Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế

Trong cơ chế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc tổ chức tốt các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm là điều rất cần thiết. Việc cung ứng và tiêu thụ các loại vật tư c ủa công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế đóng một vai trò hết sưc quan trong trong nền sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua cung với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới thì cong ty cũng đã không ngừng thay đổi các phương thức kênh doanh dể phù hợp với tình hình chung của thế giới nhờ vậy mà sản phẩm tiêu thụ của công ty luôn tăng lên. Mặc dù sản lượng tiêu thụ của công ty liên tục tăng trong thòi gian qua nhưng lợi nhuận thu về thì không tăng tương ứng so với số sản phẩm tiêu thụ được. Điều này chứng tỏ công ty chua có những chính sách thích hợp để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố bên ngoài.

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 9.4 6 142.8 0 100 Công nhân 86 55.1 102 52.3 114 53.3 16 118.6 12 111.7 Lái xe 10 6.5 44 7.2 16 7.5 34 440 -28 36.4 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.1.3 Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008- 2010 Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn giúp cho DN có đầy đủ điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và là sức mạnh về tài chính của DN để cạnh tranh với các DN khác. Để có thể tái sản xuất kinh doanh và phát triển thì yếu tố bắt buộc phải có đối với mỗi DN là vốn. Vốn của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế chủ yếu hình thành từ hai nguồn là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua số liệu ở bảng 2, nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình vốn của công ty qua 3 năm có sự biết động và không ngừng tăng lên. Năm 2008 tổng tài sản của công ty là 70739 triệu đồng, năm 2009 là 91400 triệu đồng tăng 20661 triệu đồng tương ứng tăng 29.2% so với năm 2008, năm 2010 tổng tài sản là 102464 triệu đồng tăng 11064 triệu đồng tương ứng với 12.1% so với năm 2009. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2009/2008 lớn hơn lệ tăng tổng tài sản của năm 2010/2009 vì ở năm 2009 công ty mở rộng thêm 2 thị trường mới là Lâm Đồng và Cộng Hòa Nhân Dân Lào con ở năm 2010 công ty chỉ mở rộng thêm một thị trường ở Đà Lạt nên chi phí đầu tư trong năm 2010 ít hơn so với năm 2009 vì vậy mà tỷ lệ tổng tài sản năm 2010/2009 thấp hơn so với 2009/2008. Xét theo đặc điểm vốn: cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng lên qua 3 năm và vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ lớn hơn vốn cố định của công ty điều này là phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty do công ty là đơn vị vừa sản xuất vừa thương mại phục vụ cho nông nghiệp nên việc đầu tư vào vốn lưu động là yếu tố cần thiết để quay vòng vốn tạo hiệu quả cao trong kinh doanh. Năm 2009 vốn lưu động của công ty là hơn 74 tỷ đồng tăng hơn 17 tỷ đồng tương ứng với 30,98% so với năm 2008. Năm 2010 là hơn 83 tỷ đồng tăng hơn 9 tỷ đồng tương ứng với 12,22% so với năm 2009. Cùng vói sự tăng lên của vốn lưu động thì vốn cố định cũng tăng theo, năm 2009 là hơn 17 tỷ đồng tăng hơn 3 tỷ đồng tăng ứng với 21,99% so với năm 2008, năm 2010 là gần 19 tỷ đồng tăng gần 2 tỷ đồngồng tương ứng vói 11.56% so với năm 2009 Bảng 2: Tình hình vốn của công ty ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % % % Tổng vốn sản xuất kinh doanh 70739 100 91400 100 102464 100 20661 129.2 11064 112.1 1. Phân theo đặc điểm nguồn vốn Vốn cố định 13957.3 19.73 17027.2 18.63 18996.8 18.51 3069.9 121.99 1969.6 111.56 Vốn lưu động 56781.7 80.27 74372.8 81.37 83467.2 81.49 17591.1 130.98 9094.4 112.22 2. Phân theo nguồn hình thành vốn chủ sở hữu 7295.02 10.31 9231.4 10.1 11475.97 11.2 1936.38 126.54 2244.57 124.31 Vốn vay 63443.98 89.69 82168.6 89.9 90988.03 88.8 18724.62 129.51 8819.43 110.73 (Nguồn : phòng kế toán tài vụ -công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế) Xét theo nguồn hình thành: vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn là vốn chủ sở hữu(VCSH) và vốn vay, qua bảng số liêu thì ta thấy cà 2 nguồn vốn này của công ty đều tăng qua các năm, năm 2009 VCSH của công ty là hơn 9 tỷ đồngồng tăng gần 2 tỷ đồngồngồng so với năm 2008, năm 2010 VCSH là hơn 11 tỷ đồngồng tăng 24,31 % so với năm 2009. tuy nhiên nguồn vón vay cũng tăng len cụ thể năm 2009 là hơn 82 tỷ đồngồng tăng 29,51 % tương ứng hơn 18 tỷ đồngồng so với năm 2008, năm 2010 hơn 90 tỷ đồngồng tăng gần 9 tỷ đồng tương ứng với 10,73 % so với năm 2009. Từ việc phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có tăng nhưng không đáng kể so với sự tăng lên của vốn vay, vì vậy công ty cần có biện pháp giải quyết sao nguồn vốn chủ sở hữu tăng hơn nữa vì vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ của DN, đồng thời nếu công ty có nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng đem lại lợ nhuận cho công ty càng cao vì công ty không phải trả chi phí lãi vay 2.2. Tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. 2.2.1 Tình hình tiêu thụ và số lượng các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010 Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng các loại VTNN trên địa bàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, do đó để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trượng công ty cần phải có biện pháp dự trữ hàng và nhập hàng đúng thời điểm để đáp ứng nhu cầu của bà con và để sản phẩm của mình được tiêu thụ mạnh. Qua bảng 3 ta thấy số liệu sản lượng tiêu thụ phân bón qua các năm đều tăng lên. Qua bảng 3 này ta cũng dễ nhận thấy NPK và vi sinh là mặt hàng chủ lực chủ công ty, số lượng tiêu thụ qua các năm là rất lớn và chiếm tỷ trọng cao so vói các sản phẩm khác của công ty. Trong năm 2008 lượng NPK và vi sinh tiêu thụ là hơn 23 nghìn tấn chiếm 64,53%. Năm 2009 lượng tiêu thụ là gần 27 nghìn tấn chiếm 64,22%, năm 2010 lượng tiêu thụ là hơn 31 nghìn tấn chiếm 66,81 %. So sánh năm 2009 với 2008 lượng tiêu thụ tăng hơn 3 nghìn tấn tương ứng tăng 13.78%. Năm 2010 với năm 2009 thì lượng tiêu thụ tăng hơn 4 nghìn tấn tương ứng tăng 15.55%. Số lượng phân NPK tăng mạnh theo các năm vì loại phân này là rất cần cho cây trồng hầu hết các loại cây trồng điều bón phân này. Xếp sau NPK là đạm. Năm 2008 lượng tiêu thụ là hơn 6 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 17 %, năm 2009 là hơn 7.2 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 17%, năm 2010 là hơn 7.3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 15.6 %. So sánh năm 2009 với 2008 ta thấy lượng phân đạm tăng hơn 949 tấn tức tăng 15.17 %, năm 2010 tăng 100 tấn so với năm 2009 tức tăng 1.38 %, mặt dù số lượng phân đạm năm 2010/2009 tăng nhiều hơn số lượng phân đạm 2009/2008 nhưng tỷ lệ tăng % lại ít hơn , sở dĩ như vậy là do Trung Quốc 1 nước sản xuất phân bón lớn của thế giới cắt giảm sản lượng. Mặt hàng tiếp theo là phân lân. Năm 2008 lượng phân tiêu thụ đạt hơn 4,5 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 12.32 %. Năm 2009 tiêu thụ được trên 5 nghìn tấn chiếm 12.61 % . năm 2010 lượng tiêu thụ là trên 5.5 nghìn tấn chiểm tỷ trọng 11.89 %. So sánh năm 2009 với năm 2008 lượng phân lân tiêu thụ tăng 771 triệu tấn tương ứng tăng 17.04 %. Năm 2010 với năm 2009 lượng phân lân tiêu thụ tăng 253 triệu tấn tương ứng với 4.77%. Cuối cùng là Kali có khối lượng tiêu thụ thấp nhất. Năm 2008 tiêu thụ 2,2 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 6.13 %, năm 2009 là 2.5 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 6.02%, năm 2010 lượng tiêu thụ là trên 2.6 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 5.65%. So sánh năm 2009 với năm 2008 thì lượng tiêu thụ tăng 277 tấn tương ứng tăng 7,1 %. Năm 2010 tăng 94 tấn so với năm 2009 tương ứng tăng 3.75 %. Nhìn chung khối lượng hàng hóa tiêu thụ hàng năm có sự biến động đáng kể. Nhưng nhìn vào bảng số liệu tiêu thụ trong ba năm 2008- 2010 thì ta có thể thấy công ty chỉ tập trung nhiều vào mặt hàng sản phẩm NPK, sản phẩm này nếu cứ tiếp tuc tăng như những năm qua thì sẽ khiến công ty gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính vì vậy công ty cần có những chính sách tiêu thụ hợp lý để tiêu thụ đồng đều các sản phẩm phòng tránh rủi ro cho DN, tránh tình trạng hàng thừa hàng thiếu. Bảng 3: Khối lượng tiêu thụ các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010 ĐVT: Tấn Tên vật tư 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- % Đạm 6260.40 17.02 7209.99 17,15 7310.16 15.65 949.59 115.17 100.17 101.38 Lân 4529.59 12.32 5301.34 12.61 5554.50 11.89 771.75 117.04 253.16 104.77 NPK & vi sinh 23728.17 64.53 26998.56 64.22 31198.52 66.81 3270.39 113.78 4199.96 115.55 Kaly 2253.75 6.13 2530.85 6.02 2625.82 5.65 277.1 112.30 94.97 103.75 Tổng cộng 36771.91 100 42040.74 100 46689 100 5268.83 114.33 4648.26 111.06 Nguồn: Phòng kế toán công ty 2.2.2 Cơ cấu doanh thu của công ty qua 3 năm Doanh thu là chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua doanh thu từ việc bán sản phẩm ta có thể thấy được tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó đang diễn ra như thế nào, mặt hàng nào bán chạy, mặt hàng nào bị ứ động. Để đánh giá kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty chúng ta sử dụng bảng 4: Qua bảng 4 ta thấy doanh thu tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2008 doanh thu đạt 283352 triệu đồng, năm 2009 đạt 339334 triệu đồng, năm 2010 đạt 393184 triệu đồng. So sánh năm 2009 với năm 2008, ta thấy doanh thu tăng 55982 triệu đồng tương ứng tăng 19.75 %, năm 2010 với năm 2009 tăng 53849 triệu đồng tương ứng tăng 15.87 %. Qua bảng số liệu ta cũng dễ nhận thấy trong cơ cấu doanh thu thì tỷ trọng của NPK chiếm đa số, cụ thể trong năm 2008 doanh thu của NPK đạt 191011 triệu đồng, chiếm 67.4% trong tổng doanh thu, năm 2009 là 228407 triệu đồng chiếm 67.39% trong tổng doanh thu, năm 2010 là 276418.88 triệu đồng, chiếm 70.3% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân doanh thu của NPK chiếm tỷ trọng cao như vậy vì đây là mặt hàng chủ lực của công ty , nên công ty đã đưa ra những chính sách phát triển mạnh mẽ cho sản phẩm chủ đạo của mình, bằng chứng là khối lượng tiêu thụ NPK luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các sản phẩn khác trong các năm qua. Mặt hàng đem lại doanh thu lớn thứ hai là phân Đạm, năm 2008 doanh thu của Đạm là 54841 trieu đồng, chiếm 19.35%, năm 2009 là 66404 triệu đồng chiếm 19.57% , năm 2010 là 69081 triệu đồng chiếm 17.57%. Mặc dù khối lượng tiêu thụ của kaly là ít hơn so với phân Lân nhưng doanh thu công ty thu về từ phân kaly lớn hơn so với phân kaly, cụ thể doanh thu trong năm 2008 của kaly là 24182 triệu đồng chiếm 8.53%, còn doanh thu của phân lân là 13316 triệu đồng chiếm 4.69%. trong năm 2009 doanh thu của kaly là 27611 triệu đồng chiếm 8.14%, doanh thu của phân lân là 16911 triệu đồng chiếm 4,98%. Trong năm 2010 doanh thu của Kaly là 28910 triệu đồng chiếm 7.35%, doanh thu từ lân chỉ chiếm 4,7% tổng doanh thu, tức là 18774 triệu đồng. Bảng 4: Doanh thu tiêu thụ mặt hàng phân bón của cong ty qua 3 năm 2008-2010 Mặt hàng tiêu thụ 2008 2009 2010 So sánh doanh thu 2009/2008 2010/2009 sản lượng ( tấn) Giá bán BQ Doanh Thu sản lượng ( tấn) Giá bán BQ Doanh thu sản lượng ( tấn) Giá bán BQ Doanh thu +/- % +/- % Đạm 6260.4 8.76 54841.1 7209.99 9.21 66404.01 7310.16 9.45 69081.01 11562.9 121.08 2677.00 104.03 Lân 4529.59 2.94 13316.99 5301.34 3.19 16911.27 5554.5 3.38 18774.21 3594.28 126.99 1862.93 111.02 NPK 23728.17 8.05 191011.76 26998.56 8.46 228407.82 31198.52 8.86 276418.88 37396.05 119.58 48011.07 121.02 Kaly 2253.75 10.73 24182.73 2530.85 10.91 27611.57 2625.82 11.01 28910.27 3428.84 114.18 1298.70 104.7 Tổng số 36771.91 283352.6 42040.74 339334.67 46689 393184.39 Nguồn: phòng kế toàn công ty Nhìn chung doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty là tăng dần qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng doanh thu giữa các mặt hàng là không đồng đều, công ty cần chú trọng phát triển đồng đều các sản phẩm, đặc biệt công ty cần chú trọng đến việc quảng bá sản phẩm, tìm cách cho sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng để tăng doanh thu cho công ty. 2.2.3 Tình hình tiêu thụ ở các thị trường qua 3 năm 2008- 2010 Thị trường là một biểu thiện của quá trình trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa cũng như quyết định của các DN về số lượng chất lượng hàng hóa. Đó là mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu với cơ cấu từng mặt hàng cụ thể. Nhận biết được điều đó công ty đã lựa chọn những thị trường mục tiêu để công ty có biện pháp thỏa mãn nhu cầu của thị trường đó. Bất kỳ một DN nào cũng đều rất coi trọng thị trường tiêu thụ sản phẩm, vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm công ty mói có thể quay vòng vốn để tái đầu tư. Tuy nhiên ở mỗi thị trường đều có đặc điểm riêng, nhu cầu về sản phảm khác nhau. Đối với sản phẩm phân bón do phụ thuộc vào tính chất đất đai và cơ cấu cây trồng mà có nhu cầu về từng loại phân bón khác nhau. Do vậy, công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường trước khi đưa sản phẩm vào tiêu thụ. Nhìn vào bảng 5 ta thấy số lượng tiêu thụ mỗi thị trường có sự khác nhau. Thị trường ở Thừa Thiên Huế chiếm tỷ trọng cao nhất , điều đó cũng dễ hiểu vì trụ sở và nhà máy chế biến của công ty đặt tại đây. Năm 2008 lượng tiêu thụ ở Huế là hơn 18 nghìn tấn chiếm 49.83 %, năm 2009 là gần 20 nghìn tấn chiếm 44.96 %, năm 2010 là trên 20 nghìn tấn chiếm 42.86 %, so sánh năm 2009 với 2008 thì lượng tiêu thụ ở Huế tăng 578 tấn tương ứng với tăng 3.5 %, năm 2010 tăng 1109 tấn so với năm 2009,tương ứng tăng 5.44 %. Tiếp đến là thị trường Quảng Trị, năm 2008 lượng tiêu thụ là hơn 7 nghìn tấn chiếm 19.51 %, năm 2009 là 7.5 nghìn tấn chiếm 18%, năm 2010 là 7.9 nghìn tấn chiếm 17.09 %, so sánh năm 2009 với năm 2008 thì khối lượng tiêu thụ tăng 393 tấn tương ứng vói 5.48 %, năm 2010 tăng 411 tấn so với năm 2009, tương ứng với 5.44%. Ở thị trường Quảng Bình, năm 2008 khối lượng tiêu thụ đạt gần 3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 8.15%, năm 2009 đạt trên 3.3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 8.02 %, năm 2010 đạt 3.4 nghìn tấn chiếm 7.3 %. So sánh năm 2009 với năm 2008 khối lượng tiêu thụ tăng 374 tấn tương ứng tăng 12.5 %, khối lượng tiêu thụ của năm 2010 so với năm 2009 tăng 36 tấn, tương ứng tăng 1.1 %. Ở thị trường Quảng Nam, khối lượng tiêu thụ trong năm 2008 là 2.5 nghìn tấn, năm 2009 là 2.9 nghìn tấn, năm 2010 là 3.2 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với 2008 sản lượng tăng 369 tấn tương ứng với 14.3%, năm 2010 tăng 293 tấn so với năm 2009, tương ứng với 9.95%. Ở thị trường Quảng Ngãi, khối lượng tiêu thụ trong năm 2008 là 1.8 nghìn tấn, năm 2009 là 2.1 nghìn tấn, năm 2010 là 2.3 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với 2008, ta thấy khối lượng tiêu thụ tăng 230 tấn tương ứng tăng 12.31%, năm 2010 tăng 223 tấn so với năm 2009 tương ứng tăng 10.61 %. Ở thị trường Gia Lai khối lượng tiêu thụ năm 2008 là 1845 tấn chiếm 5,02%, năm 2009 là 1896 tấn chiếm tỷ trọng 4.51%, năm 2010 là 1895 tấn chiếm tỷ trọng 4,06 %. So sánh năm 2009 vơi năm 2008 khói lượng tiêu thụ tăng 50 tấn tương ứng với 2.7 %, năm 2010 khối lượng tiêu thụ giảm 0.47 tấn, tương ứng giảm 1%. Ở thị trường Đắc Lắc khối lượng tiêu thụ năm 2008 là 1.9 nghìn tấn, năm 2009 là 2.1 nghìn tấn, năm 2010 là 2.2 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với năm 2008 khối lượng tiêu thụ tăng 120 tấn, năm 2010 với năm 2009 tăng 106 tấn. Ở các thị trường trên ta thấy khối lượng tiêu thụ mỗi năm giảm dần sở dĩ như vậy do trong năm 2009 và năm 2010, công ty mở rộng thêm thị trường qua Lào, Lâm Đồng và Đà Lạt. Ở 3 thị trường còn lại thì do công ty mới xâm nhập vào nên khối lượng tiêu thị còn ít, nhưng nhìn chung sản lượng tiêu thụ ở các thị trương mới này vẫn tăng , chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng khi mở rộng thêm thị trường tiêu thụ. Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ ở các thị trường của cong ty qua 3 năm 2008-2010 ĐVT: Tấn Thị trường 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số LƯợNG % Số LƯợNG % +/- % +/- % +/- % Thừa Thiên Huế 18323.44 49.83 18901.51 44.96 20010.9 42.86 578.07 103.5 1109.39 105.86 Quảng Trị 7174.20 19.51 7567.33 18.00 7979.15 17.09 393.13 105.48 411.82 105.44 Quảng Bình 2996.91 8.15 3371.67 8.02 3408.29 7.30 374.76 112.5 36.62 101.1 Quảng Nam 2577.71 7.01 2947.06 7.01 3240.22 6.94 369.35 114.33 293.16 109.95 Quảng Ngãi 1871.70 5.09 2102.04 5.00 2325.11 4.98 230.34 112.31 223.07 110.61 Gia Lai 1845.98 5.02 1896.04 4.51 1895.57 4.06 5006 102.71 -0.470 99 Đắc Lắc 1982.01 5.39 2102.04 5.00 2208.39 4.73 120.03 106.06 106.352 105.1 Lâm Đồng - - 1051,02 2.50 1363.31 2.92 1051.02 - 312.29 129.71 CHDCND Lào - - 2102,04 5.00 2367.13 5.07 2102.05 - 265.09 1126.1 Đà Lạt - - - - 1890.90 4.05 - - 1867.16 - Tổng cộng 36771.91 100 42040,74 100 46689 100 Nguồn: phòng kế toán công ty 2.2.4 Tình hình tiêu thụ của công ty theo phương thức bán hàng qua 3 năm 2008- 2010 Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh thương mại , vì vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường thì cần xây dưng mạng lưới tiêu thụ sẩn phẩm hợp lý và sử dụng các phương thức bán hàng có hiệu quả nhằm thúc đẩy quả trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí thu được lợi nhuận tối đa là điều vô cùng cần thiết. Chính vì vậy , trong những năm qua ban lãnh đạo công ty đã chọn lựa những chính sánh đúng đắn để giúp công tác tiêu thụ sản phẩm được tốt. Cụ thể công ty đẫ sử đụng các kênh tiêu thụ sau: - Phương thức bán buôn: đây là hình thức bán với số lượng lớn, hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Phương thức này thông qua thông qua các bộ phận trung gian trên thị trường rồi đến người tiêu dùng cuối cùng. Bộ phận trung gian như là: hợp tác xã, đại lý, tổ chức khác - Phương thức bán lẻ: Phương thức này chủ yếu công ty bán hàng bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng ở đây công ty vừa là nhà kinh doanh vùa là nhà bán hàng. Để biết được tình hình tiêu thụ theo các phương pháp bán hàng của công ty trong ban năm 2008-2010 ta phân tích bảng 6: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy công ty khối lượng sản phẩm của công ty được bán chủ yếu qua phương thức bán buôn. Năm 2008 khối lượng tiêu thụ của bán buôn là 28742 tấn chiếm 78,05%, năm 2009 là 32783 tấn chiếm 77.98 %, năm 2010 là 37251 tấn chiếm 79,78 %. Nhìn chung sản lượng bán buôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong phương thức bán buôn thì bán buôn qua đại lý chiểm tỷ lệ lớn nhất cụ thể năm 2008, số lượng tiêu thụ qua đại lý la trên 13 nghìn tỷ chiếm 37,18 %, năm 2009 số lượng tiêu thụ là trên 16 nghìn tấn chiếm 38,27 %, năm 2010 số lượng tiêu thụ là trên 19 nghìn tấn chiếm 42,52 %. Nguyên nhân số lượng sản phẩm tiêu thụ qua đại lý chiếm tỷ trọng cao vì công ty có mạng lưới các đại lý ở các xã, huyện đủ mạnh cho quá trình kinh doanh, ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho các đại lý. Bảng 6: tình hình tiêu thụ theo các phương thức bán hàng của công ty qua 3 năm 2008- 2010. ĐVT: Tấn Phương thức bán hàng 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- % 1. Bán buôn 28742.61 78.05 32783.37 77.98 37251.69 79.78 4040.76 114.06 4468,32 113.63 Hợp tác xã 10241.28 27.81 11266.92 26.80 11604.04 24.85 1025.64 110.01 337.12 102.99 Tổ chức khác 4809.46 13.06 5427.46 12.91 5794.53 12.41 618.00 112.85 367.07 106.76 Đại lý 13691.87 37.18 16088.99 38.27 19853.12 42.52 2397.12 117.51 3764.13 123.39 2. Bán lẻ 8029.30 21.95 9257.37 22.02 9437.31 20.22 1228.07 115.29 179.94 101.94 Tổng cộng 36771.91 100 42040.74 100 46689 100 Nguồn: Phòng kế toán của công ty. Phương thức bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, cụ thể năm 2008 là 8029,03 chiếm 21,95 %, năm 2009 là 9257,37 tấn chiếm 22,02 %, năm 2010 là 9437 tấn chiếm 20,22%. Măc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ bán lẽ ít, nhưng đây là kênh bán hàng quan trọng vì thông qua nó công ty có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng hơn, giúp công ty hiểu rõ hơn về tâm lý mua hàng của người tiêu dùng để đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời thông qua nó công ty có thể dễ dàng giới thiệu sản phẩm mới tới người tiêu dùng. 2.2.5 Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm. Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty không chỉ xem xét công ty đó tiêu thụ được ra thị trường với khối lượng hàng hóa như thế nào, doanh thu bao nhiêu mà còn phải quan tâm xem chi phí kinh doanh của công ty đó như thế nào nữa mới có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty đó. Bởi vậy, chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì dựa vào chi phí sản xuất kinh doanh ta có thế đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó như thế nào. Nếu như tổng chi phí trên tổng doanh thu mà nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ DN đó làm ăn có hiệu quả và ngược lại nếu chi phí đó mà lớn hơn 1 thì DN đó làm ăn thua lỗ. Nhìn vào bảng 7 ta thấy tổng chi phí ở năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2009 so với năm 2008 tăng 34942 triệu đồng, tương ứng với 15.4 %, năm 2010 so với năm 2009 tăng 39100 triệu đồng, tương ứng với 11.4%. Sở dĩ tống chi phí công ty tăng lên như vậy trong các năm qua không phải là do công ty kinh doanh kém hiệu quả mà là do công ty đang nghiên cứu và mở rông thêm thị trường ra các tỉnh khác trong nước và đăc biệt là thị trường CHND Lào, nên tốn chi phí đầu tư làm cho tổng chi phí lớn. Công ty Cổ phần VTNN là công ty kinh doanh thương mại với mục tiêu mua hàng để bán vì vậy mà xét về cơ cấu chi phí kinh doanh thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất so với tổng chi phí cụ thể năm năm 2008 giá vốn hàng bán là 209396 triệu đồng chiếm 92,5% , năm 2009 là 240641 Triệu đồng chiếm 92.09 %, năm 2010 là 273863 triệu đồng chiếm 91,17 %. Còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Bảng 7: Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008-2010. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 so sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % Tổng số 283318.6 100 339053.67 100 392844.39 100 55735.07 119.67 53790.71 115.86 Giá vốn hàng bán 266355.6 94.01 318392.67 93.906 366305.39 93.24 52037.07 119.54 47912.71 115.05 Chi phí lãi vay 8780 3.1 9867 2.91 12590 3.21 1087 112.38 2723 127.6 Chi phí bán hàng 5320 1.88 6614 1.951 9617 2.45 1294 124.32 3003 145.4 Chi phí quản lý DN 2563 0.904 3748 1.106 2272 0.578 1185 146.23 -1476 60.6 Chi phí khác 7 0.002 129 0.038 560 0.14 122 1842.85 431 434.1 Thuế 293 0.104 303 0.089 1500 0.382 10 103.4 1197 495.1 Nguồn: Phòng kế toán công ty cơ cấu chi phí kinh doanh của công ty. Công ty cần có những chính sách hợp lý để giảm chi phí lãi vay và chi phí bán hàng vì đây là 2 tiêu chí quan trọng ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty. 2.2.6 Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2010 Mục đích cuối cùng của kinh doanh là thu được càng nhiều lại nhuận càng tốt. Lợi nhuận là tiêu chuẩn chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế và các hoạt động của DN. Từ góc độ DN có thể thấy rằng lợi nhuận DN là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN phải bỏ ra. Kinh doanh có lợi nhuận là điều kiện để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường. Vì vậy lợi nhuận là 1 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Nhìn vào bảng 8 ta thấy lợi nhuận trong những năm qua liên tục tăng cụ thể năm 2008 lợi nhuận là 34 triệu đồng, năm 2009 là 281 triệu đ, năm 2010 là 340 triệu đồng. So sánh năm 2009 với 2008, lợi nhuận tăng 247 triệu đồng, năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận tăng 59 triệu đồng, qua bảng 8 ta cỏ thể nhận thấy tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2009/2008 lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2010/2009, điều này là do chi phí đầu tư vào thị trường mới quá lớn: ở thị trường mới quá trình vận chuyển mất thời gian, ở đó cũng có những DN cung ứng phân bón khác đã cạnh tranh mạnh mẽ với công ty làm công ty phải tốn khoảng chi phi lớn cho việc đuy trì và phát triển mạng lưới kinh doanh tại những thị trường mời này. Bảng 8: Lợi nhuận tiêu thụ của công ty. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % 1. Tổng doanh thu 283352.6 339334.67 393184.39 55982.07 119.76 53849.72 115.87 2. Tổng chi phí 283318.6 339053.67 392844.39 55735.07 119.67 53790.72 115.87 3. Tổng lợi nhuận 34 281 340 247 826.47 59 120.99 Nguồn: phòng kế toán công ty 2.3. Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. Kết quả và hiệu quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng dể đánh giá xem DN đó hoạt động như thế nào theo chiều hướng xấu hay tốt. Vì vậy việc phân tích hai chỉ tiêu này là vô cùng cần thiết. 2.3.1 Các chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của công ty: Qua bảng 9 ta thấy doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 55982 triệu đồng tương ứng với 19.76% , năm 2010 tăng so với năm 2009 là 53849.72 triệu đồng tương ứng với 15.87%, doanh số tiêu thụ của công ty tăng mạnh vậy nhờ vào việc trong những năm qua công ty đẫ thiết lập nên mạng lưới kinh doanh rộng khắp và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Tuy nhiên, chi phí qua các năm cũng tăng mà lại tăng với khoảng chi rất lớn , điều này ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận kinh doanh của công ty, cụ thể chi phí năm 2009 so với 2008 tăng 55735 triệu đồng, tương ứng với tăng 19.67% gần bằng với lượng tăng của doanh thu, năm 2010 so với 2009 tăng 53790 triệu, tương ứng tăng 15,87% bằng tỷ lệ tăng của doanh thu 2010/2009. Nhìn vào bảng 9 và bảng 5 ta có thể thấy việc mở rộng một thị trường mới tốn kém như thế nào: chi phí tìm khách hàng, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng mới.... vì vậy công ty cần có những chính sách hợp lý để phát triển thị phần tiêu thụ ở những thị trường mới xâm nhập này. Xét về vốn, ta thấy năm 2009 so với năm 2008 tăng 20661 triệu đồng, tương ương tăng 29.2%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 11064 triệu đồng, tương ứng tăng 12.1%. Nguồn vốn của công ty tăng công ty tăng chứng tỏ công ty đã mở rộng đc qui mô sản xuất, sản lượng hàng hóa đưa vào tiêu dùng ngày càng lớn, nên có thể quay vòng nguồn vốn để đầu tư tiếp. Xét về lợi nhuận, năm 2008 đạt 34 triệu, năm 2009 đạt 281 triệu đồng, năm 2010 đạt 340 triệu đồng. Việc mở rộng thị trường đã đem lại mottj khoản thu nhập lớn cho công ty vì vậy công ty cần có những giải pháp để duy trì và pháp triển hơn nũa các thị trường mà công ty đang tham gia vào. 2.3.2 Các chỉ tiêu và hiệu quả hiệu quả kinh doanh của công ty: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mà mục tiêu của mỗi DN là thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh đonah của công ty ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: a. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Tỷ suất lợi nhuân năm 2008 là 0.048% nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,048 đồng lợi nhuận. Năm 2009 là 0,307% nghiã là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,307 đồng lợi nhuận. Năm 2010 là 0,332% nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,332 đồng lợi nhuận b. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí Tỷ suất lợi nhuận/chi phí của năm 2008 là 0,012% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.012 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí của năm 2009 là 0,083% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.083 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuân/chi phí của năm 2010 là 0,086% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.086 đồng lợi nhuận. c. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 0.0119% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.0119 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 0.083% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.083 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 0.0865% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.0865 đồng lợi nhuận d. Tỷ suất doanh thu / chi phí Chỉ tiêu này phản án cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này không thay đổi là mấy trong 3 năm qua. Bảng 9: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % I. Chỉ tiêu kết quả 1. Doanh thu Tr.đ 283352.6 339334.67 393184.39 55982.07 119.76 53849.72 115.87 2. Chi phí Tr.đ 283318.6 339053.67 392844.39 55735.07 119.67 53790.72 115.87 3. Lợi nhuận Tr.đ 34 281 340 247 826.47 59 120.99 4. Vốn Tr.đ 70739 91400 102464 20661 129.2 11064 112.1 II.Chỉ tiêu hiệu quả 1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 0.048 0.307 0.332 0.259 639.58 0.025 108.14 2. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí % 0.012 0.083 0.0865 0.071 691.67 0.0035 104.22 3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0.0119 0.083 0.0865 0.0711 697.48 0.0035 104.22 4. Doanh thu trên chi phí lần 1.00012 1.00083 1.00086 0.00071 1 0.00003 1 Nguồn: Phòng kế toán công ty Các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 so với năm 2008 không ngừng tăng lên . Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày một đi lên. Lợi nhuận tăng qua các năm sẽ tạo điều kiện cho công ty trích giữ lại một phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, giúp công ty có khả năng tự chủ ngày càng cao về tài chính. 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty qua 3 năm. Để thấy được sự biến động tăng giảm doanh thu giữa các năm ta có thể sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp để phân tích sự ảnh hưởng của giá bán và sản lượng tương ứng doanh số. Và để thấy được sự biến động dó ta sử dụng bảng 10. Bảng 10: Mức độ ảnh hưởng của sản lượng và giá bán đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Phạm vi so sánh Biến động doanh thu Ảnh hưởng của các nhân tố Tuyệt đối (triệu đồng) % Giá cả Sản lượng Số tuyệt đối (triệu đồng) % Số tuyệt đối (triệu đồng) % 2009 với 2008 55982.07 19.75 16094.79 5.68 38997.28 14.07 2010 với 2009 53849.72 15.87 15549.25 4.58 38300.47 11.29 Nhận xét: 1. Năm 2009 so với năm 2008 Qua bảng 10 ta thấy doanh thu của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 55983 triệu đồng tương ứng vói tăng 19.75% la nhờ 2 nguyên nhân sau: - Thứ nhất do giá cả hàng hóa nói chung năm 2009 tăng 4.98% làm cho doanh thu công ty tăng lên 16094 triệu đồng hay 5,68%. - Thứ hai nhờ khối lượng hàng hóa tiêu thụ ở năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 14,7% nên doanh thu của công ty tăng 38997.28 triệu đồng hay tăng 14.07%. 2. Năm 2010 so với năm 2009 Doanh thu 2010 so với 2009 tăng 15.87% tương ứng tăng 53849 triệu đồng là do 2 nguyên nhân sau: +Do giá cả mặt hàng chung trong năm 2010 tăng 4.12% dã làm cho doanh thu tăng 15549.25 triệu đồng hay tăng 4,58% +Do lượng tiêu thụ phân bón năm 2010 tăng 11.29% làm cho doanh thu của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế tăng 38300 triệu đồng hay tăng 11,29%.  Vận dụng phương pháp chỉ số nhân tố để phân tích sự biến động của giá cả bình quân. So sánh năm 2009 với năm 2008 Nhận xét: Giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.75% tức là tăng 0.366 đồng/kg là do 2 nguyên nhân sau: + Do bản thân giá từng mặt hàng tăng lên làm cho giá bình quân chung tăng 4.98% tức là tăng 0.383 đồng /kg hay tăng 4.97%. + Do kết cấu sản phẩm thya dổi khiến cho giá bình quân chung giảm 0.22% tương ứng giảm 0.017 đồng/kg hay 0.22% So sánh năm 2010 với năm 2009: Nhận xét: Giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm năm 2010 so với năm 2009 tăng 4.34% tức tăng 0.35 đồng/kg là do 2 nguyên nhân sau: - Do bản thân giá từng mặt hàng tăng lên làm cho giá bình quân chung tăng 4.12% tức là tăng 0.33 đồng /kg hay tăng 4.09%. - Do kết cấu sản phẩm thay đổi khiến cho giá bình quân chung tăng 0.21% tương ứng tăng 0.02 đồng/kg hay 0.25%. Như vậy doanh thu tiêu thụ của công ty tăng lên hay giảm xuống là do giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm xuống. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty cần dựa vào những nguyên nhân đó để đưa ra những chính sách kinh doanh thích hợp để sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất với chi phí thấp nhất để mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ 3.1 . Định hướng của công ty trong những năm tới Với xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay đã tạo cho công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế nhiều cơ hội và thách thức trong kinh doanh. Vì vậy để đáp ứng tốt hơn nũa nhu cầu phân bón của bà con nông dân công ty cần phải đưa ra những phương hướng, mục tiêu cụ thể và đúng đắn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới. Cụ thể như là công ty cần: -Tiếp tục ổn định tổ chức các hoạt động để sản xuất, không ngừng tăng doanh số, nâng cao chất lượng các loại phân bón, đảm bảo chi phí hợp lý. - Phát triển đa dạng hóa , nâng cao chất lượng các loại phân bón và các loại VTNN khác - Sử dụng vốn một cách có hiệu quả -Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tìm thị trường tiêu thụ mới. -Thường xuyên củng cố và hoàn thiện các kênh phân phối - Bám sát định hướng của ngành, tranh thủ mọi sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong kinh doanh. 3.2 . Giải pháp 3.2.1 Cải tiến công tác tổ chức quản lý - Đối với văn phòng công ty: +Quan hệ tốt với bạn hàng, luôn tạo điều kiện thuận lợi nhát đẻ đáp ứng dủ hàng, hàng chất lượng đáp ứng kịp thời vụ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp +Thường xuyên cho nhân viên đi khảo sát thị trường +Phát huy tinh thần đan chủ trong lãnh dạo cũng như trong kinh doanh, tập hợp tinh thần trí tuệ cán bộ công nhan viên trong công ty thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra - Đối với các trạm VTNN +Công ty phải thường xuyên rà soát kiểm tra, tìm ra các giai pháp linh hoạt đẻ các trạm tự động tìm kiếm khách hàng, không bị đọng ngồi chờ khách hàng đén tận nơi mua +Công ty từng bước nâng cấp cơ sở vật chất các trạm-kho đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.2.2 Nâng cao nguồn nhân lực Trong quá trình sản xuất , nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của DN trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi DN. Qua bảng 1( tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2008-2010) ta thấy số công nhân có trình độ thấp chiếm khá cao. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì giải pháp đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện phát tối ưu nhất. Cách thức tiến hành -Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với DN từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm tốt hơn, thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn -Từng bước chuẩn hóa chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại. -Nâng cao công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực tuyển dụng. Hiệu quả mang lại: Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận vận hành thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh. Có như vậy công ty mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn. 3.2.3 Giải pháp về thị trường 3.2.3.1 Nghiên cứu và tiếp cận thị trường Vấn đề đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết trước tiên đối với bất kỳ DN nào muốn duy trì và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng tiêu thụ cho một sản phẩm cụ thể hoặc một nhóm sản phẩm và cả phương thức thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quả lý đưa ra những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu nhằm giải quyết vần đề:" chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có". Cách thức tiến hành - Công ty cần chọn thị trường chủ yếu là ở nông thôn, vì vậy nên thường xuyên cử cán bộ về các địa phương để nghiên cứu đặc điểm đất đai và tập quán sản xuất của bà con để đưa ra những chính sách hợp lý cho sản phẩm của mình. - Nên kết hợp với cán bộ khuyến nông ở địa phương đó để dễ dàng nắm bắt nhu cầu của người dân. - Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển chung. Nghiên cứu tốt giúp DN nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh tình trạng ứ động do hàng tồn kho. 3.2.3.2 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ -Mở rộng mạng lưới bán hàng xuống tận các hợp tác xã, xây dựng phương án bán hàng trả chậm, trả góp. -Tổ chức sắp xếp, cửa hàng, đại lý với địa điểm phù hợp. 3.2.3.3 Về cơ cấu các mặt hàng Công ty cần thường xuyên điều tra nhu cầu từng thị trường để nắm bắt được từng thị trường, loại sản phẩm nào được sủ dụng nhiều nhất để có biện pháp cung ứng kịp thời, đúng nhu cầu. Đồng thời công ty cần phát triển đồng đều các mặt hàng. 3.2.3.4 Chính sách giá cả Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa, số lượng doanh thu cao hay thấp do giá cả quyết định. Đồng thời việc xác định giá cả hợp lý sẽ giúp cho DN cạnh tranh được trên thị trường, xác định vị trí của công ty và đem lại kết quả kinh doanh cho DN. Do đó công ty cần nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra chính sách giá hợp lý. Để đạt được điều đó công ty có thể áp dụng các chính sách sau: + Chủ động giảm giá: áp dụng khi hàng hóa bán ra chậm, ứng động nhiều... nếu không giảm giá thì thua lỗ hoặc không bán được hàng, tồn kho kéo dài, phát sinh nhiều chi phí kinh doanh không có hiệu quả. +Chủ động tăng giá: áp dụng khi nguồn hàng đó đang còn với số lượng ít mà cầu lại cao. Tuy nhiên cần tăng giá hợp lý không sẽ làm mất uy tín của công ty với người tiêu dùng. 3.2.3.5 Quảng bá tiếp thị và khuyến mãi Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì chính sách giao tiếp khuyếch trương có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động này tạo ra sự gần gũi giữa người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời làm cho nhiều người biết đến công ty. Để làm được như vậy công ty cần: + Kết hợp với cán bộ khuyến nông ở các xã, thôn, tổ chức các hội thảo giới thiệu sản phẩm. + Cử cán bộ kỹ thuật xuống tận nơi hướng dẫn cách sử dụng cho bà con. + Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo từ thiện. + Chiết khấu tiền mặt; nhằm kích thích người mua trả tiền ngay. 3.2.4 Tăng cường vốn phục vụ hoạt động kinh doanh + Quan hệ tốt và uy tín với ngân hàng +Bằng nguồn vốn bổ sung hằng năm + Quan hệ tốt với bạn hàng +Thực hiện tốt công tác tiết kiệm giảm chi phí lưu thông trong kinh doanh và các chi phí không hợp lý khác + Thực hiện tốt các chính sách của tỉnh và nhà nước PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc tổ chức tốt các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm là điều rất cần thiết. Việc cung ứng và tiêu thụ các loại vật tư của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế đóng một vai trò hết sưc quan trong trong nền sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua cung với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới thì cong ty cũng đã không ngừng thay đổi các phương thức kênh doanh dể phù hợp với tình hình chung của thế giới nhờ vậy mà sản phẩm tiêu thụ của công ty luôn tăng lên. Mặc dù sản lượng tiêu thụ của công ty liên tục tăng trong thòi gian qua nhưng lợi nhuận thu về thì không tăng tương ứng so với số sản phẩm tiêu thụ được. Điều này chứng tỏ công ty chua có những chính sách thích hợp để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố bên ngoài. Sau khi tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế tôi đã có một số kết luận như sau: - Việc tổ chức mạng lưới cung ứng sản phẩm của công ty chưa thật hợp lý làm chi phí lưu thông tăng cao ảnh hưởng đến lwoij nhuận của công ty. - Việc định giá sản phẩm của công ty còn mang tính chủ quan chưa phù hợp với thực tế, thừng giá bán của công ty thường chênh lệch rất lớn so với các sản phẩm cùng loại. - Việc xác đinh nhu cầu khách hàng và nắm bắt thông tin thị trường chưa nhạy bén có nhiều lần nhu cầu của bà con nông dân tăng mạnh mà lượng cung của công ty không đủ đáp ứng. - Bộ máy lãnh đạo công ty tuy đã có nhiều thay đổi nhưng thiết nghĩ công ty nên cho các nhân viên chủ choots học tập các khóa đào tạo ngan ngày để bổ sung chuyên môn. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với công ty: Công ty cần bố trí cán bộ đi thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng đẻ dưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn Cần có chính sách khuyến kích, khen thưởng những cán bộ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghề cao Tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý để giảm chi phí lưu thông. Công ty cần có chính sách giá cả hợp . Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. 2.2. Đối với nhân viên trong công ty: Trung thật, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng, tuân thủ mọi nội quy , qui chế của công ty: đặc biệt là nhân viên bán hàng của công ty cần nhiệt tình chỉ bảo cho bà con nông dân khi họ tới mua hàng. Đối với những nhân viên giữ các vai trò chủ chốt trong công ty cần thường xuyên nắm bắt thông ty thị trường, để kịp thời đưa ra các chính sách kinh doanh hợp lý. Giám đốc, phó giám đốc cần làm gương cho những nhân viên khác làm theo. PHỤC LỤC Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm 2009 so với 2008. Gọi p1, p0 lần lượt là giá của các sản phẩm tiêu thụ năm 2009,2008. Q1, Q0 lần lượt là sản phẩm tiêu thụ năm 2009, 2008. Hệ thống chỉ số IpQ = Ip* IQ 1 1 1 0 0 1 n i n i p Q p Q     = 1 1 1 0 1 1 n i n i p Q p Q     * 0 1 1 0 0 1 n i n i p Q p Q     339334.67 283352.6 = 339334.67 323239.88 * 323239.88 283352.6 119.75%= 104.98%* 114.08% Về số tăng giảm tuyện đối: 1 1p Q - 0 0p Q =( 1 1p Q - 0 1p Q )+ ( 0 1p Q - 0 0p Q ) 339334.67- 283352.6= (339334.67- 323239.88)+ (323239.88-283352.6) 55982.07= 16094.79+ 39887.28 (triệu đồng) Về số tăng giảm tương đối 1 1 0 0 0 0 p Q p Q p Q    = 1 1 0 1 0 0 p Q p Q p Q    + 0 1 0 0 0 0 p Q p Q p Q    339334.67 283352.6 283352.6  = 339334.67 323239.88 283352.6  + 323239.88 283352.6 283352.6  55982.07 283352.6 = 16094.79 283352.6 + 39887.28 283352.6 19.75%= 5.68%+ 14.07% 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm 2010 so với 2008 Gọi p1, p0 lần lượt là giá của các sản phẩm tiêu thụ năm 2010,2009. Q1, Q0 lần lượt là sản phẩm tiêu thụ năm 2010, 2009. Hệ thống chỉ số IpQ = Ip* IQ 1 1 1 0 0 1 n i n i p Q p Q     = 1 1 1 0 1 1 n i n i p Q p Q     * 0 1 1 0 0 1 n i n i p Q p Q     393184.39 339334.67 = 393184.39 377635.14 * 377635.14 339334.67 115.87%= 104.12%* 111.29% Về số tăng giảm tuyện đối: 1 1p Q - 0 0p Q =( 1 1p Q - 0 1p Q )+ ( 0 1p Q - 0 0p Q ) 393184.39- 339334.67= (393184.39- 377635.14)+ (377635.14- 339334.67) 53849.72= 15549.25+ 38300.47 (triệu đồng) Về số tăng giảm tương đối 1 1 0 0 0 0 p Q p Q p Q    = 1 1 0 1 0 0 p Q p Q p Q    + 0 1 0 0 0 0 p Q p Q p Q    393184.39 339334.67 339334.67  = 393184.39 377635.14 339334.67  + 377635.14 339334.67 339334.67  53849.72 339334.67 = 15549.25 339334.67 + 38300.47 339334.67 15.87% = 4.58%+11.289% * vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích sự biến động của giá cả bình quân. So sánh năm 2009 với năm 2008 Hệ thống chỉ số 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 PQ PQ Q Q p p P Q P Q Q Q           * 0 1 1 0 0 0 P Q Q P Q Q     339334.67 42040.74 283352.6 36771.91 = 339334.67 42040.74 323239.88 42040.74 * 323239.88 42040.74 283352.6 36771.91 8.072 7.706 = 8.072 7.689 * 7.689 7.706 104.75%= 104.98%* 99.78% Về số tăng( giảm) tuyện đối 1P - 0P =0.366= 0.383+ (-0.017) Về số tăng giảm tương đối 1 0 0 p p p   0.366 7.706 = 0.383 7.706 - 0.017 7.706 4.75%= 4.97%-0.22% So sánh năm 2010 với năm 2009 Tương tự ta có: Hệ thống chỉ số 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 1 PQ PQ Q Q p p P Q P Q Q Q           * 0 1 1 0 0 0 P Q Q P Q Q     393184.39 46689 339334.67 42040.74 = 393184.39 46689 377632.6 46689 * 377632.6 46689 339334.67 42040.74 104.33%=104.12% *100.21% Về số tăng giảm tuyệt đối 1P - 0P =0.35=0.33+0.02 (triệu đồng) Về số tăng giảm tương đối 1 0 0 p p p   0.35 8.07 = 0.33 8.07 + 0.02 8.07 4.34%= 4.09% + 0.25% MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................................. 2 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ............................................................................... 4 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 5 1.1.1 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp ....................................... 5 1.1.2 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp .................................... 5 1.1.3 Lựa chọn kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .................... 6 1.1.4 Thị trường với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ............................. 7 1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm .. 9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................................................... 11 1.2.1. Vai trò của vật tư phân bón ....................................................................... 11 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở Việt Nam ta hiện nay ............... 11 1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ơ tỉnh Thừa Thiên Huế. ............... 12 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TỈNH T_T_HUẾ. ........................................................................... 13 2.1. Tình hình cơ bản của công ty. ........................................................................... 13 2.1.1 Một số đăc điểm cơ bản của công ty .......................................................... 13 2.1.2 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm ................................................ 17 2.1.3 Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008- 2010 .......................................... 20 2.2. Tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. ...................... 22 2.2.1 Tình hình tiêu thụ và số lượng các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010 22 2.2.2 Cơ cấu doanh thu của công ty qua 3 năm ................................................... 25 2.2.3 Tình hình tiêu thụ ở các thị trường qua 3 năm 2008- 2010 ......................... 27 2.2.4 Tình hình tiêu thụ của công ty theo phương thức bán hàng qua 3 năm 2008- 2010 30 2.2.5 Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm. ............................................... 32 2.2.6 Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2010 ............................................ 34 2.3. Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. ............ 36 2.3.1 Các chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của công ty: ........................................ 36 2.3.2 Các chỉ tiêu và hiệu quả hiệu quả kinh doanh của công ty: ........................ 37 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ ...................................... 41 3.1 . Định hướng của công ty trong những năm tới ................................................. 41 3.2 . Giải pháp ........................................................................................................ 41 3.2.1 Cải tiến công tác tổ chức quản lý ............................................................... 41 3.2.2 Nâng cao nguồn nhân lực .......................................................................... 42 3.2.3 Giải pháp về thị trường ............................................................................. 43 3.2.4 Tăng cường vốn phục vụ hoạt động kinh doanh ........................................ 44 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 45 1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 45 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 46 2.1. Đối với công ty: ................................................................................................ 46 2.2. Đối với nhân viên trong công ty: ....................................................................... 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_tinh_hinh_tieu_thu_san_pham_cua_cong_ty_co_phan_vtnn_thua_t_.pdf
Luận văn liên quan