Động cơ Jet không phải là chương trình đơn mà là nhóm
tập tin . dll (Dynamic Link L ibrary). DLL là những tập tin liên
kết với chương trình khi chương trình chạy. Chúng khác với thư
viện liên kết tĩnh trong C, vốn tích hợp vào từng chương trình
một. Hãy thử tưởng tượng, nếu trên PC có 4 chương trình cần
làm việc với CSDL . mdb của Access. Nếu tập tin được liên kết
tĩnh, toàn bộ tập tin của động cơ Jet sẽ phải được tích hợp vào
từng chương trình trong cả 4 chương trình.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3793 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty BK4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY BK4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát tr iển của công nghệ thông tin, nền kinh tế
thế giới đã có những thay đổi trong nhận thức và tư duy. Trước
yêu cầu của cơ chế thị trường các tổ chức cũng như các doanh
nghiệp phải t ìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng
nguồn thông tin cho chính m ình... Để tìm kiếm được nguồn thông
tin thì việc xây dựng một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác
tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải làm đối với mỗi
doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành
sức mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết
định đề ra.
Một khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch, xuất nhập hàng
hoá... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị điều đương nhiên. Ứng dụng CNTT sẽ
mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi l ĩnh vực, nhất
là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hàng đầu
thế giới tại các nước Âu Mỹ đạt được nhiều thành công một phần
cũng do không ngừng đầu tư, cải t iến các giải pháp, các sản phẩm
phần cứng cũng như phần mềm cho chính m ình nhằm cho phép
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Việc phát triển ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh của
Việt Nam chúng ta là một xu thế tất yếu. Có không ít doanh
nghiệp Việt Nam giờ đây đang có gắng ứng dụng các sản phẩm
phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính m ình. Hoà nhập cùng xu thế phát tr iển chung đó Công
ty thương mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4 cũng đang
cố gắng từng bước tin học hoá, xây dựng hệ thông thông tin chuẩn
cho chính các hoạt động tác nghiệp của m ình .
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, nhận biết được
yêu cầu đặt ra đối với công ty, đồng thời với sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn thực tập em quyết định lựa chọn đề tài :
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY BK4
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương I : Giới thiệu công ty Thương mại và Phát Triển
Công Nghệ Bách Khoa 4.
Chương II : Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung
về xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng.
Chương III : Thiết kế Hệ Thống Thông Tin quản lý bán
hàng ứng dụng cho hoạt động kinh doanh tại công ty.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 4
1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 4
Công ty Thương Mại và Phát triển công nghệ Bách Khoa 4 là
doanh nghiệp tư nhân, được Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp giấy phép thành lập ngày 16 tháng 04 năm 2001 theo
quyết định số : 2894/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Tên công ty
Công ty thương mại và phát triển công nghệ
Bách Khoa 4
Tên viết tắt: BK4
Tên giao dịch
CôngTy Thương Mại và Phát Triển Công Nghệ
Bách Khoa 4
Trụ sở công ty
Số nhà 29-Cầu Hoà Mục-Thanh Xuân-Hà Nội
Giám đốc : Nguyễn văn Phước
Tel: (04)9161100 – (04)5584098 – 0912028282.
Fax : (04) 5584098
Email: BK4@fpt. vn
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH BK4 ĐĂNG KÍ
- Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, điều
khiển tự động, máy văn phòng và các thiết bị đo lường.
- Chuyển giao các thiết bị điện tử, tin học.
- Đại lý kinh doanh các thiết bị điện tử bưu chính viễn thông.
- D ịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các thiết bị điện tử,
tin học, thông tin, máy văn phòng.
- Đào tạo và dạy nghề: Kế toán, Maketing, ngoại ngữ, điện,
điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị văn phòng.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BK4
Mô hình quản lý của BK4 có dạng như sau :
Các phòng ban của công ty nằm ngay tại trụ sở chính đồng thời có một bộ
phận nằm tại các chi nhánh cuả công ty. Nhân viên của các phòng ban một bộ
phận cố định nằm tại chi nhánh, bộ phận nhân viên còn lại thường được điều
động qua lại giữa trụ sở và chi nhánh của công ty.
Thông qua sự điều động này nó tạo nên sự gắn kế chặt chẽ qua lại giữa các
phòng ban cũng như giữa trụ sở với các chi nhánh của công ty.
+ Các cơ sở chính của BK4
Ban Giám
Đốc
Phòng
Maketing
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kế Hoạch
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kế Toán
+ Nhà số : 69 Phố Vọng – Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội.
Tel: (04)6281595-0912423118.
+ Nhà số : 88 Vũ Trọng Phụng_Thanh Xuân _Hà Nội
Tel: (04)5584097.
+ Nhà số :125 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
Tel: 5623298 - 5623299 – 0903446224.
+Nhà số : 29 Cầu Hoà Mục-Đống Đa –Hà Nội.
Tel: (04)5584098.
Các cửa hàng chi nhánh và trung tâm trực thuộc này chủ yếu thực
hiện việc kinh doanh lưu chuyển hàng được nhập tại kho hàng 29
Cầu Hoà Mục.
4. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
4.1. BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban giám đốc của công ty gồm có 4 thành viên, mỗi thành viên đều có vai trò
rất quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của toàn công ty.
Các thành viên này đều đóng góp một phần rất quan trọng trong số vốn kinh
doanh của toàn công ty.
Nhiệm vụ và chức năng của ban giám đốc là :
Nghiên cứu và đề ra các chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
cho công ty.
Ra các quyết định quản lý.
Trực tiếp thực hiện các giao dịch lớn.
Thu nhận những ý kiến đánh giá của cấp dưới.
4.2. PHÒNG KẾ HOẠCH
Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch
phát triển của toàn công ty, phân tích đề xuất chiến lược phát triển
kinh doanh và chiến lược quản lý trong từng giai đoạn.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý kinh doanh.
Quản trị cơ sở dữ liệu, xuất nhập trang thiết bị, vật tư, hàng hoá tại trụ
sở chính cuả công ty.
Phòng kế hoạch luôn là nơi khởi động, bắt đầu của các kế hoạch
nghiên cứu đào taọ, xây dựng các giải pháp kĩ thuật, thiết lập các chi
nhánh mới.
Tại phòng này các chiến lược kinh doanh của BK4 trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn đề được đề xuất và nghiên cứu. Những thành viên thuộc phòng
này có thể là nhân viên trực thuộc các bộ phận khác của công ty hoặc có thể
là nhân viên thuộc các tổ chức xã hội khác.
4.3. PHÒNG KINH DOANH
Do đặc thù của mô hình kinh doanh của công ty nên số lượng nhân viên
thuộc phòng này là tương đối lớn. Các nhân viên thuộc phòng này có thể làm
việc tại trụ sở công ty cũng như có thể làm việc tại các chi nhánh. Phòng
Maketing thường phải phụ trách các công việc như sau :
Lập kế hoạch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trong mỗi lô hàng cho
các đại lý bán lẻ máy tính khác trong toàn bộ khu vực.
Trực tiếp bàn bạc, thiết lập các giao dịch đối với các đối tác trong và
ngoài khu vực.
Cố vấn, tham mưu cùng ban giám đốc trong vấn đề kinh doanh và giới
thiệu sản phẩm.
Hỗ trợ, hợp tác cùng phòng kỹ thuật trong việc giao dịch, mua bán
hàng hoá.
Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao cho …
4.4. PHÒNG KẾ TOÁN
Đề xuất, tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng: công tác quản
lý, tổ chức và nhân sự; cơ chế quản lý kế toán, tài chính; chế độ hạch
toán, báo cáo thống kê; cơ chế quản lý lao động, tiền lương của toàn
công ty sao cho phù hợp với quy định nhà nước.
Xây dựng các báo cáo định kỳ cho trụ sở chính cũng như tại các chi
nhánh của công ty.
Thiết kế, xây dựng kế hoạch tài chính, lao động, tiền lương cho công
ty.
Tổ chức thực hiện và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các báo cáo tài
chính kế toán khi có yêu cầu.
4.5. PHÒNG KỸ THUẬT
Xây dựng, thiết lập, đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho
công ty.
Phối hợp với phòng Kế hoạch trong việc xây dựng kế hoạch
nghiên cứu các dự án cả i t iến kỹ thuật và nâng cao chất
lượng của hàng hoá được bán ra ngoài thị trường.
Phối hợp với các chi nhánh trong việc triển khai, bảo tr ì và
lắp ráp, thực hiện các giao dịch.
Thiết lập và triển khai hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, cho
các trụ sở cũng như các chi nhánh.
Phối hợp với phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu
trong việc triển khai hệ thống kỹ thuật có liên quan đến sao
dữ liệu.
Phối hợp với phòng kế toán tổng hợp trong công tác quản lý
tổ chức nhân sự, tiền lương; lập báo cáo định kỳ, khấu hao tài
sản cố định, công cụ lao động, các thiết bị công nghệ chuyên
dùng…
Tổ chức quản lý, bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị, máy
móc của toàn công ty.
Thực hiện các chương trình kiểm tra kỹ thuật, đào tạo cán
bộ cho các chi nhánh.
Lập kế hoạch công tác và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
cho Giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến về quản lý và
kỹ thuật.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao…
4.6. PHÒNG HÀNH CHÍNH
Phòng hành chính luôn luôn thường trực tại công ty, phòng hành
chính thường đảm nhiệm các công việc sau :
Giúp đỡ khách hàng trong quá trình đến công ty giao dịch
buôn bán hàng hoá.
Cộng tác, hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc
hàng ngày.
Thiết lập lịch công tác thường nhật cho các nhân viên.
Hỗ trợ, tham mưu cùng giám đốc trong các vấn đề khác …
5. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG HIỆN NAY CỦA BK4
Từ những đặc thù trên của BK4 ta dễ dàng nhận ra lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động cũng như mục tiêu và phương hướng
trong tươnglai của BK4.
Công ty đang cố gắng dần tạo ra một thị trường trong các lĩnh
vực :
Cung cấp các thiết bị máy vi tính, máy in, máy fax, máy
photocopy, các thiết bị máy văn phòng với số lượng không
hạn chế.
Sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp các loại máy tính.
Cài đặt, cung cấp phần mềm máy vi tính, các giải pháp tổng
thể về mạng.
Lập trình ứng dụng trong quản lý, kế toán…
6. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG TƯƠNG LAI
Tiến hành mở rộng đầu tư, mua sắm các phương tiện,
trang thiết bị cho các cơ sở của m ình. Qua đó sẽ tạo được
sự gắn kết chặt chẽ giữa trụ sở với các chi nhánh cũng
như giữa các chi nhánh với nhau.
Thông qua sự gắn kết này các phần của công ty sẽ dễ
dàng hỗ trợ cho nhau trong tất cả các lĩnh vực của m ình.
Mở rộng các đại lý, chi nhánh trên phạm vi toàn quốc
nhất là đối với khu vực phí Bắc. Các đại lý này sẽ tiến
hành nhập hàng hoá tại trụ sở nhưng sẽ độc lập trong các
giao d ịch của m ình. Qua mức hàng hoá nhập vào của
mình các chi nhánh sẽ thu về phần lợi nhuận có được
thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán của hàng
hoá.
Từng bước thiết lập một thị trường thống nhất trong lĩnh vực kinh
doanh máy tính.
7. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA
PHẦN MỀM QLBH
Như đã phân tích ở trên, hoạt động chủ yếu của công ty
BK4 là kinh doanh buôn bán hàng hoá, thiết bị máy vi tính. Vấn
đề nghiên cứu xây dựng một hệ thống thông tin, quản lý lượng
hàng hoá nhập xuất, các thiết bị máy vi tính là vô cùng quan
trọng. Đối với công ty BK4 hiện nay, việc xây dựng ngay một
phần mềm quản lý bán hàng, tin học hoá dần các thao tác trong
giao d ịch buôn bán là một trong những giải pháp công nghệ thông
tin mang tính chiến lược. Phần mềm được xây dựng với mục đích
đầu tiên là quản lý lượng hàng nhập xuất, giảm bớt các thao tác
thủ công trong hoạt kinh doanh. Ngoài ra phần mềm còn cung
cấp các thông tin về tình hình xuất nhập của các loại thiết bị,
biến động của lượng hàng nhập xuất, tìm kiếm các thông tin trợ
giúp, giải đáp ý kiến khách hàng cũng như người quản lý. Việc sử
dụng phần mềm quản lý bán hàng sẽ tăng khả năng giao dịch của
công ty với khách hàng, đối tác, giúp công ty giảm bớt được
nhiều thao tác thủ công, dễ dàng trong quản lý nhập xuất, tìm
kiếm thông tin, cập nhập thông tin về lượng hàng nhập xuất,
lượng hàng tồn kho, nhà cung cấp và thời gian xử lý đơn đặt hàng
góp phần nâng cao hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh. Công
việc của người quản lý là cập nhật thông tin các thiết bị, linh
kiện, quản lý các đơn đặt hàng, góp ý của khách hàng quản lý
hoạt động bán hàng một cách hiệu quả, bao gồm quản lý bán
hàng, quản lý khách hàng, quản lý nhà cung cấp…
Đồng thời, phần mềm cũng có thể in ra các báo cáo kết quả của
các hoạt động kinh doanh, các báo cáo về các thông tin cá nhân
qua đó hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý của lãnh đạo công
ty…
CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CẦN PHẢI CÓ CỦA PHẦN MỀM
1. Hoá đơn nhập xuất hàng hoá:
Phần môdule này hàng hoá nhập xuất của công ty sẽ được tiến
hành nhập số liệu. Công việc này có thể tiến hành ở phòng
Maketing tại trụ sở của công ty cũng như tại các chi nhánh.
2. Tính tồn kho hàng hoá theo ngày nhập, theo tên hàng
hoá theo tháng quý, năm :
Thông qua các thông tin tìm kiếm đựơc nhập vào phần môdule
này sẽ tự động tra cứu trong cơ sở dữ liệu những thông tin phù
hợp nhất cung cấp cho người sử dụng.
3. Tìm kiếm hàng theo: mã hàng, tên hàng, lượng nhập
xuất …
Các thông tin này sau khi đựơc nhập vào sẽ được máy tính tự động
tìm và phần dữ liệu phù hợp sẽ được đưa ra.
4. Cập nhật khách hàng.
Tại đây chúng ta có thể t iến hành nhập thêm một khách hàng mới
cũng như có thể chỉnh sửa theo ý muốn.
6. Lên danh sách khách hàng.
Khi chúng ta muốn lên một danh sách khách hàng theo một tiêu
chí nào đó thì phần môdule này sẽ giúp tạo ra một bảng danh sách
khách hàng.
7. Lên danh sách nhân viên
Phần môdule này hỗ trợ việc tạo và in ra một bảng danh sách các
nhân viên trong cả công ty.
8. Lập danh sách các loại hàng bán
Tại đây th ì danh sách của các loại hàng bán sẽ được lập và in ra
theo một tiêu chí nhất định
9. Tra cứu tìm kiếm khách hàng theo: mã khách, tên
khách, địa chỉ, điện thoại.
10. In hóa đơn bán hàng, nhập hàng
Các hoá đơn được lập tại phần môdule nhập xuất hàng hoá sẽ
được in ra từ phầ môdule này.
11. Lập hóa đơn thanh toán
12. Tra cứu tìm kiếm hoá đơn và xem hóa đơn
Từ các thông tin tra cứu được nhập vào, phần mềm này sẽ hỗ
trợ người sử dụng để tìm kiếm được một thông tin phù hợp
13. Thống kê
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết
b ị phần cứng, phần mềm, dữ liệu … thực hiện hoạt động thu
thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các
ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và
thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào(Inputs) của hệ
thống thông tin được lấy từ các nguồn(Sources) và được xử lý
bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ
từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích
(Destination) hoặc cập nhập vào kho dữ liệu(Storage).
Mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận : bộ phận đưa dữ
liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Ta có thể thấy rõ hơn được vấn đề trên thông qua hình vẽ minh
hoạ sau :
Ví dụ 1
Hệ thống trả lương truyền thống thu thập dữ liệu về thời gian
đã làm việc, xử lý chúng cùng với các dữ liệu lâu bền được
ghi trên các hồ sơ, tạo ra các tờ séc trả lương hoặc thực hiện
việc gửi tiền tự động vào các tài khoản của nhân viên ăn lương
và chuyển các thông tin về khoản tiền đó cho người được lĩnh.
Vây đây là một hệ thống thông tin.
Hệ thống trả lương có thể được thực hiện một cách thủ công
hoặc bằng phương tiện máy móc. Đó có thể là phương tiện
chưa tự động hoá hoặc tự động hoá hoàn toàn như maý tính bỏ
túi và máy chữ, hoặc có thể là một máy tính điện tử gắng với
một số đĩa từ và máy in laser. Hệ thống thông tin này cũng
chịu sự ràng buộc có thể là những thoả thuận giữa chủ và nhân
viên, các thoả thuận về thời điểm trả lương cho từng nhóm
công nhân.
Ví dụ 2
Nguồn
Thu thập
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu
giữ
Phân Phát
Đích
Việc ghi chép của ông chủ tịch một công ty về ứng xử của
cộng sự gần gũi, về hiệu quả công tác của họ và mức độ tự chủ
trong công việc. Việc sử dụng những ghi chép đó vào những
thời điểm đề bạt, xét cho tham gia vào các công việc hoặc xét
tăng lương… tạo ra một hệ thống thông tin. Trong trường hợp
này ông chủ tịch vừa là người sử dụng thông tin vừa là người
tạo ra thông tin. Phương tiện sử dụng chỉ đơn giản là một
quyển sổ ghi chép cá nhân. Mặc dù vậy thì đây vẫn được coi là
một hệ thống thông tin hội đầy đủ các tiêu chuẩn về hệ thống
thông tin.
Qua hai ví dụ trên ta thấy có hai loại Hệ Thống Thông Tin
khác nhau (1)Hệ thống chính thức , (2) Hệ thống không chính
thức.
Một hệ thống thông tin chính thức thường bao gồm một tập hợp
các quy tắc và các phương thức làm việc có văn bản rõ ràng
hoặc ít ra là được thiết lập theo truyền thống . Đó là hệ thống
trả lương nói trên hoặc hệ thống quản lý tài khoản các nhà
cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng và xây
dựng kế hoạch ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía
cạnh tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau cũng như
những hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các chuẩn đoán tổ
chức.
2. Phân loại hệ thống thông tin tại trong một
tổ chức :
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin hay được dùng trong
các tổ chức. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu
ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm
cơ sở để phân loại.
2. 1 phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin
đầu ra :
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác
nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt
động mà nó trợ giúp. Theo cách này có năm loại :
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch.
Hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống trợ giúp và ra quyết định.
Hệ chuyên gia .
Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
a. Hệ thống xử lý giao dịch TPS(Transaction Processing
System)
Hệ thống này xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tỏ chức
thực hiện với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay
hoặc những nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài
liệu và các giấy tờ thể hiện các giao d ịch đó . Các hệ thống xử lý
giao d ịch có nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu cho phép theo dõi các
hoạt đông của tổ chức . Chúng trợ giúp các hoạt động của tổ chức
ở mức tác nghiệp. Có thể kể đến các hệ thống thuộc loại này như
:Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hoá đơn, theo dõi
khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn học của sinh
viên, cho mượn sách và tài liệu trong một thư viện, cập nhập tài
khoản ngân hàng và t ính thuế phải trả của những người nộp thuế.
b. hệ thống thông tin quản lý MIS(Managerment
information System)
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các
hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển
quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào
các cơ sở dũ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao d ịch cũng
như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung chúng tạo
ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kì hoặc theo
yêu cầu. Các báo cáo này thường có tính chất so sánh, chúng
làm tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã được dự
kiến trước, tình hình hiện tạ i với một dự báo, các dữ liệu hiện
thời của một công ty trong cùng một ngành công nghiệp, dữ
liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử.
c. Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS(Decision Support
System)
là hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các
hoạt động ra quyết định. Quá tr ình ra quyết định thường được
mô tả như một quy trình được tạo thành từ 3 giai đoạn : xác
định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và
lựa chọn một phương án .
d. Hệ thống chuyên gia ES(expert system)
đó là hệ thống cơ sở trí tuệ có nguồn gốc từ ngiên cứu trí tuệ
nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học
những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó .
e. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh
ISCA(information system for competitive advantage)
Hệ thống loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược .
Khi nghiên cứu một Hệ Thống Thông Tin mà không tính đến
môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng nó chỉ
đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thông thông tin
quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên
gia .
Hệ thống thông tin tăng cương khả năng cạnh tranh được thiết
kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có
thể là một khách hàng, một nhà cung cấp, cũng có thể là tổ
chức khác của ngành công nghiệp… Nêú như những hệ thống
được xác định trước đây có mục đích rõ ràng là trợ giúp các
hoạt động quản lý của tổ chức th ì hệ thống tăng cường sức
cạnh tranh là những công cụ thực hiện các ý đồ chiến lược(v ì
vậy có thể gọi là Hệ Thống Thông Tin chiến lược). Chúng cho
phép tổ chúc thành công trong việc đối đầu với các lực lượng
cạnh tranh thể hiện qua khách hàng, các nhà cung cấp, các
doanh nghiệp cạnh tranh mới xuất hiện, các sản phẩm thay thế
và các tổ chức khác trong cùng một ngành công nghiệp.
2. 2. Phân loại Hệ Thống Thông Tin tại công ty BK4
Các thông tin trong công ty BK4 được phân chia theo cấp quản
lý, đồng thời chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng
phục vụ. Để hiểu rõ thêm về cách phân chia này ta đi xem xét
bảng phân loại các hệ thống thông tin ứng với doanh nghiệp
BK4.
Bảng phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực và mức ra
quyết định tại công ty BK4:
Tài Chính
chiến lược
Marketing
chiến lược
Kinh doanh
chiến lược
Tài chính
chiến thuật
Marketing
chiến thuật
Kinh doanh
chiến thuật
Hệ thống
thông tin
văn phòng
Tài chính
chiến tác
nghiệp
Marketing
tác nghiệp
Kinh doanh
tác nghiệp
3. MÔ HÌNH BIỂU DIỄN HỆ THỐNG THÔNG TIN
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau
tuỳ theo quan điểm của người mô tả. Có ba mô hình đã được đề
cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin, đó là: mô hình
logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
3.1 Mô hình logic
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu
thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả
hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ
thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời cầu hỏi “Cái gì?” và “Để
làm gì?”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng
như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
3.2 Mô hình vật lý ngoài
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nh ìn thấy
được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết
quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện
để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và
vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng
như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn
hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới
mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các
hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái
gì? Ai? Ở đâu? và Khi nào?
3.4 Mô hình vật lý trong
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vậ t lý
của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng
mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn, đó là những thông tin
liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống,
dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý
của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn
ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi: Như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình
logic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết
quả của góc nhìn sử dụng, và mô hình vật lý trong là kết quả của
góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô
hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi
nhất.
M« h×nh æn ®Þnh nhÊt
M« h×nh hay thay ®æi nhÊt
M« h×nh logic
(gãc nh×n qu¶n lý)
M« h×nh vËt lý ngoµi
(gãc nh×n sö dông)
M« h×nh vËt lý trong
(gãc nh×n kü thuËt)
C¸i g×? §Ó lµm g×?
C¸i g×? ë ®©u? Khi
nµo
Nh thÕ nµo?
Ba m« h×nh cña mét hÖ thèng th«ng tin
4. CÔNG CỤ MÔ HÌNH HÓA
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ
thường dùng nhất để phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về
hệ thống. Sau đây là các ký pháp của hai loại sơ đồ này.
Sơ đồ luồng thông tin (IFD)
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông
tin theo cách thức động, tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu,
việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Xử lý:
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thñ c«ng Giao t¸c ngêi - m¸y Tin häc ho¸ hoµn toµn
Thñ c«ng Tin häc hãa
- Dòng thông tin
- Điều khiển
Lưu ý:
- Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có
mũi tên ch ỉ hướng.
- Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn h ình, đĩa
từ.
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống
thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng ở trên góc độ trừu
tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các
lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi
chốn hay thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ
luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để
làm gì.
Tµi liÖu
Sau đây là các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu
(DFD) , ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký
pháp cơ bản: thực thể, tiến tr ình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát
nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào
chi t iết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nh ìn là nhận ra nội dung
chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn,
có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ
khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân
rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta
phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1…
Một số qui ước và qui tắc liên quan tới DFD
Tªn ngêi/bé phËn
ph¸t/nhËn tin
Nguån hoÆc ®Ých
Dßng d÷ liÖu
Tªn dßng d÷ liÖu
TiÕn tr×nh xö lý
Kho d÷ liÖu
Tªn tiÕn
tr×nh xö lý
TÖp d÷ liÖu
1. Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên, trừ luồng giữa xử lý và
kho dữ liệu
2. Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi
cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
3. Xử lý luôn phải được đánh mã số.
4. Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
5. Tên kho xử lý phải là một động từ.
6. Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào
phải khác với luồng ra từ một xử lý.
7. Đối với việc phân rã DFD, thông thường, một xử lý mà
logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu
trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
8. Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
9. Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức
phân rã.
10. Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của
một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một
DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn
hon nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối (Balancing)
của DFD.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ
được phần lớn các phân tích viên sử dụng với mức độ khác nhau,
cho bất kỳ qui mô dự án cũng như kích cỡ của tổ chức nào. Ngày
nay, một số công cụ được tin học hóa, vì vậy có nhiều phần mềm
cho phép xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu của một hệ thống. Một số
phần mềm tinh tế hơn cho khả năng tạo ra đồng thời cả sơ đồ
luồng dữ liệu và từ điển hệ thống. Tuy nhiên, các công cụ chỉ
giúp các nhà phân tích tạo nhanh hơn các sơ đồ hoặc mối liên
quan giữa sơ đồ và các yếu tố trong từ điển, chứ nó không thực
hiện thay công việc của nhà phân tích và việc phát hiện ra lỗi trên
sơ đồ vẫn thuộc trách nhiệm của nhà phân tích.
Động T ĩnh
Vật lý
IFD
(Information Flow Diagram)
Sơ đồ luồng thông tin
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
Các phích vật lý
Logic
DFD
(Data Flow Dagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
Các phích vật lý
II. Các giai đoạn để phân tích, thiết kế HTTT
Phát triển hệ thống là một quá trình lặp. Tuỳ theo kết quả
của một giai đoạn, có thể (và đôi khi là cần thiết) phải quay về
giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Một số
nhiệm vụ được thực hiện trong suốt quá tr ình, đó là việc lập kế
hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đã hoàn thành,
Các công cụ phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án. Sau đây
mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin:
GIAI ĐOẠN 1: ĐÁNH GIÁ YÊU CẦU
1.1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2. Làm rõ yêu cầu
1.3. Đánh giá tính khả thi
1.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu
cấu
GIAI ĐOẠN 2: PHÂN TÍCH CHI TIẾT
2.1. Lập kế hoạch phân tích chi t iết
2.2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực
tại
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4. Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5. Đánh giá lại t ính khả thi
2.6. Sửa đổi đề xuất của dự án
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi
tiết
GIAI ĐOẠN 3: THIẾT KẾ LOGIC
3. 1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2. Thiết kế xử lý
3.3. Thiết kế các dòng vào
3.4. Hoàn chỉnh tài liệu logic
3.5. Hợp thức hoá mô hình logic
GIAI ĐOẠN 4: ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN CỦA GIẢI
PHÁP
4.1. Xác định các ràng buộc của tổ chức và tin
học
4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp
4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các
phương án của giải pháp
GIAI ĐOẠN 5: THIẾT KẾ VẬT LÝ NGOÀI
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2. Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
5.3. Thiết kế phương thức giao tác với phần tin
học hoá
5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý
ngoài
GIAI ĐOẠN 6: TRIỂN KHAI KỸ THUẬT HỆ THỐNG
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2. Thiết kế vật lý trong
6.3. Lập trình
6.4. Thử nghiệm kiểm tra
6.5. Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống
GIAI ĐOẠN 7: CÀI ĐẶT VÀ KHAI THÁC
7.1. Lập kế hoạch cài đặt
7.2. Chuyển đổi
7.3. Khai thác và bảo trì
III. TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ ĐỂ PHÂN
TÍCH THIẾT KẾ MỘT HỆ THỐNG THÔNG
TIN
Khái niệm chung về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (database) là nơi ta lưu giữ thông tin. Còn
hơn thế, đó là nơi lưu thông tin được tổ chức nhằm một hay
nhiều mục đích. Chúng ta tổ chức thông tin trong cơ sở dữ liệu
theo cách thức cho phép chương trình và trình ứng dụng có thể
cung cấp tính năng hữu ích cho người dùng trực tiếp.
Lý do phải dùng cơ sở dữ liệu
Có vô số trình ứng dụng lưu giữ và truy xuất lượng thông
tin lớn. Tất nhiên, chương trình VB không nhất thiết phải tham dự
vào hoạt động tương tác với cơ sở dữ liệu mới chứng tỏ được
công dụng, nhưng những trình ứng dụng vận hành với cơ sở dữ
liệu lại cung cấp không ít sức mạnh và tính năng. Đó là bởi cơ sở
dữ liệu cho phép chúng ta đọc, nhập, lưu những lượng thông tin
có thể truy xuất hoặc thay đổi thêm. Thông tin này có công dụng
đa dạng: hiển thị, thao tác, báo cáo, phân tích, thậm chí tạo hoá
đơn, đặt hàng…
Điều cốt yếu là mỗi khi có một lượng thông tin đáng kể
cần tổ chức và cất giữ, cơ sở dữ liệu luôn là giải pháp tối ưu. Có
nhiều tình huống đòi hỏi vận dụng giải pháp VB/CSDL, ví dụ:
- Tạo trình ứng dụng mới từ đầu
- Kết nối với CSDL chung có sẵn
- Tương tác giữa CSDL và Website giao d ịch (mua bán
hàng) trực tiếp qua Internet
Vị trí và chức năng của CSDL cũng khác nhau:
- CSDL đang làm việc nằm chung máy với chương trình –
chúng ta muốn tạo hệ thống lập danh mục đĩa CD tại nhà
chẳng hạn
- CSDL có thể thường trú trên máy phục vụ ở đâu đó và cho
phép truy cập qua mạng cục bộ – kho thông tin được chia
sẻ cho nhiều người trog công ty chẳng hạn
- Ở một số tổ chức quốc tế, CSDL có thể tồn tại trên máy
phục vụ Web ở đầu kia trái đất, cách xa nhau hàng mấy
múi giờ, đáp ứng nhu cầu của những người dùng kết nối
với Internet trên khắp thế giới.
Cơ sở dữ liệu một chiều và cơ sở dữ liệu quan hệ
CSDL một chiều là một trong những phương pháp lưu trữ
dữ liệu trên phương tiện điện tử lâu đời hơn cả. Với CSDL một
chiều, đau đầu nhất là cập nhật những tập tin chứa tham chiếu đến
vị tr í cụ thể trong CSDL. Đầu tiên, quản lý tất cả tham chiếu
chéo ở mọi cấu trúc khác nhau trong CSDL một chiều đã đủ khiến
cho người dùng chán ngán. Không ch ỉ có vậy, mỗi khi bổ sung
hay xóa bớt thông tin khỏi CSDL, chúng ta lại phải cập nhật từng
tham chiếu đến thông tin đó.
CSDL quan hệ khắc phục được mọi điều bất tiện ở CSDL
một chiều, CSDL quan hệ lưu giữ và hiển thị dữ liệu theo dạng
bảng tính, với hàng và cột. Sức mạnh của CSDL quan hệ xuất
phát từ khả năng lưu dữ liệu với tỷ lệ trùng nhau thấp nhất, từ khả
năng liên hệ dữ liệu thuộc nhiều nguồn khác nhau với nhau.
Microsoft Access là một trong những hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phổ biến nhất trên thế giới hiện nay (cùng với Microsoft
FoxPro/Visual FoxPro và Oracle). Access là một trong những bộ
chương trình quan trọng nhất thuộc tổ hợp chương trình Microsoft
Office Professional do hãng phần mềm Microsoft Cooperation sản
xuất.
Chương trình VB , nói một cách tổng quát, gồm ba phần
riêng biệt: giao diện người dùng, động cơ CSDL, và kho lưu dữ
liệu.
Giao diện người dùng (user interface) là thành phần tương
tác với người dùng. Thông thường, giao diện chứa các mẫu biểu
hiển thị dữ liệu và cho phép người dùng chỉnh sửa dữ liệu đó.
Ngoài mẫu biểu còn có module dữ liệu và lớp dữ liệu, chứa mã
VB. Trong mã này, lập trình viên sẽ yêu cầu đủ loại dịch vụ
CSDL, như chèn, thêm, loại bớt, chỉnh sửa mẩu tin, hay cũng có
thể tưực hành vấn tin nhằm truy xuất thông tin cụ thể từ CSDL,
để tạo báo biểu và đồ thị. Thực ra, chúng ta không truy cập trực
tiếp CSDL (kho lưu dữ liệu). Các yêu cầu CSDL trong mã VB
không được chuyển thẳng đến tập tin dữ liệu vật lý (có thể là
CSDL, tập tin bảng tính…), mà ta sẽ dùng mã VB gửi lệnh đến
động cơ CSDL , là thành phần thực hiện mọi hoạt động được yêu
cầu trên kho lưu dữ liệu, rồi trả kết quả về cho chương tr ình VB.
Như đã giới thiệu, CSDL (ở đây là Access2000) gồm nhiều
bảng chứa thông tin. CSDL lưu giữ thông tin quan trọng được sắp
xếp gọn gàng. Tuy nhiên, CSDL thực ra chỉ là một tập tin không
hơn không kém, chẳng thể nào thao tác được thông tin. Về cơ bản,
tập tin . mdb hoàn toàn thụ động. Đây chính là nơi động cơ CSDL
(database engine) phát huy tác dụng. Động cơ này xét xem chúng
ta cần truy xuất thông tin gì, rồi vào CSDL và trả về thông tin
đó. Cũng chính động cơ là thành phần thao tác thông tin trong
CSDL. Khi học lập tr ình lập trình Access có ngh ĩa là chúng ta
học lập trình Jet - động cơ CSDL của Access.
Thực ra th ì có nhiều động cơ CSDL khác nữa, nhưng Jet là
động cơ của riêng VB và Access. Jet còn thao tác đước các động
cơ khác. Có thể xem Jet là não bộ của hoạt động.
Động cơ Jet nằm xen giữa chương trình VB và tập tin
CSDL, đọc được cả tập tin CSDL lẫn tập t in VB hay tập tin bằng
bảng tính. Trường hợp không cài Access trên máy tính, chúng ta
cũng có thể tạo CSDL bằng mã VB cũng như thông qua chương
trình VisData.
Động cơ Jet không phải là chương trình đơn mà là nhóm
tập tin . dll (Dynamic Link Library). DLL là những tập tin liên
kết với chương trình khi chương trình chạy. Chúng khác với thư
viện liên kết tĩnh trong C, vốn tích hợp vào từng chương trình
một. Hãy thử tưởng tượng, nếu trên PC có 4 chương trình cần
làm việc với CSDL . mdb của Access. Nếu tập tin được liên kết
tĩnh, toàn bộ tập tin của động cơ Jet sẽ phải được tích hợp vào
từng chương trình trong cả 4 chương tr ình. Trước khi Windows
ra đời, mọi việc đã xảy ra đúng như vậy. Tuy nhiên, giờ thì . dll
chỉ việc nằm chờ trên đĩa và sẵn sàng đáp ứng cho bất cứ chương
trình nào gọi chúng. Nhóm tập tin . dll của Jet tự động được liên
kết với chương trình VB lúc thi hành. Jet đảm trách phần việc
thông d ịch các yêu cầu của chương trình thành hoạt động vật lý
thực tế trên CSDL . mdb của Access hoặc của kho lưu dữ liệu
khác. Ưu điểm của việc phân công trách nhiệm này là ta có thể
áp dụng cùng mã chương trình và kỹ thuật khi giao tiếp với Jet,
cho dù đang làm việc trên CSDL, tập tin văn bản hay tập tin bảng
tính. Jet đảm trách phần việc còn lại - đọc dữ liệu và ghi vào kho
lưu dữ liệu. Jet cũng âm thầm gánh vác luôn những việc linh
tinh sau hậu trường: lập chỉ mục bảng, bảo mật, khoá… Có thể
dùng trình xử lý vấn tin của Jet, là thành phần tiếp nhận yêu cầu
truy xuất dữ liệu, yêu cầu trả về mẩu tin từ CSDL bằng vấn tin
SQL (Structure Query Language). Vấn tin SQL đề nghị Je t truy
xuất mẩu tin cụ thể từ CSDL; đến lượt m ình, Jet trả kết quả vấn
tin về chương trình VB bằng một trình xử lý kết quả.
Jet độc lập. Khi dùng Jet làm giao diện giữa dữ liệu lưu
trong bảng với tr ình ứng dụng VB của m ình, điều tuyệt vời đối
với nhà thiết kế là người dùng không nhất thiết phải tải Access
trên PC, và họ sẽ yên lòng hơn khi biết chắc rằng phần mềm của
mình đã có đủ các thứ cần thiết để vận hành suôn sẻ. Như vậy,
chương tr ình là hoàn toàn độc lập! Độc lập ở đây có nghĩa là
không cần phải cài thêm phần mềm nào trên PC chủ, trừ những
tập tin Jet và VB trong trình cài đặt. Người dùng không nhất thiết
phải biết rõ hay bận tâm đến việc nhà lập trình đang sử dụng
CSDL nào. Mọi thứ hoàn toàn vô hình trước mắt họ.
Kho lưu dữ liệu (Data Store) là một hoặc nhiều tập tin vật
lý trên ổ đĩa cứng cục bộ hay ở xa, chứa bảng trong CSDL.
Chúng ta sử dụng tập tin . mdb của Access đơn giản chỉ v ì đó là
dạng thức riêng của VB. Nếu cần giao tiếp với CSDL khác,
Paradox chẳng hạn, kho lưu dữ liệu có thể là thư mục chứa tập
tin . db hay đại loại thế. Trình ứng dụng VB thậm chí còn cần
truy cập dữ liệu trong nhiều tập tin và dạng thức CSDL khác nhau
cùng lúc. Không thành vấn đề. Thú vị ở chỗ, cho dù nhà thiết kế
sử dụng kho lưu kiểu nào, bản chất của nó luôn luôn thụ động.
Kho lưu chỉ chứa dữ liệu chứ không hề tác động đến dữ liệu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY BK4 (2).pdf