. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nền kinh tế của mỗi quốc gia là vấn đề luôn đựơc quan tâm trong mỗi quốc gia đó. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thì việc phát triển kinh tế phải đựơc quan tâm nhiều hơn. Hơn thế nữa, Việt Nam ta đựơc mệnh danh là “Con rồng đang chuyển mình”, vậy ta phải phát triển nhanh và mạnh nhiều hơn về kinh tế để xứng danh “Con rồng” như nước bạn đã nói. Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế thì một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của hàng hoá dịch vụ. Muốn vậy, cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống về nhiều lĩnh vực, và một trong những lĩnh vực cần được quan tâm là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nới thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân, ngoài vốn tự có của ngân hàng, ngân hàng còn huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn cho những người thiếu vốn vay, để đáp ứng vốn cho người dân khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương, trước là đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và sau đó là đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn (viết tắt là: NHNO & PTNT) Quận Cái Răng đã quan tâm không ít vấn đề làm sao để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để tập trung phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn của Quận. Tuy nhiên, không riêng với ngân hàng mà kể cả các ngành nghề kinh doanh khác, luôn tiềm ẩn không ít những rủi ro gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của mình. Riêng đối với ngân hàng, khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng; khi rủi ro xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. Điều này có ảnh hưởng rất lớn, trước tiên là đối với người dân - những người đang cần vốn sẽ bị hạn chế về vốn đầu tư và sau đó là đối với hệ thống ngân hàng; như chúng ta đã biết, sự đỗ vỡ hệ thống Hợp Tác Xã tín dụng năm 1989 – 1990 trong cả nước gây ra những tác động xấu đến xã hội trong thời gian
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 7
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
dài, cuộc khủng hoảng ngân hàng Châu Á năm 1997 – 1998 đã đẩy nhiều nước vào tình trạng suy thoái nền kinh tế nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải hạn chế tối đa việc rủi ro có thể xảy ra cũng như làm sao kiểm soát và kiềm chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể chấp nhận. Và đó cũng là lý do em đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích rủi ro và tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro để có thể đưa ra đựơc các biện pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế đựơc rủi ro trong việc đầu tư, giúp ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng.
- Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
- Đưa ra một số đề suất và giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phạm vi về thời gian và không gian:
Tiến hành nghiên cứu trong thời gian 3 tháng (bắt đầu từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007).
Do yêu cầu của đề tài, nên thời gian thực tập của em chủ yếu thu thập thông tin số liệu ở phòng tín dụng của ngân hàng trong ba năm (từ 2004 – đến 2006). Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ của các Anh, Chị cán bộ tín dụng cũng đã tạo điều kiện cho em đi thực tế từng địa bàn thẩm định và đến xem các mô hình sản xuất.
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hay dư nợ giảm là xấu. Trong một thời kỳ,
nếu doanh số cho vay tăng và đồng thời doanh số thu nợ tăng, lúc đó mức dư nợ
thấp thì hoạt động tín dụng có hiệu quả. Việc phân tích kết hợp với nợ quá hạn
cho phép ta phản ánh một cách chính xác hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ta có thể biết rõ hơn về tình hình dư nợ của NHNO & PTNT Quận Cái Răng qua
việc xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Tổng dư nợ ngắn hạn 55.881 88.152 86.982 32.271 57,75 -1.170 -1,33
Tổng dư nợ trung hạn 30.270 44.795 52.020 14.525 47,98 7.225 16,13
Tổng dư nợ 86.151 132.947 139.002 46.796 54,32 6.055 4,55
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 35
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
BBiểu đồ 5: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ đều tăng qua 3 năm, tuy nhiên dư nợ
ngắn hạn năm 2006 có giảm so với năm 2005 nhưng không nhiều. Năm 2004,
tổng dư nợ đạt 86.151 triệu đồng, trong đó nợ ngắn hạn đạt 55.881 triệu đồng,
chiếm 64,86%, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 30.270 triệu đồng. Bước sang
năm 2005 thì dư nợ của ngân hàng tăng 46.796 triệu đồng hay tăng 54,32% so
với năm 2004, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, chiếm
66,31% trong tổng dư nợ, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 44.795 triệu đồng
mặc dù tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỉ trọng so với năm 2004; ta thấy tình
hình dư nợ năm 2005 của ngân hàng có sự chuyển biến tích cực, nguyên nhân là
do ngân hàng đã chủ động được việc huy động vốn và doanh số cho vay tăng,
điều đó góp phần làm cho dư nợ của ngân hàng tăng.
Đến năm 2006 tình hình dư nợ của ngân hàng vẫn tăng nhưng đã chậm lại,
năm 2006 đạt 139.002 triệu đồng, tăng 6.055 triệu đồng, hay tăng 4,55% so với
năm 2005. Trong đó, phần gia tăng chủ yếu là dư nợ trung hạn, tăng 7.225 triệu
đồng hay tăng 16,13% so với năm 2005, rõ ràng dư nợ trung hạn đã gia tăng cả
về số lượng lẫn tỉ trọng; riêng dư nợ ngắn hạn lại giảm 1.170 triệu đồng, tương
đương 1,33% so với năm 2005. Nguyên nhân một phần là do doanh số cho vay
giảm cũng ảnh hưởng đến tình hình dư nợ; bên cạnh đó có một số người dân do
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 36
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
làm ăn có hiệu quả và một số được tiền bồi thường từ việc qui hoạch của Nhà
nước nên tình hình dư nợ ngắn hạn cũng giảm đi.
Như vậy, với tình hình dư nợ như trên thì có thể nói ngân hàng đã cung
ứng một lượng vốn đáng kể cho nền kinh tế của Quận còn ngân hàng thì đã thực
hiện được phương châm mở rộng tín dụng, nâng cao dư nợ cho vay để phát huy
tối đa khả năng sử dụng vốn, nhưng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn.
d. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:
Trong bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào đó khi bắt đầu kinh doanh dù
ở lĩnh vực nào thì cũng tồn tại một rủi ro tiềm ẩn, trong một số các rủi ro có thể
lường được, nhưng vẫn tồn tại một số rủi ro khó có thể tránh. Đặc biệt là đối với
lĩnh vực ngân hàng, luôn tiềm ẩn những rủi ro đáng ngại, nếu như ta không tìm
cách khắc phục thì khó có thể đứng vững và tồn tại lâu dài. Một trong những
nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là việc
thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn không được thực hiện đúng; điều đó có nghĩa là
khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn, từ đó sẽ làm
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp khó khăn, nhu cầu về vốn thì không
được đáp ứng một cách triệt để, vòng quay tín dụng bị gián đoạn. Hay nói cách
khác, khi nợ quá hạn phát sinh cao thì rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng càng lớn. Để hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả thì việc quản lý nợ quá
hạn là việc cần thiết đối với hầu hết các ngân hàng. Để biết rõ hơn về tình hình
nợ quá hạn của NHNO & PTNT Quận Cái Răng ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 7: NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
(TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch Tỉ lệ (%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Nợ quá hạn ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33
Nợ quá hạn trung hạn 15 3 50 -12 -80 47 -
Tổng nợ quá hạn 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 37
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
50
100
150
200
250
300
350
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung hạn
Biểu đồ 6: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm có
xu hướng tăng, đặc biệt từ năm 2005 sang năm 2006, nợ quá hạn lại tăng cao.
Năm 2004, tổng nợ quá hạn 130 triệu đồng trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm
tỉ lệ cao, chiếm 88,46% tổng nợ quá hạn. Sang năm 2005, tổng nợ quá hạn lại
tăng 23 triệu đồng tương đương 17,69% so với năm 2004. Trong đó, nợ quá hạn
ngắn hạn gia tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 30,43% so với năm 2004 và
chiếm 98,04% tổng nợ quá hạn. Đối với nền kinh tế của Quận thì nông nghiệp
luôn là thế mạnh mà đặc biệt là nghề trồng lúa, chăn nuôi và trồng cây ăn trái, vì
thế chúng có đặc điểm là thu hoạch trong ngắn hạn; và thời gian qua thì tình hình
luôn biến động, thiên tai, dịch bệnh đã diễn biến khá phức tạp và tác động dữ dội
đến việc làm ăn, kinh doanh của người dân, ảnh hưởng lớn nhất người dân phải
chịu đó là dịch cúm H5N1 tàn phá mạnh mẽ…tất cả đã làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp nhiều khó khăn và không trả được
lãi và vốn vay là tất yếu trong thời gian này.
Đến năm 2006, nợ quá hạn lại tăng đột biến, tăng 217 triệu đồng tương
đương 142% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn vẫn tăng về số
lượng nhưng về mặt tỉ trọng đã giảm, chiếm 86,47%, nợ quá hạn trung hạn lại
tăng về cả số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 47 triệu đồng tương đương 1.566% so với
năm 2005. Số nợ quá hạn vẫn tập trung vào nông nghiệp và hộ sản xuất kinh
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 38
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
doanh là chủ yếu, đến thời gian này thì tình hình dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra,
thêm vào đó, giá cả đầu vào như phân bón, xăng dầu kể cả nhân công đều tăng rõ
rệt, càng làm cho việc sản xuất kinh doanh của người dân gặp khó khăn về vốn.
Từ đó khách hàng không đủ khả năng trả những khoản nợ đã đến hạn mà phải
kéo dài thời gian mới thanh toán được nợ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ
quá hạn của ngân hàng luôn tăng trong hai năm qua.
Nợ quá hạn tăng qua các năm chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng
của ngân hàng của ngân hàng phải chịu khá nhiều rủi ro. Nhưng dù sao tỉ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ vẫn còn nằm ở mức cho phép, nhưng xét cho cùng thì
nên khống chế lại nợ quá hạn để nó không tăng lên nữa, vì khi có mặt của nợ quá
hạn, mà nợ quá hạn lại tăng qua các năm đó là dấu hiệu không tốt, nó phản ánh
những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, rủi ro từ hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay vốn cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
e. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ
tiêu tài chính:
Trong thời gian vừa qua, ngân hàng không ngừng nâng cao vai trò và uy
tín của mình, luôn tìm cách đổi mới phương thức hoạt động cùng với việc mở
rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để thấy được điều đó một cách khái quát, ta sẽ phân tích các tỉ số tài chính thông
qua bảng số liệu sau:
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 39
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Bảng 8: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
STT Chỉ Tiêu ĐVT 2004 2005 2006
1 Vốn huy động Triệu đồng 102.445 139.107 151.975
2 Tổng tài sản Triệu đồng 161.959 174.741 163.389
3 Doanh số cho vay Triệu đồng 109.619 162.761 151.698
4 Doanh số thu nợ Triệu đồng 61.013 115.965 145.643
5 Tổng dư nợ Triệu đồng 86.151 132.947 139.002
6 Dư nợ bình quân Triệu đồng 61.848 109.549 135.974,5
7 Nợ quá hạn Triệu đồng 130 153 370
8 Lợi nhuận Triệu đồng 4.685 5.797 7.332
9 Hệ số thu nợ = (4)/(3) % 55,66 71,25 96,01
10 Tổng dư nợ/Tổng tài sản % 53,19 76,08 85,07
11 Tỉ lệ nợ quá hạn = (7)/(5)*100% % 0,15 0,12 0,27
12 Tỉ suất lợi nhuận = (8)/(6) % 7,57 5,29 5,39
13 Vòng quay vốn tín dụng = (4)/(6) Vòng 0,98 1,05 1,07
14 Tổng dư nợ/Vốn huy động Lần 0,84 0,96 0,92
- Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho ta biết số tiền mà ngân hàng sẽ thu được trong
khoảng thời gian nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Trong 3 năm qua, hệ
số thu nợ của ngân hàng luôn gia tăng. Năm 2004 hệ số thu nợ là 55,66%, sang
năm 2005 tăng lên 71,25% và đến năm 2006 tiếp tục đến 96,01%. Hệ số thu nợ
luôn tăng là vì doanh số thu nợ luôn tăng qua 3 năm còn tốc độ doanh số cho vay
tăng giảm không đều, với hệ số thu nợ luôn tăng như thế cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng cao, ngân hàng đã biết lựa chọn những khách hàng có
uy tín cho vay để có thể hạn chế những rủi ro, quan trọng hơn đó là những cán bộ
tín dụng đã động viên, khuyến khích, giải thích những thuận lợi, khó khăn trong
sản xuất kinh doanh cho khách hàng vay vốn để họ có thể nâng cao ý thức trả nợ
cho ngân hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thì việc dựa
vào hệ số thu nợ là chưa đủ vì nó chỉ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng
đối với tổng doanh số cho vay. Như vậy, ta nên dựa vào phần nợ đã đến hạn phải
thu thì việc đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng mới thực sự chính xác.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 40
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
- Tổng dư nợ/ Tổng tài sản:
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả của một đồng tài sản, đồng thời giúp ta
xác định quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu
ta thấy tổng dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm dều tăng. Cụ thể, năm 2004,
53,19% năm 2005 tăng lên 76,08% và tiếp tục tăng đến 85,07% vào năm 2006.
Với sự biến động đó ta thấy đến năm 2006 thì 100 đồng tài sản ngân hàng có thể
cho vay 85 đồng. Có thể nói việc sử dụng tài sản của ngân hàng như thế là khá
tốt.
- Tỉ lệ nợ quá hạn:
Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh hiệu quả và chất
lượng tín dụng của ngân hàng, giúp ta đánh gía chính xác thực trạng rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm biến động giảm rồi tăng. Năm
2004 tỉ lệ nợ quá hạn là 0,15% và năm 2005 đã giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống còn
0,12%. Nhưng đến năm 2006 tỉ lệ nợ quá hạn tăng đến 0,27%, tỉ lệ nợ quá hạn
tăng như thế vẫn không có gì lạ, bởi vì đây là thời gian mà giá cả trong nền kinh
tế thay đổi liên tục mà còn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nên đời sống kinh tế của
một số người dân ít nhiều sẽ gặp khó khăn, do đó làm cho tỉ lệ nợ quá hạn tăng
lên như thế. Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục tình trạng sự gia tăng nợ quá
hạn này, thực hiện phân tán rủi ro đầu tư nhiều ngành nghề, giữ vững thị trường
nông thôn, dần dần chú trọng mở rộng thị trường dân cư tập trung, hộ sản xuất
kinh doanh mua bán….
- Tỉ suất lợi nhuận:
Tỉ suất lợi nhuận giảm mạnh từ năm 2004 đến năm 2005, giảm từ 7,57%
xuống còn 5,29% ở năm 2005, vì dư nợ bình quân tăng cao nhưng lợi nhuận
giảm nhiều, đến năm 2006 tỉ suất lợi nhuận có tăng nhưng không nhiều. Điều này
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm gần đây phát
triển tốt.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 41
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
- Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của ngân
hàng, nó xác định số vòng luân chuyển bình quân của một đồng vốn cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Vòng quay vốn tín dụng
càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại. Vòng quay
vốn tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua có chiều hướng tăng. Năm 2004
vòng quay vốn tín dụng là 0,98 (vòng), sang năm 2005 là 1,05 (vòng) và đến năm
2006 là 1,07 (vòng). Từ sự biến động đó cho thấy doanh số thu nợ tăng nhanh
hơn dư nợ bình quân, điều này nói lên khả năng quay vòng đồng tiền của ngân
hàng có hiệu quả.
- Tổng dư nợ/Vốn huy động:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng
huy động vốn của ngân hàng còn thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì cho
thấy ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Tổng dư nợ/Vốn
huy động của ngân hàng qua ba năm có sự biến động không theo một chiều tăng
hoặc giảm mà có sự gia tăng sau đó lại giảm.
Trong ba năm qua tình hình huy động vốn của ngân hàng tương đối tốt
được thể hiện ở tỉ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2004 bình quân
một đồng vốn huy động thì lại có 0,84 đồng dư nợ tham gia. Năm 2005 tình hình
cho vay của ngân hàng tăng cao từ đó dư nợ cũng tăng, lúc này một đồng vốn
huy động thì có 0,96 đồng dư nợ tham gia. Đến năm 2006, nguồn vốn huy động
giảm và nguồn vốn cho vay cũng giảm làm cho dư nợ / tổng nguồn vốn huy động
lúc này là 0,92 (lần), điều này cho thấy bình quân một đồng vốn huy động lại có
0,92 đồng dư nợ. Như vậy cho thấy khả năng sử dụng nguồn vốn huy động của
ngân hàng để cho vay có hiệu quả. Tuy nhiên với tình hình như hiện nay nhu cầu
về vốn của người dân ngày càng cao, mà nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân
hàng là từ Kho Bạc, cho nên nếu Kho Bạc đột xuất rút vốn thì ngân hàng sẽ mất
đi nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng sẽ lúng túng trong việc vận hành vốn đầu
tư. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường huy động tiền gửi để thu hút lượng tiền
nhàn rỗi trong dân cư, tạo nguồn vốn vững mạnh cho ngân hàng.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 42
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Đánh giá chung cho quá trình phân tích cho thấy hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận cái Răng trong thời
gian qua cũng còn mặt hạn chế, cần phải hạn chế hơn nữa tình hình nợ quá hạn,
cân đối giữa lĩnh vực cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn; tuy nhiên, trong
thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp, quy mô tín dụng được mở rộng,
chất lượng nghiệp vụ tín dụng được bảo đảm.
4.1.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng:
Khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hẳn nhiên phải có những rủi ro và
hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế gặp nhiều rủi ro và
trong từng lĩnh vực, từng đối tượng của hoạt động tín dụng thì ngân hàng luôn
phải đối mặt với những rủi ro. Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện của những biến cố
không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó làm tác động xấu đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Trong đó nợ quá hạn là hình thức biểu hiện đầu tiên của
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại
ngân hàng, tại một thời điểm nhất định nào đó. Nếu ngân hàng có tỉ lệ quá hạn
chiếm tỉ trọng cao trong tổng số dư nợ thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín
dụng tại ngân hàng kém. Và ngược lại, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư nợ càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng tại ngân hàng đó càng cao, hiệu quả kinh doanh tín
dụng tốt.
Những năm gần đây nợ quá hạn ngày càng cao. Để tìm nguyên nhân vì
sao nợ quá hạn tăng cao thì ta phân tích nợ quá hạn theo lọai vay và theo mục
đích sử dụng.
4.1.2.1. Xét theo đối tượng khách hàng:
a. Nợ quá hạn ngắn hạn:
Trước hết chúng ta đi phân tích nợ quá hạn ngắn hạn. Nếu nợ quá hạn
ngắn hạn cao sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị giảm.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 43
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Bảng 9: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO LOẠI VAY CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Nông nghiệp 98 30 20 -68 -69,39 -10 -33,33
Doanh nghiệp tư nhân 0 0 0 - - - -
Công ty CP,TNHH 0 0 0 - - - -
Hợp tác xã 0 0 0 - - - -
Hộ sản xuất kinh doanh 17 120 300 103 605,88 180 150
Tổng nợ quá hạn ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
(CP: cổ phần; TNHH: trách nhiệm hữu hạn)
Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao và thường xuyên biến động. Năm
2004, chiếm 88,46% trong tổng nợ quá hạn, năm 2005 và năm 2006 lần lượt là
98,04% và 86,49%. Nguyên nhân nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao là do
doanh số cho vay cao dẫn đến dư nợ cao; bên cạnh đó, thời gian cho vay ngắn,
trong khi đó có nhiều hộ vay làm ăn không hiệu quả nên việc trả nợ vay không
kịp làm ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi vay, từ đó nợ quá hạn ngắn hạn
tăng cao.
Năm 2004, nợ quá hạn là 115 triệu đồng. Năm 2005 tăng so với năm 2004
số tiền 35 triệu đồng với tốc độ tăng là 30,43%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn
của hộ sản xuất kinh doanh tăng cao với số tiền 103 triệu đồng với tốc độ là
605,88% vì trong thời gian này giá cả biến động theo hướng bất lợi, người dân
thì sản xuất theo hướng tự phát nên không lường trước rủi ro làm cho hiệu quả
không cao. Về nợ quá hạn của nông nghiệp có giảm, năm 2005 giảm 68% tương
đương tốc độ là 69,39% so với năm 2004, nhưng tốc độ giảm này vẫn không theo
kịp tốc độ tăng nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh, cuối cùng làm cho nợ quá
hạn tăng lên.
Năm 2006 nợ quá hạn lại tiếp tục tăng so với năm 2005, số tiền tăng là
217 triệu đồng với tốc độ là 141,83%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của hộ sản
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 44
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
xuất kinh doanh tăng ồ ạt, tăng 140 triệu đồng với tốc độ là 150%, vì đến thời
gian này thì giá cả thị trường vẫn còn nhiều biến động, giá cả đầu vào tăng công
việc làm ăn của những hộ sản xuất bị ảnh hưởng mạnh ở những năm trước, trong
nhất thời họ không có khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, từ đó làm cho ngân
hàng không thu được cả vốn và lãi, xảy ra tình trạng nợ chồng nợ dẫn đến số nợ
lớn như vậy.
b. Nợ quá hạn trung hạn:
Bên cạnh việc phân tích nợ quá hạn ngắn hạn ta cũng phân tích nợ quá hạn
trung hạn để xem sự ảnh hưởng của nợ quá hạn trung hạn ảnh hưởng như thế nào
đến tổng nợ quá hạn.
Bảng 10: NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN THEO LOẠI VAY CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Nông nghiệp 8 0 0 -8 - - -
Doanh nghiệp tư nhân 0 0 0 - - - -
Công ty CP,TNHH 0 0 0 - - - -
Hợp tác xã 0 0 0 - - - -
Hộ sản xuất kinh doanh 7 3 50 -4 -57,14 47 1.566
Tổng nợ quá hạn trung hạn 15 3 50 -12 -80 47 1.566
(Nguồn:Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
(CP: cổ phần; TNHH: trách nhiệm hữu hạn)
Nợ quá hạn trung hạn chỉ chiếm tỉ lệ thấp trong tổng nợ quá hạn, nhưng
nợ quá hạn trung hạn thường xuyên biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2004
chiếm 11,54% tổng nợ quá hạn, năm 2005 là 1,96% và năm 2006 là 13,51%.
Năm 2004 nợ quá hạn số tiền là 15 triệu đồng, năm 2005 giảm 12 triệu
đồng với tốc độ giảm là 80%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của nông nghiệp ở
năm 2004 đã được trả hoàn toàn, không còn nợ ở năm 2005 nữa, và nợ của hộ
sản xuất kinh doanh cũng giảm với tốc độ là 57,14%. Như chúng ta đã biết, vay
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 45
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
vốn tín dụng có thời gian càng lâu thì nguồn vốn đó có nhiều rủi ro phát sinh.
Chúng ta có thể thấy rõ điều đó khi lãi suất thị trường thay đổi, các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, yếu tố lạm phát đã ảnh hưởng không ít đến công việc làm
ăn của khách hàng vay vốn, và khi họ đưa nguồn vốn vay của ngân hàng làm ăn
trong khoảng thời gian dài và có thể là không thu hồi lại được khi đến hạn trả nợ
vì bị thua lỗ. Chính vì lẽ đó, mặc dù các khoản vay trung và dài hạn có lãi suất
cao hơn các khoản vay ngắn hạn nhưng ngân hàng vẫn quyết định không cho vay
dài hạn, chỉ cho vay ngắn và trung hạn (nhưng chủ yếu là ngắn hạn - những
khoản vay có khả năng thu hồi vốn nhanh và có ít rủi ro hơn).
Năm 2006, nợ quá hạn trung hạn tăng lên 50 triệu đồng với tốc độ là
1.566% so với năm 2005. Nguyên nhân là nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh
tăng 47 triệu đồng, vì có một số hộ vay vào những năm trước đến nay là thời hạn
trả nợ nhưng do làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn sai mục đích nên không trả được nợ
cho ngân hàng.
Khi số nợ quá hạn càng lớn thì mức độ rủi ro trên hoạt động tín dụng càng
cao. Qua phân tích cho thấy mức độ rủi ro mà hiện tại ngân hàng đang gánh chịu
chưa đến mức nguy hiểm, nghĩa là vẫn còn trong khoản chấp nhận được (tỉ lệ
nhỏ hơn 2%). Tuy nhiên, số nợ quá hạn tăng qua các năm, điều này cho thấy hoạt
động tín dụng của ngân hàng có một số khó khăn và không được thuận lợi trong
việc thu hồi nợ. Vì vậy, ngân hàng cần có những biện pháp tích cực để có thể vừa
tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các khoản vay và hạn
chế được rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.
4.1.2.2. Xét theo đối tượng:
Để nhận biết rủi ro của ngân hàng ở một khía cạnh khác ta đi tìm hiểu nợ
quá hạn theo từng đối tượng thông qua bảng số liệu sau:
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 46
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Bảng 11: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN QUA 3 NĂM
(TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chăm sóc, cải tạo vườn 106 20 20 -86 -81,13 0 0
Chăn nuôi 0 10 0 10 - -10 -
Mua máy móc phục vụ NN 0 0 0 - - - -
Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 24 3 94 -21 -87,50 91 3.033
Cầm đồ 0 0 0 - - - -
Xây dựng, sửa chữa nhà 0 120 256 120 - 136 113,33
Nợ quá hạn khác 0 0 0 - - - -
Tổng nợ quá hạn 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
(NN: Nông nghiệp)
Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn năm 2004 chủ yếu tập trung vào chăm
sóc, cải tạo vườn chiếm 81,54% tổng nợ quá hạn, phần còn lại là tập trung vào
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 18,46%. Sang năm 2005 thì nợ quá hạn chủ yếu tập
trung vào xây dựng, sửa chửa nhà chiếm 78,43% tổng nợ quá hạn. Lĩnh vực
chăm sóc, cải tạo vườn và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã giảm nợ quá hạn một
cách đáng kể. Chăm sóc, cải tạo vườn giảm 86 triệu đồng so với năm 2004 tương
đương tỉ lệ giảm là 81,13%; và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ cũng giảm 21 triệu
đồng tương đương tỉ lệ là 87,5% và nợ quá hạn trong ngành chăn nuôi đã xuất
hiện vào năm 2005, chiếm 6,54% tổng nợ. Nguyên nhân có sự tăng giảm như vậy
là do bà con nông dân đã biết áp dụng việc kết hợp như trồng màu trên đất ruộng,
kết hợp lấy ngắn nuôi dài từ đó đã góp phần cải thiện thêm đời sống người dân,
bù đắp một phần những khoản thiệt hại, thua lỗ từ đó khả năng trả nợ cũng cao
hơn. Còn về chăn nuôi, đây là lúc dịch bệnh xảy ra nên khách hàng không trả
được nợ là điều không thể tránh, nhưng với tỉ trọng 6,54% tổng nợ quá hạn thì
cho ta thấy đó là cố gắng không nhỏ của những khách hàng có thiện chí trả nợ và
sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ tín dụng. Các ngành tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ được chú trọng nhiều, bước đầu có hiệu quả nên khách hàng đã trả được
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 47
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
nợ vay cho ngân hàng. Về xây dựng, sửa chửa nhà thì số lượng cho vay cao vào
những năm trước và nay đến hạn thanh toán cho ngân hàng nhưng do khách hàng
vay tiền và sử dụng một cách tự phát nên không lường trước được rủi ro từ dó
gây ra nợ quá hạn. Đến năm 2006 nợ quá hạn vẫn tập trung vào xây dựng, sửa
chửa nhà chiếm 69,19% tổng nợ quá hạn; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm
25,41%, phần còn lại là chăm sóc, cải tạo vườn chiếm 5,4%. Nguyên nhân là cho
vay xây dựng, sửa chửa nhà mà đối tượng vay vốn chủ yếu cũng chính là nông
dân nên chủ yếu là cho vay trung hạn và đến lúc tình hình kinh tế xảy ra nhiều
biến động làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, từ đó mỗi năm nợ
quá hạn càng nhiều. Riêng ngành tiểu thủ công nghiệp tuy được quan tâm nhưng
đặc điểm kinh tế của Quận chưa phù hợp với các loại hình kinh doanh còn khá
mới mẻ này nên hiệu quả đem lại từ loại hình này chưa cao từ đó làm nợ quá hạn
gia tăng. Trong thời gian này, ngân hàng tập trung vào các ngành chăn nuôi để
tránh xảy ra nhiều rủi ro và cuối cùng nợ quá hạn của ngành chăn nuôi đã được
trả hết vào năm 2006, đó là một kết quả tốt. Còn riêng chăm sóc, cải tạo vườn tuy
có một số hộ đã trả được nợ và một số hộ vẫn chưa trả được nợ và thành nợ quá
hạn, cuối cùng nợ quá hạn của chăm sóc, cải tạo vườn vẫn là 20 triệu đồng trong
năm 2006.
4.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG:
4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Rủi ro này xảy ra một phần là do nguyên nhân chủ quan từ phía khách
hàng khi họ thiếu trung thực trong vay vốn như sử dụng sai mục đích xin vay, có
ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Thu nhập không ổn định, đời sống còn nghèo nhưng ý thức tiết kiệm tích
lũy kém.
Thực hiện sản xuất kinh doanh tự phát, không có kế họach đầu tư hoàn
thiện.
Cố ý không trả nợ, không có thiện chí trả nợ và trông chờ vào sự khoanh
nợ, xóa nợ…
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 48
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
4.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Không theo dõi chặt chẻ khoản cho vay và do địa bàn rộng lớn nhưng số
lượng cán bộ tín dụng lại ít.
Cho vay vượt khả năng thanh toán của khách hàng vì vậy khi đến hạn thu
nợ khách hàng không có khả năng hoàn vốn lại cho ngân hàng. Hoặc thời hạn trả
nợ định kỳ quá dài, điều này làm cho khách hàng vay vốn có thể chuyển một
phần hay tòan bộ tiền vay sang mục đích khác nhằm gia tăng lợi nhuận.
Khi vào mùa vụ, khối lượng khách hàng lớn mà số lượng cán bộ tín dụng
quá ít dẫn đến sự quá tải làm cho quá trình cho vay không thể không thiếu xót….
4.2.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Những biến động về giá cả, nguyên liệu đầu vào, hàng hóa… gây thiệt hại
cho các doanh nghiệp sản xuất… làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Nguyên nhân do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… làm cho nhiều khách hàng
vay mất vốn dẫn đến việc không thể trả nợ cho ngân hàng.
Giá xăng dầu ngày càng tăng kéo theo các chi phí khác gia tăng làm cho
những người sản xuất quản lý chi phí không hiệu quả dẫn đến thua lỗ và cuối
cùng là mất khả năng trả nợ.
Vai trò quản lý Nhà nước của chính quyền trong tổ chức sản xuất chưa tốt.
Việc tiến hành khoanh vùng và xử lý mầm bệnh khi có dấu hiệu dịch bệnh nhằm
hạn chế sự lây lan gây thiệt hại cho người nuôi thường thực hiện chậm.
4.3. NHỮNG THIỆT HẠI DO RỦI RO TÍN DỤNG GÂY RA:
4.3.1. Đối với ngân hàng:
Nợ quá hạn của ngân hàng ba năm qua có xu hướng tăng lên. Nếu xét về
rủi ro tín dụng thì nó cũng gây không ít thiệt hại trong họat động tín dụng của
ngân hàng, làm thu chi mất cân đối, vòng quay vốn tín dụng khó đựơc bảo
đảm…
Từ rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, có thể làm ngân hàng
mất uy tín, giảm khả năng cạnh tranh từ đó làm cho khách hàng hoang mang và ồ
ạt đến ngân hàng rút tiền. Điều này dể làm cho ngân hàng đi đến phá sản. Như
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 49
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
vậy, với hình thức đầu tiên của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn đã làm cho họat
động tín dụng của ngân hàng mất đi một phần hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi nợ quá hạn càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng giảm,
và nếu tình trạng này kéo dài cũng có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Vậy rủi ro
tín dụng luôn tiềm ẩn trong hầu hết các họat động tín dụng của ngân hàng. Khi
thu nhập của ngân hàng không ổn định sẽ ảnh hưởng đến phần nộp ngân sách
Nhà nước, làm cho việc tích lũy đầu tư kinh tế giảm, khó khăn trong việc đầu tư
hiện đại hóa công nghệ hóa, cũng như công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên là khó thực hiện.
4.3.2. Đối với nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, họat động tín dụng của ngân hàng có liên quan trực
tiếp đến nền kinh tế, vì hoạt động ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận rất
cao và ngành ngân hàng cũng là mũi nhọn giúp nền kinh tế phát triển. Do đó khi
rủi ro xảy ra làm phá sản một vài ngân hàng sẽ kéo theo hàng loạt các ngân hàng
khác bị phá sản, và như vậy dễ dẫn đến nền kinh tế bị khủng hoảng. Như vậy,
chính bản thân các ngân hàng cần phải phòng ngừa rủi ro một cách triệt để, bên
cạnh đó cần tăng cường việc tìm hiểu các biện pháp để giảm thiểu rủi ro, trích lập
quĩ dự phòng rủi ro….
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 50
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG
5.1. NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG:
5.1.1. Biện pháp khắc phục rủi ro tín dụng:
Để có thể giải quyết tốt các khoản nợ tồn đọng và kể cả những khoản nợ
mới phát sinh. Ngân hàng nên tiến hành biện pháp xác minh lại tình hình thực tế
của khách hàng vay vốn, sau đó xác định rõ khoản nợ có khả năng thu hồi và nợ
không có khả năng thu hồi để có kế hoạch thu hồi nợ một cách cụ thể.
Nếu xét thấy nợ quá hạn là do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh… làm cho người vay không trả được nợ hoặc trả không hết nợ
cho ngân hàng dẫn đến việc gây ra nợ quá hạn. Ngân hàng có thể cho khách hàng
gia hạn nợ trong một thời gian nhất định, không đòi nợ một cách liên tục để họ
yên tâm sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho họ trả nợ. Hoặc trong một số
trường hợp đặc biệt, nếu đã nghiên cứu kỹ càng, ngân hàng có thể tiếp tục cho
khách hàng vay để họ vượt qua được khó khăn tạm thời trong kinh doanh, và sau
đó dựa trên hiệu quả của vốn đầu tư mới thu hồi nợ quá hạn cũ.
Nên quan tâm nhiều hơn đến khách hàng vay vốn. Vì lẽ mục đích món
vay khi vay thì hợp lý nhưng sau khi vay vốn khách hàng có thể sử dụng món
vay không đúng mục đích như đã hoạch định lúc đầu, tiến hành một cách tự phát,
điều này dễ dẫn đến tình trạng phá sản.
Số lượng công việc của cán bộ tín dụng phải được giao trong phạm vi cho
phép, tránh tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng, điều này có thể ảnh hưởng
đến công tác tín dụng của các cán bộ tín dụng.
5.1.2. Biện pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Cần phải nắm bắt thông tin về khách hàng, cần phân tích, đánh giá chính
xác về khách hàng cũng như việc phải tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của họ để
hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích làm cho hiệu quả không cao dễ dẫn đến
việc không trả nợ đựơc cho ngân hàng.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 51
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Trường hợp khách hàng cố tình hoặc chưa đủ khả năng trả nợ thì có thể
kết hợp với các cơ quan chức năng để đến tìm hiểu và động viên họ trả nợ.
Vì môi trường kinh doanh của ngân hàng chứa nhiều bất trắc, cho nên
ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng một cách thường xuyên và
sau đó phân tích, đánh giá chính xác về thông tin thu thập đựơc để tránh những
rủi ro có thể xảy ra. Đối với NHNO & PTNT thì ngoài đối tượng cho vay là các
doanh nghiệp thì các hộ nông dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn là
đối tượng cho vay chính. Vì vậy, để thu thập thông tin về khách hàng này một
cách chính xác thì ngân hàng phải tăng cường cán bộ tín dụng đi thực tế xuống
từng hộ nông dân hoặc liên hệ với các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý
địa phương đó để cùng liên kết và tìm hiểu.
Ngoài ra có thể thực hiện phân tán rủi ro bằng cách: không tập trung vốn
vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực đầu tư. Cần phải thường xuyên đa
dạng hóa các hình thức cho vay và đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, vì khi một
loại hình cho vay hay một lĩnh vực đầu tư nào đó xảy ra rủi ro thì ngân hàng có
thể bù lỗ từ những hình thức cho vay và các lĩnh vực đầu tư khác.
Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài
nước, việc này rất có ý nghĩa trong việc xây dựng chính sách cho vay hợp lý để
đảm bảo an tòan cho hoạt động đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng sẽ có sự chuẩn
bị tốt hơn trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh khi biết đựơc tình hình
kinh tế xã hội trong và ngoài nước đang diễn biến như thế nào.
5.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ NGÂN HÀNG:
5.2.1. Về nghiệp vụ cho vay:
Trước tiên thì cán bộ tín dụng cần phải nắm vững tình hình kinh tế xã hội
ở địa phương mình phụ trách, tiến hành điều tra kinh tế hộ, lập hồ sơ khách hàng.
Xem xét việc lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
khoa học. Dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh mặt hàng dịch vụ, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 52
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Ngoài ra cán bộ tín dụng cần phải giám sát khách hàng trong quá trình vay
vốn. Để xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích vay lúc đầu không, nếu
sử dụng sai mục đích có thể thu hồi nợ trước thời hạn…
Đối với nợ đến hạn: chủ động gửi giấy báo nợ khi đến hạn, hạn chế tối đa
việc gia hạn nợ.
Đối với nợ gia hạn: cần có kế hoạch thu ngay tại từng thời điểm cụ thể,
không chờ đến khi nợ gia hạn đến hạn vì đây là những món nợ đã có ảnh hưởng
xấu đến tình hình tài chính của đơn vị.
Đối với nợ rủi ro: kết hợp cùng địa phương nắm bắt tình hình kinh tế hộ
để có kế hoạch thu hồi theo tháng hoặc quí.
Bên cạnh đó, có thể phân tán rủi ro, bằng cách đầu tư cho vay đa ngành
nghề, chia nhỏ khoản vay cho các đối tượng khác nhau. Lập quĩ dự phóng rủi ro.
Mua bảo hiểm tín dụng cho một số ngành nghề chứa nhiều rủi ro….
5.2.2. Về nhân sự:
Cán bộ tín dụng phải là người chịu trách nhiệm rõ ràng trong quá trình
quản lý nợ địa bàn. Tăng cường tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành họat động
kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc….
Thường xuyên kiểm tra, giám sát qui trình cho vay trong nội bộ ngân
hàng. Kiểm tra tính hợp lý, số tiền, thời gian, nguyên nhân đơn xin gia hạn nợ
của khách hàng….
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO KHÁC:
5.3.1. Đối với nguyên nhân khách quan:
Ngân hàng xem xét và trợ giúp cho khách hàng để họ có điều kiện tiếp tục
sản xuất kinh doanh, tạo ra khả năng trả nợ ngân hàng tốt hơn, cụ thể như:
- Cho gia hạn nợ (đối với nợ ngắn hạn) và điều chỉnh kỳ hạn nợ (đối với nợ
trung hạn).
- Tư vấn cho khách hàng về kế hoạch sản xuất kinh doanh, về các biện pháp
tài chính cần áp dụng, nhằm giúp cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nhận
biết được các yếu kém của mình trong sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 53
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
được các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục tình trạng lỗ, có nguồn tài
chính trả nợ cho khách hàng.
- Trợ giúp tài chính cho khách hàng vay vốn: nghĩa là có thể cho khách
hàng vay một khoản tiền mới nhằm khắc phục lỗ (nếu khách hàng có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi).
5.3.2. Đối với nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân chủ quan thường xảy ra là từ phía khách hàng. Khi đó, Giám
đốc ngân hàng quyết định chuyển sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng
biết áp dụng lãi xuất nợ quá hạn bằng 150% lãi xuất cho vay.
Áp dụng các biện pháp chế tài: xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện ra tòa.
Nhờ sự can thiệp của chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú, đây
là cách hiệu quả nhất. Muốn vậy, ngân hàng cần có mối quan hệ tốt hoặc phải
quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt để nhận đựơc sự hỗ trợ cao nhất từ chính
quyền địa phương…
5.3.3. Xử lý từ khả năng hiện có của ngân hàng:
Lúc này, ngân hàng sẽ xử lý bằng quĩ dự phòng rủi ro nội bộ theo qui định
của NHNO & PTNT:
- Đối với nợ trong hạn: tỉ lệ trích là: 0%
- Những khoản vay có đảm bảo có thời gian quá hạn dưới 181 ngày, khỏan
cho vay không có đảm bảo có thời gian quá hạn dưới 91 ngày, tỉ lệ trích
là: 20% / tổng dư nợ quá hạn từng loại.
- Những khỏan vay có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 181 ngày đến dưới
361 ngày, khoản cho vay không có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 91
ngày đến dưới 181 ngày, tỉ lệ trích là 50% / tổng dư nợ quá hạn từng loại.
- Những khoản vay có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 361 ngày trở lên,
khoản cho vay kông có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 181 ngày trở lên,
tỉ lệ trích là 100% / tổng nợ quá hạn từng loại.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 54
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN:
Trong thời gian vừa qua, họat động của NHNo & PTNT Quận Cái Răng
có lẽ đã chịu một sức ép lớn, khi mà những biến động bất thường về giá cả và
tình hình thiên tai ngày càng khắc nghiệt, công việc làm ăn của nông thôn ngày
càng khó khăn khôn lường. Điều đó cũng đồng nghĩa với chuyện kinh doanh của
ngân hàng găp nhiều khó khăn hơn.
Và đứng trước tình hình kinh tế phát triển như hiện nay thì vấn đề luôn
đựơc quan tâm đối với các ngân hàng đó là hiệu quả kinh tế. Để đạt đựơc hiệu
quả kinh tế như mong muốn thì vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là không ngừng
nổ lực, khắc phục những hạn chế của mình để phát triển. Đến nay, bằng chính
nghị lực của mình, ngân hàng đã vượt qua bao khó khăn và biến động của nền
kinh tế thị trường, bên cạnh còn có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
thương mại khác. Với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng của ngân hàng
trong ba năm qua, ngân hàng đã đáp ứng đựơc nhu cầu vốn của bà con nông dân
trên địa bàn để họ yên tâm sản xuất.
Có biện pháp cụ thể trong việc cơ cấu lại tổng dư nợ cho vay theo hướng
giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả, tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
tiền tệ, phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng, đồng thời có biện pháp cụ thể để
thu hút ngày càng nhiều các loại vốn nhàn rỗi trong thanh toán của các tổ chức
kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư... Tuy nhiên, trong kinh doanh thì khó khăn
và rủi ro luôn tồn tại, từ đó đặt ra yêu cầu ngân hàng phải từng bước nâng cao
chất lượng của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Vì thế,
trong thời gian qua ngân hàng đã huy động được đội ngũ cán bộ dồi dào kinh
nghiệm, được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc,
có tinh thần đoàn kết, nhất trí trong tập thể cùng với sự thống nhất điều hành
trong ban Giám đốc.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, ta có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng của ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 55
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
ro trong hoạt động tín dụng. Do đó, để tồn tại vững chắc và phát triển mạnh thì
ngân hàng cần có các phương pháp quản trị rủi ro thích hợp, cần phải cân nhắc
kỹ giữa rủi ro và lợi nhuận nhằm đạt đựơc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu hóa rủi ro nhằm đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và góp phần
phát triển nền kinh tế.
6.2. KIẾN NGHỊ:
6.2.1. Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận
Cái Răng:
Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng để tăng doanh số cho vay của
ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn thấy đựơc
lợi ích của việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả.
Ngân hàng cần xây dựng phát triển nguồn lực con người, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực, phẩm
chất và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, ngân hàng nên thường
xuyên tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng, tổ chức các hoạt động công đoàn
nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết và vững mạnh.
Cân đối giữa khả năng huy động vốn và sử dụng vốn, đồng thời tăng
cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an
toàn và hiệu quả.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng họat động trên cùng
địa bàn cần chú trọng hơn nữa công tác tuyên truyền quảng cáo, đồng thời
thường xuyên đổi mới trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước:
Nhà nước cần ban hành các chính sách và quy định pháp lý liên quan đến
hoạt động ngân hàng một cách đồng bộ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
cho các thành viên tham gia trên thị trường.
Chính quyền địa phương cần có thái độ hợp tác với ngân hàng tìm ra những
dự án khả thi nhằm phát triển địa phương để ngân hàng đầu tư vốn.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 56
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro được phép mua bán thông tin
kinh tế tài chính doanh nghiệp. Vì đây là nhu cầu cần thiết của các ngân hàng
nhằm để phòng ngừa rủi ro, tránh thiệt hại về uy tín và tài sản của ngân hàng từ
đó đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả
hơn…
Tóm lại, để hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả thì ngân
hàng cần có những biện pháp phòng chống rủi ro bổ sung, đồng thời cần có sự hỗ
trợ của các ban ngành khác đặc biệt là ban ngành Nhà nước. Nếu ngân hàng thực
hiện tốt những điều này thì sẽ khắc phục được rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của mình. Từ đó đưa ngân hàng phát triển phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nềsn kinh tế hiện nay.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 57
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Văn Tiến (2001) “Đánh giá về phòng ngừa rủi ro kinh doanh
trong Ngân Hàng”, NXB Thống Kê.
2. Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt (2001) “Quản Trị Ngân Hàng & Chiến
Lược Ngân Hàng”, tủ sách trường Đại Học Cần Thơ.
3. Th.S Thái Văn Đại (2003) “Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”, tủ
sách Trường Đại Học Cần Thơ.
4. Sổ Tay Tín Dụng của Ngân Hàng Ngân Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam.
5. webside: www.google.com.vn
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 58
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆUU .....................................................................................7
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: ........................................................8
1.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................................8
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .........................................................................8
1.3.1. Phạm vi về thời gian và không gian: .................................................................8
1.3.2. Phạm vi nội dung: ................................................................................................8
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: ............................9
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................................................10
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: .........................................................................10
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng: ......................................................................10
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng: ..............................................................................................................................13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ...........................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: .....................................................15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: ........................................................................15
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG .....................................................16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH: ........................................................................16
3.1.1. Vai trò hoạt động của Ngân Hàng: ..................................................................16
3.1.2. Chức năng hoạt của ngân hàng: .......................................................................17
3.1.3. Nội dung hoạt động: ..........................................................................................17
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC: ................................................................................18
3.3. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006): .................................................20
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006): .................................................21
Chương 4 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG. ..................................24
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG: ...............................24
4.1.1. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm (2004-2006):
.........................................................................................................................................24
4.1.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng: ................................................................43
4.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG: .............................................................................................................48
4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng: ...................................................................48
4.2.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: ........................................................49
4.3. NHỮNG THIỆT HẠI DO RỦI RO TÍN DỤNG GÂY RA: ....................49
4.3.1. Đối với ngân hàng: ............................................................................................49
4.3.2. Đối với nền kinh tế: ...........................................................................................50
Chương 5 : BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG
TÍN DỤNG ..........................................................................................................51
5.1. NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG: ......51
5.1.1. Biện pháp khắc phục rủi ro tín dụng: ...............................................................51
5.1.2. Biện pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng: ........................51
5.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ NGÂN HÀNG: ...................52
5.2.1. Về nghiệp vụ cho vay: ......................................................................................52
5.2.2. Về nhân sự: .........................................................................................................53
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI ROKHÁC: ........................................53
5.3.1. Đối với nguyên nhân khách quan: ...................................................................53
5.3.2. Đối với nguyên nhân chủ quan: .......................................................................54
5.3.3. Xử lý từ khả năng hiện có của ngân hàng: ......................................................54
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................55
6.1. KẾT LUẬN: ..............................................................................................55
6.2. KIẾN NGHỊ: .............................................................................................56
6.2.1. Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng:
.........................................................................................................................................56
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước: ..........................................................................56
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM (2004 – 2006) .............................................................................................21
Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM .........25
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM...27
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NHNO & PTNT QUẬN CÁI RĂNG
QUA 3 NĂM (2004 – 2006).................................................................................31
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ..................33
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) ......35
Bảng 7: NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) ......37
Bảng 8: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM (2004 – 2006) .............................................................................................40
Bảng 9: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO LOẠI VAY CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM (2004 – 2006).................................................................................44
Bảng 10: NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN THEO LOẠI VAY CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) ....................................................................45
Bảng 11: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM (2004 – 2006) .............................................................................................47
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006).........................25
Biều đồ 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006)...............28
Biểu đồ 3: Doanh số cho vay của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006)..........................32
Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006)............................34
Biểu đồ 5: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006).............................36
Biểu đồ 6: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006)............Error!
Bookmark not defined.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng.pdf