lực của các phòng ban, Chi nhánh từ khâu chuẩn bị vật tư, đến khâu tổ chức thi công, quyết toán công trình. 4.2.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bảng 19: BẢNG CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI ĐVT: Đồng Chi tiết DV mua ngoài khác Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 1.Điện thoại, bưu phí 428.058.164 355.353.574 328,210,084 2. Điện, nước 318.168.615 282.849.273 296,947,518 3. Dịch vụ khác 205.748.462 95.705.604 69,457,932 4. Bảo hiểm tài sản - 7.042.500 4,107,537 Tổng cộng 951.975.241 740.950.951 698,723,071 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) www.kinhtehoc.net 64 Qua bảng số liệu trên ta thấy, chi phí dịch vụ mua ngoài giảm dần từ năm 2006 đến năm 2008, cụ thể trong năm 2007 chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 211.024.290 đồng với tỷ lệ giảm là 22,17%, năm 2008 mức giảm thấp hơn so với năm 2007 chỉ giảm 42.227.880 đồng với tỷ lệ giảm 5,7%. Nguyên nhân là do trong năm 2008 chi phí điện, nước tăng lên 14.098.245 đồng, tỷ lệ tăng 4,98% trong khi năm 2007 chi phí này giảm 11,1%. Trong năm qua đơn vị cũng đã có cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí điện nước trong đơn vị nhưng công tác này chưa đạt hiệu quả cao. Trong khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, khoản chi phí điện thoại, bưu phí chiếm tỷ trọng khá lớn (khoản 50%). Việc giảm khoản chi phí này sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành sản phẩm. Nhìn chung, đơn vị đã có phấn đấu tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài so với năm trước, có thể nói công tác quản lý chi phí này của đơn vị tương đối chặt chẽ hầu hết các khoản chi phi trong chi phí dịch vụ mua ngoài đều giảm so với năm trước (ngoại trừ chi phí điện nước vẫn còn tăng). 4.2.7 Chí phí bằng tiền Chi tiết các khoản mục tăng giảm trong chi phí bằng tiền của đơn vị trong ba năm được thể hiện trong bảng chi phí bằng tiền (bảng 20, trang 65). Trong năm tổng giá thành thực hiện năm 2008, khoản chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng 8,76%, so với năm 2007 tăng lên 745.791.768 đồng, tỷ lệ tăng 15,84%. Ta thấy các khoản chi phí này rất đa dạng, khó kiểm soát, kế hoạch tiết kiệm đề ra thường dựa vào thực hiện năm trước, kinh nghiệm là chủ yếu. Tất cả các khoản chi phí này đều tham gia trực tiếp và không thể thiếu trong quá trình phân phối, tiêu thụ điện. Cụ thể sau đây sẽ đi vào phân tích từng nội dung chi phí này. www.kinhtehoc.net 65 Bảng 20: BẢNG CHI PHÍ BẰNG TIỀN ĐVT: Đồng (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) Chi tiết chi phí bằng tiền Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007 so 2006 2008 so 2007 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1.Thuế đất, thuê đất 61.862.992 308.053.151 216.440.182 246.190.159 397,96 -91.612.969 -29,74 2.Tiền ăn giữa ca 1.926.676.000 2.157.028.706 2.349.610.000 230.352.706 11,96 192.581.294 8,93 3.Hội nghị, tiếp khách 184.078.084 224.622.070 273.423.027 40.543.986 22,03 48.800.957 21,73 4.Thuê dịch vụ bán lẻ nông thôn 555.563.179 665.485.485 1.023.253.312 109.922.306 19,79 357.767.836 53,76 5.Dự phòng nợ khó đòi, trợ cấp mất việc làm 145.745.046 185.560.365 221.329.371 39.815.319 27,32 35.769.006 19,28 6.Chi phí bằng tiền khác 1.204.316.726 1.166.491.991 1.368.977.635 -37.824.735 -3,14 202.485.644 17,36 - Thuê ngoài sửa chữa thường xuyên 174.239.334 151.624.809 96.193.349 -22.614.525 -12,98 -55.431.460 -36,56 -Công tác phí, tàu xe 153.734.704 147.841.558 191.470.253 -5.893.146 -3,83 43.628.695 29,51 - Chi phí KTAT-BHLĐ 72.661.947 56.613.199 80.725.160 -16.048.748 -22,09 24.111.961 42,59 -An toàn, bảo vệ, phòng cháy 25.487.455 27.629.293 23.882.163 2.141.838 8,40 -3.747.130 -13,56 -Quảng cáo, tuyên truyền, thông báo 138.924.367 191.557.544 138.764.000 52.633.177 37,89 -52.793.544 -27,56 -Thí nghiệm, thử nghiệm, hiệu chỉnh 227.846.192 196.917.092 321.865.004 -30.929.100 -13,57 124.947.912 63,45 -Chi phí khác bằng tiền 411.422.727 394.308.496 516.077.706 -17.114.231 -4,16 121.769.210 30,88 Tổng cộng 4.078.242.027 4.707.241.768 5.453.033.536 628.999.741 15,42 745.791.768 15,84 www.kinhtehoc.net 66 - Thuế đất, thuê đất Chi phí thuế đất, thuê đất năm 2007 và năm 2008 tăng rất cao so với năm 2006 với mức tăng năm 2007 là 246.190.159 đồng, tỷ lệ tăng khá cao 397,96% là do từ năm 2007 Ủy Ban tỉnh quyết định tăng giá đất các tuyến đường làm cho giá thuê đất cao. - Tiền ăn giữa ca. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, chi phí tiền ăn giữa ca tính theo ngày công thực tế làm việc trong tháng của 1 người lao động tối đa không quá mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định. Ta thấy, chi phí tiền ăn giữa ca qua các năm tăng dần, năm 2007 khoản chi phí nằy tăng lên 230.352.706 đồng với tỷ lệ tăng là 11,96%. Đến năm 2008 khoản chi phí này tăng lên 192.581.294 đồng với tỷ lệ tăng 8,93%, tuy tỷ lệ tăng này thấp hơn năm 2007 nhưng nếu tính theo số lao động bình quân (tổng số lao động trong SXKD điện năm 2007 là 426 người, năm 2008 là 445 người) thì chi phí này bình quân trên mỗi lao động tăng. Đều đó cho thấy đơn vị rất quan tâm đến đời sống người lao động, kích thích người lao động hạn chế nghỉ ngày làm việc làm gián đoạn công việc không mang lại hiệu quả cao. Đây là khoản qui định chung nên đơn vị không giảm được khoản chi phí này. - Hội nghị, tiếp khách: Năm 2007 tăng 40.543.986 đồng, tỷ lệ tăng 22,03% so với năm 2006; năm 2008 tăng cao hơn năm 2007 với mức tăng 48.800.957 đồng, tỷ lệ tăng 21,73%. Qua đó cho thấy đơn vị chưa thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí này. Việc tổ chức hội nghị còn nhiều, cần tiết kiệm trong việc tiếp khách. Phải thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc tiết kiệm, chống lãng phí trong bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương. - Thuê dịch vụ bán lẻ điện nông thôn Đây là khoản chi phí trả cho lao động thuê ngoài để ghi, thu tiền điện ở một số xã nông thôn. Khoản chi phí này tăng dần trong ba năm cụ thể: năm 2007 tăng 109.922.306 đồng, tỷ lệ tăng 19,79% so với năm 2006; đến năm 2008 mức tăng của khoản chi phí này cao hơn: tăng lên 357.767.836 đồng so với năm 2007 với tỷ lệ www.kinhtehoc.net 67 tăng khá cao 53,76%. Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị phát triển rộng dịch vụ bán lẻ điện nông thôn ở nhiều xã nông thôn khác. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho định mức chi phí của đơn vị tăng cao so với định mức Công ty giao. - Chi phí bằng tiền khác: Đây là khoản chi phí rất khó kiểm soát, trong năm 2007 đơn vị đã tiết kiệm được 37.824.735 đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm 3,14%. Đến năm 2008 khoản chi phí này tăng lên 202.485.644 đồng, với tỷ lệ tăng 17,36%. Nguyên nhân là do chi phí công tác phí, tàu xe; chi phí kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động; chi phí thí nghiệm, thử nghiệm, hiệu chỉnh và chi phí khác bằng tiền tăng lên so với năm trước. Ta sẽ phân tích các khoản mục chi phí tăng này. + Công tác phí, tàu xe: Trong năm 2007 giảm 5.893.146 đồng tỷ lệ giảm 3,83%, đến năm 2008 khoản chi phí này tăng lên 43.628.695 đồng với tỷ lệ tăng 29,51%. Từ đó cho thấy do thực hiện chế độ công tác phí, tàu xe đúng với qui định và đúng thực tế nên năm 2007 đơn vị đã tiết kiệm được khoản công tác phí, tàu xe so với năm 2006. Trong năm 2008 công tác toàn đơn vị có tăng nhưng không nhiều nhưng khoản chi phí này tăng cao so với năm trước cho thấy công tác quản lý chi phí này của đơn vị chưa tốt, trong những năm tới đơn vị cần thực hiện chặt chẽ khoản chi phí này theo đúng chế độ và qui định. + Chi phí kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động (KTAT - BHLĐ): Chi phí này bao gồm: kiểm tra việc thực hiện KTAT - BHLĐ, tổ chức sát hạch qui trình qui phạm, chi phí đo môi trường, huấn luyện vệ sinh lao động. Năm 2008 chi phí này tăng lên 24.111.961 đồng, tỷ lệ tăng khá cao 42,56% cho thấy đơn vị ngày càng chú trọng đến công tác này do đặc thù của sản phẩm điện rất nguy hiểm có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người mà trước hết là của người công nhân thợ điện. Như vậy, chi phí này tăng là hợp lý, không thể tiết kiệm được. + Chi phí thí nghiệm, thử nghiệm, hiệu chỉnh: Khoản chi phí này năm 2007 giảm 30.929.100 đồng so với năm 2006 với tỷ lệ giảm 13,57%. Trong năm 2008 khoản chi phí này tăng lên khá cao với mức tăng 124.947.912 đồng, tỷ lệ tăng 63,45%. www.kinhtehoc.net 68 Năm 2001 là năm thực hiện các dự án điện khí hóa nông thôn.Theo qui định, các loại thiết bị như máy biến điện thế, máy biến dòng điện phải được thay thế sau 5 năm sử dụng. Năm 2006 là năm đã tiến hành thay định kỳ các loại thiết bị này, do đó chi phí năm 2006 tăng cao hơn so 2007. Đối với công tơ điện tử thời gian thay thế định kỳ là 2 năm, 3 năm tuỳ theo loại, khi đến hạn là phải thay thế, hoặc kiểm định theo định kỳ. Ta thấy năm 2007 việc thực hiện kiểm định, thay thế ít hơn so 2006 nên đã tiết kiệm được khoản chi phí này. Đến năm 2008 đến kỳ kiểm tra công tơ điện tử nên khoản chi phí này tăng cao so với năm trước. + Chi phí khác bằng tiền : Các khoản chi phí này bao gồm: phí, lệ phí, chi phí đào tạo, sáng kiến, …đây là khoản chi phí rất khó kiểm soát. Trong năm 2008 khoản chi phí này tăng lên 121.769.210 đồng với tỷ lệ tăng 30,88% so với năm trước. Tuy là chi phí khó kiểm soát nhưng đơn vị nên có biện pháp thích hợp để nhằm giảm bớt khoản chi phí này góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm. 4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẠ GIÁ THÀNH CHỈ TIÊU SO SÁNH ĐƯỢC CỦA NĂM 2008 Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành chỉ tiêu so sánh được tiến hành trên 2 chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Do PC2 giao định mức chỉ có 3 chỉ tiêu nên giá thành bình quân sản phẩm điện chỉ dựa vào 3 chỉ tiêu so sánh được (đã trừ yếu tố khách quan theo Luật Điện lực). Gọi : Znt : giá thành năm trước Zk : giá thành kế hoạch Ztt : giá thành thực tế Mk : mức hạ giá thành kế hoạch Tk : tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch Mt : mức hạ giá thành thực tế Tt : tỷ lệ hạ giá thành thực tế www.kinhtehoc.net 69 Qk : sản lượng điện kế hoạch Qt : sản lượng điện thực hiện Nhìn vào bảng phân tích giá thành đơn vị và sản lượng điện năm 2008 (bảng 21, trang 70), ta có đối tượng phân tích như sau: M = Mt – Mk = (-3.895.453.250) – (4.182.018.535) = -8.077.471.785 T = Tt – Tk = (-33,47%) – (- 36,29%) = - 69,76% Qua phân tích trên ta thấy đơn vị đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được cụ thể mức hạ là 8.007.471.785 đồng và tỷ lệ hạ khá cao 69,76%, 2 chỉ tiêu đều giảm so với kế hoạch. Để đánh giá chính xác hơn ta sẽ đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình trên. * Nhân tố sản lượng Gọi Msl: là mức hạ giá thành, Tsl: là tỷ lệ hạ giá thành khi sản lượng thay đổi. Ta có: Msl = 4.182.018.535 x (11.639.594.817 : 11.524.536.000) = 4.223.771.028 Msl = 4.223.771.028 – 4.182.018.535 = 41.752.493 Tsl = (4.223.771.028 : 11.639.594.817 ) *100% = 36,29% Tsl = 36,29% - 36,29% = 0 Như vậy sản lượng điện thực tế tăng lên 0,989% đã làm tăng giá thành thêm 41.752.493 đồng, còn tỷ lệ hạ không đổi. www.kinhtehoc.net 70 Bảng 21: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ VÀ SẢN LƯỢNG ĐIỆN NĂM 2008 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Sản lượng kế hoạch tính theo Z Kế hoạch hạ Z Sản lượng thực tế tính theo Z Thực tế hạ Z Qk x Znt Qk x Zk Mk Tk (%) Qt x Znt Qt x Zk Qt x Ztt Mt Tt (%) 1.Vật liệu cho phân phối điện 8.151.756.000 12.085.847.684 3.934.091.684 48,26 8.233.141.611 12.206.510.532 4.388.764.513 -3.844.377.098 -46,69 2.Dịch vụ mua ngoài 837.768.000 837.877.329 109.329 0,01 846.132.119 846.242.540 689.723.071 -156.409.048 -18,49 3.Chi phí bằng tiền khác 2.535.012.000 2.782.829.522 247.817.522 9,78 2.560.321.087 2.810.612.773 2.665.653.983 105.332.896 4,11 Cộng: 11.524.536.000 15.706.554.535 4.182.018.535 36,29 11.639.594.817 15.863.365.845 7.744.141.567 -3.895.453.250 -33,47 www.kinhtehoc.net 71 * Kết cấu chỉ tiêu: Gọi Mkc, Tkc là mức hạ và tỷ lệ hạ khi kết cấu chỉ tiêu thay đổi. Mkc = 15.863.365.845 – 11.639.594.817 = 4.223.771.028 Mkc = 4.223.771.028 – 4.223.771.028 = 0 Tkc = 0 : 11.639.594.817 = 0 Tkc = 0 – 36,29% = -36,29% Khi kết cấu chỉ tiêu thay đổi không ảnh hưởng đến mức hạ giá thành nhưng tỷ lệ kết cấu lại giảm. * Giá thành đơn vị: Khi giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành chung. Gọi Mz và Tz là mức hạ và tỷ lệ hạ khi giá thành đơn vị thay đổi Mz = Mt = - 3.895.453.250 Tz = Tt = -33,47% Mz = -3.895.453.250 – 4.223.771.028 = -8.119.224.278 Tz = -33,47% - 0 = -33,47% Như vậy, giá thành đơn vị thay đổi đã làm cho mức hạ giá thành hạ thêm rất cao -8.119.224.278 đồng, tương ứng tỷ lệ hạ thêm khá cao 33,47% (bảng 22, trang 72), đây là nhân tố đóng vai trò tích cực trong việc giảm giá thành. www.kinhtehoc.net 72 Bảng 22: BẢNG TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐVT: Đồng Nhân tố ảnh hưởng Mức hạ giá thành Tỷ lệ hạ giá thành - Sản lượng điện 41.752.493 0 - Kết cấu chỉ tiêu 0 -36,39% - Giá thành đơn vị -8.119.224.278 -33,47% Cộng -8.077.471.785 -69,76% Đây là biểu hiện tốt, thể hiện sự cố gắng của đơn vị trong công tác quản lý và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành điện hoàn thành kế hoạch sản lượng điện là tốt, hiện nay nhu cầu sử dụng điện cao nhưng ngành điện không đáp ứng nhu cầu dùng điện, cần phải có các biện pháp tiết kiệm điện. 4.4 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI TẠI ĐLTV GIAI ĐOẠN 2006-2008 Qua phân tích tình hình thực hiện và quản lý giá thành phân phối điện tại ĐLTV ta thấy: - Về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành: đơn vị đã có nhiều nổ lực trong việc tiết kiệm chi phí và phấn đấu hoàn thành định mức Công ty giao nên trong năm 2008 đơn vị đã giảm được tổng chi phí phân phối điện so với kế hoạch đề ra. Ở những năm trước nếu loại trừ yếu tố khách quan thì đơn vị cũng hoàn thành được nhiệm vụ hạ giá thành so với kế hoạch. - Về tình hình thực hiện giá thành phân phối điện trong giai đoạn 2006 – 2008: đơn vị cũng đã đề ra nhiều chính sách, qui định thực hiện việc tiết kiệm chi phí trong phân phối điện nên đã giảm được giá thành phân phối điện năm 2008 so với năm trước. Trong đó nhờ công tác quản lý chi phí vật liệu của đơn vị khá chặt chẽ nên dã làm giảm khoản chi phí khá lớn cho đơn vị. Tuy nhiên một số khoản mục chi phí trong chi phí vật liệu vẫn còn tăng so với năm trước. Đồng thời các khoản chi phí www.kinhtehoc.net 73 bằng tiền khó kiểm soát cũng tăng lên, đơn vị cần có nhiều biện pháp trong việc tiết kiêm các khoản chi phí này. - Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành chỉ tiêu so sánh được năm 2008, ta thấy đơn vị đã có nhiều nổ lực trong việc quản lý giá thành phân phối điện. www.kinhtehoc.net 74 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠ GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV 5.1 TỒN TẠI VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV Mặc dù đơn vị đã thực hiện khá tốt việc quản lý giá thành phân phối điện nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại: * Chi phí vật liệu: - Do trong năm 2008 số suất sự cố đường dây tăng cao so với năm trước nên làm cho chi phí vật liệu dùng giải quyết sự cố trong năm này tăng lên. - Năm 2008 giá nguyên vật liệu tăng mạnh do lạm phát làm cho chi phí vật liệu dùng trong quản lý tăng mạnh so với năm trước. * Chi phí tiền lương Qua phân tích ta thấy, năng suất lao động năm 2008 tuy có tăng so với năm trước nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn. Mặc dù việc bố trí lao động của đơn vị trong những năm qua khá hợp lý nhưng việc tỷ lệ tăng của năng suất lao động năm 2008 giảm so với năm trước cho thấy việc bố trí này chưa đạt được hiệu quả cao trong năm này. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: - Khoản chi phí điện thoại, bưu phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí dịch vụ mua ngoài (chiếm 50%). Nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành sản phẩm. - Việc sử dụng điện, nước trong đơn vị chưa được tiết kiệm, do đó trong năm qua khoản chi phí này vẫn còn tăng so với năm trước. * Các khoản chi phí bằng tiền: - Đơn vị chưa thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí hội nghị, tiếp khách nên khoản chi phí này trong những năm qua vẫn còn tăng cao. - Các khoản chi phí bằng tiền khác do không có định mức cụ thể, chi phí phát sinh không lường trước được nên không thể đề ra kế hoạch tiết kiệm cụ thể, chi tiết cho từng nhân tố biến động. Trong đó khoản chi phí tàu xe và chi phí khác bằng tiền www.kinhtehoc.net 75 là hai khoản chi phí rất khó kiểm soát nên hai khoản chi phí này trong năm qua vẫn còn tăng cao. Do đó phải có giải pháp quản lý tốt hơn. 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠ GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TẠI ĐLTV * Đối với chi phí vật liệu Chi phí vật liệu là chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất của đơn vị. Tiết kiệm chi phí vật liệu trên cơ sở nâng cao khối lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm là biện pháp nhằm hạ giá thành. Mặc dù trong năm 2008 đơn vị đã tiết kiệm được khoản chi phí này nhưng để mức hạ giá thành được tăng cao đơn vị phải có nhiều biện pháp trong việc tiết kiệm, sử dụng khoản chi phí này như: - Giảm số suất sự cố đường dây bằng biện pháp: + Nâng cao trình độ cho nhân viên ở các Chi nhánh điện để họ nắm vững kiến thức trong việc nghiệm thu, kiểm tra bộ dây hạ thế trước khi lắp co giảm để tránh nhiều trường hợp sau khi thực hiện xong công tác lắp co giảm chuột vẫn còn trong ống cắn hỏng vỏ cách điện dây dẫn gây sự cố máy biến áp. + Đơn vị cần tiến hành kiểm tra rà soát lại các sự cố lưới điện. Để tránh trường hợp một số Chi nhánh điện điều tra sơ sài, qua loa, không chính xác làm cho đơn vị không có được giải pháp xử lý hợp lý đối với các sự cố lưới điện. Đồng thời đơn vị phải có hình thức xử thích đáng đối với những nhân viên kiểm tra sự cố không chính xác. + Thực hiện triệt để, kịp công tác phát hoang để loại bỏ nơi cư trú thuận lợi cho nhiều động vật cư trú như rắn, chim, chuột … + Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật nhằm làm cho lưới điện vận hành an toàn liên tục, giảm thiểu sự cố trên lưới điện, trạm biến áp, đảm bảo chất lượng điện như tần số, điện áp để góp phần giảm tổn thất trên lưới phân phối. Tăng cường công tác tuyên truyền về an toàn điện và sử dụng điện trong nhân dân nhất là nhân dân ở vùng xa, vùng sâu mới có điện, bảo vệ an toàn lưới điện. www.kinhtehoc.net 76 Thực hiện các biện pháp trên sẽ góp phần làm giảm sự cố phát sinh, cũng chính là tiết kiệm chi phí sửa chữa, giảm giá thành. - Để giảm được chi phí vật liệu dùng trong quản lý đơn vị cần: + Tiến hành phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật liệu, tìm hiểu sự biến động về số lượng vật liệu sử dụng tương ứng với sản lượng điện thương phẩm, từ đó phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại nhằm giảm chi phí vật liệu. + Chọn nguồn vật liệu đầu vào với giá cả hợp lý thông qua tổ chức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh theo đúng qui định, sử dụng vật liệu tiết kiệm để hạ giá thành, tăng cường quản lý chặt chẽ vật liệu đầu ra, không để thất thoát, mất mát. + Khi tiến hành sửa chữa thường xuyên phải tận dụng các vật tư thu hồi còn sử dụng được, hạn chế mua sắm mới nhằm làm giảm chi phí vật liệu. * Đối với chi phí tiền lương Chi phí tiền lương chiếm tỷ trong khá lớn trong tổng giá thành phân phối điện. Do đó, nếu khoản chi phí này giảm sẽ góp phần rất lớn vào việc giảm giá thành phân phối điện. Tuy nhiên, việc thực hiện giảm yếu tố chi phí này là hết sức khó khăn và tác động đến đời sống vật chất tinh thần của nhân viên. Vì vậy, biện pháp thực hiện không thể là giảm lương hàng tháng mà đơn vị cần tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý lao động nhằm phát huy năng lực của bản thân mỗi nhân viên, thúc đẩy tăng năng suất lao động của toàn đơn vị. Biện pháp cụ thể như: - Khuyến khích tăng năng suất lao động bằng cách phát động các phong trào thi đua, khen thưởng thích đáng, cho hưởng các chế độ phúc lợi ưu tiên như: đi nghỉ mát, tham quan, du lịch … cho những nhân viên có thành tích lớn trong viêc tăng năng suất lao động. - Thay thế máy móc, thiết bị đã cũ và lạc hậu bằng máy móc, thiết bị mới để nâng cao năng suất sản xuất của máy móc, thiết bị cũng như nâng cao năng suất lao động của người lao động. * Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: www.kinhtehoc.net 77 - Đơn vị phải ban hành định mức sử dụng điện thoại, hạn chế dùng điện thoại cơ quan liên hệ việc riêng ở ngoài tỉnh. Nếu cần thiết vẫn cho phép sử dụng nhưng phải ghi lại thời gian cuộc gọi để thu nộp tiền hoàn nhập để việc sử dụng điện thoại phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh được hiệu quả, tiết kiệm. - Đơn vị cần quy định mức sử dụng điện, nước, chỉ tiêu tiết kiệm chi phí điện nước trong đơn vị. Tổ chức các cuộc họp để tuyên truyền ý thức tiết kiệm của nhân viên trong việc sử dụng điện nước ở đơn vị như: ra về tắt quạt, đèn, máy lạnh, nước dùng xong phải khóa cẩn thận,… * Đối với các khoản chi phí bằng tiền - Tiết kiệm chi phí hội họp, hội nghị, tiếp khách: trước khi tổ chức hội họp, hội nghị, tiếp khách phải lập kế hoạch trình duyệt và thực hiện tiết kiệm, đảm bảo không vượt định mức, kế hoạch được duyệt. - Tiết kiệm chi phí khác (photo, in ấn tài liệu, báo chí, …) như: photo phải sử dụng giấy 2 mặt, in ấn tài liệu, văn bản cần kiểm tra hoàn chỉnh trước khi in, hạn chế in hỏng vừa lãng phí mực in và giấy in. Lựa chọn mua các loại giấy trong nước sản xuất được để giảm chi phí. - Tiền công tác phí, tàu xe cho nhân viên, đơn vị chỉ thanh toán khi các khoản này được thực hiện theo đúng quy định. Nhân viên đơn vị có nhu cầu đi công tác ngoài tỉnh cần có sự chuẩn bị nội dung cụ thể, phối hợp nhiều việc trong cùng chuyến công tác, tránh đi lại nhiều lần tốn kém, lãng phí. - Đề ra định mức cho từng khoản mục chi phí trong chi phí bằng tiền, sau đó thực hiện việc theo dõi, rà soát tình hình thực hiện định mức để có thể đề ra định mức chi phí mới phù hợp hơn. Trên đây là các biện pháp gợi ý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại ĐLTV. Các biện pháp hạ giá thành nêu trên chưa phải là toàn diện do trình độ giới hạn và hạn chế về thời gian nên tìm hiểu chưa nhiều, chưa sâu nhưng hy vọng sẽ mang lại hiệu quả nhất định cho đơn vị. www.kinhtehoc.net 78 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phân phối điện của đơn vị tương đối tốt. Năm 2006 sau khi loại trừ yếu tố khách quan đơn vị chưa hoàn thành kế hoạch Công ty giao do định mức Công ty giao còn khá cao chưa phù hợp. Đến năm 2007 sau khi loại trừ yếu tố khách quan đơn vị đã hoàn thành được kế hoạch Công ty giao. Năm 2008 đơn vị có nhiều nỗ lực trong việc tiết kiệm các chi phí nên đơn vị đã hoàn thành được kế hoạch Công ty giao với mức giảm của các chi phí mà Công ty giao định mức ngày càng cao. Trong năm 2008 đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí SXKD điện nên tổng giá thành phân phối điện của đơn vị giảm so với năm trước. Giá thành phân phối điện trên 1Kwh của đơn vị giảm dần trong ba năm. Kết quả trên phần nào phản ánh công tác quản lý chi phí SXKD điện của đơn vị tương đối tốt, tiết kiệm được chi phí góp phần làm hạ giá thành phân phối điện. Tuy nhiên, trong công tác quản lý chi phí còn một số tồn tại như: chi phí bưu phí, điện thoại, chi phí điện, nước, chi phí hội nghị tiếp khách chưa được sử dụng tiết kiệm nên tỷ lệ giảm của giá thành phân phối điện trong năm 2008 còn thấp. Đơn vị cần nổ lực hơn nữa để tỷ lệ giảm của giá thành phân phối điện trong những năm sau cao hơn. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi ngành điện cần nhiều vốn để đầu tư cho hệ thống lưới điện quốc gia phục vụ cho tiến trình phát triển của nền kinh tế thì công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản SXKD điện để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành được xem là nhiệm vụ cấp thiết của Điện lực các tỉnh nói chung và ĐLTV nói riêng. 6.2 KIẾN NGHỊ Đề nghị PC2 tiếp tục kiến nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét tăng định mức chi phí do thực hiện lắp điện kế mới cho khách hàng theo Luật Điện lực và chi phí thuê dịch vụ bán lẻ điện nông thôn. Nếu được tăng chi phí định mức chắc chắn rằng đơn vị sẽ hoàn thành định mức được giao. www.kinhtehoc.net 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO -------- * ---------- 1. PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ - TS. Trương Thị Thủy – TS. Nguyễn Trọng Cơ – TS. Nghiêm Thị Hà (2006). “Kế toán và phân tích chi phí và giá thành trong doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Tài chính. 2. Phạm Văn Dược (2008). “Phân tích hoạt động kinh doanh”. Nhà xuất bản Thống kê. 3. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2005). “Phân tích hoạt động kinh doanh”. Nhà xuất bản Tổng hợp. 4. Nguyễn Thị My, Phan Đức Lộng (2006). “Phân tích hoạt động kinh doanh”. Nhà xuất bản Thống kê. 5. Một số website: - www.webketoan.vn - www.laodong.com.vn - www.laodong.com.vn - www.vietnamnet.vn - www.dantri.com.vn - www.tuoitre.com.vn - www.baodatviet.vn - www.vietbao.vn www.kinhtehoc.net 80 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÁC PHÒNG, BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC ĐIỆN LỰC TRÀ VINH  Các phòng, ban chức năng 1- Phòng TCLĐ – TTBV  Chức năng: Là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo Điện lực trong việc:  Nhiệm vụ: - Về công tác tổ chức lao động - tiền lương: thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động tiền lương, nhiện vụ đào tạo – thi đua và kiểm tra mô hình tổ chức các đơn vị. - Về công tác thanh tra bảo vệ - pháp chế: thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, bảo vệ và nhiệm vụ pháp chế. - Thực hiện công tác hành chính - quản trị - y tế: Tổ chức công tác hành chính văn thư; quản lý con dấu các loại của Doanh nghiệp; chuẩn bị các buổi họp, hội nghị... 2- Phòng KH - KT  Chức năng: Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác kế hoạch; kỹ thuật; quản lý xây dựng; công xa và mạng viễn thông của toàn Doanh nghiệp …  Nhiệm vụ: - Giúp Giám đốc tổ chức và hướng dẫn cho các đơn vị việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm, hàng quý của doanh nghiệp . - Phổ biến và giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện, đề xuất các biện pháp để thực hiện hoàn thành kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra các chi nhánh thực hiện công tác phân phối điện năng. www.kinhtehoc.net 81 - Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị, phát hiện kịp thời những mất cân đối, đề xuất biện pháp để thực thi kế hoạch đó ... 3- Phòng TC – KT  Chức năng Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức hạch toán đúng với các chế độ , chính sách và quy định về quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Nhà nước, EVN, PC2 và đặc điểm SXKD của ĐLTV.  Nhiệm vụ - Tham mưu cho Giám đốc trong việc tiếp nhận , quản lý, sử dụng vốn với hiệu quả cao.Bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước và PC2 giao. - Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy định của Nhà nước, EVN, PC2 và đặc điểm SXKD của đơn vị. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính hàng năm để trình PC2 phê duyệt … 4- Phòng KDĐN  Chức năng Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trên các lĩnh vực: - Công tác kinh doanh điện năng; - Công tác điện nông thôn …  Nhiệm vụ - Nắm vững phụ tải sản xuất; - Hướng dẫn kiểm tra và quản lý hợp đồng với khách hàng; - Tổ chức lắp đặt và quản lý hệ thống đ đếm điện năng … 5- Phòng Điều độ - Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các công tác điều độ lưới điện phân phối. www.kinhtehoc.net 82  Nhiệm vụ - Chấp hành sự chỉ huy điều độ của cấp điều độ hệ thống điện miền; - Chỉ huy điều độ trong lưới điện phân phối quản lý; - Lập sơ đồ kết dây cơ bản của lưới điện phân phới thuộc quyền điều khiển… 6- Phòng KTAT & BHLĐ  Chức năng Phòng KTAT&BHLĐ có chức năng tham mưu, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các chế độ, thể lệ, quy phạm, quy trình, quy định về KTAT&BHLĐ của Nhà nước, Bộ, EVN, PC2 đã ban hành ...  Nhiệm vụ - Phối hợp với Phòng TCLĐ-TTBV: tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) của Doanh nghiệp. - Phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của Nhà nước và các nội quy, quy chế, chỉ thị về BHLĐ của EVN, PC2, Doanh nghiệp đến các đơn vị cơ sở và người lao động trong Doanh nghiệp… 7- Phòng VT  Chức năng Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, thu mua, tiếp nhận, cấp phát vật tư thiết bị trong toàn Doanh nghiệp, thực hiện theo quyết định của PC2 ban hành và các quy định cụ thể của Giám đốc ĐLTV.  Nhiệm vụ - Lập kế hoạch nhu cầu vật tư ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch phân phối, tổ chức, bảo đảm cung ứng vật tư cho các đơn vị. - Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch vật tư đã được PC2 duyệt, chỉ đạo thực hiện hợp đồng thu mua vật tư tại địa phương và vật tư tìm kiếm … www.kinhtehoc.net 83 8- Phòng VT & CNTT  Chức năng Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác phát triển cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, công nghệ thông tin, quản lý vận hành mạng cáp quang nội tỉnh, liên tỉnh theo phân cấp mạng viễn thông liên tỉnh và phương án kỹ thuật viễn thông phục vụ công tác kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin trong Điện lực.  Nhiệm vụ - Lập kế hoạch phát triển mạng truyền dẫn nội hạt, nội tỉnh và ranh giới liên tỉnh. - Khảo sát và thiết kế mạng truyền dẫn và phát triển dịch vụ. - Giám sát các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực viễn thông theo phân cấp… 9- Ban QLDA  Chức năng Ban quản lý dự án ĐLTV là một bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện quản lý công tác đầu tư xây dựng và công tác sửa chữa lớn của Doanh Nghiệp.  Nhiệm vụ - Thực hiện công tác chuẩn bị thủ tục đầu tư XDCB. - Quản lý công tác SCL. - Xin giao đất hoặc thuê đất …  Các đơn vị sản xuất 1- Tổ vận hành máy Diesel - Thực hiện sản xuất điện bằng các máy phát Disel khi có lệnh sản xuất của Điện lực; - Duy tu bảo dưỡng định kỳ máy phát theo kế hoạch; www.kinhtehoc.net 84 - Trực ca vận hành hàng ngày … 2- Tổ Kiểm định phương tiện đo - Kiểm định các loại phương tiện đo theo phân cấp; - Sửa chữa tận dụng các loại phương tiện đo 3- Các chi nhánh điện (gồm 07 Chi nhánh điện) - Thực hiện chức năng sản xuất (nếu có) và kinh doanh điện năng của ngành điện; khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông theo hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự trên địa bàn quản lý. - Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật do Điện lực giao và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của địa phương. - Quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Chi nhánh nhằm thực hiện các nhiệm vụ SXKD và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật do Điện Lực giao. www.kinhtehoc.net 85 PHỤ LỤC 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN TRONG BA NĂM 2006, 2007, 2008. Bảng 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂM 2006 ĐVT: Đồng Yê Khoản mục chi phí Kế hoạch năm 2006 Xác định lại theo SL thực tế Thực hiện năm 2006 Chênh lệch Định mức (đ/kWh) Số tiền Định mức (đ/kWh) Số tiền Số tiền Tỷ lệ % 1. Vật liệu 5.730.026.026 13.204.148.147 7.474.122.121 143,43 2. Tiền lương & BHXH 15.228.275.050 15.080.228.207 -148.046.843 -0,97 3. Khấu hao TSCĐ 27.852.810.324 27.852.810.324 - 4. Chi phí sửa chữa lớn 4.620.546.864 4.620.546.864 - 5. CP dịch vụ mua ngoài khác 4,510 976.883.210 4,395 951.975.241 -24.907.969 -2,50 6. Chi phí bằng tiền 4.648.433.852 5.023.836.184 375.402.332 8,08 Tổng cộng 59.056.975.326 66.733.544.967 7.676.569.641 13,00 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) www.kinhtehoc.net 86 Bảng 7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂM 2007 ĐVT: Đồng Yê Yếu tố chi phí KH 2007 xác định lại đ/m theo SL thực tế Thực hiện năm 2007 Chênh lệch Định mức (đ/kWh) Số tiền Định mức (đ/kWh) Số tiền Số tiền Tỷ lệ % 1. Vật liệu 8.353.715.741 11.782.933.175 3.429.217.434 41,05 2. Tiền lương & BHXH 19.290.608.718 19.354.523.569 63.914.851 0,33 3. Khấu hao TSCĐ 27.831.581.033 27.831.581.033 - 4. Chi phí sửa chữa lớn 4.543.496.081 4.543.496.081 - 5. CP dịch vụ mua ngoài khác 2,633 624.107.462 3,126 740.950.951 116.843.489 18,72 6. Chi phí bằng tiền 4.644.457.114 5.825.772.124 1.181.315.010 25,43 Tổng cộng 65.287.966.149 70.079.256.933 4.791.290.784 7,34 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) www.kinhtehoc.net 87 Bảng 10: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂM 2008 ĐVT: Đồng Yê Khoản mục chi phí Kế hoạch năm 2008 Xác định lại theo SL thực tế Thực hiện năm 2008 Chênh lệch Định mức (đ/kWh) Số tiền Định mức (đ/kWh) Số tiền Số tiền Tỷ lệ % 1. Vật liệu 12.206.510.532 8.090.195.311 -4.116.315.221 -33,72 2. Tiền lương & BHXH 21.253.049.998 21.991.089.122 738.039.124 3,47 3. Khấu hao TSCĐ 26.011.245.942 26.011.245.942 0 0,00 4. Chi phí sửa chữa lớn 4.576.000.000 3.697.531.023 -878.468.977 -19,20 5. CP dịch vụ mua ngoài khác 3,126 846.242.540 2,581 698.723.071 -147.519.464 -17,43 6. Chi phí bằng tiền 5.597.992.326 6.403.682.039 805.689.713 14,39 Tổng cộng 70.491.041.338 66.892.466.508 -3.598.574.830 -5,11 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của ĐLTV) www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích giá thành phân phối điện tại Điện lực Trà Vinh.pdf
Luận văn liên quan