MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .2
1.2.1. Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian .3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu .3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1. Phương pháp luận .4
2.1.1. Khái niệm .4
2.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh .4
2.1.3. Ý nghĩa .5
2.1.4. Nhiệm vụ 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu 6
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .6
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .6
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KIÊN GIANG 17
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên
Giang 17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty .18
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .19
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 29
3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
vi i SVTH: Nguyễn Thị Vân
3.2. Thực trạng của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang
30
3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản
xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang 38
3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu .38
3.3.2. Phân tích tình hình chi phí .41
3.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận .45
3.3.4. Phân tích các chỉ số tài chính .51
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 67
4.1. Môi trường vĩ mô 67
4.2. Môi trường tác nghiệp 69
Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KIÊN GIANG .71
5.1. Những thuận lợi của công ty 71
5.2. Tồn tại và nguyên nhân 71
5.2.1. Tốc độ thu hồi công nợ còn chậm .72
5.2.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng
giảm xuống 72
5.2.3. Lượng hàng tồn kho cao .72
5.2.4. Chi phí sản xuất còn cao 72
5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty .72
5.3.1. Tăng khả năng thu hồi công nợ 73
5.3.2. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh 74
5.3.3. Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho 74
5.3.4. Chi phi sản xuất còn cao 75
5.3.5. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường 75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. Kết luận .77
6.2. Kiến nghị .78
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam luôn phát triển ở tốc độ
cao, từng bước chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ mở cửa, bước vào hội nhập nền
kinh tế thế giới, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà Nước. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình,
tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy thì ngoài đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp thì cần có sự quản lý đúng đắn và phù
hợp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh là mục tiêu vươn tới. Do đó trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả tốt
nhất trong ngắn hạn, khắc phục hạn chế tránh rủi ro là mối quan tâm lớn của nhà
quản trị.
Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp của
Ban quản trị. Việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho
nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như các mặt còn
hạn chế trong quá trình hoạt động của đơn vị mình. Và thông qua việc đánh giá
này mới khai thác các tiềm ẩn – khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện, biện pháp
phòng ngừa rủi ro, dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, thấy được
những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh để từ đó đưa ra những giải
pháp kịp thời và hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn
là cơ sở cho việc đi đến quyết định có nên đầu tư hoặc cho vay hay không? Với
mức độ như thế nào? Của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác đối với
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và cho Công
Ty Cổ Phần Sản Xuất Vật Liệu xây Dựng Kiên Giang nói riêng. Trên cơ sở đó
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
2 SVTH: Nguyễn Thị Vân
với mong muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh sâu hơn em đã chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây
Dựng Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta
cũng đã mở cửa nền kinh tế với mô hình nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau dẫn đến cuộc chạy đua về giá cả và chất lượng sản phẩm giữa các đơn
vị kinh tế ngày càng mang tính chất quyết liệt và để tạo cho mình một chổ đứng
trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà việc phân tích
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và với sự trang bị về lý thuyết thông qua
các môn học ở trường đó là môn Quản trị tài chính, Kế toán quản trị, những chỉ
tiêu ở những môn học đó làm cho em muốn tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh
doanh của các công ty, bên cạnh đó thì phân tích môi trường kinh doanh nhằm
giúp cho doanh nghiệp thấy được mình đang trực diện với những gì, những nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình của doanh nghiệp để từ đó xác định chiến lược kinh
doanh cho phù hợp vấn đề này được thể hiện ở môn Quản trị doanh nghiệp
Sau khi được nhà trường trang bị kiến thức và ba tháng thực tập với hoạt động
thực tế xảy ra ở công ty cổ phần sản xuất vật liệu Xây Dựng Kiên Giang với
mong muốn tìm hiểu thực trạng và hiệu quả hoạt động của công ty em đã làm đề
tài này.
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4285 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TH: Nguyễn Thị Vân 34
Bảng 8B: Bảng phân tích kết cấu hàng tồn kho
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
%
NL, VL 269 36,75 335 21,23 259 10,77 66 24,53 (76) (22,68)
Công cụ,
dụng cụ
1 0,14 5 0,32 1 0,04 4 400 (4) (400)
CPSXKDDD - - 3 0,19 1 0,04 3 - (2) (66,66)
Thành phẩm 462 63,11 1.235 78,26 2.144 89,15 773 167,31 909 73,60
HTK 732
100 1.578 100 2.405 100 846 115,57 827 52,40
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004 - 2006)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 35
Vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua 3 năm có thể là do hàng bị ứ đọng
hoặc tồn kho được dự trữ quá mức cần thiết. Ở đây ta thấy Công ty Cổ phần Sản
xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm là
chính trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 66 triệu đồng ứng
với 24,53%, đến năm 2006 thì khoản mục này giảm nhanh lf 76 triệu đồng so với
năm 2005là do năm 2005 công ty mua về dự trữ nguyên vật liệu cho năm sau sử
dụng nên tồn kho nguyên vật liệu đã tăng lên, năm 2006 công ty đã cho xuất kho
những nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm nên nguyên vật liệu năm này
giảm xuống.
Thành phẩm tăng nhanh qua 3 năm, năm 2005 so với năm 2004 tăng
167,31% đến năm 2006 thì thành phẩm của công ty vẫn tăng lên là 73,60%,
chứng tỏ những mỏ đá mới mà công ty đầu tư vào khai thác năm 2005 đã bắt đầu
đi vào khai thác và do thiết bị máy móc hiện đại kèm theo công nhân làm việc
tay nghề ngày càng cao nên lượng đá thành phẩm có thể sản sàng cho xây dựng
khai thác được ngày càng nhiều và công ty cũng dự đoán được thị trường trong
tương lai kinh tế phát triển nên thị trường vật liệu xây dựng sẽ ngày càng cao
không chỉ của các công ty mà cả những người dân nên công ty đã chuẩn bị dự trữ
trước. Nhưng trước mắt thì nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính hiện tại của
công ty.
Như vậy việc tồn kho tăng quá mức sử dụng xét tình hình tài chính hiện
nay sẽ làm ứ đọng vốn thay vì số vốn đó được sử dụng cho những họat động đầu
tư khác của công ty. Do đó công ty phải chú trọng đến chính sách tồn kho sao
cho hợp lý giữa các năm để không gây sự thiếu hụt hay dư thừa trong điều hành
quản lý hàng tồn kho.
b). Thời gian thu tiền bán hàng bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) xác định số ngày bình quân cần thiết để thu
tiền bán hàng, kỳ thu tiền bình quân là tốt hay xấu nó phu thuộc vào thời hạn tín
dụng mà công ty dành cho khách hàng. Thông thường kỳ thu tiền bình quân trội
hơn kỳ hạn tín dụng từ một tuần đến 10 ngày. Tỉ số này càng cao càng không tốt
cho công ty, nghĩa là tiền của công ty bị khách hàng chiếm dụng càng lâu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 36
Bảng 9: BẢNG PHÂN TÍCH KỲ THU TIỀN BÁN HÀNG BÌNH QUÂN
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
Doanh thu thuần 17.439 18.027 18.657 588 3,37 630 3,49
Phải thu đầu kỳ 3.261 4.978 3.868 1.717 52,65 -1.110 -22,3
Phải thu cuối kỳ 4.978 3.868 4.743 -1.110 -22,3 875 22,62
Phải thu BQ (1) 4.119,5 4.423 4.305,5 303,5 7,36 -117,5 -2,65
VQ KPT (lần) (2) 4,23 4,07 4,33 -0,16 -3,78 0,26 6,38
DSO (ngày) 85 88 83 3 3,53 -5 -5,68
( Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ)
Chú thích: (1) Bình quân.
(2) Vòng quay khoản phải thu.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Kỳ thu tiền bình quân DSO (ngày) của Công
ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang có sự tăng giảm cụ thể như
sau: Năm 2005 so với năm 2004 DSO tăng 3 ngày chiếm 3,53% và năm 2006 so
với năm 2005 giảm 5 ngày ứng với 5,68%.
Mức tăng này là tốt hay xấu đối với công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây
dựng Kiên Giang thì chưa thể kết luận được bởi vì chúng ta phải dựa vào kỳ hạn
tín dụng của công ty dành cho khách hàng của mình. Ta thấy, nếu kỳ hạn tín
dụng mà công ty dành cho khách hàng lớn hơn kỳ thu tiền bình quân DSO thì
DSO này rất tốt cho công ty. Ngược lại kỳ hạn tín dụng của công ty dành cho
khách hàng nhỏ hơn kỳ thu tiền bình quân DSO thì công ty đang gặp khó khăn
trong thu hồi nợ, bị khách hàng chiếm dụng vốn. Theo kế hoạch của công ty thì
kỳ hạn tín dụng là 80 ngày nhưng ở đây kỳ thu tiền bình quân 3 năm qua của
công ty đã trên 80 ngày nên công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn nhưng
năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là 83 ngày gần bằng với kỳ hạn tín dụng, đây là
dấu hiệu tốt trong việc bán hàng và thu hồi nợ của công ty. Đối với hầu hết các
công ty thì kỳ thu tiền bán hàng bình quân càng thấp thì càng tốt có lợi cho công
ty vì một số lý do sau đây:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 37
- Khách hàng sẽ không thể chiếm dụng vốn của công ty.
- Công ty sẽ linh hoạt hơn trong việc sử dụng số tiền thu được để đầu tư,
sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị mới.
- Tiết kiệm chi phí đi lại trong việc đôn đốc khách hàng thanh toán.
- Công ty sẽ giảm được vốn phải thu bị tồn đọng – không mang lại lợi
nhuận, thời gian thu hồi lâu.
- Trình độ và khả năng quản lý của nhà quản trị được đánh giá cao.
c). Tỉ số luân chuyển tài sản cố định (lần)
Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty: cho biết
tài sản cố định sẽ quay vòng bao nhiêu lần trong một năm. Nếu tỉ số này giảm
qua các năm thì có thể đánh giá khái quát là công ty sử dụng tài sản cố định chưa
có hiệu quả, chưa khai thác hết công suất của máy móc thiết bị Ö hiệu quả của
máy dưới khả năng vốn có của nó.
Trong hầu hết các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và chế biến thì số vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn, quyết định
đến quy trình sản xuất, chất lượng thành phẩm và năng suất lao động của công
ty,... Do đó, tài sản cố định luôn giữ một vị trí quan trọng được các nhà quản trị
quan tâm. Mặt khác tài sản cố định rất dễ hao mòn, cụ thể:
- Hao mòn hữu hình: Máy móc thiết bị sử dụng lâu năm dễ bị xuống cấp,
hư hỏng, rĩ sét,...
- Hao mòn vô hình: Máy móc lỗi thời, lạc hậu so với sự phát triển vượt bậc
của Khoa học Kỹ thuật,...
Như vậy, trong 2 loại hao mòn trên thì hao mòn vô hình là yếu tố thúc đẩy
công ty đưa ra những chính sách, biện pháp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Lợi ích mà tài sản cố định mang lại phải cao hơn những gì mà chúng ta đã đầu tư
cho nó.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 38
Bảng 10: BẢNG TỈ SỐ LUÂN CHUYỂN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
Doanh thu thuần 17.439 18.027 18.657 588 3,37 630 3,49
TSCĐ ròng (1) 8.862 8.295 7.791 -567 -6,39 -504 -6,07
VQ TSCĐ (lần) (2) 1,96 2,17 2,39 0,21 10,71 0,22 10,13
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Chú thích: (1): Tài sản cố định ròng;
(2): Vòng quay tài sản cố định.
Từ bảng số liệu trên ta thấy vòng quay Tài sản cố định tăng dần qua từng
năm, cụ thể năm 2004 vòng quay tài sản cố định là 1,96 lần có nghĩa là trong một
năm tài sản cố định quay vòng 1,96 lần hay nói cách khác trong một đồng tài sản
cố định ròng có 1,96 đồng doanh thu. Năm 2005 thì một đồng tài sản cố định
ròng có 2,17 đồng doanh thu, tăng 0,21 lần ứng với 10,71% so với năm 2004.
Tương tự thì năm 2006 ta thấy 1 đồng tài sản cố định ròng có 2,39 đồng doanh
thu, tăng 0,22 lần so với năm 2005. Như vậy mức độ sử dụng tài sản cố định tốt
hơn năm trước. Ta xét thấy giá trị tài sản cố định ở năm 2005 và năm 2006 thấp
hơn năm 2004 là do công ty đã thanh lý nhượng bán những máy móc lạc hậu
công suất sản xuất thấp nhưng chứa đựng nhiều đồng doanh thu hơn do máy móc
thiết bị của 2 năm sau hiện đại hơn, công suất làm việc cao hơn nên đem lại hiệu
quả cao trong sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng mọi nhu cầu xây
dựng nên doanh thu tăng lên.
d). Tỉ số luân chuyển tài sản có:
Tỉ số luân chuyển tài sản có đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản có
của công ty. Nó cho biết một đồng tài sản có tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 39
Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY 3 NĂM QUA
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.439 99,42 18.027 97,58 18.657 96,63 588 3,37 630 3,49
Doanh thu hoạt động tài chính 12 0,06 11 0,06 16 0,08 -1 - 8,33 5 45,45
Thu nhập khác 90 0,51 436 2,36 635 3,28 346 384,44 199 45,64
Tổng Doanh thu 17.541 100 18.474 100 19.308 100 933 5,31 834 4,51
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 40
Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TỈ SỐ LUÂN CHUYỂN TÀI SẢN CÓ
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
DTT (1) 17.439 18.027 18.657 588 3,37 630 3,49
Tổng tài sản có 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43
TSLCTSC (2) 1,08 1,22 1,13 0,14 12,96 -0,09 -7,37
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Chú thích: (1):Doanh thu thuần;
(2): Tỉ số luân chuyển tài sản có.
Từ bảng số liệu trên ta thấy: tỉ số luân chuyển tài sản có có sự biến động
tăng giảm 3 năm qua, năm 2004 tỉ số luân chuyển là 1,08 có nghĩa là cứ một
đồng tài sản có tạo ra 1,08 đồng doanh thu, năm 2005 tỉ số luân chuyển tài sản có
là 1,22 nghĩa là cứ một đồng tài sản có thì tạo ra 1,22 đồng doanh thu. Năm 2005
so với năm 2004 tỉ số luân chuyển tài sản có tăng 0,14 lần cho thấy mức độ sử
dụng chung tài sản có năm sau tốt hơn năm trước và tạo ra được nhiều lợi nhuận
hơn năm trước. Năm 2006, tỉ số luân chuyển tài sản có là 1,13 đã giảm 0,09 lần
so với năm 2005 do năm 2006 doanh thu tăng lên 630 triệu đồng trong khi đó
tổng tài sản có tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu là 1.683 triệu đồng, vì
vậy công ty cần có những biện pháp để nâng cao tỉ số luân chuyển này chẳng hạn
như:
- Công ty gia tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hoặc giảm bớt một phần tài sản có.
- Hoặc công ty áp dụng cả hai biện pháp trên.
Tuy nhiên, qua phân tích các tỉ số tài chính ở trên thì công ty nên áp dụng
biện pháp giảm bớt một phần tài sản có nhằm tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí tài
sản cố định.
3.3.3.3. Các tỉ số quản trị nợ
Đây là những chỉ số được hầu hết các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính
quan tâm. Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì đây là chỉ số đánh giá
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 41
khả năng đảm bảo thanh toán của doanh nghiệp đối với nguồn vốn mà họ đã đi
vay. Còn đối với nhà quản trị, họ xem xét chỉ số này để cơ cấu lại tình hình tài
sản, thu hút đầu tư, đưa ra những biện pháp chính sách phù hợp để sử dụng có
hiệu quả tài sản của công ty.
a). Tỉ số nợ trên vốn tự có (D/E):
Chỉ số D/E cho biết trong tổng vốn tự có thì nợ chiếm bao nhiêu lần.
Trong hoạt động của công ty một mức nợ nhất định thì có thể chấp nhận
được nhưng nợ quá nhiều là một tín hiệu báo động đối với các nhà đầu tư. Tỷ số
nợ trên vốn tự có là một chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản
nợ để phục vụ cho các mục đích thanh toán hay không.
Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH TỈ SỐ NỢ TRÊN VỐN TỰ CÓ
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
Nợ phải trả 5.601 4.727 5.463 -874 -15,60 736 15,57
NVCSH (1) 10.429 9.994 10.941 - 435 - 4,17 947 9,47
D/E 0,53 0,47 0,5 -0,06 -11,32 0,03 6,38
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
Chú thích: (1): Nguồn vốn chủ sở hữu
Năm 2004 Tỉ số nợ trên vốn tự có là 0,53 lần có nghĩa là trong một đồng
vốn tự có sẽ có 0,53 đồng nợ phải trả, năm 2005 khoản mục này là 0,47 lần.
Ta thấy, năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu giảm 435 triệu đồng và nợ phải
trả giảm 874 triệu đồng so với năm 2004. Sự giảm xuống của nợ phải gấp đôi tốc
độ giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, điều này làm cho tổng số nợ trên vốn
tự có giảm 0,06 lần ứng với 11,32%. Đó là tín hiệu đáng mừng đối với Công ty
Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang vì trong 1 đồng vốn chủ sở hữu
năm này công ty chỉ còn phải trả 0,47 đồng. Năm 2006 so với năm 2005 thì D/E
tăng lên 0,03 lần với số tương đối là 6,38% nguyên nhân là do nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên so với năm 2005.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 42
Bảng 4: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
THEO YẾU TỐ QUA 3 NĂM
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Nguyên vật liệu 3.009 20,73 3.246 20,67 2.857 17,78 237 7,87 -389 -11,98
Nhân công 4.025 27,73 4.265 27,17 4.532 28,21 240 5,96 267 6,26
Khấu hao Tài sản cố định 1.678 11,56 1.715 10,92 1.749 10,89 37 2,20 34 1,98
Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.022 34,6 5.654 36,02 5.725 35,64 632 12,58 71 1,25
Chi phí bằng tiền 782 5,38 818 5,21 1.200 7,47 36 4,6 382 46,7
Tổng cộng chi phí 14.516 100 15.698 100 16.063 100 1.182 8,14 365 2,32
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 43
Công ty làm ăn có hiệu quả, tạo được uy tín với khách hàng, được các nhà
đầu tư quan tâm vì công ty có nợ phải trả ở mức vừa phải, nguồn vốn của công ty
có thể chi trả được khoản nợ phải trả của mình. Qua đây ta thấy được mức độ tự
chủ về tài chính của công ty càng cao ít bị ràng buộc bởi các khoản nợ.
b). Tỉ số nợ trên tài sản có (D/A)
Tỉ số nợ trên tài sản có hay còn gọi là tỉ số nợ, đo lường tỉ lệ % tổng nợ do
những người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của công ty.
Bảng 13: BẢNG PHÂN TÍCH TỈ SỐ NỢ TRÊN TÀI SẢN CÓ
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
I. Tổng nợ 5.601 4.727 5.463 -874 -15,60 736 15,15
1.Nợ NHạn(1) 3.571 4.239 5.076 668 18,71 837 19,74
2. Nợ dài hạn 2.030 488 387 -1.542 -75,96 -101 -20,7
II.TổngTSC(2) 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43
D/A 0,35 0,32 0,33 -0,03 -8,57 0,01 3,12
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Chú thích: (1): Nợ ngắn hạn.
(2) Tổng tài sản có.
Năm 2005 tổng các khoản nợ giảm 874 triệu đồng so với năm 2004, tương
đương 15,60% song song với sự giảm xuống của tổng nợ ta thấy tổng tài sản có
cũng giảm 1.309 triệu đồng ứng với 8,16% so với năm 2004. Tuy nhiên mức
giảm của tổng nợ nhỏ hơn mức giảm của tổng tài sản có. Từ đó dẫn đến tỉ số D/A
giảm xuống. Tỉ số nợ trên tài sản có năm 2005 giảm 0,03 lần so với năm 2004,
năm 2006 so với năm 2005 thì tỉ số D/A tăng lên 0,01 lần chiếm 3,12%. Nhìn
vào D/A 3 năm qua ta thấy tỉ số nợ trên tài sản có biến động không nhiều qua các
năm và với mức thấp, năm 2004 thì nợ chiếm 35 % trong tổng tài sản có, năm
2005 nợ chiếm 32%, năm 2006 nợ chiếm 33% trong tổng tài sản có của công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 44
Nếu công ty có kế hoạch vay thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cấp tài sản cố định thì việc tăng lên của chỉ số này sẽ được các nhà cho vay
quan tâm. Họ sẽ chấp nhận cho vay khi chỉ số này tăng nhưng phải kèm theo đó
là sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với Công ty Cổ phần Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Kiên Giang thì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm
2004, 2005. Như đã nói ở trên thì D/A biến động ở mức thấp và đó là điều kiện
thuận lợi cho công ty khi đi vay bởi vì tỉ lệ nợ càng thấp thì món nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp công ty bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu lại thích
một tỉ lệ nợ cao hơn vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhờ những khoản nợ hơn là
phát hành cổ phiếu, họ không muốn mất quyền kiểm soát thậm chí bị giảm quyền
kiểm soát công ty. Do đó đây là chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng
các khoản nợ để phục vụ cho các mục đích khác hay không.
3.3.3.4. Các tỉ số về khả năng sinh lời:
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh
hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác
định bằng chênh lệch giữa phần giá trị đơn vị thực hiện được trong kỳ và toàn bộ
chi phí tương xứng để tạo nên giá trị đó, nó được thể hiện trên báo cáo kết quả
kinh doanh của đơn vị trong một kỳ kế toán. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu
quả thì lợi nhuận thu được càng nhiều, nhưng có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào
sự tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hoạt động của đơn vị là tốt
hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã
thực hiện được, với tài sản, vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá được
chính xác hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như từng mặt hoạt động.
Chúng ta lần lượt phân tích những chỉ số tài chính sau:
a). Mức lợi nhuận trên doanh thu (%)
Tỉ số này cho biết trong một đồng thu được thì lợi nhuận chiếm bao nhiêu %.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 45
Bảng 14: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC LỢI NHUẬN / DOANH THU
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
LNTT (1) 2.636 2.865 3.104 229 8,68 239 8,34
Doanh thu 17.439 18.027 18.657 588 3,37 630 3,49
Mức lợi nhuận/
doanh thu (%)
15,11 15,89 16,63 0,78 5,16 0,74 4,65
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
Chú thích: (1): Lợi nhuận trước thuế.
Từ bảng số liệu trên ta thấy mức lợi nhuận trên doanh thu của Công ty Cổ
phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang tăng qua 3 năm, cụ thể là năm 2005
mức lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng 0,78% so với năm 2004 do lợi
nhuận trước thuế tăng lên 229 triệu đồng, bên cạnh đó thì sự tăng lên của doanh
thu cũng rất cao là 588 triệu đồng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu trong khoảng thời gian này, lợi nhuận trước
thuế tăng 8,68%, doanh thu chỉ tăng 3,37%.
Năm 2006 với 100 đồng doanh thu thu được thì tạo ra được là 16,63 đồng
lợi nhuận trước thuế, năm 2005 với 100 đồng doanh thu thu được thì lợi nhuận
trước thuế chỉ thu được là 15,89 đồng. Năm 2006 do lợi nhuận trước thuế tăng
8,34% trong khi đó doanh thu chỉ tăng 3,49% nên làm cho mức lợi nhuận trên
doanh thu tăng 0,74% với số tương đối là 4,65%. Lợi nhuận trước thuế tăng
nhanh hơn so với doanh thu đó là kết quả của sự tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí nguyên vật liệu, mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng
trong 3 năm qua nhưng bù lại công ty đã sử dụng được hết công suất của máy
móc thiết bị nên hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả hơn tiết kiệm được
nhiều chi phí trong quá trình sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 46
Bảng 5: BẢNG KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM ( 2004 – 2006)
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.439 18.027 18.657 588 3.37 630 3,49
Các khoản giảm trừ - - - - - - -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
17.439 18.027 18.657 588 3.37 630 3,49
Giá vốn hàng bán 11.768 12.165 11.823 397 3,37 -342 -2,81
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.671 5.862 6.834 191 3,36 972 16,58
Doanh thu hoạt động tài chính 12 11 16 -1 -8,33 5 45,45
Chi phí tài chính 200 194 234 -6 -3 40 20,62
- Trong đó: Lãi vay phải trả 200 194 234 -6 -3 40 20,62
Chi phí bán hàng 1.741 1.953 2.452 212 12,17 499 25,55
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.191 1.035 1.377 -156 -13,1 342 33,04
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 47
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.551 2.691 2.787 140 5,48 96 3,56
Thu nhập khác 90 436 635 346 384,44 199 45,64
Chi phí khác 5 262 318 257 5.140 56 21,37
Lợi nhuận khác 85 174 317 89 104,70 143 82,18
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.636 2.865 3.104 229 8,68 239 8.34
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 738,08 802,2 869,12 64,12 8,68 66,92 8,34
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - - - - - - -
LỢI NHUẬN SAU THUẾ 1.897,92 2.062,8 2.234,88 164,88 8,68 172,08 8,34
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 48
b). Lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA)
Tỉ số này đo lường khả năng sinh lợi ròng tài sản có của công ty: 1 đồng
tài sản có tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN / TỔNG TÀI SẢN CÓ
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền %
LNST (1) 1.897,92 2.062,8 2.234,88 164,88 8,68 172,08 8,34
TTSC (2) 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43
ROA (%) 11,84 14,01 13,62 2,17 18,32 -0,39 -2,78
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ)
Chú thích: (1) Lợi nhuận sau thuế;
(2) Tổng tài sản có.
Năm 2004, ROA của công ty là 11,84% có nghĩa là trong 100 đồng tài sản
có tạo ra 11,84 đồng lợi nhuận sau thuế, tạo ra 14,01 đồng lợi nhuận sau thuế vào
năm 2005. Năm 2005 Lợi nhuận sau thuế tăng 8,68% trong khi đó tổng tài sản có
giảm 8,16% so với năm 2004 làm cho mức lợi nhuận trên tổng tài sản có tăng lên
2,17% với số tương đối là 18,32%, mức sinh lời của một đồng tài sản là tương
đối lớn. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của công ty đã mang lại hiệu quả
cao.
Năm 2006, lợi nhuận trên tổng tài sản có của công ty là 13,62% cứ 100
đồng tài sản có tạo ra 13,62 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm này ROA có
giảm so với năm 2005 là 0,39% úng với số tương đối là 2,78%. Ta thấy năm
2005 và năm 2006 ROA đều cao hơn năm 2004 chứng tỏ tài sản có của công ty
đã sử dụng ngày càng hiệu quả, Tài sản cố định máy móc thiết bị mới đầu tư đã
phát huy được công suất của máy móc hiện đại, kỹ thuật cao của nó.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 49
c). Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một trong những phương pháp đo
lường hiệu quả khả năng sinh lời của công ty, giúp cho nhà đầu tư thấy được khả
năng sinh lời trên đồng vốn của công ty. Từ đó họ sẽ đưa ra các quyết định phù
hợp. Ta có bảng số liệu tính toán được từ Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây
dựng Kiên Giang như sau:
Bảng 16: BẢNG LỢI NHUẬN / VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đvt: triệu đồng
2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tiền
% Số
tiền
%
LNST (1) 1.897,92 2.062,8 2.234,88 164,88 8,68 172,08 8,34
VCSH (2) 10.429 9.994 10.941 -435 -4,17 947 9,47
ROE (%) 18,20 20,64 20,42 2,44 13,40 -0,22 -1,06
(Nguồn: Phòng kế toán - tài vụ)
Chú thích: (1) Lợi nhuận sau thuế.
(2) Vốn chủ sở hữu.
Ta thấy năm 2004 ROE là 18,20% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra 18,20 đồng lợi nhuận sau thuế, tạo ra 20,64 đồng laọi nhuận sau thuế
vào năm 2005. ROE năm 2005 đã tăng 2,44% với số tương đối là 13,40% so với
năm 2004, nguyên nhân là do năm 2005 vốn chủ sở hữu đã giảm xuống 4,17%
trong khi đó lợi nhuận sau thuế đã tăng lên rất nhiều là 8,68% so với năm 2004
chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty đã sử dụng có hiệu quả, công ty đã sử dụng
đồng vốn bỏ ra của các chủ sở hữu vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên
tạo ra lợi nhuận cao cho công ty và có lợi cho các cổ đông tham gia góp vốn
trong công ty. Năm 2006 ROE đã giảm 1,06% so với năm 2005 do vốn chủ sở
hữu đã tăng lên 947 triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng lên 172,08 triệu
đồng chứng tỏ khả năng sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu đã giảm xuống so với
năm 2005 nhưng không đáng kể.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 50
Năm 2005 và 2006 ROE đều tăng so với năm 2004. Điều đó có nghĩa khả
năng sử dụng vốn của doanh nghiệp đã có chiều hướng phát triển tốt.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT
LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG
Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp cho các doanh
nghiệp thấy được mình đang trực diện với những gì, để từ đó xây dựng chiến
lược kinh doanh cho phù hợp. Doanh nghiệp không thể là một thực thể cô lập và
đóng kín mà nó phải hoạt động trong một môi trường đầy rẫy những mâu thuẫn,
cạnh tranh.
Môi trường là một tập hợp những lực lượng “ở bên ngoài” mà mỗi doanh
nghiệp đều phải chú ý đến khi xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. Công
nghệ sẵn có bên ngoài có tác động đến các mặt hoạt động của công ty. Máy móc
thiết bị mới hiện đại có ảnh hưởng đến quy trình sản xuất mà doanh nghiệp đang
sử dụng, sản phầm của công ty làm ra có hàng thay thế hay có cạnh tranh với
những công ty doanh nghiệp khác hay không,… Tóm lại, môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp rất sinh động và hoàn toàn bất định, những biến đổi trong môi
trường có thể gây ra những bất ngờ lớn và đem lại những hậu quả nặng nề nhất.
Vì vậy công ty cần nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh để có thể dự
đoán những khả năng có thể xảy ra để từng bước tìm ra những biện pháp ứng phó
kịp thời.
Môi trường kinh doanh gồm có môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô.
Môi trường tác nghiệp bao gồm những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản
thân doanh nghiệp như các nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… Môi
trường vĩ mô bao gồm những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô như các yếu tố kinh tế, tự nhiên, khoa học kỹ
thuật, văn hóa xã hội, chính trị pháp luật,…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 51
4.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
¾ Yếu tố kinh tế:
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng, thu nhập của
người dân ngày càng cao nên ngày nay nhu cầu về nhà ở có đầy đủ tiện nghi hiện
đại, rộng rải, thoải mái, sang trọng,…Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới đã tạo điều kiện cho nhiều công ty mở rộng quy mô, cơ sở hạ tầng hiện
đại với số vốn được đầu tư từ các công ty doanh nhân nước ngoài. Chúng ta cần
tận dụng vốn đầu tư của nuớc ngoài để xây dựng cầu đường thật tốt để đảm bảo
an toàn cho mọi người, đầu tư vào xây dựng trường học, bệnh viện, các trụ sở
công cộng hiện đại ngày càng thỏa mãn cao nhu cầu của con người.
¾ Chính trị và pháp luật:
Tình hình chính trị ở nước ta được các nước trên thế giới đánh giá là ổn
định. Pháp luật nước ta luôn tăng cường pháp chế Xã hội Chủ Nghĩa, ban hành
nhiều văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tệ nạn cửa quyền quan liêu, bao cấp, tham nhũng của một số bộ máy
chính quyền đã giảm dần nhờ sự cương quyết bài trừ của các cấp lãnh đạo Đảng
cùng với sự đóng góp nhiệt tình của người dân đã làm cho mọi người dân an tâm
phấn khởi trong công việc của mình, chính trị ổn định tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển, các nhà đầu tư nước ngoài tự tin khi đầu tư vốn vốn vào
các công ty nước ta. Ngoài ra Nhà nước rất quan tâm đến tình hình hoạt động của
các công ty, doanh nghiệp, như đối với công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây
dựng Kiên Giang sau khi cổ phần hóa vào năm 2003 thì công ty được hưởng ưu
đãi là được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2004 – 2006. Đây là
một điều kiện thuận lợi để công ty phát triển.
¾ Yếu tố về văn hóa - xã hội:
Ăn, mặc, ở, đi lại là 4 nhu cầu cần thiết với bất kỳ một người dân nào cũng
mong muốn có được, ngày nay cùng với sự tiến bộ của xã hội thì ngày càng có
nhiều tòa nhà cao tầng mọc lên, trường học, bệnh viện được nâng cấp với cơ sở
hạ tầng hiện đại, đầy đủ tiện nghi hơn đáp ứng cao nhu cầu của xã hội. Bên cạnh
đó xã hội phát triển thì nhu cầu đi lại của người dân cũng tăng lên, mọi người rất
tích cực hưởng ứng các phong trào do chính phủ và nhà nước ta phát động, đây
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 52
cũng là lý do tại sao ngày nay có những con đường khang trang, sạch đẹp hơn tạo
ấn tượng tốt đối với khách du lịch nước ngoài, những chiếc cầu được xây dựng
với kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài như cầu Mỹ Thuận và sắp tới sẽ hoàn thành
cầu Cần Thơ. Việc xây dựng mới các cơ sở hạ tầng hiện đại với đầy đủ tiện nghi
đây là thị trường lớn cho công ty.
¾ Tự nhiên:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là vật liệu xây dựng nên phải
phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Công ty có sẵn tiềm năng về nguồn tài
nguyên phong phú, trụ sở của công ty đặt ở vị trí thuận lợi gần với nguồn tài
nguyên lớn đó là mỏ đá Granite Hòn Sóc thuộc huyện Hòn Đất (Kiên Giang)
nằm cách thị xã Rạch Giá trên 40 km, cách mộ anh hùng Phan Thị Ràng (Chị Sứ)
và di tích lịch sử hang Hòn Đất chưa đầy 3 km. Mỏ đá Hòn Sóc được đánh giá là
nguồn tài nguyên quý giá và dồi dào vào loại nhất nhì khu vực Đồng bằng Sông
Cữu Long. Khi khai thác công ty cũng chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường
tài nguyên thiên nhiên, chỉ khai thác đá ở những vùng được phép khai thác của
Nhà nước. Bên cạnh đó vật liệu xây dựng cũng phụ thuộc theo mùa, vào mùa
mưa thì công ty dự trữ vật liệu ít vì vào mùa này người ta ít xây dựng, vật liệu
xây dựng bán được rất ít, còn vào mùa nắng có nhiều công trình thi công như cầu
chờ mùa khô nước xuống thì xây dựng sẽ dễ dàng hơn, và các công trình khác
cũng vậy nên sản phẩm vật liệu xây dựng bán được nhiều vào mùa này doanh thu
của công ty tăng lên, để hổ trợ cho mùa mưa.
¾ Công nghệ:
Đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hầu hết các
công ty sản xuất, công nghệ mới ra đời sẽ làm cho máy móc thiết bị hiện có tại
doanh nghiệp trở nên lỗi thời, khả năng cạnh tranh kém đi. Việc đầu tư trang bị
dây chuyền sản xuất mới luôn được các công ty quan tâm và là một trong những
yếu tố sống còn của công ty. Máy móc kỹ thuật hiện đại thì sản phẩm làm ra chất
lượng hơn mẫu mã đa dạng hơn, chi phí và công sức bỏ ra ít hơn,… đó là những
yếu tố để công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
4.2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP:
Các đối thủ cạnh tranh:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 53
Trước đây hoạt động kinh doanh khai thác đá của công ty gần như độc
quyền nhưng ngày nay nhu cầu về xây dựng ngày càng nhiều nên đã có nhiều
doanh nghiệp Tư nhân hình thành. Những doanh nghiệp này họ không chỉ buôn
bán vật liệu xây dựng mà họ cũng khai thác đá phục vụ cho nhu cầu xây dựng và
giao thông với quy mô lớn. Có doanh nghiệp thuê hàng trăm gia đình nhận khoán
khai thác các hầm đá ở Hòn Sóc họ khai thác đá cũng với khối lượng lớn và có
nhiều mẫu mã đáp ứng cho nhu cầu xây dựng. Vì vậy cạnh tranh trên thị trường
ngày càng quyết liệt làm cho mặt hàng của công ty phải không ngừng đổi mới và
nâng cao chất lượng để chiếm thị phần lớn trên thị trường, phát huy tiềm năng uy
tín với khách hàng được nhiều khách hàng ủng hộ với nhãn hiệu thân thiết quen
thuộc.
Khách hàng:
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá của công ty. Công ty phải bảo
vệ tài sản vô giá này để thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Để đề ra được
chiến lược nhằm giữ lại khách hàng hiện có và khai thác thêm khách hàng tiềm
năng. Muốn thực hiện được điều này công ty phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã cũng như các dịch vụ tương ứng. Đảm bảo
thời gian giao hàng đúng hẹn, giá thành hợp lý ngoài ra còn có các chương trình
khuyến mại cho khách hàng mua vật liệu xây dựng với khối lượng lớn.
Người cung ứng nguyên vật liệu:
Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng ngoài khai thác các loại đá
phục vụ cho xây dựng và giao thông thì công ty còn kinh doanh các loại vật liệu
phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, xi măng, cát,… với sự biến động của thị
trường sắt thép trên thế giới ngày càng gây khó khăn cho hoạt động của công ty.
Do đó công ty thường lựa chọn nhà cung ứng nào đưa ra mức giá thấp nhất
nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 54
CHƯƠNG 5
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY
DỰNG KIÊN GIANG.
5.1.NHỮNG THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY:
Địa điểm kinh doanh: Gần nguồn tài nguyên quý giá và dồi dào vào loại
nhất nhì Đồng bằng Sông Cửu Long với trữ lượng lớn đảm bảo cho việc khai
thác và sản xuất kinh doanh.
Công ty hoạt động lâu năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và lao
động trình độ quản lý chuyên môn, tay nghề luôn được nâng cao.
Về lợi nhuận sau thuế: Tổng lợi nhuận sau thuế và doanh thu của công ty
đang tăng với tốc độ nhanh, qua đây thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty
ngày càng tốt. Đây là một nỗ lực rất lớn trong tình hình cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được cho mình một uy tín, một chổ
đứng vững chắc trên thương trường, tạo được niềm tin nơi khách hàng với chất
lượng sản phẩm cao và ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu phong phú của
khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định: Trong những năm qua công ty liên tục dồn
vốn để gia tăng giá trị tài sản cố định, công ty đã tiến hành thanh lý nhượng bán
những máy móc thiết bị củ, lạc hậu, năng suất thấp để đầu tư vào mua những
máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao nên chất lượng sản
phẩm làm ra tốt hơn công ty ngày càng chiếm được thị phần lớn trên thị trường.
Công ty ngày càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình.
Những năm qua công ty được sự quan tâm giúp đở nhiều từ phía cơ quan
Nhà nước như chính sánh miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm 2004 – 2006
cho công ty. Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu
quả.
5.2. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 55
Dựa trên kết quả đã phân tích ta nhận thấy hiệu quả hoạt động của công ty
trong giai đoạn 2004 – 2006 là khá tốt: Lợi nhuận của công ty cao và tăng dần
qua 3 năm, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ lớn với tốc độ luân
chuyển tài sản cố định cao, những máy móc thiết bị đưa vào sử dụng bắt đầu
mang lại hiệu quả ổn định và lâu dài,… Ngoài những thuận lợi mà công ty thu
được thì công ty cũng gặp phải một số khó khăn cần giải quyết như sau:
5.2.1. Tốc độ thu hồi công nợ còn chậm:
Trong thời gian qua doanh thu của công ty không ngừng tăng lên kéo theo
tình trạng các khoản phải thu đặc biệt là phải thu từ phía khách hàng cũng tăng
theo. Nếu giải quyết được vấn đề này thì công ty giảm được khoản nợ phải trả
xuống và gia tăng khả năng thanh toán. Điều này đòi hỏi công ty phải có nhiều
nỗ lực tìm biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ tránh tình trạng bị chiếm dụng
và thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh.
5.2.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng giảm
xuống.
Tình hình và khả năng thanh toán thể hiện qua tỉ lệ thanh toán nhanh của
công ty giảm điều này cho thấy công ty không còn đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
5.2.3. Lượng hàng tồn kho cao:
Lượng hàng tồn kho hiện nay của công ty chiếm tỷ trọng khá cao dẫn đến
tình trạng lượng vốn bị ứ đọng thay vì số vốn đó được sử dụng cho những hoạt
động đầu tư khác của công ty.
5.2.4. Chi phí sản xuất còn cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay giá cả là một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong cạnh tranh. Từ những phân tích trên ta nhận thấy chi phí sản
xuất của công ty vẫn còn cao dẫn đến giá vốn hàng bán cao.
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY:
Sau quá trình phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Sản xuất
Vật liệu Xây dựng Kiên Giang ta nhận thấy nhìn chung hoạt động của công ty
những năm qua đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế, vì
thế để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị thì cần phải tiến hành những giải
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 56
pháp tích cực, hữu hiệu, phù hợp với tình hình tại đơn vị. Sau khi phân tích chi
tiết từng chỉ tiêu em xin trình bày một số giải pháp cụ thể có thể thực hiện được:
5.3.1. Tăng khả năng thu hồi công nợ:
Theo như đã phân tích ở trên, ta thấy công ty đã để khách hàng chiếm dụng
vốn khá nhiều, điều này có tác dụng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Trong kinh doanh, điều làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các
khoản nợ nần dây dưa khó đòi, khoản phải thu không có khả năng thu hồi và
khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Việc chiếm dụng và bị chiếm dụng
vốn trong kinh doanh là lẽ thường tình, tuy nhiên công ty cần phải xem xét khoản
nào là hợp lý, khoản nào là không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý
tốt công nợ giúp cho công ty nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh và nâng cao
uy tín của mình trên thương trường.
Để khắc phục tình trạng bị chiếm dụng vốn thì công ty phải lập kế hoạch rõ
ràng để tích cực thu hồi các khoản phải thu giúp công ty có thêm nguồn vốn bổ
sung cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế nếu phương
thức thanh toán quá chặt chẽ thì hàng hóa tiêu thụ sẽ khó khăn hơn, do đó để tiêu
thụ được nhiều hàng hoá thì tất yếu phải phát sinh tình trạng mua chịu và thanh
toán chậm làm phát sinh các khoản phải thu. Để đảm bảo cho hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải tìm biện pháp nhằm giảm các khoản
phải thu, nâng cao khả năng thu hồi công nợ, không để khách hàng chiếm dụng
vốn quá lâu. Mặt khác công ty cũng cần phải chú ý đến trường hợp không thu hồi
được nợ từ khách hàng, điều này đòi hỏi công ty phải chú ý nhiều hơn khi nghiên
cứu lựa chọn khách hàng và tìm hiểu khách hàng một cách thận trọng hơn với
những khách hàng mua với số lượng lớn. Bên cạnh đó, để giảm các khoản phải
thu công ty có thể thực hiện những biện pháp như:
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thường cung cấp
cho các đại lý bán lẻ, các doanh nghiệp tư nhân, các công trình xây dựng nên
thường khi bán được hàng hay hoàn tất công trình thì người ta mới trả tiền vật
liệu cho công ty hoặc trả ngay một phần tiền nguyên vật liệu. Hàng bán càng
nhiều thì doanh số bán càng lớn và kéo theo phải thu của khách hàng tăng cao. Vì
vậy công ty rất khó thu hồi nợ. Do đó công ty cần phải đẩy mạnh công tác đối
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 57
chiếu công nợ thu hồi công nợ; thiết lập chính sách khen thưởng cho nhân viên đi
thu hồi công nợ.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần nghiên cứu đề ra chính sách thưởng hợp lý
cho những khách hàng thanh toán sớm hoặc thanh toán đúng hạn theo tỷ lệ
khuyến khích. Nghĩa là thanh toán càng sớm thì hưởng chiết khấu càng cao. Điều
quan trọng là phần trích thưởng phải được tính toán một cách cẩn thận và hợp lý
theo kế hoạch đề ra.
5.3.2. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty trên thương trường,
vì thế nếu công ty không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sẽ làm giảm lòng
tin của khách hàng cũng như các nhà tài trợ, các nhà đầu tư và cả của nội bộ cán
bộ công nhân viên của công ty, làm sao để khả năng thanh toán nhanh của công
ty trở về như những năm trước là rất tốt đối với công ty. Do đó em đề xuất một
số biện pháp thích hợp để cải thiện tình hình này như: Định kỳ kiểm tra lượng
tiền mặt tại quỹ, kết hợp so sánh thu chi của các kỳ trước và lập kế hoạch tiền
mặt để dự đoán trước lượng tiền cần sử dụng, đồng thời cố gắng duy trì lượng
tiền hợp lý để có thể thanh toán những khoản bất ngờ,… Song song với những
hoạt động đó thì công ty cũng có thể tìm cách gia tăng doanh số bán, thu được
nhiều lợi nhuận hơn bù đắp những khoản thiếu hụt; định kỳ kiểm tra vốn trong
thanh toán xác định nhu cần thiết để có thể huy động kịp thời các nguồn vốn bổ
sung.
5.3.3. Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho:
Vật liệu xây dựng là một ngành kinh doanh đặc thù cũng có tính chất mùa
vụ đòi hỏi công ty phải dự trữ lượng hàng lớn để đáp ứng được đơn đặt hàng của
các công trình trong mùa xây dựng để tránh tình hình biến động giá và đáp ứng
không đủ lượng nguyên vật liệu cần thiết cho các công trình. Hàng tồn kho của
công ty chủ yếu là thành phẩm dùng để làm nguyên liệu cho xây dựng. Vào mùa
mưa thì nhu cầu xây dựng nhà ở, đường xá cầu cống, nhà ở, các công trình công
cộng như trường học, bệnh viện,… rất thấp nhu cầu xây dựng chỉ thực hiện vào
mùa nắng vì vậy để đảm bảo đủ lượng nguyên liệu cần thiết để cung cấp cho xây
dựng và giao thông công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường và lập kế
hoạch dự trữ thu mua nguyên vật liệu từ trước.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 58
5.3.4. Chi phí sản xuất còn cao:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu không những tạo cơ hội và khả năng
cho công ty mở rộng quy mô đồng thời tăng mức tích luỹ vốn, tăng lợi nhuận
cũng như nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động mà còn là điều
kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn giảm chi phí
sản xuất thì công ty nên có những chính sách thưởng phạt công bằng khuyến
khích người lao động tiết kiệm chi phí trong sản xuất đồng thời có những biện
pháp hữu hiệu theo dõi định mức vật liệu một cách chính xác, kịp thời phù hợp
với giá cả thị trường, tránh tình trạng chênh lệch qúa mức làm ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
Bên cạnh đó công ty cũng cần tìm thêm những nhà cung cấp vật liệu xây
dựng ổn định với mức giá cả cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và quy
cách theo yêu cầu. Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn
để thành phẩm làm ra đạt chất lượng cao, hạn chế tối đa phế phẩm. Cũng như các
doanh nghiệp khác, chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu ở từng phân
xưởng làm sao để sản phẩm làm ra đảm bảo đúng với nhu cầu của khách hàng và
tỉ lệ sai hỏng phải ở bậc thấp nhất. Với mục tiêu chất lượng sản phẩm là con
đường ngắn nhất, tiết kiệm nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
5.3.5. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là bước đầu tiên và là bước quan trọng nhất của hoạt
động Marketing, nó cho phép doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin trên
thị trường như: nắm bắt được khả năng của thị trường, nhu cầu hiện tại và tương
lai của từng loại sản phẩm, các chi tiết xúc tiến và khả năng mở rộng thị
trường,… để từ đó nâng cao khả năng thích ứng với từng thị trường mà mình
đang kinh doanh cũng như việc nghiên cứu đưa thị trường những sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Làm tốt công tác thị trường nói riêng và công tác
Marketing nói chung là bước đầu tiên có thể đảm bảo cho doanh nghiệp đứng
vững và phát triển trong tình hình cạnh tranh hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 59
Nghiên cứu thị trường là một vấn đề khó khăn, phức tạp và rất tốn kém, nhất
là trong điều kiện nước ta hiện nay chưa có tổ chức chuyên trách cung cấp những
thông tin về thị trường.
Qua thực tế em thấy doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về
Marketing, nên theo em muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thì công ty nên thiết lập một bộ phận Marketing riêng tại công ty. Bộ phận này
chuyên thực hiện các chiến lược góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ mang tính
chất lâu dài nhằm củng cố lợi thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường. Việc tạo
lập bộ phận Marketing, đề ra các chiến lược tiêu thụ có những lợi ích sau:
+ Tạo điều kiện cho công ty thích nghi hoạt động và an toàn hơn trong tình
hình cạnh tranh hiện nay.
+ Giúp công ty có điều kiện tổ chức, khai thác, huy động, bố trí và sử dụng
nguồn tài nguyên một cách hiệu quả.
+ Giúp công ty xây dựng và thực hiện những kế hoạch, phương án kinh
doanh cụ thể.
Để doanh thu tiêu thụ ngày càng cao, một trong những biện pháp mà các
công ty phải làm là mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, việc nghiên cứu thị trường là một vấn đề rất cần thiết vì nó giúp công ty thấy
được khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình để từ đó nâng cao khả năng thích ứng
của sản phẩm mà thị trường đòi hỏi, đồng thời giúp cho công ty hiểu rõ khách
hàng, đối thủ cạnh tranh và thông qua đó mà công ty có kế hoạch dự trữ, sản xuất
và có chính sách thích hợp để chiếm lĩnh thị trường. Để giữ vững thị trường hiện
tại và mở rộng thêm thị trường mới công ty nên có những chiến lược, sách lược
phù hợp như sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, giá cả phải
chăng. Bên cạnh đó thì công ty nên thực hiện chính sách quảng cáo về sản phẩm
và thông tin về công ty đến khách hàng nhằm tạo sự quan tâm của họ đối với sản
phẩm của công ty, công ty có thể quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, truyền
hình, quảng cáo ngoài trời (pa nô, áp phích…), cataloge, nhằm thu hút sự quan
tâm chú ý của người tiêu dùng để từ đó sản phẩm của công ty được nhiều đối
tượng khách hàng biết đến cùng với khả năng sản xuất sản phẩm ngày một tăng.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 60
6.1. KẾT LUẬN
Chúng ta đã và đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ của nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia, các doanh nghiệp đang ở trong quá
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế hiện đại và cạnh tranh gay gắt,
vì thế họ phải khẳng định mình tìm được chổ đứng cho mình để vươn lên tồn tại
và phát triển. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của những
năm qua ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi công ty. Qua phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng
Kiên Giang từ năm 2004 – 2006 ta thấy: đối với xã hội thì công ty đã góp phần
xây dựng cơ sở vật chất qua việc sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu xây
dựng cho các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, ngân hàng, đường
cầu, nhà ở, các khu trung cư,... đã góp một phần trong quá trình công nghiệp hoá
đất nước. Về phía công ty đã và đang không ngừng phát huy hiệu quả hoạt động,
mở rộng quy mô, mua sắm nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại, với sản phẩm
ngày càng đa dạng, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xây
dựng.
Đồng thời Ban Giám Đốc công ty đã mạnh dạn quyết định thanh lý nhượng
bán những trang thiết bị máy móc củ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp để áp dụng các
thiết bị mới có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, năng suất vượt trội,
tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như công sức của người lao động.
Mặt khác với uy tín của mình công ty đã huy động được rất nhiều nguồn vốn
từ bên ngoài như nguồn vốn vay, vốn huy động của cán bộ công nhân viên. Điều
này cho thấy công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh và có định hướng đầu
tư hiệu quả, chiếm được lòng tin của nhà đầu tư cũng như tập thể cán bộ công
nhân viên công ty.
Tồn tại song song với những thuận lợi đó thì công ty vẫn còn tồn đọng một
số khó khăn như tốc độ thu hồi công nợ còn chậm với những khoản nợ lớn, lượng
hàng tồn kho cao, khả năng thanh toán nhanh giảm, khoản tiền mặt dự trữ tại đơn
vị không nhiều dẫn đến khả năng thanh toán bằng tiền mặt thấp. Công ty cần phải
xem lại các khả năng để có những định hướng và quyết định đúng đắn trong thời
gian tới.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 61
6.2. KIẾN NGHỊ:
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty và khắc
phục một số hạn chế em xin kiến nghị một vài ý kiến của mình với mong muốn
đưa công ty đi lên ngày một vững mạnh:
* Đối với công ty:
Tăng cường và đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng tốt phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, để cạnh tranh được với công ty cùng ngành trong
thị trường mới.
Thâm nhập mở rộng thị phần của công ty bằng cách phát triển Marketing
như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để sản phẩm của công ty
không chỉ có sự tín nhiệm của các công ty các công trình trong tỉnh mà còn của
các doanh nghiệp, các công trình xây dựng ở các tỉnh lân cận Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Trong những năm tới nhu cầu xây dựng ngày càng cao đang có xu
hướng phát triển mạnh vì vậy công ty nên có những chính sách khai thác đá, sản
xuất gạch ngói, dự trữ vật liệu xây dựng hợp lý để phục vụ cho thị trường mục
tiêu sắp tới. Bên cạnh đó công ty cũng phải đưa ra những quyết định quản lý, làm
sao để tăng doanh thu nhưng tiết kiệm tối đa chi phí để gia tăng lợi nhuận.
* Đối với chính phủ:
Trong điều kiện cạnh tranh theo cơ chế thị trường thì vấn đề then chốt nhất
vẫn là vốn. Chính vì thế mà hiện nay công ty đang cần rất nhiều vốn để mở rộng
quy mô hoạt động, đầu tư vào mua máy móc thiết bị tài sản cố định để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó chính phủ nên có những chính
sách về vốn để giúp cho công ty có điều kiện nhiều hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.ThS. Nguyễn Tấn Bình: Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê Thống kê
2.TS. Phạm Văn Dược, THS. Đặng Kim Cương: Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà
xuất bản thống kê
3. PGS.PTS. Phạm Thị Gái: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh,Trường
đại học kinh tế quốc dân, khoa kế toán.
4. TG: Nguyễn Thanh Nguyệt – Trần Ái Kết (2001). Quản trị tài chính, Tủ sách
đại học Cần Thơ.
5. T.S. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và thực
hành, Đại học kinh tế quốc dân.
6. TS. Đỗ Thị Tuyết, THS. Trương Hòa Bình (2005), Giáo trình quản trị doanh
nghiệp, tủ sách Đại học Cần Thơ.
7. Các báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây Dựng Kiên
Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang.pdf