Công ty tiếp tục củng cố và xây dựng hình ảnh, thương hiệu Vinataba trên thị trường bằng cách tăng cường công tác trưng bày, trực tiếp bán lẻ, hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lí cấp 1, kênh HORECA, tham gia hội chợ, khuyến mãi, và cho tặng vật phẩm có giá trị có in chữ hay logo biểu tượng của Công ty.
Công ty cần nghiên cứu nhu cầu của nhóm thị trường này để có được thông tin kịp thời, từ đó phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu.
Cần tập trung công tác thị trường tại khu vực TPHCM và Miền Trung vì đây là những thị trường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ. Riêng thị trường TPHCM, Công ty cần tăng cường đội ngũ tiếp thị và bán hàng vì hiện nay lực lượng này còn mỏng nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường Miền Trung
Xem bảng 8 trang 34.
Tại thị trường Miền Trung, năm 2004 tổng số lượng tiêu thụ tăng 2,4 triệu bao so với năm 2003 làm cho doanh thu tăng 23,5 tỷ đồng (từ 37,7 tỷ năm 2003 lên 61,3 tỷ năm 2004). Nguyên nhân là do cả hai mặt hàng Vinataba và Marlboro đều tăng số lượng tiêu thụ. Ngoài ra, Miền Trung còn có các tỉnh là thị trường tiêu thụ truyền thống của Công ty như: Huế, Đà Nẵng, Phú Yên và các thị trường tiềm năng như: Khánh Hoà, Bình Định, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Năm 2005, số lượng và tổng doanh thu ở thị trường này tiếp tục tăng. Nhưng tốc độ chậm hơn năm 2004, về số lượng tăng thêm 1,9 triệu bao và doanh thu tăng thêm 14,4 tỷ đồng.
3.2. Tình hình tiêu thụ tại thị trường Cao Nguyên
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Cao Nguyên trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004 tổng sản lượng tiêu thụ tại Cao Nguyên tăng từ 1,4 triệu bao năm 2003 tăng lên 3,5 triệu bao năm 2004 (Vinataba tăng 1,9 triệu bao, Marlboro tăng 164 ngàn bao) dẫn đến tổng doanh thu tiêu thụ tăng thêm một lượng là 17,2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ở khu vực này các tỉnh Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng có sản lượng tiêu thụ tăng đều, đặc biệt là Lâm Đồng vì nơi đây là vùng đất du lịch. Bước sang năm 2005, tổng số lượng tiêu thụ tiếp tục tăng 546 ngàn bao, mặc dù số lượng tiêu thụ thấp hơn năm 2004, nhưng do giá có tăng lên nên tổng doanh thu tăng thêm 4,5 tỷ đồng.
Hình 3: Tình hình tiêu thụ thuốc lá của Công ty tại các thị trường
trong ba năm 2003-2005
Hình 4 : Tỉ trọng các thị trường tiêu thụ thuốc lá trong tổng doanh thu của Công ty trong năm 2005
3. 3. Tình hình tiêu thụ tại thị trường Đông Nam Bộ
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Đông Nam Bộ trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004, tổng sản lượng tiêu thụ tăng 1,2 triệu bao (trong đó Vinataba là tăng 1.065 ngàn và Marlboro tăng 194 ngàn so với năm 2003) làm cho tổng doanh thu năm 2004 tăng thêm một lượng là 10,6 tỷ đồng. Nguyên nhân là do các tỉnh Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương đều có số tiêu thụ lượng tăng, đáng chú ý là Tây Ninh và Vũng Tàu vì đây là những địa điểm thu hút khách du lịch đến tham quan và tắm biển. Ngoài điều kiện là thành phố du lịch, dân cư ở Vũng Tàu hầu hết là người miền Bắc và người có thu nhập cao nên việc kinh doanh gặp nhiều thuận lợi.
Năm 2005, tổng sản lượng tiêu thụ giảm 1.068 ngàn bao, trong đó Vinataba giảm nhiều hơn so với Marlboro: Vinataba 890 ngàn bao, Marlboro giảm 178 ngàn bao. Từ đó ảnh hưởng đến tổng doanh thu tiêu thụ khu vực này, từ 17,6 tỷ đồng năm 2004 giảm xuống còn 9,0 tỷ đồng năm 2005. Nguyên nhân là do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với Craven “A”, Mild Seven, JET, HERO.
3. 4. Tình hình tiêu thụ tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường TP Hồ Chí Minh trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Công ty. Năm 2004 tăng 16,5 triệu bao so với năm 2003 (từ 23,2 triệu bao năm 2003 lên 39,8 tiệu bao năm 2004). Sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ dẫn tới bước đột phá trong tổng doanh thu tiêu thụ từ 181,1 tỷ đồng năm 2003 tăng 329,7 tỷ đồng (tăng thêm 148,5 tỷ). Sản lượng và doanh thu tiêu thụ tăng cao như vậy là một điều dễ hiểu bởi TP Hồ Chí Minh là một thành phố lớn nhất cả nước thu hút dân cư đến sinh sống và làm việc nên đây là một thị trường đầy hấp dẫn và mang tính cạnh tranh cao. Sang năm 2005 sản lượng và doanh thu của mặt hàng Vinataba tiếp tục tăng trưởng còn Marlboro số lượng tiêu thụ giảm làm cho doanh thu giảm. Chính nhân tố này làm ảnh hưởng đến tổng số lượng tiêu thụ và tổng doanh thu tiêu thụ: tổng sản lượng tiêu thụ giảm 2,4 triệu bao và tổng doanh thu giảm 19,0 tỷ đồng. Nguyên nhân do sản lượng bán ra giảm chứ không phải tiêu thụ giảm. TP Hồ Chí Minh là thị trường mạnh nhất của Craven “A”.
3. 5. Tình hình tiêu thụ tại Miền Tây
Tình hình tiêu thụ của Công ty tại thị trường Miền Tây trong ba năm từ 2003 đến 2005 được thể hiện qua bảng 8 trang 34.
Năm 2004, tổng số lượng tiêu thụ ở thị trường Miền Tây của hai sản phẩm Vinataba và Marlboro tăng mạnh từ 516 ngàn bao năm 2003 tăng lên 3.280 ngàn bao năm 2004, dẫn đến tổng doanh thu năm 2004 tăng lên 22,4 tỷ đồng. Đây là một bước tiến đáng ghi nhận trong việc đánh giá tình hình tiêu thụ chung của Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM. Ngược lại, với sự gia tăng đột phá của năm 2004, bước sang năm 2005, số lượng tiêu thụ của hai sản phẩm này đồng loạt bị giảm, Vinataba giảm 321 ngàn bao còn Marlboro giảm 271 ngàn bao làm cho tổng doanh thu giảm đi 4,8 tỷ đồng. Bên cạnh các thị trường như: Đồng Tháp, Trà Vinh có sản lượng tiêu thụ tăng (năm 2004) và các thị trường khác như: Long An, Kiên Giang, An Giang tăng tiêu thụ (năm 2004), nhưng lại giảm tiêu thụ vào năm 2005.
Khu vực Miền Tây là một thị trường khó đối với Công ty, mặc dù đã cố gắng xúc tiến tiêu thụ tại thị trường này, nhưng vấp phải khó khăn rất lớn đó là thuốc lá lậu như JET, HERO. Những sản phẩm thuốc lá ngoại nhập lậu chiếm ưu thế hơn về giá cả và điều quan trọng nữa là người dân đã quen sử dụng các loại thuốc đó trong khoảng thời gian dài.
Nhìn chung trong các thị trường tiêu thụ thì TPHCM là thị trường tiêu thụ lớn nhất (chiếm 75% trong tổng doanh thu), kế đến là thị trường Miền Trung (15%), thị trường Cao Nguyên, Miền Tây và cuối cùng là Đông Nam Bộ.
4. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty
4. 1. Những nguyên nhân thuộc bản thân Công ty
Về phân phối và điều hành giá cả
Mạng lưới phân phối của chi nhánh rộng khắp từ Quảng Bình đến Cà Mau bao gồm 38 đại lí tiêu thụ ở các tỉnh, thành phố. Với 10 cán bộ phụ trách thị trường và 35 nhân viên tiếp thị cho hai sản phẩm Vinataba và Marlboro. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm hiện nay khoảng 30 cửa hàng trên các tỉnh và thành phố lớn. Với mục tiêu xây dựng hình ảnh sản phẩm đã đề ra, Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối và tăng cường đội ngũ cán bộ phụ trách thị trường nhằm nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường để có được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Tuy nhiên, mạng lưới phân phối và lực lượng của Công ty hiện nay còn yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Công tác điều hành giá và lượng tiêu thụ được thống nhất. Đảm bảo lượng hàng tồn kho trên các khu vực, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Luôn ổn định giá bán buôn, đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho khách hàng.
Có kế hoạch đẩy mạnh tiêu thụ vào các tháng, quí có khả năng tiêu thụ cao.
Về công tác thị trường
Lãnh đạo Tổng công ty thuốc lá Việt Nam có sự chỉ đạo kiên quyết về việc cũng cố và tăng cường công tác phát triển thị trường phù hợp với uy tín và vị thế của sản phẩm Vinataba trên thị trường Việt Nam.
Số lượng và chất lượng đội ngũ làm công tác thị trường được đào tạo và nâng cao năng lực quản lí.
Bám sát thị trường tiêu thụ và hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm, giám sát giá, xây dựng và quản lí kênh phân phối, quản lí nhân viên.
Thông tin đựơc cập nhật thường xuyên, tuyệt đối không để thị trường và người tiêu dùng thiếu hàng.
Về chất lượng sản phẩm
Công ty phối hợp với các phòng ban Tổng Công ty và các đơn vị thành viên kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm. Do vậy, chất lượng ngày càng ổn định và nâng cao.
Xây dựng hình ảnh, xúc tiến bán hàng
Công ty luôn chú trọng đến xây dựng hình ảnh thương hiệu Vinataba thông qua công tác trưng bày, trực tiếp bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trang bị quầy tủ, biển hiệu cho khách hàng, cho tặng vật phẩm, tham gia hội chợ thương mại tại các tỉnh, thành phố.
Tập trung khuyến mãi cho người tiêu dùng, người bán nhỏ lẻ ở các thị trường cạnh tranh.
Hỗ trợ cho đại lí cấp 1, cấp 2 bằng nhiều hình thức thích hợp.
Tăng cường công tác bán lẻ tại các thị trường cạnh tranh.
Công tác quan hệ và chăm sóc khách hàng
Thăm hỏi, tặng vật phẩm khuyến mại cho các khách hàng và người tiêu dùng.
Thực hiện thu và đổi phiếu thưởng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ bền chặt và hợp tác gắn bó vì quyền lợi của các bên.
4. 2. Những nguyên nhân khách quan
Nghị định 76 ngày 13-09-2002 của Chính Phủ về việc điều chỉnh thuế giá trị gia tăng dẫn đến tăng giá sản phẩm.
Các qui định của Nhà Nước về quảng cáo, khuyến mãi thuốc lá dẫn đến hạn chế về việc giới thiệu sản phẩm mới và đưa sản phẩm mới đến với người tiêu dùng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với sản phẩm thuốc lá ngoại sản xuất trong nước và thuốc lá lậu, thuốc lá giả còn nhiều trên thị trường.
Công tác chống buôn lậu còn chưa có hiệu quả cao.
Người dân ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của gia đình và bản thân.
Truyền thống phụ nữ phương Đông ít hút thuốc lá hơn phụ nữ ở phương Tây.
Thế giới đang tích cực phòng chống thuốc lá để bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.
5. Xu hướng thị trường tiêu thụ trong thời gian tới
Xu hướng người tiêu dùng sử dụng thuốc lá đầu lọc trung và cao cấp có hàm lượng nicotin thấp.
Theo dự báo nhu cầu sản xuất và tiêu thụ thuốc lá điếu của toàn ngành thuốc lá trong giai đoạn 2001-2010 vẫn có sự tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng dự kiến bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng dân số là 1,5%, sản lượng sản xuất thuốc lá năm 2010 sẽ đạt khoảng 4 tỷ bao. Sự tăng trưởng không nhắm vào sự gia tăng tiêu dùng của người dân, mà là khai thác triệt để những thị trường của thuốc lá nước ngoài nhập lậu . Ngành thuốc lá sẽ tập trung chủ yếu vào hướng thay đổi cơ cấu sản phẩm đầu lọc và sản phẩm thuốc lá cao cấp, giảm mức độ tác hại của thuốc lá.
Bảng 9: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THUỐC LÁ TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1997-2005
NĂM
SẢN LƯỢNG THUỐC LÁ TIÊU THỤ
TỐC ĐỘ TĂNG(%)
1997
2.133
-
1998
2.195
1,02
1999
2.147
0,97
2000
2.836
1,32
2001
3.075
1,08
2002
3.375
1,09
2003
3.729
1,10
2004
4.160
1,11
Ước 2005
4.464
1,07
(Nguồn: Báo cáo ước tính của Tổng cục Thống kê. Báo cáo của Chính phủ. Bộ KH-ĐT và ước tính của chuyên gia)
II. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
1.Tỉ suất chi phí
Tổng số chi phí (chi phí ở đây là bao gồm chi phi bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp) cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để thu được một đồng doanh thu. Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng hoạt động, tuy nhiên tổng chi phí thường ổn định hoặc biến động rất ít trong nhiều thời kì. Vì vậy, đây là một chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành và quản lí chi phí.
chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiêp
Tỉ suất chi phí = * 100%
(TSCP) Doanh thu
2. Tiết kiệm chi phí
Mức tiết kiệm (-) hay bội chi (+) = DTkì thực hiện (TSCP kì thực hiện –TSCPkì trước)
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu gốc (chỉ tiêu kế hoạch, kì trước). Tình hình thực hiện chi phí của Công ty qua ba năm 2003-2005 được thể hiện qua bảng 10 trang 41.
Qua bảng 10, chi phí qua ba năm đều tăng (số tuyệt đối). Nguyên nhân tăng chi phí liên tục qua các năm là do Công ty có chính sách đầu tư cho công tác xây dựng hình ảnh, thương hiệu sản phẩm Vinataba trên thị trường cũng như xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng và các khoản chi khác phục vụ cho bán hàng và quản lí doanh nghiệp.
Năm 2004, Công ty tiết kiệm được 13,9 tỷ đồng, sang năm 2005 thì lại bội chi 27 tỷ đồng. Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo sau đây.
Theo tỉ suất chi phí thì thấy rằng chi phí Công ty bỏ ra là hiệu quả, chỉ cần từ 0,021 đồng đến 0,027 đồng để có được một đồng doanh thu.
3. Phân tích từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp (Xem số liệu ở bảng 11 trang 44)
Trong ba năm qua chi phí bán hàng của Công ty liên tục tăng, cụ thể năm 2003 là 4.180 triệu đồng và tăng lên 7.525 triệu đồng ( tương đương tăng 80%), sang năm 2005 chi phí này tiếp tục tăng, tăng hơn năm 2004 là 37% (tăng 2.808 triệu đồng). Nguyên nhân tăng chi phí bán hàng là do tăng về các khoản như lương, vận chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng, chi phí thuê ngoài nhằm xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản phẩm trên thị trường.
Bên cạnh sự gia tăng của chi phí bán hàng, Chi phí quản lí doanh nghiệp của Công ty cũng tăng cao trong thời gian qua, năm 2003 là 1.641 triệu đồng, năm 2004 tăng lên 2.132 triệu đồng (tăng 30% so với năm 2003). Nguyên nhân là do lương, công cụ dụng cụ dùng trong quản lí, dịch vụ mua ngoài và thuế tăng lên. Nhưng sang năm 2005, chi phí quản lí doanh nghiệp có phần giảm nhẹ (giảm 5,7% so với năm 2004), một phần là do sự thay đổi quản lí nhân sự trong liên doanh, phần khác là do doanh thu tiêu thụ thuốc lá giảm nên thuế giảm, và các khoản khác như công cụ dụng cụ, khấu hao và chi phí khác cũng giảm .
Hình 5: Chi phí hoạt động của Công ty trong ba năm qua từ 2003-2005
Nguyên nhân biến động về các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp được phân tích cụ thể như sau:
Đối với chi phí bán hàng
Về lương: đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty không ngừng tăng lên, năm 2003 với 25 nhân viên bán hàng ngoài thị trường đến năm 2005 con số này tăng lên 35 người. Bên cạnh đó Công ty còn khuyến khích các nhân viên bán hàng bằng chế độ thưởng xăng khi bán vượt mức qui định trong tháng. Ngoài ra, Công ty còn trả lương cho các nhân viên bán hàng tại các đại lí cấp 1 nhằm khuyến khích họ bán hàng. Mặt khác tiền lương tăng lên là do chính sách điều chỉnh lương tăng của Nhà nước nhằm cải thiện đời sống người lao động.
Về vận chuyển: song song với số lượng thuốc tiêu thụ tăng thì chi phí vận chuyển cũng tăng lên. Số lần vận chuyển thuốc từ nhà máy về kho hàng tăng làm cho lượng nhiên liệu tiêu hao nhiều hơn. Chi phí vận chuyển liên tục tăng qua các năm một mặt là do thuốc tăng tiêu thụ, mặt khác là giá xăng dầu tăng do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới.
Về công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng: Công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng bao gồm quầy, tủ trưng bày, tút mẫu, xe vận chuyển hàng. Chi phí về công cụ dụng cụ không ngừng tăng và tăng với tốc độ nhanh, từ 2,8 tỷ đồng năm 2003 đến năm 2005 đã trên 5 tỷ. Nguyên nhân là do Công ty tăng cường xe thuốc, tủ thuốc trưng bày ra thị trường, từ 1.000 tủ năm 2003 lên trên 4.000 tủ năm 2005. Thêm vào đó, Công ty thường xuyên cho thay mới các mẫu tút trưng bày nhằm giữ cho hình ảnh của sản phẩm không bị thay đổi do điều kiện tự nhiên của nước ta. Đồng thời Công ty còn xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh, thành phố lớn, từ 8 cửa hàng năm 2003 đã xây dựng được 30 cửa hàng năm 2005.
Về khấu hao: bao gồm các khoản khấu hao cho công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, đây là khoản chi phí được trích ra để tạo kinh phí đầu tư mới cho các công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng. Khấu hao tăng hàng năm là do Công ty tăng cường các tủ trưng bày ra thị trường và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các tỉnh, thành phố lớn.
Chi phí thuê ngoài: Chi phí này bao gồm chi phí tham gia hội chợ thương mại hàng năm và chi phí cho các tặng phẩm khuyến mãi, duy trì hình ảnh. Chi phí thuê ngoài của Công ty tăng liên tục qua các năm là Công ty thường xuyên tham gia trưng bày sản phẩm tại các hội chợ thương mại hàng năm tại các tỉnh, thành phố nhằm xây dựng hình ảnh và tạo cơ hội dùng thử sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng các vật phẩm khuyến mãi như quẹt, áo mưa, nón, áo thun. Bên cạnh đó, Công ty còn khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm bằng các giải thưởng có giá trị như trúng vàng, điện thoại di động, ti vi. Ngoài chi phí tham gia hội chợ thương mại, chi phí khuyến mãi, Công ty còn trả phí trưng bày các bao thuốc mẫu, tút mẫu cho các xe, tủ thuốc bán lẻ nhằm duy trì hình ảnh sản phẩm và là một biện pháp để cạnh tranh với các đối thủ của mình.
Đối với chi phí quản lí doanh nghiệp
Về lương: bên cạnh những nỗ lực trong công tác bán hàng, Công ty cũng rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của mình. Đồng thời Công ty thường xuyên tuyển dụng đội ngũ nhân viên trẻ năng động có trình độ để phát triển kinh doanh, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty ( từ 35 nhân viên ban đầu nay đã có đội ngũ là 53 người). Chi phí này tăng mạnh vào năm 2004 là do số lượng nhân viên tăng lên, đồng thời chính sách tiền lương cũng thay đổi theo xu hướng có lợi cho người lao động. Năm 2005 có sự thay đổi nhân sự trong liên doanh, số lượng nhân viên của Công ty có giảm nhưng sau đó được bổ sung thêm.
Về công cụ dụng cụ: Công ty luôn đáp ứng cho cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc bằng cách trang bị máy móc thiết bị, văn phòng phẩm .
Về khấu hao: đây là khoản khấu hao cho máy móc thiết bị, khoản chi phí này giảm qua các năm một mặt là do Công ty tập trung phân bổ vào khoảng thời gian đầu, mặt khác Công ty không phải đầu tư thêm máy móc mới trong khoảng thời gian này.
Về dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi cho điện, nước, điện thoại..., khoản chi này cũng tăng qua các năm nhưng chỉ tăng nhẹ, do Công ty có chính sách cho việc sử dụng điện và điện thoại như thường xuyên nhắc nhở trong sử dụng điện hàng ngày và điện thoại thì qui định mức tối đa cho mỗi phòng ban.
Nhìn chung trong tổng chi phí hoạt động của Công ty trong ba năm qua từ 2003 đến 2005 thì chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng cao hơn chi phí quản lí doanh nghiệp. Đối với một Công ty thương mại thì điều này là chuyện bình thường, điều quan trọng là xét xem chi phí chiếm tỉ trọng cao và tăng như vậy là do đâu. Sở dĩ chi phí bán hàng cao là do Công ty hướng đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản phẩm trên thị trường nên tăng cường đội ngũ nhân viên bán hàng, tăng chi phí vận chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng...Tỉ trọng của từng khoản mục của chi phí bán hàng đều tăng trong ba năm. Còn chi phí quản lí doanh nghiệp tuy tỉ trọng của chi phí này nhỏ hơn và có xu hướng giảm trong ba năm, nếu xét cụ thể từng khoản mục tạo thành chi phí này thì chúng ta thấy nó không có thay đổi nhiều như là về lương cán bộ viên chức và dịch vụ mua ngoài, còn các khoản khác có thay đổi theo hướng giảm chi phí.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRONG BA NĂM
1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Công ty trong ba năm
Tình hình lợi nhuận của Công ty trong ba năm 2003-2005 thể hiện qua bảng 12 trang 48.
Lợi nhuận gộp là 4,7 tỷ đồng, sau khi cộng thêm thu nhập từ hoạt động tài chính và trừ ra các khoản chi phí: chi phí tài chính, chi phi quản lí doanh nghiệp, chi phí bán hàng thì lợi nhuận từ hiệu quả kinh doanh là 1,04 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 đạt 864,362 triệu đồng. Nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả nhưng lợi nhuận ròng chưa cao.
Mặc dù chi phí hoạt động tăng nhưng do tổng doanh thu tăng đáng kể (92%) và các khoản giảm trừ giảm so với năm 2003 nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 2,1 tỷ đồng, tăng hơn năm 2003 1,06 tỷ đồng (tương đương tăng 102%).Thu nhập khác của Công ty cũng tăng thêm 107,9 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2004 đạt 1,7 tỷ đồng, tăng 98% so với năm 2003.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2005 chỉ còn 1,4 tỷ đồng (giảm 30% so với năm 2004). Nguyên nhân là do tổng doanh thu giảm đi 13,4 tỷ đồng, các khoản giảm trừ tăng, chi phí bán hàng cũng tăng ( từ 7,5 tỷ đồng năm 2004 lên 10,3 tỷ đồng năm 2005). Cuối cùng lợi nhuận sau thuế là 1,1 tỷ đồng, giảm 30% (từ 1,7 tỷ đồng năm 2004 giảm xuống còn 1,1 tỷ đồng năm 2005).
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của Công ty trong ba năm từ 2003-2005
Lợi nhuận gộp: các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp bao gồm, tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp năm 2004 là 9,2 tỷ đồng, tăng 4,5 tỷ đồng so với năm 2003. tổng doanh thu năm 2004 tăng mạnh (tăng 92%) là nhờ Công ty tăng cường trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng, đại lí và mở thêm nhiều điểm bán lẻ, đặc biệt là ở những thị trường cạnh tranh gay gắt như TPHCM. Song song với gia tăng tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng theo, thêm vào đó các khoản giảm trừ giảm chỉ còn 3,4 triệu đồng (giảm 97%) nguyên nhân do chất lượng thuốc ổn định nên hàng bán bị trả lại ít hơn.
Lợi nhuận gộp năm 2005 tiếp tục tăng lên, nhưng chỉ vượt năm 2004 là 1,8 tỷ đồng (tương đương tăng 20%). Tổng doanh thu giảm nhẹ nên giá vốn hàng bán cũng giảm đi 15,4 tỷ đồng so với năm 2004 chủ yếu là do số lượng tiêu thụ thuốc Marlboro của Công ty giảm, cộng thêm các khoản giảm trừ tăng lên 125,4 triệu đồng do bảo quản thuốc trong quá trình vận chuyển chưa tốt và sự luân chuyển sử dụng giữa hàng mới và hàng cũ chưa tốt đã làm cho số lượng hàng bán bị trả lại tăng lên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: trong ba năm qua, doanh thu tài chính và chi phí tài chính có nhiều biến đổi, cụ thể như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2004 bị giảm 1,09 tỷ đồng (từ 3,6 tỷ năm 2003 giảm xuống 2,5 tỷ năm 2004), nguyên nhân do tiền gửi ngân hàng năm này giảm nên khoản tiền lãi nhận được cùng giảm xuống. Còn chi phí tài chính đạt 2,4 tỷ đồng, tăng 339 triệu đồng so với năm 2003.
Lợi nhuận tài chính năm 2005 đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 200,6 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó doanh thu tài chính đóng góp 187 triệu đồng và chi phí tài chính giảm xuống 13,6 triệu đồng. Doanh thu tài chính là do các khoản tiền lãi từ tiền gửi và cổ tức nhận được tăng lên.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: trong ba năm 2003-2005 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thuốc lá của Công ty có nhiều biến động, cụ thể:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 là 2,1 tỷ đồng, tăng 1,06 tỷ đồng so với năm 2003. Nhờ có lợi nhuận gộp và lợi nhuận tài chính cao nên trang trải được khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Chi phí bán hàng từ 4,1 tỷ đồng tăng lên 7,5 tỷ vào năm 2004, bên cạnh đó chi phí quản lí cũng tăng thêm 491 triệu đồng so với năm 2003. Chi phí tăng cao như vậy là do nhiều yếu tố tác động (xem phân tích cụ thể ở phần II.2 của chương 3).
Cùng với nhịp độ tăng chi phí bán hàng của năm 2004, năm 2005 Công ty tiếp tục mở thêm những điểm bán mới, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm cạnh tranh với các đối thủ như Craven “A”, White Horse, JET, HERO đang tăng cường trong công tác thị trường, nên làm cho chi phí bán hàng năm này tăng thêm 2,8 tỷ đồng so với năm 2004 và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm này giảm còn 2,01 tỷ đồng.
Lợi nhuận khác: trong ba năm 2003-2005, Công ty đều có khoản thu nhập bất thường. Nguyên nhân là do bán phế liệu và thêm phần chênh lệch bán tài sản cố định. Các khoản thu nhập này đã đóng góp vào lợi nhuận của Công ty mặc dù không nhiều lắm.
3. Tổng hợp các nhân tố làm thay đổi lợi nhuận sau thuế ( xem bảng 13 và 14 trang 51)
Các nhân tố tổng doanh thu tăng, các khoản giảm trừ giảm, chi phí tài chính giảm và thu nhập khác tăng làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng 224,2 tỷ đồng. Bên cạnh các nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế còn có các nhân tố như giá vốn hàng bán tăng, doanh thu tài chính giảm, chi phí bán hàng tăng, chi phí quản lí tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đã làm lợi nhuận sau thuế giảm 223,4 tỷ đồng so với năm 2003.
Như vậy, dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố làm tăng và các nhân tố làm giảm thì lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 tăng 843,689 triệu đồng so với năm 2003.
Trong năm 2005, giá vốn hàng bán giảm, thêm doanh thu tài chính tăng, chi phí tài chính giảm, chi phí quản lí doanh nghiệp giảm và thuế thu nhập doanh nghiệp giảm làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 15.959,7 triệu đồng. Tuy nhiên tổng doanh thu lại giảm, các khoản giảm trừ tăng, chi phí bán hàng tăng và thu nhập khác giảm dẫn tới lợi nhuận sau thuế giảm 16.461,5 triệu đồng. Tổng doanh thu giảm là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận sau thuế, thêm vào đó các khoản giảm trừ năm 2005 lại tăng rất cao so với hai năm trước.
Tổng hợp các yếu tố trên làm lợi nhuận sau thuế giảm 501,819 triệu đồng so với năm 2004. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 1.196,2 triệu đồng.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM TỪ 2003 ĐẾN 2005
1. Đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
1.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực
Tình hình chung
Tính đến ngày 31/12/2005, tổng nhân sự tại Công ty là 88 người. Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty có sự thay đổi qua các năm (xem bảng 15 trang 53) theo xu hướng tăng cường đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Nguồn nhân lực của Công ty được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
Các cán bộ- nhân viên từ Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam
Từ các ngành nghề khác chuyển về làm việc tại Công ty
Tuyển dụng từ các Trường Đại học tại TPHCM
Hiện nay đội ngũ nhân viên của Công ty đang được trẻ hoá, đội ngũ này nói chung là nhạy bén, nhiệt tình, năng nỗ trong công tác. Song kinh nghiệm còn ít, khả năng làm việc độc lập chưa cao, cần có sự kèm cặp của những người có kinh nghiệm.
Về tuyển dụng và đào tạo phát triển
Hiện nay Công ty vẫn duy trì chính sách tuyển dụng nội bộ, việc tuyển dụng nói chung còn thụ động, xuất phát từ yêu cầu của các phòng ban trong Công ty, chứ chưa có kế hoạch tuyển dụng trong thời gian dài.
Các chương trình đào tạo và phát triển hiện nay tại Công ty cũng còn phụ thuộc nhiều vào chương trình đào tạo và phát triển của Tổng Công ty. Các chương trình này hầu như chỉ mới tập trung vào việc nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn chứ chưa chú trọng tới việc đào tạo thêm kỹ năng, kiến thức mới cho người lao động để đáp ứng yêu cầu dài hạn của cá nhân cũng như của tổ chức.
Về hình thức khuyến khích động viên
Cũng như đa số các doanh nghiệp khác, Công ty áp dụng cả hai hình thức khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên khi họ hoàn thành tốt công việc của mình. Đó là khuyến khích tinh thần và có kèm theo vật chất. Thường được thực hiện vào các dịp cuối quý, nửa năm, tổng kết năm. Các đề nghị khen thưởng được đưa lên hội đồng thi đua khen thưởng của Công ty thông qua các cuộc họp của các phòng ban, tổ chức công đoàn. Thường thì phần thưởng là quyết định khen thưởng của Ban Giám đốc, Chủ tịch công đoàn có kèm theo một số tiền thưởng nhất định. Các hình thức khuyến khích này có tác dụng cổ vũ động viên rất lớn đối với cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Về năng suất lao động (xem bảng16 trang 55)
Qua các chỉ tiêu phản ảnh năng suất lao động ta thấy:
Trong năm 2004 năng suất lao động (NSLĐ) bình quân 1giờ, 1 ngày và 1 năm của nhân viên bán hàng trực tiếp (NVBHTT) đều tăng nhanh hơn so với năm 2003, điều này cho thấy Công ty sử dụng hiệu quả đội ngũ này. Nhưng nếu so sánh NSLĐ bình quân 1 giờ với NSLĐ bình quân 1 ngày của NVBHTT thì có sự khác biệt rất lớn, tốc độ tăng bình quân của 1 ngày là 90,9% trong khi tốc độ tăng bình quân của 1 giờ chỉ 70,5% điều này là do đặc thù của đội ngũ NVBHTT, họ phải mất thời gian di chuyển giữa các địa điểm để tiêu thụ sản phẩm của mình.
NSLĐ bình quân năm của cán bộ viên chức trong năm 2004 tăng trên 40% so với năm 2003, nếu so với NSLĐ bình quân năm của NVBHTT thì NSLĐ bình quân của cán bộ viên chức thấp hơn, điều này phản ánh việc sắp xếp bố trí lao động của Công ty chưa hợp lí lắm.
Năm 2005 NSLĐ bình quân của NVBHTT và cán bộ viên chức đều giảm sút, từ đó cho thấy công tác quản lí đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có xu hướng buông lỏng, không kiểm soát hết thời gian làm việc của lao động.
Về mức giá trị gia tăng bình quân đầu người ( xem bảng17 trang 56)
Căn cứ vào giá trị gia tăng bình quân đầu người của Công ty trong ba năm qua, chúng ta thấy bình quân/năm một cán bộ công nhân viên đã đem lại lợi nhuận cho công ty ở mức cao nhất là 22.474 ngàn đồng. Xét cụ thể từng năm thì năm 2004 Công ty khai thác tốt nguồn nhân lực của mình vì số lượng lao động tăng 16 người làm cho lợi nhuận ròng tăng 843.689 ngàn đồng (tốc độ gia tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ gia tăng số lao động) so với năm 2003.
Sang năm 2005, trái ngược với sự gia tăng giá trị bình quân đầu người của năm 2004, tuy số lượng lao động tiếp tục tăng nhưng giá trị gia tăng bình quân đầu người lại giảm xuống, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do từ nhiều yếu tố như doanh thu bán hàng giảm, chi phí hoạt động tăng..còn có yếu tố khác đó là bố trí nguồn nhân lực chưa hợp lí nên chưa khai thác tốt năng lực của cán bộ công nhân viên.
2. Các tỉ số quản trị tài sản
Các tỉ số tài chính được tổng hợp thể hiện qua bảng 18 trang 58.
2.1.Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho (I/R)
Qua bảng 18, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho có nhiều biến động, năm 2003 là 46,28 vòng; sang năm 2004 số vòng quay nhanh hơn là 53,17 vòng, nhưng sang năm 2005 có tốc độ quay vòng gần giống với năm 2003. Số ngày hàng nằm trong kho tương đối thấp, khoản từ 6-8 ngày. Tuy nhiên, Công ty cần quan tâm đến hàng tồn kho, vì hàng tồn kho càng tăng lên thì chi phí kèm theo sẽ tăng lên, nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Hình 6: Tình hình hàng tồn kho của Công ty qua ba năm 2003-2005
2.2.Thời gian thu tiền bán hàng trung bình (DSO)
Thời gian thu tiền bán hàng trung bình của Công ty tương đối thấp, về nguyên tắt thì thời hạn thu tiền càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, theo phương thức thanh toán kiểu gối đầu thì số ngày thu tiền trung bình của Công ty là hợp lí, vì nếu thời gian rút ngắn quá sẽ ảnh hưởng đến số lượng tiêu thụ, còn nếu thời gian kéo dài hơn thì vốn bị ứ động.
Hình 7:Số ngày hàng nằm trong kho và thời gian thu tiền bán hàng trung bình của Công ty qua ba năm 2003-2005
2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Qua các tỉ số trên ta thấy Công ty sử dụng hiệu quả tài sản cố định của mình, năm 2003 tỉ số là 117,97; sau đó tăng lên 156,22 vào năm 2004, cho thấy Công ty đã khai thác tốt tài sản cố định hiện có. Năm 2005 tỉ số tiếp tục tăng lên 191,03, điều đó cho thấy công ty đã khai thác tốt tài sản cố định hiện có mặc dù tài sản cố định trong năm này có giảm xuống.
Hình 8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty trong ba năm từ 2003- 2005
2.4. Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của Công ty trong năm 2003 và năm 2004 có chiều hướng gia tăng từ 52,4 vòng tăng lên 63,6 vòng, cho thấy vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả. Nhưng sang năm 2005 số vòng quay vốn lưu động bị giảm xuống còn 42,4 vòng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, nguyên nhân do phần lớn vốn lưu động gửi vào ngân hàng. Công ty cần chú ý trong việc sử dụng vốn này để đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
Hình 9: Số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay vốn lưu động của Công ty trong ba năm từ 2003- 2005
3. Tỉ số khả năng sinh lợi
Hình 10: Tỉ số khả năng sinh lợi của Công ty trong ba năm từ 2003-2005
3.1.Tỉ số về mức lợi nhuận trên doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giúp đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty. Mức trung bình của ngành công nghiệp là 5% .
Qua các tỉ số LN/DT trên ta thấy một trăm đồng doanh thu chỉ tạo ra cao nhất là 0,36 đồng lợi nhuận (năm 2004) từ đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa có hiệu quả. Doanh thu thuần rất cao trong khi lợi nhuận ròng thấp, nguyên nhân là do năm 2004 số lượng thuốc lá tiêu thụ tại tất cả các thị trường đều tăng lên nên làm cho doanh thu năm này tăng 92% và lợi nhuận cũng tăng 98% so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận ròng chưa tương ứng với doanh thu mà Công ty đạt được. Tình hình xấu nhất là năm 2005 một trăm đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,26 đồng lợi nhuận. Nhìn chung tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu của Công ty còn rất thấp cần phải được cải thiện trong tương lai.
3.2. Tỉ số về lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết khả năng sinh lợi ròng của tài sản. Tỉ số trung bình của ngành công nghiệp là 9%.
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng liên tục trong hai năm 2003 và 2004, nhưng giảm mạnh trong năm 2005. So với tỉ số trung bình của ngành công nghiệp thì tỉ suất này của Công ty còn thấp, cho thấy khả năng sinh lời của tài sản thấp.
3.3. Lợi nhuận trên vốn tự chủ sở hữu (ROE)
Tỉ số này cho biết khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Qua các tỉ số trên ta thấy, ROE có xu hướng gia tăng trong hai năm 2003 và 2004, sang năm 2005 thì giảm xuống đáng kể. Từ đó cho thấy vốn chủ sở hữu sử dụng chưa có hiệu quả, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xem xét để bỏ vốn vào Công ty của các nhà đầu tư. Chính vì thế công ty cần có biện pháp nhằm sử dụng nguồn vốn này ngày càng có hiệu quả hơn.
Tóm lại
Ba năm 2003-2005, vốn chủ sở hữu qua các năm có tăng nhưng còn thấp. Thêm vào đó, hàng tồn kho có chiều hướng gia tăng, nếu xu hướng này tiếp tục diễn ra và không có biện pháp quản lí hàng tồn kho hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ bị tồn động vốn và hàng hóa dễ bị hư hại, gây tổn thất cho Công ty.
Hàng tồn kho có vòng quay cao và số ngày hàng năm trong kho thấp, chứng tỏ hàng hóa của Công ty có chất lượng và phù hợp với thị trường. Thời gian thu tiền bán hàng trung bình hợp lí. Tuy nhiên, khả năng sinh lợi của tài sản chưa cao và lợi nhuận đạt được còn thấp so với tổng doanh thu của Công ty.
V. CƠ HỘI _ ĐE DOẠ, ĐIỂM MẠNH _ ĐIỂM YẾU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
1. Cơ hội
Nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, các năm qua mức tăng trưởng GDP khả quan, thu nhập của đại bộ phận dân cư tăng lên làm nhu cầu về sản phẩm thuốc lá đầu lọc cao cấp cũng ngày càng tăng theo.
Công ty nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam, sự phối hợp của các phòng ban Tổng công ty và các Nhà máy sản xuất thuốc lá điếu Vinataba. Điển hình là sự phối hợp giữa ban thị trường của Công ty và phòng thị trường Tổng công ty trong công tác thị trường.
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thuốc lá cao cấp ngày càng tăng, phần lớn người tiêu dùng thuốc lá cấp thấp khi chuyển đổi nhu cầu đã lựa chọn Vinataba.
Được sự giúp đỡ của khách hàng trong việc phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thông qua các đại lí, hệ thống bán lẻ.
Sự hợp tác giúp đỡ của các đối tác quốc tế như tập đoàn B.A.T, tập đoàn Philip Morris trong việc phát triển mác thuốc lá Vinataba và Marlboro.
Nhà nước đã triển khai dán tem thuốc lá sản xuất trong nước nhằm tăng cường biện pháp chống thuốc lá sản xuất lậu trong nước và các nhãn mác thuốc lá lậu không dán tem.
Thị trường phía Nam là thị trường có nhiều tiềm năng và sức tiêu thụ lớn.
2. Đe doạ
Ngành thuốc lá trên toàn cầu hiện nay đang phải đương đầu với sức ép ngày càng tăng từ môi trường xã hội, dư luận về các tác hại của thuốc đối với sức khoẻ con người. Ngoài một số các biện pháp mà chính phủ các nước thường áp dụng để làm giảm tiêu dùng thuốc lá như : cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng, ghi khuyến cáo về tác hại của hút thuốc đối với sức khoẻ trên vỏ bao, hạn chế về nồng độ nicotin, tăng thuế thuốc lá, hạn chế hút thuốc tại những nơi công cộng, không cho phép tham gia các chương trình tài trợ các hoạt động văn hoá thể thao, ngành thuốc lá còn phải chịu sức ép từ các phong trào xã hội của từng nước và các chương trình chống thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới.
Tại nhiều nước trên thế giới, các công ty thuốc lá bị “lên án” đã có những chương trình bán hàng nhằm vào thanh niên dưới 18 tuổi. Hiện nay phong trào ngăn ngừa thanh niên hút thuốc lá (Youth Smoking Prevention – YSK) đang diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong xu thế chung trên toàn cầu, ngành thuốc lá Việt Nam cũng đang đứng trước các sức ép xã hội về vấn đề tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người. Ngày 14/8/2000, Chính phủ đã ra nghị quyết 12/2000/NQ-CP về : “Chính sách quốc gia về phòng chống thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010”. Ngày 17/4/2001 Chính phủ đã ra quyết định thành lập Uỷ ban quốc gia để thực hiện Chương trình quốc gia về phòng chống thuốc lá.
Nhiều sản phẩm thuốc lá cao cấp tiếp tục tăng mạnh, cạnh tranh gay gắt với sản phẩm Vinataba .
Thuốc Vinataba giả vẫn còn lưu thông trên thị trường, ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng.
Tại các tỉnh phía Nam, các đối thủ không ngừng tăng cường, củng cố thị phần của mình, đầu tư mạnh vào công tác khuyến mãi và bán hàng. Mạnh mẽ nhất là các mác thuốc Craven “A”, White Horse.
Thuốc lá nhập lậu như JET, HERO vẫn được tiêu thụ rộng với số lượng lớn nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ Vinataba.
Các qui định của Nhà nước về vấn đề quảng cáo, khuyến mãi thuốc lá cũng là hạn chế đến việc giới thiệu sản phẩm mới đến người tiêu dùng.
3. Điểm mạnh
Sản phẩm Vinataba có uy tín trên thị trường từ nhiều năm.
Sản phẩm Vinataba là sản phẩm của Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam giao cho Công ty Thương Mại Thuốc Lá độc quyền phân phối.
Sự đoàn kết nhất trí của toàn bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
4. Điểm yếu
Nguồn lực tài chính còn hạn chế, nên kinh phí đầu tư để phát triển hệ thống phân phối gặp nhiều khó khăn, hệ thống phân phối còn thưa mặc dù đã phủ rộng, so với đối thủ cạnh tranh thì rất yếu và thiếu.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty mặc dù đã được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nhưng còn nhiều mặt hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
Hiện nay mẫu mã và chủng loại sản phẩm của Công ty chưa đa dạng và phong phú như các sản phẩm khác đang có mặt trên thị trường.
5. Định hướng phát triển
Giữ vững thị trường truyền thống, tiếp tục sắp xếp lại kênh phân phối nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tăng cường các mặt quản lí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và lợi nhuận cho khách hàng.
Thực hiện kinh doanh đa ngành: trước mắt là sản phẩm nước uống tinh khiết đóng chai VINAWA, chuẩn bị nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm như bánh kẹo, bia, quần áo.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: trụ sở làm việc, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện làm việc tương xứng với tầm cỡ và uy tín của sản phẩm nhằm thu hút các đối tác trong và ngoài nước.
Không ngừng thực hiện, cải tiến và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Nhìn chung, định hướng phát triển của Công ty là khả quan, nó hướng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh thuốc lá bằng cách thực hiện kinh doanh đa ngành. Tuy nhiên, để định hướng dần dần được thực hiện thì không thể thiếu sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như các nguồn lực khác từ phía Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. TĂNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA
Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty trong năm 2005 giảm làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng giảm theo. Để có mức lợi nhuận cao hơn thì một biện pháp trước hết là Công ty phải tìm cách bán ra lượng hàng hóa nhiều hơn.
Để tăng tiêu thụ, Công ty có thể phát triển thị trường tiêu thụ, bao gồm thị trường truyền thống và thị trường mới xâm nhập.
1. Đối với thị trường truyền thống
Công ty tiếp tục củng cố và xây dựng hình ảnh, thương hiệu Vinataba trên thị trường bằng cách tăng cường công tác trưng bày, trực tiếp bán lẻ, hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lí cấp 1, kênh HORECA, tham gia hội chợ, khuyến mãi, và cho tặng vật phẩm có giá trị có in chữ hay logo biểu tượng của Công ty.
Công ty cần nghiên cứu nhu cầu của nhóm thị trường này để có được thông tin kịp thời, từ đó phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu.
Cần tập trung công tác thị trường tại khu vực TPHCM và Miền Trung vì đây là những thị trường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ. Riêng thị trường TPHCM, Công ty cần tăng cường đội ngũ tiếp thị và bán hàng vì hiện nay lực lượng này còn mỏng nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
2. Đối với thị trường mới xâm nhập
Nhóm thị trường mới xâm nhập tập trung chủ yếu ở khu vực Miền Tây. Hiện nay, hình ảnh Vinataba còn khá mờ nhạt và chưa phổ biến đối với người tiêu dùng tại khu vực này. Cho nên bước đầu xâm nhập còn gặp nhiều khó khăn. Một số vấn đề cần quan tâm như sau:
Nghiên cứu nhu cầu của người người tiêu dùng tại khu vực này để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp khẩu vị hơn.
Tiến hành điều tra, khảo sát những khu vực có tập trung nhiều người dân miền ngoài đang sinh sống và làm việc ở các tỉnh, thành phố thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long. Từ đó, ta xây dựng các đại lí tiêu thụ nhằm phát triển hình ảnh sản phẩm Vinataba tại khu vực này.
Tuy nhiên, trong công tác thị trường cần bố trí nhân sự hợp lí để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Nên chọn người địa phương để có thể dễ dàng biết được phong tục tập quán và giao tiếp được thuận lợi.
3. Các giải pháp về phân phối
3.1. Đại lí cấp 1 và hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Đại lí cấp 1 là những nhà phân phối mua hàng trực tiếp từ Công ty. Thông qua các nhà phân phối này sản phẩm Vinataba sẽ được triển khai rộng khắp, nhất là khu vực các tỉnh. Đồng thời, đây là kênh phân phối vô cùng quan trọng để tung sản phẩm ra tất cả các thị trường và xuống từng điểm bán sỉ và bán lẻ. It nhất mỗi tỉnh chúng ta có một đại lí cấp 1.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm là nơi rất tốt cho việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm Vinataba đến người tiêu dùng và là nơi phân phối sản phẩm, nơi để tham gia các chương trình khuyến mãi như phát thưởng cho khách hàng, thu đổi phiếu thưởng và bán lẻ. Chúng ta cần có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặt tại các thành phố lớn, các bến xe, nhà ga, những nơi có đông người qua lại.
3.2. Công tác phân phối và trưng bày ở kênh bán lẻ
Phân phối và trưng bày ở kênh bán lẻ là công việc vô cùng quan trọng đối với sản phẩm thuốc lá. Bởi vì đây là kênh mà sản phẩm được đưa trực tiếp đến người tiêu dùng, đồng thời là phương cách tốt nhất để giới thiệu sản phẩm mới đến người tiêu dùng. Đây cũng là phương thức hiệu quả mà tốn ít chi phí và lại nắm rõ tình hình tiêu thụ tại từng khu vực và thị trường.
Khuyến khích các điểm bán lẻ bằng cách hỗ trợ tủ thuốc, đồng thời các điểm bán lẻ sẽ được trả một mức phí nhất định để duy trì thường xuyên các tủ trưng bày trong tình trạng tốt nhất.
3.3. Phân phối ở kênh HORECA
Kênh HORECA là kênh phân phối không kém phần quan trọng đối với sản phẩm thuốc lá cao cấp vì nó tiếp cận được người tiêu dùng có thu nhập cao và là nơi để khẳng định vị thế thương hiệu.
Kênh HORECA cũng là kênh tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm. Tại đây người tiêu dùng hầu như bị lệ thuộc hoàn toàn vào thương hiệu do người bán cung cấp. Tuy nhiên, kênh này luôn luôn chọn lựa những sản phẩm có uy tín và chất lượng cao để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay Công ty chưa đầu tư đúng mức vào kênh này, hoạt động chỉ mang tính chất cục bộ nên hiệu quả mang lại chưa cao. Trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch phát triển cho kênh HORECA, với đội ngũ chuyên biệt về quản lí và tiếp thị sản phẩm Vinataba đi sâu vào HORECA, vì hiện nay các nhà hàng khách sạn và các quán nước đang phát triển rất mạnh.
3.4. Tham gia hội chợ thương mại
Hội chợ là nơi thu hút nhiều người đến tham quan mua sắm. chính vì vậy, đây là nơi giới thiệu hình ảnh và thương hiệu sản phẩm Vinataba đến với người tiêu dùng. Tại các hội chợ này, thông qua việc trưng bày sản phẩm, khuyến mãi, bán lẻ sẽ tạo điều kiện để người tiêu dùng biết và tiếp cận dùng thử sản phẩm, từ đó có thể lựa chọn và tiến đến tiêu dùng lâu dài.
3.5. Khuyến mãi
Khuyến mãi là biện pháp nhanh nhất để triển khai tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng vì nó thường được nhiều người quan tâm, đặc biệt nó sẽ kích thích các nhà bán lẻ mua vào để tiêu thụ kiếm lãi.
Các chương trình khuyến mãi tập trung vào 3 đối tượng là nhà phân phối, người bán lẻ và người hút.
Đa dạng hóa những vật phẩm khuyến mãi cho khách hàng, ngoài những vật phẩm truyền thống như bật lửa, áo mưa, áo pull, nón, áo sơ mi, gạt tàn ( cần nâng cao chất lượng của chúng), Công ty có thể thêm các vật phẩm khác như ống điếu nhằm hạn chế răng bị bám bẩn do hút thuốc và hạn chế chất nicotin có trong thuốc vào cơ thể.
3.6. Công tác quan hệ khách hàng
Công tác quan hệ khách hàng đóng vai trò cực kì quan trọng trong kinh doanh. Nếu quan hệ khách hàng tốt thì sẽ nhận được sự ủng hộ từ phía khách hàng và hình ảnh cũng như thương hiệu Công ty được nâng cao.
Tiếp tục đẩy mạnh các công tác sau:
Tặng sản phẩm, vật phẩm khuyến mãi như áo thun, nón, áo mưa, quẹt cho các điểm trưng bày đẹp và bảo quản tốt các vật phẩm trưng bày.
Tặng quà sinh nhật cho các khách hàng sỉ cấp 2.
Tổ chức họp mặt các khách hàng sỉ nhân dịp tổng kêt cuối năm.
Các chương trình bán hàng có quà tặng vào các dịp lễ tết.
II. ĐỔI MỚI ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỂ TỒN TẠI
Trước xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, không riêng gì Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM mà tất cả các doanh nghiệp ở các ngành, lĩnh vực khác cũng phải đương đầu với thách thức và phải cạnh tranh để tồn tại.
Dân số ngày càng nhiều hơn, thì tất yếu nhu cầu về thuốc lá hay một loại hàng hóa, dịch vụ nào khác cũng tăng lên. Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến sức khỏe, nên trong hiện tại và tương lai họ sẽ chọn những loại thuốc lá cao cấp hơn, nhằm làm giảm mức độ tác động đến sức khỏe. Nắm bắt được nhu cầu này, Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM đã cho ra đời những sản phẩm cao cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, chủng loại sản phẩm chưa phong phú, chưa mang tính cạnh tranh cao. Công ty cần kiến nghị được hỗ trợ trong khâu đa dạng hóa sản phẩm từ phía Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam.
Trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển, Công ty nên có đội ngũ nhân viên có Marketing chuyên nghiệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu, mong muốn hay thay đổi của thị trường cũng như khách hàng.
III. CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Với tình hình tài chính hiện tại, Công ty hoạt động tương đối ổn định. Tuy nhiên hàng tồn kho ngày càng tăng cao. Mặc dù chính sách của Công ty là luôn luôn đáp ứng nhu cầu thị trường và không để thiếu hàng, nhưng cần xem xét lại tồn bao nhiêu là vừa để làm giảm tổn thất do chất lượng hàng giảm phẩm chất vì tồn kho. Đây là nguyên nhân góp phần làm tăng các khoản giảm trừ, dẫn đến làm giảm lợi nhuận của Công ty.
Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty hiện nay còn quá thấp, Công ty hoạt động có hiệu quả nhưng lợi nhuận mang lại chưa cao. Để cải thiện tình hình này, Công ty cần lập một kế hoạch cụ thể trình bày phương hướng, biện pháp, cách thức cụ thể để từng bước đổi mới với đầy đủ tình huống rủi ro và thuận lợi. Có như vậy thì Công ty mới có được sự ủng hộ của các bên liên quan.
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đang gia tăng về số lượng nhưng hiệu quả sử dụng nguồn lực này chưa cao, đòi hỏi cần phải hạch định nguồn nhân lực. Bởi vì con người là mục tiêu, là động lực cho phát triển xã hội, yếu tố con người không chỉ là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh mà con người còn có tri thức là tài nguyên quan trọng, nguồn tài sản quí báu của nền sản xuất hiện đại trong tổ chức, doanh nghiệp.
Cần xác định hiện trạng nguồn lực tại Công ty theo từng loại tiêu thức để cân đối theo từng khối lượng công việc: theo ngành nghề, theo loại lao động, theo tuổi, giới tính.
Cần xác định nhu cầu tương lai theo các chỉ tiêu định hướng: về số lượng cán bộ công nhân viên cần bổ sung, về chất lượng.
Xác định khả năng thực hiện thông qua các phương pháp đánh giá thực hiện công việc của nhân viên: phương pháp quan sát hành vi, phương pháp quản trị theo mục tiêu, phương pháp định lượng.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Hoạt động của Công ty trong ba năm có hiệu quả nhưng chưa cao, lợi nhuận đạt được chưa tương xứng với doanh thu có được. Doanh thu tiêu thụ tăng mạnh vào năm 2004, nhưng sau đó năm 2005 lại giảm nhẹ. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm Marlboro bán ra giảm xuống, chủ yếu là bán sỉ chứ không bán lẻ như năm 2004 trở về trước.
Các thị trường tiêu thụ lớn của Công ty là TPHCM, Miền Trung. Bên cạnh đó, còn có một số thị trường có số lượng tiêu thụ tăng qua các năm như Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu. Nguyên nhân là do sản phẩm của Công ty có chất lượng và uy tín trong thời gian qua và có được những khách hàng quen thuộc. Ngoài ra Công ty còn hướng đến các thị trường mới – thị trường Miền Tây. Tại thị trường này, hình ảnh về sản phẩm và thương hiệu Vinataba còn mờ nhạt và gặp phải nạn thuốc nhập lậu với số lượng lớn, có ưu thế giá rẻ hơn như JET, HERO nên đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty.
Chi phí hoạt động của Công ty liên tục tăng trong các năm 2003-2005, chi phí này tập trung chủ yếu cho công tác xây dựng hình ảnh và thương hiệu sản phẩm Vinataba trên thị trường và nó dần dần phát huy hiệu quả.
Tình hình tài chính hiện nay chưa ổn định, cộng thêm sự gia tăng hàng tồn kho cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy nên cần chú ý cải thiện tình hình này.
II. KIẾN NGHỊ
Đối với Công ty:
Cần có một kế hoạch phát triển cụ thể, trong đó đưa ra những thuận lợi và rủi ro mà Công ty có thể gặp phải nhằm có những biện pháp kịp thời và hiệu quả.
Cần có một đội ngũ chuyên nghiệp để dự báo chuẩn xác nhu cầu tiêu thụ của thị trường nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và tránh những thiệt hại do dự báo sai nhu cầu như làm tăng chi phí tồn kho sản phẩm, chi phí bảo quản sản phẩm, mất mát và giảm chất lượng.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện công tác thị trường để hoạt động có hiệu quả hơn.
Tạo điều kiện để nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua các lớp đào tạo, huấn luyện ngắn hạn cũng như dài hạn, nhằm có được đội ngũ nhân viên đông về số lượng và cao về chất lượng.
Đối với Tổng công ty
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ủng hộ kinh phí cho Công ty thương mại thuốc lá TP Hồ Chí Minh để trang bị thêm các phương tiện vật chất phục vụ cho công tác thị trường.
Cấp thêm kinh phí để Công ty đẩy mạnh công tác thị trường nhầm nâng cao hình ảnh và thương hiệu sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Cần xây dựng kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm thuốc lá cao cấp để tung ra thị trường trong thời gian ngắn nhất để đáp ứng kịp thời nhu cầu đang thay đổi của thị trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác chống hàng nhái, hàng giả, trốn thuế gây cạnh tranh không lành mạnh, làm thất thu ngân sách Nhà nước.
Nhà nước cần tăng cường việc kiểm tra về chất lượng, tạo sự phân biệt rõ ràng giữa các sản phẩm có chất lượng đảm bảo với các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phâ tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Thương Mại.doc