v 
M9C L9C 
 
CH7ƠNG 1: GI;I THIU 1 
1.1. t vn  nghiên c
u . 1 
1.2. M+c tiêu nghiên c
u 2 
1.2.1. M+c tiêu chung . 2 
1.2.2. M+c tiêu c+ th . 3 
1.3. Câu hi nghiên c
u 3 
1.4. Phm vi nghiên c
u . 3 
1.4.1.Không gian 3 
1.4.2.Thi gian . 3 
1.4.3. i tưng nghiên c
u . 3 
1.5. Lưc kh o tài liu 4 
CH7ƠNG 2: PH7ƠNG PHÁP LUN VÀ 
PH7ƠNG PHÁP NGHIÊN C<U . 6 
2.1. Phương pháp lun 6 
2.1.1. Mt s phương pháp lun v phân tích hiu qu hot ng kinh doanh c,a 
ngân hàng 6 
2.1.2. T-ng quan v Ngân hàng thương mi 7 
2.1.3. Nghip v+ huy ng vn 8 
2.1.4. Nghip v+ cho vay . 10 
2.1.5. Các hot ng dch v+ 16 
2.1.6. Các ch. tiêu phân tích . 17 
2.1.7. Hiu qu hot ng kinh doanh c,a Ngân hàng thương mi . 19 
2.2. Phương pháp nghiên c
u 21 
2.2.1. Phương pháp thu thp thông tin . 21 
2.2.2. Phương pháp phân tích ánh giá 21 
CH7ƠNG 3: GI;I THIU T=NG QUAN V> NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG 
TH7ƠNG 22 
3.1. Lch s/ hình thành và phát trin . 23 
3.2 .Cơ cu t- ch
c b máy Ngân hàng Sài Gòn Công Thương . 23 
3.3. Ch
c nng c,a các phòng, ban . 24 
3.4. Các dch v+ cung cp 26 
CH7ƠNG 4: PHÂN TÍCH K?T QU HO
T NG KINH DOANH C@A 
NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG TH7ƠNG – CHI NHÁNH CAN THƠ . 28 
4.1. Phân tích tình hình huy ng vn 28 
4.2. Phân tích tình hình cho vay vn 33 
4.3. Hot ng dch v+ ngân hàng . 40 
4.3.1. Dch v+ thanh toán 40 
4.3.2. Hot ng th0 . 41 
4.4. Phân tích kt qu hot ng kinh doanh 42 
4.4.1. Phân tích thu nhp 42 
4.4.2. Phân tích chi phí . 45 
4.4.3. Phân tích li nhun 47 
4.4.4. Phân tích các t1 s sinh li 49 
4.5. Các thun li/ li th và khó khn/ hn ch c,a ngân hàng 54 
4.5.1. Các thun li/ li th . 54 
4.5.2. Các khó khn/ hn ch . 55 
CH7ƠNG 5: MT S
 GII PHÁP . 56 
5.1. V huy ng vn 56 
5.2. V tín d+ng, cht lưng tín d+ng .58 
5.2.1. V tín d+ng .58 
5.2.2. V cht lưng tín d+ng .59 
5.2.3. V công tác thu n .60 
5.2.4. V dư n, n quá hn 60 
5.3. V phát trin s n ph2m dch v+, công ngh thông tin .61 
5.4. V thu nhp 62 
5.5. V chi phí .62 
5.6. V li nhun . 63 
5.7. V sut sinh li c,a tài s n (ROA) . 64 
CH7ƠNG 6: K?T LUN VÀ KI?N NGHB . 66 
6.1. Kt lun 66 
6.2. Kin ngh 67
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2897 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
vốn, cho vay nhiều hơn, do đó số lựợng tiền lãi thu về cũng nhiều hơn. Năm 2006 là 
năm đánh dấu cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống Saigonbank nói chung và ngân 
hàng Sài Gòn Công Thương - chi nhánh Cần Thơ nói riêng, các ngân hàng chi 
nhánh phải phấn đấu để đến cuối năm 2007, ngân hàng Hội Sở sẽ phát hành cổ 
phiếu để tăng vốn điều lệ lên 1.020 tỷ đồng. 
 Năm 2007, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 42.848 triệu đồng, tương ứng 
tăng 31,62% (tăng 10.293 triệu đồng so với năm 2006), thu nhập từ lãi vẫn là nguồn 
thu chính (chiếm tỷ trọng 96,63% trong tổng thu nhập). Năm 2007, thị trường vốn 
có nhiều biến động, ngân hàng phải tăng lãi suất đầu vào để huy động vốn, do đó lãi 
suất cho vay cũng phải tăng theo, tuy nhiên, thị phần cho vay của ngân hàng không 
giảm đi mà ngược lại còn tăng lên theo nhu cầu vốn của nền kinh tế. 
Sở dĩ thu nhập của ngân hàng tăng lên đáng kể như vậy là do ngân hàng luôn 
củng cố và tạo điều kiện cung cấp các tiện ích tốt nhất cho khách hàng, thực hiện 
các phương thức thanh toán ngày càng nhanh chóng nên thu hút khách hàng đến 
giao dịch ngày càng nhiều. Chính vì vậy các khoản thu này tăng qua hàng năm. 
 44 
 b) Thu nhập ngoài lãi: 
 Thu nhập khác (thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán, thu nhập điều chuyển vốn 
nội bộ, thu khác…) cũng tăng là nhờ phí từ mở rộng dịch vụ (tư vấn…), thanh lý và 
các khoản hoa hồng trong quá trình kinh doanh… 
 45 
 4.4.2. Phân tích chi phí 
Bảng 4.4.2. Chi phí của ngân hàng qua 3 năm 
 Đvt: triệu đồng 
2006/2005 2007/2006 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 
Số tiền % Số tiền % 
 Chi trả lãi 17.799 20.858 27.513 3.059 17,19 6.655 31,91 
1. Chi trả lãi tiền gửi 2.298 4.496 4.997 2.198 95,65 501 11,14 
2. Chi trả lãi tiền đi 
vay 
15.501 16.362 22.516 861 5,55 6.154 37,61 
Chi phí ngoài lãi 5.440 7.277,79 5.305,2 1.836,79 33,76 -1.972 -27,09 
1. Chi khác về hoạt 
động huy động vốn 
586 226 58 -360 -61,43 -168 -74,34 
2. Chi về dịch vụ 
thanh toán và ngân 
quỹ 
40 95 107 55 137,50 12 12,63 
3. Chi nộp thuế 1 11 4 10 1.000,00 -7 -63,64 
4. Chi nộp các 
khoản phí, lệ phí 
20 0,79 0,2 -19,21 -96,05 -0,59 -74,68 
5. Chi phí cho nhân 
viên 
1.394 1.820 2.122 426 30,56 302 16,59 
6. Chi hoạt động 
quản lý và công cụ 11 602 606 591 5.372,73 4 0,66 
7. Chi khấu hao cơ 
bản TSCĐ 
281 443 445 162 57,65 2 0,45 
8. Chi khác về TS 201 227 768 26 12,94 541 238,33 
9. Chi dự phòng 2.872 3.774 1.124 902 31,41 -2650 -70,22 
10. Chi nộp phí bảo 
hiểm 
34 78 71 44 129,41 -7 -8,97 
Tổng 23.239 28.135,79 32.818,2 4.895,79 21,07 4.683,4 16,65 
 Nguồn: Phòng kế toán. 
 46 
 Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng lên 
đáng kể. Qua bảng 4.4.2 cho thấy tổng chi phí qua ba năm (2005- 2007) đều tăng. 
Cụ thể năm 2005 tổng chi phí là 23.239 triệu đồng. Năm 2006 tổng chi phí lên 
28.135,79 triệu đồng tăng 4.895,79 triệu đồng (hay tăng về số tương đối là 21,07%) 
so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng chi phí tiếp tục tăng lên 32.818,2 triệu đồng, 
so với năm 2006 tăng 4.683,4 triệu đồng (hay tăng về số tương đối là 16,65%). 
a) Chi trả lãi: 
Nguyên nhân tổng chi phí tăng là do các khoản chi phí từ lãi tiền gửi tăng khá 
cao, vào năm 2006 là 3.059 triệu đồng (tương ứng 17,19%); vào năm 2007, 6.655 
triệu đồng tương ứng 31,91% .Chi trả lãi tăng lên là do chi trả lãi tiền gửi năm 2006 
tăng lên 2.198 triệu đồng (tăng 95,65%) và chi trả lãi tiền đi vay tăng 861 triệu đồng 
(tăng 5,55%). Đến năm 2007, chi trả lãi tăng lên 6.655 triệu đồng là do chi trả lãi 
tiền gửi tăng 501 triệu đồng, về số tương đối là 11,14%, và chi trả lãi tiền đi vay 
tăng 6.154 triệu đồng, tương ứng tăng 37,61%. Xét về góc độ khác thì con số này 
cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng có tiến triển hơn. 
b) Chi phí ngoài lãi: 
 Chi phí ngoài lãi năm 2005 là 5.440 triệu đồng. 
 Chi phí ngoài lãi năm 2006 là 7.277 triệu đồng, tăng 33,76%, tương ứng với 
số tiền là 1.836,79 triệu đồng. 
 Chi phí ngoài lãi năm 2007 là 5.305,2 triệu đồng, giảm 1.972 triệu đồng 
tương ứng 27,09% . Khoản chi giảm đi chứng tỏ ngân hàng đã có những chủ trương 
tiết kiệm chi phí, nhằm tăng cao lợi nhuận. 
 Một khoản chi phí khác góp phần làm tăng tốc độ chi phí trả lãi đó là chi về 
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Nguyên nhân khác làm chi phí của ngân hàng tăng 
cao về tuyệt đối lẫn tương đối là do chi cho khoản mục khác tương đối lớn như chi, 
giấy tờ in, chi trang phục giao dịch, chi mua sắm công cụ lao động, chi bảo dưỡng 
và sửa chữa thường xuyên, chi văn phòng phẩm, chi thuê nhà, chi xăng dầu, chi 
công tác phí, chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, chi điện nước, vệ sinh cơ quan, 
chi hội nghị….Tuy khoản chi tương đối lớn nhưng không thể khẳng định là ngân 
hàng không kiểm soát tốt chi phí của mình, bởi những điều kiện khách quan, buộc 
 47 
ngân hàng phải chi trong thời gian ngắn (chi thuê nhà, thuê kho bãi,…); mà trái lại, 
chính những hoàn cảnh khó khăn đó mà tạo cho ngân hàng có cái nhìn sâu hơn, thận 
trọng hơn và quản lý chặt chẽ hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, 
nhằm giảm đến mức tối thiểu những khoản chi không cần thiết. Có như vậy, mới 
góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng ngày càng cao hơn. 
4.4.3. Phân tích lợi nhuận 
Bảng 4.4.3. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng 
Đvt: Triệu đồng 
2006/2005 2007/2006 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 
Doanh thu 28.310 32.555 42.848 4.245 14,99 1.0293 31,62 
Chi phí 23.239 28.134,79 32.818,2 4.895,79 21,07 4.683,4 16,65 
Lợi nhuận sau 
thuế 3.651,12 3.182,55 7.221,46 -468,57 -12,83 4.038,9 126,91 
Nguồn: Phòng kế toán. 
Khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không thể 
không nói đến lợi nhuận – bởi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà các ngân hàng 
thương mại đặt ra trong quá trình kinh doanh của mình. Đã kinh doanh thì phải có 
lợi nhuận, còn lợi nhuận nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào khả năng, tầm nhìn chiến 
lược của các nhà quản trị, lãnh đạo ngân hàng hay sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố 
khác như điều kiện thực tế, chi phí phát sinh,… 
Qua bảng 4.4.3 cho thấy lợi nhuận của ngân hàng biến động theo chiều 
hướng tăng giảm không đều. 
Năm 2005 lợi nhuận là 3.651,12 triệu đồng. 
Năm 2006 lợi nhuận là 3.182,55 triệu đồng giảm đi 12,83% so với năm 2005 
(tương ứng với số tiền là 468,57 triệu đồng). Lợi nhuận giảm là do tốc độ tăng 
trưởng của chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhâp, chi phí tăng 
 48 
21,07%, tương ứng với số tiền 4.895,79 triệu đồng, trong khi doanh thu chỉ tăng 
14,99%, tương ứng số tiền là 4.245triệu đồng. 
Lợi nhuận trong năm này sụt giảm là do ngân hàng phải chịu áp lực cạnh 
tranh từ các ngân hàng trong cùng hệ thống, các kênh huy động vốn mới.... Để thu 
hút khách hàng, ngân hàng phải mở thêm dịch vụ tư vấn cho khách hàng nên phát 
sinh thêm các khoản chi phí, dẫn đến làm cho lợi nhuận giảm đi. Bên cạnh đó, do 
thiên tai (bão), dịch bệnh (dịch cúm gia cầm tái phát) nên có một số khách hàng vay 
vốn làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, điều đó cũng làm giảm thu nhập của Ngân 
hàng. 
Đến năm 2007 lợi nhuận đạt 7.221,46 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 
126,91% (tức tăng 4.038,9 triệu đồng) so với năm 2006. Lợi nhuận tăng là do tốc độ 
tăng trưởng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí, chi phí 
tăng 16,65%, tương ứng với số tiền 4.683,4 triệu đồng, trong khi doanh thu tăng 
đến 31,62%, tương ứng số tiền là 1.0293 triệu đồng. 
Đạt được kết quả như vậy là nhờ ngân hàng đã có những chiến lược kinh 
doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường cũng như đã 
tích cực mở rộng và nâng chất lượng tín dụng. Đồng thời cũng có những biện pháp 
khắc phục trong việc quản lý các khoản mục chi phí, không ngừng hạ thấp các 
khoản mục chi phí bất hợp lý, tạo tiền đề cho việc hạ lãi suất cho vay để tăng thế 
mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng không thể phủ nhận sự phấn đấu 
nỗ lực của cán bộ công nhân viên đã cố gắng nắm bắt thời cơ để mở rộng phạm vi 
kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế không ngừng cạnh tranh. 
 49 
4.4.4. Phân tích các tỷ số sinh lời 
Bảng 4.4.4. Phân tích các tỷ số sinh lời 
Nguồn: Phòng kế toán. 
 Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của 
ngân hàng thương mại. Qua phân tích lợi nhuận, chúng ta có thể đưa ra những nhận 
xét , đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố 
2006/2005 2007/2006 
Chỉ tiêu Đvt 2005 2006 2007 
Số tiền % Số tiền % 
1. Tổng thu 
nhập 
Triệu 
đồng 28.310 32.555 42.848 4.245 14,99 10.293 31,62 
2. Tổng chi phí Triệu 
đồng 23.239 28.134,79 32.818,2 4.895,79 21,07 4.683,4 16,65 
3. Tổng lợi 
nhuận 
Triệu 
đồng 5.071 4.420,21 10.029,8 -650,79 -12,83 5.609,6 126,91 
4. Lợi nhuận 
sau thuế 
Triệu 
đồng 3.651,12 3.182,55 7.221,46 -468,57 -12,83 4.038,9 126,91 
5. Tổng tài sản Triệu 
đồng 228.976 257.866 407.102 28.890 12,62 149.236 57,87 
6. Lợi nhuận 
ròng/ 
 Tổng tài sản 
% 1,59 1,23 1,77 -0,36 - 0,54 - 
7. Lợi nhuận 
ròng/ 
Tổng thu nhập 
% 12,90 9,78 16,85 -3,12 - 7,08 - 
8. Tổng thu 
nhập/ 
Tổng tài sản 
% 12,36 12,62 10,53 0,26 - -2,10 - 
9. Tổng chi 
phí/ 
Tổng tài sản 
% 10,15 10,91 8,06 0,76 - -2,85 - 
10. Tổng chi 
phí/ 
Tổng thu nhập 
% 82,09 86,42 76,59 4,33 - -9,83 - 
 50 
tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Phân tích lợi nhuận cần thông qua 
các chỉ tiêu sau: 
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): 
 Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng 
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác 
định hiệu quả kinh doanh từ một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh 
doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự điều 
động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh 
tế. Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. 
Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành 
công hoặc thất bại của ngân hàng. 
 Dựa trên bảng 4.4.4, ta thấy ROA qua 3 năm tăng giảm không đều nhau. 
 Năm 2005, ROA ở mức 1,59%. 
 Năm 2006, ROA ở mức 1,23%, giảm đi 0,36% so với năm 2005. ROA giảm 
do tốc độ tăng trưởng của tài sản và lợi nhuận ròng không đều nhau, tài sản vẫn tăng 
lên (tăng 12,62%) trong khi lợi nhuận lại giảm đi (giảm 12,83%). Điều này cũng cho 
thấy rằng ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư chưa hợp lý. Để tăng hệ số sinh lời 
ROA, ngân hàng cần có những biện pháp tích cực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng 
của thu nhập. 
 Năm 2007, ROA đã tăng lên mức 1,77%, tăng thêm 0,54% so với năm 2006, 
ROA tăng lên là do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng 
trưởng của chi phí, năm 2007 tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là 126,91%, trong 
khi tốc độ tăng trưởng của chi phí chỉ có 16,65%. ROA càng tăng cho thấy ngân 
hàng phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động ít hơn so với năm trước. 
 Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập: 
 Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thới đánh giá hiệu 
quả quản lý thu nhập của ngân hàng. 
 Nhìn vào số liệu được phân tích trong bảng 4.4.4. ta thấy: 
 Hệ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2005 là 12,90%. 
 51 
 Hệ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2006 là 9,78%, giảm 3,12% so 
với năm 2005. 
 Hệ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2007 là 16,85%, tăng 7,08% so 
với năm 2006. 
 Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2007 tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã 
có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập 
 Để đạt được điều này là nhờ chi nhánh đã có những biện pháp tích cực trong 
việc tăng thu nhập như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi đối với những 
khách hàng truyền thống,… 
 Tỷ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập trong việc tạo ra lợi 
nhuận, tức cứ 100 đồng thu nhập sẽ tạo ra được 12,9 đồng lợi nhuận ở năm 2005; 
9,78 đồng lợi nhuận ở năm 2006 và 16,85 đồng năm 2007. Tuy tỷ số đạt ở mức khá 
cao nhưng cũng phải xem xét lại tốc độ tăng của lợi nhuận so với thu nhập. Nếu như 
năm 2006, tốc độ tăng của thu nhập là 14,99% thì tốc độ tăng của lợi nhuận giảm đi 
12,83%; đến năm 2007, tốc độ tăng của thu nhập và lợi nhuận lần lượt là 61% và 
58%. Ta có thể thấy, thu nhập và lợi nhuận tăng trưởng không đều, vậy thì ngân 
hàng phải kiểm tra lại, bên cạnh đưa ra nhiều biện pháp tăng thu nhập thì đơn vị có 
kết hợp tốt với việc giảm chi phí như sử dụng điện tiết kiệm, giảm liên lạc không 
cần thiết chưa để góp phần đầy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận. 
 Tổng thu nhâp trên tổng tài sản: 
 Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Nếu chì số cao 
chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền 
tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. 
 Nhìn chung, hệ số sử dụng tài sản của ngân hàng qua ba năm (2005 - 2007) 
biến động tăng giảm không đều. 
 Năm 2005, hệ số sử dụng tài sản là 12,36%. 
 Năm 2006, hệ số sử dụng tài sản có xu hướng tăng lên đạt 12,62%, tăng 
0,26% so với năm 2005. Sở dĩ tỷ lệ này tăng là do tốc độ tăng của thu nhập đã tăng 
nhanh hơn tốc độ tăng của các tài sản sinh lợi. Năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập là 
 52 
14,99% so với năm 2005, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của các tài sản là 12,62%. 
Với xu hướng phát triển như thế cho thấy ngân hàng đã có nhiều cố gắng gia tăng 
nguồn vốn hoạt động và có sự điều động linh hoạt các khoản mục sinh lời ngày càng 
hợp lý để tạo ra thu nhập ngày càng nhiều hơn. 
Tuy nhiên, trong năm 2007, hệ số này đã giảm xuống rõ rệt, chỉ còn 10,53%, 
giảm đi 2,10% so với năm 2006, điều này ngược lại với năm 2006, tốc độ tăng của 
thu nhập đã kém hơn so với tốc độ tăng của các tài sản sinh lợi . Thu nhập chỉ tăng 
lên 31,62% trong khi tài sản tăng đến 57,87%.Thu nhập tăng không cao bởi vì trong 
năm 2007, ngân hàng đã khuyến mãi khách hàng bằng các hình thức như: tiết kiệm 
có thưởng, chuyển tiền không thu phí…nên đã bớt đi một phần thu nhập. Điều này 
nhắc nhở các nhà quản trị cần xem xét lại liệu cách phân bổ tài sản đầu tư của mình 
đã hợp lý hay chưa. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng, tỷ lệ thu nhập trên tổng 
tài sản giảm đi là do sự tăng lên đột ngột của các loại tài sản trong khi thu nhập vẫn 
tăng lên bình thường. Tài sản tăng lên là do trong năm 2007, ngân hàng có trang bị 
thêm máy ATM, và các trang thiết bị như máy vi tính, máy in, máy đếm tiền... 
Con số này phản ánh cứ 100 đồng tài sản có của ngân hàng đem đi đầu tư sẽ 
thu được 10,53 đồng lợi nhuận năm 2005; 12,62 đồng lợi nhuận năm 2006 và 10,53 
đồng lợi nhuận năm 2007. 
 Tổng chi phí trên tổng tài sản: 
 Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. 
Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong khâu 
quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể nâng 
cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai. 
 Tổng chi phí trên tổng tài sản của ngân hàng biến động tăng giảm không đều 
qua 3 năm. Cụ thể là: 
 Năm 2005 tổng chi phí trên tổng tài sản đạt 10,15%. 
 Năm 2006 tổng chi phí trên tổng tài sản đạt 10,91%, tăng 0,76% so với năm 
2005. 
 53 
 Năm 2007 tổng chi phí trên tổng tài sản đạt 8,06%, giảm 2,85% so với năm 
2006. 
 Năm 2006, hệ số tổng chi phí trên tổng tài sản tăng lên là do ngân hàng phải 
chi thêm một khoản chi phí để trang trải cho dịch vụ tư vấn khách hàng, để giúp 
khách hàng hiểu rõ thêm quy trình tín dụng, cũng như các hình thức huy động vốn 
bằng tiền gởi tiết kiệm của khách hàng, nhằm nâng cao nhận thức về các hoạt động 
dịch vụ của ngân hàng cho dân cư. Do đó tốc độ tăng trưởng của chi phí đã tăng lên 
21,07%, trong khi tốc độ tăng trưởng của tài sản chỉ đạt 12,62%, nên kéo theo hệ số 
tổng chi phí trên tổng tài sản tăng lên. 
 Năm 2007, tổng chi phí trên tổng tài sản đã giảm xuống 2,85% so với năm 
2007, chỉ số này giảm là do tốc độ tăng trưởng tài sản đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng 
trưởng của chi phí, tài sản tăng 57,87% trong khi chi phí chỉ tăng 16,65%. Đây là 
một tín hiệu đáng mừng, cho thấy ngân hàng đã kiểm soát tốt khâu chi phí, thưc hiện 
tiết kiệm để nâng cao lợi nhuận. 
 Tổng chi phí trên tổng thu nhập: 
 Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây 
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 
 Qua 3 năm hệ số chi phí trên thu nhập của ngân hàng biến động tăng giảm 
không đều. 
 Tỷ số này qua các năm tương ứng lần lượt là 82,09% ở năm 2005, 86,42% ở 
năm 2006, và 76,59% ở năm 2007 
 Năm 2006, tổng chi phí trên tổng thu nhập tăng lên (tăng 4,33%) là do tốc độ 
tăng trưởng giữa chi phí và thu nhập không đều nhau. Chi phí tăng lên 21,07% (tăng 
do mở thêm dịch vụ tư vấn khách hàng, thu nhập cũng tăng lên nhưng không đáng 
kể so với chi phí (chỉ tăng có 14,99%). 
 Tuy nhiên, đến năm 2007, hệ số này đã giảm đi 9,83% (chỉ còn 76,59% ), là 
do tốc độ tăng trưởng của thu nhập đã được cải thiện, tăng lên 126,91%, trong khi 
chi phí chỉ tăng 16,65%, đây là một tín hiệu đáng mừng, thể hiện ngân hàng đã có 
 54 
biện pháp tiết kiệm chi tiêu nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng của thu nhập để gia 
tăng lợi nhuận. 
4.5. CÁC THUẬN LỢI/LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN/HẠN CHẾ CỦA 
NGÂN HÀNG 
Qua kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn 
Công Thương, có thể rút ra được một số thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp 
phải trong thời gian qua; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể giúp ngân hàng nâng cao 
hơn nữa hiệu quả hoạt động trong tương lai. 
4.5.1. Các thuận lợi/ lợi thế 
- Vị trí nằm ngay trung tâm thành phố, giao thông thuận lợi. 
- Được sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương. 
 - Thu hút được nhiều khách hàng, các doanh nghiệp, công ty lớn làm ăn hiệu 
quả. 
 - Các quy chế, quy trình được chuyển hóa dần thiết lập nền tảng tốt, ổn định 
cho chi nhánh trong hoạt động. 
 - Các nhà quản trị kiểm soát chi phí khá tốt. 
 - Cho vay chủ yếu là trung và ngắn hạn nên giảm được rủi ro. 
 - Công tác thu nợ được thực hiện khá tốt, nợ quá hạn được thu hồi qua mỗi 
năm. 
- Chất lượng hoạt động ngày càng được củng cố, các biện pháp kiểm soát 
chất lượng bước đầu phát huy tác dụng cho thấy hoạt động tín dụng có chiều hướng 
diễn biến tích cực. 
- Sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ hiện đại phát triển khá nhanh. 
- Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng, chuẩn hóa dần. 
- Hiện nay ngân hàng đã có dịch vụ thẻ ATM, có máy rút tiền tạo sự thuận 
tiện cho khách hàng. 
 55 
4.5.2. Các khó khăn/ hạn chế 
Bên cạnh những thuận lợi, ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: 
- Chưa phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý. 
- Chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng. 
- Chưa có sản phẩm dành riêng cho học sinh, sinh viên. 
- Vị trí nằm trong trung tâm thành phố, tuy nhiên trên đoạn đường đó có 
nhiều ngân hàng nên phải chịu áp lực cạnh tranh cao. 
Đối với công tác huy động vốn: 
- Khả năng tự huy động vốn chưa đạt hiệu quả, vẫn còn lệ thuộc nhiều vào 
nguồn vốn điều chuyển từ Hội Sở. 
- Cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế ảnh hưởng một phần đến công tác 
huy động vốn khách hàng chưa tín nhiệm về ngân hàng cao. 
- Chưa đa dạng hóa và phát triển các nghiệp vụ thanh toán qua tài khoản cá 
nhân, séc cá nhân, thanh toán đối ngoại. 
Đối với công tác sử dụng vốn: 
- Chưa gắn được tín dụng nội địa với tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt động tín 
dụng xuất nhập khẩu chưa phát triển, còn hạn chế bởi thiếu kinh nghiệm và đội ngũ 
cán bộ làm công tác kinh doanh đối ngoại chưa có. 
- Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, nên một phần làm hạn chế công tác cho 
vay. 
- Chưa chú trọng đến các mảng dịch vụ như kinh doanh ngoại hối, chuyển 
tiền kiều hối. 
- Hoạt động của các loại hình dịch vụ khác chưa được phát triển mạnh. 
 56 
CHƯƠNG 5 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH 
 Sau khi phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank – 
Chi nhánh Cần Thơ thông qua các chỉ tiêu quan trọng, thì nhìn chung ta thấy chi 
nhánh đã đạt được những kết quả nhất định. Song, bên cạnh đó còn tồn tại một số 
hạn chế chưa khắc phục đuợc. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc 
giải quyết xử lý cũng như tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động của 
mình nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. 
 Xuất phát từ những thuận lợi khó khăn của ngân hàng ta có thể đưa ra một số 
giải pháp sau: 
 – Tranh thủ tối đa sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương, lãnh đạo 
các cấp nhằm đảm bảo kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng (tiết kiệm thời gian thẩm định), nhất là khi tiếp cận tìm hiểu các đối 
tác, các doanh nghiệp trước khi ký hợp đồng cho vay được nhanh chóng, an toàn. 
 – Tăng cường đưa cán bộ, nhân viên thực hiện công tác triển khai, giới thiệu 
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các doanh nghiệp, công ty lớn, làm ăn hiệu 
quả, qua đó giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ. 
 – Tiếp tục duy trì đối với khách hàng có uy tín trên địa bàn thành phố Cần Thơ, 
thường xuyên tổ chức những đợt kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của các 
doanh nghiệp (ngay cả trên địa bàn trong tỉnh), xem sản phẩm của họ có còn đáp 
ứng tốt nhu cầu khách hàng hiện nay và tương lai không, sản phẩm đó ở giai đoạn 
phát triển nào, lỗi thời hay chưa, từ đó đưa ra giải pháp là tiếp tục đầu tư hay không. 
 5.1. VỀ HUY ĐỘNG VỐN 
 Tăng cường mở rộng huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế, đảm 
bảo chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng; nhanh chóng 
nắm bắt cơ hội tiếp cận với các doanh nghiệp, nhà máy (ưu tiên cho những đơn vị có 
tiếng, thương hiệu mạnh), nơi có nhiều khu công nghiệp mọc lên. Muốn vậy, khả 
năng thăm dò thị trường của ngân hàng phải cao và nhanh nhạy. 
 Phấn đấu tăng huy động tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn dài. 
 57 
 Tạo ra các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả như phát triển dịch vụ thẻ nhằm 
huy động vốn thông qua dịch vụ thẻ: mở ra chương trình phát hành thẻ miễn phí, 
giao thẻ tận nhà, ưu tiên cho học sinh, sinh viên… 
 Xây dựng ngân hàng khang trang nhằm tạo ra lòng tin nơi khách hàng bằng 
cách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho khách 
hàng trong việc đi lại, gửi và rút tiền; vì đây là yếu tố đầu tiên đập vào mắt khách 
hàng, họ biết phần nào về ngân hàng mình: có vốn lớn, mức độ an toàn cao và yên 
tâm hơn khi gửi tiền vào. 
 Tăng cường quảng bá, tiếp thị thu hút khách hàng mới thông qua các phương 
tiện thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể xã hội về sản phẩm huy động vốn (đưa 
ra nhiều chính sách khuyến mãi, chương trình tài trợ (học bổng cho sinh viên, học 
sinh có hoàn cảnh khó khăn học giỏi có/ không có sử dụng dịch vụ Saigonbank; tổ 
chức các chương trình thể thao, giao lưu văn nghệ,… nhằm mang đến lợi ích cho 
khách hàng sử dụng dịch vụ của mình; đồng thời cũng tạo dấu ấn, niềm tin trong 
lòng công chúng). 
 Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên trong giao tiếp: nhiệt tình, vui vẻ, 
thân thiện và có tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng. Đáp ứng tốt hơn yêu cầu 
vốn của khách hàng (không hẹn khách hàng quá lâu khi không đủ vốn cho vay...). 
Muốn vậy, ngân hàng phải luôn đảm bảo lượng tiền dự trữ đủ lớn, kịp thời phân 
phối khi cần thiết. 
 Chủ động đa dạng hóa các sản phẩm huy động với nhiều kỳ hạn, lãi suất phong 
phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng; thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi như: 
tích lũy, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng, có tặng phẩm, … với nhiều mức lãi 
suất hợp lý, mang tính cạnh tranh. 
 Đối với nguồn vốn xin điều chuyển – đáp ứng kịp thời sự thiếu hụt vốn trong 
thời điểm nhất định – ngân hàng cần tính toán một cách hợp lý về kế hoạch sử dụng 
nguồn vốn này để đảm bảo thời gian thu hồi vốn, mức lợi thu được có đủ bù đắp cho 
chi phí để sử dụng vốn không (với lãi suất khá cao). 
 58 
 Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu để phát hiện ra 
những khách hàng tiềm năng và đưa ra chính sách thu hút vốn tốt nhất như vận 
động, khuyến khích người dân gửi ngân hàng từ tiền nhàn rỗi này để sinh lời. 
 5.2. VỀ TÍN DỤNG, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 
 Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương và kết quả hoạt động của ngân hàng 
trong thời gian qua, ta có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: 
 5.2.1. Về tín dụng 
 – Tiếp tục duy trì và tăng cường quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp 
nhằm tăng doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng và nghiêm ngặt 
những quy định của ngân hàng; không được chạy theo lợi nhuận vì lợi nhuận luôn đi 
liền với rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra trên một tỉ lệ tài sản lớn như vậy thì tổn thất của 
ngân hàng là rất cao. 
 – Tiếp cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh hiệu quả, ngành 
nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Cũng cần chú ý đến khách hàng 
trên địa bàn tỉnh nhà, vì đây là lượng khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng đối với 
ngân hàng. 
 – Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau khi giải 
ngân. Tái thẩm định lại các dự án lớn trung dài hạn…Thường xuyên cập nhật các 
thông tin về kinh tế – kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, các 
loại sản phẩm,v.v… để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. 
 – Giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để 
đảm bảo từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản, giảm thiểu rủi ro. 
 – Đưa cán bộ xuống tận những khu vực có nhu cầu vay vốn cao (nhiều khách 
hàng tiềm năng) nhưng không thuận tiện khi giao dịch với ngân hàng mình (chẳng 
hạn quá xa, không tiện đường so với các ngân hàng khác) nhằm giới thiệu sản phẩm 
phù hợp với điều kiện của từng nhóm khách hàng. Với cách phục vụ chuyên nghiệp, 
giải thích rõ ràng những thắc mắc cho khách hàng hiểu, nói cho họ nghe mình sẽ 
được ưu đãi gì khi vay vốn của ngân hàng, khi đó khách hàng sẽ cảm thấy mình 
được quan tâm, được chăm sóc chu đáo, và sẵn sàng giao dịch với ngân hàng. Đó 
cũng là cách quảng bá thương hiệu của Saigonbank. 
 59 
 5.2.2. Về chất lượng tín dụng 
 Đồng thời với tăng trưởng tín dụng thì ngân hàng cũng phải quan tâm hơn 
nữa việc nâng cao chất lượng tín dụng để tăng khả năng sinh lời của ngân hàng 
 Thực hiện chính sách lựa chọn và sàn lọc khách hàng, duy trì quan hệ với 
khách hàng tốt, chấm dứt quan hệ với khách hàng xấu, nhằm nâng cao chất lượng tín 
dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. 
 Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng theo Quyết Định 493: đánh giá, xếp 
hạng chặt chẽ khách hàng khi tiếp cận và trước khi cho vay. 
 Thực hiện cho vay đúng quy trình, quy chế (đúng đối tượng, chế độ chính 
sách). Kiểm soát chặt chẽ trước và sau khi giải ngân. 
 Tăng cường công tác rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng. Thường 
xuyên đánh giá lại tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng. 
 Tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ và quản lý 
tín dụng đối với từng món vay, khoản vay...Đảm bảo trích đúng và trích đủ dự 
phòng rủi ro. 
 Đội ngũ cán bộ phải đông, có kiến thức, nhiệt tình, có kinh nghiệm và trình 
độ cao trong việc thẩm định các dự án đầu tư – khâu quan trọng giúp ngân hàng đưa 
ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản 
vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Tùy thuộc 
vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi 
thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh 
hoạt các quy định trong quá trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ 
các vấn đề thuộc về nguyên tắc; tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài hoặc không chính 
xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định. 
 Muốn vậy, ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các 
lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ 
tốt cho việc phát triển kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
 60 
 5.2.3. Về công tác thu nợ 
Tích cực hơn nữa công tác kiểm tra, bám sát, theo dõi việc sử dụng vốn, thời 
gian trả nợ của khách hàng (xuống từng địa bàn, từng hộ), xem họ sử dụng có đúng 
mục đích không, việc kinh doanh của họ có gặp phải trở ngại gì không.... để kịp thời 
hướng dẫn hoặc thu hồi lại vốn nếu thấy có dấu hiệu không tốt đến việc trả nợ cho 
ngân hàng. 
Đối với các ngành nghề lĩnh vực có thời gian thu hồi chậm (xây lắp) thì ngân 
hàng cần xem xét và cân nhắc lại, nhằm lựa chọn ra những công trình, dự án nào khả 
thi nhất thì mới đầu tư, như thế sẽ rút ngắn được thời gian thu hồi nợ. 
Tùy trường hợp mà cho khách hàng gia hạn nợ sẽ tốt hơn cho cả 2 bên: khách 
hàng có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh, phục hồi nhũng biến cố xảy ra, còn Ngân 
hàng vẫn đảm bảo thu được nợ. 
5.2.4. Về dư nợ, nợ quá hạn 
Thực hiện tốt công tác thu nợ, ngân hàng cũng cần phải kết hợp tốt với việc 
giữ vững và tăng truởng tốc độ dư nợ, vì đây là nguồn sinh lợi chủ yếu của ngân 
hàng thương mại nói chung, Saigonbank nói riêng; mà mục tiêu chủ yếu của ngân 
hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng. 
Dư nợ nhiều nhất vẫn là thành phần kinh tế cá thể (xem phụ lục Tình hình 
cho vay thu nợ phân theo loại hình kinh tế qua 3 năm), vì thế ta cần linh hoạt thỏa 
thuận thay đổi thời hạn, chính sách trả nợ, thúc đẩy với các khách hàng này trả nợ 
khi thấy thời điểm thích hợp (lúc thị trường ổn định); tạo điều kiện cho họ vay tiếp 
tục quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giúp ngân hàng tăng vòng quay tín dụng 
và vòng luân chuyển vốn đối với các doanh nghiệp. 
Về nợ quá hạn, nếu thấy không có khả năng thu hồi thì phải tiến hành thủ tục 
khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ, giúp ngân hàng bảo toàn nguồn 
vốn hoạt động hoặc lựa chọn phương án xử lý sao cho đỡ tốn thời gian chi phối cho 
cả 2 bên. Đối với tài sản phát mãi, cần tăng cường tìm đầu ra càng sớm càng tốt. 
Cần xem xét nguyên nhân không trả được nợ của khách hàng để có biện pháp 
xử lý phù hợp thu hồi được nợ. 
 61 
 Thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng dư nợ của từng khách hàng nhằm 
xem xét đánh giá điều kiện đảm bảo sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách 
hàng, từ đó phát hiện ra những món nợ có rủi ro tiềm ẩn, nhất là các khoản nợ có gia 
hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, các khoản nợ chậm trả lãi. Đối với những khách hàng có 
thực hiện đảm bảo tiền vay phải phân tích biến động của tài sản làm đảm bảo nếu 
phát hiện trong sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp phải khó khăn, cần có biện 
pháp thích hợp cùng khách hàng giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo cho việc thu hồi 
vốn đạt hiệu quả. 
 Cần chú ý, nợ quá hạn cũng thể hiện năng lực làm việc của cán bộ tín dụng 
trong việc thẩm định, đánh giá khách hàng, để thực hiện được điều này đòi hỏi năng 
lực của cán bộ tín dụng phải không ngừng được nâng cao. 
5.3. VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ, CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN 
Giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, đồng thời hướng dẫn rõ các điều kiện 
và nêu bật những tiện ích mà dịch vụ mang lại, nhấn mạnh những điểm khác biệt 
giữa ngân hàng mình với các ngân hàng khác. 
Phát triển dịch vụ thẻ sao cho tạo ra tiện lợi nhất cho khách hàng sử dụng (thẻ 
đa dạng, nhiều hạn mức thích hợp cho nhiều đối tượng sử dụng, tăng số lượng tiền 
rút/ mỗi lần/ mỗi ngày…), trong đó chú trọng phân phối đủ tiền tại các máy ATM 
Gia tăng số lượng máy ATM tại các khu công nghiệp, thị trấn, khu hành chánh, 
đáp ứng yêu cầu phát triển. 
Phát huy tốt các sản phẩm hiện có và là thế mạnh của chi nhánh, nhất là sản 
phẩm chuyển tiền trong nước, thanh toán. 
Tích cực triển khai và áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích, chất lượng, 
tính bảo mật cao. Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền, tiếp cận và chào mời 
khách hàng song song với việc kiểm soát chi phí. 
Áp dụng mức phí linh hoạt, hợp lý và cạnh tranh. 
Đối với dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng xem xét, lựa chọn bên thực hiện nghĩa vụ 
tài chính thay cho khách hàng phải đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, hoạt 
động kinh doanh có lợi nhuận ít nhất trong 3 năm liền… 
 62 
Về kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, tích cực thường xuyên theo dõi diễn biến 
giá cả thị trường, lãi suất ảnh hưởng tới tỷ giá các loại ngoại tệ, đảm bảo quá trình 
kinh doanh được an toàn, tránh sơ suất, nhầm lẫn, thận trọng trong quá trình ghi 
chép, tính toán chi trả…vừa nhằm mục tiêu lợi nhuận, vừa là kênh tạo nguồn thanh 
khoản. 
Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về dịch vụ cho cán bộ. 
Giao dịch viên phải lành nghề, am hiểu tường tận tín năng quy trình sản phẩm cũng 
như tư vấn tốt cho khách hàng. 
5.4. VỀ THU NHẬP 
Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi cho vay mà đây lại là lĩnh vực 
đầy rủi ro, do đó ngân hàng phải: 
+ Tăng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ nhưng phải biết đâu là thế mạnh của 
mình để tập trung khai thác, đầu tư nhằm thu hút tối đa doanh số từ dịch vụ đó (Ví 
dụ EAB đi sâu triển khai dịch vụ thẻ). Vì hiện nay, các hoạt động dịch vụ chủ yếu 
của ngân hàng là dịch vụ truyền thống, chưa phát triển tốt các dịch vụ mới. 
+ Áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như các dịch vụ khác nhằm duy 
trì mối quan hệ với các khách hàng tốt đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng 
và thu hút thêm những khách hàng tiềm năng. 
Luôn đặt mục tiêu “Tăng trưởng tín dụng đi liền với chất lượng tín dụng” lên 
hàng đầu, góp phần xây dựng mục đích chung của toàn hệ thống. 
5.5. VỀ CHI PHÍ 
Tuy do điều kiện khách quan nhưng chi nhánh cũng không được xem nhẹ vấn 
đề này. Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới nào thì phải tính toán, cân nhắc kỹ 
lưỡng giữa giá trị mà nó mang lại với chi phí bỏ ra có hợp lý chưa, xem nó có mang 
lại lợi nhuận lâu dài cho ngân hàng không hay chỉ tức thời trong thời gian ngắn. 
Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực, mà còn về nhân lực. 
Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi cán bộ công nhân viên phải nâng cao ý thức 
bảo quản tài sản công, tránh lãng phí. Trừ những hao phí do máy móc thiết bị cũ 
kỹ,… thì đề nghị Hội Sở nâng cấp thiết bị, đầu tư mới, đảm bảo hoạt động của ngân 
hàng được thông suốt. 
 63 
Phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản cho phí theo 
những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của 
ngân hàng mình. 
Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm 
của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác để ngân 
hàng chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ 
thành từng loại cụ thể. 
Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông 
tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác 
biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh 
chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, sẽ 
xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân viên. 
Các cấp lãnh đạo phòng, ban phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo 
cáo chi phí cũng như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm soát 
chi phí, đưa ra các chế độ thưởng phạt hợp lý. Vì việc kiểm soát chi phí của ngân 
hàng không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là giải pháp về cách dùng 
người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống còn của Ngân hàng trong thời kỳ 
hội nhập. 
5.6. VỀ LỢI NHUẬN 
Qua phân tích thực trạng về lợi nhuận, ta thấy: lợi nhuận là kết quả từ kết hợp 
thực hiện tốt từng khâu riêng lẻ trong quá trình hoạt động quản lý của ngân hàng, 
như: 
– Tăng doanh số cho vay bằng cách duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách 
hàng mới. 
– Giảm tốc độ tăng chi phí, giảm khoản vốn điều chuyển nhận từ Hội Sở (lãi 
phải trả giảm). Khi ngân hàng thực hiện tốt khả năng huy động vốn, thì nguồn vốn 
sẽ dồi dào và tự cân đối lại cơ cấu nguồn vốn, tài sản; ngân hàng sẽ chủ động hơn 
trong hoạt động của mình. 
– Cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng 
chuyên nghiệp hoá và công nghiệp hoá nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó 
 64 
gián tiếp giảm chi phí hoạt động; có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử 
dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, 
áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở các nước phát triển. 
Tổ chức, sắp xếp lại từng bộ phận trong ngân hàng, hợp lý hoá quy trình, thủ tục 
kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. 
– Tăng tốc độ tăng lợi nhuận trong mức độ cho phép, không quá mạo hiểm cho 
vay quá nhiều chỉ vì lấy lãi. 
Theo kết quả phân tích lợi nhuận của ngân hàng, góp phần lớn trong nguồn thu 
của ngân hàng là thu từ lãi cho vay, mà khoản cho vay lại có mức độ rủi ro lớn nhất. 
Đây là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, ngân 
hàng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu/ tỷ trọng thu, chi của mình: tăng tỷ trọng thu 
dịch vụ – thế mạnh đầy tiềm năng; xem xét lại việc sử dụng tài sản công có hợp lý 
chưa, có phung phí không; lãnh đạo, trưởng phòng tìm hiểu cụ thể đó là do nguyên 
nhân khách quan (tài sản cũ kỹ, kém chất lượng…) hay chủ quan (cố ý..) để đưa ra 
biện pháp giải quyết thỏa đáng. Nói tóm lại, để tăng lợi nhuận trong thời gian tới, 
ngân hàng cần phát huy nhân tố thu nhập và doanh số cho vay bởi nó làm tăng lợi 
nhuận song song với giảm thiểu nhân tố làm giảm lợi nhuận là chi phí (bao gồm lãi 
huy động). 
5.7. VỀ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN (ROA) 
Đẩy nhanh giá trị ROA càng lớn càng tốt. Về tài sản, cố gắng giảm những 
khoản tài sản không sinh lời: Tiền tại quỹ, tiền dự trữ, giá trị máy móc thiết bị, giá 
trị tài sản có định; tăng các khoản tài sản có sinh lời. Khi đó tốc độ tăng của lợi 
nhuận sẽ nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản và giá trị ROA sẽ lớn hơn. 
Bên cạnh những giải pháp liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, chúng ta cũng 
cần chú trọng đến thực hiện tốt những mặt khác như: 
Về quản tri điều hành, xây dựng phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực: 
 – Có sự phân công công việc cụ thể cho từng phòng, tổ và cá nhân phù hợp với 
năng lực chuyên môn, tăng cường nhân sự tại ngân hàng nhằm đáp ứng và giải 
quyết tốt khối lượng công việc được giao (thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các 
 65 
phòng và chi nhánh trực thuộc, thông báo tuyển dụng những vị trí còn thiếu, nhưng 
phải đúng chuyên ngành có liên quan, có năng lực thực sự). 
– Phát triển mạng lưới nhằm mở rộng địa bàn, thị phần, thuận lợi cho khách 
hàng (tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại) trong khâu giao dịch, tiếp cận,… 
– Mở rộng và phát huy thế mạnh hiện có của chi nhánh, đầu tư vào các công 
trình, dự án; có lượng khách hàng tiềm năng rất lớn (Quận Ninh Kiều, Quận Cái 
Răng, các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp,…) đã đang và sẽ đi vào hoạt động 
ngày càng nhiều trên địa bàn. 
 Về hợp tác phát triển: 
– Phối hợp, trao đổi với các ngân hàng trên địa bàn nhằm đưa ra mức lãi suất 
thống nhất, hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh của từng Ngân hàng. 
– Hợp tác, trao đổi thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ, nhằm xây dựng 
hệ thống liên lạc nhanh nhất và an toàn nhất. 
 66 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1. KẾT LUẬN 
Căn cứ vào các số liệu vừa phân tích ở trên, ta thấy: 
Nguồn thu của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng hiện nay chủ yếu vẫn dựa 
vào tín dụng mà đây lại là hoạt động nhiều rủi ro. 
Còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển của Hội Sở. Nguồn vốn kinh 
doanh còn hạn chế, nên một phần làm hạn chế công tác cho vay. 
Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp và sự cố gắng Ngân hàng đã từng bước tăng 
số vốn huy động trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, tận dụng khai thác triệt để thu hút 
nguồn vốn gửi vào ngân hàng để đạt mức tăng trưởng đều đặn qua các năm. Đồng 
thời điều đó còn giúp cho ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng hơn nữa phù hợp 
với tình hình phát triển kinh tế địa phương. Ngoài công tác thu hút nguồn tiền gửi 
của các tổ chức, cá nhân và tiền tiết kiệm trên địa bàn thành phố, Ngân hàng còn 
tăng cường công tác mở rộng cho vay tín dụng, tích cực tìm kiếm khách hàng, cho 
vay với nhiều hình thức khác nhau, kết hợp nâng cao về số lượng và chất lượng, 
đảm bảo đạt được lợi nhuận. Bên cạnh đó thì công tác thu hồi nợ của Ngân hàng 
trong những năm qua là khá tốt hệ số thu hồi nợ cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, đảm bảo 
nguồn vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay đều được thu hồi gốc và lãi đúng hạn. Đó là 
những nỗ lực mà ban lãnh đạo và ngân hàng đã đạt được nhằm đưa Ngân hàng ngày 
một phát triển hơn. 
Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: hệ thống chưa 
kiểm soát tốt chi phí, dẫn đến suất sinh lời không cao. Các dịch vụ kinh doanh ngoại 
tệ chưa phát triển mạnh, dẫn đến kém hấp dẫn đối với các thương gia nước ngoài, 
chưa có dịch vụ dành riêng cho người nước ngoài, chưa đáp ứng được hết các nhu 
cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, chưa có dịch vụ dành riêng cho học sinh, 
sinh viên. 
 67 
6.2. KIẾN NGHỊ 
a) Đối với ngân hàng mẹ: 
- Hỗ trợ kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện đại cho ngân hàng, tạo điều kiện 
cho ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí tu sửa công cụ dụng 
cụ, bảo quản… 
- Đưa thêm chỉ tiêu tăng số lượng đưa cán bộ công nhân viên đào tạo, nâng cao 
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường, 
điều kiện kinh doanh trong thời kỳ mới, góp phần nâng số lượng cán bộ có trình độ 
cao trên địa bàn. 
- Xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn, giúp người dân giao dịch. 
- Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng để các sản phẩm 
dịch vụ ngân hàng tiếp cận nhanh hơn với khách hàng cũng như mang lại nhiều tiện 
ích hơn cho khách hàng, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và 
tuân thủ các nguyên tắc quốc tế, phát triển giao dịch trực tuyến và giao dịch từ xa 
với khách hàng, xử lý một cửa tại trung tâm. 
- Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cần được nghiên cứu và phân tích cụ 
thể đến từng đối tượng khách hàng, sử dụng hệ thống chấm điểm khách hàng và hỗ 
trợ của công nghệ thông tin về cung cấp thông tin khách hàng để phân loại và xếp 
hạng các khách hàng tổ chức là các doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức nước ngoài, các 
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. 
- Ngân hàng nên mở thêm hình thức bảo quản ký gửi các loại tài sản, vàng bạc, 
đá quí , đây là dịch vụ giữ dùm các loại tài sản quý giá cho khách hàng, thực tế mọi 
người dân đều rất lo sợ giữ các loại giấy tờ nhà đất, các đồ vật quý,...trong nhà. Và 
hình thức này cũng đang rất phổ biến ở các ngân hàng thương mại khác. Có thể các 
tài sản này được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết 
những gì được lưu trữ hay theo hình thức “kín”, được lưu giữ trong những chiếc hộp 
khoá kín hay một phong bì gắn kín... 
- Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng vàng. 
 68 
- Ngân hàng đưa ra loại hình tiết kiệm nhà ở hay mua những tài sản có giá trị. 
Hiện nay người dân có nhu cầu mua nhà ở hay mua các tài sản có giá trị nhưng tình 
hình tài chính lại hạn hẹp. 
- Nên có thêm dịch vụ thanh toán tiền điện, nước cho khách hàng. 
- Cần huy động nhiều hơn các loại tiền gửi có kỳ hạn dài, đây là nguồn vốn đầu 
vào ổn định cho ngân hàng, chú ý phát hành các loại trái phiếu để huy động được 
nguồn vốn lớn và ổn định. 
- Chủ động xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển 
thương hiệu và xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng văn minh – hiện đại, bằng 
cách đẩy mạnh các hoạt động marketing, tuyên truyền, quảng cáo dịch vụ ngân hàng 
trên thị trường đến khách hàng . 
- Xây dựng hệ thống định dạng hình ảnh, thương hiệu Saigonbank thống nhất 
về kiểu chữ, màu sắc, logo… 
b) Đối với chính quyền địa phương: 
 Tiếp tục thực hiện nghiêm túc cơ chế hành chính theo đúng cơ chế một cửa, 
trước hết coi trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thẩm định dự án 
đầu tư, thẩm định thầu, cấp giấy phép xây dựng… phân định trách nhiệm rạch ròi, 
không lẫn lộn, làm thay, giữa cơ quan chủ trì, đầu mối và cơ quan phối hợp có liên 
quan cùng làm tham mưu cho Uỷ Ban Nhân Dân thành phố trong lĩnh vực này. 
 Chính quyền thành phố cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết cho hệ thống 
ngân hàng trên địa bàn, định hướng quảng bá thông tin ngân hàng trên các phương 
tiện thông tin đại chúng, xử lý nghiêm khắc những trường hợp lừa đảo qua ngân 
hàng v.v… 
 c) Đối với ngân hàng: 
 Về việc áp dụng công nghệ hiện đại, do mỗi nhân viên ngân hàng cần có thời 
gian nhất định để thích ứng với công nghệ mới nên giới chức lãnh đạo ngân hàng 
cần có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi hỏi, từng 
nhân viên phải nỗ lực hết khả năng để sớm thích nghi. 
 69 
 Ngân hàng cần lập ra bộ phận nghiên cứu Marketing nhằm theo dõi diễn biến 
trên thị trường, nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi và có lợi cho Ngân 
hàng, để từ đó báo cáo ngay với cấp trên đưa ra hướng giải quyết tốt nhất. 
 Song song đó, cơ chế quản lý, chính sách thu hút đầu tư hiện nay ngày càng 
được mở rộng, hoàn thiện và thông thoáng hơn đã và đang tạo điều kiện thuận lợi 
cho các Ngân hàng tiếp cận, đầu tư cho doanh nghiệp vay vốn phát triển sản xuất 
kinh doanh. 
 Ngân hàng tiếp tục lãi suất ưu đãi đối với những khách hàng có uy tín lớn, quan 
hệ tín dụng thường xuyên. Khuyến khích tin thần cán bộ tín dụng bằng cách sử dụng 
một phần quỹ tiền thưởng để thưởng cho cán bộ giới thiệu khách hàng. 
 Về giao dịch với ngân hàng và khen thưởng những khách hàng nào có uy tín 
trong việc hoàn trả nợ và lãi đúng thời hạn. Cùng với việc mở rộng công tác cho vay 
thì ngân hàng cần chú ý đến chất lượng, đặc biệt là công tác thẩm định dự án cho 
vay, phải xác định thực trạng tài chính của khách hàng, hiệu quả năng lực phương án 
chi trả trong tương lai để hạn chế tối thiểu nợ quá hạn vì ngân hàng cần phải thực 
hiện công tác thẩm định trước khi cho vay, cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử 
dụng vốn cho vay, phối hợp sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để việc thu hồi 
nợ mang lại hiệu quả cao. 
 70 
PHỤ LỤC 
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 
 Đvt: triệu đồng 
CÁC CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 
I. Thu từ lãi - - - 
1. Thu lãi cho vay 27.875 31.813 41.372 
2. Thu lãi tiền gửi 11 13 9 
3. Thu lãi góp vốn mua cổ phần - - - 
4. Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính 20 23 27 
5. Thu khác về hoạt động tín dụng - - - 
Tổng thu tiền lãi và các khoản thu nhập có 
tính chất lãi 
27.906 31.849 41.408 
II. Chi trả lãi - - - 
1. Chi trả lãi tiền gửi 2.298 4.496 4.997 
2. Chi trả lãi tiền đi vay 15.501 16.335 22.485 
3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá - 27 31 
Tổng chi trả lãi 17.799 20.858 27.513 
III. Thu nhập từ lãi (Thu nhập lãi ròng) 10.107 10.991 13.895 
IV. Thu ngoài lãi - - - 
1. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 22 26 36 
2. Thu phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 103 347 235 
3. Thu từ tham gia thị trường ngoại tệ - - - 
4. Thu từ kinh doanh ngoại hối 7 13 13 
5. Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý - - - 
6. Thu từ các dịch vụ khác 34 - 124 
7. Các khoản thu nhập bất thường 238 320 1.032 
Tổng thu ngoài lãi 404 706 1.440 
 71 
V. Chi phí ngoài lãi - - - 
1. Chi khác về hoạt động huy động vốn 586 226 58 
2. Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 40 95 107 
3. Chi về tham gia thị trường ngoại tệ - - - 
4. Lỗ từ kinh doanh ngoại hối - - - 
5. Chi về hoạt động khác - - - 
6. Chi nộp thuế 1 11 4 
7. Chi nộp các khoản phí, lệ phí 20 1 0 
8. Chi phí cho nhân viên 1.394 1.820 2.122 
9. Chi hoạt động quản lý và công cụ 11 602 606 
10. Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 281 443 445 
11. Chi khác về TS 201 227 768 
12. Chi dự phòng 2.872 3.774 1.124 
13. Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền 
gửi của khách hàng, chi bồi thường BHTG 
34 78 71 
14. Chi bất thường - - - 
Tổng chi phí ngoài lãi 5.440 7.277 5.305 
VI. Thu nhập ngoài lãi -5.036 -6.571 -3.865 
VII. Thu nhập trước thuế 5.071 4.420 10.030 
VIII. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.420 1.238 2.808 
IX. Thu nhập sau thuế 3.651 3.183 7.221 
Nguồn: Phòng kế toán 
 72 
PHÂN LOẠI NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ (2005) 
Đvt: triệu đồng 
Loại hình kinh tế Dư đầu Cho vay Thu Nợ Dư cuối 
I. Ngắn hạn 122.008 328.222 305.945 144.285 
II. Trung hạn 86.455 119.096 130.291 75.260 
III. Dài hạn 339 3.590 3.783 147 
Trong hạn 208.009 418.286 407.431 218.864 
Quá hạn 794 32.621 32.588 827 
Nợ chờ xử lý - 5.900 2.400 3.500 
Tổng cộng 208.802 456.807 442.419 223.191 
Nguồn: Phòng kế toán 
PHÂN LOẠI NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ (2006) 
Đvt: triệu đồng 
Loại hình kinh tế Dư đầu Cho vay Thu Nợ Dư cuối 
I. Ngắn hạn 98.785 512.895 444.569 167.111 
II. Trung hạn 120.760 115.231 151.966 84.025 
III. Dài hạn 146 - 25 122 
Trong hạn 218.864 619.111 586.755 251.221 
Quá hạn 826 9.014 9.804 36 
Nợ chờ xử lý 3.500 799 4.299 - 
Tổng cộng 223.191 628.925 600.858 251.258 
Nguồn: Phòng kế toán 
 73 
PHÂN LOẠI NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ (2007) 
Đvt: triệu đồng 
Loại hình kinh tế Dư đầu Cho vay Thu Nợ Dư cuối 
I. Ngắn hạn 194.111 998.702 823.982 368.831 
II. Trung hạn 57.025 42.876 63.618.381 36.283 
III. Dài hạn 122 - 11 112 
Trong hạn 251.221 1.034.179 880.264 405.137 
Quá hạn 37 7.400 7.348 89 
Tổng cộng 251.258 1.041.579 887.611 405.226 
Nguồn: Phòng kế toán 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Văn Trịnh (2007), “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh”, Tủ 
sách Trường Đại học Cần Thơ 
2. Thái Văn Đại (2005). “Nghiệp vụ ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học 
Cần Thơ. 
3. Tuấn Hải (2007). “Dịch vụ ngân hàng Việt Nam: Quá sơ khai”, 
4. Turnip (2008). “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ trong thời đại hội 
nhập quốc tế”,  
5. Tuntt (2008). “ Tổng quan về Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng”, 
6. Nguyễn Minh Đức (2007). “Chứng khoán - Ngân hàng: Tranh chấp 
hay chia lửa?”,  
7. Nguyễn Thị Chinh (2007). “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại 
Công ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Bạc Liêu”. Tủ sách Trường Đại học Cần 
Thơ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh cần thơ.pdf Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh cần thơ.pdf