Luận văn Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV

+ Tình hình tài chính còn phải đi vay để đầu tư do đó phải trả lãi lớn nên sđã phần nao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Tỷ lệ lao động nữ còn chiếm cao gây mất cân đối trong cơ cấu lao động. Tuy nhiên đây là vấn đề xã hội mà các doanh nghiệp nhà nước đang phải gánh chịu và từng bước giải quyết khi có cơ chế, chính sách của Nhà nước Như vậy để phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại cho những năm sau tiếp theo công ty cần có những biện pháp tổ chức và quản lý lao động hợp lý như: Giảm số lao động phổ thông, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật, tân dụng hơn nữa năng lực máy móc thiết bị, nghiên cứu các giải pháp công nghệ khai thác nhằm giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm và tốt chức các dịnh vụ bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ các loại than có giá trị cao như cám 2, cám 3, than cục xô nhằm tăng doanh thu để có thể thanh toán các khoản nợ nhanh nhất.

doc73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t doanh nghiệp nào nếu có một cơ cấu lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đặt ra. Để phân tích số lượng và cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV ta có bảng (2-10). Từ số liệu bảng (2-10) cho thấy: Cơ cấu lao động của Công ty gồm có: Công nhân kĩ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số công nhân viên của Công ty, cụ thể năm 2005 là 66,26%; năm 2006 là 72,03%; số công nhân này chiếm tỷ lệ cao trong tổng số công nhân ở hầu hết các doanh nghiệp mỏ vì số lượng máy móc thiết bị trong ngành mỏ rất lớn. Năm 2006 tổng số công nhân của Công ty tăng 40 người song số công nhân kĩ thuật tăng 247 người, điều này cho thấy năm 2006 Công ty đã quan tâm đến khâu đào tạo và tuyển dụng công nhân kĩ thuật nhằm phục vụ cho mục tiêu ngày càng hiện đại hoá dây chuyền sản xuất của Công ty. Sè lượng và cơ cấu lao động năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV Bảng 2-10 TT Chức danh TH Năm 2005 TH Năm 2006 So sánh Sè lượng Cơ cấu (%) Sè lượng Cơ cấu (%) ± % 1 LĐ kỹ thuật 2.751 72,03 3.119 81,99 368 113,38 2 LĐ phổ thông 720 18,85 337 8,86 -383 46,81 3 Lao động gián tiếp 348 9,12 348 9.15 - 100 Tổng số công nhân viên 3.819 100 3.804 100 -15 99,61 Số công nhân lao động phổ thông năm 2006 giảm cả về cơ cấu và số lượng, nguyên nhân là do một số lao động phổ thông đã được Công ty đào tạo thành công nhân kĩ thuật. Số nhân viên gián tiếp vẫn giữ nguyên, đây là số lao động có tính chất cố định mặc dù sản lượng than sản xuất tăng nhưng số nhân viên này hầu như Ýt biến đổi. Số công nhân trực tiếp sản xuất năm 2006 là 3.456 người, năm 2005 là 3.471 người, như vậy số công nhân này đã giảm 15 người và tham gia sản xuất năm 2006 tăng 699.625 tấn số tương dối 38,80% so với năm 2005. Để đánh giá năm 2006 Công ty đã tăng sản lượng sản xuất là nhờ tăng NSLĐ ta đi xác định số công nhân viên sản xuất giảm, giảm tương đối bằng phép so sánh có liên hệ với mức tăng sản lượng. Với mức tăng sản lượng là 38,80% thì số công nhân sản xuất phải cần thêm là: 38,80 x 3471 = 1.346 , người. 100 Thực tế Công ty đã tiết kiệm tương đối 1.346 người. Dùng phương pháp số chênh lệch để xác định ảnh hưởng của việc tăng số lượng công nhân và tăng NSLĐ đến sự tăng sản lượng than sản xuất theo công thức: Q = N ´ W, Tấn (2-7) Trong đó: Q: Sản lượng than khai thác, Tấn. N: Số công nhân sản xuất, người. W: NSLĐ của một công nhân sản xuất, Tấn/người-năm. Gọi: N0, N1 lần lượt là số công nhân sản xuất năm 2005 và năm 2006. W0, W1 lần lượt là NSLĐ của một công nhân sản xuất năm 2005 và 2006. Ta có: + Chênh lệch về số công nhân sản xuất: DN = N1 – N0 = 3.455 – 3.471 = -15 người. + ảnh hưởng của nhân tố lao động: DQN = DN ´ W0 = 20 ´ 435,06 = 8.701,2 Tấn. 2.5.1.2- Phân tích chất lượng lao động Phân tích chất lượng lao động nhằm thấy được khả năng đáp ứng về năng lực chuyên môn của lao động so với yêu cầu công việc, đồng thời thấy được kết quả công tác đào tạo đội ngò lao động của doanh nghiệp (Bảng 2-11). Qua bảng (2-11) cho những nhận xét sau: Chất lượng lao động của Công ty năm 2006 tương đối tốt, bậc thợ bình quân là 3,98. Trong số công nhân lao động kĩ thuật thì số công nhân bậc 5 chiếm số đông có khả năng đáp ứng năng lực chuyên môn cao. Cụ thể: Đối với công việc khoan bằng máy khoan xoay cầu yêu cầu thợ chính phải có bậc 5, trong khi đó bậc thợ bình quân của công nhân khoan xoay cầu là 5,03; hay đối với công việc lái máy xúc yêu cầu bậc thợ bình quân là 5,5 còn bậc thợ bình quân của công nhân này trong Công ty là 5,15, với mức bậc thợ bình quân này vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của công việc. Bên cạnh đó, đội ngò cán bộ quản lí của Công ty hầu hết có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Đội ngò này ngày càng được trẻ hoá sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chỉ đạo sản xuất và nhu cầu tiến bộ khoa học kĩ thuật không ngừng tăng lên trong ngành công nghiệp mỏ vốn vẫn còn lạc hậu ở nước ta. Chất lượng lao động Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 Bảng 2-11 TT Chức danh Tổng sè lao động Sè người theo bậc thợ Bậcthợ BQ thî BQ Văn hoá Tuổi đời 1 2 3 4 5 6 7 PTCS PTTH < 25 25-35 36-45 46-60 I Công nhân kỹ thuật 3.119 295 318 614 589 686 449 168 3.98 951 1,553 120 1.356 1.472 171 1 Điện 360 19 82 97 83 69 10 4.36 99 142 40 189 117 14 2 Khai thác và chế biến than 890 131 223 294 173 69 4.80 310 461 29 450 360 51 3 Cơ khí 606 59 160 145 125 99 18 4.19 167 318 21 268 289 29 4 Vận tải 739 295 232 212 1.76 241 381 30 268 388 53 5 Xây dùng 57 8 11 19 16 3 5.00 15 15 18 37 1 6 Vận hành đường thủy 6 4 2 2.33 2 4 1 2 1 7 Bốc xếp 215 4 6 78 89 38 4.73 33 128 60 150 5 8 Thông tin liên lạc 44 10 12 19 3 4.71 5 12 17 25 2 9 Thương nghiệp 202 3 23 57 51 68 5.94 79 92 85 102 15 II Lao động phổ thông 337 III Lao động gián tiếp 348 1 Nhân viên y tế 30 2 Cán bộ quản lý 309 3 Cán bộ đoàn đảng 9 Tổng số công nhân viên 3.804 2.5.2- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động Sử dụng thời gian lao động hiệu quả trên cơ sở làm đủ thời gian theo qui định là một trong những biện pháp sử dụng lao động theo chiều rộng. Đồng thời việc xác định mức độ ảnh hưởng của việc tận dụng thời gian lao động đến khối lượng sản xuất giúp cho những người quản lí có biện pháp sắp xếp lao động hợp lí nhằm nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động. Tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 được thể hiện ở bảng (2-12) Tình hình sử dụng thời gian lao động của CNSX năm 2006 Bảng 2-12 TT Chỉ tiêu ĐVT KH TH % 1 Sè CNTTSX bình quân theo danh sách Người 3.456 3.402 98,44 2 Tổng số ngày công theo chế độ Ngày 1030.806 1.009.223 97,91 3 Tổng số ngày công làm việc thực tế Ngày 943.726 941.216 99,73 4 Tổng sè giê công làm việc thực tế Giê 5.377.881 5.164.236 96,0 5 Số ngày công tác BQ 1 năm của 1 CNSX Ngày 273 276 101,36 6 Số giê làm việc BQ có hiệu quả trong ngày Giờ/Người 5,7 5,5 96,49 7 Số giê làm việc BQ 1 năm của 1 CNSX Giờ/Người 1.556 1.518 97,56 Từ số liệu trong bảng cho thấy: Tổng số ngày công làm việc thực tế năm 2006 đã tăng 1,36% so với kế hoạch, tổng số giê công làm việc thực tế giảm trong khi đó số công nhân sản xuất giảm . Do nhiệm vụ sản xuất đặt ra với khối lượng lớn nên năm 2006 Công ty đã phải huy động mỗi công nhân làm việc trung bình thêm 3 ngày (276 ngày) so với kế hoạch đặt ra (273 ngày), giê công làm việc thực tế cũng giảm nhưng tốc độ tăng ngày công làm thực tế, Công ty cần có biện pháp tăng giê công làm việc thực tế để tận dụng thời gian lao động nhằm một phần tăng năng suất lao động , giảm chi phí. Nh­ vậy theo kế hoạch thì số ngày công làm việc trong năm là: 3.456 ´ 273 = 943.488 ngày. Nhưng Công ty đã tăng số ngày làm việc thực tế lên 962.915 ngày, trong đó mỗi ngày làm việc bình quân có hiệu quả là 5,5 giê, vậy ta tính được số giê công vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày: 962.915 ´ (5,7-5,5) = 192.583 , giê công. 2.5.3- Phân tích tình hình sử dụng qũy tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của phần sản phẩm xã hội dùng để bù đắp cho lao động cần thiết đã hao phí mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương là một yếu tố quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó việc trả lương hợp lý không những là phương hướng quan trọng để hạch toán và hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng hiệu quả kinh tế mà nó còn trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hăng say làm việc góp phần tăng sản lượng, tăng NSLĐ. Về mặt xã hội, việc trả lương phù hợp với số lượng, chất lượng đối với từng người sẽ đảm bảo công bằng, đảm bảo thu nhập , nâng cao mức sống làm cơ sở cho việc tái sản xuất sức lao động. Tình hình sử dụng qũy tiền lương năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV được tổng hợp thành các chỉ tiêu ở bảng (2-15). Tình hình thu nhập của CNV Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 Bảng 2-15 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh TH 05 KH TH Với 2005 Với KH 2006 ± % ± % 1 Than sản xuất Tấn 1,803,000 2,500,000 2.502.625 699.625 138,80 2.625 100.11 2 Tổng qũy lương Trđ 117,051 141.649 163.659 46.608 139,82 22.010 115,53 3 Số lượng CNV Ngời 3,819 3.750 3.804 -15 99,61 54 101,44 4 Tiền lương bình quân đ/ng-th 2,538,000 3.147.755 3.585.239 1.047.239 141,26 437.484 113,89 5 Tổng thu nhập Trđ 120,715 152.340 168.110 47.395 139,26 15.770 110,35 6 Thu nhập bình quân đ/ng-th 2,634,088 3.385.333 3.682.274 1.048.186 139,79 296.941 108,77 Từ bảng (2-15) ta thấy: + Sè công nhân năm 2006 đã giảm 15 người so với năm 2005 làm tổng qũy lương giảm: (-15) x 2.538.000 x12 = - 456.840.000 đồng + Do tiền lương bình quân tăng làm tăng tổng qũy lương: 3.804 ´ 1.047.239 ´ 12 = 47.804.365.872 , đồng. Vậy tổng qũy lương đã chi tăng: 47.804.365.872 – 456.840.000 = 47.347.525.872, đồng. Tiền lương bình quân tăng là nguyên nhân chủ yếu làm tăng tổng qũy lương trong khi tổng số công nhân giảm. Năm 2006 tiền lương bình quân của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đã tăng 1.047.239 đ/ng-tháng so với năm 2005. Để thấy được việc trả lương này có hợp lý không ta có thể đánh giá thông qua việc liên hệ đến mức tăng sản lượng. Tỷ lệ tăng sản lượng năm 2006 so với năm 2005 là 38,80%, nếu tổng qũy lương được chi tăng theo tỷ lệ này thì tổng qũy lương năm 2006 sẽ là: 177.051 ´ 138,80% = 245.746,79, triệu đồng. Hiện nay, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, với phương pháp trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao NSLĐ và đảm bảo nguyên tắc phân phối lương theo chất lượng và số lượng. Ngoài tiền lương hàng tháng được hưởng phù hợp với sức lao động bỏ ra người lao động trong Công ty còn được khuyến khích tinh thần làm việc bằng một khoản thưởng và được hưởng một bữa ăn miễn phí giữa ca. + Mức thưởng bình quân mỗi tháng năm 2005 là: 2.634.088 – 2.538.000 = 96.088,, đồng/ng-tháng. + Mức thưởng bình quân mỗi tháng năm 2006 là: 3.682.274 – 3.585.239 = 97.035, đồng/ng-tháng. Với số tiền thưởng ăn giữa ca tuy không nhiều song nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo đòn bẩy kích thích người lao động tăng sản lượng, ngoài ra nó còn thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với người lao động khiến họ ngày càng gắn bó với Công ty hơn. 2.6 Phân tích giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công tác hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh. Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành luôn là một trong những phương hướng quan trọng nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tăng khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận, đóng góp cho xã hội, nâng cao đời sống cho người lao động...Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm phát hiện ra những yếu tố làm tăng hoặc giảm giá thành từ đó có phương hướng tác động làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho hoạch định chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực chi phí sản xuất và giá thành. 2.6.1- Phân tích chung giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí Để có được một đánh giá chung về thực trạng giá thành của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 ta xem xét bảng (2-16). Các số liệu ở bảng (2-16) cho thấy: Tổng giá thành năm 2006 của Công ty tăng so với năm 2005 và kế hoạch 2006 lần lượt là 272.180 triệu đồng và 39.379 triệu đồng, giá thành đơn vị thực hiện năm 2006 cao hơn giá thành đơn vị kế hoạch 2006 là 16.250 đồng/tấn và cao hơn năm 2005 là 33.770 đồng/tấn. Nh­ vậy mặc dù kế hoạch đặt ra năm 2006 về giá thành là tăng so với năm 2005 nhưng khi thực hiện Công ty đã lãng phí số tiền là: 16.250 ´ 2.209.927 = 35.911.313.750 , đồng. Các yếu tố chi phí của giá thành năm 2005, kế hoạch 2006 và thực hiện 2006 ngoài hai yếu tố vật liệu, nhiên liệu tiền lương và thuê ngoài có sự biến động mạnh , các yếu tố khác biến động không nhiều. Tuy giá thành đơn vị thực hiện năm 2006 so với kế hoạch Ýt thay đổi song chi phí về nhiên liệu lại tăng đột biến với số tuyệt đối 7.507 đồng/tấn . Dịch vụ thuê ngoài là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vì vậy yếu tố này tăng sẽ làm cho công tác hạ giá thành gặp nhiều trở ngại, nguyên nhân của việc tăng yếu tố chi phí này là do một mặt giá bán của nó trên thị trường tăng lên, mặt khác do nhu cầu của sản xuất tăng vì vậy nhiên liệu cần dùng cho sản xuất cũng tăng theo và một nguyên nhân đáng lưu ý là mức tiêu hao về nhiên liệu năm 2006 của Công ty đã vượt mức giới hạn cho phép làm nhu cầu sử dụng nhiên liệu càng tăng cao. Như vậy qua phân tích chung giá thành năm 2006 của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV cho thấy: Mặc dù giá thành đơn vị năm 2006 tăng so với năm 2005 là 33.770 đ/tấn tăng so với kế hoạch là 16.250 đ/tấn, tuy nhiên với hệ số bóc cao như vậy công ty vẫn đảm bảo sản xuất không bị lỗ ,đồng thời chuẩn bị được tài nguyên khai thác cho những năm tiếp theo. Tình hình giá thành theo yếu tố năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV Bảng 2-16 TT Yếu tè chi phí Năm 2005 KH năm 2006 TH năm 2006 SS với TH 2005 SS với KH 2006 Tổng CF (Trđ) CF đơn vị (đ/T) Tổng CF (Trđ) CF đơn vị (đ/T) Tổng CF (Trđ) CF đơn vị (đ/T) Tổng CF (Trđ) CF đơn vị (đ/T) Tổng CF (Trđ) CF đơn vị (đ/T) 1 Vật liệu 224,950 139,162 152,360 69,254 151,100 68,374 -73,850 -70,788 -1,260 -880 2 Nhiên liệu 77,528 47,962 110,000 50,000 127,086 57,507 49,558 9,545 17,086 7,507 3 Động lực 24,078 14,896 25,000 11,363 26,192 11,852 7,114 -3,044 1,192 489 4 Tiền lơng 105,913 65,522 150,000 68,181 153,384 69,407 47,471 3,885 3,384 1,226 5 Ăn ca 9,858 6,099 9,500 4,318 9,933 4,495 75 -1,604 433 177 6 BHXH, BHYT, KPCĐ 7,736 4,786 8,500 3,863 10,368 4,692 2,632 -94 1,868 829 7 Khấu hao TSCĐ 45,112 27,908 60,000 27,272 64,398 29,140 19,286 1,232 4,398 1,868 8 Dịch vụ thuê ngoài 32,611 20,175 245,000 111,363 253,413 114,671 220,808 94,496 8,413 3,308 9 Chi phí khác 10,273 6,356 10,500 4,772 14,362 6,499 4,089 143 3,862 1,727 Tổng cộng 538,059 332,866 770,860 350,386 810,239 366,636 272,180 33,770 39,379 16,250 Sản lượng tính Z 1,616,464.48 2,200,000 2,209,927 Có thể đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty năm 2006 bằng hệ số thực hiện kế hoạch giá thành nh­ sau: QTT x ZTT KGT = x 100 ( 2-8 ) QTT x ZKH Trong đó: ZTT : Hệ số thực hiện kế hoạch giá thành. QTT : Sản lượng tính giá thành thực tế, tấn. ZKH : Giá thành sản xuất một tấn than thực tế và kế hoạch, đồng/tấn. Ta có: 2.209.927 x 366.636 KGT = x 100 = 104,64% 2.209.927 x 350.386` KGT >100 chứng tỏ giá thành thực hiện tăng so với kế hoạch: 2.209.927 ´ 366.636 – 2.209.927 ´ 350.386 = 35.911.313.750 , đồng. 2.6.2- Phân tích kết cấu giá thành Ngành công nghiệp mỏ nước ta có một cơ cấu giá thành rất khác so với các ngành khác vì ngành này tiêu tốn nhiều vật liệu, nhiên liệu, sức lao động, do vậy tỷ trọng của ba yếu tố này trong giá thành cao hơn nhiều so với các yếu tố khác. Để thấy rõ tỷ trọng của các yếu tố trong giá thành của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 ta xem xét ở bảng (2-17). Qua bảng (2-17) cho thấy: Cơ cấu giá thành năm 2006 của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đã có những biến động so với năm 2005 và kế hoạch 2006 về tất cả các yếu tố đặc biệt là yếu tố vật liệu biến động rất mạnh. Phần phân tích chung giá thành đã đề cập đến các nguyên nhân làm tăng chi phí về vật liệu, những nguyên nhân này đã làm cho tỷ trọng cũng như chi phí đơn vị của vật liệu trong giá thành tăng lên. Cơ cấu giá thành năm 2006Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV Bảng 2-17 TT Yếu tè chi phí TH 2005 KH 2006 TH 2006 1 Vật liệu 41,8 19,51 18,65 2 Nhiên liệu 14,4 14,38 15,69 3 Động lực 4,47 3,24 3,23 4 Tiền lương 19,68 19,46 18,93 5 Ăn ca 1,85 1,29 1,23 6 BHXH 1,44 1,20 1,28 7 Khấu hao TSCĐ 8,38 7,78 7,95 8 Dịch vụ thuê ngoài 6,06 31,78 31,27 9 Chi phí khác bằng tiền 1,92 1,36 1,77 Giá thành toàn bộ 100.00 100.00 100.00 Bên cạnh đó chi phí dịch vụ thuê ngoài cũng tăng đáng kể về tỷ trọng và chi phí đơn vị, dây là biện pháp mà Công ty thực hiện nhằm thay thế giữa các yếu tố chi phí, giảm bớt chi phí dịch vụ thuê ngoài, phát huy nội lực tự làm để tiết kiệm chi phí bù dắp cho việc sử dụng chi phí về vật tư tăng cao. Tỷ trọng của các yếu tố khác mặc dù có biến động Ýt song chỉ cần hai yếu tố trên biến động mạnh cũng có thể làm cho cơ cấu giá thành của Công ty trở nên mất cân đối và bất hợp lý, vì vậy Công ty phải có biện pháp quản lý giá thành, trong đó cần lưu ý đến các yếu tố chiếm tỷ trọng lớn để có thể đạt tới một cơ cấu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.6.3- Phân tích nhiệm vụ giảm giá thành Nhiệm vụ giảm giá thành luôn là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp vì nó tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Nhiệm vụ giảm giá thành được xác định thông qua hai chỉ tiêu là mức giảm giá thành và tỷ lệ giảm giá thành: * Mức giảm giá thành theo kế hoạch. MKH = QKH ´ (ZKH – ZG), đồng (2- 9). Trong đó: MKH: Mức giá thành kế hoạch năm 2006 tăng so với năm 2005, đồng. QKH: Sản lượng tính giá thành năm 2006, tấn. ZKH: Giá thành đơn vị kế hoạch năm 2006, đồng/tấn. ZG: Giá thành đơn vị thực hiện năm 2005, đồng/tấn. Ta có: MKH = 1.530.000 x(315.277 – 314.358) = 1.406.070.000 đồng Tỷ lệ giảm giá thành theo kế hoạch. MKH TKH = x100 , % (2-10). QKH x ZG Thay sè: 1.406.070.000 1.406.070.000 T TKH = x100 = 0,29 % 1.530.000 x 314.358 1.530.000 x 314.358 Qua tính toán cho thấy năm 2006 Công ty dự kiến giá thành tăng 32,7% so với năm 2005 nhưng thực tế giá thành tăng hay giảm ta tính tỷ lệ giảm giá thành theo thực tế. * Mức giảm giá thành thực tế: MTT = QTT x (ZTT - ZG), % (2-11). Trong đó: MTT: Mức giảm giá thành thực tế năm 2006 so với năm 2005, đồng. QTT: Sản lượng than sản xuất năm 2005, tấn. ZTT: Giá thành đơn vị sản phẩm năm 2006, đồng/tấn. ZG: Giá thành đơn vị thực hiện năm 2005, đồng/tấn. Ta có: MTT = 1.616464,46x (332.866 – 314.358) = 29.917.524.225,68, đồng. Tỷ lệ giảm giá thành thực tế: MTT TTT = x100 , % (2-12). QTT x ZG Thay sè: 29.917.524.225,68 TKH = x100 = 5,89% 1.616.464,46 x314.358 Nh­ vậy thực tế Công ty đã tăng giá thành so với năm 2005 là 5,89% chứ không phải tăng 0,29%, nghĩa là Công ty đã lãng phí so với kế hoạch đề ra với mức tiền là: 29.917.524.225,68 – 1.406.070.000 = 28.511.454.225,68, đồng. 2.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành Phân tích các yếu tố chi phí trong giá thành nhằm thấy được những chi phí nào tăng mà có tỷ trọng lớn thì phải có biện pháp hạ những chi phí đó một cách hợp lý, bên cạnh đó cũng cần sử dụng tiết kiệm các chi phí khác từ đó giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành. 2.6.4.1 Yếu tố vật liệu, nhiên liệu, động lực Qua phân tích chung giá thành năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV cho thấy chi phí vật liệu tăng rất mạnh, sự biến động này do các nguyên nhân sau: Thứ nhất là do giá của một số loại vật tư tăng cao, điều này được thể hiện qua bảng (2-18). Đơn giá một số loại vật tư chủ yếu năm 2006 Bảng 2-18 STT Tên vật tư ĐVT KH 2006 TH 2006 Đơn giá, đồng Nhu cầu Đơn giá, đồng Nhu cầu 1 Cáp khoan Sợi 5.500.000 33 7.278.346 12 2 Mòi khoan Mòi 8.100.000 893 16.977.560 464 3 Cáp xóc EKG- 4,6 Sợi 7.000.000 73 14.138.098 64 4 Cáp cần EKG- 4,6 Sợi 6.800.000 8 7.565.747 3 5 Cáp xóc EKG- 8II Sợi 19.000.000 61 22.159.380 37 6 Cáp ra vào tay gầu MX 8II Sợi 6.000.000 177 6.813.242 82 7 Răng gầu MX 8II Bé 13.620.000 148 17.358.766 189 8 Răng gầu máy xúc 4.6 Bé 10.450.000 164 11.928.709 251 Bảng (2-18) cho thấy giá của các loại vật tư chủ yếu dùng cho máy móc khai thác chuyên dùng của Công ty tăng cao, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không những giảm mà còn tăng, nhất là cáp xúc dùng cho máy xúc EKG-4,6 và răng gầu máy xúc EKG-8I/I. Đó là nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vật liệu. Thứ hai là do việc sử dụng quá định mức một số vật tư (bảng 2-19) cũng là một tromg những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vật liệu. Một số vật tư sử dụng quá định mức năm 2006 Bảng 2-19 TT Tên vật liệu Đơn vị Định mức Thực hiện 1 Thuốc nổ Kg/1000m3 488,1 530 2 Cáp xóc EKG 4,6 1000m3/bé 135 102 3 Răng gầu máy xúc 1000m3/bé 60 43 Từ bảng (2-19) cho thấy tình hình sử dụng vật tư của Công ty đã vượt định mức quá nhiều, đặc biệt là răng gầu máy xóc ( định mức là 60.000 m3/bé, trong khi đó chỉ thực hiện được 43.000 m3/bộ, như vậy đã giảm 17.000 m3/bé so với định mức), chính vì thế nhu cầu sử dụng răng gầu máy xúc EKG 8I/I đã tăng từ 89 bộ lên đến 189 bộ, hơn nữa giá của răng gầu máy xúc lại tăng gần ba triệu đồng một bộ. Ngoài ra các vật tư khác cũng sử dụng vượt định mức khá nhiều nh­: Thuốc nổ, ….Qua đây cho thấy Công ty cần có biện pháp sử dụng vật tư theo đúng định mức để giảm giá thành. Tuy nhiên việc sử dụng vật tư theo đúng định mức có thể cũng khó thực hiện vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như khai thác ngày càng xuống sâu, độ kiên cố đất đá tăng và yếu tố chủ quan mà Công ty có thể tác động được đó là cải tiến phương pháp quản lí và hạch toán chi phí vật liệu vào giá thành . Yếu tố nhiên liệu và động lực năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 nhưng tăng Ýt, song tỷ trọng của yếu tố nhiên liệu trong giá thành cũng tương đối cao, do đó Công ty cũng cần có biện pháp tiết kiệm nhiên liệu để thay thế cho chi phí của các yếu tố khác mà chi phí không thể có khả năng giảm được nữa để đóng góp vào nhiệm vụ giảm giá thành 2.6.4.2 Chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm năm 2006 tăng hơn năm 2005 nhưng hợp lý vì tiền lương bình quân trả cho người lao động tăng sẽ khuyến khích người lao động tăng NSLĐ, khi đó chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi. 2.6.4.3 Chi phí khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là chi phí cố định nên việc tăng giảm sản lượng sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí khấu hao đơn vị sản phẩm. Năm 2006 chi phí khấu hao TSCĐ đơn vị tăng so với năm 2005 vì năm 2006 Công ty có đầu tư thêm một số thiết bị vân tải nên việc trích khấu hao tăng lên. Quyết định đầu tư này của Công ty là đúng đắn và hiệu quả vì nó góp phần rất lớn trong việc bù đắp cho chi phí vật liệu tăng cao. Để giảm chi phí khấu hao TSCĐ thì việc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất đóng vai trò rất quan trọng, đây là lý do mà các doanh nghiệp luôn hướng tới để thực hiện nhiệm vụ giảm giá thành . 2.6.4.4- Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi khác khác bằng tiền Chi phí dịch vụ thuê ngoài năm 2006 tăng so với năm 2005, điều này thể hiện năm 2005 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV tuy có đầu tư thiết bị nhưng chưa kịp thời, để hoàn thành kế hoạch sản xuất công ty vẫn phải thuê ngoài . Mặc dù giá thành năm 2006 có cao hơn năm 2005 song kết quả này vẫn cho thấy sự cố gắng phấn đấu trong công tác hạ giá thành của Công ty năm 2006. Chi phí khác bằng tiền năm 2006 tăng không nhiều so với năm 2005, một phần của chi phí này có biến đổi cùng chiều với sự tăng giảm của sản lượng như: Chi phí quảng cáo; phí cảng lẻ, hỗ trợ tiêu thụ, bảo hiểm tài sản, hội nghị khách hàng, chi phí sửa chữa đường, có sự tăng lên của chi phí này vì sản lượng sản phẩm sản xuất năm 2006 đã tăng lên. 2.7 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh ngiệp. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng có tính độc lập nhất định , giữa chúng luôn có mối quan hệ ảnh hưởng qua lại. Hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và ngược lại, hoạt động tài chính tốt cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính giúp những người ra quyết định đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó ra quyết định đúng đắn trong việc lùa chọn phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.7.1 Phân tích chung tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán Từ bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 bảng (2-20) ta có các kết luận sau: Tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006 tăng rất mạnh, tăng 52,71%, trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn , TSCĐ và đầu tư dài hạn đều tăng rất cao với mức tăng 43,8% và 59,25%, nguyên nhân là do năm 2005 Công ty đã đầu tư nhiều vốn mua sắm thêm ô tô phục vụ khâu vận tải (như đã phân tích ở mục 2.3), số tài sản đầu tư thêm này chủ yếu được huy động từ nguồn vốn vay nợ dài hạn vì khoản nợ dài hạn của công ty cuối năm đã chiếm tỷ trọng 36,54% còn đầu năm chỉ là 29,58%. Mức tăng TSLĐ là 43,8%, nguyên nhân là do Công ty đã chiếm dụng của khách hàng và của công nhân viên. Trong số tăng về TSLĐ thì chủ yếu là do lượng hàng tồn kho tăng cao (57,99%), trong khi đó TSLĐ loại này lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản của Công ty, cụ thể đầu năm là 31,41%, cuối năm lại chiếm tỷ trọng cao hơn 32,49%, nguyên nhân là do than sản xuất ra không tiêu thụ hết cộng với lượng tồn kho của những kỳ trước làm cho hàng tồn kho tăng lên. Đây là vấn đề rất bất lợi cho Công ty vì lượng hàng tồn kho này làm cho vốn lưu động của Công ty bị ứ đọng nhiều, vì vậy Công ty cần có biện pháp cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ sao cho hợp lý để giảm lượng hàng tồn kho ở mức tối ưu nhất, vừa đảm bảo cho quá trình tiêu thụ không bị gián đoạn khi sản xuất gặp khó khăn, vừa đảm bảo cho tình hình tài chính có sự ổn định. Tuy nhiên, các khoản phải thu của Công ty đầu năm chiếm tỷ trọng 10,49% song cuối kỳ tỷ trọng này giảm chỉ còn 7,13% trong tổng số tài sản. Đây là điều kiện tốt để phần nào Công ty cải thiện tình hình tài chính của mình. Nguồn vốn năm 2005 của Công ty tăng lên là do nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 71,36%, khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể: đầu năm là 71,99%, cuối năm tăng lên 80,79%. Sự tăng lên về nguồn vốn trong trường hợp này không đem lại sự khả quan về tình hình tài chính cho Công ty, chỉ khi nguồn vốn tăng lên do tác động chủ yếu của vốn chủ sở hữu thì Công ty mới có khả năng tự chủ cao về mặt tài chính. Từ bảng (2-20) ta thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm có tăng 4,75% so với đầu năm song xét về tỷ trọng thì lại giảm, đầu năm là 28,01%, cuối năm 19,21%, hơn nữa tỷ trọng của khoản nợ ngắn hạn đầu năm là 41,62%, cuối năm là 43,8% đều lớn hơn tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu cả đầu năm và cuối năm, điều này cho ta khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 là không tốt. Bảng 2-20 Bảng Cân đối kế toán (31/12/2006) Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV TT Tài sản Mã sè Số đầu năm (1/1/2006) Số cuối kỳ(31/12/2006) (31/12/2006) Chênh lệch đầu năm/cuối kỳ ®Çu n¨m/cuèi kú Tỷ trọng so với tổng số TS tæng sè TS Mức % Đầu năm Cuối kỳ 1 2 3 4 6 7 8 9 A Tài sản lưu động và đầu tư NH 100 169.411.008.225 164.510.272.608 -4.900.735.617 97,11 I Tiền 110 1.442.469.973 16.889.651.241 15.447.181.268 1.170,88 1 Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu) 111 460.115.578 1.788.203.745 1.328.088.167 388,64 2 Tiền gửi ngân hàng 112 982.354.395 15.101.447.496 14.119.093.101 1.537,27 3 Tiền đang chuyển 113 II Các khoản đầu t tài chính NH 120 1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121 2 Đầu t ngắn hạn khác 128 3 Dự phòng giảm giá đầu t NH 129 III Các khoản phải thu 130 43.720.097.392 44.153.764.030 433.666.638 100,99 1 Phải thu của khách hàng 131 11.819.901.941 36.009.805.079 24.189.903.138 304,65 2 Trả trớc cho ngời bán 132 25.890.291.164 3.673.965.131 -22.216.326.033 14,19 3 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 4 Phải thu nội bộ 134 3.780.238.613 197.569.706 -3.582.668.907 5,23 -Vốn KD ở các đơn vị 135 -Phải thu nội bộ khác 136 3.780.238.613 197.569.706 -3.582.668.907 5,23 5 Các khoản phải thu khác 138 2.252.053.783 4.294.812.223 2.042.758.440 190,71 6 Dự phòng phải thu khó đòi 139 -22.388.109 -22.388.109 - - IV Hàng tồn kho 140 124.180.408.246 103.446.857.337 -20.733.550.909 83,30 1 Hàng mua đang đi trên đờng 141 53,022,876,282 5153,022,876,282 2 Nguyên liệu ,vật liệu tồn kho 142 51.717.366.295 34.541.365.837 -17.176.000.458 66,79 3 Công cô, dụng cụ tồn kho 143 4 Chi phí SXKD dở dang 144 63.102.876.156 59.731.726.500 -3.371.149.656 94,66 5 Thành phẩm tồn kho 145 9.360.165.795 9.193.765.000 -166.400.795 98,22 6 Hàng hoá tồn kho 146 7 Hàng gửi đi bán 147 8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V Tài sản lu động khác 150 98.032.614 924.882.569 826.849.955 943,44 1 Tạm ứng 151 98.032.614 924.882.569 826.849.955 943,44 2 Chi phí trả trớc 152 3 Chi phí chờ kết chuyển 153 4 Tài sản thiếu chờ xử lí 154 5 Các khoản kí cược,kí quỹ NH 155 VI Chi sự nghiệp 160 B TSCĐ và đầu t dài hạn 200 220,159,452,226 325.944.824.634 105.785.372.408 148,05 I Tài sản cố định 210 186,036,767,423 324.936.824.634 138.900.057.211 174,66 1 Tài sản cố định hữu hình 211 185,656,675,716 321.747.277.113 136.090.601.397 173.30 -Nguyên giá 212 409,955,584,886 599.976.176.345 190.020.591.459 146,35 -Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -224,298,909,170 -278.228.899.232 -53.929.990.062 80.62 2 Tài sản cố định thuê tài chính 214 -Nguyên giá 215 -Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3 Tài sản cố định vô hình 217 380,091,707 -Nguyên giá 218 7,642,844,863 7,642,844,863 - - -Giá trị hao mòn luỹ kế 219 -7,262,753,156 -7,642,844,863 -380.091.707 95.03 II Các khoản đầu t TC dài hạn 220 29,132,000,000 1.008.000.000 -28.124.000.000 3,46 1 Đầu t chứng khoán dài hạn 221 2 Góp vốn liên doanh 222 960,000,000 1.008.000.000 48.000.000 105 3 Các khoản đầu t dài hạn khác 228 28,172,000,000 4 Dự phòng giảm giá ĐT dài hạn 229 III Chi phí XDCB dở dang 230 4.990.684.803 3.189.547.521 -1.801.137.282 63,91 IV Ký quỹ, ký cựơc dài hạn 240 V Chi phí trả trớc dài hạn 241 Tổng cộng tài sản 250 389.600.460.451 490.455.097.242 100.854.636.791 125,88 100 100 TT Nguồn vốn Mã sè Số đầu năm (1/1/2006) Số cuối kỳ(31/12/2006) (31/12/2006) Chênh lệch đầu năm/cuối kỳ ®Çu n¨m/cuèi kú Tỷ trọng so với tổng số TS tæng sè TS Mức % Đầu năm Cuối kỳ 1 2 3 A Nợ phải trả 300 307.347.078.717 387.145.448.349 79.798.369.632 125,96 I Nợ ngắn hạn 310 141.280.232.796 143.169.580.960 1.889.348.164 101,34 1 Vay ngắn hạn 311 27.731.664.775 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 29.137.000.000 37.264.700.497 8.127.700.497 127,89 3 Phải trả cho ngời bán 313 12.023.667.051 23.422.507.945 11.398.840.894 194,80 4 Ngời mua trả tiền trớc 314 365.174.145 63.017.274 -302.156.871 17,26 5 Thuế, các khoản phải nép NN 315 8.133.237.870 7.957.973.247 -175.264.623 97,85 6 Phải trả công nhân viên 316 23.200.313.813 24.157.862.737 957.548.924 104,13 7 Phải trả cho các đơn vị nội bé 317 6.869.222.952 4.493.442.386 -2.375.780.566 65,41 8 Phải trả,phải nép khác 318 33.819.952.490 42.422.722.773 8.602.770.283 125,44 II Nợ dài hạn 320 163.691.868.352 243.975.867.389 80.283.999.037 149,05 1 Vay dài hạn 321 163.691.868.352 242.928.517.389 79.236.649.037 148,41 2 Phải trả dài hạn nội bộ 322 1.047.350.000 III Nợ khác 330 2.374.977.569 1 Chi phí phải trả 331 2.374.977.569 2 Tài sản thừa chờ xử lí 332 3 Nhận kí quĩ , kí cựơc dài hạn 333 B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 82.253.381.734 103.309.648.893 21.056.267.159 125,59 I Nguồn vốn, quỹ 410 73.975.816.809 83.108.906.642 9.133.089.833 112,35 1 Nguồn vốn kinh doanh 411 56.572.796.142 58.605.075.651 2.032.279.509 103,59 2 Chênh lệch đánh gía lại tài sản 412 3 Chênh lệch tỉ giá 413 4 Quỹ đầu t phát triển 414 14.137.787.909 19.030.485.339 4.892.697.430 134,61 5 Quỹ dự phòng tài chính 415 3.265.232.758 5.473.345.653 2.208.112.895 167,62 6 Lợi nhuận cha phân phối 416 7 Nguồn vốn đầu t XDCB 418 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 8.277.564.925 20.200.742.251 12.407.267.740 244.04 1 Quỹ trợ cấp mất việc làm 421 2 Quỹ khen thởng và phóc lợi 422 7.793.474.511 19.855.721.027 12.062.246.516 254,77 3 Quỹ quản lí của cấp trên 423 4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 Kinh phí sự nghiệp năm trớc 425 Kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5 Nguồn KP đã h/thànhTSCĐ 427 484.090.414 345.021.224 -139.069.190 71,27 Tổng cộng nguồn vốn 430 389.600.460.451 490.455.097.242 100.854.636.791 125,88 100,00 100,00 2.7.2 Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, dự trữ TSLĐ 2.7.2.1- Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động nói riêng và nguồn vốn cho SXKD nói chung Vốn lưu động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ SXKD, nếu vì lÝ do nào đó vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh bị thiếu và không được huy động kịp thời thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Chính vì thế vốn lưu động phải được huy động phù hợp với nh­ cầu SXKD của doanh nghiệp . Thông thường vốn lưu động của doanh nghiệp thường được huy động từ các khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ để trang trải cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thì vốn lưu động sẽ được huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu mà không phải đi vay. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn vốn khác nhau: + Đầu tiên là vốn chủ sở hữu gồm vốn góp ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Nếu vốn chủ sở hữu thiếu thì doanh nghiệp phải huy động đến các nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. + Nếu vẫn thiếu thì doanh nghiệp buộc phải sử dụng đến các nguồn vốn bất hợp pháp nh­ nguồn đi chiếm dụng của khách hàng, của công nhân viên, các khoản vay và nợ đã quá hạn trả. Mét doanh nghiệp được coi là tự chủ tài chính khi hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được trang trải từ nguồn vốn chủ sở hữu, đặc biệt là TSCĐ. Nhìn vào bảng phân tích tài chính ta thấy chỉ riêng TSCĐ của công ty đã lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu, như vậy vốn của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2006 không đủ để mua sắm toàn bộ TSCĐ mà Công ty đã có, điều này chứng tỏ Công ty đã phải huy động từ các nguồn vốn khác. Để hiểu rõ nhu cầu về vốn của Công ty năm 2005 ta đi xét các cân đối kế toán sau: * Cân đối thứ nhất: BNV = ATS (I,II,IV,V(2,3),VI) + BTS(I,II,III) Kết quả tính toán được tập hợp ở bảng sau: Bảng 2-21 Kết quả tính toán cho cân đối I TT Diễn giải BNV ATS(I,II,IV,V(2,3),VI)+ BTS(I,II,III) ± 1 Đầu kỳ 63.404.345.799 329.238.306.984 -265.833.961.185 2 Cuối kỳ 82.253.381.734 389,600,460,451 -307,347,078,717 Từ kết quả tính toán cho ta kết luận: Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tính đến 31/12/2006 không đủ để trang trải cho số tài sản của Công ty. Đầu năm Công ty thiếu 265,83 tỷ đồng, cuối năm thiếu rất nhiều 307,347 tỷ đồng. Tõ kÕt qu¶ tÝnh to¸n cho ta kÕt luËn: Nguån vèn chñ së h÷u cña C«ng ty tÝnh ®Õn 31/12/2006 kh«ng ®ñ ®Ó trang tr¶i cho sè tµi s¶n cña C«ng ty. §Çu n¨m C«ng ty thiÕu 265,83 tû ®ång, cuèi n¨m thiÕu rÊt nhiÒu 307,347 tû ®ång. Nh­ vậy theo thời gian khả năng tự chủ của Công ty kém đi rất nhiều, điều này đòi hỏi Công ty phải huy động đến các nguồn hợp pháp khác để trang trải cho phần thiếu này. * Để thấy khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp của Công ty ta đi xét tiếp cân đối thứ hai: BNV + ANV(I(1),II) = ATS(I,II,IV,V(2,3),VI) + BTS(I,II,III) Kết quả tính toán tập hợp ở bảng (2-22). Kết quả tính toán cho cân đối II. Bảng 2-22 TT Diễn giải BNV+ANV(I(1),II) ATS(I,II,IV,V(2,3),VI)) +BTS(I,II,III) ± 1 Đầu kỳ 210.897.462.870 306.336.568.504 - 95.439.105.634 2 Cuối kỳ 273,676,914,861 345,782,330,445 -72,105,415,584 Từ kết quả tính được cho thấy: Mặc dù Phải huy động cả vốn vay hợp pháp cũng không đủ trang trải toàn bộ số tài sản Công ty hiện có. Số vay nợ ở cuối năm là 72,105 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với đầu năm là 95,439 tỷ đồng. Vấn đề vay nợ là vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn hạn chế nếu có thể vì nó làm mất khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng trong thực tế sản xuất kinh doanh thì việc phải đi vay nợ là một vấn đề không thể tránh khỏi dù Ýt hay nhiều. Trước tình hình này Công ty phải huy động đến các nguồn vốn bất hợp pháp để giải quyết nhu cầu tài sản của công ty. * Cân đối thứ ba: ANV(I (1),II) + BNV – ATS(I,II,IV,V(2,3),VI ) – BTS(I,II,III) = ATS(III,V(1,4,5) ) +BTS(IV) – ANV(I (2¸8),III). Kết quả tính toán cho cân đối III. Bảng 2-23 TT Diễn giải ANV(I(1),II)+BNV -ATS(I,II,IV,V(2,3),VI) -BTS(I,II,III) ATS(III,V(1,4,5)) + BTS(IV)- ANVI(2-8),III) ± 1 Đầu kỳ -95.439.105.634 -95.439.105.634 0 2 Cuối kỳ -72,105,415,584 -72,105,415,584 0 Số liệu bảng (2-23) cho thấy: Đầu năm Công ty thực chiếm dụng 59,298 tỷ đồng, cuối năm việc chiếm dụng của Công ty cao hơn nhiều: 95,439 tỷ đồng. Số tiền chiếm dụng của Công ty còn cao hơn cả nguồn vốn chủ sở hữu mà Công ty có, đây là vấn đề rất không tốt vì nó gây khó khăn cho Công ty trong công tác thanh toán. Với số tài sản mà Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV có đến 31/12/2006 phần lớn được trang trải từ các khoản nợ phải trả nên khả năng tự đảm bảo tài chính của Công ty kém đi. Khả năng tự đảm bảo tài chính của Công ty ta xét các chỉ tiêu sau: Nợ phải trả * Tỷ suất nợ =  ´ 100, % Tổng nguồn vốn Vốn CSH * Tỷ suất tự tài trợ = ´ 100, % Tổng nguồn vốn Tæng nguån vèn Lãi thuần từ SXKD * Sè lần tạo ra tiền lãi nợ ,vay = lần Lãi nợ vay L·i nî vay Lấy số liệu từ bảng (2-20) ta có kết quả sau: Khả năng tự chủ tài chính của Công ty Bảng 2-24 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Tỷ suất nợ 80,79% 78,88% Tỷ suất nợ tài trợ 19,211% 21,12% Qua bảng (2-24) ta thấy tỷ suất nợ tăng lên đồng thời tỷ suất tự tài trợ của Công ty tăng , khả năng tự đảm bảo tài chính của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm. Nói chung khả năng tự chủ về tài chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 là rất kém. 2.7.3 Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tình trạng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bên cạnh đó chỉ tiêu này không những chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn của cả những nhà đầu tư , các chủ nợ và các cơ quan quản lý cấp trên. Để đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty năm 2006 ta phân tích các chỉ tiêu sau: 2.7.3.1- Vốn luân chuyển (VLC) Đây là lượng vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, đồng thời đảm bảo cho việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. VLC = Vốn lưu động – Nợ ngắn hạn. + VLC đầu năm = 131.597.350.133 – 144.571.049.781 = -12.973.699.648, đồng. + VLC cuối năm = 169.441.008.225 – 141.280.232.796 = 28.160.775.429, đồng. Nh­ vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp cuối năm rất tốt, toàn bộ vốn lưu động đã đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. 2.7.3.2- Hệ số thanh toán ngắn hạn (KTTNH) TSLĐ KTTNH = Nợ ngắn hạn Nî ng¾n h¹n + Đầu năm: 131.597.350.133 KTTNH = = 0.91 144.571.049.781 + Cuối năm: 169.441.008.225 KTTNH = = 1.19 141.280.232.796 Theo kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp phải đảm bảo KTTNH ³ 2, nh­ vậy khả năng thanh toán ngắn hạn cuối năm của Công ty chưa được tốt. 2.7.3.3 Hệ số thanh toán tức thời (KTTTT) Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu KTTTT = Nợ ngắn hạn + Đầu năm: 639.063.745 + 23.540.802.225 KTTTT = = 0,17 144.571.049.781 + Cuối năm : 1.442.469.973 + 43.720.097.392 KTTTT = = 0,32 141.280.232.796 Theo kinh nghiệm KTTTT = 0,5 ¸1, do đầu năm khả năng thanh toán rất kém , cuối năm có triển vọng tốt, nhưng công ty ở trong tình trạng căng thẳng, khó khăn trong việc trả ngay các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. 2.7.3.4 Hệ số quay vòng các khoản phải thu (Kft). Doanh thu thuần Doanh thu thuÇn Kft = Số dư bình quân các khoản phải thu Lấy số liệu từ bảng (2-20) và bảng (2-30) ta có: Các khoản phải thu BQ 23.540.802.225 + 47.720.097.392 = 35.630.449.808 đ = 35.630.449.808 ® 2 2 635.209.881.613 635.209.881.613 Þ Kft = = 17,82 = 17,82 35.630.449.808 Vậy các khoản phải thu bằng 1/17,82 lần doanh thu, nghĩa là cứ làm ra 17,82 đồng doanh thu Công ty thu được thì bị khách hàng chiếm dụng 1đồng, tỷ lệ này cho thấy Công ty Ýt bị chiếm dụng. 2.7.3.5- Số ngày của doanh thu chưa thu (Nft) Các khoản phải thu bình quân Nft = x 360, ngày. x 360, ngµy. Tổng doanh thu 35.630.449.808 Nft = x 360 = 20 , ngày. x 360 = 20 , ngµy. 635.209.881.613 635.209.881.613 Nh­ vậy có một lượng doanh thu tương ứng với 20 ngày bán hàng mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng. Con số này có thể chấp nhận được theo kinh nghiệm nếu: Nft £ 1,3 ´ (Kỳ hạn thanh toán được hưởng chiết khấu ) 2.7.3.6- Hệ số quay vòng hàng tồn kho (KHTK) Giá vốn hàng bán KHTK = Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn kho BQ 107.244.954.792 + 124.180.408.246 KHTKbq = = 115.712.681.519đ = 115.712.681.519® 2 546.279.773.068 546.279.773.068 KHTK = = 4,72 = 4,72 115.712.681.519 Theo kinh nghiệm hệ số này trong các doanh nghiệp mỏ thường từ 7 ¸ 8, với KHTK = 4,72 còn thấp, chính vì thế năm 2005 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV bị ứ đọng vốn vào hàng tồn kho nhiều. 2.7.3.7- Số ngày của một kỳ luân chuyển kho hàng (NHTK) 360 NHTK = , ngày. KHTK 360 NHTK = = 76,27 , ngày. = 76,27 , ngµy. 4.72 Vậy hàng tồn kho quay 1 vòng hết 76,27 ngày, số ngày luân chuyển này là chậm, nếu xét về khả năng thanh toán thì Công ty thu hồi vốn chậm cả về lượng tiền và thời gian. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh nhận được với lượng yếu tố đầu vào đã hao phí để đạt được kết quả đó. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh ta dùng công thức tổng quát: Kết quả đầu ra Hiệu quả SXKD = Yếu tố đầu vào. Hiệu quả sử dụng TSCĐ đã phân tích ở mục 2.3.1 nên phần này chỉ phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn SXKD nói chung. 2.8.1- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ Số liệu để phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ là bảng (2-20) và bảng (2-30). Báo cáo Kết quả Hoạt động SXKD năm 2006 Cty CP Than Cao Sơn - TKV Bảng 2-30 Đơn vị tính: 1 000 đ TT Chỉ tiêu MS Năm 2005 Năm 2006 So sánh ± % 1 Tổng doanh thu 1 498,415,613 635,209,881 136,794,268 127.44 a Doanh thu than 485,487,497 626,645,641 141,158,144 129.07 b Doanh thu khác 12,928,116 8,354,066 -4,574,050 64.62 2 Các khoản giảm trừ 3 a Giảm giá hàng bán 5 b Hàng bán bị trả lại 6 c Thuế tiêu thu đặc biệt, XK 7 3 Doanh thu thuần 10 498,415,613 635,209,881 136,794,268 127.44 4 Giá vốn hàng bán 11 449,026,163 546,279,773 97,253,610 121.65 5 Lợi nhuận gộp 20 49,389,450 88,930,108 39,540,658 180.05 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,470,457 2,039,519 569,062 138.69 Chi phí tài chính 22 12,619,202 17,804,437 5,185,235 141.09 6 Chi phí bán hàng 24 5,570,284 17,803,731 12,234,153 319.62 7 Chi phí quản lí doanh nghiệp 25 29,093,863 5,914,921 -23,178,942 20.33 LN thuần từ hoạt động tài chính -11,148,745 43,753,284 54,902,029 492.45 8 LN thuần từ HĐKD 30 3,576,558 23,496,985 19.920,427 656,97 12 Thu nhập khác 31 5,452,884 11,206,615 5,753,731 205.52 13 Chi phí khác 32 4,519,979 6,739,474 2,219,495 149.10 14 Lợi nhuận khác 40 932,905 4,467,125 3,534,220 478.84 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 4,509,463 27,964,125 23,454,662 620.12 16 Thuế TN DN phải nép 51 1,443,028 7,829,955 6,386,927 542,60 17 Lợi nhuận sau thuế 60 3,066,435 20,134,170 17,067,735 656,59 a. Phân tích chung + Sức sản xuất của vốn lưu dộng ( SSX ). Doanh thu thuần Doanh thu thuÇn SSX = Vốn lưu động bình quân Vèn l­u ®éng b×nh qu©n Vốn lưu động BQ =, đ Þ SSX = đ SF/đv Vậy 1đ vốn lưu động trong năm tham gia sản xuất cùng với các đối tượng khác đã tạo ra 4,47 đ doanh thu thuần. + Sức sinh lợi của VLĐ (SSL). Lợi nhuận thuần SSL =, đ/đ , ®/® Vốn lưu động bình quân SSL =, đ/đ Vậy 1đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất trong năm tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận. b. Phân tích tình hình luân chuyển VLĐ Trong quá trình tham gia vào SXKD, VLĐ không ngừng luân chuyển và luôn luôn biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác qua các giai đoạn: Dự trữ - sản xuất - lưu thông. Một chu kỳ nh­ vậy gọi là một vòng luân chuyển của VLĐ. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV ta xét các chỉ tiêu sau: + Sè vòng luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ ( KLC ). Doanh thu thuần KLC = VLĐ bình quân năm KLC = , lần /năm. Nh­ vậy năm 2006 VLĐ của công ty đã quay được 4,46 vòng, con số này còn thấp. + Thời gian của một vòng luân chuyển ( TLC). Thời gian kỳ phân tích TLC = Số vòng quay trong kỳ của VLĐ TLC =, ngày. Vậy một vòng quay của VLĐ 81 ngày. + Hệ số đảm nhận VLĐ ( Kđn). VLĐ bình quân Kđn =, đ/đ , ®/® Doanh thu thuần Kđn = Vậy để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2005 Công ty phải huy động 0,22 đồng VLĐ. + Lượng VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) tưưong đối trong kỳ phân tích so với kỳ gốc (VLĐTK). Doanh thu thuần kỳ phân tích VLĐTK = ´ ( ), đồng. Thời gian kỳ phân tích Trong đó: : Thời gian của một vòng luân chuyển kỳ phân tích, = 81 ngày. : Thời gian của một vòng luân chuyển kỳ gốc (năm 2002), ngày. Thời gian kỳ gốc Số vòng quay trong kỳ của VLĐ kỳ gốc Doanh thu thuần kỳ gốc Số vòng quay trong kỳ của VLĐ kỳ gốc = VLĐ bình quân kỳ gốc Số vòng quay trong kỳ của VLĐ kỳ gốc = vòng. Þ ngày = 90 ngày. Vậy: VLĐTK = đồng. Vậy năm 2006 Công ty tiết kiệm được một lượng VLĐ nào so với năm 2005 bằng 12.460.374.999 đồng. 2.8.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh + Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ( DVKD) Lợi nhuận thuần từ SXKD DVKD = , đ/đ , ®/® Vốn kinh doanh bình quân DVKD = , đ/đ Nh­ vậy cứ 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ đã tạo ra 0,054 đồng lợi nhuận. + Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần ( DDTT ). Lợi nhuận sau thuế DDTT = , đ/đ , ®/® Doanh thu thuần DDTT = , đ/đ Vậy cứ 1 đồng doanh thu thuần mà Công ty nhận được thì có 0,0062 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.9 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối nhịp nhàng, cả sản xuất và tiêu thụ đều tăng so với năm 2005, đối với kế hoạch năm 2006 sản xuất và tiêu thụ, lợi nhuân đều tăng mặc dù giá nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư, phụ tùng .... đều tăng. + Sản lượng than nguyên khai tăng 38,8% so với năm 2005, vượt 0.11% kế hoạch năm 2006. + Sản lượng than tiêu thụ tăng 36,2 so với năm 2005, vượt 0.97 % kế hoạch năm 2006. + Tiền lương bình quân tăng 38,4 so với năm 2005, vượt 17,04% kế hoạch năm 2006. + Lợi nhuận tăng 9,2 so với năm 2005, vượt 42,9 % so kế hoạch năm 2006. + Nép ngân sách tăng 40,3 % so với năm 2005, vượt 71,4 % kế hoạch năm 2006. Tuy nhiên , bên cạnh những thành tựu đạt được còn có những hạn chế sau: + Tình hình tài chính còn phải đi vay để đầu tư do đó phải trả lãi lớn nên sđã phần nao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Tỷ lệ lao động nữ còn chiếm cao gây mất cân đối trong cơ cấu lao động. Tuy nhiên đây là vấn đề xã hội mà các doanh nghiệp nhà nước đang phải gánh chịu và từng bước giải quyết khi có cơ chế, chính sách của Nhà nước Như vậy để phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại cho những năm sau tiếp theo công ty cần có những biện pháp tổ chức và quản lý lao động hợp lý như: Giảm số lao động phổ thông, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật, tân dụng hơn nữa năng lực máy móc thiết bị, nghiên cứu các giải pháp công nghệ khai thác nhằm giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm và tốt chức các dịnh vụ bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ các loại than có giá trị cao như cám 2, cám 3, than cục xô nhằm tăng doanh thu để có thể thanh toán các khoản nợ nhanh nhất. KẾT LUẬN Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Cao Sơn năm 2006 cho thấy Công ty là một trong những đơn vị khai thác than trẻ, hiện đại nhất trong Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty có bộ máy quản lý và điều hành sản xuất năng động có trình độ chuyên môn, có tác phong làm việc công nghiệp. Hệ thống dây chuyền sản xuất của công ty khá hiện đại và đồng bộ từ khâu khoan, xúc, vận chuyển đến tiêu thụ than. Do đó, năm 2006 là một trong những năm công ty có một kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, nền tài chính lành mạnh bất chấp điều kiện sản xuất của công ty còn gặp không Ýt khó khăn về tài nguyên không thuận lợi như khai thác xuống sâu, cung độ vận chuyển dài, thiết bị đầu tư về chậm ... Vì điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanhThs Đặng Huy Thái Ths §Æng Huy Th¸i [2] Kinh tế công nghhiệp mỏPGS-PTS Ngô Thế Bính PGS-PTS Ng« ThÕ BÝnh [3] Hạch toán kế toán doanh nghiệpThs Nguyễn Văn Bưởi Ths NguyÔn V¨n B­ëi [4] Kế toán quản trị doanh nghiệp công nghiệpPGS-TS Nhân Văn Toán PGS-TS Nh©n V¨n To¸n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_kinh_te_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_than_cao_son_tkv_9616.doc
Luận văn liên quan