CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt ñộng kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một chổ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội những bước chuyển mới với hiệu quả rõ rệt, là ñộng lực để thúc đẩy và tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và xã hội Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên do kinh tế còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn non kém nên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu chỉ là các mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế thấp .Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục theo từng năm và luôn nằm trong top những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước ước đạt 2,02 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2009, riêng tháng 6/2010 đạt 390 triệu USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2009, đây chính là một sự kiện đáng mừng của ngành trong thời gian qua.
Song không thể phủ nhận rằng ngành thủy sản Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập cần phải khắc phục, đặc biệt trong vấn đề cải tạo nuôi trồng, nguồn nguyên liệu, lao động lành nghề, kỹ thuật nuôi trồng và chế biến thủy sản, những hiểu biết cũng như việc chấp hành các qui định của các nước nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế nên giá trị và lợi nhuận thực tế từ ngành thủy sản mang lại là chưa cao, thiếu sự tin tưởng từ các đối tác, Vì vậy cần phải ñầu tư tìm hiểu thị trường, không ngừng tìm kiếm các bạn hàng mới và phân tích những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cũng như sản xuất chế biến, để có biện pháp thích hợp cho hoạt ñộng xuất khẩu nhằm giữ vững và nâng cao vị thế của thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX là một trong những Công ty có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của TP. Cần Thơ. Nhưng, cũng giống như các doanh nghiệp khác trong cả nước, tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty đối mặt với không ít áp lực và thách thức trong quá trình phát triển cần phải giải quyết. Xuất khẩu thủy sản tuy có gia tăng nhưng chịu nhiều sức ép cạnh tranh, an toàn vệ sinh thực phẩm, quy kết bán phá giá của Mỹ và các nước Tây Âu, . gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu thủy sản của Công ty. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu và nước mặn xâm nhập cũng ảnh hưởng không nhỏ đến diện tích, sản lượng, chất lượng, tính ổn ñịnh của nuôi trồng. Vì vậy tôi chọn ñề tài “Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX” làm đề tài tốt nhiệp của tôi. Với mục đích tìm hiểu thực trạng, xu hướng phát triển, ñánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - Caseamex trong tình hình hiện nay, từ đó ñưa ra những giải pháp thích hợp ñể nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mặt hàng này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX giai đoạn từ 2007 – 6/2010 từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng thị trường, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu thủy sản của Công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích các yếu tố về doanh thu, sản lượng, kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX giai đoạn 2007 – 6/2010.
Phân tích các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX giai đoạn 2007 – 6/2010.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX giai ñoạn 2007 – 6/2010.
Đề ra những giải pháp nhằm mở rộng thị trường, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX tại ñịa bàn Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Luận văn trình bày dựa trên thông tin số liệu thu thập trong 3 năm 2007,
2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét.
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ tháng 9-2010 ñến tháng 11-2010
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như xuất nhập khẩu, sản xuất chế biến, . Nhưng luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX sang các thị trường truyền thống chủ lực.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Caseamex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chỉ chiếm từ 0 – 7%. Mặc dù chỉ
chiếm tỷ trọng xuất khẩu thấp, nhưng với nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
ña dạng hơn không chỉ ngoài tôm, cá mà cũng có những sản phẩm khác. Vì vậy
ñây sẽ là những mặt hàng tiềm năng ñể Công ty phát triển sau này, khi mà mặt
hàng tôm, cá tra và basa gặp khó khăn thì những mặt hàng này sẽ là mặt hàng
chính ñể tăng lợi nhuận cho Công ty trong ñiều kiện nền kinh tế thế giới suy
thoái và nguồn nguyên liệu trong nước bị khủng hoảng.
Bước sang năm 2010, Công ty cũng như các doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam ñứng trước khó khăn về thiếu nguyên liệu trong nước ñể
sản xuất, thị trường thủy sản thế giới vẫn tiếp tục phải ñối mặt với nhiều thách
thức, nhất là khi nền kinh tế toàn cầu chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng. Sau
ñây là cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty trong 6 tháng ñầu
năm 2008, 2009, 2010:
Bảng 8 : CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CASEAMEX 6 THÁNG ðẦU NĂM 2008, 2009, 2010
ðVT : Nghìn USD
Chỉ
Tiêu
6 tháng ñầu
năm 2008
6 tháng ñầu
năm 2009
6 tháng ñầu
năm 2010
Chênh lệch
6T/2009 so với
6T/2008
6T/2010 so với
6T/2009
Giá
Trị
Tỷ
trọng
( % )
Giá
Trị
Tỷ
trọng
( % )
Giá
Trị
Tỷ
trọng
( % )
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tôm 1.838 9,6 213 1,1 194 1,5 -1.625 -88,41 -19 -8,92
Cá
tra
&
basa
17.032 88,8 19.382 98,9 12.744 98,5 2.350 13,80 -6.638 -34,25
Loại
khác
298 1,6 0 0,0 0 0,0 -298 -100 - -
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 38 -
Tổng 19.168 100,0 19.595 100,0 12.938 100,0 427 2,23 -6.657 -33,97
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
6 tháng ñầu năm
2008
6 tháng ñầu năm
2009
6 tháng ñầu năm
2010
Loại khác
Cá tra & Basa
Tôm
Hình 6: CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CASEAMEX 6 THÁNG ðẦU NĂM 2008, 2009, 2010
Nhìn qua bảng số liệu 8 trên, chúng ta có thể thấy rằng tình hình xuất khẩu
thủy sản của Công ty 6 tháng ñầu năm 2010 giảm xuống cả về sản lượng và giá
trị. Cụ thể là mặt hàng tôm chỉ xuất khẩu 32 tấn ñạt giá trị là 194 nghìn USD
giảm 21,95% so với năm 2008 và giảm 75,38% so với năm 2007 về sản lượng.
Trong khi ñó nhóm cá tra và basa với lượng xuất khẩu ñạt 12.744 nghìn USD
( ñạt 5.746 tấn), giảm 33,91% so với năm 2008 và 25,18% so với năm 2007 về
giá trị. Ngoài ra, cũng giống như năm 2009 Công ty chỉ xuất khẩu tôm, cá tra và
basa chứ không xuất khẩu thuỷ sản loại khác trong 6 tháng ñầu năm 2010.
Nguyên nhân Công ty xuất khẩu giảm cả về sản lượng và giá trị một phần là vì
nguồn nguyên liệu ñầu vào khan hiếm nên giá cả nguyên liệu tăng cao, dẫn ñến
sản lượng xuất khẩu giảm. Một phần, xuất khẩu thủy sản của Công ty vào thị
trường chủ lực của Công ty là thị trường EU trở nên khó khăn hơn khi quy ñịnh
chống ñánh bắt thủy sản trái phép (IUU) bắt ñầu ñược thực hiện từ năm 2010.
Bên cạnh ñó, sự ñầu tư mạnh mẽ trong việc mở rộng sản lượng, ña dạng hóa
chủng loại sản phẩm, tạo dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng thủy
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 39 -
sản của một số nước trong khu vực như Ấn ðộ, Thái Lan, Inñônêxia, Philíppin
cũng ñã gây không ít khó khăn cho xuất khẩu thủy sản của Công ty.
Tóm lại: Từ những phân tích trên cho thấy, cá tra và basa là mặt hàng xuất
khẩu chính của Công ty, quyết ñịnh lợi nhuận Công ty và luôn luôn tăng trưởng
cả về giá trị và sản lượng trong giai ñoạn 2007 – 6/2010. Vì vậy Công ty cần có
những chiến lược hợp lý nhằm nâng cao và giữ vững kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này sang các thị trường. ðồng thời cần chú trọng ñến xuất khẩu mặt hàng
tôm, vì ñây ñược xem là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, sẽ mang lại lợi nhuận
ñáng kể nếu Công ty có giải pháp hợp lý cho việc xuất khẩu mặt hàng này.
4.4. Phân tích các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của công ty
Phân tích thị trường xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX ñể thấy
ñược cái nhìn tổng quát về qui mô xuất khẩu thủy sản của Công ty trong giai
ñoạn 2007 – 6/2010. Tìm hiểu những thuận lợi của từng thị trường nhằm phát
huy hiệu quả xuất khẩu của Công ty và ñưa ra chiến lược hợp lý ñể giải quyết
những khó khăn ñể từ ñó gia tăng xuất khẩu và nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty sang những thị trường ñược
thống kê như sau:
Bảng 9: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CASEAMEX SANG CÁC THỊ TRƯỜNG TỪ 2007 – 6/2010
Chỉ
tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng ñầu năm
2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Châu
Á
23.296.313
51,71
14.726.626
40,56
13.952.886
37,72
4.765.138
36,83
EU
10.384.452
23,05
14.686.687
40,45
15.447.309
41,76
5.549.193
42,89
Châu
Mỹ
11.118.797
24,68
6.637.148
18,28
7.146.600
19,32
2.455.670
18,98
Khác
252.290
0,56
257.789
0,71
443.888
1,20
168.197
1,30
Tổng
45.051.852
100,00
36.308.250
100,00
36.990.683
100,00
12.938.198
100,00
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 40 -
Nghìn USD
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6T năm
2010
Châu Á
EU
Châu Mỹ
Khác
Hình 7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CASEAMEX SANG CÁC THỊ TRƯỜNG GIAI ðOẠN 2007-6/2010
Theo bảng 9 thì nhìn chung Công ty chỉ xuất khẩu sang châu Á, EU và châu
Mỹ, một số ít xuất khẩu sang châu Úc và Châu Phi.
Thị trường châu Á :
Bảng 10: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CASEAMEX SANG CÁC THỊ TRƯỜNG Ở CHÂU Á TỪ 2007 – 6/2010
Châu
Á
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng ñầu năm
2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Nhật Bản
19.026.099
81,67
10.880.031
73,88
10.294.439
73,78
3.631.988
76,22
Thái Lan
1.814.783
7,79
1.929.188
13,10
1.886.430
13,52
594.213
12,47
Malaysia
1.463.008
6,28
1.114.806
7,57
1.012.980
7,26
335.942
7,05
Singapore
596.386
2,56
522.795
3,55
479.979
3,44
102.927
2,16
Khác
396.037
1,70
279.806
1,90
279.058
2,00
100.068
2,10
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 41 -
Tổng
23.296.313
100,00
14.726.626
100,00
13.952.886
100,00
4.765.138
100,00
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Thị trường châu Á là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu thủy sản lớn
nhất của Công ty năm 2007, 2008. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
Công ty giảm dần qua các năm và tụt xuống ñứng vị thứ 2 sau thị trường châu
Âu trong năm 2009 và 6 tháng ñầu năm 2010, cụ thể với 23.296.313 USD năm
2007 chiếm 51,71%, ñến năm 2008 giảm xuống còn 14.726.626 USD chiếm
40,56%, tiếp tục giảm trong năm 2009 còn 13.952.886 USD chiếm 37,72% và 6
tháng ñầu năm 2010 chỉ ñạt 4.765.138 USD chiếm 36,83% trên tổng số các mặt
hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty.
Thị trường Nhật Bản : Thị trường Nhật Bản nổi tiếng với chính sách ñiều
tiết nhập khẩu phức tạp vào bậc nhất thế giới bao gồm hàng loạt các chính sách
thuế và công cụ phi thuế quan. Người tiêu dùng Nhật Bản rất quan tâm ñến chất
lượng thực phẩm về hương vị, ñộ tươi mới, an toàn vệ sinh…họ rất coi trọng các
tiêu chuẩn của Nhật bản. Tôm và cá là sản phẩm ñược ưa thích ở Nhật Bản. Tuy
nhiên sản lượng xuất khẩu thủy sản của Công ty sang thị trường này không ổn
ñịnh. Năm 2007 ñạt kim ngạch là 19.026.099 USD chiếm 81,67% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường châu Á, năm 2008 là 10.880.031
USD chiếm tỷ trọng 73,88% giảm 42,82% về giá trị so với năm 2007, ñến năm
2009 tiếp tục giảm xuống còn 10.294.439 USD chiếm tỷ trọng 73,78% giảm
5,38% so với năm 2008, ñến 6 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường này chỉ ñạt 3.631.988 USD. Nhìn chung giá trị xuất khẩu thủy sản của
Công ty sang Nhật Bản giảm dần từ năm 2007 – 2009. Nguyên nhân chính của
sự sụt giảm kim ngạch này là do sau khi phát hiện sản phẩm tôm của Việt Nam
có chứa dư lượng Chloramphenicol và Nitrofuran cuối tháng 11 năm 2006. Nhật
Bản ñã áp dụng các quy ñịnh kiểm tra quá nghiêm ngặt ñối với sản phẩm tôm
xuất khẩu từ Việt Nam, do trong thời gian chờ ñợi kết quả kiểm tra, toàn bộ
chuyến hàng bị ách lại nên lượng tôm xuất khẩu của Công ty ñã giảm do không
thể cạnh tranh với các ñối thủ về giá do phí lưu kho cao và giao hàng chậm.
ðồng thời hệ thống phân phối thủy sản ở Nhật Bản tương ñối phức tạp, cồng
kềnh, phải huy ñộng nhiều nhân công, dẫn tới chi phí tăng, giá ñắc ñỏ nên Công
ty chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường khác, cắt giảm bớt lượng xuất khẩu
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 42 -
sang thị trường này.
Thị trường Thái Lan: ðây là thị trường truyền thống của Công ty, tuy
trong thời gian 2007 – 6/2010 Thái Lan chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, cộng với sự bất ñồng về chính trị nhưng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của Công ty sang thị trường này vẫn tương ñối ñồng ñều qua các
năm. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Thái Lan của Công ty ñạt
1.814.783 USD chiếm 7,79%, ñứng vị thứ 2 trong các nước nhập khẩu thủy sản
của Công ty tại khu vực châu Á, năm 2008 tăng nhẹ ở mức 1.929.188 USD
chiếm 13,10% so với 7,79% năm 2007, ñến năm 2009 là 1.886.430 USD giảm so
với năm 2008 nhưng không ñáng kể, chỉ giảm 2,22%. Thị trường Thái Lan cũng
là một thị trường lớn ở châu Á, là một thị trường ñầy tiềm năng. Nhưng bên cạnh
ñó cạnh tranh tại thị trường này ngày càng phức tạp, giá sản phẩm thủy sản có xu
hướng giảm và khả năng tăng hiệu quả là khó khăn. ðó là một trong những
nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu thủy sản của Công ty không có sự gia
tăng trong các năm qua, chỉ ñạt ở mức trung bình. ðồng thời, Thái Lan cũng là
một nước xuất khẩu thủy sản hàng ñầu thế giới, luôn là ñối thủ cạnh tranh mạnh
ñối với nước ta không chỉ riêng mặt hàng gạo, chính vì vậy Công ty phải luôn
theo dõi diễn biến tại thị trường này ñể có những chiến lược phù hợp cạnh tranh
tại thị trường này.
Thị trường EU :
ðây là thị trường quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
thị trường xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX trong năm 2009 và 6
tháng ñầu năm 2010 và có nhiều triển vọng cho việc ñẩy mạnh xuất khẩu thuỷ
sản của Công ty trong thời gian tới. Năm 2007 ñạt kim ngạch là 10.384.452USD
chiếm 23,05%, năm 2008 là 14.686.687 USD chiếm tỷ trọng là 40,45% tăng
41,43% so với năm 2007, ñến năm 2009 xuất khẩu thủy sản sang thị trường này
tiếp tục tăng lên với 15.447.309 USD chiếm 41,76% tăng 5,18% so với năm
2008, 6 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường
này ñạt 5.549.193 USD chiếm tỷ trọng 42,89% so với tổng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Công ty, ñây là một tín hiệu ñáng mừng với sự phát triển vượt bậc
của Công ty trong việc gia tăng xuất khẩu sang thị trường này. Qua ñó ta thấy
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 43 -
sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty CASEAMEX sang thị trường EU
không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 11: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CASEAMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TỪ 2007 – 6/2010
EU
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng ñầu năm
2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
ðức
2.884.801
27,78
4.717.364
32,12
4.949.318
32,04
1.845.662
33,26
Tây
Ban
Nha
3.080.028
29,66
3.181.136
21,66
3.420.034
22,14
1.301.286
23,45
Pháp
570.106
5,49
1.596.443
10,87
1.815.059
11,75
558.249
10,06
Thụy
Sĩ
1.288.710
12,41
975.196
6,64
1.313.021
8,50
398.987
7,19
Bỉ
2.524.460
24,31
4.109.335
27,98
3.753.696
24,30
1.239.689
22,34
Khác
88.267
0,85
107.213
0,73
196.181
1,27
205.320
3,70
Tổng
10.384.452
100,00
14.686.687
100,00
15.447.309
100,00
5.549.193
100,00
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Nguyên nhân tăng lên là do sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên ở khu
vực EU ngày càng giảm vì những quy ñịnh liên quan ñến bảo vệ nguồn lợi và
môi trường nên EU ngày càng phụ thuộc vào thủy sản nhập khẩu. Mặt khác, Việt
Nam là một trong những nước hiện ñang ñược hưởng chế ñộ ưu ñãi Thuế quan
phổ cập (GSP), với mức thuế tương ñối thấp nhỏ hơn 3,5% so với mức thuế quan
thông thường. ðược hưởng ưu ñãi GSP, thuế xuất khẩu thủy sản sang EU không
những sẽ giảm, mà việc xem xét lại mức thuế sẽ ñược ñược thực hiện sau 3-5
năm chứ không phải là hàng năm như trước ñây và số lượng mặt hàng nhiều hơn.
Hiện nay, tỷ lệ mặt hàng thủy sản ñược hưởng GSP lên tới trên dưới 80%. Bên
cạnh ñó, vụ kiện chống bán phá giá cá Tra và cá Ba Sa vào Mỹ năm 2004 cộng
với sự khó khăn về thủ tục nhập khẩu ở thị trường Nhật Bản nên Công ty
CASEAMEX ñã chuyển hướng xuất khẩu vào thị trường EU. ðây cũng là một
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 44 -
trong những nguyên nhân dẫn ñến việc tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Công ty CASEAMEX vào thị trường EU, ñồng thời người tiêu dùng ở khu
vực EU ngày càng dùng nhiều thủy sản hơn, vì họ cho rằng thủy sản là loại thực
phẩm sạch và bổ dưỡng. ðây là tín hiệu tốt cho xuất khẩu thủy sản của Công ty
CASEAMEX vào thị trường này. Trong ñó:
ðức: Nước ðức có bờ biển phía Bắc dài ñồng nghĩa với việc phát triển
ngành thủy sản. Tuy nhiên, sản lượng ñánh bắt của ðức không ñủ ñể phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng nội ñịa nên phải nhập khẩu thủy sản từ nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới. Vì vậy ñây là thị trường nhập khẩu khối lượng thủy sản lớn
nhất của Công ty trong khối Liên minh châu Âu EU. Kim ngạch xuất khẩu của
Công ty sang thị trường này gia tăng hằng năm, cụ thể năm 2007 kim ngạch xuất
khẩu sang ðức ñạt 2.884.801 USD chiếm 27,78% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu ở thị trường EU, năm 2008 có sự tăng trưởng vượt bậc với 4.717.364 USD
chiếm 32,12% tăng 63,52% so với năm 2007, ñến năm 2009 là 4.949.318 USD
chiếm 32,04% tăng nhẹ so với năm 2008 là 4,9%. ðến 6 tháng ñầu năm 2010 ñạt
1.845.662 USD chiếm tỷ trọng là 33,26% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy
sản ở thị trường EU. Nguyên nhân của sự tăng trưởng kim ngạch tại thị trường
này là do người ðức có xu hướng ăn nhiều cá hơn so với quá khứ. Mặt khác,
người ðức rất chú trọng ñến chất lượng và tính tiện dụng của sản phẩm cho dù
ñó là mặt hàng nhập khẩu hay nội ñịa. Vì vậy, Philê cá Tra và cá Ba Sa tươi ñông
lạnh mặt hàng chủ lực của Công ty là món dễ chế biến, tiện dụng nên ñáp ứng
ñược nhu cầu của người ðức. Hơn nữa, Công ty CASEAMEX ñã áp dụng hệ
thống quản lý theo HACCP, SSOP chính những ñiều kiện này ñã góp phần làm
tăng khả năng xuất khẩu của Công ty CASEAMEX vào thị trường này.
Tây Ban Nha: Tây Ban Nha là một trong số những quốc gia có số lượng
tàu ñánh cá lớn nhất thế giới, với nghề ñánh bắt và chế biến truyền thống. Vì vậy
nước này chủ yếu nhập khẩu cá tra và basa. Nhờ ñây là mặt hàng chủ lực của
Công ty công với Tây Ban nha là thị trường truyền thống của Công ty nên kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường này ít biến ñộng, chỉ tăng giảm ở mức tương ñối
thấp. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này ñạt 3.181.136 USD
chiếm 21,66% và chỉ tăng nhẹ 3,28% so với năm 2007, ñến năm 2009 tiếp tục
tăng với kim ngạch xuất khẩu ñạt 3.420.034 USD chiếm 22,14% tăng 7,5% so
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 45 -
với năm 2008 , 6 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu ñạt 1.301.286 USD
chiếm 23,45% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản tại EU của Công ty.
Pháp: Từ năm 2007 ñến nay Pháp là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ hai
trong khu vực Liên minh châu Âu (EU) chỉ sau Tây Ban Nha. Pháp, vốn ñã là thị
trường xuất khẩu khá lớn của Công ty. Xuất khẩu thủy sản của Công ty vào thị
trường này ñã tăng mạnh từ năm 2007 khi nước ta chính thức là thành viên của
Tổ chức thương mại quốc tế WTO. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
Công ty sang thị trường này ñạt 1.596.443 USD chiếm 18,87% tăng 180,02% so
với năm 2007, năm 2009 ñạt 1.815.059 USD tăng chiếm 11,75% tăng 13,69% so
với năm 2008. 6 tháng ñầu năm 2010 mặc dù gặp nhiều khó khăn vì thiếu nguồn
nhiên liệu ñầu vào nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn ñạt 558.249 USD chiếm
10,06%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do trong khuôn khổ WTO, Pháp
cùng EU thực thi chính sách thương mại, ñồng thời tìm kiếm giải pháp và hỗ trợ
kỹ thuật ñể giúp các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam, thực thi chính
sách cải cách kinh tế có hiệu quả. Khung pháp lý về thị trường Pháp ñã mở hoàn
toàn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Tất cả hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam vào Pháp ñều không bị áp hạn ngạch. Vì thế xuất khẩu thủy sản của Công
ty sang thị trường này ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, khi xuất khẩu sang thị
trường này, các doanh nghiệp cần chú ý mọi hàng hóa nhập khẩu của Pháp ñều
ñược quản lý bằng chính sách thương mại chung của EU, phải chịu giám sát của
Hải quan và phải kê khai với hải quan bằng văn bản, trong ñó ghi rõ giá trị thuế
quan, xuất xứ hàng hóa và phân loại hàng hóa theo biểu thuế quan…nên Công ty
cần cẩn thận ñể tránh những tình trạng thiếu soát không ñáng có.
Bỉ: Bỉ ñược xem như trung tâm phân phối chính của khu vực châu Âu, phần
lớn lượng nhập khẩu ñược tái xuất, các doanh nghiệp nước ta cần tăng cường
xuất khẩu các mặt hàng hơn nữa tới thị trường Bỉ ñặc biệt là hai mặt hàng cá tra
và tôm ñông lạnh. Thông qua thị trường Bỉ, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận ñược
nhiều hơn tới các thị trường trong khu vực EU và hàng hoá sẽ thâm nhập ñược
nhiều hơn. Vì vậy ñây là thị trường mà Công ty không thể bỏ qua. Năm 2008
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này ñạt 4.109.335 tăng 62,78% so với năm
2007, chiếm 27,98% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU, ñứng vị trí thứ 2
sau thị trường ðức. Năm 2009 ñạt 3.753.696 USD chiếm 24,3% và giảm 8,65%
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 46 -
so với năm 2008. 6 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
này ñạt 1.239.689 USD chiếm 22,34%. Sở dĩ tình hình xuất khẩu thủy sản của
Công ty sang thị trường Bỉ vẫn giữ ở mức cao tuy có sự sụt giảm của năm 2009
là vì nhu cầu nhập khẩu của nước này cao. Nguyên nhân là do lĩnh vực thủy sản
của nước này chịu ảnh hưởng từ kết quả của những qui ñịnh hạn ngạch ñánh bắt
của EU và cũng như từ xu hướng chuyển sang các con tàu ñánh cá lưới rà với kỹ
thuật hiện ñại và những con tàu nhà máy, ñiều này làm cho nền ñánh cá ñịa
phương dường như không thể thỏa mãn ñược nhu cầu.
Tóm lại: Qua sự phân tích trên cho thấy giá trị xuất khẩu sang thị trường
EU là rất lớn, ñây là thị trường chủ lực của Công ty chiếm tỷ trọng lên ñến
41,76% năm 2009. Theo Hiệp hội xuất khẩu (BTM) nhu cầu xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam vào thị trường các nước Châu Âu ñặc biệt là EU trong những năm
gần ñây và trong thời gian tới rất lớn do nhu cầu tiêu thụ ở các quốc gia này ngày
càng cao. Do ñó, Công ty CASEAMEX cần phải nghiên cứu kỹ và tuân theo các
luật lệ và quy ñịnh về sản phẩm và môi trường ñể ñẩy mạnh khả năng xuất khẩu
sang thị trường này ngày càng ñạt hiệu quả cao trong tương lai gần.
Thị trường châu Mỹ :
ðây là một thị trường rất khó tính, bên cạnh các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm vô cùng khắt khe còn là các qui ñịnh và các rào cản thương mại.
ðây là thị trường ñứng vị thứ 3 trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu thủy sản
của Công ty. Nhìn vào bảng 9 có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang
thị trường này là không ñều qua các năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là
11.118.797 USD chiếm 24,68% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Sang
năm 2008, do biến ñộng kinh tế ở khu vực này, ñặc biệt Mỹ là nơi khởi phát của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị
trường này giảm mạnh cuống còn 6.637.148 USD chiếm 18,28% giảm 40,31%
so với năm 2007. ðến năm 2009, khủng hoảng từng bước ñược phục hồi ở thị
trường này nên kim ngạch xuất khẩu tăng trở lại ở mức thấp, cụ thể là tăng
7,68% tức ñạt 7.146.600 USD chiếm 19,32%. ðến 6 tháng ñầu năm 2010 Công
ty gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu ñầu vào nên kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường này chỉ ở mức thấp, chỉ ñạt 2.455.670 USD chiếm 18,98%. Sau ñây là
một số nước nhập khẩu thủy sản của Công ty tại thị trường châu Mỹ:
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 47 -
Bảng 12: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CASEAMEX SANG CÁC THỊ TRƯỜNG Ở CHÂU MỸ TỪ 2007 – 6/2010
Châu
Mỹ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
6 tháng ñầu năm
2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Hoa Kỳ
831.686
7,48
335.840
5,06
509.553
7,13
252.443
10,28
Canada
6.899.214
62,05
3.605.299
54,32
3.780.551
52,90
1.246.253
50,75
Mêhicô
3.487.897
30,47
2.696.009
40,62
2.856.496
39,97
956.974
38,97
Tổng
11.118.797
100,00
6.637.148
100,00
7.146.600
100,00
2.455.670
100,00
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Hoa Kỳ : chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Công ty tại thị trường châu Mỹ. Tuy nhiên từ năm 2004 ñến nay nhập khẩu
của nước này không ổn ñịnh và tiếp tục giảm mạnh. Năm 2008 chỉ ñạt 335.840
USD giảm gần 60% cả về khối lượng lẫn giá trị so với năm 2007. Và ñến năm
2009 thì Công ty xuất khẩu thủy sản sang thị trường này chỉ tăng nhẹ và ñạt
509.553 USD, 6 tháng ñầu năm 2010 chỉ ñạt 252.443 USD chiếm 10,28% trên
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang châu Mỹ. Nguyên nhân của sự suy
giảm này là do từ sau năm 2004, do ảnh hưởng của các vụ kiện chống bán phá
giá ñối với cá tra, basa và tôm của Việt Nam, mức thuế nhập khẩu của các mặt
hàng này bị áp ñặt với mức rất cao, khiến nhiều nhà nhập khẩu của Hoa Kỳ
không thể chịu nổi và các nhà xuất khẩu của Việt Nam trong ñó có Công ty cũng
không thể ñáp ứng yêu cầu ñóng ký quỹ thuế chống bán phá giá với một khoản
tiền quá lớn và phức tạp về mặt thanh khoản. Từ ñó Công ty ñã tìm kiếm khách
hàng mới ở các thị trường khác nên lượng xuất khẩu sang Hoa Kỳ ngày càng
giảm và từ năm 2008 cho ñến nay Công ty quyết ñịnh xuất khẩu sang thị trường
này ở mức cầm chừng mà thôi.
Canada: Canada ñược xếp vào hàng các nước có mức nhập khẩu thủy sản
cao trên bình quân ñầu người vì người tiêu ñùng Canada nhận thấy rằng hải sản
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 48 -
có lợi cho sức khỏe do có chứa hàm lượng ô-mê-ga 3, glucosamine, chất kitin và
kitosa. Rất nhiều sản phẩm sử dụng các chất chiết suất từ hải sản ñể ñiều trị các
loại bệnh phổ biến như loãng xương, huyết áp cao, bệnh về não...Các nhà xuất
khẩu từ khắp nơi trên thế giới ñều có mặt ở ñây, cạnh tranh mạnh mẽ và liên tục
nhằm giành giật một phần thị trường hấp dẫn này. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Công ty sang thị trường này cao nhất trong 3 nước ở châu Mỹ, luôn
chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể là năm 2007 kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Công ty sang thị trường này chiếm 62,05% ñạt 6.899.214 USD. ðến
năm 2008 và năm 2009 cũng giống như thị trường Hoa Kỳ, thị trường Canada
cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường này giảm xuống so với cùng kỳ năm 2007. Năm 2008 kim
ngạch chỉ ñạt 3.605.299 USD chiếm 54,32% và giảm 47,74% so với cùng kỳ
năm 2007, ñến năm 2009 cũng không ñược cải thiện ñáng kể khi kim ngạch xuất
khẩu chỉ ñạt 3.780.551 USD chiếm 52,9% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Công ty sang thị trường châu Mỹ và chỉ tăng 4,86% so với năm
2008. 6 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cũng
không mấy khả quan khi kim ngạch xuất khẩu chỉ ñạt ở mức thấp 1.246.253
USD chiếm 50,75%. Sự suy giảm về kim ngạch của thị trường này ngoài ñối tác
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên giảm sản lượng nhập khẩu làm
giảm giá trị còn do sự cạnh tranh ở thị trường này rất cao, chi phí vận chuyển lại
cao, cộng với nước này có những quy ñịnh khắt khe ñể bảo vệ người tiêu dùng
trong nước nên làm giảm sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của Công ty
sang thị trường này.
Mêhicô: Thị trường Mehico là thị trường mới của Công ty, sau khi bị Hoa
Kỳ kiện bán phá giá năm 2004, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
Công ty sang thị trường châu Mỹ giảm xuống nên Công ty ñưa ra quyết ñịnh mạo
hiểm là xuất khẩu sang thị trường Mehico nhằm bù ñắp sản lượng và kim ngạch
ở thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này lại vượt
trên cả thị trường Hoa Kỳ, ñứng vị thứ 2 sau Canada. Nhưng những năm gần ñây
kim ngạch xuất khẩu càng ngày càng giảm. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu ñạt
2.696.009 USD chiếm 40,62% giảm 22,70% so với năm 2007. Năm 2009 là
2.856.496 USD chiếm 39,97% và tăng 5,95% so với năm 2009. 6 tháng ñầu năm
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 49 -
2010 chỉ ñạt 956.974 USD chiếm 38,97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của Công ty sang châu Mỹ. Nguyên nhân của sự sụt giảm trong năm 2008,
2009 và 6 tháng ñầu năm 2010 là do chi phí vận chuyển từ nước ta sang Mehico
quá cao dẫn ñến giá cao nên không cạnh tranh nỗi so với các ñối thủ từ Nam Mỹ.
Tóm lại: Qua sự phân tích trên cho thấy sản lượng xuất khẩu của Công ty
vào châu Mỹ nói chung và từng thị trường cụ thể có xu hướng giảm qua các năm.
Nguyên nhân là do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ñối thủ như:
Trung Quốc, Thái Lan,Chile,…Mặt khác, do các rào cản kỹ thuật ngày càng cao
về vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm, cộng với chi phí vận chuyển cao nên ñã
làm giảm lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này.
Thị trường khác : Ngoài các thị trường trên thì Công ty cũng xuất khẩu
sang một số thị trường khác như : Ôxtrâylia, châu Phi và các nước ðông Âu cũ
nhưng Công ty xuất khẩu sang các thị trường này chỉ chiếm một khối lượng nhỏ
dưới 1,5%. Tuy nhiên, các thị trường này ñược xem là thị trường tiềm năng của
Công ty. Nên Công ty cần có chiến lược hợp lý nhằm tranh giành thị phần tại các
thị trường này khi nhu cầu tăng cao bằng cách tạo khách hàng truyền thống ở các
thị trường này. ðồng thời, Công ty cần ñáp ứng ñược những ñòi hỏi khắt khe về
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, mẫu mã sản phẩm, bao bì và thời gian
giao hàng ñể tạo uy tín ñối với ñối tác.
4.5. TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CÔNG TY ðANG ÁP
DỤNG
4.5.1 Chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng
Chất lượng là một yếu tố quan trọng và hết sức cần thiết trong cạnh tranh,
ñặc biệt là ñối với thị trường nước ngoài.
ðể thực hiện chiến lược này có hiệu quả, trước năm 2007 Công ty ñã triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm và ñược chứng nhận
theo tiêu chuẩn GMP, HACCP, ISO 9001:2000 và SQF 2000. ðến tháng 6 năm
2008, các hoạt ñộng quản lý an toàn thực phẩm của công ty ñã ñược Viện tiêu
chuẩn Vương quốc Anh (BSI) ñánh giá chứng nhận và cấp chứng chỉ phù hợp
với tiêu chuẩn BRC cho lĩnh vực chế biến cá da trơn ở cấp ñộ A. Mã nhập khẩu
vào EU là DL369.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 50 -
Tiêu chí hoạt ñộng của công ty là : ”Khách hàng sẽ nhận ñược những sản
phẩm chất lượng tốt nhất ”
Hơn 80% trong tổng số các trang trại nuôi của công ty ñược kiểm tra rất
nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn SQF 1000 và HACCP. Gần 20% còn lại thu mua từ
các hộ nông dân, hợp tác nuôi theo chương trình SQF 1000, SQF 2000…nhằm
ñảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy vừa sạch vừa không nhiễm
kháng sinh. ðồng thời ñể ñảm bảo chất lượng của nguồn nguyên liệu, bộ phận kỹ
thuật của công ty sẽ lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu về vi sinh và kháng sinh trước
khi thu hoạch 7 – 10 ngày. Nguyên liệu chỉ ñược nhận khi kết quả ñạt yêu cầu.
4.5.2 Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường
ðể thâm nhập vào thị trường nước ngoài công ty ñã ñầu tư trang thiết bị
hiện ñại dựa trên những thế mạnh sẵn có ở công ty. Công ty luôn biết nắm bắt
kịp thời những thời cơ thuận lợi. Bên cạnh ñó, ñể khách hàng biết ñến sản phẩm
của mình thì công ty ñã tham gia vào các hội chợ quảng cáo về các loại sản phẩm
thủy sản ở nước ngoài bằng cách gửi sản phẩm ñến các hội chợ trong và ngoài
nước ñể giới thiệu. ðó là cách làm mang lại hiệu quả rất lớn cho Công ty. Từ ñó
Công ty ñã nhận ñược rất nhiều ñơn ñặt hàng từ nhiều ñối tác khác nhau, dần dần
trở thành khách hàng thân thiết, uy tín của Công ty.
4.5.3 Chiến lược giá cả
ðể có thể cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước thì Công ty luôn
ñặt vấn ñề giá cả lên hàng ñầu, mặc dù sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá cả
lại quá cao thì liệu khách hàng có sử dụng sản phẩm của Công ty hay không? ðó
là một câu hỏi mà tất cả các doanh nghiệp ñều quan tâm. Bên cạnh Công ty
Caseamex có rất nhiều ñối thủ cạnh tranh với quy mô sản xuất tương ñối lớn, họ
không ngừng hoàn thiện và mở rộng quy mô sản xuất của mình bằng cách nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Vì thế ñể cạnh tranh với các Công ty
trong nước và nước ngoài thì Công ty Caseamex luôn áp dụng chiến lược giá cả
một cách thích hợp và linh hoạt.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 51 -
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP CHO HOẠT ðỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CẦN THƠ - CASEAMEX
Trên cơ sở dựa vào những tồn tại và nguyên nhân của Công ty trong quá
trình phân tích. Tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng xuất
khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX :
Tồn tại Giải pháp
1. Nguyên liệu ñầu vào khan
hiếm, không ổn ñịnh.
- Công ty cần phải tổ chức thu mua nguyên liệu
có hiệu quả với chất lượng và giá cả hợp lý. Tìm
kiếm nguồn nguyên liệu nhập khẩu ổn ñịnh phục
vụ sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật, ñể
ñảm bảo nguồn nguyên liệu trong thời gian dài.
ðồng thời ràng buộc người nông dân các tiêu
chuẩn chất lượng, dư lượng khác sinh, kích cỡ
mà Công ty cần.
- Mở rộng hơn nữa diện tích nuôi trồng thủy sản
mà Công ty ñang có ñể ñáp ứng nhiều hơn yêu
cầu về nguyên liệu cho Công ty.
2. Chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế.
- ðể ñối phó với tình hình khủng hoảng kinh tế,
Công ty cần nhìn nhận các thị trường tiêu thụ
một cách cẩn thận, chính xác ñể có kế hoạch sản
xuất với số lượng phù hợp.
- Kết hợp với nhà nước tăng cường xúc tiến,
quảng bá thương hiệu Công ty rộng rãi hơn.
- ðẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu vào thị trường
Mỹ, EU.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 52 -
- Mở rộng thêm thị trường các nước thành viên
và thị phần hiện tại.
- Tận dụng sự giúp ñỡ, hỗ trợ của nhà nước ñể
cập nhật thông tin, nắm bắt thị trường.
- Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của các nước EU
và Mỹ rất lớn nên cần phải nâng cao chất lượng
ñể ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
3. Gặp khó khăn trong việc
nắm bắt cũng như dự ñoán
giá thủy sản xuất khẩu
- Cần xây dựng ñội ngũ nhân viên chuyên nắm
bắt thông tin về giá cả xuất khẩu thủy sản, cũng
như dự báo giá xuất khẩu ñể hoạch ñịnh chiến
lược xuất khẩu hợp lý.
- Cần thận trọng hơn về vấn ñề giá trong việc thu
mua nguyên liệu ñầu vào dự trữ phục vụ sản
xuất.
4. Máy móc thiết bị sản xuất
còn yếu kém.
- Cần ñầu tư thêm máy móc thiết bị, chuyển giao
công nghệ phục vụ sản xuất, nâng cấp nhà xưởng
ñáp ứng yêu cầu hệ thống quản lý chất lượng,
nhằm nâng cao năng suất lao ñộng và chất lượng
sản phẩm, không gây ô nhiễm môi trường.
- Công tác sửa chữa máy móc thiết bị cũng hết
sức quan trọng, tổ chức sửa chữa phải năng
ñộng, sáng tạo và chủ ñộng trong công việc, phải
lên kế hoạch sửa chữa ñịnh kỳ ñể không có lúng
túng khi sự cố xảy ra. Có kế hoạch bảo dưỡng
hàng tháng ñể máy móc vận hành một cách
thuận lợi.
5. Chất lượng sản phẩm chưa
tương thích với nhu cầu thị
trường.
- Luôn luôn nâng cao, luôn luôn cải tiến chất
lượng sản phẩm, làm tăng thêm giá trị sử dụng,
kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo ñiều
kiện cho việc tiêu thụ hàng hóa, nhằm tăng
nhanh tốc ñộ luân chuyển vốn và nâng cao mức
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 53 -
- Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
cần chú ý ñến khâu cải tiến kiểu dáng, mẫu mã
bao bì sản phẩm theo một nét riêng, ñộc ñáo
nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
6. Thiếu vốn kinh doanh cũng
là một vấn ñề hết sức khó
khăn.
- Thường xuyên phân tích ñánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, phân tích tài chính ñể xác ñịnh ñiểm
mạnh, ñiểm yếu của Công ty qua ñó quyết ñịnh
sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Ngoài ra, cần huy ñộng nguồn vốn kinh doanh
từ các nguồn khác nhau như: cán bộ công nhân
viên, cá nhân bên ngoài, từ các tổ chức tín
dụng…
7.Thị trường xuất khẩu không
ổn ñịnh, gặp nhiều khó khăn.
- Cần mở rộng và có biện pháp kích cầu, phát
triển theo hướng ña ñạng hóa sản phẩm…kích
thích sự quan tâm của người tiêu dùng ñến sản
phẩm.
- ðẩy mạnh công tác Marketing, quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm của Công ty.
- Tạo thêm nhiều loại sản phẩm ñáp ứng nhu cầu
thị trường.
- Hạn chế tối ña ñể không mắc phải các vấn ñề
về chất lượng sản phẩm. Tận dụng sự giúp ñỡ
của nhà nước ñể tạo sự liên kết với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 54 -
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu thủy sản của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ - CASEAMEX dưới nhiều góc ñộ
và nhiều phương pháp khác nhau ta có thể thấy một cách tổng quát về tình hình
xuất khẩu thủy sản của Công ty trong những năm qua. Mặc dù thời gian qua
Công ty phải hoạt ñộng trong tình trạng thiếu vốn và kỹ thuật, lại phải ñương ñầu
với thị trường ñầy biến ñộng và cạnh tranh gay gắt. Nhưng với hướng ñi ñúng
ñắn trong nền kinh tế thị trường Công ty ñã gặt hái ñược nhiều thành công, ñã
bước ñầu ñáp ứng ñược yêu cầu của những khách hàng có ñòi hỏi cao như EU,
Nhật Bản... ñồng thời khẳng ñịnh ñược sự tồn tại và phát triển của Công ty trên
bước ñường hội nhập. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công thì Công ty ñang
ñối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Do ñó, ñòi hỏi Công ty mà cụ thể là
các nhà quản lý phải hoạch ñịnh kế hoạch, chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng xuất khẩu trong những năm tới.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 ðối với hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
VASEP cần phải có biện pháp thật mạnh ñối với các doanh nghiệp cạnh
tranh không lành mạnh, phá giá lẫn nhau, làm cho giá thủy sản xuất khẩu Việt
Nam ngày càng thấp trên thị trường thế giới. Chẳng hạn như sẽ loại doanh
nghiệp ñó khỏi hiệp hội nếu doanh nghiệp ñó vi phạm.
Chủ ñộng tìm kiếm các thị trường mới, ñầy tiềm năng cho các thành viên.
Có biện pháp mạnh mẽ hơn nữa ñể bảo vệ các thành viên của mình trước
các vụ kiện của các nước trên thế giới (ví dụ : vụ kiện chống bán phá giá…). ðể
làm ñược ñiều này ñòi hỏi hiệp hội phải am hiểu thật tường tận về luật pháp của
các nước trên thế giới, ñặc biệt là các quy ñịnh về hàng xuất nhập khẩu.
Kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các thành viên của mình, trừng phạt thật nặng
ñối với các doanh nghiệp kinh doanh gian lận và báo với cơ quan chức năng xử
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 55 -
lý các doanh nghiệp này ñể bảo vệ hình ảnh cũng như uy tín của hàng thủy sản
Việt Nam ñối với bạn bè quốc tế.
Kết hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xây dựng thương hiệu cho
thủy sản Việt Nam, nâng cao hơn nữa giá trị của thủy sản Việt Nam trên thị
trường thế giới.
6.2.2 ðối với nhà nước
Cần tạo ñiều kiện cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
như : ñơn giản hóa các thủ tục hải quan, tạo ra các hành lang pháp lý an toàn cho
các ñơn vị hoạt ñộng xuất khẩu. Nhà nước cần có những chính sách ưu ñãi ñối
với một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu. Cần thực hiện mạnh những biện pháp
về vi phạm luật bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo vệ quyền lợi cho
công nhân, quy ñịnh rõ việc ñánh bắt và nuôi trồng các nguồn lợi thủy sản, nếu
ñơn vị nào vi phạm thì nghiêm khắc xử lý, tránh tình trạng kiểm ñiểm chung
chung, trách nhiệm không thuộc về ai.
ðể kích thích các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Nhà nước nên
hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, hạ thấp tỷ lệ lãi xuất ngân hàng ñể tránh tình trạng
các doanh nghiệp phải rơi vào tình trạng thiếu vốn như năm 2008 vừa rồi.
Tạo môi trường cạnh tranh bình ñẳng giữa doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà
nước và khu vực tư nhân.
ðầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng mạng lưới phân phối, ñại lý tiêu thụ, trung tâm trưng bày sản phẩm ở nước
ngoài.
Nhà nước cần có chính sách ưu ñãi trong việc vay vốn dài hạn ñối với dự án
nuôi trồng thủy sản tại TP. Cần Thơ.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 56 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
1. Dương Hữu Hạnh, (2000), “Kỹ thuật ngoại thương nguyên tắc và thực
hành”, NXB Thống Kê.
2. ThS. Vũ Quang Kết (2007). Giáo trình quản trị tài chính, Học viện Công
nghệ Bưu chính viễn thông.
3. GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, (2006). “Giáo trình
kinh tế ngoại thương”, NXB Lao ðộng – Xã Hội.
4. ThS. Trương Chí Tiến (2006). Quản trị chất lượng, ðại Học Cần Thơ.
Các Website tham khảo:
1. Nguyễn Tiến Hưng (21/05/2010). ðánh giá hiệu quả giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam giai ñoạn 2001-2008,
60&id=3757&stt=3
2. Nghi Phương (23/08/2010). Xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong
6 tháng ñầu năm 2010 tăng 14,5%,
3. Trí Quang (19/08/2010). Chiến lược xuất khẩu thủy sản,
60&id=3939&stt=3
4. Bích Thủy (26/02/2010). Thuỷ, hải sản chế biến: ðã ña dạng hơn,
60&id=3635&stt=3
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 57 -
PHỤ LỤC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN DOANH THU
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CASEAMEX
Phụ lục 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN DOANH THU XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CASEAMEX GIAI ðOẠN 2007 – 2009
Mặt
hàng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008 so
với 2007
So sánh 2009 so
với 2008
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tỷ giá 16.024 16.530 17.650 506 3,16 1.120 6,76
Tôm Sản lượng
(tấn)
1.031 260 68 -771 -74,78 -192 -73,85
Giá bán
(USD\tấn)
9.692 11.158 6.367 1.466 15,13 -4.791 -42,94
Doanh thu
( triệu ñồng)
160.127 47.954 7.642 -112.173 -70,05 -40.312 -84,06
Cá
tra
&
basa
Sản lượng
(tấn)
10.228 11.857 13.878 1.692 15,93 2.021 17,04
Giá bán
(USD\tấn)
3.106 2.774 2.634 -332 -10,69 -140 -5,05
Doanh thu
( triệu ñồng)
509.016 543.642 645.243 34.626 6,80 101.601 18,69
Loại
khác
Sản lượng
(tấn)
986 99 0 -887 -89,96 -99 -
Giá bán
(USD\tấn)
3.339 5.242 - 1.903 56,99 - -
Doanh thu
( triệu ñồng)
52.767 8.579 0 -44.188 -83,73 -8.579 -
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 58 -
Vì trong một năm Công ty có nhiều ñơn hàng với giá bán và tỷ giá
VND/USD tại thời ñiểm bán cũng khác nhau nên xin lấy ñơn giá và tỷ giá bình
quân ñể phân tích.
Giai ñoạn 2007 – 2008:
ðối tượng phân tích:∆S = S1 – S0 = 600.175– 721.910 = -121.735 (triệu ñồng)
Trong ñó: S1 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm 2008.
S0 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm 2007.
Mặt hàng tôm:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
∆QTôm= Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 = (260 – 1.031)x9.692x16.024
∆QTôm = - 119.746 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PTôm = Q1xP1xR0 –Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (11.158 – 9.692)x260x 16.024
∆PTôm = 6.104 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RTôm=Q1xP1xR1 - Q1xP1xR0=Q1xP1x(R1-R0) = (16.530– 16.024)x260x11.158
∆RTôm = 1.469 (triệu ñồng)
Vậy: ∆STôm =∆QTôm + ∆PTôm + ∆RTôm = -119.746 + 6.104 + 1.469 = - 112.173
∆STôm = - 112.173 (triệu ñồng)
Mặt hàng Cá tra & Basa:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
∆QCá =Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 =(Q1–Q0)xP0xR0 =(11.857–10.228) x3.106x16.024
∆QCá = 81.070 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PCá =Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (2.774 – 3.106)x11.857x16.024
∆PCá = -63.091(triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RCá =Q1xP1xR1 – Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0) = (16.530–16.024)x11.857x2.774
∆RCá = 16.647 (triệu ñồng)
Vậy: ∆SCá =∆QCá + ∆PCá + ∆RCá = 81.070 – 63.091 + 16.647= 34.626
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 59 -
∆SCá = 34.626 (triệu ñồng)
Mặt hàng khác:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng :
∆QKhác = Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 = (99–986) x3.339x16.024
∆QKhác = - 47.469 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PKhác = Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (5.242– 3.339)x99x16.024
∆PKhác = 3.018 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RKhác= Q1xP1xR1– Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0) = (16.530–16.024)x99x5.242
∆RKhác = 263 (triệu ñồng)
Vậy: ∆SKhác =∆QKhác + ∆PKhác + ∆RKhác = - 47.457 + 3.019 + 263 = - 44.188
∆SKhác = - 44.188 (triệu ñồng)
ðối tượng phân tích:∆S = ∆STôm + ∆SCá + ∆SKhác = -112.173 + 34.626 – 44.188
∆S = - 121.735 (triệu ñồng)
Tóm lại: So với năm 2007, doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm
2008 giảm 16,86% tương ñương giảm 121.735 triệu ñồng. Sự giảm xuống này là
do:
- Doanh thu xuất khẩu tôm giảm 70,05% làm giảm 112.173 triệu ñồng. Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu giảm 74,78% làm giảm 119.746 triệu ñồng.
+ Giá bán tăng 15,13% làm tăng 6.104 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 3,16% làm tăng 1.469 triệu ñồng.
- Doanh thu xuất khẩu cá tra & basa tăng 6,80% làm tăng 34.626 triệu ñồng. Cụ
thể:
+ Sản lượng xuất khẩu tăng 15,93% làm tăng 81.070 triệu ñồng.
+ Giá bán giảm 10,69% làm giảm 63.091 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 3,16% làm tăng 16.647 triệu ñồng.
- Doanh thu xuất khẩu các mặt hàng khác giảm 83,73% làm giảm 44.188 triệu
ñồng. Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu giảm 89,96% làm giảm 47.469 triệu ñồng.
+ Giá bán tăng 56,99% làm tăng 3.018 triệu ñồng.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 60 -
+ Tỷ giá tăng 3,16% làm tăng 263 triệu ñồng.
Giai ñoạn 2008 – 2009:
ðối tượng phân tích: ∆S = S1 – S0 = 652.885 – 600.175 = 52.710 (Triệu ñồng)
Trong ñó: S1 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm 2009.
S0 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm 2008.
Mặt hàng tôm:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
∆QTôm = Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 = (68 – 260)x11.158x16.530
∆QTôm = - 35.412 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PTôm = Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (6.367–11.158)x68x 16.530
∆PTôm = - 5.384 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RTôm = Q1xP1xR1 – Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0) = (17.650–16.530)x68x6.367
∆RTôm = 484 (triệu ñồng)
Vậy: ∆STôm =∆QTôm + ∆PTôm + ∆RTôm = - 35.412 – 5.384 + 484 = - 40.312
∆STôm = - 40.312 (triệu ñồng)
Mặt hàng Cá tra & Basa:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
∆QCá= Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 =(Q1–Q0)xP0xR0 =(13.878–11.857) x2.774x16.530
∆QCá = 92.662 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PCá = Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (2.634–2.774)x13.878x16.530
∆PCá = - 31.996 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RCá=Q1xP1xR1 – Q1xP1xR0=Q1xP1x(R1–R0) = (17.650–16.530)x13.878x2.634
∆RCá = 40.935 (triệu ñồng)
Vậy: ∆SCá =∆QCá + ∆PCá + ∆RCá = 92.662 – 31.996 + 40.935 = 101.601
∆SCá = 101.601(triệu ñồng)
Mặt hàng khác:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 61 -
∆QKhác = Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 = (0–99) x5.242x16.530
∆QKhác = - 8.579 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PKhác= Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = 0
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RKhác= Q1xP1xR1– Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0)= 0
Vậy: ∆SKhác =∆QKhác + ∆PKhác + ∆RKhác = - 8.579
∆SKhác = - 8.579 (triệu ñồng)
ðối tượng phân tích: ∆S = ∆STôm + ∆SCá + ∆SKhác = - 40.312 + 101.601 – 8.579
∆S = 52.710 (triệu ñồng)
Tóm lại: So với năm 2008, doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty năm
2009 tăng 8,07% tương ñương tăng 52.710 triệu ñồng. Sự tăng lên này là do:
- Doanh thu xuất khẩu tôm giảm 84,06% làm giảm 40.312 triệu ñồng. Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu giảm 73,85% làm giảm 35.412 triệu ñồng.
+ Giá bán giảm 42,94% làm giảm 5.384 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 6,76% làm tăng 484 triệu ñồng.
- Doanh thu xuất khẩu cá tra & basa tăng 18,69% làm tăng 101.601 triệu ñồng.
Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu tăng 17,04% làm tăng 92.662 triệu ñồng.
+ Giá bán giảm 5,05% làm giảm 31.996 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 6,76% làm tăng 40.935 triệu ñồng.
- Công ty không xuất khẩu mặt hàng thủy sản khác ngoài mặt hàng tôm và cá nên
làm giảm doanh thu xuất khẩu là 8.579 triệu ñồng.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 62 -
Phụ lục 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN DOANH THU XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CASEAMEX
6 THÁNG ðẦU NĂM 2009, 2010
Mặt
hàng
Chỉ tiêu
6T\2009
6T\2010
So sánh 6T\2010 so
với 6T\2009
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tỷ giá 17.161 19.066 1.905 11,10
Tôm Sản lượng (tấn) 41 32 -9 -21,95
Giá bán
(USD\tấn)
5.195 6.062 867 16,69
Doanh thu
( triệu ñồng)
3.655 3.699 44 1,20
Cá tra
&
basa
Sản lượng (tấn) 7.841 5.746 -2.095 -26,72
Giá bán
(USD\tấn)
2.472 2.217 -255 -10,32
Doanh thu
( triệu ñồng)
332.609 242.976 -89.633 -26,95
Loại
khác
Sản lượng (tấn) 0 0 - -
Giá bán
(USD\tấn)
- - - -
Doanh thu
( triệu ñồng)
- - - -
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Giai ñoạn 6T/2009 – 6T/2010
ðối tượng phân tích:∆S =S1 – S0 = 246.675 – 336.264 = -89.589 (Triệu ñồng)
Trong ñó:
S1 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty 6 tháng ñầu năm 2010.
S0 là doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty 6 tháng ñầu năm 2009.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 63 -
Mặt hàng tôm:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng :
∆QTôm = Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 = (32 – 41)x5.195x17.161
∆QTôm = - 802 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PTôm = Q1xP1xR0 – Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (6.062–5.195)x32x 17.161
∆PTôm = 476 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RTôm= Q1xP1xR1 – Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0) = (19.066–17.161)x32x6.062
∆RTôm = 370 (triệu ñồng)
Vậy: ∆STôm =∆QTôm + ∆PTôm + ∆RTôm = -802 + 476 + 370 = 44
∆STôm = 44 (triệu ñồng)
Mặt hàng Cá tra & Basa:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
∆QCá = Q1xP0xR0 – Q0xP0xR0 = (Q1–Q0)xP0xR0 =(5.746–7.841) x2.472x17.161
∆QCá = - 88.868 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
∆PCá = Q1xP1xR0 –Q1xP0xR0 = Q1xR0x(P1–P0) = (2.217–2.472)x5.746x17.161
∆PCá = - 25.045 (triệu ñồng)
- Mức ảnh hưởng của tỷ giá:
∆RCá= Q1xP1xR1 –Q1xP1xR0 = Q1xP1x(R1–R0) = (19.066–17.161)x5.746x2.217
∆RCá = 24.280 (triệu ñồng)
Vậy: ∆SCá =∆QCá + ∆PCá + ∆RCá = - 88.868 - 25.045 +24.280 = - 89.633
∆SCá = - 89.633 (triệu ñồng)
Mặt hàng khác: 6 tháng ñầu năm 2009 và 2010 Công ty không xuất khẩu
mặt hàng khác.
ðối tượng phân tích:∆S = ∆STôm + ∆SCá + ∆SKhác = 44 – 89.633 + 0
∆S = - 89.589 (triệu ñồng)
Tóm lại: So với 6 tháng ñầu năm 2009, doanh thu xuất khẩu thủy sản của
Công ty 6 tháng ñầu năm 2010 giảm 26,64% tương ñương giảm 89.589 triệu
ñồng. Sự sụt giảm này là do:
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 64 -
- Doanh thu xuất khẩu tôm tăng 1,20% làm tăng 44 triệu ñồng. Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu giảm 21,95% làm giảm 802 triệu ñồng.
+ Giá bán tăng 16,69% làm tăng 476 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 11,10% làm tăng 370 triệu ñồng.
- Doanh thu xuất khẩu cá tra & basa giảm 26,95% làm giảm 89.633 triệu ñồng.
Cụ thể:
+ Sản lượng xuất khẩu giảm 26,72% làm giảm 88.868 triệu ñồng.
+ Giá bán giảm 10,32% làm giảm 25.045 triệu ñồng.
+ Tỷ giá tăng 11,10% làm tăng 24.280 triệu ñồng.
- Công ty không xuất khẩu mặt hàng thủy sản khác ngoài mặt hàng tôm và cá
trong 6 tháng ñầu năm 2009, 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản caseamex.pdf