- Ngày nay đất nước đang phát triển kinh tế về mọi mặt, đặc biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Chính vì xu hướng này đã tạo điều kiện cho công ty phát triển và mở rộng thị trường.
- Công ty đang tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
- Công ty cũng đang từng bước củng cố bộ máy quản lý trong công ty cũng như đang tiến hành đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân.
35 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại Sóng Vang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại Sóng Vang.
Phạm vi về thời gian
Luận văn được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2013.
Luận văn sử dụng số liệu tài chính của Công ty trong 3 năm từ 2010-2012
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hiệu quả sử dụng vốn Công ty TNHH Thương Mại Sóng Vang.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình phân tích em đã tham khảo một số tài liệu luận tốt nghiệp của các anh chị để luận văn của em được hoàn thiện hơn, như:
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Võ Thị Lệ Mi (2010). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Phát triển kỹ thuật Vĩnh Long.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Phát triển kỹ thuật Vĩnh Long và sau đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo Tài chính, tạp chí, Internet,... tiến hành tính toán và so sánh các chỉ số tài chính tổng hợp, các chỉ tiêu phân tích liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.
Tác giả cho thấy được thực trạng sử dụng vốn tại công ty Phát triển kỹ thuật Vĩnh Long, và hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tổng hợp, và chỉ tiêu phân tích về hiệu quả sử dụng vốn. Đưa ra được những nhận định về những mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Phát triển kỹ thuật Vĩnh Long.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Dương Thị Hoàng Trang (2005). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban để có được các báo cáo tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…Và số liệu sơ cấp thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát cách làm việc các nhân viên trong công ty. Phương pháp phân tích là dùng phương pháp so sánh các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh giá.
Tác giả phân tích quá chi tiết về thực trạng vốn, và sử dụng vốn của công ty (phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn chi tiết cho vốn lưu động và vốn cố định, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán) tuy có thể nhận thấy được thực trạng sử dụng vốn rõ ràng hơn tuy nhiên để tài này là phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần chứ trọng phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn thì tác giả lại chỉ phân tích ngắn gọn chỉ tiêu về sức sản xuất và sức sinh lợi của từng loại vốn. Tuy nhiên tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ.
Tóm lại, sau khi tham khảo các tài liệu trên có thể thấy được những mặt tích cực cũng như hạn chế trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp của các tác giả. Những bài trên đều cho thấy được thực trạng sử dụng vốn, cũng như hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan, đưa ra được một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính về sự sinh lợi của vốn để đánh giá hiệu quả thì chưa đủ mà cần phân tích thêm chi phí sử dụng vốn của công ty để so sánh và đánh giá.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về vốn và đặc trưng cơ bản của vốn
2.1.1.1. Khái niệm chung
Để thành lập một doanh nghiệp yếu tố đầu tiên và quan trọng là vốn, vốn có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh được gọi là vốn đầu tư ban đầu, và vốn nhằm mục đích để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gọi là vốn bổ sung. Ngày nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Ngày nay vốn được nhìn nhận chung là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, vốn là yếu tố đầu vào vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường.
2.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như loại hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng trên thị trường.
2.1.2. Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn, và việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các gốc độ khác nhau:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
- Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ phân loại vốn theo nguồn hình thành và đặc điểm luân chuyển để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.
2.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu
Là tổng số vốn góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp bao gồm vốn góp ban đầu và số tăng giảm vốn góp (vốn góp bổ sung, giá trị cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, đánh giá lại tài sản... Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán (không phải là một khoản nợ). Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đẩu tư của chủ sở hữu: là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở vào doanh nghiệp.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là tổng giá trị độ lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
- Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hoặc được tặng, biếu viện trợ....
- Cổ phiếu quỹ là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định so với giá đánh giá lại được thể hiện trong biên bản đánh giá lại của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi đi vào hoạt động).
- Nguồn vốn từ các quỹ: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Lợi nhận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: là nguồn vốn được hình thành do ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp.
b) Nợ phải trả
Là tổng số vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử dụng. Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương, phụ cấp,...) và các khoản phải trả khác.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản: Vay ngắn hạn; khoản nợ dài hạn đến hạn trả; các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động; các khoản chi phí phải trả; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản phải trả ngắn hạn khác.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm.
Nợ dài hạn gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; Nợ dài hạn phải trả; Trái phiếu phát hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả.
2.1.2.2. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển
a) Vốn cố định
Vốn cố định là vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm, xây dựng để hình thành nên tài sản cố định (TSCĐ) hay được hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc quản lý vốn cố định thực chất là việc quản lý TSCĐ.
TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và đáp ứng 2 tiêu chuẩn:
- Thời gian sử dụng: trên 1 năm
- Có giá trị đạt mức tối thiểu (trên 10 triệu đồng)
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân hàng ( một phần được trích từ quỹ phát triển sản xuất).
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, người ta thường tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
- Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
+ Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
+ Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
+ Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
- Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
+ Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các loại tài sản cố định khác
b) Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán…
Vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất, vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm ba loại: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, vốn lưu thông.
- Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
+ Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân hàng…
- Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
2.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, hay lợi nhuận lớn nhất là khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mức chi phí hợp lý. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh.
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó :
Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu thuần , lãi gộp …
Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn lưu động bình quân , vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ (doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
2.1.4. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
2.1.4.1. Sự cần thiết năng cao hiệu quả sử dụng vốn
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp (đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở mỗi khâu nó thể hiện dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hoá…và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
2.1.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a) Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp .
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b) Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo gốc độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
2.1.5. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như sau:
2.1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chung
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết: số lợi nhuận ròng thu được từ một đồng vốn kinh doanh. Chi tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức hao phí của
=
Vốn kinh doanh
vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này cho biết: để tạo ra một đồng lợi nhuận ròng cần bỏ ra bao nhiêu vốn kinh doanh.
Tỷ suất lãi gộp trên
=
Lãi gộp
x 100%
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: số lãi gộp thu được từ một đồng doanh thu thuần.
Tỷ suất LNR trên
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần (ROS)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện: với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
Tỷ suất LNR trên
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
VCSH
VCSH BQ
Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông. Một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
Doanh thu thuần
x 100%
tổng tài sản
Tổng tài sản BQ
Tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. Tỷ số càng lớn càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, tạo điều kiện hạn chế vốn dự trữ, bị chiếm dụng,….
Tỷ suất LNR trên
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
tổng tài sản (ROA)
Tổng tài sản BQ
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời của tổng tài sản, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
2.1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
Sức sản xuất của
=
Doanh thu thuần
tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ BQ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt.
=
Sức sinh lợi của
tài sản cố định
Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế)
Nguyên giá TSCĐ BQ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt.
=
Sức hao phí
tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ BQ
Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần (hoặc lợi nhuận thuần) phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt.
2.1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động)
Sức sản xuất của
=
Doanh thu thuần
tài sản ngắn hạn
TS ngắn hạn BQ
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.
Sức sinh lợi của
tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế)
TS ngắn hạn BQ
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn cho biết: Một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (thuần trước hoặc sau thuế). Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.
Sức hao phí
=
TS ngắn hạn BQ
tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Sức hao phí tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để tạo ra một đồng doanh thu. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt.
Vòng quay
= Kỳ luân chuyển HTK
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
= Kỳ luân chuyển HTK
Kỳ luân chuyển HTK
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay HTK
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu quá cao lại thể hiện sự bất ổn trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp cung cấp cho khách hàng, gây mất uy tín công ty.
Số vòng quay
Khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu BQ
Kỳ thu tiền BQ
=
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết: Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích người ta còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
2.1.5.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
=
Tỷ số thanh toán
Tài sản ngắn hạn
Hiện thời
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khá tốt.
=
Tỷ số thanh toán
TSNH – Giá trị HTK
Nhanh
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 là tốt.
=
Tỷ số thanh toán
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
tức thời
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền mặt và tương đương tiền.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
2.1.6.1. Yếu tố khách quan
a) Môi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật
Doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ thì từ khi thành lập cho tới khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chi phối bởi hệ thống pháp luật, hệ thống pháp luật có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều kẻ hở, chưa chặt chẽ dẫn tới bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Vì thế việc khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật nói chung và những quy định, chính sách và luật liên quan đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết tạo điều kiện cho ngành xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ phát triển.
b) Thị trường và cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ, nguyên liệu đầu vào
Ngày nay các Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường tự do, do đó phải chịu sự biến động về giá cả sản phẩm, hay giá cả nguyên liệu đầu vào từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có khả năng nắm bắt sự biến động giá cả thị trường, biết phân tích cơ hội, thách thức, dự đoán thị trường để đầu tư vốn một cách đúng lúc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngày càng phát triển vượt bậc.
Đối thủ cạnh tranh
Sự phát triển kinh tế kéo theo số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều vì vậy cạnh tranh là yếu tố không tránh khỏi.
Trong nền kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm mới chính mình, lấy ưu điểm của bản thân làm lợi thế trong cạnh tranh, đồng thời phải tạo ra sự khác biệt để phát triển vượt trội. Vì vậy những doanh nghiệp không theo kịp sự biến động thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh sẽ sớm bị đào thải.
c) Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Khoa học ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
d) Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường,... các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,... gây khó nhăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.6.2. Yếu tố chủ quan
a) Yếu tố con người
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đã công nhận rằng một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của doanh nghiệp là nguồn nhân lực. Doanh nghiệp sở hữu nguồn nhân lực có trình độ và cống hiến hết mình sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển doanh nghiệp.
Trình độ quản lý:
Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
Tay nghề của người lao động
Nếu công nhân có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b) Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau, đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định chiếm tỷ trọng cao hơn. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai gốc độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau.
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó.
c) Chi phí vốn
Chi phí vốn là khoản phí mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn cụ thể nào đó cho mục đích đầu tư của mình. Chi phí vốn gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Chi phí sử dụng nợ phải trả : nếu sử dụng vốn vay ngân hàng thì phải trả lãi vay, nếu sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu phải trả cho cho người sở hữu trái phiếu khoản lợi tức nhất định như lãi suất ghi trên trái phiếu.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách cấp là chủ yếu, ngoài ra, doanh nghiệp còn có nguồn vốn tự bổ sung trong trường hợp này chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn liên doanh liên kết hay vốn cổ phần thì phải trả lãi cho người góp vốn và trả lãi cổ tức cho cổ đông.
Vì vậy, việc sử dụng nguồn vốn khác nhau nào sẽ phải trả khoản chi phí sử dụng vốn khác nhau, đồng thời thời hạn cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn là khác nhau nên tùy vào mục đích đầu tư doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Từ đó, chi phí sử dụng vốn khác nhau, lợi ích thu được từ đầu tư thay đổi sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.
d) Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản xuất
Một doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, và tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Một quá trình sản xuất kinh doanh gồm 3 giai đoạn:
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động,...nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Vì vậy việc tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh hay làm tốt khâu cung ứng sẽ tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh, cũng như lợi nhuận đạt được.
Khâu sản xuất (đối với doanh nghiệp thương mại không có khâu này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối ưu công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
Kỹ thuật sản xuất
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản sẽ dễ dàng trong việc sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề.
e) Đặc tính sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là những hàng hóa có vòng đời ngắn như thực phẩm, thức uống,... sẽ được tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có giá trị lớn, có vòng đời dài, được sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô xe máy,...việc thu hồi vốn sẽ chậm hơn.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD từ phòng kế toán. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó để từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong các bảng số liệu để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SÓNG VANG
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG
Công ty TNHH Sóng Vang là công ty xuất nhập khẩu được thành lập vào ngày 30/12/1999. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ tre, nứa, nhựa, gỗ…
Tên thương mại: Công ty TNHH TM Sóng Vang
Tên giao dịch tiếng anh là: SONG VANG TRADING COMPANY LIMITED
Giấy phép kinh doanh số: 2963 GP/TLDN cấp ngày 21/12/1999
Địa chỉ trụ sở chính: 72/789 Nguyễn Văn Dung, phường 6, quận Gò Vấp, TP HCM
Điện thoại: 083.8953794
Fax: (84-8) 9841581
Email: sovaco1501@vnn.vn
Website:
Người đại diện: Trịnh Trung Hưng
Các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu trang trí mang tính thẩm mỹ cao, màu sắc trang trí da dạng.
Công ty xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường Nhật, Hongkong, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…
3.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Mục tiêu
- Công ty luôn lấy chữ tín làm trọng
- Luôn năng cao chất lượng sản phẩm
- Mẫu mã hàng hóa luôn phong phú, đa dang phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
- Nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để kịp thời xây dựng các phương án kinh doanh đạt hiệu quả.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Luôn tạo uy tín trên thương trường.
- Tổ chức nghiên cứu mẫu mã mới và xây dựng phương án đầu tư mũi nhọn ra thị trường nước ngoài để góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách của nhà nước về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tuân thủ các nguyên tắc hạch toán do nhà nước quy định.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY
3.3.1. Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức tại công ty gồm:
- Ban giám đốc
- Phòng phát triển sản phẩm
- Phòng tổ chức hành chánh
- Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng kế toán
- Phòng kỹ thuật
- Xưởng sản xuất
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
Phòng phát triển sản phẩm: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản phẩm đang sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ mới để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm, biên soạn tài liệu và thực hiện đào tạo về sản phẩm mới và về các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến sản phẩm.
Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng, đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty, xây dựng, áp dụng thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện việc tính lương hợp lý, đánh giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng/kỷ luật. Quản lý và đảm bảo môi trường làm việc thích hợp, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công nghệ thông tin, thiết kế quảng cáo.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể. Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính. Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước để xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc làm hàng xuất khẩu.
Phòng kế toán: Quản lý các vấn đề thu chi trong mọi hoạt động của Công ty, đáp ứng các nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất, kinh doanh như thu mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị sản xuất, trả công lao động và các chi phí cho hoạt động hỗ trợ khác, đảm bảo tính minh bạch nhất quán, phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện bảo trì, sửa chữa thiết bị trong sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, sự an toàn cho con người và thiết bị. Đảm bảo việc lắp đặt thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật, lập hồ sơ thiết bị, thông số công nghệ, hướng dẫn vận hành và đào tạo công nhân vận hành.
Xưởng sản xuất: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm. Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ quá trình sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng, an toàn, tiết kiệm, năng suất, chất lượng, hiệu quả.
XƯỞNG SẢN XUẤT
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
SẢN
PHẨM
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
BAN GIÁM ĐỐC
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành Chính Cty TNHH TM Sóng Vang)
3.3.2. Bộ máy kế toán tại công ty
- Công ty TNHH TM Sóng Vang áp dụng hình thức nhật ký sổ cái và kết hợp với máy tính để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
- Công ty áp áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và Thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
- Áp dụng hình thức: Chứng từ ghi sổ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN DOANH THU
THỦ QUỸ
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành Chính Cty TNHH TM Sóng Vang)
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công việc xử lý thông tin được tập trung tại phòng kế toán, còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập , phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin.
Kế toán trưởng: Thực hiện chức năng tài chính trong công ty. Kế toán trưởng có chức năng điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động kế toán của công ty, tham gia lập phương án đầu tư, tổng hợp và phân tích các số liệu, tư vấn cho ban giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh và phướng hướng đầu tư. Các bộ phận trong phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp: Lập đầy đủ các chứng từ cho việc hạch toán. Các bút toán tổng hợp theo mẫu quy định. Hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu tài chính về lãi vay, phân phối các quỹ, chịu trách nhiệm chính xác về số liệu báo cáo, về tình hình bảo mật thông tin kinh tế.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ: Mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết tình hình thu – chi tiền mặt, thanh toán tiền lương, thưởng, trợ cấp cho công nhân viên, khấu trừ các khoản nộp theo quy định, theo dõi việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…lập báo cáo về chế độ tiền lương. Theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, luân chuyển nội bộ, thanh lý nhượng bán TSCĐ, lập đầy đủ các thủ tục, chứng từ làm cơ sở ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp chính xác nguồn vốn mua sắm, đánh giá tài TSCĐ. Trong các kỳ kiểm kê theo dõi nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ: có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi, chứng từ thanh toán, đồng thời theo dõi việc thanh toán giữa các đối tác có quan hệ mua bán vật tư, hàng hóa, sản phẩm với công ty.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm cất giữa phiếu thu chi và các khoản tiền mặt, lien hệ trực tiếp với ngân hàng để gửi hay rút tiền. Vào mỗi ngày thủ quỹ đối chiếu tồn quỹ thực tế so với sổ sách để lập các báo cáo định kỳ.
3.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2010-2012
Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch 2012/2011
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH & CCDV
33.087.945
31.147.392
31.833.249
(1.940.553)
(5,86)
685.857
2,20
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
245.689
109.665
360.815
(136.024)
(55,36)
251.150
229,01
3. Doanh thu thuần về BH & CCDV
32.842.256
31.037.727
31.472.434
(1.804.529)
(5,49)
434.707
1,38
4. Giá vốn hàng bán
31.079.765
28.855.049
29.081.623
(2.224.716)
(7,56)
226.574
0,78
5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
1.762.491
2.182.678
2.390.811
420.187
23,84
208.133
9,53
6. Doanh thu hoạt động tài chính
25.678
38.472
41.244
12.794
49,82
2.772
7,20
7. Chi phí tài chính
379.046
394.545
409.783
15.499
4,09
15.238
3,86
- Trong đó: Chi phí lãi vay
320.980
354.545
381.783
33.565
10,45
27.238
7,68
8. Chi phí bán hàng
867.809
971.067
1.089.519
103.258
11,89
118.452
12,19
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
400.984
382.282
405.437
(18.702)
(4,66)
23.155
6,05
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
140.330
473.256
527.316
332.926
237,24
54.060
11,42
11. Thu nhập khác
89.098
115.377
104.437
26.279
29,49
(10.940)
(9,48)
12. Chi phí khác
120.809
92.037
96.555
(28.772)
(23,81)
4.518
4,90
13. Lợi nhuận khác
(31.711)
23.340
7.882
55.051
173,60
(15.458)
(66,22)
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế
108.619
496.596
535.198
387.977
357,19
38.602
7,77
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
17.013
79.450
90.145
62.437
366,99
10.695
13,46
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
91.606
417.146
445.053
325.540
355,37
27.907
6,69
(Nguồn: Phòng kế toán- Cty TNHH TM Sóng Vang)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn doanh thu chính, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty. Thông qua số liệu bảng 3.1 cho thấy doanh thu của công ty luôn giữ ở mức cao và ổn định. Năm 2011 giảm 5,86% tương ứng 1.940.553.000 đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng 2,20% so với năm 2011 tương ứng 685.857.000 đồng . Doanh thu năm 2010 cao hơn so với năm 2011 và 2012 là do trong năm 2010 công ty đã tìm thêm được đối tác để xuất khẩu hàng đó là thị trường Nhật, ÚC. Nhu cầu thị trường năm 2010 có phần cao hơn so với các năm khác đã làm cho lượng hàng xuất khẩu tăng cao. Năm 2011 và 2012 là 2 năm công ty luôn giữ mức doanh thu cao và ổn định, nguyên nhân của thành công này la do công ty giữ vững được mối quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Giá vốn hàng bán là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. Trong tình hình lạm phát như hiện nay đã làm cho giá cả các mặt hàng đều tăng lên một cách rõ rệt. Công ty đã có nhiều biện pháp giảm khoản mục này và đã tìm được giải pháp khả thi. Ta có thể thấy được năm 2010 mức doanh thuần cao hơn năm 2011 là 5,86% tương ứng 1.940.553.000 đồng, nhưng giá vốn hàng bán lại cao hơn 7,56% tương ứng 2.224.716.000 đồng. Chính điều này làm cho lợi nhuận gộp năm 2011 tăng lên 23,84% tương ứng 420.187.000 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân chính là do công ty không trực tiếp sản xuất mà tiến hành tập huấn sau đó thu mua sản phẩm từ các cơ sở nhỏ lẻ tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Cách thức này không những giảm đáng kể giá thành sản phẩm mà còn góp phần tạo công việc cho lao động nông thôn. Năm 2012 công ty vẫn tiếp tục phương thức thu mua sản phẩm tại địa phương vì thế giá vốn hàng bán tăng 0,78% tương ứng 226.574.000 đồng, tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng doanh thu (2,20%) đã làm cho lợi nhuận tăng cao hơn.
Chi phí bán hàng có xu hướng tăng qua các năm cụ thể năm 2011 so với năm 2010 tăng 11,89% tương ứng 103.258.000 đồng, năm 2012 tăng 12,19% tương ứng 118.452.000 đồng. Chi phí bán hàng tăng là do doanh nghiệp đang quảng bá hình ảnh công ty và tăng cường các chương trình để thu hút khách hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không biến động nhiều. Năm 2011 giảm 4,66% so với 2010 tương ứng 18.702.000 đồng. Năm 2012 tăng khoản 6,05% so với năm 2011 tương ứng 23.155.000 đồng.
Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm cụ thể năm 2011 tăn 357,19% so với năm 2010 tương ứng 387.977.000 đồng. Mức tăng cao như vậy là do công ty giảm được giá thành sản phẩm làm cho mức lợi nhuận trước thuế tăng cao. Năm 2012, về doanh thu, lợi nhuận không biến động nhiều và tiếp tục tăng so với năm 2011 cụ thể lợi nhuận trước thuế tăng 7,77% tương ứng 38.602.000 đồng. Đây là xu hướng tích cực, thể hiện mức độ phát triển bền vững của công ty.
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.5.1. Thuận lợi
- Công ty có phân xưởng sản xuất rộng, nằm gần trục lộ giao thông nên thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Công ty có hệ thống kho và hệ thống xử lý sản phẩm tốt nên có khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng lớn của nước ngoài.
- Công ty có lịch sử phát triển lâu nên tạo được sự tín nhiệm của khách hàng cùng các đối tác.
- Công ty có đôi ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động và có tin thần hợp tác cao trong công việc.
3.5.2. Khó khăn
- Hệ thống máy móc của công ty có dấu hiệu xuống cấp.
- Sự cạnh tranh gây gắt của thị trường trong và ngoài nước đòi hỏi công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phải không ngừng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị và tìm kiếm thêm các đối tác mới.
- Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO tạo điều kiện mở rộng thi trường cho các doanh nghiệp trong nước nói chung, công ty nói riêng. Tuy nhiên, các công ty phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam, đòi hỏi các công ty phải cho ra đời sản phẩm đạt chất lượng cao mới không bị loại bỏ khỏi thị trường.
3.5.3. Phương hướng hoạt động
- Ngày nay đất nước đang phát triển kinh tế về mọi mặt, đặc biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Chính vì xu hướng này đã tạo điều kiện cho công ty phát triển và mở rộng thị trường.
- Công ty đang tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
- Công ty cũng đang từng bước củng cố bộ máy quản lý trong công ty cũng như đang tiến hành đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân.
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
4.1.2. Phân tích tỷ số tài trợ
4.1.3. Đánh giá cấu trúc vốn của công ty
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CỐ ĐỊNH
4.2.1. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG
4.3.1. Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động
4.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN
4.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN
4.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH TM Sóng Vang.
4.6.1. Hiệu quả sử dụng vốn
4.6.2.Thế mạnh và cơ hội phát triển
Chương 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG
5.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG
5.1.1. Trong sử dụng tài sản
5.1.1.1. Trong sử dụng tài sản ngắn hạn
5.1.1.2. Trong sử dụng tài sản cố định
5.1.2. Trong sử dụng nguồn vốn
5.1.3. Trong vấn đề thanh toán và quản lý tiền mặt
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH TM SÓNG VANG
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
6.2. KIẾN NGHỊ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- deuongchitiet_6373.doc