- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tiếp thịsản phẩm đến khách
hàng, đặc biệt là Thành phốHồChí Minh và các tỉnh miền Trung.
- Công ty cũng quan tâm đến các hoạt động quảng bá như quảng cáo
thông qua báo chí, hội chợ, internet, nhằm tạo dựng hình ảnh ACECO tốt h ơn
trong các nhà th ầu, các chủ đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị sản phẩm trụ và cọc đến thị trường
Campuchia bằng các hình thức phù hợp với lợi thếvà khảnăng của Công ty.
- Thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm: Tăng cường cải tiến công
nghệnhằm tạo ra những hàng hóa có chất lượng, ưu thếhơn nữa nhằm tạo ra sự
mới lạ, thu hút khách hàng.
- Đối với kênh phân phối sản phẩm thông qua môi giới, Công ty cần kích
thích việc tiêu thụsản phẩm thông qua kênh này bằng chính sách chi hoa hồng
môi giới. Chính sách và chiến lược vềgiá của Công ty ởthời điểm hiện tại là áp
dụng linh hoạt cho từng công trình và cho từng đối tác khác nhau. Bởi vì, ởtừng
địa điểm công trình khác nhau sẽcó mức chi phí vận chuyển khác nhau và với
từng đối tác khác nhau, phương thức và tiến độthanh toán cũng sẽkhác nhau.
- Đào tạo đội ngũnghiên cứu thịtrường, đểhọlàm việc hiệu quảhơn và
khi họhiểu rõ thịtrường thì việc ra quy ết định thời điểm, lượng hàng dựtrữsẽ
tốt hơn. Vì Công ty chưa có phòng nghiên cứu thịtrường nên mọi vấn đềliên
quan đến thịtrường và marketing đều thuộc sựchỉ đạ o của phòng kinh doanh.
139 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3428 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bê tông ly tâm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o
á
n
t
à
i
ch
ín
h
v
à
t
ín
h
t
o
á
n
c
ủa
t
á
c
g
iả
)
B
ản
g
4.
17
B
Ả
N
G
S
O
S
Á
N
H
T
Ỷ
S
Ố
K
H
Ả
N
Ă
N
G
S
IN
H
L
Ợ
I
C
Ủ
A
C
Ô
N
G
T
Y
V
Ớ
I
N
G
À
N
H
Q
U
A
3
N
Ă
M
(
20
08
–
2
01
0)
N
ăm
2
00
8
N
ăm
2
00
9
N
ăm
2
01
0
C
hê
nh
lệ
ch
g
iữ
a
C
ôn
g
ty
s
o
vớ
i n
gà
nh
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
Đ
ơ
n
vị
tí
nh
C
ôn
g
ty
N
gà
nh
C
ôn
g
ty
N
gà
nh
C
ôn
g
ty
N
gà
nh
N
ăm
2
00
8
N
ăm
2
00
9
N
ăm
2
01
0
1.
T
ỷ
số
R
O
S
%
5,
49
6,
00
7,
80
8,
00
8,
38
6,
00
(0
,5
1)
(0
,2
0)
2,
38
2.
T
ỷ
số
R
O
A
%
9,
82
7,
00
12
,1
0
10
,0
0
15
,9
0
8,
00
1,
82
2,
10
7,
90
3.
T
ỷ
số
R
O
E
%
30
,0
5
22
,0
0
36
,7
7
23
,0
0
42
,7
2
17
,0
0
8,
05
13
,7
7
25
,7
2
(N
g
u
ồn
:
B
á
o
c
á
o
t
à
i
ch
ín
h
t
h
eo
n
h
ó
m
n
g
à
n
h
b
ê
tô
n
g
t
h
u
ộc
t
ra
n
g
w
eb
:
ht
tp
://
w
w
w
.c
op
hi
eu
68
.c
om
/c
at
eg
or
y_
ib
2.
ph
p)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 104 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
4.4.4.1. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu mang về thì trong đó có bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Qua số liệu của Bảng 4.16 tỷ số khả năng sinh lợi của Công ty qua 3 năm
(2008 – 2010) ta thấy, năm 2008 tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu đạt 5,49%
tức là cứ 100 đồng doanh thu mang về thì trong đó có 5,49 đồng lợi nhuận ròng.
Sang năm 2009 thì tỷ số này đạt 7,8% tăng 2,31% so với năm 2008, lúc này cứ
100 đồng doanh thu mang về thì trong đó có 7,8 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên
nhân của sự tăng lên này là do năm 2009 lợi nhuận ròng tăng 2.692.465 ngàn
đồng tương ứng tăng 29,90%, trong khi đó doanh thu thuần lại giảm 13.903.967
ngàn đồng tương ứng giảm 8,49% so với năm 2008 do giá bán giảm nhưng để bù
đắp lại phần giảm này thì sản lượng tiêu thụ đã tăng lên. Vì vậy, đó là lý do tại
sao doanh thu thuần giảm nhưng mà lợi nhuận ròng vẫn tăng bình thường. Nếu
dựa trên các chỉ số tính toán được để phân tích, việc doanh thu thuần giảm mà lợi
nhuận ròng của Công ty vẫn tăng thì điều này chứng tỏ Công ty hoạt động rất có
hiệu quả. Nhưng nếu chúng ta đem tỷ số ROS của Công ty so sánh với tỷ số ROS
của ngành thì hoạt động của Công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả so với các
doanh nghiệp khác. Điều này được thể hiện qua Bảng 4.17, tỷ số ROS của Công
ty năm 2008 thấp hơn 0,51% so với tỷ số ROS của ngành và năm 2009 thì
khoảng chênh lệch này đã được rút ngắn lại phần nào, chỉ còn thấp hơn 0,2% so
với tỷ số ROS của ngành. Đây cũng là một dấu hiệu khả quan cho thấy tình hình
hoạt động của Công ty ngày càng được cải thiện tốt hơn. Đến năm 2010 tỷ số này
đạt 8,38% tức là cứ 100 đồng doanh thu mang về thì trong đó có 8,38 đồng lợi
nhuận ròng, tiếp tục tăng 0,58% so với năm 2009. Nguyên nhân là năm 2010,
Công ty vẫn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đã làm cho lợi nhuận ròng tiếp tục
tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên đã làm cho tỷ số
này tăng, cụ thể năm 2010 lợi nhuận ròng tăng 4.152.788 ngàn đồng tương ứng
tăng 35,51%, trong khi doanh thu thuần thì chỉ tăng 39.251.424 ngàn đồng tương
ứng tăng 26,18% so với năm 2009. Nếu chúng ta tiếp tục dựa trên các chỉ số tính
toán được để phân tích, thì thông qua việc doanh thu thuần giảm mà lợi nhuận
ròng của Công ty vẫn tiếp tục tăng thì điều này chứng tỏ Công ty hoạt động có
hiệu quả thực sự. Nhưng để khẳng định chắc chắn là hoạt động kinh doanh của
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 105 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
Công ty là hiệu quả, chúng ta cần phải đem tỷ số ROS của Công ty so sánh với tỷ
số ROS của ngành. Qua so sánh thì kết quả cho thấy là hoạt động của Công ty
thực sự mang lại hiệu quả so với các doanh nghiệp khác và so với cả năm 2009.
Điều này được thể hiện qua Bảng 4.17, tỷ số ROS của Công ty năm 2010 cao
hơn 2,38% so với tỷ số ROS của ngành. Đây là một khoảng chênh lệch khá cao
giữa Công ty so với ngành và nó đã mang lại một dấu hiệu rất tích cực cho thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn. Hiệu quả
này được thể hiện thông qua các chính sách quản lý các khoản mục chi phí rất tốt
của Công ty đã làm tổng chi phí tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu thuần và do đó, lợi nhuận ròng mới tăng. Nhìn chung qua 3 năm, tỷ số
lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng đều đặn.
Tóm lại, nếu chúng ta phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu
(ROS) mà chỉ dựa vào tỷ số này qua các năm thì chưa thấy rõ được tác động của
tỷ số này đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Chúng ta cần phải so
sánh tỷ số này với tỷ số của ngành hay một tỷ số nào khác thì mới có thể khẳng
định là Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không.
4.4.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này cho biết trong kỳ cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ công ty sử dụng vốn càng có
hiệu quả.
Qua số liệu của Bảng 4.16 tỷ số khả năng sinh lợi của Công ty qua 3 năm
(2008 – 2010) ta thấy, năm 2008 tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đạt 9,82%
tức là cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 9,82 đồng lợi nhuận ròng. Sang năm
2009 thì tỷ số này đạt 12,1% tăng 2,28% so với năm 2008, lúc này cứ 100 đồng
tài sản thì tạo ra được 12,1 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do năm 2009
tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân,
cụ thể là lợi nhuận ròng của Công ty tăng 2.692.465 ngàn đồng tương ứng tăng
29,9% trong khi đó tổng tài sản bình quân của Công ty chỉ tăng 4.937.076 ngàn
đồng tương ứng tăng 5,38% so với năm 2008. Nếu dựa vào tỷ số này qua các
năm hay đem chúng so sánh với tỷ số của ngành để phân tích tính hiệu quả của
hoạt động kinh doanh của Công ty thì tỷ số này đều chứng tỏ là hoạt động kinh
doanh của Công ty thật sự có hiệu quả. Năm 2008 tỷ số này cao hơn 1,82% so
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 106 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
với tỷ số ROA của ngành và đến năm 2009 thì tiếp tục cao hơn nữa 2,1% so với
tỷ số của ngành và đang có xu hướng tạo khoảng cách chênh lệch ngày càng xa
so với ngành. Đến năm 2010 tỷ số này đạt 15,9% tức là cứ 100 đồng tài sản thì
tạo ra được 15,9 đồng lợi nhuận ròng, tăng 3,8% so với năm 2009. Nguyên nhân
là trong năm 2010, lợi nhuận ròng của Công ty tiếp tục tăng với tốc độ tăng lớn
hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân, cụ thể năm 2010 lợi
nhuận ròng tăng 4.152.788 ngàn đồng tương ứng tăng 35,51%, trong khi đó tổng
tài sản bình quân chỉ tăng 3.009.633 ngàn đồng tương ứng tăng 3,11% so với
năm 2009. Nếu chúng ta so sánh tỷ số ROA giữa các năm lẫn so sánh với tỷ số
ROA của ngành thì tỷ số ROA của Công ty năm 2010 đã mang lại hiệu quả thực
sự cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 2010 tỷ số ROA của Công ty cao
hơn tới 7,9% so với tỷ số ROA của ngành và điều này đã đúng như sự dự đoán
của năm 2009 là tỷ số này của Công ty tạo khoảng chênh lệch ngày càng xa so
với ngành. Nhìn chung qua 3 năm, tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng một
cách đều đặn, điều này chứng tỏ Công ty quản lý và sử dụng tài sản rất có hiệu
quả và ổn định.
4.4.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Qua số liệu của Bảng 4.16 tỷ số khả năng sinh lợi của Công ty qua 3 năm
(2008 – 2010) ta nhận thấy rằng, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
của Công ty tăng đều qua 3 năm. Năm 2008 tỷ số này đạt 30,05% tức là cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 30,05 đồng lợi nhuận ròng. Sang năm 2009
thì tỷ số này đạt 36,77% tăng 6,72% so với năm 2008, lúc này cứ 100 đồng vốn
chủ sở hữu thì tạo ra được 36,77 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do năm
2009 tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
bình quân, cụ thể là lợi nhuận ròng của Công ty tăng 2.692.465 ngàn đồng tương
ứng tăng 29,90% trong khi đó vốn chủ sở hữu bình quân cũng tăng nhưng chỉ
tăng 1.845.237 ngàn đồng tương ứng tăng 6,16% so với năm 2008. Tỷ số ROE
của Công ty năm 2008 cũng cao hơn nhiều so với tỷ số ROE của ngành, cao hơn
8,05% và đến năm 2009 thì lại tiếp tục tăng cao hơn nữa, năm 2009 cao hơn
13,77%. Điều này đã chứng tỏ là hoạt động của Công ty đã mang lại hiệu quả.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 107 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
Đến năm 2010 tỷ số này đạt 42,72% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra
được 42,72 đồng lợi nhuận ròng, tăng 5,95% so với năm 2009. Nguyên nhân là
trong năm 2010, lợi nhuận ròng của Công ty tiếp tục tăng mạnh với một lượng là
4.152.788 ngàn đồng tương ứng tăng 35,51%, trong khi đó vốn chủ sở hữu bình
quân cũng tăng nhưng chỉ tăng 5.294.587 ngàn đồng tương ứng tăng 16,65% so
với năm 2009. Để khẳng định hoạt động của Công ty năm 2010 mang lại hiệu
quả thật sự so với năm 2009 hay so với các doanh nghiệp khác thì ngoài việc so
sánh tỷ số ROE giữa năm 2010 so với năm 2009, ta còn phải so sánh tỷ số này
với tỷ số ROE của ngành để thấy được điều đó. Năm 2010 tỷ số ROE của Công
ty cao gấp gần 2,5 lần của ngành tương ứng cao hơn 25,72% so với ngành.
Nhìn chung qua 3 năm, thì tỷ số (ROE) của Công ty đều tăng và đều cao
hơn tỷ số ROE của ngành, điều này chứng tỏ việc sử dụng và quản lý nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty là rất có hiệu quả. Nhưng tỷ số này chỉ cao gấp gần 3 lần
tỷ số (ROA), điều đó cũng cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty là tương đối
thấp. Trong thời gian tới, Công ty cần chú ý việc quản lý nguồn vốn chủ sở hữu
để tiếp tục hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Nói chung, khi chúng ta phân tích các tỷ số khả năng sinh lời của Công ty
qua 3 năm (2008 – 2010) hay so sánh chúng với các tỷ số khả năng sinh lời của
ngành thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mang lại là có hiệu quả bởi
vì các tỷ số này tăng qua các năm và cao hơn ngành. Nhưng nếu bản thân tôi là
giám đốc thì tôi không nhìn nhận kết quả này là có hiệu quả mặc dù các tỷ số khả
năng sinh lời của Công ty tăng qua các năm và cao hơn ngành. Bởi vì, tuy tỷ số
ROS, ROA tăng qua các năm và cao hơn ngành nhưng nó vẫn chưa đủ lớn để
thực sự mang lại hiệu quả cho Công ty, chẳng hạn như tỷ số ROS bình quân qua
3 năm là 7,22% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu mang về thì chỉ có 7,22
đồng lợi nhuận ròng, đây là một con số còn khá nhỏ so với các Công ty khác
(Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Thủ Đức: tỷ số ROS bình quân qua 3 năm là
khoảng trên 20% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu mang về có tới trên 20
đồng lợi nhuận ròng). Còn đối với tỷ số ROA của Công ty thì bình quân qua 3
năm thì chỉ đạt 12,61% có nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo ra được có 12,61
đồng lợi nhuận ròng, con số này cũng còn khá thấp so với những công ty hoạt
động có hiệu quả đạt được (như Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Thủ Đức: tỷ số
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 108 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
ROA bình quân qua 3 năm là khoảng trên 22% có nghĩa là trong 100 đồng tài sản
thì tạo ra được tới trên 22 đồng lợi nhuận ròng).
4.4.5. Phân tích tình hình tài chính bằng sơ đồ Dupont
Một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng trong phân tích tài chính là
tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là mối quan tâm chính của các cổ
đông vì đó là phần mà họ sẽ được chia trong phần còn lại của lợi nhuận ròng sau
khi đã chi trả tất cả các nguồn tài trợ.
P
h
â
n
t
íc
h
k
ết
q
u
ả
h
o
ạt
đ
ộn
g
k
in
h
d
o
a
n
h
t
ại
C
ô
n
g
t
y
C
P
B
ê
tô
n
g
L
y
tâ
m
A
n
G
ia
n
g
G
V
H
D
:
N
g
u
yễ
n
P
h
ạm
T
u
yế
t
A
n
h
1
09
S
V
T
H
:
N
g
u
yễ
n
B
ìn
h
S
ơn
H
ìn
h
4.
24
: P
hâ
n
tí
ch
S
ơ
đồ
D
up
on
t
R
O
E
N
ăm
2
00
8:
3
0,
05
%
N
ăm
2
00
9:
3
6,
77
%
N
ăm
2
01
0:
42
,7
2%
R
O
S
N
ăm
2
00
8:
5,
49
%
N
ăm
2
00
9:
7
,8
0%
N
ăm
2
01
0:
8
,3
8%
R
O
A
N
ăm
2
00
8:
9,
82
%
N
ăm
2
00
9:
1
2,
10
%
N
ăm
2
01
0:
1
5,
90
%
H
ệ
số
V
C
SH
N
ăm
2
00
8:
3,
06
lầ
n
N
ăm
2
00
9:
3,
04
lầ
n
N
ăm
2
01
0:
2
,6
9
lầ
n
V
òn
g
qu
ay
T
ổn
g
tà
i s
ản
N
ăm
2
00
8:
1,
79
lầ
n
N
ăm
2
00
9:
1,
55
lầ
n
N
ăm
2
01
0:
1
,9
0
lầ
n
N
hâ
n
N
hâ
n
C
hi
a
C
ộn
g
T
ổn
g
tà
i s
ản
b
ìn
h
q
uâ
n
20
08
: 9
1.
70
8.
04
9
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:9
6.
64
5.
12
5
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:9
9.
65
4.
75
8
ng
àn
đ
ồn
g
D
oa
nh
t
hu
t
h
uầ
n
20
08
:1
63
.8
57
.3
71
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:1
49
.9
53
.4
04
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:1
89
.2
04
.8
28
n
gà
n
đồ
ng
T
ổn
g
T
SN
H
20
08
:6
7.
90
5.
69
4
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:7
3.
58
6.
80
0
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:8
2.
06
5.
80
5
ng
àn
đ
ồn
g
T
ổn
g
T
S
D
H
20
08
:2
3.
80
2.
35
5
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:2
3.
05
8.
32
5
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
: 1
7.
58
8.
95
3
ng
àn
đ
ồn
g
T
rừ
L
ợi
n
hu
ận
r
òn
g
20
08
:
9
.0
03
.5
42
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:1
1.
69
6.
00
7
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:1
5.
84
8.
79
5
ng
àn
đ
ồn
g
D
oa
nh
t
h
u
th
uầ
n
20
08
:1
63
.8
57
.3
71
n
gà
n
đồ
ng
20
09
:1
49
.9
53
.4
04
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:1
89
.2
04
.8
28
n
gà
n
đồ
ng
D
oa
nh
t
hu
20
08
:1
67
.6
22
.4
48
ng
àn
đ
ồn
g
20
09
:1
56
.8
31
.7
80
ng
àn
đ
ồn
g
20
10
:1
91
.8
83
.7
38
n
gà
n
đồ
ng
T
ổn
g
ch
i p
hí
20
08
:1
58
.6
18
.9
06
n
gà
n
đồ
ng
20
09
:1
45
.1
35
.7
73
n
gà
n
đồ
ng
20
10
: 1
76
.0
34
.9
43
n
gà
n
đồ
ng
C
hi
a
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 110 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
Nhìn vào Hình 4.24 phân tích Sơ đồ Dupont ở trên, chúng ta có thể thấy
rõ là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty tăng đều qua 3
năm (2008 – 2010). Năm 2008 tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
là 30,05% và năm 2009 là 36,77% tăng 6,72% so với năm 2008, nguyên nhân là
bởi vì tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) phụ thuộc vào tỷ số lợi
nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và đòn bẩy tài chính (Hệ số vốn chủ sở hữu)
mà đòn bẩy tài chính năm 2009 thì giảm 0,02 lần so với năm 2008 cho nên tỷ số
lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) phụ thuộc nhiều vào tỷ số lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (ROA). Năm 2009 thì tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
(ROA) tăng 2,28% so với năm 2008. Nguyên nhân là do tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản (ROA) lại phụ thuộc vào tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
và tỷ số vòng quay tổng tài sản, trong khi tỷ số vòng quay tổng tài sản năm 2009
giảm 0,24 lần so với năm 2008 thì lúc này việc tăng lên của tỷ số lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản (ROA) chỉ còn một cách là phụ thuộc vào sự tăng lên của tỷ số
lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS), và năm 2009 thì tỷ số lợi nhuận ròng trên
doanh thu (ROS) đã tăng 2,31% so với năm 2008 nên đã làm cho tỷ số lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (ROA) tăng dẫn đến tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu (ROE) cũng tăng theo. Nguyên nhân là do tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh
thu (ROS) phụ thuộc vào doanh thu thuần và lợi nhuận ròng mà lợi nhuận ròng
năm 2009 thì tăng tới 29,90%, trong khi doanh thu thuần chỉ giảm có 8,49% nên
làm cho tỷ số này tăng. Mặt khác, trong những năm vừa qua nhờ Công ty có kế
hoạch đầu tư và sử dụng tài sản một cách hợp lý nên hiệu quả đầu tư và sử dụng
tài sản của Công ty cao. Như chúng ta thấy trong năm 2009, hệ số vốn chủ sở
hữu, tỷ số vòng quay tổng tài sản đều giảm, thì nguyên nhân chính làm cho tỷ số
lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2009 tăng mạnh tới 6,72% là do
sự tăng lên của tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS), tỷ số này tăng tới
2,31% trong năm 2009 chứ không phải là do sự tăng lên của tỷ số lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản (ROA) bởi vì chỉ có tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
tăng mới làm cho ROA tăng. Sang năm 2010, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ
sở hữu (ROE) là 42,72% tăng 5,95% so với năm 2009 là do tỷ số lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản (ROA) năm 2010 tăng 3,8% so với năm 2009, trong khi đòn bẩy
tài chính lại giảm 0,35 lần so với năm 2009. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 111 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
sản (ROA) tăng là do tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) năm 2010 tăng
0,58%, tỷ số vòng quay tổng tài sản cũng tăng 0,35 lần so với năm 2009. Mặt
khác, tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) tăng là do lợi nhuận ròng năm
2010 tăng mạnh với một lượng là 4.152.788 ngàn đồng tương ứng tăng 35,51%
so với năm 2009, trong khi doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 39.251.424 ngàn
đồng tương ứng tăng 26,18% so với năm 2009. Doanh thu thuần tăng cũng là
nguyên nhân làm cho tỷ số vòng quay tổng tài sản tăng theo. Trong năm 2010,
chúng ta cũng có thể nói tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng là
do tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) tăng, nhưng không phải như năm
2009 bởi vì bên cạnh sự tăng lên của ROS thì còn có sự tăng lên của tỷ số vòng
quay tổng tài sản nữa. Điều này cho thấy, với khoảng chênh lệch ngày càng tăng
giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, thì việc để cho vốn chủ sở hữu được sử
dụng một cách có hiệu quả và mang lại suất sinh lợi ngày càng tăng thì ngoài
việc tổng tài sản bình quân tăng lên qua từng năm, việc tăng doanh thu thuần và
lợi nhuận ròng là vấn đề cần được quan tâm giải quyết và chỉ thực sự đạt hiệu
quả khi tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần. Bởi vì, chỉ có thế mới làm cho ROS tăng kéo ROA và ROE tăng theo.
⇒ Tóm lại, qua những phân tích trên cho chúng ta thấy, tỷ số lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) có xu hướng ngày càng tăng và luôn đạt ở mức
cao, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của Công ty là rất hiệu quả và ổn định.
4.5. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.5.1. Phân tích tình hình hoạt động Marketing qua 3 năm (2008 - 2010)
- Vai trò marketing và phát triển thương hiệu hiện tại được thực hiện chủ
yếu bởi Phòng Kinh doanh và được sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban Giám đốc do
Công ty chưa có phòng nghiên cứu Marketing riêng biệt.
- Do đặc tính của sản phẩm nên cách thức phân phối chủ yếu của Công ty
là phân phối trực tiếp đến các công trình. Vì vậy, hoạt động tiếp thị phần lớn
nhắm đến việc tiếp cận các ban quản lý, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn thiết kế
để nắm bắt được tình hình xây dựng, thông tin về các công trình trong tương lai.
- Năm 2008, do Công ty chưa có phòng nghiên cứu Marketing riêng biệt
nên mọi hoạt động Marketing của Công ty chỉ mang tính phục vụ tạm thời, hiệu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 112 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
quả mang lại chỉ tương đối do Công ty còn chậm thông tin về các công trình lớn
được xây dựng trong thời gian tới nên tổng sản lượng tiêu thụ trong năm này đạt
131.284 sản phẩm (sản phẩm trụ, cấu kiện: 83.493, sản phẩm cọc, ống cống:
27.558, sản phẩm khác: 20.233) và doanh thu đạt 163.857.371 ngàn đồng vì giá
bán tăng cao mặc dù trong năm tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn do khủng
hoảng và suy thoái.
- Đến năm 2009, Công ty tiếp tục tăng cường hoạt động Marketing như:
Một là, Công ty đã quảng bá sản phẩm qua các phương tiện truyền thông, qua
mạng Internet, nhằm gửi thông điệp tới những khách hàng là các nhà đầu tư,
ban quản lý dự án, công trình ở mọi miền đất nước biết đến thương hiệu cũng
như sản phẩm của Công ty một cách rộng rãi. Hai là, Công ty thực hiện chính
sách giá, phục vụ khách hàng và khuyến mãi. Nhưng kết quả mang lại không
được khả quan hơn năm 2008, mặc dù tổng sản lượng tiêu thụ đạt 153.428 sản
phẩm (sản phẩm trụ, cấu kiện: 119.649, sản phẩm cọc, ống cống: 9.030, sản
phẩm khác: 24.749) tăng 22.144 sản phẩm tương ứng tăng 16,87% so với năm
2008 nhưng doanh thu thì lại giảm vì giá bán cũng giảm so với năm 2008.
Nguyên nhân do năm 2009 kinh tế nước ta đối đầu phải cuộc khủng hoảng và
suy thoái, nhiều doanh nghiệp cùng ngành cũng đẩy mạnh hoạt động Marketing
từ việc quảng bá hình ảnh sản phẩm cho đến việc áp dụng các chính sách giá,
khuyến mãi, nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng để đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất được thuận lợi.
- Sang năm 2010, Công ty cũng chưa thành lập phòng nghiên cứu
Marketing và cũng chưa có đội ngũ chuyên nghiên cứu về thị trường nhưng hoạt
động Marketing của Công ty cũng mang lại hiệu quả vì Công ty có thêm các
kênh phân phối sản phẩm mới ra tới tận miền Trung, bởi sự kết hợp đầu tư, hợp
tác với Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa để thành lập Công ty Cổ phần Bê
tông Ly tâm Điện lực Khánh Hòa đã góp phần quảng bá được thương hiệu cũng
như hình ảnh, sản phẩm của Công ty ở thị trường tiềm năng này và vươn ra các
thị trường lân cận. Điều này đã mang lại cho Công ty doanh thu cao nhất trong 3
năm là 189.222.057 ngàn đồng với tổng sản lượng tiêu thụ là 157.590 sản phẩm
(sản phẩm trụ, cấu kiện: 114.131, sản phẩm cọc, ống cống: 16.812, sản phẩm
khác: 26.647) tăng 4.162 sản phẩm tương ứng tăng 2,71% so với năm 2009.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 113 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
4.5.2. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2008 - 2010)
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty trong thời gian qua là các tỉnh
Đồng bằng Sông Cửu Long và một số ít ở thị trường Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp cận thị trường Campuchia đầy tiềm năng.
- Ngoài thị trường thế mạnh là các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và
Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi nghiên cứu và nhận diện được nhu cầu cũng
như khả năng cạnh tranh, Công ty đã và đang tiếp tục mở rộng hướng đến thị
trường Campuchia thông qua việc kết hợp với một đơn vị phân phối để đưa sản
phẩm trụ điện và cọc cừ vào các công trình tại thị trường này.
- Mặt khác, tại thị trường miền Trung, Công ty cũng đã liên kết với Công
ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa để thành lập Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm
Điện lực Khánh Hòa với mục đích khai thác thị trường đầy tiềm năng này.
Để thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các thị trường
như thế nào, ta tiến hành phân tích số liệu trong bảng sau:
P
h
â
n
t
íc
h
k
ết
q
u
ả
h
o
ạt
đ
ộn
g
k
in
h
d
o
a
n
h
t
ại
C
ô
n
g
t
y
C
P
B
ê
tô
n
g
L
y
tâ
m
A
n
G
ia
n
g
G
V
H
D
:
N
g
u
yễ
n
P
h
ạm
T
u
yế
t
A
n
h
1
14
S
V
T
H
:
N
g
u
yễ
n
B
ìn
h
S
ơn
B
ản
g
4.
18
T
H
Ị
T
R
Ư
Ờ
N
G
T
IÊ
U
T
H
Ụ
S
Ả
N
P
H
Ẩ
M
C
Ủ
A
C
Ô
N
G
T
Y
Q
U
A
3
N
Ă
M
(
20
08
-
2
01
0)
Đ
ơn
v
ị t
ín
h
:
1
.0
0
0
đ
ồn
g
N
ăm
2
00
8
N
ăm
2
00
9
N
ăm
2
01
0
C
hê
nh
lệ
ch
20
09
/2
00
8
C
hê
nh
lệ
ch
20
10
/2
00
9
C
hỉ
t
iê
u
G
iá
t
rị
T
ỷ
tr
ọn
g
(%
)
G
iá
t
rị
T
ỷ
tr
ọn
g
(%
)
G
iá
t
rị
T
ỷ
tr
ọn
g
(%
)
T
u
yệ
t
đ
ối
(%
)
T
uy
ệt
đ
ối
(%
)
D
oa
nh
th
u
th
ị t
rư
ờn
g
Đ
B
S
C
L
12
3.
46
6.
52
9
75
,3
5
11
9.
96
2.
72
3
80
,0
0
15
5.
46
4.
84
2
82
,1
6
(3
.5
03
.8
06
)
-
2,
84
35
.5
02
.1
19
29
,5
9
D
oa
nh
th
u
th
ị t
rư
ờn
g
kh
ác
4
0.
39
0.
84
2
24
,6
5
2
9.
99
0.
68
1
20
,0
0
3
3.
75
7.
21
5
17
,8
4
(1
0.
40
0.
16
1)
-2
5,
75
3
.7
66
.5
34
12
,5
6
T
ổn
g
cộ
ng
16
3.
85
7.
37
1
10
0,
00
14
9.
95
3.
40
4
10
0,
00
18
9.
22
2.
05
7
10
0,
00
(
13
.9
03
.9
67
)
-
8,
49
39
.2
68
.6
53
2
6,
19
(N
g
u
ồn
:
P
h
ò
n
g
k
ế
to
á
n
t
à
i
ch
ín
h
)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 115 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
Trước hết, ta thấy rằng đối tượng mà sản phẩm của Công ty có thể phục
vụ là tương đối rộng như: cọc cừ có thể sử dụng cho các công trình xây dựng
công nghiệp và dân dụng, trụ điện có thể đáp ứng yêu cầu của các công trình điện
cao thế, trung và hạ thế,... Theo thống kê, năm 2008 doanh thu ở thị trường các
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long là 123.466.529 ngàn đồng về giá trị và chiếm tỷ
trọng khoảng 75,35% trong tổng doanh thu bán hàng, 40.390.842 ngàn đồng về
giá trị cũng như tỷ trọng chiếm 24,65% phần còn lại ở thị trường khác như thị
trường Thành phố Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ, miền Trung. Sang năm 2009
doanh thu ở thị trường các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long là 119.962.723 ngàn
đồng đã giảm 3.503.806 ngàn đồng về giá trị tương ứng giảm 2,84% và chiếm tỷ
trọng khoảng 80% trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, còn thị
trường khác thì đạt 29.990.681 ngàn đồng giảm 10.400.161 ngàn đồng về giá trị
tương ứng giảm 25,75% so với năm 2008 và chiếm tỷ trọng là 20% trong tổng
doanh thu bán hàng. Đến năm 2010 thì doanh thu ở thị trường các tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long đã tăng cao trở lại về mặt giá trị so với năm 2009 (tăng
35.502.119 ngàn đồng tương ứng tăng 29,59%) và vẫn tiếp tục duy trì tỷ trọng
trong tổng doanh thu bán hàng ở mức cao (chiếm tỷ trọng khoảng 82,16%). Còn
đối với thị trường khác thì doanh thu năm 2010 có tăng nhưng chỉ tăng nhẹ
3.766.534 ngàn đồng tương ứng tăng 12,56% so với năm 2009 và tỷ trọng đã
giảm lại còn 17,84% do phía đối tác ở thị trường Campuchia đã ngưng hợp tác
với Công ty nên Công ty đã tạm dừng việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường này.
Do các thị trường còn lại chiếm thị phần rất ít nên Công ty không có thống kê chi
tiết mà tổng hợp lại vào thị trường khác. Sở dĩ, thị trường các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long chiếm thị phần cao là vì đây là thị trường truyền thống của Công
ty, ngoài ra, trụ sở chính cũng như nhà máy sản xuất của Công ty đều đặt tại đây
nên thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng do chi phí vận
chuyển thấp. Mặt khác, nhu cầu đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu dân
cư, ở thị trường này ngày càng tăng, vì đây là khu vực mà cơ sở hạ tầng còn
rất yếu kém trong khi nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải phát
triển theo để kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế, Nhà
nước đang có những chính sách đầu tư mạnh vào khu vực này nên đây sẽ là cơ
hội để Công ty có thể tiếp tục nâng cao vị thế của mình hơn nữa ở thị trường này.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 116 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
LY TÂM AN GIANG (ACECO)
5.1. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1. Những tồn tại
Nhìn chung qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010 cho thấy:
- Trong năm 2010, chi phí sản xuất của Công ty tuy có tăng, nhưng tỉ
trọng so với doanh thu lại có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ Công ty đã từng
bước tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận của Công ty từng bước tăng đều qua các năm mặc dù doanh
thu có giảm xuống trong năm 2009 và ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đối với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp như Công ty Cổ
phần Bê tông Ly tâm An Giang. Một số nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty bao
gồm: thép, xi măng, cát, đá, được cung cấp bởi một số nhà cung cấp nổi tiếng
và có uy tín như: Thép dự ứng lực: Công ty TNHH Bangkok Steel Wire, Công ty
Southern PC Steel SDN BHD (Malaysia); Xi măng: Công ty 195 Long Xuyên,
Công ty TNHH Bảo Mai; Cát đá: DNTN Đức Hùng, Qua thực tế hoạt động
trong một thời gian tương đối dài, với các nhà cung cấp này, Công ty Cổ phần Bê
tông Ly tâm An Giang hoàn toàn đảm bảo được nguồn cung nguyên vật liệu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Năm 2010, nền kinh tế nước ta bắt đầu phát triển trở lại sau cuộc khủng
hoảng, nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, ở nhiều
khu vực trong cả nước hiện nay vẫn cao nên các sản phẩm cọc cừ ly tâm của
Công ty được tiêu thụ một cách mạnh mẽ.
- Sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm An Giang đã tạo lập
được vị thế đối với nhiều nhà thầu, chủ đầu tư về sự ổn định ở mức cao của chất
lượng sản phẩm nên cũng đã góp phần vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 117 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
- Mặt khác, nhà máy sản xuất của Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm An
Giang có kho bãi với diện tích lớn, nằm cạnh sông Hậu giúp cho việc vận chuyển
hàng hoá được thuận tiện, giá thành vận chuyển thấp, tạo nên một trong những
lợi thế cạnh tranh quan trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp những khó khăn trong
quá trình hoạt động như:
- Doanh thu của công ty phụ thuộc vào việc kinh doanh, trong khi chi phí
bỏ ra cao (giá vốn hàng bán chiếm đến 80% doanh thu). Điều này làm cho lợi
nhuận của Công ty luôn bị ảnh hưởng.
- Nguồn vốn của Công ty còn bị chiếm dụng bởi khách hàng và vòng quay
vốn chậm do Công ty có chính sách kéo dài thời hạn thanh toán để tạo điều kiện
làm ăn lâu dài với khách hàng, làm cho kỳ thu tiền bình quân cao và tăng dần qua
các năm (năm 2008 là 66,8 ngày, năm 2009 là 87 ngày, năm 2010 là 86,97 ngày).
- Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, giá cả nguyên vật
liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng như các doanh nghiệp cùng ngành. Vì vậy, đó là
nguyên nhân khách quan mà Công ty không thể lường trước được nên đã làm
cho tổng chi phí của Công ty thời gian biến động phức tạp.
- Do hiện tại nguồn thông tin của Công ty về một số công trình còn tương
đối chậm nên Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm An Giang không ký kết được hợp
đồng với một số nhà thầu, chủ đầu tư trong việc cung cấp sản phẩm. Bên cạnh
đó, ngày càng có nhiều đơn vị cùng ngành nghề tham gia vào thị trường nên cạnh
tranh về giá ngày càng khốc liệt.
- Giá vốn hàng bán của ACECO chiếm gần 80% doanh thu, trong đó phần
lớn là chi phí nguyên vật liệu do một số nguyên vật liệu phải vận chuyển từ Tp.
Hồ Chí Minh về An Giang nên Công ty phải chịu thêm ảnh hưởng từ chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu.
- Về tài chính, vấn đề khó khăn hiện nay của Công ty là có thể phát sinh
nợ đọng từ các đơn vị xây lắp dẫn đến kéo dài thời gian thanh toán. Vì vậy, Công
ty đang cố gắng có sự chủ động về nguồn vốn để có khả năng luân chuyển vốn
tốt nhất, tránh ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 118 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
5.1.2. Nguyên nhân
- Công ty chưa có nhiều hình thức đầu tư nên doanh thu chỉ phụ thuộc vào
việc bán hàng, chưa linh động được các khoản vốn để mang lại lợi nhuận.
- Công ty chưa có chiến lược marketing hiệu quả. Do đó, thương hiệu của
công ty chưa được người tiêu dùng biết đến rộng rãi.
- Công ty cũng chưa mở rộng kênh phân phối nội địa nên hầu như những
sản phẩm của Công ty chưa được các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công, trong
nước biết đến. Hiện tại, Công ty cung cấp sản phẩm chủ yếu ở Đồng bằng Sông
Cửu Long và một ít ở Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty đang có kế hoạch mở
rộng cung cấp sản phẩm tiến dần ra thị trường miền Trung và Campuchia.
- Ngoài ra, do các công trình phải thanh toán với Nhà nước thường mất
thời gian do thủ tục thanh toán phải được duyệt qua nhiều khâu dẫn đến kéo dài
thời gian thanh toán nên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được đòi
hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng
mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu
sự tác động tổng hợp của nhiều khâu, nhiều nhân tố. Cho nên muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh thì Công ty cần phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ
nhiều vấn đề.
Sau khi phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích các chỉ
tiêu tài chính cơ bản của Công ty, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng kết
quả hoạt động kin doanh tại Công ty như sau:
5.2.1. Về nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong các doanh
nghiệp, là một yếu tố không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của công ty. Do đó, Công ty cần quan tâm trong việc giải quyết các vấn đề
về con người như:
- Phát triển đội ngũ nhân sự và tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực người lao động. Tiếp tục hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và đội ngũ nhân sự phù hợp với đặc điểm hoạt động.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 119 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
- Phát triển công đoàn công ty, tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí cho
nhân viên công ty nhằm giảm bớt căng thẳng công việc và tạo sự đoàn kết trên
dưới nhân viên công ty để có thể phối hợp làm việc tốt hơn, làm tăng hiệu quả
công việc, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo cho cán bộ công nhân viên.
- Có chính sách phù hợp để tiếp tục khuyến khích đội ngũ nhân viên phát
huy tính năng động, khả năng đổi mới và sáng tạo.
- Tuyển dụng bổ sung các cán bộ có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm
đáp ứng nhu cầu của quá trình mở rộng và phát triển công ty.
- Bổ sung, hoàn thiện các quy chế quản lý phù hợp với hoạt động của
Công ty theo hướng linh hoạt, tăng tính chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.2.2. Về tăng doanh thu
- Doanh thu chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 yếu tố là giá bán và sản lượng
tiêu thụ, Công ty định giá bán dựa vào tình hình thị trường và chi phí bỏ ra mà
vẫn có lời. Vì vậy, để tăng doanh thu thì có thể thực hiện bằng một trong những
cách sau: Một là tăng giá bán, hai là tăng sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng đồng
thời sản lượng và giá bán. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt nên việc tăng giá bán là điều không thể thực hiện không
chỉ riêng với Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm An Giang mà đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, cho nên chỉ còn cách là
chúng ta tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh, thì phải
quan tâm đến các thị trường tiềm năng như thị trường Thành phố Hồ Chí Minh,
thị trường miền Trung và Campuchia, đẩy mạnh hoạt động bán hàng, chiêu thị,
giảm giá hàng bán. Đặc biệt, Công ty cần quan tâm hơn về thị trường miền Trung
vì theo đánh giá thì đây là thị trường đầy tiềm năng để phát triển trong tương lai.
- Công ty cần phải đầu tư cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo uy tín về chất lượng sản phẩm và việc chăm sóc khách hàng nhằm tối
đa hóa sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu hoạt động, cần xây dựng chính sách giá
linh hoạt, phù hợp để giữ khách hàng.
- Công ty cũng nên có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lớn và
đa dạng hóa các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán như : giảm giá
đối với những khách hàng mua số lượng lớn, kéo dài thời hạn thanh toán,
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 120 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
5.2.3. Về quản lý chi phí
Quản lý chi phí sản xuất
- Xây dựng chính sách thu mua, tồn trữ nguyên vật liệu hợp lý theo từng
thời gian thích hợp. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, tránh thất thoát, hư hỏng.
Bên cạnh, cũng cần theo dõi chặt chẽ tình hình biến động giá các nguyên vật liệu
đầu vào và tận dụng tối đa các khoản chiết khấu hay giảm giá hàng bán để tiết
kiệm khoản chi phí này.
- Nâng cao công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, nâng cao uy
tín trong kinh doanh của Công ty.
- Cải tiến và nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm sao cho giảm thiểu được
chi phí cho từng đơn vị sản phẩm.
- Tìm kiếm nguồn vốn vay với chi phí lãi vay ít hơn nhằm hạn chế chi phí
từ khoản mục này.
- Chi phí nguyên vật liệu, đối với các sản phẩm bê tông, chiếm khoảng từ
60-70% tổng giá thành sản phẩm. Sự biến động giá cả nguyên vật liệu luôn ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty. Để có thể chủ động
tối đa về nguồn cung cũng như giá cả nguyên vật liệu, Công ty cần:
+ Ký kết các hợp đồng nguyên tắc theo từng năm, các hợp đồng dài
hạn cung cấp vật tư đủ để sản xuất cho các hợp đồng đã ký.
+ Dự trữ nguyên vật liệu ở mức cần thiết, hạn chế đến mức tối thiểu
ảnh hưởng của biến động giá cả và khan hiếm vật tư đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Quản lý chi phí hoạt động
- Xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí
ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí
đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí.
- Nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng quy
chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của Công ty.
- Hiện nay, giá xăng, dầu đang biến động không ổn định, giá xăng, dầu
tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, Công ty cần sử dụng tối đa
công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng các phương tiện này không
đúng mục đích.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 121 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
5.2.4. Về hoạt động Marketing
- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm đến khách
hàng, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung.
- Công ty cũng quan tâm đến các hoạt động quảng bá như quảng cáo
thông qua báo chí, hội chợ, internet, nhằm tạo dựng hình ảnh ACECO tốt hơn
trong các nhà thầu, các chủ đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị sản phẩm trụ và cọc đến thị trường
Campuchia bằng các hình thức phù hợp với lợi thế và khả năng của Công ty.
- Thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm: Tăng cường cải tiến công
nghệ nhằm tạo ra những hàng hóa có chất lượng, ưu thế hơn nữa nhằm tạo ra sự
mới lạ, thu hút khách hàng.
- Đối với kênh phân phối sản phẩm thông qua môi giới, Công ty cần kích
thích việc tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh này bằng chính sách chi hoa hồng
môi giới. Chính sách và chiến lược về giá của Công ty ở thời điểm hiện tại là áp
dụng linh hoạt cho từng công trình và cho từng đối tác khác nhau. Bởi vì, ở từng
địa điểm công trình khác nhau sẽ có mức chi phí vận chuyển khác nhau và với
từng đối tác khác nhau, phương thức và tiến độ thanh toán cũng sẽ khác nhau.
- Đào tạo đội ngũ nghiên cứu thị trường, để họ làm việc hiệu quả hơn và
khi họ hiểu rõ thị trường thì việc ra quyết định thời điểm, lượng hàng dự trữ sẽ
tốt hơn. Vì Công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường nên mọi vấn đề liên
quan đến thị trường và marketing đều thuộc sự chỉ đạo của phòng kinh doanh.
5.2.5. Về thị trường tiêu thụ
- Công ty cần giữ vững thị trường hiện có, xây dựng chính sách bán hàng
linh động để vừa nâng cao doanh số bán hàng, vừa đảm bảo thu hồi công nợ tốt.
- Tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long, thị
trường truyền thống vẫn còn rất nhiều tiềm năng vì quá trình phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta đang theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ nên điều này sẽ dẫn đến những yêu cầu cấp thiết về việc
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nước nói chung cũng như ở khu vực
Đồng bằng Sông Cửu long nói riêng như phát triển hệ thống giao thông vận tải,
hệ thống cầu cảng, sân bay, khu công nghiệp,
- Mở rộng thị trường tiêu thụ bằng những liên kết và hợp tác chiến lược:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 122 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
+ Với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ, Công ty cần
phát triển thị trường này thông qua việc liên kết với các đối tác chiến lược để tiếp
thị sản phẩm cũng như được sự hỗ trợ từ các đối tác để đảm bảo tính ổn định về
nguồn cung nguyên vật liệu.
+ Với thị trường các tỉnh khu vực miền Trung, một trong những thị
trường nhiều tiềm năng, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư ở cả lĩnh vực công
nghiệp nặng, thương mại và du lịch. Công ty cần đặc biệt chú trọng quan tâm
hơn nữa để có thể liên kết, hợp tác với các Công ty tại đây nhằm khai thác một
cách triệt để thị trường tiềm năng này. Việc Công ty đã liên kết với Công ty Cổ
phần Điện lực Khánh Hòa để thành lập Công ty Cổ phần Bê tông ly tâm Điện lực
Khánh Hòa, sản xuất và cung cấp các sản phẩm bê tông công nghiệp trực tiếp
cho các công trình trong khu vực, với ưu thế khai thác nguồn nguyên vật liệu và
chi phí tiêu thụ thấp do cắt giảm được chi phí vận chuyển cũng là một quyết định
đúng đắn có hiệu quả từ Ban lãnh đạo Công ty.
+ Tiếp tục duy trì mối quan hệ với đối tác để giữ vững và mở rộng hơn
nữa thị trường Campuchia, nâng cao hơn nữa tỷ trọng đóng góp của thị trường
này vào cơ cấu doanh thu của Công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 123 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh đang diễn ra ngày
càng gay gắt thì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phải đối đầu với những khó
khăn và thách thức. Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm
rất cần thiết và đó là nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhà quản trị, vì từ phân
tích đó, có thể giúp công ty đánh giá tổng hợp và có cái nhìn toàn diện hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua. Đồng thời,
còn giúp công ty đưa ra các chiến lược kinh doanh kịp thời thích ứng với môi
trường kinh doanh qua từng thời kỳ. Từ đó, công ty có thể phát huy hơn nữa
những mặt mạnh, những cơ hội và khắc phục những khó khăn, thử thách để công
ty hoạt động ngày càng tốt hơn, đạt kết quả ngày càng cao và phát triển ngày
càng vững chắc.
- Qua quá trình phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Bê tông Ly tâm An Giang (2008 – 2010) cho thấy, tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty ngày càng rất có hiệu quả và đáng khích lệ, tình hình doanh
thu là tương đối tốt, tuy bị sụt giảm vào năm 2009 nhưng tăng trưởng trở lại vào
năm 2010. Tình hình chi phí mặc dù có tăng nhưng tỷ trọng so với doanh thu
đang có xu hướng ngày càng giảm nên vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Công ty. Lợi
nhuận của Công ty tăng lên hàng năm:
+ Lợi nhuận năm 2009 tăng 2.692.465 ngàn đồng tương đương tăng
29,90% so với 2008, nguyên nhân do do sự giảm xuống của chi phí kinh doanh
và sự tăng lên của lợi nhuận khác.
+ Sang năm 2010 lợi nhuận của Công ty tiếp tục tăng 4.152.788 ngàn
đồng tương đương tăng 35,51% so với năm 2009 do sự tăng lên của doanh thu.
+ Ngoài ra, về tình hình tài chính thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) còn thấp và đang có sự tăng lên đều đặn qua các năm, tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA) thì cũng tăng lên đều, điều này cho thấy Công ty sử dụng
tài sản ngày càng đạt hiệu quả. Mặt khác, điều mà Công ty cũng như các cổ đông
quan tâm đến nhất là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), ROE của
Công ty tăng lên một cách đều qua đặn qua 3 năm (năm 2008 là 30,05%, năm
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 124 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
2009 là 36,77% và năm 2010 là 42,72%) và luôn ở mức cao; qua đó, cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất có hiệu quả.
- Công ty đã và đang từng bước hòa nhập vào sự phát triển chung của đất
nước, từng bước khẳng định mình trên thương trường. Trong thời gian tới, bằng
những thuận lợi vốn có, những khó khăn từng bước được khắc phục chắc chắn
Công ty sẽ có những bước phát triển hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Để đạt được những kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực làm việc và cống hiến
hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Bên cạnh đó, ngoài những thành tựu đạt được Công ty cũng gặp phải rất
nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế trong
những năm vừa qua. Sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng với đối thủ cạnh
tranh, hoạt động marketing, Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng khắc phục
những khó khăn này để ngày càng phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Công ty
- Tăng cường công tác kiểm soát và theo dõi chặt chẽ tình hình biến động
của chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và những chi phí ngoài sản xuất.
- Công ty cần linh hoạt trong việc cho khách hàng chiếm dụng vốn nhưng
vẫn đảm bảo không để nợ xấu xảy ra bằng cách thường xuyên theo dõi các khoản
nợ phải thu để kịp thời thu hồi đúng theo hợp đồng giao kết, không để nợ quá lâu
vì khi đó Công ty sẽ thiếu vốn để tái sản xuất, phải đi vay làm tăng chi phí lãi
vay, giảm lợi nhuận của công ty.
- Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường mới nhằm tăng sản lượng tiêu thụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bằng việc đảm bảo hàng hóa có chất
lượng và bằng uy tín, thương hiệu của Công ty.
- Cập nhật thông tin liên tục để Công ty có thể bắt kịp được những biến
đổi của thị trường về giá cả nguyên vật liệu cũng như các yếu tố đầu vào khác.
- Công ty cần lập ra một bộ phận Marketing chuyên làm công tác thông
tin, dự báo, nghiên cứu, theo dõi và nắm sát tình hình biến động về giá cả thị
trường để nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác kịp thời cung cấp
cho Ban lãnh đạo Công ty giúp Ban lãnh đạo có thể đưa ra quyết định đúng đắn
và chỉ đạo kịp thời trong việc thu mua, tạm trữ nguyên vật liệu, số lượng sản
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 125 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thanh toán với khách
hàng. Đồng thời, tích cực quảng bá sản phẩm, mở rộng thị phần ra khắp cả nước
để giới thiệu cho mọi người biết về sản phẩm của Công ty.
- Có những chính sách khuyến khích bán hàng: có thể cho hưởng chiết
khấu, giảm giá hàng bán cho khách hàng khi mua sản phẩm với số lượng lớn có
tổng giá trị thanh toán cao.
6.2.2. Đối với Nhà nước
Ngoài những nổ lực của chính bản thân Công ty thì mọi chủ trương, chính
sách do Nhà nước ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, nhà nước cần phải:
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo môi
trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong ngành, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, gian lận nhằm mục đích lợi nhuận.
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị
trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn
phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có
thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng
thời, dễ dàng huy động vốn khi cần thiết mà không chịu áp lực từ lãi suất cho vay
của các ngân hàng.
- Nhà nước cần giảm bớt những thủ tục thanh toán rườm rà không đáng
dẫn đến kéo dài thời gian thanh toán trong việc thanh toán các công trình hoàn
thành bàn giao để Công ty có đủ vốn tái sản xuất cũng như thanh toán các khoản
nợ phải trả.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào trong ngành xây dựng
cũng như các mặt hàng vật liệu xây dựng trong những năm qua biến động mạnh,
đặc biệt là giá thép trong những năm qua có nhiều biến động phức tạp. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các
doanh nghiệp khác trong ngành. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách bình
ổn giá cả để giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Bê tông Ly tâm An Giang
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 126 SVTH: Nguyễn Bình Sơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.¶.
1. Phạm Thị Gái (1997). Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Giáo
Dục, Hà Nội.
2. Trương Thị Bích Liên (2010). Bài giảng Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Đại
Học Cần Thơ, TP. Cần Thơ.
3. Nguyễn Năng Phúc (2009). Phân tích kinh doanh Lý thuyết và thực hành, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
4. Nguyễn Quang Thu (2005). Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống
Kê, TP.Hồ Chí Minh.
Các trang Website:
5.
6.
_item_image=&lang=vn&height=768&width=1366
7.
8.
c&ud=a#cid_5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_ket_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_be_tong_ly_tam_an_giang_1694.pdf