Luận văn Phân tích hoạt động phân phối thuốc của công ty cổ phần dược - Vật tư y tế thanh hóa năm 2014

Tỷ lệ hàng phân phối bị trả về chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm 0,038% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty cho thấy sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi lưu thông phân phối ra thị trường. Hàng trả về do không đạt tiêu chuẩn chất lượng chiếm tỷ lệ 0,018% cũng là một con số đáng chú ý về một số hàng hóa có độ ổn định không đạt tiêu chuẩn khi lưu thông trên thị trường. Hàng trả về do cận hạn chiếm 0,013% cho thấy có một số mặt hàng của công ty bán chậm đã không còn phù hợp với thị hiếu khách hàng. Hàng trả về do bẹp vỡ chỉ chiếm 0,007% cho thấy công ty đã chú trọng vào công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa

pdf83 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động phân phối thuốc của công ty cổ phần dược - Vật tư y tế thanh hóa năm 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu*100% Tỷ lệ DT bán hàng SX theo khu vực = DT khu vực/Tổng DT bán hàng SX*100% DT trung bình của một chi nhánh nội tỉnh = DT khu vực/ Số chi nhánh Lợi nhuận Tổng lợi nhuận Báo cáo tài chính của công ty năm 2014 [11] Tỷ suất lợi nhuận = Tổng LN trước thuế/ Tổng DT*100% Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận = Tổng LN 2014/ tổng LN 2013*100% Tỷ lệ hàng trả về Tỷ lệ hàng trả về = Giá trị hàng trả về/ tổng DT SX0*100% QĐ xử lý hàng hóa, TP thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê [15] Thu nhập bình quân CBCNV Thu nhập trung bình = (TNBQ nội tỉnh x số NV+TNBQ ngoại tỉnh x số NV) /Tổng số NV trong mạng lưới PP Báo cáo hoạt động công đoàn Nộp ngân sách Nhà nước Mức nộp ngân sách Nhà nước Báo cáo tài chính năm 2014 [11] Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước Mức nộp ngân sách/ Tổng DT*100% 30 2.3.4. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập số liệu  Nguồn thu thập Từ các tài liệu sẵn có, cụ thể: - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2013), Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa. - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014) Báo cáo hoạt động công đoàn hàng quý 2014. - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hoạt động triển khai thực hiện nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” và thực hành tốt bảo quản thuốc” năm 2014. - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tài chính (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 đã được kiểm toán). - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tổ chức nhân sự công ty năm 2014. - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014. - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hiện trạng, tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh (Tổng hợp báo cáo của các chi nhánh tính đến ngày 31/12/2014). - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm theo biên bản kiểm kể 31/12/2014). - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Tài liệu đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015. 31 - Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm theo biên bản kiểm kể 31/12/2014).  Phương pháp thu thập Số liệu được thu thập từ các nguồn nêu trên, sau đó được điền vào phiếu thu thập thông tin (theo phụ lục 2.1). 2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Các số liệu thu thập được lưu giữ và tổng hợp thành các bảng số liệu. - Số liệu, biểu đồ minh họa được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microssoft Excel. - Phương pháp phân tích tỷ trọng: Phần tỷ trọng các khoản được tính bằng giá trị khoản đó trên tổng các khoản. - Phương pháp so sánh: Đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu theo nhịp cơ sở (so sánh định gốc). 32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân tích thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014. 3.1.1. Tổ chức mạng lưới phân phối  Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco theo khu vực địa lý Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco CTCP DƯỢC VTYT THANH HÓA CÁC KHÁCH HÀNG (Bán buôn, bán lẻ) NGƯỜI TIÊU DÙNG Công ty TNHH Thanh Hóa Hủa Phăn (Lào) CN nội tỉnh 32 CN huyện thị trực thuộc CN ngoại tỉnh CN Hải Phòng CN Hồ Chí Minh CN Miền Trung CN Hà Nội 33 Nhận xét: Hệ thống bán hàng của công ty được chia thành 3 khu vực: chi nhánh ngoại tỉnh, chi nhánh nội tỉnh và một công ty con bên nước Lào. - Các chi nhánh đại diện cho công ty tại các khu vực, chịu trách nhiệm bán hàng, thu hồi công nợ, thu thập thông tin thị trường và khách hàng tại khu vực của mình đồng thời tìm hiểu thị trường, tư vấn cho Tổng giám đốc về việc mở rộng thị trường cho công ty, duy trì mối quan hệ với khách hàng. Các chi nhánh hoạt động độc lập với nhau, quản lý các khách hàng trên địa bàn khu vực mình. Do là công ty dược tuyến tỉnh, Thephaco chú trọng vào phân phối hàng nội tỉnh với 32 chi nhánh nội tỉnh tại 27 huyện, thị xã địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Chia thành 6 chi nhánh tại thành phố và 26 chi nhánh tại 26 huyện, thị còn lại. Ngoài ra, công ty cũng đã có một hệ thống các chi nhánh từ Bắc tới Nam: - CN Hải Phòng: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh Hà nội, phân phối hàng tại Hải Phòng và các khu vực lân cận. - CN Hà Nội: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh Hà nội, phân phối hàng tại Hà Nội và các khu vực lân cận. - CN Thành phố Hồ Chí Minh: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh Hồ Chí Minh, phân phối hàng tại Hồ Chí Minh và các tỉnh từ Nha Trang trở vào. - CN Miền Trung: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh Miền trung, phân phối hàng tại các tỉnh miền trung và các tỉnh từ Nha Trang trở ra. 34 Các chi nhánh này có nhiệm vụ phân phối thuốc của công ty tới các bệnh viện, các nhà thuốc tại các tỉnh, thành phố đó. Công ty đã đầu tư và xây dựng xong nhà máy Hủa Phăn (Lào) là một bước mới hướng ra thị trường bên Lào, mang thuốc của Việt Nam sang bên nước bạn, có thể tạo ra bước phát triển mới cho doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Hóa - Hủa Phăn dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động vào năm 2015.  Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối. Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối PP gián tiếp PP trực tiếp Các quầy thuốc, nhà thuốc thuộc chi nhánh của công ty, các bệnh viện. NGƯỜI TIÊU DÙNG Kênh cấp 0 CÁC CHI NHÁNH NỘI TỈNH, NGOẠI TỈNH Các khách hàng bán buôn: Công ty dược tại các tỉnh, CTCP, Công ty TNHH, DNTN. Các khách hàng bán lẻ: quầy thuốc, nhà thuốc, trạm y tế Kênh cấp n Kênh cấp 1 Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa 35 Nhận xét: - Với đặc thù là công ty dược tuyến tỉnh Thephaco sử dụng phương thức phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của chi nhánh tập trung tại thị trường nội tỉnh. Công ty trực tiếp tham gia đấu thầu thuốc vào các bệnh viện ở khu vực tỉnh Thanh Hóa. - Công ty sử dụng phương thức phân phối gián tiếp bằng cách sử dụng nhiều kênh trung gian khác nhau: kênh cấp 1, cấp 2, cấp 3 qua các công ty bán buôn, các quầy thuốc trước khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. 3.1.2. Nhân lực mạng lưới phân phối Cơ cấu nhân lực theo trình độ, giới tính của mạng lưới phân phối Thephaco năm 2014 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực theo trình độ và giới tính Đơn vị: Người Khu vực Số lượng Trình độ Giới tính Đại học và trên đại học Cao đẳng, Trung cấp Dược tá Nam Nữ CN nội tỉnh 362 74 263 25 128 234 CN ngoại tỉnh 74 33 41 0 49 25 Tổng 436 107 304 25 177 259 Tỷ lệ (%) 24,6 69,7 5,7 40,6 59,4 Tỷ lệ so với toàn CT 44,7 Toàn công ty 976 36 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lao động theo trình độ trong mạng lưới phân phối Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lao động theo giới tính trong mạng lưới phân phối Nhận xét: Mạng lưới phân phối thuốc của công ty Thephaco bao gồm 436 nhân viên, chiếm tỷ lệ 44,7% trong tổng số nhân viên toàn công ty. Tuy nhiên trong mạng lưới phân phối, nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp là chủ yếu (chiếm tới 69,7%), số nhân viên trình độ đại học và trên đại học 37 chỉ chiếm 24,6%. Số nhân viên nữ chiếm cao hơn các nhân viên nam do đặc thù của công ty có các điểm bán lẻ của chi nhánh chủ yếu là do mậu dịch viên nữ phụ trách. Bảng 3.1 cũng cho thấy số nhân viên trong mạng lưới phân phối chủ yếu tập trung tại khu vực nội tỉnh (362/436 nhân viên toàn hệ thống) do đặc điểm của công ty dược tuyến tỉnh có thế mạnh phân phối hàng trong khu vực tỉnh mình. 3.1.3. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối Bảng 3.2. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối của Thephaco năm 2014 Khu vực Kho GSP Cơ sở đạt GDP Trang thiết bị Máy tính, máy in Điện thoại, fax Điều hòa Giá kệ Ô tô, xe nâng CN nội tỉnh 32 32 96 65 64 380 32 CN ngoại tỉnh 4 2 20 9 8 150 6 Tổng 36 34 116 74 72 530 38 Nhận xét: Hiện tại, mạng lưới phân phối của Thephaco 36 kho đạt GSP và 34 cơ sở đạt GDP tại các chi nhánh trong và ngoài tỉnh. Các chi nhánh đều được công ty trang bị một xe bán tải chuyên phục vụ đưa thuốc đến các điểm bán lẻ và khách hàng. Ngoài ra, công ty còn ký 38 hợp đồng vận chuyển với một số công ty vận tải có uy tín chở hàng đi xa khi có nhu cầu Công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ công việc cho mỗi chi nhánh bao gồm: máy tính, máy in, điện thoại, máy fax, điều hòa, các giá kệ, các thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm Hơn thế nữa, công ty còn đầu tư phần mềm máy tính cho toàn bộ các chi nhánh để theo dõi được tất cả hoạt động nhập, xuất, tồn của công ty và của riêng từng chi nhánh giúp chi nhánh theo dõi hàng hóa một cách khoa học và chính xác. 3.1.4. Số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014 Bảng 3.3. Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014 Khu vực Số lượng chi nhánh Số điểm bán lẻ Đạt GPP CN nội tỉnh 32 1269 504 CN ngoại tỉnh 4 0 Tổng 36 1269 504 Nhận xét: Hiện tại Thephaco có tổng 36 chi nhánh, tập trung hầu hết trong tỉnh Thanh Hóa, chỉ có 4 chi nhánh ngoại tỉnh bao gồm: chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Miền Trung và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Với tổng 1291 điểm bán lẻ, trong đó có 504 điểm bán đạt GPP, bao 39 gồm các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý của công ty trong khu vực thành phố và huyện, thị tỉnh Thanh Hóa trực thuộc công ty quản lý. Tại khu vực ngoại tỉnh chủ yếu phân phối hàng hóa qua các kênh phân phối trung gian, công ty chưa có điểm bán lẻ nào ở khu vực ngoại tỉnh. 3.1.5. Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014 Đối tượng khách hàng của Thephaco chia thành các nhóm như sau: - Các khách hàng bán buôn: 36 chi nhánh và các đại lý tại các tỉnh thành, các CTCP, Công ty TNHH, DNTN phân phối dược phẩm trong nước... mua lại hàng hóa của chi nhánh để phân phối đến các trung gian phân phối khác. Các khách hàng này được xem như đối tác chiến lược của công ty và được hưởng nhiều ưu đãi do chính sách của công ty mang lại. - Các khách hàng bán lẻ: Các bệnh viện, nhà thuốc tư nhân, quầy thuốc và các đại lý ... là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giữ vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông điệp của nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Công ty đặc biệt chú trọng đến các chính sách áp dụng cho bệnh viện, vì họ mua hàng với số lượng lớn, thường xuyên, và ổn định. Sản phẩm của Thephaco được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các bệnh viện trong thị trường nội tỉnh. 40 Bảng 3.4. Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014 STT Đối tượng khách hàng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Các khách hàng bán buôn 271 8,6 2 Các khách hàng bán lẻ Các bệnh viện 249 7,9 Các nhà bán lẻ khác 2641 83,5 Tổng số: 3161 Nhận xét: Trong tổng số 3161 khách hàng thì khách hàng chiếm đa phần trong mạng lưới phân là các khách hàng bán lẻ. Trong số đó bệnh viện tuyến tỉnh và địa phương với tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách hàng (chiếm 7,9%). Tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách hàng nhưng với đây là khách hàng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và uy tín của công ty. Các khách hàng bán buốn chỉ chiếm tỷ lệ 8,6% cho thấy công ty chưa chú trọng phát triển có khách hàng này. 3.1.6. Kinh phí phục vụ hoạt động phân phối Kinh phí là điều kiện tiên quyết của hoạt động phân phối. Qua thu thập số liệu, thu được kết quả sau: 41 Bảng 3.5. Kinh phí phục vụ cho hoạt thống phân phối năm 2014 Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ kinh phí/ tổng DT (%) Kinh phí HĐPP 83,1 11,3 Tổng doanh thu bán hàng toàn công ty 732,6 Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy: Năm 2014, Thephaco đã cấp xuống 83,1 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động phân phối chiếm tỷ lệ 11,3% so với doanh thu toàn công ty. 3.2. Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu. 3.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu Thu thập số liệu kết quả kinh doanh hàng sản xuất và hàng khai thác qua các năm 2014 trên cả 2 khu vực nội tỉnh và ngoại tỉnh, thu được kết quả như sau:  Doanh thu theo nhóm hàng phân phối Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Thephaco gồm 2 mảng chính: hàng công ty tự sản xuất (hàng đông dược và tân dược) và hàng tự khai thác (nhập ủy thác và mua lại của các công ty khác). 42 Bảng 3.6. Doanh thu theo nhóm hàng phân phối của Thephaco năm 2014 STT Cơ cấu mặt hàng Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 1 Hàng SX Đông dược 70,5 9,6 Tân Dược 284,0 38,8 2 Hàng khai thác 378,1 51,6 Tổng: 732,6 Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối Nhận xét: - Với tổng doanh thu 732,6 tỷ đồng, Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa là một trong những doanh nghiệp luôn nằm trong những doanh nghiệp cổ phần có doanh thu lớn nhất cả nước. 43 - Hàng khai thác của công ty chiếm tỷ lệ cao (51,6%) - Hàng công ty sản xuất tập trung vào các sản phẩm tân dược, các sản phẩm đông được chưa được đầu tư thỏa đáng, chỉ chiếm 9,6% tổng doanh thu toàn công ty.  Doanh thu bán hàng sản xuất của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014. Đi sâu phát triển theo chiều rộng, Thephaco ngày càng tập trung vào bán hàng công ty tự sản xuất, đầu tư về chủng loại và mẫu mã hàng hóa để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bảng 3.7. Doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014 Khu vực Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) CN nội tỉnh 135,2 38,1 CN ngoại tỉnh 126,8 35,8 Hàng bảo hiểm 49,3 13,9 Hàng SX liên doanh 43,2 12,2 Toàn công ty 354,5 44 Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014 Nhận xét: Doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco được phân thành 4 nhóm chính: nhóm doanh thu bán hàng ngoại tỉnh, nhóm doanh thu bán hàng nội tỉnh, nhóm hàng bán bảo hiểm y tế và nhóm hàng sản xuất liên doanh. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 38,1% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty do đặc thù của công ty dược tuyến tỉnh trước tiên phải khai thác thị trường tỉnh mình. Hơn thế nữa 13,9% doanh thu bán hàng BHYT cũng chủ yếu từ nguồn đấu thầu thuốc tại các bệnh viện trong tỉnh Thanh Hóa. Doanh thu hàng liên doanh sản xuất (hàng gia công) chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 12,2% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty. Con số này có thể tăng lên cao nếu công ty có chính sách thu hút thêm nhiều đối tác hợp tác với công ty. 45  Doanh thu bán hàng sản xuất tại khu vực nội tỉnh của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014. Bảng 3.8. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh của Thephaco năm 2014 Khu vực Số lượng chi nhánh Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Doanh thu TB /1 chi nhánh Doanh thu khu vực nội tỉnh Khu vực thành phố 6 21,4 15,8 3,57 Khu vực huyện, thị 26 113,8 84,2 4,38 Tổng khu vực nội tỉnh 32 135,2 Nhận xét: Thephaco hiện tại có tổng 32 chi nhánh trong tỉnh thành Thanh Hóa, gồm 6 chi nhánh tại thành phố và 26 chi nhánh tại các huyện, thị còn lại. Doanh thu bán hàng sản xuất của khu vực huyện, thị chiếm tới 84,2% doanh thu tại khu vực nội tỉnh với doanh thu trung bình cho một chi nhánh là 4,38 tỷ đồng. Còn khu vực thành phố với doanh thu trung bình cho một chi nhánh là 3,57 tỷ thấp hơn so với con số trung bình của chi nhánh huyện thị có thể do dân số trung bình cho một chi nhánh thấp hơn ở huyện thị hoặc do thị trường đã bão hòa sản phẩm của công ty hoặc chính sách bán hàng của công ty chưa thực sự phù hợp với những khách hàng khó tính tại khu vực thành phố. 46  Doanh thu bán hàng sản xuất của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014 tại khu vực ngoại tỉnh. Bảng 3.9. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực ngoại tỉnh của Thephaco năm 2014 Khu vực Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) DS bán hàng SX khu vực ngoại tỉnh CN Hà Nội 31,5 24,8 CN Hải Phòng 17,2 13,6 CN Miền Trung 41,3 32,6 CN TP HCM 36,8 29,0 Tổng 126,8 Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất khu vực ngoại tỉnh của Thephaco năm 2014 47 Nhận xét: Tại khu vực ngoại tỉnh, doanh thu bán hàng sản xuất tại khu vực Miền Trung đạt cao nhất, chiếm 32,6% doanh thu toàn khu vực ngoại tỉnh. Tuy nhiên không chênh lệch nhiều so với khu vực Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Doanh thu bán hàng tại chi nhánh Hải Phòng chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 13,6% có thể do chính sách bán hàng của chi nhánh Hải Phòng chưa thực sự phù hợp với các khách hàng tại khu vực. 3.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Mục đích cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm và thu được lợi nhuận cao. Do đó chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp hiệu quả và chất lượng của hoạt động kinh doanh phân phối, phản ánh sự đầu tư của doanh nghiệp có thực sự đúng đắn hay không. Qua hồi cứu số liệu và tính toán trên số liệu sẵn có, các chỉ tiêu về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận được thống kê lại ở bảng sau: Bảng 3.10. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Thephaco năm 2014 Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ suất lợi nhuận (%) Tổng lợi nhuận 15,1 2,06 Doanh thu toàn công ty 732,6 48 Nhận xét: Tổng lợi nhuận năm 2014 của Thephaco đạt 15,1 tỷ đồng với tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng là 2,06% chỉ ra rằng công ty đanh kinh doanh có lãi. Đây là một tỷ lệ khá thấp đối với một công ty kinh doanh nói chung, nhưng đối với một doanh nghiệp vẫn còn vốn Nhà nước thì tỷ lệ này vẫn coi là hoạt động có hiệu quả. 3.2.3. Tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của Thephaco năm 2014 Mặc dù công ty rất chú trọng đến vấn đề chất lượng hàng hóa từ lúc sản xuất đến khi lưu thông phân phối trên thị trường nhưng vì nhiều nguyên nhân khác nhau: hàng hóa bị bẹp vỡ trong quá trình bảo quản, vận chuyển; hàng hóa cận hạn do bán chậm; hàng hóa không đạt độ ổn định sau khi lưu hành ra thị trường mà có một số ít lượng hàng bị trả về. Bảng 3.11. Tỷ lệ hàng phân phối của Thephaco bị trả về năm 2014 Hàng trả về Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%) so với DT SX toàn công ty Nguyên nhân Do cận hạn 45,2 0,013 Do bẹp vỡ 26,5 0,007 Do không đạt TCCL 62,2 0,018 Tổng giá trị hàng trả về 133,9 0,038 Doanh thu bán hàng SX toàn công ty 354.500 49 Nhận xét: Tỷ lệ hàng phân phối bị trả về chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm 0,038% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty cho thấy sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi lưu thông phân phối ra thị trường. Hàng trả về do không đạt tiêu chuẩn chất lượng chiếm tỷ lệ 0,018% cũng là một con số đáng chú ý về một số hàng hóa có độ ổn định không đạt tiêu chuẩn khi lưu thông trên thị trường. Hàng trả về do cận hạn chiếm 0,013% cho thấy có một số mặt hàng của công ty bán chậm đã không còn phù hợp với thị hiếu khách hàng. Hàng trả về do bẹp vỡ chỉ chiếm 0,007% cho thấy công ty đã chú trọng vào công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa. 3.2.4. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ thống phân phối của Thephaco năm 2014. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên bao gồm lương và các khoản thu nhập khác (tiền thưởng quý, thưởng năm, tiền ngày lễ, tiền tết, tiền hỗ trợ đi du lịch Bảng 3.12. Thu nhập bình quân/ tháng của CBCNV năm 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu CN nội tỉnh CN ngoại tỉnh Thu nhập BQ trung bình Thu nhập bình quân chi nhánh 5,1 5,9 5,24 Số nhân viên (người) 362 74 50 Nhận xét: Thu nhập bình quân của hệ thống phân phối năm 2014 là 5,5 triệu cho thấy hệ thống phân phối hoạt động tuy có hiệu quả nhưng không cao. Mức thu nhập trung bình của CBCNV khu vực ngoại tỉnh năm 2014 cao hơn ở khu vực nội tỉnh. 3.2.5. Nộp ngân sách Nhà nước Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiệu quả đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu quả. Bảng 3.13. Mức nộp và tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước của Thephaco năm 2014 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ têu Giá trị Tỷ lệ nộp ngân sách/ Tổng DT toàn công ty (%) Nộp ngân sách Nhà Nước 15,9 2,17 Tổng doanh thu bán hàng toàn công ty 732,6 Nhận xét: Mức nộp ngân sách Nhà nước của Thephaco năm 2014 là 15,9 tỷ với tỷ lệ nộp ngân sách/ tổng doanh thu toàn công là 2,17% cho thấy công ty kinh doanh đang ổn định, duy trì được nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước, tạo được uy tín với các Ngân hàng và các khách hàng. 51 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 4.1.1. Về tổ chức mạng lưới phân phối năm 2014 Với 32 chi nhánh nội tỉnh, 4 chi nhánh ngoại tỉnh Thephaco đã tận dụng được những ưu điểm khi lựa chọn các kênh phân phối sẵn có theo khu vực địa lý, đặc biệt tại địa phương để tổ chức các kênh bán hàng. Thephaco vừa sử dụng phương pháp phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Với 4 chi nhánh ngoại tỉnh, việc phân phối tại thị trường này còn gặp nhiều khó khăn do số lượng chi nhánh ít mà sức cạnh tranh tại thị trường này lại quá lớn, đặc biệt là với các công ty dược phẩm trung ương và các công ty cổ phần có mạng lưới vô cùng rộng khắp như Công ty Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần Traphaco . Thephaco sử dụng cả hai phương thức phân phối trực tiếp và gián tiếp để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của mỗi phương pháp, vừa tận dụng được nguồn lực của công ty, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và phát triển được những khu vực thị trường ở xa. Đối với một doanh nghiệp Dược thì việc tổ chức mạng lưới phân phối tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo cung ứng thuốc cho nhân dân. Độ bao phủ thị trường càng tốt thì khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị của nhân dân càng cao. Lựa chọn tổ chức kênh phân phối theo khu vực địa lý và phương thức phân phối hợp lý đã mang lại hiệu quả kinh doanh cho Thephaco, tuy nhiên cần phải có chính sách xây dựng, mở rộng thêm các kênh phân phối, bao phủ thị trường tốt hơn thì mới mang lại hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp. 52 4.1.2. Về nhân lực hệ thống phân phối năm 2014 Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự hiệu quả của mạng lưới phân phối. Trình độ và giới tính thể hiện sự phù hợp trong việc phân công công việc, sự chuyên nghiệp trong giải quyết công việc. Với cơ cấu trình độ đại học và trên đại học chiếm 24,6% toàn hệ thống phân phối, các vị trí lãnh đạo trong mạng lưới đều có trình độ đại học trở lên. Tỷ lệ cán bộ có trình độ dưới đại học chiếm tỷ lệ khá cao gây khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc cũng như việc thích ứng với biến động của nền kinh tế. Với tỷ lệ nhân viên nữ nhiều hơn nhân viên nam có thể do công ty có một hệ thống bán lẻ của chi nhánh nội tỉnh đã bao gồm gần 190 mậu dịch viên nữ phụ trách (trong tổng số 436 nhân viên trong mạng lưới phân phối). Tuy nhiên để đánh giá được hiệu quả làm việc thì phải dựa trên nhiều yếu tố và thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. 4.1.3. Về cơ sở vật chất mạng lưới phân phối năm 2014 Để đẩy mạnh doanh số bán hàng sản xuất, Thephaco chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ cho các chi nhánh. Hàng năm đều bổ sung thêm cho các chi nhánh các thiết bị cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc để tăng hiệu quả bán hàng. Công ty đã trang bị một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn bảo quản, vận chuyển, đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất đến tay các khách hàng. Việc áp dụng phần mềm chuyên nghiệp để quản lý hàng nhập, xuất, tồn kho đảm bảo độ khoa học và chính xác. Tuy nhiên việc quản lý dòng thông tin còn một số bất cập. Do kênh phân phối qua các khách hàng tại 53 các khu vực ngoại tỉnh không phân cấp rõ ràng, phản ánh của khách hàng hoặc người tiêu dùng đến công ty còn chậm hoặc không chính xác. Các thành viên trong mạng lưới chi nhánh ít có sự tham gia về việc lập kế hoạch về sản phẩm, về giá và các chương trình xúc tiến. Hơn nữa việc quản lý thông tin lại thiếu tính đồng bộ nên đôi khi gây các biểu hiện tiêu cực như bán phá giá, bán sang khu vực địa lý khác. Để cải thiện được vấn đề này chủ yếu là nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của các thành viên trong kênh thông qua việc chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty. 4.1.4. Về số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014 Thephaco có tổng 36 chi nhánh, 1291 điểm bán lẻ tại khu vực nội tỉnh, Thephaco chưa có điểm bán lẻ nào ở khu vực ngoại tỉnh. Thương hiệu Thephaco ở khu vực ngoại tỉnh cũng chưa được nhiều người biết. Điều đó cho thấy việc phát triển các điểm bán lẻ theo mô hình ở nội tỉnh có thể áp dụng cho mô hình khu vực ngoại tỉnh. Công ty có thể xây dựng chuỗi quầy thuốc ở các tỉnh thành lớn và gia tăng thêm các chi nhánh ở ngoại tỉnh để có thể nâng cao thương hiệu của Thephaco hơn nữa. Trong tổng số 1291 điểm bán lẻ, hiện tại công ty có 504 điểm bán đạt GPP. Với việc áp dụng đồng bộ GMP, GLP, GSP, GDP và GPP, Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế luôn hướng tới đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất đến tay người sử dụng, để giảm thấp nhất tỷ lệ thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường. Thephaco đã và đang tiếp tục phối hợp với Phòng Y tế huyện thị động viên, hỗ trợ các Đại lý đăng ký việc thực hiện quầy chuẩn GPP theo lộ trình quy định. Tuy nhiên do địa bàn tỉnh Thanh Hóa rộng, ở vùng sâu vùng xa điều kiện tài chính chưa cho phép vì vậy vẫn còn một số quầy chưa đạt chuẩn GPP. 54 4.1.5. Về cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014 Khách hàng chiếm đa phần trong hệ thống phân phối của Thephaco là các khách hàng bán lẻ, chiếm tới 83,5% tổng số khách hàng. Công ty đã giao trọng trách cho các giám đốc chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng bán buôn bởi khách hàng là chỉ tiêu quan trọng quyết định sự phát triển của công ty. Nhưng do đặc thù là công ty dược tuyến tỉnh, các mặt hàng của công ty là các mặt hàng thông thường có giá trị thấp nên việc phát triển mạng lưới khách hàng của công ty ở thị trường ngoại tỉnh là một việc rất khó khăn lại có sự cạnh tranh lớn của các công ty dược trung ương và các công ty đã có sẵn mạng lưới phân phối mạnh và rộng khắp như Công ty Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần Traphaco ... Do đó việc quan trọng nhất hiện nay vẫn là duy trì và tạo các mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ, đẩy cao doanh số bán cho các khách hàng này. 4.1.6. Về kinh phí phục vụ hoạt động phân phối Hồi cứu số liệu trong các nghiên cứu đã tiến hành trên hệ thống phân phối thuốc của doanh nghiệp có các kết quả sau: - Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với tỷ lệ kinh phí/ tổng doanh thu năm 2008 - 2010 vào khoảng 3,75% đến 4,6% [26]. - Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với tỷ lệ kinh phí/ tổng doanh thu năm 2013 là (14,2 tỷ/ 225,9 tỷ *100%)= 6,3% [25]. - Công ty cổ phần Traphaco với tỷ lệ kinh phí/ tổng doanh thu năm 2010-2012 vào khoảng 13,7% - 19% [21]. 55 So sánh với một số công ty cùng ngành ở trên cho thấy, tỷ lệ kinh phí phục vụ cho hoạt động phân phối của Thephaco năm 2014 là 11,3%, dù cao hơn nhiều Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội và Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình nhưng lại thấp hơn so với Công ty cổ phần Traphaco. Như vậy với mức kinh phí đầu tư cho hoạt động phân phối của Thephaco nằm vào mức trung bình của ngành, phù hợp với hướng phát triển lâu dài của ngành Dược nói chung. Việc đẩy mạnh tỷ lệ kinh phí này là cần thiết để đẩy mạnh các sản phẩm mới ra thị trường và duy trì các mặt hàng cũ nhằm đảm bảo tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp. 4.2. Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu. 4.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu  Về doanh thu theo nhóm hàng phân phối Hiện nay thị trường phân phối thuốc đã có nhiều sự thay đổi, xu hướng sử dụng các chủng loại thuốc cũng thay đổi, người dân đang dần quay trở về với cây cỏ làm thuốc đông dược để chăm sóc sức khỏe [21]. Hàng đông dược công ty tự sản xuất chỉ chiếm 9,6% tổng doanh thu toàn công ty cho thấy công ty vẫn chưa có hướng đầu tư đúng đắn cho các mặt hàng đông dược. Hiện tại công ty đã và đang đầu tư vào quy hoạch mô hình nuôi trồng dược liệu cho một số dược liệu mà công ty sử dụng thường xuyên (ban đầu là cây hy thiêm dùng cho sản phẩm Hydan) để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu, hỗ trợ ổn định giá cả, số lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào. Đây là một xu thế phát triển mới mà Thephaco đang hướng tới do nguồn dược liệu sản xuất các mặt hàng đông dược chủ 56 yếu là thu hái tự nhiên hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc, không ổn định về số lượng và chất lượng. Doanh thu hàng khai thác đang chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 51,6% doanh thu toàn công ty), do vậy trong các năm tiếp theo, Thephaco chủ trương tập trung đẩy mạnh hàng công ty sản xuất, nghiên cứu ra nhiều mặt hàng có giá trị cao đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng “nghiên cứu đẩy mạnh nhập khẩu thành phẩm phục vụ cho kinh doanh”, hạn chế mua đi bán lại thành phẩm của các công ty phân phối trong nước [15].  Về doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco Theo nghiên cứu của đề tài trước đó, doanh thu khu vực nội tỉnh (khu vực Hà Nội) của Công ty cổ phần Traphaco năm 2012 chiếm có 17% doanh thu sản xuất toàn công ty cho thấy Traphaco đã bán ra thị trường ngoài tới 83% doanh thu [23]. Còn đối với Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế, doanh thu bán hàng ngoại tỉnh chỉ chiếm 35,8% doanh thu sản xuất toàn công ty. Trong tài liệu Đại hội đồng cổ đông thường niên 2015 của công ty có đánh giá: “thị trường nội tỉnh ổn định, mạng lưới cung ứng thuốc ngoại tỉnh của công ty còn yếu” do đó những biện pháp chủ yếu đặt ra để thực hiện cho mục tiêu kinh tế xã hội năm 2015 “ tiếp tục đầu tư cho thị trường ngoại tỉnh phục vụ cho kinh doanh trước mắt và lâu dài” [15] Doanh số hàng BHYT chỉ chiếm 13,9% doanh số sản xuất toàn công ty. Nhưng đây là nguồn doanh thu tương đối ổn định do năng lực đấu thầu ổn định của công ty và cũng là một hướng phát triển mới cho công ty khi nâng cao năng lực đấu thầu hàng BHYT tại các thành phố lớn khác trong cả nước. 57 Doanh số hàng liên doanh sản xuất hiện tại chiếm 12,2% doanh số bán hàng sản xuất toàn công ty. Các đối tác liên doanh là những nhà phân phối các sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng, hạn chế được chi phí bán hàng cho công ty mà thu được lợi nhuận ngay. Do đó gia tăng hàng gia công sản xuất tại công ty là nguồn lợi nhuận tiềm năng mà công ty nên đầu tư phát triển.  Về doanh số bán hàng sản xuất tại khu vực nội tỉnh “Thị trường nội tỉnh đã ổn định” theo nhận định trong tài liệu Đại hội đồng cổ đông thường niên 2015 của Thepahco, có thể do đã bão hòa sản phẩm của công ty tại thị trường này. Do đó thị trường này cần phải có chính sách duy trì hệ thống bán lẻ và khách hàng hiện có để duy trì nguồn lợi nhuận ổn định cho công ty.  Về doanh số bán hàng sản xuất tại khu vực ngoại tỉnh Với 4 chi nhánh, tổng doanh số khu vực ngoại tỉnh 126,8 tỷ chiếm 35,8% doanh số bán hàng sản xuất toàn công ty, khu vực ngoại tỉnh là khu vực cần được đặc biệt chú trọng phát triển. Thị trường này là thị trường vô cùng rộng lớn và có sự cạnh tranh mạnh mẽ khi các hàng của công ty sản xuất chỉ là các mặt hàng thông thường có giá trị không cao. Do đó để nâng cao uy tín và thương hiệu Thephaco ra khắp các tỉnh trong cả nước cần phải có chiến lược và chính sách phù hợp mới có thể nâng cao được thị phần khu vực này. Việc thành lập thêm các chi nhánh, mở rộng màng lưới phân phối ở thị trường này là hết sức cần thiết. Doanh số hàng sản xuất tại chi nhánh Hải Phòng chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 13,6% doanh sô khu có thể do chính sách bán hàng của chi nhánh Hải Phòng chưa thực sự phù hợp với các khách hàng tại khu vực đó. Do đó cần được công ty có sự đầu tư và hỗ trợ riêng để phát triển. 58 4.2.2. Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận  So sánh với năm 2013 - Hồi cứu số liệu năm 2013 cho thấy: Tổng lợi nhuận 2013: 13,6 tỷ đồng Tổng doanh thu bán hàng năm 2013: 813,5 tỷ đồng Như vậy doanh thu toàn công ty năm 2014 giảm so với năm 2013 nhưng lợi nhuận của công ty năm 2014 tăng lên với tỷ lệ tăng trưởng 111,1% so với năm 2013 cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.  Về kết quả trên các đề tài trước đó - Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với tỷ suất lợi nhuận năm 2008-2010 nằm trong khoảng 2,18% đến 2,97% [26]. - Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với tỷ suất lợi nhuận năm 2011 - 2013 trong khoảng 3,9% - 5,2% [25]. - Công ty Dược phẩm Trung ương 1 tỷ suất lợi nhuận năm 2012 - 2013 với trong khoảng 8,7%- 10,6% [22]. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần của Thephaco chỉ đạt 2,06%. So sánh với các Công ty Dược ở trên thì con số này là rất thấp. Tuy nhiên đối với công ty dược tuyến tỉnh với phương châm phát triển ổn định, bền vững thì tỷ lệ vẫn được coi là hoạt động có hiệu quả. 4.2.3. Về tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của Thephaco năm 2014 Sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi lưu thông phân phối ra thị trường. Tuy nhiên tỷ lệ hàng trả lại do cận hạn và 59 không đạt tiêu chuẩn chất lượng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lượng hàng trả về cho thấy công ty vẫn cần chú trọng hơn nữa trong quá trình kiểm tra giám sát việc thực hiện 5 GPs để đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất đến tay người sử dụng. 4.2.4. Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ thống phân phối của Thephaco năm 2014 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là một chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá sự hoạt động ổn định của doanh nghiệp.  Về các đề tài nghiên cứu trước đó cho kết quả như sau - Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với thu nhập năm 2009 chỉ đạt 5,68 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 9,37 triệu đồng [26]. - Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với thu nhập năm 2011 - 2013 nằm trong khoảng 4,4 - 5,8 triệu đồng [25]. - Công ty cổ phần Traphaco với thu nhập năm 2010 - 2012 nằm trong khoảng 9,8 - 12,4 triệu đồng [23]. Với tổng thu nhập bình quân của hệ thống phân phối Thephaco năm 2014 là 5,24 triệu đồng. Mức thu nhập này chỉ tương đương với Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình nhưng so với Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội và Công ty cổ phần Traphaco thì lại thấp hơn nhiều. Tuy nhiên đối với công ty Dược tuyến tỉnh thì mức thu nhập này vẫn được đánh giá là tương đối ổn định, và vẫn đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. 60 4.2.5. Về nộp ngân sách Nhà nước Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa với việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn đối với Nhà nước thể hiện sự tôn trọng luật pháp tạo uy tín đối với các Ngân hàng, với cơ quan Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty. Trong năm 2014, công ty cổ phần chứng khoán FPT đã thống kê Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa là một trong những doanh nghiệp có tài chính lành mạnh, có uy tín với các ngân hàng và nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước [17]. Tóm lại: Mạng lưới phân phối của công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế đã được xây dựng một cách bài bản và có hệ thống với sự chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo công ty. Đến nay Thephaco đã có một mạng lưới phủ khắp tỉnh Thanh Hóa và đang dần mở rộng và phát triển ra thị trường ngoại tỉnh. Điều đó tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Hơn thế nữa, không chỉ phân phối trong nước, Thephaco còn hướng tới tạo dựng thương hiệu, thiết lập mở rộng kênh phân phối sang nước bạn. Dự kiến công ty con - công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Hóa - Hủa Phăn dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động vào năm 2015. 4.3. Một số hạn chế của đề tài Trong quá trình thu thập số liệu, phân tích hoạt động của mạng lưới phân phối thuốc của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014, chúng tôi đã hoàn thành luận văn “Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014” 61 Về cơ bản, luận văn đã đóng góp được những ý nghĩa cả về mặt lý luận và về mặt thực tiễn cụ thể: phân tích được nguồn lực phục vụ cho mạng lưới phân phối, đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối trên từng khu vực phân phối thông qua một số chỉ tiêu, từ đó có thể đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới phân phối của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động và chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn cũng nêu ra một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong nghiên cứu, cụ thể là: - Chỉ nghiên cứu được một số chỉ tiêu về số doanh số, thu nhập trung bình mà chưa nghiên cứu được các chỉ tiêu về nguồn mua do chưa tách riêng được các chỉ tiêu ở các khu vực và chưa tách được các khoản trong kinh phí phục vụ cho hệ thống phân phối do chưa đi sâu tìm hiểu các khoản mục này. - Chưa đi sâu vào phân tích cơ chế hoạt động của từng kênh do đó chưa thể chỉ rõ được khu vực nào hoạt động hiệu quả nhất để có thể hoàn thiện mạng lưới phân phối một cách tốt nhất. 62 KẾT LUẬN Qua phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa năm 2014, luận văn rút ra một số kết luận sau:  Về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa • Hiện tại toàn công ty có 36 chi nhánh (32 chi nhánh nội tỉnh, 4 chi nhánh ngoại tỉnh) với 1291 điểm bán lẻ, 3161 khách hàng trong đó khách hàng bán lẻ chiếm thị phần lớn. • Đội ngũ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ thấp, số nhân viên nữ nhiều hơn số nhân viên nam. • Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đặc biệt là hệ thống GPs bao gồm: 37 kho đạt GSP, 34 cơ sở đạt GDP, 504 điểm bán lẻ của chi nhánh đạt GPP. • Mức kinh phí đầu tư cho hoạt động phân phối nằm ở mức trung bình của Ngành Dược.  Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu • Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Thephaco gồm 2 mảng chính: hàng công ty tự sản xuất và hàng tự khai thác. Doanh thu nhóm hàng đông dược tự sản xuất chỉ chiếm trung bình 9,6% doanh thu bán hàng toàn công ty. Các sản phẩm đông dược cần được đầu tư phát triển hơn nữa. 63 • Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh luôn chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%), cần phải duy trì mạng lưới phân phối tại khu vực này. • Thị trường ngoại tỉnh là thị trường tiềm năng cần được chú trọng phát triển hơn nữa. • Với phương châm phát tiển ổn định thì với mức lợi nhuận đạt 15,1 tỷ đồng và tỷ suất lợi nhuận 2,06% thì sự đầu tư của doanh nghiệp vẫn được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. • Sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi lưu thông phân phối ra thị trường. • So với các doanh nghiệp trên cả nước thì mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong mạng lưới phân phối đang còn thấp, tuy nhiên đối với Công ty Dược tuyến tỉnh thì mức thu nhập này là tương đối ổn định, và vẫn đảm bảo đời sống của CBCNV. • Thephaco với việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn đối với Nhà nước thể hiện sự tôn trọng luật pháp tạo uy tín đối với các Ngân hàng, với cơ quan Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty. 64 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới phân phối của Công ty cổ phần Dược - Vât tư Y tế Thanh Hóa năm 2014, luận văn có một số kiến nghị và đề xuất sau: 1. Duy trì và phát triển mạng lưới phân phối hiện có. Với mạng lưới phân phối của Thephaco hiện nay thì việc quan trọng nhất là phải duy trì tốt hoạt động của các chi nhánh, đầu tư thường xuyên hàng năm về cơ sở vật chất, duy trì nguồn lực ổn định, thường xuyên đào tạo và đạo tào lại để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên. Xây dựng chính sách phù hợp cho từng chi nhánh để có thể giữ vững thị trường của mình. 2. Tìm kiếm mở rộng thị trường, xây dựng kênh phân phối cho thị trường mới: Chủ động tìm kiếm thị trường tiềm năng, thành lập các chi nhánh trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước để giảm áp lực quản lý kênh cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao vị thế doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho thị trường ngoại tỉnh, hiện nay là thị trường tiềm năng do chưa khai thác tối đa các vùng miền. Xây dựng kênh phân phối cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Hóa - Hủa Phăn, để tạo hiệu quả kinh doanh mới bên nước ngoài. 3. Tiếp tục quy hoạch, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực để phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty. 4. Tăng cường quản lý, giám sát nâng cao ý thức trách nhiệm của các kênh phân phối trong việc chăm sóc khách hàng, thu thập ý kiến của khách hàng về sản phẩm, về thị trường và đối thủ cạnh tranh, về các chương trình khuyến mãi để công ty có thêm thông tin điều chỉnh các hoạt động trên kênh cho phù hợp với thị trường hơn nữa. 65 5. Tăng cường công tác quản lý giám sát trong quá trình bảo quản, vận chuyển và phân phối thuốc, đẩy mạnh toàn diện công tác quản lý trong hệ thống 5 GPs nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất đến tay người tiêu dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2007), Quản lý và Kinh tế Dược, NXB Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2007), Nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc (Ban hành kèm theo quyết định số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ y tế). 3. Bộ Y tế (2012), Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” (Ban hành kèm theo quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 4. Bộ Y tế (2015), Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020. 5. Bộ Y tế (2014), Tài liệu Hội nghị Triển khai chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 6. Chính phủ (2014), Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 01 năm 2014). 7. Trương Đình Chiến (2010), Quản trị kênh phân phối, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 8. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2013), Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa. 9. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hoạt động triển khai thực hiện nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” và thực hành tốt bảo quản thuốc” năm 2014. 10. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tài chính (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 đã được kiểm toán). 11. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tổ chức nhân sự công ty năm 2014. 12. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014. 13. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hiện trạng, tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh (Tổng hợp báo cáo của các chi nhánh tính đến ngày 31/12/2014). 14. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm theo biên bản kiểm kể 31/12/2014). 15. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Tài liệu đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015. 16. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm theo biên bản kiểm kể 31/12/2014). 17. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities) 2014, Báo cáo ngành dược phẩm 04/2014. 18. Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (2014), Báo cáo ngành VietinbankSc “Ngành Dược phẩm Việt Nam”. 19. Trần Minh Đạo (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. 20. Ames Gross (2013), Cập nhật về thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2013. 21. Đỗ Tá Hoàn (2013), Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Traphaco giai đoạn 2010 - 2012, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Tân (2014), Phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của Công ty Dược phẩm Trung ương 1 năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội. 23. Bùi Thị Thơm (2013), Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Traphaco trong những năm gần đây, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 24. Anh Tùng (2014), Xu hướng ngành Dược toàn cầu, STINFO số 12- 2014 25. Phan Thị Cẩm Vân (2014), Phân tích chiến lược và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2013, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 26. Lê Thị Xoan (2011), Khảo sát và đánh giá hoạt động phân phối thuốc của công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008-2010, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội. Tài liệu tiếng anh: 27. WHO (2000), How well do health systems perform, The world health report. 28. Imshealth (2014), Top 20 Global corporations 2013 29. IMS Institute for Healthcare informatics (2017), The Global Use of Medicine “ Outlook through 2017” 30. The Statistics Portal (2015), Top 20 global pharmaceutical companies based on pharma revenue in 2014 (in million U.S. dollars) Một số trang web: 31. 32. 33. http:// www.imshealth.com 34. http: //w ww.fpts.com.vn/ 35. 36. 37. 38. 39. ww.thuocantoan.com.vn PHỤ LỤC 1 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN Nội dung STT Thông tin Kết quả Đơn vị Nguồn thu thập Nhân lực kênh phân phối 1 Số NV CN ngoại tỉnh Báo cáo tổ chức nhân sự công ty năm 2014 [11] 2 Số NV CN nội tỉnh 3 Số NV nam 4 Số NV nữ 5 Tổng số NV HTPP Cơ sở vật chất 7 Số kho đạt GSP Báo cáo HĐ triển khai thực hiện nguyên tắc GDP, GSP năm 2014 [9] 8 Tổng số cửa hàng đạt GDP 9 Tổng số máy tính, máy in 10 Số điện thoại, máy fax 11 Tổng số giá kệ 12 Tổng số máy điều hòa 13 Tổng ô tô, xe nâng Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ 17 Số CN ở ngoại tỉnh Báo cáo hiện trạng tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh [13] 18 Số CN nội tỉnh 19 Số điểm bán lẻ 20 Số điểm bán lẻ đạt GPP Cơ cấu 21 Số KH bán buôn Báo cáo hiện trạng khách hàng 22 Số KH bán lẻ tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh [13] 23 Số KH bán lẻ là bệnh viện Nội dung STT Thông tin Kết quả Đơn vị Nguồn thu thập Kinh phí 24 Kinh phí phục vụ HĐPP Báo cáo tài chính [10] Doanh thu theo nhóm hàng phân phối 25 DT hàng SX đông dược Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014 [12] 26 DT hàng SX tân dược 27 DT hàng khai thác 28 Tổng DT bán hàng Doanh thu bán hàng SX 29 DT SX CN nội tỉnh Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014 [12] 30 DT SX CN ngoại tỉnh 31 DT bán bảo hiểm 32 DT hàng SX LD 33 Tổng DT hàng SX 34 DT SX KV thành phố 35 DT SX KV huyện, xã 36 DT SX CN Hải Phòng 37 DT SX CN Hà Nội 38 DT SX CN TP HCM 39 DT SX CN Miền Trung Lợi nhuận 40 Lợi nhuận Báo cáo tài chính của công ty năm 2014 [10] Lượng hàng trả về 41 Giá trị hàng trả về Tổng hợp hàng thanh lý [14] Thu nhập BQ 42 TNBQ CN nội tỉnh Tài liệu ĐH đồng cổ đông năm 2015 43 TNBQ CN ngoại tỉnh Nộp ngân sách Nhà Nước 44 Mức nộp ngân sách NN Báo cáo tài chính [10] CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lâp - Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 16 Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - Giáo viên hướng dẫn Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG Tên đề tài: Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 Chuyên ngành: Tổ chức quản lý Dược Mã số: CK.60720412 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 14 giờ 45 phút ngày 13 tháng 09 năm 2015 tại tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 611/QĐ-DHN ngày 07 tháng 8năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội. NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH I. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng 1. Rút gọn danh mục chữ viết tắt. 2. Chương 2: Sửa lại phần Tóm tắt nội dung nghiên cứu (theo các phần sửa ở Chương 3). 3. Chương 3: - Sửa hình 3.1 Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco cho phù hợp với hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối - Bỏ bảng Tổng hợp các chi nhánh nội tỉnh của Thephaco. - Bỏ tất cả các số liệu liên quan đến tổng kho và phòng KHKD, để lại số liệu của chi nhánh, nội ngoại tỉnh ở các bảng và các hình có liên quan. - Chuyển mục Số chi nhánh, số điểm bán lẻ và mục Cơ cấu khách hàng ở phần mục tiêu 2 sang phần mục tiêu 1. - Ghi rõ mục doanh thu và Lợi nhuận trong mục Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 4. Rút gọn phần kết luận. 5. Phần đề xuất: Rút gọn cho phù hợp với kết quả nghiên cứu. II. Những nội dung xin bảo lưu (nếu có) Không. Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Học viên (Ký và ghi rõ họ tên) Xác nhận của UV,TK Hội đồng Chủ tịch Hội đồng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxemtailieu_phan_tich_hoat_dong_phan_phoi_thuoc_cua_cong_ty_co_phan_duoc_vat_tu_y_te_thanh_hoa_nam_20.pdf
Luận văn liên quan