- Công ty có quy mô sản xuất lớn, đầu tư hoàn thiện dây chuyền sản xuất
đồng bộ hiện đại góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sản lượng
sản phẩm.
- Mẫu mã sản phẩm được thiết kếđa dạng về kiểu dáng, chất liệu. Những
mẫu do khách hàng mang đến luôn được đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Có chi phí nhân công rẻ, sản phẩm phù hợp với th ịhiếu người tiêu dùng.
- Có bộ máy quản lý tương đối hoàn chính và hoạt động hiệu quả.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP ...................................................................................................... 41
3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty: ........................................ 41
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp: ........................................................... 42
2
LỜI NÓI ĐẦU
Tại đại hội Đảng Việt Nam lần thứ 6 (12/1986) đã chỉ rõ xoá bỏ nền sản
xuất tập trung quan liêu bao cấp, chuyển kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN có sự quản ly vĩ mô của nhà nước, đồng thời
phát triển nền kinh tế hàng hoáđa dạng theo nhiều thành phần kinh tế khác
nhau Trong sự phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tự do
cạnh tranh trong khuân khổ cho phép của pháp luật nhà nước CHXHCN Việt
Nam. Do đó, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghịêp phải tự
vận đông sản xuất kinh doanh theo cơ chế: lấy thu bù chi, tự lấy những thu
nhập của mình để bùđắp những chi phí bỏ ra vàđảm bảo có lãi.
Để nhận thức tầm quan trọng của vấn đề và hiểu sâu hơn trong thực tiễn,
trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Long Sơn em đã làm báo cáo tổng
hợp về tình hình hoạt động của công ty.
Báo cáo của em gồm những nội dung sau:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này em đã dùng phương pháp tiếp cận phỏng vấn
và tham khảo tài liệu kết hợp với những kiến thức đã học trong trường. Vìđây
là báo cáo tổng hợp đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô trong trường cùng toàn thể các bạn cho em củng cố thêm
kiến thức để bài báo cáo của em được tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô giáo Nguyễn
Hoàng Lan và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty để em được hoàn thành bài
báo cáo này!
SV: Nguyễn Thị Loan
3
PHẦNI:GIỚITHIỆUKHÁIQUÁTVỀDOANHNGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày 9/1/2000, nhà máy giầy Long Sơn được thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0203000024 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp. Sau đóđến năm 2003, nhà máy giày Long Sơn đổi tên thành công
ty cổ phần Long Sơn, ngày nay.
Địa chỉ: Công ty cổ phần Long Sơn nằm ở thôn Song Mai, xã An Hưng,
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Công ty cổ phần Long Sơn có khuôn viên rộng, thoáng mát với đầy đủ
nhàăn tập thể hệ thống vệ sinh môi trường đảm bảo. Phòng cháy chữa cháy
đảm bảo an toàn đúng quy định. Hệ thống dây chuyền tiên tiến, hiện đại, được
nhập khẩu từĐài Loan chuyên giành cho ngành giày dép.
Công ty cổ phần Long Sơn là loại hình doanh nghiệp được tổ chức theo
hình thức công ty TNHH.
+ Có tư cách pháp nhân
+ Hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính
+ Sử dụng con dấu riêng
+ Có tài khoản trong ngân hàng
+ Hoạt động theo doanh nghiệp vàđiều lệ công ty
+ Với sự nhạy bén, năng động của ban lãnh đạo, cùng tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong công ty đã không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu nhu cầu thị trường cả trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị
trường tăng thị phần. Nhờđó, chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty
ngày một tăng vàđã có vị trí trên thị trường, chiếm được sự quan tâm của
khách hàng, thu nhập vàđời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng được nâng cao vàổn định.
Kể từ khi được thành lập (ngày 9/1/2000) đến hết năm 2000, công ty cổ
phần Long Sơn đãđạt được một số chỉ tiêu như sau:
4
- Vốn điều lệ 20 tỷ
- Lao động bình quân 1100 người, trong đó:
+ Cán bộ gián tiếp 230 người.
+ Lao động trực tiếp 870 người
Năm 2006:
Vốn điều lệ: hơn 22 tỷ
Tổng số lao động đã là 1.420 người
Mức thu nhập bình quân: 1.500.000đồng/1 người/1 tháng.
Vậy với vốn điều lệ và số lao động như vậy có thể cho rằng quy mô của
doanh nghiệp là doanh nghiệp lớn:
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Long Sơn chuyên sản xuất các loại giầy da, giầy vải,
giày thể thao với đủ các loại kích cỡ từ 22 - 48. Sản phẩm của công ty được
tiêu thụ trong nước và một phần xuất khẩu sang các nước EU, Đài Loan.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quá trình sản xuất giầy vải trải qua nhiều công đoạn phức tạp như: Quá
trình chặt, may, cán cao su, gò,... Có thể mô hình hóa quá trình này như sau:
5
Hình 1.1 Sơđồ quá trình sản xuất giầy vải
Nguyên liệu
Bôi dính vải keo
Cắt các chi tiết
May ráp
Mũ giầy
Cao su, hóa chất
Sơ luyện cân nhẹ
Hỗn luyện ra tấm
Ra hình
Bán thành phẩm cao
su
Gò
Lưu hóa giầy
Hoàn tất
Lưu kho xuất hàng
6
+ Quá trình bồi vải: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình bồi vải là vải
bạt, vải lót, visa, mutxốp, cao suflo, keo xăng keo talex có pha thêm PVA,
xút...
+ Quá trình chặt: được thực hiện trên các thiết bị cắt đập thủy lực, máy
lạng, máy cuốn chéo, máy cắt viền,máy kim khâu... và nguyên vật liệu đầu
vào của quá trình này là vải đãđược bồi và vải đã tráng keo, pho cao su đã
tráng.
+ Quá trình may mũ giày được thực hiện bởi công nhân qua các thao tác
trên máy may một kim, hai kim, nền trụđính chỉ... Nguyên vật liệu đầu vào
của quá trình này là các chi tiết của mũ giầy.
+ Quá trình gò: Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình này là mũ giầy đã
bao hoàn chỉnh, mũđã in...
+ Quá trình lưu hóa giầy (quá trình hấp giầy) giầy sấy đãđược treo trên
giáở xe lưu hóa đầy vào lò lưu hóa sau khi đãđược phủ vải.
+ Quá trình đóng gói: Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn thành sản
phẩm. Sau đó sản phẩm được lưu kho để xuất hàng. Trên đây là quá trình sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh của công ty và chất lượng sản phẩm cuối cùng đem
ra tiêu thụ trên thị trường chịu ảnh hưởng của tất cả các giai đoạn của quá
trình đó.
Ngoài các quá trình này, chất lượng còn phụ thuộc vào các quá trình phụ
khác như quá trình thiết kế, quá trình nghiên cứu thị trường, các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất cung ứng đầu vào, đầu ra...
7
1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Hình 1.2 Sơđồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Long Sơn
Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng:
mô hình này người ta kết hợp hai loại cơ cấu trực tuyến và cơcấu chức năng
để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai loại này. Với kiểu trực
tuyến thì mỗi cấp dưới chỉ chịu sự quản lý trực tiếp và nhận mệnh l ệnh
từmột cấp trên nên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh nhưng lại có
nhược điểm là mọi gánh nặng đều tập trung vào nhà quản lý cấp cao, đòi hỏi
người quản lý cấp cao phải có hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực chuyên môn
khác nhau. Còn với kiểu chức năng thì có sự chuyên môn hóa trong quản lý
nên chất lượng mỗi loại quyết định tăng lên nhưng lại có nhược điểm là mỗi
người quản lý cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ nhiều cấp trên nên không có
sự thống nhất giữa các quyết định. Vậy nên người ta kết hợp giữa hai kiểu
trực tuyến chức năng để tận dụng những ưu điểm của hai cơ cấu đó.
Từ giám đốc xuống các phó giám đốc là quản lý theo kiểu trực tuyến và
từ các phó giám đốc xuống các ban là quản lý theo kiểu chức năng.
Giám đốc
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám
đốc tổ chức
doanh
Phòng tổ
chức
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
KCS
Phòng
tiêu
thụ
nội
địa
Phòng
kinh
doanh
Phòng
mẫu
Phòng
xuất
nhập
khẩu
8
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
(+) Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám
đốc chỉđạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, từ việc xây
dựng chiến lược, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giáđiều chỉnh và
lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Giám đốc trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau:
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng tổ chức
(+) Phó giám đốc kinh doanh:
Phó giám đốc là người uỷ quyền đầy đủđểđiều hành công ty khi giám
đốc đi vắng. Trình, báo cáo các phương án hoạt động để giám đốc phê duyệt.
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau:
+ Phòng tiêu thụ nội địa
+ Phòng kinh doanh
(+) Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm chỉđạo nghiên cứu, giám sát quá
trình sản xuất kinh doanh, các quy trình công nghệ, chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty về hệ thống quản lý chất lượng và công tác kỹ thuật của
toàn công ty xây dựng chương trình kế hoạch với giám đốc đểchỉđạo thực
hiện, phụtrách công tác sản xuất kế hoạch vật tư, an toàn lao động.
(+) Phó giám đốc sản xuất:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ lệnh sản xuất mẫu, các hoạt
động xuất nhập khẩu, được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các hợp đồng chứng từ xuất nhập khẩu giầy các loại.
- Phó giám đốc sản xuất trực tiếp chỉđạo các bộ phận sau:
+ Phòng mẫu
+ Phòng xuất nhập khẩu
(+) Phòng tài chính kế toán:
9
Là phòng quản lý hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính, hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động. Quản lý vốn,
thanh toán các khoản đối với nhà nước, với các công nhan viên và các đơn vị
khác. Thực hiện chếđộ kế toán thống kê, báo cáo cho giám đốc.
(+) Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Lập danh mục các chủng loại nguyên vật liệu đầu vào trên cơ sởđó xây
dựng kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty.
10
Phần II. PHÂNTÍCHHOẠTĐỘNGSẢNXUẤT
KINHDOANHCỦACÔNGTY
* Nhận xét chung.
Thời gian gần đây, công ty thường xuyên tổ chức công tác chế thử và cải
thiện mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chú trọng việc nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Không
ngừng tìm tòi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, từng bước mở rộng
thị trường, tăng thị phân. Nhờđó mà công ty đãđạt được những kết quảđáng
ghi nhận.
- Chất lượng và số lượng sản phẩm của công ty ngày một tăng và có vị
trí trên thị trường.
- Thị trường của công ty ngày càng mở rộng ra nhiều nước và nhiều khu
vực trên thế giới.
- Lợi nhuận tăng lên.
- Số lao động tăng lên qua các năm, giải quyết vấn đề việc làm cho
người lao động.
- Thu nhập của người lao động trong công ty tăng lên, đời sống được cải
thiện.
Tuy nhiên, công ty chưa khai thác được thị trường nước ngoài một cách
triệt để. Còn nguyên vật liệu của công ty thì hầu hết nhập ở nước ngoài.
2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay công ty đãđưa ra thị trường rất nhiều sản phẩm với mẫu mãđa
dạng, phong phú. Các sản phẩm chủ yếu của công ty đãđáp ứng được phần
nào nhu cầu của khách hàng.
11
12
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của các sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Giầy da 7.389 8.172 8.838
Giầy vải 5.713 6.425 7.221
Giầy thể thao 12.852 13.995 15.241
(Đơn vị: triệu đồng)
Sản lượng các mặt hàng đều tăng so với năm trước, năm 2004 sản phẩm
giầy da đem lại doanh thu cho công ty là 7.389 triệu đồng đến năm 2005 con
số này là 8.172 triệu đồng tăng gần 1 tỷđồng (tăng 10,6%). Sang năm 2006
tăng 666 triệu đồng (tăng 8,1%). Với mặt hàng giầy vải cũng tăng qua các
năm. Năm 2006 là 7.221 triệu đồng tăng 796 triệu đồng (tăng 12,4%) so với
năm 2005. Đặc biệt là giầy thể thao tăng rất nhanh qua các năm. Mỗi năm tăng
bình quân hơn 1 tỷđồng. Sự tăng trưởng này chứng tỏ các sản phẩm của công
ty ngày càng được khách hàng chấp nhận .
Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ trong nước của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Doanh thu bán
hàng nội địa Triệu đồng 5.480 9.421 31.578
- Tỏng sản lượng
tiêu thụ nội địa
Đôi 91.151 325.367 588.020
- Tổng doanh thu Triệu đồng 11.965 25.368 53.272
- DT nội địa/Tổng
doanh thu % 45,8 37,1 59,2
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng rất nhanh qua các
năm. Năm 2004, doanh thu nội địa là 5.480 triệu đồng, đến năm 2005, con số
này đã là 9.412 triệu đồng, tăng 3941 triệu đồng. Tỷ lệ doanh thu nội địa/Tổng
doanh thu của năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều
13
này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng
hóa của công ty.
Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lượng xuất khẩu Đôi 303.918 611.553 661.803
Tổng số lượng tiêu thụ Đôi 405.224 955.553 1.272.698
Số lượng xuất khẩu/Tổng
số lượng
% 75 64 52
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng
hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản
phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho
công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội
địa.
2.1.2. Chính sách phân phối của công ty.
Hiện nay công ty cổ phần Long Sơn đáng áp dụng 3 loại kênh phân phối
sau:
Kênh 1:
Việc sử dụng kênh phân phối này giống như hình thức uỷ thác mà công
ty uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hộ mình. Các công ty nhận
uỷ thác xuất khẩu cho công ty là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty sử
dụng cách này khi việc mở rộng thị trường đối với công ty là khó khăn. Tuy
nhiên công ty phải chi trả một lượng chi phí uỷ thác tương đối lớn và việc tiếp
cận thực tế khó khăn. Đây là những bất lợi của loại kênh này.
Kênh 2:
Công
ty
Công ty xuất
nhập khẩu
trongnước
Người nhập
khẩu
Thị trường
tiêu thụ
14
Với kênh này, công ty ký kết các hợp đồng trực tiếp với các khách hàng
nước ngoài. Đây là kênh được công ty sử dụng nhiều nhất vì nóđem lại cho
công ty nhiều lợi ích. Công ty vừa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các đối tác,
vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với
người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích
giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Kênh 3:
Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước
ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp
thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy
phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung
cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty.
2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại
Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau:
* Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong
cũng như ngoài nước.
Nội dung quảng cáo
+ Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản
phẩm.
+ Thông báo sự thay đổi giá
+ Giới thiệu hình ảnh công ty
Công ty Người nhập
khẩu
Thị trường
tiêu thụ
Công ty Hãng buôn
xuất khẩu
Thị trường
tiêu thụ
15
Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước
Lịch, sổ tay có in hình công ty.
* Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau:
+ Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần
thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt
hàng.
+ Hàng mẫu: Công ty gửi hàng mẫu đến tận tay các đối tác để họ có
những đánh giá chính xác về sản phẩm của công ty. Các danh mục hàng mẫu
được công ty thiết kể và sản xuất đạt được các thông số, kiểu dáng, chất lượng
tốt nhất. Để gây được phản ứng tích cực của người nhận.
* Xác định chi phí cho xúc tiến thương mại của công ty:
Với khả năng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nên nguồn kinh phí mà
công ty giành cho hoạt dộng xúc tiến thương mại là rất nhỏ. Thông thường,
công ty xác định chi phí cho xúc tiến thương mại theo phần trăm doanh số
bán của từng năm. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến bán chỉ diễn ra trong
những thời kỳ nhất định khi công ty muốn mở rộng thị trường hoặc muốn
định vị lại hình ảnh của công ty.
2.1.4. Một sốđối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty córất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của công ty như công ty giầy vải Thượng
Đình, công ty giầy Thuỵ Khê... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rẻ, mẫu mã
phong phú, đa dạng.
* Giá bán sản phẩm của công ty so với sốđối thủ cạnh tranh.
Chiến lược giáđóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược cạnh tranh
với các công ty trong nước và trên thế giới.
Giá bán của một số sản phẩm của công ty phần lớn thấp hơn giá của các
công ty cạnh tranh.
16
Giầy thể thao: Công ty cổ phân Long Sơn: 70.000đồng/đôi
Công ty giầy Thượng Đình: 100.000đồng/đôi
Công ty giầy Thăng Long: 75.000đồng/đôi
Giầy da xuất khẩu: Công ty cổ phần Long Sơn: 250.000đồng/đôi
Công ty giầy Thượng Đình: 250.000đồng/đôi
Giầy vải: Công ty cổ phần Long Sơn: 14.000đồng/đôi
Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi
Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi
Đây chính là nguyên nhân chính khiến hàng hóa của công ty tiêu thụ
trong nước mạnh hơn trên thị trường quốc tế.
* Chất lượng sản phẩm: Tuy các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
được nhập từĐài Loan, tuy là cường quốc sản xuất giầy dép nhưng công nghệ còn
lạc hậu. Dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thua kém hơn các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.4Cơ cấu lao động của công ty:
Lao động
Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
2004 2005 2006 2004 2005 2006
- Nam 426 470 500 36,8 36,4 35,5
- Nữ 730 820 920 63,2 63,6 64,7
- Trực tiếp 888 1026 1181 76,8 79,5 83,2
- Gián tiếp 153 150 118 13,2 11,6 8,3
- Hành chính 115 114 121 10 8,9 8,5
- Dưới 25 673 814 964 58,2 63,1 67,9
- Từ 25 - 35 297 293 329 25,7 22,7 23,2
- Trên 35 186 183 127 16,1 14,2 8,9
Tổng 1156 1290 1420 100 100 100
Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Long Sơn.
- Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 2004 là 1.156 người,
nhưng đến năm 2006 thì tổng sốđã là 1.420 người, tăng 264 lao động.
17
- Xét theo giới tính ta thấy:
+ Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn
tỷ trọng lao động nam. Điều này dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi
sự khéo léo nhanh nhẹn của nữ nhiều hơn. Cụ thể lao động nữ năm 2004 là
730 người chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 số
lao động nữ là 820 người chiếm 63,6%. So với năm 2004, số lao động nữ tăng
90 người tương ứng 12,3%. Năm 2006, con số này là 920 người, chiếm
64,7% tổng số lao động của công ty.
Lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng. Như vậy,
công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc.
+ Lao động nam:
Trong những năm qua, số lao động nam chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm
2004, số lao động nam là 426 người, chiếm tỷ trọng 36,8% tổng số lao động.
Đến năm 2005, con số này là 470 người, tăng 44 người với tỷ lệ tăng 10,3%
so với năm 2004. Sang năm 2006 số lao động nam là 500 người chiếm 35,5%
trong tổng số lao động của toàn công ty.
- Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy:
+ Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục tăng dần, tỷ lệ lao
động gián tiếp giảm dần. Điều này là do công ty có cách quản lý mới, đó là
việc cắt giảm các khâu trung gian không cần thiết trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Do đặc tính của mặt hàng giầy vải và giầy thể thao
đòi hỏi một đội ngũ lao động trực tiếp tương đối lớn.
- Xét vềđộ tuổi lao động của công ty:
Lao động của công ty ởđộ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ trọng khá cao và
tăng đều qua các năm. Năm 2006 lao động dưới độ tuổi 25 chiếm 67,9%.
18
Lao động từ 25 - 35 tuổi chiếm thành phần không lớn lắm lao động trên
35 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm. Năm 2006 có 127 người chiếm
8,9% tổng số lao động.
- Công ty cóđội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và năng động. Trên
80% tổng số lao động dưới độ tuổi 35. Đây là một lợi thế lớn trong sự phát
triển của công ty trong tương lai. Đây sẽ làđội ngũ lao động có sức khoẻ, có
trình độ học vấn, có khả năng thích nghi tốt, làđội ngũ nòng cốt cho công tác
quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, hơn 10% lao động
cóđộ tuổi trên 35 sẽ giúp công ty đáp ứng tốt những đòi hỏi về tay nghề cao,
về kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp.
2.2.2. Định mức lao động
Công ty xây dựng mức lao động dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa
học các điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật tâm sinh lý có chúýđến các kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến, phương pháp lao động hợp lý. Mức lao động được
xây dựng cóđộ chính xác cao, đáp ứng được sự biến động của sản xuất.
19
2.2.3. Công tác tuyển dụng vàđào tạo lao động
Hình 2.3. Sơđồ quá trình tuyển dụng lao động
* Quá trình tuyển dụng lao động.
.
Cán bộ giám đốc công ty chỉđịnh
Xác định nhu
cầu bổ sung
nhân lực
Tổng hợp nhu
cầu bổ sung
phê duyệt
Thông báo tuyển
dụng
Tiếp nhận phân
loại hồ sơ
Kiểm tra, phỏng
vấn khám sức
khỏe
Tổng hợp kết
quảđề xuất
tuyển dụng
Phê duyệt
Đào tạo
Trưởng các đơn vị
Trưởng phòng tổ chức
Giám đốc công ty
Trưởng phòng tổ chức
Cán bộ phòng tổ chức
Cán bộ phòng tổ chức
Giám đốc công ty
Trả hồ sơ cho
người lao
động
20
* Quá trình đào tạo:
Hình 2.4 Sơđồ quá trình đào tạo lao động của công ty
+
Phòng tổ chức giám đốc công ty
Lập chương
trình đào tạo
Chuẩn bị
chương trình
đào tạo
Phê duyệt
Tiến hành đào
tạo
Tổng hợp kết
quả
Phê duyệt bàn
giao lao động
Đánh giá kết
quảđào tạo
Quản lý nhân sự
Lưu hồ sơ
Trưởng phòng tổ chức
Trưởng phòng tổ chức
Giám đốc công ty
Các tổ chức cá nhân chịu
trách nhiệm đào tạo
Trưởng phòng tổ chức
Giám đốc công ty
21
* Tiến hành đào tạo:
+ Nội dung đào tạo:
- Phòng tổ chức đào tạo: Nội quy, quy chế của công ty
Luật lao động
Tiền lương, BHXH
- Phòng mẫu đào tạo về lýthuyết công nghệ sản xuất giầy.
- Phòng kỹ thuật công nghệ KCS đào tạo công tác kiểm soát chất lượng,
- Các phân xưởng chịu trách nhiệm đào tạo tay nghề, nội quy, quy chế…
2.2.4. Tổng quỹ lương vàđơn giá tiền lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như trả lương theo thời
gian áp dụng cho các phòng ban, trả lương theo sản phẩm cho các công nhân
trực tiếp sản xuất.
Hiện nay công ty đang áp dụng song song hai hình thức lương, đó là
hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian.
Đối tượng áp dụng là phòng ban của công ty, cán bộ công nhân viện
hành chính và quản lý.
-Phương pháp tính lương:
LTG =
450.000
22
x H x N x ( 1 + h ) + phụ cấp.
Trong đó: LTG : Lương thời gian
H: Hệsố cấp bậc lương
N: Số ngày làm việc thực tế.
h : Hệ số phụ cấp.
Mức phụ cấp thực hiện =
450.000
22
x H x N
22
Mức phụ cấp trách nhiệm = 450000 x hệ số phụ cấp.
Trong đó: Hệ số phụ cấp trách nhiệm được công ty quy định như sau:
+ Đối với các trưởng phòng và các phòng ban là 0,2
+ Đối với quản đốc, tổ trưởng là 0,15
- Đối với cán bộ công nhân viên làm ca 3 thì mức phụ cấp ca 3 đó là
40%. Do đó lương ca 3 là:
Lca3 =
450.000
22
x H x N x ( 1 + 0,4 ).
H: hệ số cấp bậc.
Để khuyến kích công nhân viên hăng say làm việc, công ty áp dụng hình
thức lương thời gian luỹ tiến. Số công luỹ tiến được tính như sau:
- Làm thêm giờ ngày thường, một công nhân làm việc vượt mức được
tính gấp 1,5 lần số công thực tế, nhưvậy nếu công nhân làm thêm n giờ thì số
công luỹ tiến sẽ là:
Số công tính lương = tiền lương giờ công x 1,5 x n.
- Làm thêm ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật thì một công tính gấp 2 lần số
công thực tế.
Như vậy lương công luỹ tiến sẽ là :
LTGLT =
450.000
22
x NQĐ+ phụ cấp.
NQĐ : Số công quy đổi.
* Lương thời gian còn áp dụng đối với các công nhân viên phân xưởng.
Đối với ban giám đốc phân xưởng thì có quy định tính lương cụ thể như sau:
LTG= LBQCNV x N x H + phụ cấp
Trong đó: LBQCNV: Lương bình quân của cán bộ công nhân viên phân xưởng
N: Số ngày công
H: Hệ số lương
23
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất áp dụng
theo phương pháp chấm điểm theo các tiêu chuẩn:
Ngày công đi làm: 8 điểm
Làm thêm giờ: 2 điểm
Điểm cấp bậc công việc:2 đến 4 điểm
Trên cơ sởđơn giá tiền lương, bán thành phẩm sẽ tính lương của từng
người bằng công thức:
LSP =
BTVV
D x Di
Trong đó: VBTV: quỹ lương theo đơn giá thành phẩm của phân
xưởng.
D: Tổng điểm của phân xưởng hàng tháng
Di: Điểm của công nhân i trong tháng.
Năm 2006, quỹ lương chi trả cho người lao động của công ty lên tới hơn
2 tỷđồng, với mức lương bình quân 1.500.000đồng/1 người/1 tháng. Đã phần
nào đáp ứng được đời sống của đại đa số cán bộ công nhân viên trong công
ty.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cốđịnh
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành giầy da, công ty luôn cần
các loại nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu
là thành phần chính tạo nên sản phẩm, nguyên vật liệu cóý nghĩa hết sức to
lớn đối với chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Các loại NVL như da, phụ kiện trang trí và các sản phẩm hóa chất chủ
yếu do công ty nhập từ nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan.
24
- Các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất như cao su, xăng, keo, nước
đông cứng... được công ty mua qua các văn phòng đại diện của các nhà cung
ứng nước ngoài đặt tại Việt Nam.
- Các NVL khác như chỉ may, vải, đế, đệm mút các loại thùng hộp
carton, vải bạt, vải công nghiệp... được nhập từ các công ty, cơ sở sản xuất
trong nước.
Bảng 2.5 Bảng tiêu dùng một số NVL năm 2005
Nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng mua
Xăng công nghệ Lít 300.500
Bột CaCO3 Kg 700.370
Dầu hoả dẻo Kg 35.000
Cao su Kg 350.000
Vải bọt các loại m 700.000
Vải phin m 351000
Chỉ may m 70.000.000
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL
Nguyên vật liệu được tính toán khi sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Công ty tính toán số lượng sản phẩm và mặt hàng để từđó
nhập các loại NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm đó.
2.3.3. Tình hình tài sản cốđịnh:
+ TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình sau:
- Các văn phòng, nhà xưởng
- Máy móc thiết bị sửdụng trong công ty bao gồm máy chặt bàn thuỷ lực,
máy giày da, máy may loại một kim, loại 2 kim, máy định hình mũi giày, máy
dán keo, máy dập.
- Thiết bị vận tải gồm 3 xe loại xe tải có sức chứa lớn
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý tại văn phòng: Các loại máy điều
hoà nhiệt độ, các dàn máy vi tính.
25
26
Bảng 2.6 Bảng tổng kết TSCĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
TSCĐ 5.795 5.854
Nguyên giá 19.746 17.608
Giá trị hao mòn 13.951 11.754
( Đơn vị: triệu VNĐ)
2.4. Phân tích chi phí và giá thành.
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp
Đối tượng, phương pháp phân loại chi phí
Đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất cóý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng
như hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp phân loại chi phí
+ Theo yếu tố(nội dung kinh tế của chi phí)
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lương theo tỷ lệ quy định của công nhân viên chức trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ muangoàiPhản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
27
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
+ Theo khoản mục chi phí trong giá thành. Hiện nay công ty đang áp
dụng phân loại chi phí theo phương pháp này.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, Phụ… tham gia trực tiếp vào sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 75 - 90% trong tổng số
chi phí sản xuất và cóảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Với tỷ trọng lớn trong tổng chi phí trong sản xuất cũng như trong giá thành
lên việc hạch toán đúng đắn chính xác về chi phí này cóý nghĩa quan trọng
trong việc hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản
xuất trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp như: chi phí quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và chi phí chung khác.
2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp
a. Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế chặt chẽ vàđể phù hợp với hình
thức nhật ký chung, công ty cổ phẩn Long Sơn tổ chức bộ máy kế toán như
sau:
28
29
Hình 2.5 Hệ thống kế toán của công ty.
- Kế toán trưởng (1 người) tổ chức vàđiều hành công tác kế toán tài
chính, đôn đốc giám sát, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán tổng
hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo tài chính cóý nghĩa
giúp cho việc xử lý và quyết định của giám đốc đồng thời phải chịu trách
nhiệm trước kết toán về tài chính, kế toán của công ty.
- Bộ phận kế toán NVL, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến NVL. Sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng, kêđã lập
với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tiên mặt, tiền gửi ngân hàng: (1 người).
Kế toán có nhiệm vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, lập bảng kê tổng hợp.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm và kinh phí công đoàn (1 người): Kế toán
đối chiếu sổ sách, thống nhất cách ghi chép theo dõi việc thực hiện các hợp
đồng của công ty. Mở sổ sách theo dõi công nợđến từng khách hàng.
- Thủ quỹ: (1 người) thủ quỹ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu
chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, tại công ty.
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
NVL
Bộ phận
kế toán
tiền mặt
TGNH
Bộ phận
kế toán
tièn
lương
BH và
KPCĐ
Bộ phận
kế toán
công nợ
khách
hàng
30
b. Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp:
Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, thực hiện
các công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý nói chung, trình độcủa bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc mà
lựa chọn các phương pháp ghi sổ thích hợp. Tuy nhiên trong mọi trường hợp
tổ chức hệ thống sổ kế toán cần tuân thủ theo một số nguyên tắc sau:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệđể ghi theo
thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách
quan giữa các đối tượng kế toán.
Hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơđồ sau:
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký chung bao gồm:
+ SổNhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Chứng từ sử dụng:
+> Chứng từ quỹ: Chứng từ quỹđược đánh số từ 1-n vàđược tập hợp
hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền
mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi đi kèm với các chứng từ này là các
chứng từ gốc có liên quan như giấy xin tạm ứng, hoáđơn mua hàng
+> Chứng từ ngân hàng: Được đánh số từ 1- n vàđược tập hợp hàng
tháng, hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch
với ngân hàng như giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hang.
+> Chứng từ thanh toán: Được đánh số từ 1- n gồm hoáđơn thanh toán
vật tự, hàng hoá dịch vụ mua ngoài.
+> Chứng từ vật tư vật liệu: Được đánh số từ 1- n bao gồm phiếu nhập
vật liệu, phiếu xuất vật liệu
31
+> Chứng từ kế toán khác: Được đánh số từ 1- n bao gồm những chứng
từ không thuộc các loại chứng từ trên như bảng tính lãi, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ…
- Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán, thủ quỹ,
thủ kho sẽ nhập dữ liệu vào các sổ chi tiết hoặc các thẻ chi tiết đểđưa ra bảng
tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chi tiết khác đểđối
chiếu với sổ cái và sổNhật ký chung nhằm tìm ra sai sót vàđưa ra biện pháp
khắc phục, sửa chữa phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc sau khi
đãđược sử lý về mặt nghiệp vụ kế toán tổng hợp nhạp dữ liệu. Tất cả các dữ
liệu được chuyển vào Nhật ký chung, các dữ liệu này sau khi sử ly se tựđộng
đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết, cập nhật vào các loại sổ cái có liên
quan đồng thời lập bảng cân đối tài khoản, các báo cáo tài chính như bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của doanh
nghiệp gồm nhiều loại khác như báo cáo đinh kỳ, báo cáo nhanh, báo cáo tài
chính Doanh nghiệp phải quy định hệ thống báo cáo tài chính về doanh mục
báo cao, nội dung, phương pháp lập, kỳ hạn lập
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được sử dụng bao gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo chi tiết các tài khoản liên quan
32
2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tổng giá
thành sản xuất
=
CP Sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
CP sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
CP Sản xuất dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm bao gồm các
chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ bao gồm tiền lương, tiền công lao
động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
TK621
Kết chuyển chi phí NVLTT
Các khoản giảm trừ chi phí
TK154
TK622
Kết chuyển chi phí NCTT
TK627
Kết chuyển chi phí SXC
TK152,138
Giá thành thực tế của sản phẩm TK632
Tổng giá thành sản xuất
Số lượng sản phẩm hoàn thành
33
Chi phí nhân công trực tiếp là nhưng khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản phụ
cấp và các khoản tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo chếđộ tài chính
hiện hành, ngoài tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
một bộ phận chi phí bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành tính
trích lập quỹBHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân sản
xuất, cụ thể là:
Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp bằng 25% theo lương cơ bản
trong đó:
- BHXH chiếm 20% lương theo cấp bậc(15% công ty gánh chịu tính vào
chi phí sản xuất hàng tháng, 5% người lao động đóng góp đựơc trừ vào
lương)
- BHYT chiếm 3%được tính theo lương cấp bậc( 2% công ty gánh chịu
tính vào chi phí sản xuất hàng tháng, 1% do người lao động đóng góp được
trừ vào lương)
- KPCĐ chiếm 2% trong đó 1,2% nộp cho công ty, 0,8%được để lại chi
tiêu tại đơn vị.
- Như vậy, có 19% tiền trích theo lương được tính vào giá thành còn
người lao động phải đóng góp 6% / tiền lương cấp bậc của mình.
+ Kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 627 dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân
viên phân xưởng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐđược tính theo tỷ lệ quy
định, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất và những chi phí
khác.
34
Bảng tính giá thành sản phẩm giầy da (sản lượng 800 chiếc)
Đơn vị: đồng
Tổng giá thành để sản xuất 800 sản phẩm giầy da là
131.058.822đ⇒ giá thành 1 đơn vị sản phẩm: Error! = 163.822đ
2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khoản mục chi phí
Tổng giá thành sản
phẩm
Giá thành 1 đơn vị
sản phẩm
Chi phí NVLTT 47.058.823 58.823
Chi phí NCTT 38.666.666 48.333
Chi phí SXC 45.333.333 56.666
Cộng 131.058.822 163.822
35
2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Tài sản
Dưđầu kỳ
(31/12/2005)
Dư cuối kỳ
(31/12/2006)
Cuối kỳ so với
đầu năm
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
Tăng,
giảm
(%)
A. TSLĐ vàđầu tư ngắn hạn 15.239.287 71 16.529.678 72 1.290.391 8,5
I. Tiền 1.223.436 5,7 2.686.072 11,7 1.462.636 119,5
1. Tiền mặt 429.276 2 1.767.757 7,7 1.338.481 311,8
2. Tiền gửi ngân hàng 794.160 3,7 9.183.15 4 124.155 15,6
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 2.081.987 9,7 0 0 -
2.081.987
-100
III. Các khoản phải thu 3.219.567 15 5.418.062 23,6 2.198.495 68,3
1. Phải thu khách hàng 3.004.930 14 3.122.272 13,6 117.342 3,9
2. Trả trước cho người bán 171.710 0,8 459.158 2 287.448 167,4
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ. 1.790.714 7,8 1.790.714 100
5. Các khoản phải thu khác 42.927 0,2 45.916 0,2 2989 7
6. Dự phòng các khoản khóđòi
IV. Hàng tồn kho 6.868.411 32 6.887.366 30 18.955 0,3
1. Hàng hóa tồn kho 2.146.378 10 1.997.366 8,7 -149.042 -6,9
2. Nguyên vật liệu tồn kho 2.790.292 13 2.709.031 11,8 -81.261 -2,9
3. Công cụ dụng cụ trong kho 21.463 0,1 45.916 0,2 24.453 114
4. Chi phí sản xuất dở dang 1.910.278 8,9 2.135.083 9,3 224.805 11,7
V. Tài sản lưu động khác 1.845.886 8,6 1.538.178 6,7 -307.708 -16,7
1. Tạm ứng 429.276 2 688.736 3 259.460 60,4
2. Chi phí trả trước 987.334 4,6 849.442 3,7 -137.892 -14
3. Chi phí chờ kết chuyển 429.276 2 -429.276 -100
B. TSCĐ vàđầu tư dài hạn 6.224.498 29 6.428.208 28 203.710 3,3
I. TSCĐ 5.795.222 27 5.854.261 25,5 59.039 1
1. TSCĐ hữu hình 5.795.222 27 5.854.261 25,5 59.039 1
- Nguyên giá 19.746.682 92 17.608.698 76,7 -.137.984 -10,8
- Giá trị hao mòn lỹ kế (13.951.460) -65 (1.754.437) -51,2 -.197.023 -0,1
II. Chi phí xây dựng cơ bản 107.319 0,5 -107319 -100
III. Tài sản dài hạn khác 321.957 1,5 573.947 2,5 251.990 78,3
Tổng cộng tài sản 21.463.785 100 22.957.886 100 1.494.101 7
36
NGUỒNVỐN
A. Nợ phải trả 9.315.282 43,4 8.632.165 37,6 -683.117 -7,3
I. Nợ ngắn hạn 6.524.990 30,4 5.969.051 26 -559.939 -8,5
1. Vay ngắn hạn 1.459.537 6,8 1.446.347 6,3 -13.190 -0,9
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán 2.039.059 9,5 1.308.599 5,7 -730.460 -35,8
4. Nguồn mua trả tiền trước 193.174 0,9 160.705 0,7 -32.469 -16,8
5.Thuế và các khoản phải nộp 171.710 0,8 206.620 0,9 34.910 20,3
6. Phải trả công nhân viên 1.974.669 9,2 2.295.788 10 321.119 16,2
7. Các khoản phải trả nộp
khác 686.850 3,2 550.992 2,4 -135.858 -19,7
II.Nợ dài hạn 1.824.422 8,5 1767.757 7,7 -56.665 -3,1
III. Nợ khác 965.870 4,5 895.357 3,9 -70.513 7,3
1.Chi phí phải trả 965.870 4,5 895.357 3,9 -70.513 -7,3
2. Tài sản thừa chỗ xử lý
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 12.148.503 56,6 14.325.721 62,4 2.177.218 18
I. Nguồn vốn quỹ 12.148.503 56,6 14.325.721 62,4 2.177.218 18
1. Nguồn vốn kinh doanh 10.259.689 47,8 12.305.427 53,6 2.045.738 20
2. Lãi chưa phân phối 1.309.290 6,1 1.561.137 6,8 251.847 19,2
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi 579.522 2,7 459.157 2 -120.365 -20,7
II.Nguồn kinh phí 0 0 0
Tổng cộng nguồn vốn 21.463.785 100 22.957.886 100 1.494.101 7
Bảng cân đối kế toán của công ty cho ta thấy TSLĐ vàĐầu tư ngắn hạn
luôn chiếm nhiều hơn trong quy mô tài sản. Đầu kỳ chiếm 71% tổng tài sản, cuối
kỳ là 72% tăng 8,5%. Trong đó tăng mạnh nhất là các khoản phải thu và tiền.
Lượng tiền của công ty đầu kỳ là 5,7% và cuối kỳ là 11,7% tăng 119,5%.
Nguyên nhân tăng là do lượng tiền mặt của công ty tăng từ 2%đến 7,7%.
Công ty không nên để tiền mặt tồn quỹ nhiều sẽảnh hưởng đến vòng quay của
vốn và sự an toàn của tiền. Công ty cần phải lưu ýđưa tiền vào sản xuất mới
sinh lời.
Các khoản phải thu tăng từ 15% đầu kỳđến 23,6% cuối kỳ, tăng 68,3%,
nguyên nhân tăng là do các khoản phải thu nội bộ và trả trước cho người bán
37
tăng. Các khoản phải thu tăng lên nếu để lâu sẽ dẫn đến tình hình vốn bị
chiếm dụng, doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm do hàng hoá
tồn kho giảm đầu kỳ là 10% cuối kỳ còn 8,7% giảm còn 6,9% và do nguyên
vật liệu tồn kho giảm từ 13% xuống còn 11,8% cuối kỳ. Mặc dù công cụ dụng
cụ trong kho và chi phí sản xuất dở dang có tăng lên chút ít nhưng lượng hàng
tòn kho của công ty vẫn có xu hướng giảm.
- TSLĐ khác giảm từ 8,6% xuống còn 6,7% là do chi phí chờ kết chuyển
giảm từ 2% đầu kỳ xuống còn 0%. Chi phí trả trước giảm từ 4,6% còn 3,7%
cuối kỳ.
- TSCĐ vàĐTDH tuy có giảm về tuyệt đối nhưng vẫn có tăng chút ít so
với đầu kỳ. Trong đó TSCĐ tăng thêm 1%, còn chi phí XDCB giảm 100%, tài
sản dài hạn khác tăng 78,3%.
Qua phần nguồn vốn bảng cân đối kế toán cho ta thấy các phần nợ phải
trả của công ty có xu hướng giảm xuống còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên.
Nợ phải trảđầu kỳ là 43,4%, cuối kỳ là 37,6% giảm 7,3%. Nợ phải trả giảm
nguyên nhân là do phải trả cho người bán giảm 35,8% và người mua trả tiền
trước giảm 16,8% dẫn đến nợ ngắn hạn giảm 8,5%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là nguồn vốn quỹ của các cổđông đóng
góp vốn. Còn nguồn kinh phí không có. Nguồn vốn kinh doanh tăng 20% do
công ty đã tập trung thêm vốn đểđầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
38
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
2005 2006
Chênh lệch
Tiền %
DTBH và chi phí DV 01 25.368.588 53.272.693 27.904.105 110
Các khoản giảm trừ 03 434.278 63.050 -371.228 -85
1. DTT 10=01-03 10 24.934.310 53.209.643 28.275.333 113
2. Giá vốn hàng bán 11 21.611.041 44.784.921 23.173.880 107,2
3. Lợi nhuận gộp bH = 10-11 20 3.323.269 8.424.722 5.101.453 153,5
4. DTTC 21 141.677 202.057 60.380 42,6
5. CP tài chính 22 296.965 490.181 193.216 56
-Trong đó lãi vai phải trả 23 296.965 490.181 193.216 56
6. Chi phí bán hàng 24 1.482.385 3.369.892 1.887.507 127,3
7. Chi phí QLDN- 25 1.075.667 2.219.160 1.143.493 106,3
8. LN từ HĐKD 30=20+21-
22-24-25
30 609.929 2.628.546 2.018.617 331
9. TN khác 31 129.138 404.167 275.029 213
10. Chi phí khác 32 71.059 231.093 160.034 225,2
11. Lợi nhuận khác 40=31-32 40 58.079 173.074 114.995 198
12. Tổng lợi nhuận trước
thuế 50=30+40
50 668.008 2.801.593 2.133.585 319,4
13. Thuế thu nhập DN phải
nộp
51 60.308 301.602 241.294 400
14. Lợi nhuận sau thuế
60=50-51
60 607.700 2.499.991 1.892.291 311,4
39
2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính
Năm 2006
Các tỷ số về khả
năng thanh toán
Ký
hiệu Công thức tính Đầu kỳ Cuối kỳ
1. Tỷ số khả
năng thanh toán
chung
KHH Error! Error!= 2,3 Error!=2,7
2. Tỷ số khả
năng thanh toán
nhanh
KN Error! Error!= 1,2 Error!=1,6
Các tỷ số về cơ
cấu tài chính
1. Tỷ số cơ cấu
tài sản lưu động CTSLĐ Error! Error! = 0,7
16.529.678 0,72
22.957.886
=
2. Tỷ số cơ cấu
tài sản cốđịnh CTSCĐ Error! Error! = 0,29
6.428.208 0, 28
22.957.886
=
3. Tỷ số tự tài trợ CVC Error! Error! = 0,56 Error! = 0,62
4. Tỷ số tài trợ
dài hạn CTTDH Error! Error! =0,6 Error! = 0,7
Các tỷ số về khả
năng hoạt động
1. Tỷ số vòng
quay TSLĐ VTSLĐ Error! Error! = 1,57
53.209.643 3,3
15.884.482
=
2. Tỷ số vòng
quay tổng tài sản VTTS Error! Error! = 1,12
53.209.643 2, 4
22.210.835
=
3. Tỷ số vòng
quay hàng tồn
kho
VHTK Error! Error! = 3,6
53.209.643 7,7
6.877.888
=
4. Thời gian thu
tiền bán hàng Tpthu Error! x365
5. Thời gian
thanh toán tiền
mua hàng cho
nhà cung cấp
Tptrả Error! x365
Các tỷ số về khả
năng sinh lời
1. Doanh lợi tiêu
thụ LDT Error!
607.700 0,02
24.934.310
=
2.499.991 0,05
53.209.643
=
2. Doanh lợi vốn
chủ LVC Error!
607.700 0,04
13.237.112
=
2.499.991 0,18
13.237.112
=
3. Doanh lợi
tổng tài sản. LTTS Error!
607.700 0,03
22.210.835
=
2.499.991 0,1
22.210.835
=
40
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh và một số tỷ số tài chính
của công ty qua 2 năm 2005 và 2006 ta có một số nhận xét sau:
+ Các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty tương đối cao và có xu
hướng tăng. Tỷ số khả năng thanh toán chung đầu kỳ là 2,3; cuối kỳ tăng lên
2,7. Nhìn chung công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một
cách dễ dàng.
+ Các tỷ số về cơ cấu tài chính cũng có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên,
tỷ số cơ cấu tài sản cốđịnh tương đối nhỏ và có chiều hướng giảm. Đầu kỳ là
0,29 cuối kỳ là 0,28. Chỉ tiêu này chứng tỏ tình hình máy móc, trang thiết bị
của công ty còn yếu kém. Công ty cần có biện pháp cải thiện, đầu tư trang
thiết bị máy móc để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, đem lại hiệu quả
cao nhất cho công ty. Tỷ số về cơ cấu tài sản lưu động tương đối lớn đầu kỳ là
0,7; cuối kỳ là 0,72. Công ty cần phải lưu ý thúc đẩy quá trình thanh toán
nhanh, dự trữ vốn ở các khâu sản xuất, lưu thông phải tính toán sao cho hợp
lýđể tiết kiệm vốn nhất.
Tỷ số tự tài trợ dài hạn đầu tư là 0,6 cuối kỳ tăng lên 0,7 lớn hơn tỷ số cơ
cấu tài sản cốđịnh, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là vững chắc.
+ Các tỷ số về khả năng hoạt động tương đối ổn định và tăng trong đó tỷ
số vòng quay tồn kho tăng mạnh nhất đầu kỳ là 3,6 cuối kỳ tăng lên 7,7.
Chứng tỏ khả năng hoạt động của công ty ngày càng cao. Tuy lợi nhuận của
công ty năm 2006 tăng gấp đôi năm trước nhưng các tỷ số về khả năng sinh
lời tương đối là nhỏ. Tuy nhiên cũng có chiều hướng tăng lên và tăng nhiều
nhất là doanh lợi vốn chủđầu kỳ 0,04 cuối kỳ là 0,18. Công ty cần có các biện
pháp tăng vòng quay của vốn, thu hồi vốn bị khách hàng chiếm dụng.
41
PHẦNIII: ĐÁNHGIÁCHUNGVÀĐỊNHHƯỚNGĐỀTÀITỐTNGHIỆP
3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty:
a. Các ưu điểm:
Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, chúng ta thấy
được những thành tựu đáng kể trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đó là kết
quả của những nỗ lực tập trung cố gắng của toàn thểđộng công nhân viên
trong công ty cùng với những thuận lợi trong hoạt động sản xuất cũng như
bên ngoài môi trường kinh tế xã hội tác động.
- Công ty có quy mô sản xuất lớn, đầu tư hoàn thiện dây chuyền sản xuất
đồng bộ hiện đại góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sản lượng
sản phẩm.
- Mẫu mã sản phẩm được thiết kếđa dạng về kiểu dáng, chất liệu. Những
mẫu do khách hàng mang đến luôn được đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Có chi phí nhân công rẻ, sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Có bộ máy quản lý tương đối hoàn chính và hoạt động hiệu quả.
b. Các nhược điểm
Là một doanh nghiệp còn non trẻ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên
công ty không thể tránh khỏi những khó khăn về hoạt động sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, trình độ Marketing còn yếu, công nghệ còn thiếu đồng bộ, lạc
hậu so với thế giới. Dẫn đến năng suất lao động thấp và chất lượng sản phẩm
kém, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing còn non yếu
kém và chưa được chú trọng, hiện tại công ty chưa có bộ phận đảm nhiệm
chức năng này. Tất cả các hoạt động Marketing đều do phòng xuất nhập khẩu
đảm nhận, trong khi đó phòng xuất nhập khẩu còn rất ít nhân viên không
đủđểđáp ứng công việc này nên hiệu quả công việc chưa cao, khả năng xửlý
thông tin yếu, hạn chế cơ hội giao dịch với khách hàng:
42
Hoạt động quản lý gián tiếp của công ty còn cồng kềnh, qua nhiều khâu
trung gian làm giá thành tăng cao. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch dài
hạn cho hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm.
- Thiếu vốn cho hoạt động định sản xuất kinh doanh.
- Trình độ kinh doanh quốc tế còn hạn chế.
Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển chọn đào tạo phát
triển, sa thải và các biện pháp tạo động lực, song so với các đối tác nước
ngoài công ty vẫn còn thua kém họ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, công ty nhất thiết phải nỗ l ực, phấn đấu hơn nữa để khắc phục
những khó khăn trước mắt và phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển
dài hạn cho công ty trong tương lai. Muốn như vậy cần phải nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng nhưđội ngũ nhân viên giúp việc cho lãnh
đạo và toàn thẻ công nhân viên trực tiếp sản xuất trong công ty.
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp:
Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và từ những
nhược điểm đã nêu cho thấy mặc dù doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng khả
năng sinh lời còn thấp. Công ty cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
tăng khả năng sinh lời. Vì vậy em xin đưa ra hướng đề tài tốt nghiệp là phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_bien_phap_nham_hoan_thien_chinh_sach_san_pham_tai_khach_san_th_.pdf