Luận văn Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Nam chi nhánh đồng bằng sông Cửu Long

Luận văn dài 90 trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3 1.3.1. Không gian nghiên cứu . 3 1.3.2. Thời gian nghiên cứu 3 1.3.3. Giới hạn nội dung . 3 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN . 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5 2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân h àng thương mại 5 2.1.1.1. Khái niệm . 5 2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại 5 2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại . 5 2.1.2.Một số khái niệm về hoạt động tín dụng . 6 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng 6 2.1.2.2. Các hình thức tín dụng 6 2.1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của tín dụng . 7 2.1.3. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân h àng . 8 2.1.3.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng 8 2.1.3.2. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối 8 2.1.3.3. Giải thích từ ngữ 8 2.1.3.4. Quyền tự chủ cho vay của NHPN . 9 2.1.3.5. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay . 10 2.1.3.6. Thể loại và thời hạn cho vay 11 2.1.3.7. Những nhu cầu vốn không được cho vay 11 2.1.3.8. Lãi suất cho vay, mức cho vay và giới hạn cho vay 12 2.1.3.9. Trả nợ gốc và lãi 13 2.1.3.10. Hồ sơ vay vốn và quy trình cho vay 14 2.1.3.11. Phương thức cho vay . 18 2.1.3.12. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay . 22 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 22 2.2.2. Phương pháp phân tích 23 2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 23 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL . 26 3.1. Quá trình hình thành và phát triển 26 3.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống NHPN . 26 3.1.2. Quá trình hình thành và phát tri ển của chi nhánh . 27 3.2. Cơ cấu tổ chức NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh ĐBSCL . 28 3.2.1. Ban Giám đốc . 28 3.2.2. Phòng hành chính nhân sự . 28 3.2.3. Phòng nghiệp vụ kinh doanh 28 3.2.4. Phòng kế toán ngân quỹ . 29 3.2.5. Phòng kiểm soát nội bộ 29 3.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHTMCP PHƯƠNG NAM chi nhánh ĐBSCL 30 3.3.1. Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh . 30 3.3.2. Huy động vốn 30 3.3.3. Cấp tín dụng . 31 3.3.4. Nhiệm vụ của chi nhánh . 31 3.3.5. Các hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh . 32 3.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008 32 3.5. Phương hướng hoạt động năm 2009 . 36 3.5.1. Mục tiêu phấn đấu 36 3.5.2. Những chương trình chính của chi nhánh . 37 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL 38 4.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 38 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2006 -2008 . 45 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 45 4.2.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế . 46 4.2.1.2. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn 49 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 51 4.2.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 52 4.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn 55 4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ 57 4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế . 58 4.2.3.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn . 61 4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu . 63 4.2.4.1. Phân tích tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế . 63 4.2.4.2. Phân tích tình hình nợ xấu theo thời hạn . 64 4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm từ 2006 – 2008 . 66 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐBSCL 69 5.1. Đánh giá chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng từ 2006-2008 . 69 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng . 73 5.2.1. Biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng . 73 5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách hàng . 74 5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin 75 5.2.4. Biện pháp mở rộng đa dạng hóa các sản phẩm của ngân hàng 75 5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro 76 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 77 6.1. KẾT LUẬN 77 6.2.KIẾN NGHỊ 78

pdf90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Nam chi nhánh đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng trả món vay đáu hạn để tiến hành các khoản vay mới nên việc thu hồi nợ của chi nhánh cũng không gặp phải nhiều khó khăn trở ngại. Tóm lại, qua phân tích ở trên ta có thể thấy được tình hình thu nợ của chi nhánh là tương đối tốt. Bên cạnh việc chi nhánh thu được ngày càng nhiều nợ vay hơn, đây là điều rất đáng được trân trọng nhưng nhìn chung vẫn còn tồn tại không ít những bất cập. Bởi vì có những đối tượng mà chi nhánh có tình hình cho vay giảm mạnh nhưng lại có tình hình thu nợ tăng mạnh khiến cho t ình hình dư nợ của đối tượng này giảm đi. Đây là điều không nên vì đối với tất cả các ngân hàng đều muốn tăng cường dư nợ trên tất cả các đối tượng, có như vậy mới phân tán được rủi ro. Do đó, chi nhánh cần phải cân đối lại t ình hình thu nợ của mình trong thời gian tới, bởi vì không phải thu được nhiều nợ hơn là vấn đề tốt. Cụ thể, như ta đã nghiên cứu ở trên thì nhận thấy chi nhánh cho vay đối với các món vay trung và dài hạn đã giảm nhưng lại thu nợ tăng lên, điều này sẽ làm giảm rất nhiều nguồn thu từ tiền lãi cho vay của chi nhánh. 4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ Trong các phần trước ta đã lần lược tiến hành phân tích tình hình cho vay của chi nhánh và tình hình thu nợ của chi nhánh thì ngay trong phần này sẽ tiến hành phân tích tình hình dư nợ tại chi nhánh để có thể thấy đ ược tại từng thời điểm nhất định thì chi nhánh còn được bao nhiêu tiền cho khách hàng vay mà chưa đến hạn thu hồi nợ hay đã đến hạn nhưng chưa đòi được... nói chung là số tiền mà chi nhánh đã cho vay ra mà chưa thu hồi về được tại một thời điểm nhất định. Việc phân tích t ình hình dư nợ này sẽ giúp ta thấy được qui mô hoạt động tín dụng của chi nhánh hiện tại l à như thế nào. Mà hiện nay thì mục tiêu của hầu hết các ngân hàng là tìm cách tăng cường dư nợ mà không cần quan tâm đến chất lượng của các món vay. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 58 4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế BẢNG 9. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % 1. Kinh tế nhà nước - - - - - - - Ngắn hạn - - - - - - - Trung, dài hạn - - - - - - - 3. Kinh tế tư nhân 70.500 91.380 149.985 20.880 29,62 58.605 64,13 Ngắn hạn 45.600 65.340 99.461 19.740 43,29 34.121 52,22 Trung, dài hạn 24.900 26.040 50.524 1.140 4,58 24.484 94,02 4.Kinh tế cá thể 242.371 281.282 263.410 38.911 16,05 -17.872 -6,35 Ngắn hạn 153.010 176.021 172.319 23.011 15,04 -3.702 -2,10 Trung, dài hạn 89.362 105.262 91.091 15.900 17,79 -14.171 -13,46 TỔNG CỘNG 312.871 372.662 413.395 59.791 19,11 40.733 10,93 Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Dấu (-) thể hiện không có giá trị Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ tại chi nhánh liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ chi nhánh luôn mở rộng qui mô cho vay v à tiến hành cho vay đối với những khoản vay có giá trị lớn, chứng tỏ chi nhánh ng ày càng hoàn thiện được khả năng hoạt động kinh doanh của chi nhánh cộng th êm lòng nhiệt huyết của toàn bộ công nhân viên tại chi nhánh nên tin rằng chi nhánh sẽ luôn hoạt động tốt trong tương lai và ngày càng chiếm được lòng tin đối với khách hàng và uy tín của chi nhánh cũng tăng theo. Tổng dư nợ của chi nhánh liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 tổng dư nợ của chi nhánh đạt mức 312.871 triệu đồng. Sang năm 2007 th ì tổng dư nợ đã được tăng lên và đạt mức 372.662 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 đến 59.791 triệu đồng (tăng 19,11%), chứng tỏ chi nhánh luôn phấn đấu mở rộng qui mô cho vay của mình và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý nợ của chi nhánh có đủ khả năng để quản lý những khoản vay có giá trị cao, nhân vi ên trong chi nhánh luôn phát huy tiềm năng sẳn có của m ình để hoàn thành nhiệm vụ được giao, luôn năng động t ìm kiếm đối tác kinh doanh mới... Bước sang năm 2008 thì tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên càng khẳng định được vị Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 59 thế của chi nhánh trong lòng khách hàng và đạt mức dư nợ 413.395 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 40.733 triệu đồng (tăng 10,93% ). Trong đó: Kinh tế tư nhân: Ta thấy tổng dư nợ đối với thành phần kinh tế tư nhân luôn gia tăng một cách đều đặn, cụ thể năm 2006 tổng d ư nợ đạt 70.500 triệu đồng. Sang năm 2007 th ì đạt mức 91.380 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 là 20.880 triệu đồng (tăng 29,62%), nguyên nhân v ì năm 2007 nhu cầu vay vốn tăng cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô kinh doanh , mặc dù doanh số thu nợ của năm 2007 cũng tăng nhưng tăng thấp hơn so với doanh số cho vay nên dư nợ tại chi nhánh tăng cao. Trong năm 2008 thì tổng dư nợ đạt mức 149.985 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2007 đến 58.605 triệu đồng (tăng 64,13%), nguy ên nhân tăng cao là v ì trong năm 2008 có nhiều công ty thua lỗ nên mất khả năng chi trả nên chi nhánh đành phải chấp nhận cho gia hạn nợ cho các khoản vay không thể trả nợ trong nhất thời và đợi đến lúc có khả năng sẽ thu hồi nợ sau, v à do khó khăn nên các công ty tiếp tục vay vốn tại chi nhánh để bổ sung vốn kinh doanh đang thiếu hụt. Việc doanh số cho vay tăng nhanh h ơn doanh số thu nợ cộng thêm việc mở rộng qui mô cho vay của chi nhánh dẫn đến t ình hình dư nợ tăng đột biến. Cụ thể: - Ngắn hạn: luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng d ư nợ của chi nhánh, cụ thể trong năm 2006 dư nợ ngắn hạn đạt mức 45.600 triệu đồng. Năm 2007 th ì dư nợ ngắn hạn của chi nhánh được tăng lên và đạt mức 65.340 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 19.740 triệu đồng (tăng 43,29%). Nguyên nhân tăng là vì trong năm tình hình kinh tế ổn định, các công ty đẩy mạnh kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng khiến doanh s ố cho vay tăng cao, cộng thêm nhân viên chi nhánh phấn đấu đạt mục tiêu đề ra là tìm cách làm tăng dư nợ cho chi nhánh. Năm 2008 th ì tổng dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế tư nhân đạt mức 99.461 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một lượng là 34.121 triệu đồng (tăng 52,22%), nguyên nhân vì năm 2007 chi nhánh tăng cường dư nợ tại chi nhánh nhất là đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nền kinh tế vẫn còn ổn định nhưng sang năm 2008 th ì khủng hoảng đã xảy ra khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng không trả được nợ, do việc thu hồi nợ không đ ược nhiều nên dư nợ cũng tăng lên, và do năm 2008 th ì lãi suất tăng liên tục nên các món nợ đến hạn mà khách hàng không muốn trả, vì dù để món nợ đó quá hạn Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 60 nhưng mức phạt tính ra còn thấp hơn so với việc trả nợ rồi vay lại với mức lãi suất cao hơn. - Trung và dài hạn: Luôn chiếm tỷ trọng thấp v ì cơ cấu doanh số cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh luôn có tỷ trọng thấp để đảm bảo tính thanh khoản, cụ thể năm 2006 thì tổng dư nợ trung và dài hạn đạt mức 24.900 triệu đồng. Năm 2007 thì đạt mức 26.040 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là 1.140 triệu đồng (tăng 4,58%). Nguyên nhân vì nhu cầu vốn trung và dài hạn luôn thấp và do chi nhánh luôn cân đối tỷ trọng của các khoản vay trung v à dài hạn cho hợp lý nên dư nợ tăng không nhiều, do khách h àng được cán bộ chi nhánh tư vấn là nên vay các món vay ngắn hạn để đến khi đáu hạn có thể trả nợ và vay lại với lãi suất vay ngắn hạn thấp hơn vay trung và dài hạn. Năm 2008 thì dư nợ trung và dài hạn đạt mức 50.524 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một lượng là 24.484 triệu đồng (tăng 94,02%). Nguy ên nhân là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và lãi suất luôn tăng cao đã ảnh hưởng đến việc thu nợ của chi nhánh trong khi doanh số cho vay trung và dài hạn tăng tương đối. Kinh tế cá thể: chiếm tỷ trọng rất cao v ì chi nhánh chủ yếu là cho vay đối với cá nhân để tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh nhỏ lẻ, cụ thể năm 2006 tổng dư nợ đối với cá nhân đạt mức 242.371 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức 281.282 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 38.911 triệu đồng (tăng 16,05%). Năm 2008 th ì đạt mức 263.410 triệu đồng, giảm so với năm 2007 một lượng là 17.872 triệu đồng (giảm 6,35%). Nguyên nhân vì năm 2008 tình hình lãi suất tại các ngân hàng leo thang liên tục khiến các cá nhân không muốn vay nhiều thêm nữa, khách hàng không dám vay để tiêu dùng nữa họ chỉ tiêu dùng những khoản tiền tích lũy của họ v à do giá cả đắt đỏ khiến việc tiêu dùng không còn được sôi động như trước. Trong đó: - Ngắn hạn: luôn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2006 th ì dư nợ ngắn hạn đạt mức 153.010 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức 176.021 triệu đồng, tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là 23.011 triệu đồng (tăng 15,04%). Năm 2008 th ì đạt mức 172.319 triệu đồng, giảm so với năm 2007 một lượng là 3.702 triệu đồng (giảm 2,1%). Nguyên nhân vì năm 2007 thì lãi suất không thay đổi nhiều cộng thêm nhu cầu tiêu dùng còn tăng nên doanh số cho vay tăng mạnh trong khi doanh số thu nợ tăng chậm hơn khiến dư nợ tăng lên, nhưng sang năm 2008 th ì Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 61 lãi suất tăng nhanh và giá cả hàng tiêu dùng tăng cao nên nhu c ầu vay vốn tiêu dùng giảm, và tâm lý của người dân là khi lãi suất tăng họ sẽ trả tiền vay để đến khi lãi suất giảm họ sẽ vay lại nên dư nợ theo đó mà giảm xuống. - Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trong thấp cụ thể năm 2006 th ì dư nợ trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 89.362 triệu đồng. Năm 2007 th ì đạt mức 105.262 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 15.900 triệu đồng (tăng 17,79%). Năm 2008 th ì đạt mức 91.091 triệu đồng, giảm so v ới năm 2007 một lượng là 14.171 triệu đồng (giảm 13,46%). Nguyên nhân trong năm 2007 th ì doanh số cho vay tăng lên vì lãi suất còn thấp và nhu cầu vốn tiêu dùng và buôn bán nhỏ lẻ tăng trong khi t ình hình thu nợ tăng chậm khiến dư nợ tăng nhanh, nhưng sang năm 2008 thì lãi suất tăng quá cao nhất là các khoản vay dài hạn khiến khách hàng không muốn vay thêm mà chỉ tìm cách trả các món vay trước đó để chờ lãi suất hạ xuống mới vay lại nên dư nợ đã giảm mạnh. 4.2.3.2. Phân tích tình hình d ư nợ theo thời hạn Như ta đã biết thì lãi suất cho vay trung và dài hạn lúc nào cũng cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn nhưng cho vay dài hạn lại gặp rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn nên việc cân đối giữa dư nợ trung và dài hạn với dư nợ ngắn hạn là những việc hết sức cần thiết tại các ngân hàng. Cho nên việc xem xét cơ cấu dư nợ theo thời hạn như thế nào là hợp lý là điều quan trọng của chi nhánh để đảm bảo khả năng sinh lời cũng như bảo đảm giảm thiểu rủi ro. BẢNG 10. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Số Tiền %1 Số Tiền %1 Số Tiền %1 Số Tiền %2 Số Tiền %2 Ngắn hạn 198.610 63,48 241.361 64,77 271.780 65,74 42.751 21,53 30.419 12,60 Trung, dài hạn 114.261 36,52 131.301 35,23 141.615 34,26 17.040 14,91 10.314 7,86 Tổng cộng 312.871 100 372.662 100 413.395 100 59.791 19,11 40.733 10,93 Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu. Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 62 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình dư nợ tại chi nhánh tăng liên tục, phù hợp với xu thế phát triển của chi nhánh. D ư nợ tại chi nhánh có sự cân đối giữa ngắn hạn với trung và dài hạn, chứng tỏ chi nhánh hoạt động rất hợp lý v ì với cơ cấu tương đối ổn định như trên thì vừa đảm bảo được khả năng sinh lời vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. Ta thấy, d ư nợ của chi nhánh tăng liên tục chứng tỏ nguồn thu nhập từ việc cho vay của chi nhánh cũng tăng h àng năm, điều này rất đáng được khích lệ. Tình hình dư nợ được thể hiện cụ thể như sau: Ngắn hạn: Liên tục tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo không gặp phải rủi ro cho chi nhánh v ì các khoản vay ngắn hạn sẽ nhanh được thu hồi lại nợ trong khi ít gặp rủi ro khi lãi suất tăng cao. Cho nên chi nhánh cần phải tăng dư nợ ngắn hạn lên nếu muốn giảm thiểu rủi ro. Cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ ngắn hạn đạt mức 198.610 triệu đồng (chiếm 63,48%). Năm 2007 th ì đạt mức 241.361 triệu đồng (chiếm 64,77%), tăng h ơn so với năm 2006 một lượng là 42.751 triệu đồng (tăng 21,53%). Năm 2008 th ì dư nợ ngắn hạn đạt mức 271.780 triệu đồng (chiếm 65,74%), tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 39.419 triệu đồng (tăng 12,6%). Tuy nhiên, việc gia tăng dư nợ ngắn hạn nhanh như vậy tuy đảm bảo giảm thiểu được rủi ro nhưng lại mang đến lợi nhuận thấp cho chi nhánh nhưng trong giai đoạn khó khăn như hiện nay thì việc đảm bảo giảm thiểu rủi ro là điều rất cần thiết nhưng những năm tiếp theo khi nền kinh tế ổn định th ì chi nhánh nên giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn để tăng khả năng sinh lời cho chi nhánh. Trung và dài hạn: Cũng tăng liên tục qua các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng rất thấp, cụ thể: năm 2006 th ì dư nợ trung và dài hạn đạt mức 114.261 triệu đồng (chiếm 36,52%). Năm 2007 th ì đạt mức 131.301 triệu đồng (chiếm 35,23%), tăng hơn so với năm 2006 một lượng là 17.040 triệu đồng (tăng 14,91%). Năm 2008 th ì đạt mức 141.615 triệu đồng (chiếm 34,26%), tăng h ơn so với năm 2007 một lượng là 10.314 triệu đồng (tăng 7,86%). Tuy d ư nợ có tăng nhưng tốc độ tăng qua các năm chậm h ơn so với tốc độ của dư nợ ngắn hạn nên chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa dư nợ trung và dài hạn để đảm bảo tính sinh lời cho chi nhánh. Mặc dù, các khoản vay trung và dài hạn có rủi ro cao hơn ngắn hạn nhưng nếu có sự quản lý chặc chẽ thì rủi ro cũng sẽ được hạn chế. Cho Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 63 nên, chi nhánh cần phải tăng cường tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với ngắn hạn trong thời gian tới. Tóm lại, qua phần phân tích ở trên thì ta có thể thấy được qui mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng, thể hiện qua t ình hình dư nợ tại chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Điều này là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các ngân hàng. Qua phân tích ta thấy tình hình dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh, điều này là phù hợp trong thời đại khó khăn hiện nay. Bởi v ì trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các ngân hàng mong muốn các món vay được thu hồi đúng thời hạn để đảm bảo tính thanh khoản cho chi nhánh. Nhưng trong thời gian tới, khi nền kinh tế ổn định v à dần phát triển thì chi nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn để đảm bảo khả năng sinh lời tối đa của nguồn vốn. 4.2.4. Phân tích tình hình n ợ xấu 4.2.4.1. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thành phần kinh tế BẢNG 11. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % 1. Kinh tế nhà nước - - - - - - - Ngắn hạn - - - - - - - Trung, dài hạn - - - - - - - 3. Kinh tế tư nhân - - - - - - - Ngắn hạn - - - - - - - Trung, dài hạn - - - - - - - 4.Kinh tế cá thể 3.880 4.025 4.010 145 3,74 -15 -0,37 Ngắn hạn 2.578 2.903 3.273 325 12,62 370 12,75 Trung, dài hạn 1.302 1.122 737 -180 -13,82 -385 -34,31 TỔNG CỘNG 3.880 4.025 4.010 145 3,74 -15 -0,37 Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Dấu (-) thể hiện không có giá trị Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình nợ xấu của chi nhánh chỉ tập trung vào thành phần kinh tế cá thể còn các thành phần kinh tế khác thì Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 64 không phát sinh các khoản nợ xấu trong đó chủ yếu tập trung trong các khoản vay ngắn hạn. Cụ thể tổng nợ xấu của chi nhánh năm 2006 chiếm đến 3.880 triệu đồng. Năm 2007 tổng nợ xấu tại chi nhánh đạt mức 4.025 triệu đồng, tăng 145 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 3,74%), nguy ên nhân vì các cá nhân vay vốn chủ yếu để tiêu dùng và mua xe, mua các vật dụng trong gia đình hoặc mua bán nhỏ lẻ... mà không có thu nhập để trả nợ cho ngân hàng trong khi ngân hàng chỉ cần khách hàng có tài sản đảm bảo như giấy chủ quyền nhà ở đất ở là được vay vốn, nhưng do năm 2007 giá nhà và đ ất bị giảm liên tục và bị đóng băng nên việc phát mãi tài sản rất khó khăn khiến nợ xấu gia tăng. Năm 2008 th ì tổng nợ xấu của chi nhánh đạt mức 4.010 triệu đồng, giảm 15 triệu đồng so với năm 2007 (giảm 0,37%). Nguyên nhân vì lãi suất cho vay của chi nhánh tăng theo sự gia tăng lãi suất chung của nhiều ngân hàng khiến việc vay vốn của các cá nhân khó khăn hơn, nhu cầu của họ cũng giảm xuống vì giá cả hàng hóa tăng cao, cùng với việc chi nhánh đã rút kinh nghiệm hơn trong việc cho vay nên tình trạng nợ xấu đã giảm hẳn. Đối với thành phần kinh tế tư nhân thì việc vay vốn để kinh doanh hay bổ sung vốn kinh doanh điều có các phương án sản xuất cụ thể để trình cho cán bộ tín dụng nên chất lượng của các khoản vay được khẳng định tốt nhất, còn đối với cá nhân thì chủ yếu cho vay tín chấp v ì chỉ cần có giấy chủ quyền nhà ở đất ở là được phép vay không cần quan tâm nguồn trả nợ có chắc chắ n hay không nên nợ xấu đã phát sinh. 4.2.4.2. Phân tích tình hình n ợ xấu theo thời hạn BẢNG 12. TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Số Tiền %1 Số Tiền %1 Số Tiền %1 Số Tiền %2 Số Tiền %2 Ngắn hạn 2.578 66,44 2.903 72,12 3.273 81,62 325 12,62 370 12,75 Trung, dài hạn 1.302 33,56 1.122 27,88 737 18,38 -180 -13,82 -385 -34,31 Tổng cộng 3.880 100 4.025 100 4.010 100 145 3,74 -15 -0,37 Nguồn: Phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Dấu (%1) thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trong bảng số liệu. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 65 Dấu (%2) thể hiện tốc độ tăng trưởng từng khoản mục Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu xuất hiện nhiều đối với các khoản vay ngắn hạn nên chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa việc thu hồi các khoản nợ quá hạn của chi nhánh để đảm bảo cho chi nhánh luôn luôn hoạt động hiệu quả. Như ta đã nói ở phần trước thì các khoản vay trung và dài hạn thường gặp phải nhiều rủi ro tron g cho vay nhưng mang lại lợi nhuận cho chi nhánh nhiều hơn vì lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn nhưng hiện thực tại chi nhánh thì các khoản vay ngắn hạn lại có mức nợ xấu tăng cao trong khi trung và dài hạn thì có mức nợ xấu ngày càng giảm dần, cho nên việc nâng cao tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn đối với chi nhánh trong thời gian tới l à điều rất cần thiết. Mức nợ xấu của chi nhánh đã giảm qua các năm chứng tỏ chi nhánh cũng quan tâm nhiều đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Mặc d ù, tại chi nhánh vẫn còn nợ xấu nhưng mức nợ xấu như vậy là vẫn còn rất tốt, đáng được phát huy hơn nữa trong tương lai. Trong đó: Ngắn hạn: luôn có mức nợ xấu tăng cao, cụ thể trong năm 2006 th ì mức nợ xấu ngắn hạn chiếm 66,44% (tức đạt mức 2.578 triệu đồng). Năm 2007 t hì mức nợ xấu ngắn hạn đạt mức 2.903 triệu đồng (chiếm 72,12%), tăng h ơn so với năm 2006 đến 325 triệu đồng (tức tăng 12,62%). Năm 2008 th ì nợ xấu ngắn hạn đạt mức 3.273 triệu đồng (chiếm 81,62%), tăng h ơn so với năm 2007 đến 370 triệu đồng (tức tăng 12,75%). Trung và dài hạn: luôn chiếm tỷ trọng thấp v à có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ sự quan tâm của chi nhánh đ ã có hiệu quả nhất định, cụ thể: Năm 2006 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh chiếm 33,56% (tức đạt mức 1.302 triệu đồng). Năm 2007 th ì nợ xấu trung và dài hạn đạt mức 1.122 triệu đồng (chiếm 27,88%), giảm hơn so với năm 2006 đến hơn 180 triệu (giảm 13,82%). Năm 2008 thì nợ xấu trung và dài hạn của chi nhánh đạt mức 737 triệu đồng (chiếm 18,38%), giảm so với năm 2007 đến 385 triệu đồng ( tức giảm 34,31%). Tóm lại, mức nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm đặc biệt l à trong năm 2008 đó là điều thành công lớn đối với chi nhánh nên cần phải phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Như ta đã thấy thì mặc dù trong thời gian qua thì tổng nợ xấu tại chi nhánh có giảm, nhưng trong đó vẫn có sự gia tăng các khoản nợ xấu Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 66 ngắn hạn, đây là điều không tốt vì mặc dù cho vay ngắn hạn sẽ giảm rủi ro khi lãi suất tăng nhưng không mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Cộng th êm thực tế đã chứng minh là cho vay ngắn hạn vẫn có rủi ro gây ra nợ xấu. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn nữa trong việc cho vay ngắn hạn. Chi nhánh nên tăng cường cho vay trung và dài hạn trong thời gian tới để đảm bảo khả năng sinh lời tối đa tại chi nhánh. 4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM TỪ 2006 – 2008 Trong các phần trước việc xem xét t ình hình hoạt động tín dụng th ì ta cũng phần nào hiểu được hiện tại chi nhánh làm ăn có hiệu quả hay không? Có cho vay đúng đối tượng hay không? Trong phần này ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn nữa kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua các năm. BẢNG 13. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % 1. Thu nhập 35.416 44.275 51.614 8.860 25,02 7.339 16,58 Thu nhập lãi suất 34.165 42.224 48.426 8.059 23,59 6.202 14,69 Thu nhập ngoài lãi suất 1.250 2.051 3.188 800 64,01 1.137 55,43 2. Chi phí 30.258 36.629 42.349 6.371 21,05 5.720 15,62 Chi phí lãi suất 20.720 25.547 26.327 4.826 23,29 780 3,05 Chi phí ngoài lãi suất 9.538 11.082 16.022 1.544 16,19 4.940 44,58 3. Thu nhập trước thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17 4. Thuế - - - - - - - 5.Lợi nhuận sau thuế 5.158 7.646 9.265 2.489 48,26 1.618 21,17 Nguồn: Phòng kế toán của chi nhánh Dấu (-) thể hiện không có giá trị Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi nhánh không có ngh ĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, nghĩa vụ này sẽ do hội sở chính NHPN thực hiện cho nên tại chi nhánh thì lợi nhuận trước thuế cũng chính là lợi nhuận sau thuế. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 67 Đối với phần thu nhập: thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm thể hiện qui mô hoạt động của chi nhánh ng ày càng lớn, chi nhánh làm ăn có hiệu quả, cụ thể năm 2006 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 35.416 triệu đồng trong đó thu nhập từ lãi chiếm 34.165 triệu đồng còn thu nhập ngoài lãi chiếm 1.250 triệu đồng; - Năm 2007 thì tổng thu nhập của chi nhánh đạt 44.275 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 8.860 triệu đồng (tăng 25,02%). Trong đó, thu nhập từ lãi chiếm 42.224 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 8.059 triệu đồng (tăng 23,59%) còn thu nhập ngoài lãi chiếm 2.051 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 800 triệu đồng (tăng 64,01%); - Năm 2008, tổng thu nhập của chi nhánh đạt mức 51.614 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 7.339 triệu đồng (tăng 16,58%), trong đó th ì thu nhập từ lãi chiếm 48.426 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 6.202 triệu đồng (tăng 14,69%) còn thu nhập ngoài lãi chiếm 3.188 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 1.137 triệu (tăng 55,43%). Nhìn chung, tình hình thu nhập của chi nhánh tăng liên tục qua các năm, đó là điều đáng được khen ngợi nhưng nhìn lại cơ cấu thu nhập của chi nhánh chủ yếu từ nguồn thu nhập từ lãi, đây là điều đáng lo ngại nên chi nhánh cần phải đa dạng hóa hơn nữa các lĩnh vực hoạt động của m ình cho an toàn vì như ta biết thì tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực nào đó thì rủi ro sẽ không thể tránh khỏi và hiện nay cơ cấu thu nhập của các ngân hàng không còn quá chú trọng vào thu nhập từ lãi nữa mà dần chuyển sang thu nhập từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng nên việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh l à điều cần thiết. Đối với phần chi phí: Ta thấy chi phí tại chi nhánh cũng li ên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 30.258 triệu đồng, trong đó chi phí từ lãi chiếm 20.720 triệu đồng còn chi phí ngoài lãi chiếm 9.538 triệu đồng, ta thấy thu nhập ngoài lãi trong năm 2006 thấp hơn so với chi phí ngoài lãi chứng tỏ chi nhánh vẫn chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ nên chi nhánh cần phải tiến hành đào tạo cho các nhân viên trong chi nhánh hiểu biết hơn nữa kiến thức trong các hoạt động dịch vụ để cải thiện thu nhập từ các nguồn này vì hiện nay có rất nhiều ngân hàng lớn đã thành công trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 68 - Năm 2007, tổng chi phí của chi nhánh đạt mức 36.629 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 6.371 triệu đồng (tăng 21,05%), trong đó chi phí từ lãi chiếm 25.547 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một khoảng 4.826 triệu đồng (tăng 23,29%) còn chi phí ngoài lãi chiếm 11.082 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 1.544 triệu đồng (tăng 16,19%); - Năm 2008, tổng chi phí tại chi nhánh đạt mức 42.349 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 5.720 triệu đồng (tăng 15,62%), trong đó chi phí từ lãi chiếm 26.372 triêu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 780 triệu đồng (tăng 3,05%) còn chi phí ngoài lãi chiếm 16.022 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 một khoảng là 4.940 triệu đồng (tăng 44,58%) Nhìn chung, chi phí tại chi nhánh liên tục tăng là điều bình thường vì chi nhánh đang trên đà phát tri ển, đang phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới nên chi phí bỏ ra ban đầu đương nhiên phải tăng lên, tuy nhiên việc gia tăng quá nhanh các khoản chi phí ngoài lãi là điều không tốt cần phải hạn chế. Đối với lợi nhuận sau thuế: Bởi vì nghĩa vụ nộp thuế đối với các ngân hàng do hội sở đảm nhận nên thu nhập trước thuế hay thu nhập sau thuế l à giống nhau nên ta chỉ xem xét đến thu nhập sau thuế m à thôi. Ta thấy, tổng thu nhập sau thuế tại chi nhánh liên tục tăng chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh chú trọng rất nhiều trong nhiệm vụ kin h doanh tiền tệ của mình, cụ thể năm 2006 tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh đạt mức 5.158 triệu đồng. Sang năm 2007 thì tổng thu nhập sau thuế của chi nhánh tăng l ên và đạt mức 7.646 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006 một lượng tiền là 2.489 triệu (tăng 48,26%). Năm 2008 thì thu nhập sau thuế của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên và đạt mức 9.265 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 đến 1.618 triệu đồng (tăng 21,17%). Nhìn chung, thu nhập sau thuế của chi nhánh liên tục tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống chứng tỏ chi nhánh cũng chịu ảnh h ưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng nếu như chi nhánh hạn chế tối đa chi phí ngoài lãi thì khả năng tăng thu nhập sau thuế của chi nhánh l à rất cao, cho nên chi nhánh cần phải hạn chế lại các khoản chi phí không cần thiết có như vậy mới có thể đảm bảo cho chi nhánh hoạt động có hiệu quả v à tồn tại lâu dài. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 69 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHTMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. 5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG HO ẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TỪ 2006-2008 BẢNG 14. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 1. Vốn huy động Triệu đồng 255.751 300.431 342.752 2. Doanh số cho vay Triệu đồng 301.324 361.711 392.845 3. Doanh số thu nợ Triệu đồng 243.658 301.920 352.112 4. Dư nợ bình quân Triệu đồng 294.436 342.767 377.501 5. Tổng dư nợ Triệu đồng 312.871 372.662 413.395 6. Nợ xấu Triệu đồng 3.880 4.025 4.010 7. Hệ số thu nợ % 80,86 83,47 89,63 8. Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,83 0,88 0,93 9. Doanh số cho vay / vốn huy động Lần 1,18 1,20 1,15 11. Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,24 1,08 0,97 Nguồn: Phòng kế toán tại chi nhánh Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vốn huy động: liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 thì tổng vốn huy động của chi nhánh đạt mức 255.751 triệu đồng. Năm 2007 tăng l ên ở mức 300.431 triệu đồng và năm 2008 thì đạt mức 342.752 triệu đồng. Chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh cũng có những chính sách huy động hợp lý, cũng nh ư hình ảnh của chi nhánh trong lòng người dân cũng gần gủi hơn, lòng tin của người dân đối với chi nhánh cũng đ ược cải thiện hơn nhiều. Chi nhánh nên tận dụng hơn nữa vị thế của mình để tăng cường huy động vốn nhiều hơn nữa để có thể đẩy mạnh lĩnh vực kinh doanh của chi nh ánh. Đồng thời, chi nhánh nên tăng cường các hoạt động xã hội để gây thiện cảm và tiến hành nhiều hoạt động bổ ích để tăng uy tín của chi nhánh hơn nữa. Chi nhánh nên nâng cao hơn nữa tổng vốn huy động của chi nhánh bởi v ì mặc dù vốn huy động của chi nhánh có tăng liên Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 70 tục qua các năm nhưng doanh số cho vay của chi nhánh lại v ượt qua doanh số huy động khiến chi nhánh phải sử dụng đến nguồn vốn điều chuyển từ hội sở m à nguồn vốn này chi nhánh phải trả chi phí cao hơn hẳn so với cùng một khoản tiền nếu như chi nhánh huy động được. Doanh số cho vay: Do ngân hàng ngày càng mở rộng qui mô hoạt động của mình nên doanh số cho vay của chi nhánh cũng tăng l ên liên tục, cụ thể năm 2006 thì tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt mức 301.324 triệu đồng, sang năm 2007 thì đạt mức 361.711 triệu đồng, không những vậy sang năm 2008 th ì tổng doanh số cho vay của chi nhánh lại tăng cao h ơn nữa và đạt mức 392.845 triệu đồng. Chứng tỏ trong thời gian qua chi nhánh luôn năng động trong việc t ìm kiếm khách hàng, nhân viên làm việc năng nổ, nhiệt t ình làm cho khách hàng vừa lòng và ngày càng gắn bó với chi nhánh nhiều hơn và như thế danh tiếng của chi nhánh ngày càng được nhiều người biết đến, thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng doanh số cho vay của chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong tình hình nền kinh tế đang khủng hoảng nh ư hiện nay đòi hỏi chi nhánh phải quản lý các món vay của chi nhánh chặc chẽ hơn nữa và cũng phải thận trọng trước khi cho một khách hàng nào đó vay, cần xem kỹ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng đồng thời thẩm định lại thật kỹ l ưỡng thông tin của khách hàng cũng như phương án sử dụng vốn vay của khách hàng, có như vậy mới giảm thiểu được rủi ro cho chi nhánh. Doanh số thu nợ: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của chi nhánh liên tục tăng thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh l à rất tốt, cụ thể trong năm 2006 th ì tình hình thu nợ của chi nhánh đạt mức 243.658 triệu đồng, năm 2007 tăng lên một cách nhanh chóng và đạt mức 301.920 triệu đồng, năm 2008 mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng khiến nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá sản nhưng do tinh thần làm việc tận tâm của các nhân viên trong chi nhánh nên tổng doanh số thu nợ của chi nhánh vẫn tăng t ương đối ấn tượng và đạt mức 392.845 triệu đồng. Do đó, chi nhánh cần phải phát huy hơn nữa khả năng làm việc của các nhân viên trong chi nhánh để mức thu nợ của các khoản vay được nâng cao hơn nữa. Tổng dư nợ: Tình hình dư nợ của chi nhánh tăng liên tục thể hiện qui mô hoạt động cho vay của chi nhánh ng ày càng được mở rộng, cụ thể tổng mức dư Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 71 nợ của chi nhánh năm 2006 đạt mức 312.871 triệu đồng, sang năm 2007 cùng với việc tăng nhu cầu vay vốn của khách h àng đối với chi nhánh cộng thêm chính sách mở rộng mạng lưới cho vay của chi nhánh đã làm cho tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên nhanh chóng và đạt mức 372.662 triệu đồng, bước sang năm 2008 nối bước theo tốc độ tăng của năm tr ước thì tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục phá mức kỷ lục cũ và lập ra mức kỷ lục mới thật ấn t ượng, thỏa mãn lòng mong mỏi của toàn bộ công nhân viên trong chi nhánh và cộng thêm tình hình khó khăn chung của nền kinh tế trong nước đã làm cho khả năng trả nợ của khách hàng giảm xúc khiến tổng dư nợ tăng lên và đạt mức 413.395 triệu đồng. Chi nhánh cần phải đặc biệt quan tâm việc gia tăng tổng d ư nợ trong năm 2008 vì góp phần trong đó là không ít những khoản vay không có khả năng trả nợ do thua lỗ nên chi nhánh cần phải tăng cường thu nợ để hạn chế việc gia tăng các khoản nợ xấu trong vài năm tới. Nợ xấu: Tình hình nợ xấu của chi nhánh có xu hướng giảm đây là dấu hiệu tốt cho chi nhánh có thể hoạt động hiệu quả trong v ài năm tới cụ thể năm 2006 thì chi nhánh có mức nợ xấu lên tới 3.880 triệu đồng, sang năm 2007 do sự lơi lỏng của các nhân viên tín dụng trong việc thẩm định tín dụng tr ước khi cho khách hàng vay và sự quản lý không chặc chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng đã khiến cho tổng nợ xấu trong năm của chi nhánh tăng l ên và đạt mức 4.025 triệu đồng, nhưng sang năm 2008 th ì chi nhánh đã khắc phục được tình trạng lơi lỏng đó và đã quan tâm hơn việc sử dụng vốn của khách hàng và nhân viên trong chi nhánh đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc thẩm định, theo dõi nợ và thu nợ tốt hơn và đạt mức 4.010 triệu đồng. Tuy nhi ên, chi nhánh vẫn còn tồn tại những rủi ro đang tiềm ẩn v ì các khoản nợ xấu này có thể khó thu được nợ trong khi năm 2008 t ình hình tổng dư nợ của chi nhánh lại tiếp tục tăng l ên nên sẽ không tránh khỏi việc tăng th êm các khoản nợ xấu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế , nên đòi hỏi chi nhánh phải quyết liệt h ơn nữa trong việc theo dõi nợ và tiến hành thu hồi nợ trước hạn nếu xét thấy món vay đó không hiệu quả và có nguy cơ tạo ra nợ xấu. Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ của chi nhánh li ên tục tăng chứng tỏ chất lượng tín dụng tại chi nhánh rất tốt, cụ thể hệ số thu nợ của chi nhánh năm 2006 đạt được 80,86%, một tỷ lệ rất cao. Năm 2007 tỷ lệ n ày lại được nâng lên và đạt Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 72 mức 83,47%, không những vậy năm 2008 th ì hệ số thu nợ của chi nhánh đạt rất cao đến 89,63%. Chứng tỏ các món vay của chi nhánh đều có khả năng thu hồi cao nhưng cũng hạn chế tình trạng cơ cấu lại thời hạn nợ vay cho khách h àng vì làm như vậy thì mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ xấu của chi nhánh đ ã giảm đi nhưng rủi ro của chi nhánh vẫn không mất đi v ì khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn đó vẫn có thể trở thành khoản nợ xấu tiếp tục trong thời gian tới. Vì vậy, cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải cương quyết trong việc thu hồi nợ và cho vay đúng đối tượng hạn chế thấp nhất t ình trạng cơ cấu lại thời hạn cho món nợ xấu, có như vậy chất lượng tín dụng ở chi nhánh mới thực sự tốt, th ật sự hiệu quả. Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng thể hiện số vòng luân chuyển vốn của ngân hàng. Tại chi nhánh trong năm 2006 th ì số vòng luân chuyển vốn đạt mức 0,83 vòng, có nghĩa là để nguồn vốn của chi nhánh luân chuyển được một vòng thì phải mất đến hơn 14 tháng, tức là lúc cho vay ra và đến lúc thu hồi lại nguồn vốn đó phải mất h ơn một năm nên việc luân chuyển vốn của chi nhánh như vậy là khá tốt tuy vẫn còn hơi chậm nhưng vì chi nhánh có khoản vay trung và dài hạn cũng tương đối nhiều nên số vòng quay tín dụng như vậy cũng tương đối hợp lý. Năm 2007, th ì số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh tăng lên và đạt mức 0,88 vòng nghĩa là thời gian kể từ khi số tiền được giải ngân đến khi thu hồi lại được rút ngắn hơn chứng tỏ tốc độ lưu chuyển vốn của chi nhánh nhanh hơn nữa. Năm 2008 thì vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh đạt 0,93 vòng nghĩa là thời gian luân chuyển vốn càng rút ngắn hơn nữa thể hiện hiệu quả hoạt động của chi nhánh ng ày càng cao. Tổng dư nợ / vốn huy động: Ta thấy tình hình tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của chi nhánh thay đổi li ên tục thể hiện sự biến động phức tạp của t ình hình kinh doanh của chi nhánh, cụ thể năm 2006 th ì tỷ lệ này đạt mức 1,18 lần nghĩa là trong năm 2006 th ì với 1,18 đồng dư nợ tại chi nhánh thì chi nhánh chỉ huy động được 1 đồng còn 0,18 đồng còn lại thì chi nhánh phải sử dụng nguồn khác như điều chuyển từ hội sở về hoặc các khoản t ài sản nợ của chi nhánh. Năm 2007 thì tỷ lệ này đạt mức 1,20 lần nghĩa là chi nhánh chỉ huy động được 1 đồng trong khi chi nhánh phải cho vay đến 1,2 đồng, khoản tiền thiếu hụt để cho vay l à 0,2 đồng đó chi nhánh phải điều chuyển từ hội sở về với chi phí cao h ơn chi phí huy động nên chi nhánh phải tăng cường huy động vốn hơn nữa. Năm 2008 thì tỷ lệ Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 73 này đạt mức 1,15 lần chứng tỏ chi nhánh có sự cố gắng trong việc huy động vốn hạn chế việc điều chuyển vốn từ hội sở. V ì vậy, chi nhánh nên tăng cường các hình thức huy động vốn hơn nữa sao cho số tiền huy động của chi nhánh phải đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách h àng có như vậy chi nhánh mới hoạt động có hiệu quả hơn nữa, lợi nhuận đạt được của chi nhánh sẽ cao hơn nữa. Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm qua các năm, cụ thể năm 2006 thì tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đạt 1,24%, nghĩa l à cứ 100 đồng vốn mà chi nhánh cho vay ra thì trong đó chỉ có 1,24 đồng nợ xấu, nợ khó đ òi, tỷ lệ này là rất thấp so với trung bình chung của ngành. Năm 2007 tỷ lệ này lại được cải thiện hơn nữa chỉ còn 1,08% mà thôi, không nh ững vậy mặc dù năm 2008 rất khó khăn, nhiều ngân hàng gặp phải tình trạng gia tăng các khoản nợ xấu th ì chi nhánh lại càng thể hiện được bản lĩnh của mình với tỷ lệ thật ấn tượng với 0,97%. Qua đó, ta có thể thấy được chất lượng tín dụng tại chi nhánh ng ày càng được cải thiện đáng kể. Thể hiện đ ược kinh nghiệm trong việc kin h doanh tiền tệ của chi nhánh là thực sự có hiệu quả. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra những vận hội không nhỏ cho nền kinh tế đặc biệt là lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Song những thách thức và khó khăn mà nó mang lại cũng không nhỏ, đó là sức ép cạnh tranh từ nhiều phía, do đó để tận dụng những c ơ hội và hạn chế những thách thức các Ngân hàng trong nước cần đẩy mạnh tiến tr ình cũng cố cơ cấu đi nhanh với thời đại. Riêng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhán h ĐBSCL, để nâng cao khả năng cạnh tranh của m ình cần triển khai các giải pháp thích hợp: 5.2.1. Biện pháp mở rộng qui mô hoạt động tín dụng Chi nhánh nên mở rộng thêm đối tượng cho vay của chi nhánh hơn nữa, không nên quá tập trung vào một vài đối tượng cụ thể. Chi nhánh nên cho vay đối với tất cả các đối tượng trong xã hội nếu như món vay đó có đủ điều kiện và có khả năng trả nợ. Đặc biệt là chi nhánh nên tăng cường cho vay nhiều hơn nữa những đối tượng như: công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân... bởi vì xu hướng trong thời gian tới thì các loại hình này sẽ phát triển mạnh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 74 Chi nhánh nên có mức lãi suất cho vay cũng như huy động luôn ổn định trong suốt thời hạn tồn tại của món vay, có nh ư vậy mới tạo được sự an tâm cho khách hàng khi vay vốn tại chi nhánh cũng như gửi vào chi nhánh. Không nên thường xuyên thay đổi lãi suất cho vay bằng các phụ kiện hợp đồng tín dụng v ì khi thay đổi lãi suất theo xu hướng tăng như vậy sẽ khiến khách hàng nghĩ chi nhánh không có nguồn vốn ổn định nên thường xuyên tăng lãi suất để đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh. Chi nhánh nên đa dạng hoá các hình thức huy động cũng như đa dạng hoá thể loại cho vay hơn nữa để phục vụ chương trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chi nhánh cần huy động nhiều hơn các loại tiền gửi có thời hạn dài, đây là nguồn vốn đầu vào ổn định cho chi nhánh vì trong thời gian qua chi nhánh chủ yếu huy động nguồn ngắn hạn quá nhiều , không được ổn định. Chi nhánh nên chú ý hơn nữa trong việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn v ì nguồn này khiến chi nhánh phải chịu một khoản phí khá lớn mới thu hút đ ược khách hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động đi đôi với v iệc mở rộng địa bàn giao dịch, do vậy mà trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng thêm hệ thống các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu giao d ịch của khách hàng ngày càng tăng. Thực hiện tốt công tác phân loại kh ách hàng để cho vay phù hợp, tùy theo loại đối tượng khách hàng mà chi nhánh có phương thức cho vay cũng như điều tra giám sát nhằm hạn chế các rủi ro đến mức thấp nhất. 5.2.2. Biện pháp mở rộng quan hệ với khách h àng Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để khách hàng biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của chi nhánh nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mọi khách hàng khi quan hệ với chi nhánh thì chi nhánh nên nên tiếp xúc với khách hàng trên cả hai lĩnh vực là huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ gửi tiền của họ kiếm được vào chi nhánh. Chi nhánh phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách h àng truyền thống, đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Thường xuyên thăm viếng khách hàng Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 75 nhằm để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích h ợp. Bên cạnh việc huy động vốn vào chi nhánh ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì chi nhánh cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng doanh thu và l ợi nhuận thì chi nhánh phải có những biện pháp thực sự ph ù hợp giữa việc huy động vốn v à sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày càng cao. Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung chủ yếu là ngành kinh tế mũi nhọn như xây dựng và dịch vụ. Lựa chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách hàng. Một vấn đề quan trọng hơn nữa là trong và sau khi cho vay, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt l à những khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu. 5.2.3. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin Chi nhánh cần trang bị thêm các thiết bị công nghệ thông tin vì có như thế sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được nâng cao tính chính xác v à nhanh chóng hơn trong các nghiệp vụ hoạt động của m ình. Đồng thời, góp phần hiện đại hoá Ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên để góp phần giảm bớt các giao dịch truyền thống. Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen n ày cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất. 5.2.4. Biện pháp mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm của Ngân hàng Chi nhánh cần mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, trong đó tập trung vào các ngành mũi nhọn và các ngành đang phát triển mạnh trên địa bàn như các ngành xây dựng, dịch vụ… Đa dạng hoá các hình thức cho vay với các mức lãi suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của Ngân hàng để đưa ra các sản phẩm có nhiều tiện ích hơn nữa để phục vụ cho khách hàng ngày càng tốt hơn. Tóm lại: Bên cạnh việc mở rộng qui mô hoạt động tín dụng tại chi nhánh thì còn có việc thu hồi nợ cũng là vấn đề rất cần thiết. Cán bộ tín dụng nên Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 76 thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn hoặc nợ khó đ òi tuỳ tình hình cụ thể mà chi nhánh áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn , nếu chi nhánh xét thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi đ ược và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn thì chi nhánh có thể cho vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ kinh doanh để tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình 5.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro Để hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt được kết quả tốt đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ từ Ban Giám đốc cho đến cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh đạo đòi hỏi phải có sự quản trị tốt, am hiểu chuy ên môn và cả tâm lý quản lý, tâm lý xã hội nhằm tạo ra môi trường hoạt động có văn hoá nơi làm việc. Đối với các cán bộ công nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc năng động, sáng tạo trong môi tr ường đầy cạnh tranh. Có kế hoạch xử lý nợ quá hạn là cần phân loại nợ dựa trên yếu tố rủi ro hơn là thời hạn vay tín dụng, đối với các món vay có rủi ro cao cần theo d õi thường xuyên đồng thời trích lập quỹ dự ph òng tương xứng. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là công tác thẩm định, đây là biện pháp làm tăng tính an toàn và hiện đại trong hoạt động tín dụng, tổ thẩm định phải đ ược trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn để nhận biết rủi ro có thể mang lại từ các dự án đầu tư. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 77 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Trước tình hình hội nhập, nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, nền kinh tế có nhiều biến động, điều n ày đã làm cho hoạt động của hầu hết các ngân hàng càng gặp rất nhiều khó khăn và chi nhánh ĐBSCL cũng vậy, nhưng đồng thời nó cũng tạo nhiều cơ hội mới cho hoạt động của các ngân hàng. Vì vậy, chi nhánh cần phải có những xem xét, đánh giá chính xác h ơn và có những quyết định đúng đắn hơn, kịp thời hơn trong hoạt động của mình trước những xu thế mới của nền kinh tế. Có như thế thì hoạt động của chi nhánh mới đạt hiệu quả cao hơn, ổn định hơn, duy trì được hoạt động của m ình và từng bước phát triển lên tầm cao mới. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn trong thời buổi cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Nó đòi hỏi chi nhánh phải chuẩn bị tốt về mọi mặt nh ư là nguồn vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực… Với sự nổ lực không ngừng, quyết tâm của to àn bộ công nhân viên trong chi nhánh thì trong ba năm qua chi nhánh đã đạt được một số kết quả rất tốt. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển hơn nữa thì chi nhánh còn phải thường xuyên hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh, th ường xuyên thu thập những thông tin thị trường và thông tin về các ngân hàng khác, luôn tự đổi mới hoàn thiện chi nhánh ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chi nhánh, phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để thu hút th êm nhiều khách hàng tạo được không khí làm việc cho cán bộ phát huy hết năng lực của họ vì mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh tới mức thấp nhất. Qua các phần phân tích ở trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh ĐBSCL trong th ời gian qua là phát triển theo chiều hướng tốt. Tình hình huy động vốn của chi nhánh, t ình hình doanh số cho vay, tình hình doanh số thu nợ, tình hình dư nợ hay các tỷ số đánh giá chất lượng tín dụng đều phản ánh được chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Thể hiện rõ hơn nữa ở tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian qua, một tỷ lệ thật ấn tượng, một tỷ lệ mà nhiều chi nhánh khác đang phấn đấu để đạt đ ược. Tuy nhiên, Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 78 không vì vậy mà chi nhánh tự hào, ỷ lại mà phải càng phấn đấu nhiều hơn nữa vì trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ nh ư ngày nay mà chi nhánh không tự liên tục đổi mới thì sẽ rất nhanh bị tụt hậu, lỗi thời. B ên cạnh những thành công của chi nhánh thì cũng vẫn còn tồn tại những bất cập như tuy chi nhánh thu được lợi nhuận nhưng lợi nhuận đó chủ yếu thu từ lãi, đặc biệt trong năm 2008 lợi nhuận của chi nhánh tăng là do được hoàn lại khoản trích lập dự phòng rủi ro của các năm trước nên việc tăng lợi nhuận đó là điều chưa tốt nên chi nhánh cần phải đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa, có như vậy chi nhánh mới có được nguồn thu nhập ổn định, có sự an toàn trong kinh doanh và ngày càng phát tri ển bền vững. 6.2.KIẾN NGHỊ Tích cực nghiên cứu và triển khai các hình thức huy động mới, nhằm giúp chi nhánh nâng cao hơn nữa hiệu quả trong công tác huy động vốn, để chi nhánh có thể đảm bảo đủ nguồn tiền để cho vay mà không cần phải sử dụng nguồn điều chuyển từ hội sở với chi phí cao . Tiếp tục cho vay đối với các khách h àng truyền thống, các khách hàng có uy tín, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tăng cường tìm kiếm đối tượng khách hàng tiềm năng mới để mở rộng mạng lưới hoạt động cho chi nhánh. Tích cực triển khai các ứng dụng công nghệ ti ên tiến vào hoạt động ngân hàng, tăng cường khai thác và tạo tiện ích, sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho khách hàng. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại chi n hánh, tăng cường đầu tư phát triển các dịch vụ hiện đại để tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh bởi v ì một ngân hàng hiện đại là ngân hàng phải có nhiều nguồn thu khác nhau không phải chỉ thu từ nguồn thu nhập lãi. Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ trong chi nhánh để có những quyết định đúng đắn h ơn trong việc cho vay khách hàng tránh tình trạng quyết định qua loa, tạo rủi ro tiềm ẩn cho chi nhánh. Liên tục tự đổi mới, hoàn thiện bộ máy tổ chức, phân công phân quyền r õ ràng tránh tình trạng giao việc tùy tiện, không đúng với chuyên môn được đào tạo của nhân viên có như vậy nhân viên mới làm việc hết năng lực của họ từ đó chi nhánh sẽ làm việc càng hiệu quả hơn nữa. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Khương Ninh Sinh viên thực hiện : Lâm Vĩnh Hòa Trang 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Dờn. Bài giảng “Tín dụng Ngân hàng”. Trường Đại học kinh tế TPHCM 2. Th.S Thái Văn Đại (2007). Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại” 3. Th.S Thái Văn Đại (2008). Giáo trình “ Quản trị Ngân Hàng Thương Mại” 4. Th.S Bùi Văn Trịnh, Th.S Thái Văn Đại (2005). Bài giảng “Tiền tệ - Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ 5. Các báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân h àng TMCP Phương Nam chi nhánh ĐBSCL 6. Công văn, quyết định về tín dụng của Ngân h àng TMCP Phương Nam 7. Sổ tay tín dụng của ngân hàng TMCP Phương Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương nam chi nhánh đồng bằng sông cửu long.pdf
Luận văn liên quan