ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian gần đây, nhất là khi Việt Nam là một thành viên của tổ chức thương mại quốc tế, điều đó đã chứng tỏ nước ta đã và đang hội nhập sâu và rộng hơn vào thương mại quốc tế. Việc gia nhập này vừa có lợi cũng vừa có hại. Về mặt lợi là nhân dân ta được hưởng các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt với giá cả phải chăng. Còn mặt hại là các doanh nghiệp, các hộ sản xuất nhỏ trong nước sẽ rơi vào vòng cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên theo nhận định của chính phủ, sau khi gia nhập WTO thì các doanh nghiệp này sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chống lại “cuộc xâm lược” của các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra khi gia nhập quốc tế, nhu cầu sử dụng vốn không chỉ của doanh nghiệp mà còn những thành phần khác trong nền kinh tế đều tăng lên. Vì vậy, trong thời gian này và tới đây, hoạt động của ngân hàng không chỉ phục vụ cho lợi ích của chính bản thân mình nữa mà còn phải phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Bên cạnh đó, việc gia nhập vào thương mại quốc tế cũng sẽ làm nhiều hệ thống có sự cạnh tranh khốc liệt. Chỉ trong vòng khoảng 3 năm gần đây, chỉ trên địa bàn Cần Thơ đã xuất hiện những ngân hàng ngoài quốc doanh với quy mô hoạt động rộng khắp.
Ngân hàng Công Thương Cần Thơ là một chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam, là một đơn vị có uy tín lâu đời với việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trước sự mở cửa hội nhập của đất nước ta, ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung và ngân hàng Công Thương Cần Thơ cũng cần có bước chuyển mình để thích nghi với môi trường mới.
Để thấy rõ hơn sự chuyển biến của ngân hàng Công Thương đối với lĩnh vực tín dụng ngoài quốc doanh như thế nào nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ”.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên sự phân tích về tình hình huy động vốn và cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn tại ngân hàng công thương. Từ đó đi sâu hơn vào mảng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh để thấy được tình hình cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu chung trên, em đưa ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích doanh số cho vay.
- Phân tích doanh số thu nợ.
- Phân tích dư nợ
- Phân tích nợ quá hạn
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đối với không gian nghiên cứu, em chủ yếu nghiên cứu tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Về thời gian nghiên cứu, em chủ yếu phân tích số liệu của phòng kinh doanh thuộc ngân hàng Công Thương Cần Thơ qua 3: năm 2004, 2005 và 2006.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, vì thời gian thực tập có hạn nên em chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích về mảng đề tài tín dụng ngoài quốc doanh.
1.4 LƯỢC THẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Để thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình em đã nghiên cứu một số tài liệu có liên quan như:
17
+ Đề tài “phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là phân tích tình hình hoạt động tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu. Sau đó sinh viên này còn đưa ra một số biện pháp nâng cao
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng. Đề tài được làm vào tháng 04/2004 do sinh viên Nguyễn Ngọc Châu Thủy thực hiện.
+ Đề tài “tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương An Giang”. Mục tiêu của đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình cho vay tại ngân hàng Ngoại Thương An Giang để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Đề tài do sinh viên Lê Thị Huyền Trân thực hiện vào tháng 06/2004.
+ Đề tài “phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang”. Mục tiêu của đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình cho vay xây dựng sủa chữa nhà tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long tỉnh An Giang để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng. Đề tài do sinh viên Lâm Thị Cẩm Thi thực hiện vào tháng 05/2004.
+ Đề tài “phân tích tình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang”. Mục tiêu của đề tài này là phân tích, đánh giá tình hình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng. Đề tài do sinh viên Lâm Thị Cẩm Thi thực hiện vào tháng 05/2004.
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung .2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian .2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC THẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN .2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 4
2.1.1 Khái niệm tín dụng 4
2.1.2 Vai trò tín dụng .4
2.1.3 Phân loại tín dụng 5
2.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn tín dụng: 5
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: .5
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: .5
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng: .5
2.1.3.5 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với Ngân hàng: 5
2.2 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ .5
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn .5
2.2.2 Điều kiện vay vốn .6
2.2.2.1 Cho vay có đảm bảo 6
2.2.2.2 Cho vay vốn không có bảo đảm: .6
2.2.3 Thời hạn cho vay .7
vi
2.2.3.1 Thời hạn cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa .7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
2.2.3.2 Thời hạn cho vay .8
2.2.4 Lãi suất cho vay .8
2.2.4.1 Lãi suất cho vay: 8
2.2.4.2 Phí cho vay: .9
2.2.4.3 NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và loại chi phí cho khách hàng biết .9
2.2.5 Mức cho vay 9
2.2.5.1 Mức cho vay có đảm bảo .9
2.2.5.2 Mức cho vay không có bảo đảm .9
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .10
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: 10
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu: .10
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu: .10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 11
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .11
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC .11
3.3 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG .14
3.4 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 14
3.5 NHỮNG THUẬN LƠI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 16
3.5.1 Thuận lợi .16
3.5.2 Khó khăn .16
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 18
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 18
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 26
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay .26
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng .27
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thời hạn 32
4.2.1.3 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 35
vii
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ .38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
4.2.2.1 Phân tích thu nợ cho vay ngoài QD theo mục đích sử dụng .39
4.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn .43
4.2.2.3 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế .46
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ 50
4.2.3.1 Dư nợ theo mục đích sử dụng .50
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian 54
4.2.3.3 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế .57
4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn 60
4.2.4.1 Nợ quá hạn theo lĩnh vực đầu tư .60
4.2.4.2 Nợ quá hạn theo thời gian .64
4.2.4.3 Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế .69
4.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính 71
4.2.5.1 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn 71
4.2.5.2 Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động 72
4.2.5.3 Tỷ số dư nợ ngoài QD trên tổng nguồn vốn 72
4.2.5.4 Dư nợ ngoài QD trên tổng vốn huy động 72
4.2.5.5 Nợ quá hạn ngoài QD trên tổng dư nợ 73
4.2.5.6 Thời gian thu nợ bình quân .73
4.2.5.7 Vòng quay vốn tín dụng 74
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG 75
5.1 MỘT SỐ ĐIỂM LÀM ẢNH HƯỞNG XẤU ĐẾN CÔNG TÁC TÍN DỤNG .75
5.2 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ 76
5.3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 77
5.3.1 Mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng .77
5.3.2 Các biện pháp huy động vốn .77
5.3.3 Các biện pháp giải quyết nợ quá hạn 78
5.3.4 Nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên .79
5.3.5 Cạnh tranh khuyến mại và mở rộng mạng lưới .80
viii
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .81
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
6.1 KẾT LUẬN .81
6.2 KIẾN NGHỊ 82
6.2.1 Đối với Ngân hàng Công Thương TP. Cần Thơ .82
ix
6.2.2 Đối với các cấp thẩm quyền 83
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51 triệu đồng về số tuyệt đối
và giảm 20,38% về số liệu tương đối. Đến thời gian từ năm 2005 đến năm 2006, dư
nợ vẫn tiếp tục giảm, so với năm 2005 thì dư nợ năm 2006 giảm 321.435 triệu đồng
và giảm 36,61%. Nguyên nhân của việc giảm này là do doanh số cho vay qua các
giai đoạn tăng chậm hơn tốc độ thu nợ cùng thời gian. Để thấy rõ hơn việc giảm của
doanh số thu nợ theo lĩnh vực đầu tư, ta hãy phân tích các chỉ số thu nợ thành phần.
Đối vơi dư nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, như chúng ta thấy dư nợ thành
phần này chiếm tỷ trọng cao và dần dần giảm qua các năm. Trong năm 2004 dư nợ
chiếm 50,55%. Sau một năm dư nợ thành phần này không chiếm vị trí hàng đầu nữa,
rớt sang hạng thứ hai và chiếm 41,88%. Đến năm 2006, tỷ trọng của dư nợ giảm sút
nghiêm trọng, tuy vẫn chiếm hạng hai nhưng chiếm 29,1%. Giống với đà giảm của
dư nợ theo lĩnh vực đầu tư, dư nợ thành phần sản xuất kinh doanh cũng giảm sút. Cụ
thể trong thời gian năm 2004-2005 dư nợ giảm 189.695 triệu đồng, giảm 34,03% so
với năm trước. Giai đoạn tiếp theo 2005-2006, dư nợ vẫn tiếp tục giảm 205.781 triệu
đồng so với năm 2005, giảm 55,97%. Thời gian này, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trên địa bàn làm ăn có hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trả nợ trước hạn. Do đó dư nợ giảm dần qua các năm.
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
66
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Dư nợ nuôi trồng thủy
sản
- Dư nợ tiêu dùng
- Dư nợ dịch vụ và kinh
doanh khác
- Dư nợ sản xuất kinh
doanh
Tổng
Hình 18: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn
Đối với dư nợ của lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, là phần dư nợ chiếm tỷ
trọng khá cao trong dư nợ theo lĩnh vực đầu tư. Trong năm 2004 dư nợ chiếm
35,64%, đến năm 2005 dư nợ tăng lên 47,03% và đến năm 2006 chiếm đến 52,19%.
Trái ngược hẳn với dư nợ sản xuất kinh doanh cũng như dư theo lĩnh vực đầu tư,
trong giai đoạn 2004-2005 dư nợ này tăng hơn so với năm trước là 19.884 triệu
đồng, giảm 5,06%. Tuy nhiên, đến thời gian sau, vào giai đoạn 2005-2006 dư nợ
thành phần sản xuất kinh doanh khác có chiều hướng đi xuống. So với năm 2005 thì
dư nợ giảm 122.455 triệu đồng về số tuyệt đối và 29,66% số tương đối. Trong
khoảng thời gian 2004-2005, các doanh nghiệp dịch vụ và kinh doanh khác có xu
hướng cần vốn nhiều do đó doanh số cho vay tăng nhanh hơn so với doanh số thu
nợ. Từ đó kéo theo sự tăng lên của dư nợ. Nhưng đến giai đoạn sau 2005-2006, tình
hình kinh doanh có vẻ tiến triển tốt đẹp hơn. Một phần là do nhu cầu về dịch vụ tăng
cao. Một phần là do các chính sách của thành phố nhằm phát triển ngành dịch vụ.
Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Thúc đẩy quá trình trả nợ
sớm cho ngân hàng.
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
67
Bảng 10: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
Lu
Thời gian Chênh lệch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ sản xuất kinh doanh 557.381 50,55 367.686 41,88 161.905 29,10 -189.695 -34,03 -205.781 -55,97
Dư nợ nuôi trồng thủy sản 49.958 4,53 15.862 1,81 63.990 11,50 -34.096 -68,2 48.128 303,42
Dư nợ dịch vụ và
kinh doanh khác
392.983 35,64 412.867 47,03 290.412 52,19 19.884 5,06% -122.455 -29,66
Dư nợ tiêu dùng 102.325 9,28 81.481 9,28 40.154 7,22 -20.844 -20,37 -41.327 -50,72
Tổng 1.102.647 100 877.896 100 556.461 100 -224.751 -20,38 -321.435 -36,61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Hình 19: Tỷ trọng của dư nợ theo mục đích sử dụng
Đối với dư nợ tiêu dùng, tương tự như tình trạng dư nợ của sản xuất kinh
doanh, dư nợ giảm qua các năm. Trước hết nếu xét về tỷ trọng dư nợ tiêu dùng luôn
chiếm tỷ trọng thấp qua các năm. Năm 2004 chiếm 9,28%, năm 2005 chiếm 9,28%
và đến năm 2006 chiếm 7,22%. Xét đến tốc độ tăng trưởng, ta thấy dư nợ giảm qua
3 năm. Năm 2005 so với năm 2004 giảm 20.844 triệu đồng và giảm 20,37% so với
năm 2004. Đến giai đoạn 2005-2006 dư nợ vẫn tiếp tục giảm và giảm 41.327 triệu
đồng. Việc giảm sụt này do tốc độ tăng của doanh số cho vay tăng nhưng không
nhanh bằng tốc độ thu nợ. Việc người dân trả nợ qua các năm trước thời hạn cũng
làm cho dư nợ sụt giảm.
68
Dư nợ thành phần nuôi trồng thủy sản tuy không chiếm tỷ trọng cao nhưng ẩn
chứa nhiều nguy cơ. Về tỷ trọng dư nợ này chỉ chiếm một phần nhỏ trong dư nợ
theo thành phần kinh tế. Cụ thể trong năm 2004 dư nợ thủy sản chiếm 4,53% so với
tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đến năm 2005, tỷ trọng này lại sụt
giảm, chỉ còn chiếm 1,81% dư nợ thành phần ngoài quốc doanh. Nhưng năm 2006
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
tỷ trọng này lại có sự thay đổi, không còn đứng thứ hạn cuối nữa vương lên thứ hạng
ba chiếm 11,5% dư nợ ngoài quốc doanh. Xét theo đà tăng giảm qua các năm, chúng
ta dễ dàng nhận thấy dư nợ này có sự thay đổi liên tục. Từ năm 2004 đến năm 2005,
dư nợ giảm 34.096 triệu đồng giảm 68,25% so với năm 2004. Trong thời gian này,
tuy Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong khâu xuất khẩu thủy sản làm người dân lo
lắng. Nhưng Việt Nam đã tìm ra thị trường EU đảm bảo cho việc xuất khẩu. Từ đó
làm cho người dân an tâm nuôi trồng thủy sản và tìm được đối tác thu mua. Do đó
người dân trả nợ trước thời hạn và làm cho dư nợ sụt giảm. Nhưng đến thời gian
sau, vào giai đoạn 2004-2005, tình hình có vẻ trái ngược hẳn. So với năm 2005 thì
dư nợ lại tăng lên 48.128 triệu đồng, tăng hơn 3 lần. Có được việc này là vào năm
2006 xuất hiện cơn bảo Durian (bão số 9) vào miền Nam gây phá hoại nghiêm trọng
đến việc nuôi trồng thủy sản. Do đó người dân khó có khả năng trả nợ đúng hạn.
Ngoài ra người dân cũng có nhu cầu vay vốn thêm để khắc phục sau cơn bão. Từ
những nguyên nhân trên làm cho dư nợ tăng cao.
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian:
a) Dư nợ ngắn hạn:
69
Cũng như doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ ngắn hạn cũng chiếm
tỷ trọng cao qua 3 năm. Tuy nhiên tỷ trọng này có sự thay đổi thất thường. Cụ thể:
năm 2004 dư nợ ngắn hạn chiếm 56,02% dư nợ ngoài quốc doanh, đến năm 2005 tỷ
trọng này tăng lên chiếm 70,09%, sau đó đến năm 2006 tỷ trọng này lại sụt giảm chỉ
còn chiếm có 57,5%. Để thấy rõ hơn sự thay đổi này chúng ta cùng xét sự biến động
của dư nợ qua các năm. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn qua 3 năm có xu hướng giảm
dần và giảm mạnh. So với năm 2004, dư nợ năm 2005 giảm 2.443 triệu đồng, tốc độ
giảm 0,4%. Tuy nhiên đến năm 2006, dư nợ lại còn giảm mạnh hơn nữa, so với năm
2005 dư nợ năm này giảm 295.340 triệu đồng, tốc độ giảm 48%. Ngân hàng tập
trung vào mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, cho vay để đầu tư vào các dự
án cần vốn ngắn hạn. Ngoài ra, tình hình sản xuất kinh doanh của khu vực ta diễn ra
sôi động, bên cạnh nhu cầu vốn ngày càng tăng thì việc trả nợ cũng diễn ra nhanh
chóng. Bên cạnh đó, vào năm 2005 và 2006 việc tách hai chi nhánh Sóc Trăng và
Trà Nóc làm cho dư nợ giảm sút khá nhiều. Khi tách chi nhánh, một phần chi phí
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
70
ngân hàng ta vẫn phải chịu tuy nhiên dư nợ thì sẽ bàn giao cho chi nhánh. Chính từ
nguyên nhân đó mà dư nợ từ năm 2005 sang năm 2006 giảm mạnh.
b) Dư nợ dài hạn
Hình 20: Dư nợ theo thời gian
Đối với dư nợ trung và dài hạn, lĩnh vực này tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhưng cũng có sự biến động lớn qua các năm. Cụ thể năm 2004 dư nợ dài hạn chiếm
43,98% tổng dư nợ ngoài quốc doanh. Đến năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống chỉ
còn chiếm 29,91%, đến năm 2006 tỷ trọng này tăng lên đến 42,5%. Khi xét sự chênh
lệch qua các năm chúng ta thấy rằng, dư nợ lĩnh vực này cũng tương tự như dư nợ
ngắn hạn, đều đi xuống qua 3 năm. So với năm 2004, dư nợ năm 2005 giảm 222.308
triệu đồng, tốc độ giảm 45,85%. Đến năm 2006, dư nợ này tiếp tục giảm so với năm
2005, giảm 26.095 triệu đồng, tốc độ giảm 9,94%. Trong thời gian, tình hình kinh tế
ở khu vực ta có chuyển biến tích cực. Các ban ngành có thẩm quyền tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp
mau chóng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra sự tăng tốc của doanh số thu nợ so với
doanh số cho vay cũng làm cho dư nợ giảm sút. Thêm một nguyên nhân khách quan
nữa, đó chính là sự tách hai chi nhánh Sóc Trăng va Trà Nóc. Việc tách hai chi
nhánh này đồng thời chúng ta cũng phải chia tách dư nợ thuộc địa bàn cho hai chi
nhánh này quản lý. Từ đó kéo dư nợ giảm nhanh chóng như vậy.
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
71
Bảng 11: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
Thời gian Chênh lệch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ ngắn hạn 617.739 56,02 615.296 70,09 319.956 57,50 -2.443 -0,40 -295.340 -48,00
-9,94Dư nợ trung và dài hạn 484.908 43,98 262.600 29,91 236.505 42,50 -222.308 -45,85 -26.095
Tổng 1.102.647 100 877.896 100 556.461 100 -224.751 -20,38 -321.435
Lu
-36,61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Hình 21: Tỷ trọng của dư nợ theo thời gian
4.2.3.3 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế:
Tương tự như doanh số cho vay và doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế, dư
nợ thành phần kinh tế cũng có 2 dư nợ thành phần: dư nợ DN và dư nợ cá thể.
72
Đối với dư nợ lĩnh vực DN chúng ta nhận thấy lĩnh vực này chiếm tỷ trọng khá
cao qua 3 năm và có xu hướng giảm xuống. Cụ thể trong năm 2004 dư nợ của lĩnh
vực cho vay DN chiếm 60,36%, đến năm 2005 lĩnh vực này chiếm 60% và vào năm
2006 chiếm 61,13%. Xét qua về sự tăng giảm qua các năm, chúng ta nhận thấy dư
nợ ngày càng giảm xuống. So với năm 2004, dư nợ năm 2005 giảm 132.787 triệu
đồng, giảm 20,13%. Đến năm 2006 dư nợ lại tiếp tục giảm xuống, so với năm trước
đó thì năm nay giảm 186.576 triệu đồng, giảm 35,42%. Điều này cũng xuất phát từ
chủ trương của tỉnh Cần Thơ là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong địa
bàn thành phố. Chính nhờ chính sách này mà các doanh nghiệp được tạo điều kiện
thuận lợi trong vay vốn và trong sản xuất kinh doanh. Chính vì điều này đã làm cho
các DNTN làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ nhanh chóng cho ngân hàng.
Ngoài ra chúng ta còn phải nói đến sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc thu nợ.
Tất cả những yếu tố trên làm cho dư nợ ngày càng giảm xuống.
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
73
Đối với dư nợ lĩnh cá thể, chúng ta nhận thấy dư nợ này chiếm tỷ trọng lớn qua
các năm. Cụ thể năm 2004 tỷ trọng dư nợ của loại hình cho vay này là 39,64%, sang
năm 2005 tỷ trọng này tăng lên 40% và năm 2006 tỷ trọng giảm xuống còn 38,87%.
Đế thấy rõ hơn sự thay đổi của dư nợ cá thể, chúng ta xem xét sự chênh lệch giữa 3
năm. Nhìn chung dư nợ cá thể cũng như dư nợ ngoài quốc doanh đều giảm qua các
năm. So với năm 2004 dư nợ cá thể năm 2005 giảm 81.964 triệu đồng, giảm
18,92%. Đến năm 2006 dư nợ vẫn giảm, so với năm trước đó giảm 134.859 triệu
đồng, tốc độ giảm 38,4%. Việc giảm dư nợ của ngân hàng chứng tỏ công tác thu nợ
diễn ra rất tốt. Ngoài ra ở lĩnh vực này, đa số là các khoảng vay ngắn hạn. Vì vậy
người mượn nợ đều cần vốn để xoay vòng, khi có tiền họ sẽ trả ngay. Bên cạnh đó
việc tách chi nhánh như đã đề cập trên chúng ta cũng phải chuyển dư nợ cho các chi
nhánh quản lý. Những yếu tố đó kéo theo sự giảm sút của dư nợ lĩnh vực này.
Hình 22: Dư nợ theo thành phần kinh tế
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
74
Bảng 12: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: triệu đồng
Thời gian Chênh lệch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2004-2005 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Doanh nghiệp 659.524 60,36 526.737 60,00 340.161 61,13 -132.787 -20,13 -186.576 -35,42
Cá thể 433.123 39,64 351.159 40,00 216.300 38,87 -81.964 -18,92 -134.859 -38,40
-36,61Tổng 1.092.647 100 877.896 100 556.461 100 -214.751 -19,65 -321.435
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
Lu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Hình 23: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế
4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn
Nhìn chung, nợ quá hạn ngoài quốc doanh đều tăng qua các năm đều tăng.
Trong giai đoạn 2004-2005, nợ quá hạn tăng mạnh, tăng 5.358 triệu đồng. Đến giai
đoạn sau, nợ quá hạn tiếp tục tăng, hơn so với 2005 là 2.887 triệu đồng. Trong thời
gian đầu nợ quá hạn tăng chủ yếu nằm ở khu vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ - sản
xuất khác và tiêu dùng. Ở giai đoạn sau tất cả các lĩnh vực đều tăng chỉ trừ nợ quá
hạn tiêu dùng.
4.2.4.1 Nợ quá hạn theo lĩnh vực đầu tư
Đối với nợ quá hạn khu vực sản xuất kinh doanh, nợ quá hạn tăng qua các
năm. Vào năm 2004 nợ quá hạn ở khu vực này bằng 0, một con số hoàn hảo. Nhưng
đến thời gian sau, vào năm 2005 nợ quá hạn lại tăng lên đến 2.575 triệu đồng. Đến
năm 2006, nợ quá hạn tiếp tục tăng lên đến 3.835 triệu đồng. Vào thời gian này, các
doanh nghiệp quốc doanh được cổ phẩn hóa, do đó một số nợ quá hạn được chuyển
từ quốc doanh sang ngoài quốc doanh. Do đó nợ quá hạn tăng cao. Ngoài ra, các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sau một thời gian vay tiền của ngân hàng nay
đến hạn trả. Tuy nhiên vào thời gian này bất động sản vẫn còn đóng băng. Vốn của
công ty khó có thể thu hồi được.
75
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Hình 24: Nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, tình hình nợ quá hạn có vẻ khả quan hơn.
Tuy vẫn có thời gian tăng qua các năm nhưng vẫn có năm không tăng. Cụ thể trong
thời gian 2004-2005 nợ quá hạn không tăng. Có được điều này là do vào năm 2005
tuy Việt Nam bị Hoa Kỳ kiện về bán phá giá cá và tôm. Những tưởng đã mất đi thị
trường lớn như Hoa Kỳ sẽ làm cho các nông dân lao đao. Trong lúc đó chúng ta lại
chuyển sang thị trường EU. Từ đó không những không bị mất thị trường mà chúng
ta còn tìm ra thị trường mới. Do đó các hộ sản xuất thủy sản an tâm sản xuất. Tuy
nhiên, đến thời gian năm 2005-2006, nợ quá hạn lại tăng lên. So với năm 2005, nợ
quá hạn của năm 2006 tăng hơn 1.062 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng đột
biến này là do tình hình thiên nhiên biến động lớn vào năm nay. Điển hình của việc
này là cơn báo Durian (tức bão số 9) là một cơn bão mạnh và gây ra thiệt hại lớn cho
người dân miền Nam. Ngoài ra cũng do tâm lý chủ quan của người dân không
phòng bị kiệp thời làm cho thiệt hại xảy ra lớn. Do đó, nguy cơ mất vốn xảy ra rất
lớn. Từ đó dẫn đến nợ quá hạn tăng cao.
76
Đến lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh khác, tương tự như tổng nợ quá hạn, nợ
quá hạn ở lĩnh vực này tăng qua các năm. Trong năm 2004 đến năm 2005, nợ quá
hạn tăng nhanh, tốc độ tăng lên gấp 7,1 lần, hay tăng hơn so với năm 2004 về số
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
77
tuyệt đối là 1.798 triệu đồng. Đến thời gian sau, giai đoạn 2005-2006 nợ quá hạn
tăng có vẻ chậm lại, tốc độ tăng chỉ có 30,77% về số tương đối và 631 triệu đồng về
số tuyệt đối. Nguyên nhân tăng ở đây do thời gian đầu mới đi vào kinh doanh, một
số loại hình dịch vụ vẫn chưa tạo được dấu ấn riêng do đó chưa thu hút được nhiều
khách hàng lắm. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ là một lĩnh vực nhại cảm, dễ thay đổi
theo xu hướng. Do đó khi xu hướng thay đổi thì các nhà đầu tư có nguy cơ mất vốn.
Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Đối với lĩnh vực tiêu dùng, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra lĩnh vực tiêu dùng
ngày càng có tỷ trọng nợ quá hạn giảm dần qua các năm. Cụ thể, vào năm 2004, nợ
quá hạn chiếm tỷ trọng rất cao 92,97%. Đến năm 2005 thì tỷ trọng giảm xuống do
các nợ quá hạn các lĩnh vực khác tăng lên, chỉ còn chiếm 48,35%. Vào năm 2006 tỷ
trọng nợ quá hạn của tiêu dùng lại tiếp tục giảm xuống, chỉ còn chiếm 36%. Xét về
sự tăng giảm qua các năm, ta thấy nợ quá hạn ở lĩnh vực này có năm tăng và có năm
giảm. Từ năm 2004 đến năm 2005, nợ quá hạn tăng 29,85%, hay 985 triệu đồng.
Đến thời gian sau vào năm 2006, nợ quá hạn giảm xuống 66 triệu so với năm 2005,
giảm 1,52%. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn tăng cao là do thị trường nhà đất
trong thời gian này bị đóng băng. Các món nợ tiêu dùng chủ yếu là do người dân
vay để mua bất động sản nhằm để bán kiếm lời. Tuy nhiên do không bán được từ đó
dẫn đến việc trả nợ khó khăn gây ra nợ quá hạn
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
78
Bảng 13: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
- Nợ quá hạn sản xuất kinh doanh _ _ 2.575 28,75 3.835 32,38 2.575 _ 1.260 48,93
- Nợ quá hạn nuôi trồng thủy sản _ _ _ _ 1.062 8,97 _ _ 1.062 _
- Nợ quá hạn dịch vụ và kinh
doanh khác
253 7,03 2051 22,90 2.682 22,65 1.798 710,67 631 30,77
- Nợ quá hạn tiêu dùng 3.345 92,97 4330 48,35 4.264 36,00 985 29,45 -66 -1,52
Tổng 3.598 100 8.956 100 11.843 100 5.358 148,92 2.887
Lu
32,24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Hình 25: Tỷ trọng nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn
4.2.4.2 Nợ quá hạn theo thời gian:
Nhìn chung nợ quá hạn ngày càng tăng cao và nợ quá hạn trung và dài hạn
ngày càng tăng mạnh.
a) Nợ quá hạn ngắn hạn:
79
Ở lĩnh vực cho vay ngắn hạn ta nhận thấy tỷ trọng của chúng có sự sụt giảm
qua các năm. Cụ thể năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 56,39% so với nợ quá
hạn ngoài quốc doanh. Đến năm 2005 tỷ trọng này sụt giảm, chỉ còn chiếm 28,25%.
Sau đó tỷ trọng này lại sụt giảm còn 24,15% vào năm 2006. Khi xét về sự tăng giảm
qua các năm chúng ta nhận thấy nợ quá hạn ngắn hạn tuy có tăng nhưng không
nhiều. So với năm 2004 nợ quá hạn năm 2005 tăng 501 triệu đồng, đạt tốc độ tăng
24,69%. Đến năm 2006 dư nợ tăng hơn so với năm 2006 là 330 triệu đồng, đạt tốc
độ tăng 13,04%. Do trong các năm này tuy ngân hàng đã có cố gắng giảm bớt tỷ lệ
nợ quá hạn ngắn hạn lại nhưng nợ quá hạn vẫn tăng. Nguyên nhân là do khách hàng
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
80
vay không kịp quay vòng vốn sản xuất nên chưa kịp trả nợ cho ngân hàng. Tuy
nhiên tốc độ nợ quá hạn tăng chậm dần qua các năm điều đó chứng tỏ các cán bộ tín
dụng đã làm việc hiệu quả, kiểm tra các khoản vay chặc chẽ. Tuy nhiên trong thời
gian tới, chúng ta cần phải chú ý đến nợ quá hạn hơn nữa. Các cán bộ tín dụng cần
phải nhắc nợ cho khách hàng thường xuyên hơn.
0
000
000
000
2.
4.
6.
8.000
10.000
12.000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Nợ
hạ
quá hạn trung và dài
n
Tổ
Nợ quá hạn ngắn hạn
ng
Hình 26: Nợ quá hạn theo thời gian
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
81
Bảng 14: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN VAY VỐN
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004-2005 2005-2006
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ quá hạn ngắn hạn 2.029 56,39 2.530 28,25 2.860 24,15 501 24,69 330 13,04
Nợ quá hạn trung và dài hạn 1.569 43,61 6.426 71,75 8.983 75,85 4.857 309,56 2.557 39,79
Tổng 3.598 100 8.956 100 11.843 100 5.358 148,92 2.887
Lu
32,24
Lu
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
82
Đối với nợ quá hạn trung và dài hạn có sự biến động lớn về tỷ trọng qua các
năm. Cụ thể năm 2004 nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm 43,61% nợ quá hạn ngoài
quốc doanh, tuy nhiên năm 2005 tỷ trọng này tăng lên thành 71,75% và vào năm
2006 tăng lên 75,85%. Xét về sự thay đổi qua 3 năm chúng ta cũng nhận thấy nợ
quá hạn trung và dài hạn tăng mạnh. So với năm 2004 nợ quá hạn lĩnh vực này tăng
4.857 triệu đồng, tăng hơn gấp 3 lần. Đến năm 2006 nợ quá hạn tăng lên hơn năm
2005 là 2.557 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 39,79%. Tình trạng nợ quá hạn trung và dài
hạn đa số nằm ở các lĩnh vực bất động sản. Thời gian 2003 thị trường bất động sản
thật sự rất sôi động, do đó kích thích nhiều người dân tham gia, trong đó có những
người vay vốn ngân hàng để đầu tư. Tuy nhiên khi luật bất động sản được ban hành
đã làm cho thị trường đóng băng, người dân không thể bán. Từ đó kéo theo ngân
hàng khó thu hồi đươc vốn cho vay. Tuy những món nợ này đều có thế chấp tài sản,
nhưng việc thu hồi và bán tài sản này diễn ra mất nhiều thời gian và chi phí. Trong
thời gian tới, lĩnh vực bất động sản có nhiều chuyển biến tốt. Do đó cần phải rút bài
học kinh nghiệm này để chuẩn bị tốt hơn, tránh lập lại tình trạng tương tự.
b) Nợ quá hạn dài hạn
Hình 27: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thời gian
ận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
83
Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
Thời gian Chênh lệch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Giai đoạn 2004-
2005
Giai đoạn 2004-
2005
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Công ty TNHH 1.008 28,02 170 1,90 3.824 32,29 -838 -83,13 3.654 2149,41
Doanh ngiệp tư nhân 230 6,39 332 3,71 2.889 24,39 102 44,35 2.557 770,18
Cá thể 2.360 65,59 8.454 94,39 5.130 43,32 6.094 258,22 -3.324 -39,32
Tổng 3.598 100 8.956 100 11.843 100 5.358 2.887148,92
Lu
32,24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
4.2.4.3 Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, chúng ta có ba thành phần nợ quá hạn sau:
nợ quá hạn công ty TNHH, nợ quá hạn DNTN và nợ quá hạn cá thể.
Hình 28: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
84
Đối với nợ quá hạn lĩnh vực DN, chúng ta nhận thấy tỷ trọng cúa lĩnh vực này
có sự biến đổi qua các năm. Cụ thể năm 2004 tỷ trọng của lĩnh vực cho vay các DN
chiếm 34,41%, đến năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 5,6% và lại tăng lên
đến 56,68% vào năm 2006. Đế thấy rõ hơn chúng ta xét về sự biến động của nợ quá
hạn của DN qua 3 năm. Nhìn chung, qua các năm chúng ta thấy nợ quá hạn tăng
giảm khá nhanh. So với năm 2004, nợ quá hạn lĩnh vực này giảm 736 triệu đồng,
giảm 59,45%. Đây là một điều đáng mừng, việc giảm nợ quá hạn trong thời gian này
là do sự tích cực thu nợ của cán bộ tín dụng để tránh được tình trạng nợ quá hạn kéo
dài. Tuy nhiên đến năm 2006 nợ quá hạn lại tăng lên 6.211 triệu đồng, tăng gấp 12
lần. Việc này là do sự tăng trưởng của doanh số cho vay ở lĩnh vực này khá cao
25,8% trong khi doanh số cho vay ngoài quốc doanh lại giảm xuống, làm rủi ro tăng
lên cao. Bên cạnh đó thì công tác thu hồi nợ không được thực hiện tốt lắm, cũng có
tăng trưởng nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của doanh số cho vay. Thêm
một lý do khác nữa là có một số dự án tuy đã hoàn thành nhưng những năm đầu hoạt
động chưa đạt hết công suất hoặc chưa có hiệu quả ngay do sự biến động của thị
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
trường, dẫn đến không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Vì vậy trong những năm tới
khi xét cho vay các dự án Ngân hàng cần phải thận trọng hơn, xem xét kỹ tính khả
thi cũng như khả năng thu hồi vốn của dự án và sự biến động của thị trường.
Đối với nợ quá hạn cá thể chúng ta nhận thấy đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong nợ quá hạn ngoài quốc doanh. Cụ thể trong năm 2004 nợ quá hạn lĩnh
vực này chiếm 65,59%, đến năm 2006 nợ quá hạn chiếm 94,39% và năm 2006
chiếm 43,32%. Xét về sự thay đổi của nợ quá hạn lĩnh vực cá thể chúng ta thấy rằng
nợ quá hạn có sự biến động. So với năm 2004 nợ quá hạn lĩnh vực này tăng 6.094
triệu đồng, tăng 2,5 lần. Tuy nhiên nếu so với năm 2005 thì nợ quá hạn năm 2006 lại
giảm xuống 3.324 triệu đồng, giảm 39%. Trong thời gian đầu nợ quá hạn tăng nhanh
là do lĩnh vực vay cá thể đa số là các hộ nuôi trồng thủy sản. Trong thời gian này sự
kiện Hoa Kỳ kiện Việt Nam bán phá giá cá và việc đòi kiểm tra chất lượng sản
phẩm cá đã làm một số hộ nông dân điêu đứng. Tuy nhiên đến thời gian sau, Ngân
hàng tăng cường thu hồi nợ bằng các biện pháp như: xem xét lại hồ sơ quá hạn, phân
loại nguyên nhân để có biện pháp xử lý phù hợp, giành nhiều thời gian đến cơ sở sản
xuất của các hộ kinh doanh cá thể để xem xét hoạt động của họ…. Tất cả các hoạt
động này nhằm để giảm nợ quá hạn lại. Mặt khác, do có được kinh nghiệm từ những
vụ kiện cũng như về chất lượng của cá, các hộ này đã có biện pháp khắc phục và đã
đạt được doanh thu cao trong năm 2006. Từ đó nâng cao khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
85
Hình 29: Tỷ trọng của nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
4.2.5 Phân tích các chỉ số tài chính
Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn Tr.đ 1.646.163 1.353.817 907.239
Vốn huy động Tr.đ 616.364 538.389 563.703
Vốn huy động có kỳ hạn Tr.đ 408.413 345.845 360.877
Doanh số cho vay Tr.đ 2.337.302 2.687.556 2.627.246
Doanh số thu nợ ngoài QD Tr.đ 1.882.136 2.912.307 2.948.681
Dư nợ cuối kỳ ngoài QD Tr.đ 1.102.647 877.896 556.461
Nợ quá hạn ngoài QD Tr.đ 3.598 8.956 11.843
Tổng dư nợ Tr.đ 1.591.122 1.293.930 711.386
Vốn HĐ/Tổng nguồn vốn % 37,44% 39,77% 62,13%
Vốn HĐ có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn % 66,26% 64,24% 64,02%
Dư nợ ngoài QD /Tổng nguồn vốn % 66,98% 64,85% 61,34%
Dư nợ ngoài QD /Vốn HĐ % 178,90% 163,06% 98,72%
Nợ quá hạn ngoài QD /Tổng dư nợ % 0,23% 0,69% 1,66%
Thời gian thu nợ bình quân Ngày 216 147 108
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 3,26 2,44 3,33
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Công Thương Cần Thơ)
4.2.5.1 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này cho ta biết được mức vốn chúng ta huy động được có đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm nhu cầu cho vay của ngân hàng hay không.
86
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận ra ngồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng được phân
nữa nhu cầu cho vay của ngân hàng. Cụ thể vào năm 2004, tỷ lệ này là 37,44%, cao
nhất qua 3 năm. Đến năm 2005 tỷ lệ này tăng lên đến 39,77%. Đến năm 2006 thì tỷ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
lệ này lại tăng lên 62,13%%. Thông thường tỷ số này càng cao thì chứng tỏ ngân
hàng hoạt động hiệu quả và ít sử dụng vốn vay từ ngân hàng mẹ. Vì khi sử dụng vốn
từ ngân hàng mẹ điều chuyển sẽ có lãi suất cao hơn khi sử dụng vốn này. Trong
tương lai, ngân hàng cần phải nâng cao chỉ tiêu này hơn nữa bằng cách tung ra nhiều
chiêu thức khuyến mãi và nâng cao hơn nữa hình ảnh ngân hàng.
4.2.5.2 Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của vốn huy động tại một tổ chức tín dụng, nếu
chỉ số này quá cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận, còn quá thấp sẽ làm mất tính ổn định,
khó khăn trong việc cho vay.
Nhìn chung, qua các năm, tỷ số này luôn đứng ở mức khá cao, trên 60% và có xu
hướng giảm dần. Cụ thể, vào năm 2004, tỷ số này là 66,26%. Đến năm 2005, tỷ số
này giảm sút xuống còn 64,24%. Đến năm thứ 3 tức năm 2006, tỷ số tiếp tục giảm
xuống còn 64,02%. Tuy nhiên chúng ta thấy rằng tuy tỉ số này giảm sẽ làm cho tiền
lãi phải trả tăng giảm xuống kéo theo chi phí giảm. Thế mà qua 3 năm chi phí lại
tăng. Từ đó chúng ta thấy rằng chi phí của ngân hàng không nằm nhiều ở loại hình
tiết kiệm này. Do đó, chúng ta cần phải nâng cao hơn tỷ số này nữa để đảm bảo tính
ổn định về vốn.
4.2.5.3 Tỷ số dư nợ ngoài QD trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy chính sách tín dụng của ngân hàng, phản ánh hoạt
động của ngân hàng có tập trung vào việc cấp tín dụng hay không. Trong 3 năm, tỷ
số này có xu hướng giảm dần. Trong năm 2004, tỷ số này khá lớn, đạt 66,26%. Đến
năm 2005 tỷ số này giảm, còn chiếm 64,24%. Đến năm 2006, thì tỷ số này chỉ còn
chiếm 64,02%. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do ngân hàng dần dần có thêm
những hình thức dịch mới. Đa dạng hóa đầu tư, không xem cho vay là hoạt động
chính nữa. Ngoài ra, cũng do dư nợ tăng khá cao qua các năm đã làm tỷ số này giảm
sút.
4.2.5.4 Dư nợ ngoài QD trên tổng vốn huy động
87
Chỉ số này cho chúng ta thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của ngân hàng,
nếu tỷ số này lớn hơn 100% thì chúng ta thấy nguồn vốn huy động được sử dụng hết
cho hoạt động cấp tín dụng, ngược lại thì vẫn còn thừa.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy rằng tỷ trọng này khá lớn, luôn chiếm trên
100%. Cụ thể năm 2004, tỷ số này là 178,09%. Đến năm sau là năm 2005, tỷ số này
giảm nhẹ, giảm còn 163,06%. Đến năm thứ 3 là 2006, tỷ số này thay đổi, giảm
mạnh, chỉ còn chiếm 98,72%. Từ những tỷ số trên ta thấy rằng nguồn vốn huy động
dần dần trở thành nguồn vốn chính của ngân hàng. Tuy vẫn chưa sử dụng hết nguồn
vốn huy động. Từ đó dẫn đến việc bỏ ra chi phí vô ít. Do đó trong thời gian sau ngân
hàng cần phải giảm tỷ số này xuống để làm cho nguồn vốn huy động có hiệu quả
hơn.
4.2.5.5 Nợ quá hạn ngoài QD trên tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu trục tiếp phản ánh công tác thẩm định các phương án sản xuất kinh
doanh của các cán bộ tín dụng. Đồng thời cũng phản ánh khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng và cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Tỷ số này càng
thấp càng chứng tỏ ngân hàng có ít nợ quá hạn. Hay các món vay của ngân hàng có
chất lượng tín dụng tốt.
Nhìn vào bảng trên ta dễ dàng nhận ra tỷ lệ này khá thấp, dưới 5%. Tuy nhiên tỷ
lệ này tăng cao qua các năm. Cụ thể, năm 2004 tỷ lệ này chiếm 0,23%. Đến năm
2004, tỷ lệ này bắt đầu tăng và tăng đến 0,69%. Đến giai đoạn sau nữa, tỷ lệ này
tăng lên đến 1,66%. Tuy tỷ lệ nằm ở mức này là tương đối tốt. Nhưng tỷ lệ này tăng
qua các năm sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó trong
thời gian tới cần phải tích cực thu nợ các khoản nợ quá hạn cũ và phải tăng cường
thêm các chính sách giám sát để vốn vay được sử dụng hiệu quả.
4.2.5.6 Thời gian thu nợ bình quân:
Bên cạnh hệ số quay vòng dùng để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng, thời gian thu
nợ bình quân cũng đánh giá hiệu quả vốn tín dụng, trên cơ sở phản ánh thời gian thu
hồi nợ nhanh hay chậm của ngân hàng trong số tiền mà ngân hàng đã phát vay cho
khách hàng.
88
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, thời gian thu nợ bình quân ngày càng giảm
xuống. Cụ thể vào năm 2004, thời gian thu nợ là 216 ngày. Đến năm 2005 tỷ lệ này
giảm xuống còn 147 ngày. Đến năm 2006 tỷ lệ này tiếp tục giảm và còn 108 ngày.
Đây là điều đáng mừng, vì việc này góp phần thu lại vốn cho ngân hàng một cách
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
nhanh chóng. Bên cạnh đó chỉ số này còn cho ta thấy hoạt động tín dụng ngày một
hiệu quả. Đạt được thành quả này là do sự tích cực thu nợ của các cán bộ tín dụng.
4.2.5.7 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đồng vốn luân chuyển của ngân hàng. Nếu
đồng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ đồng vốn luân chuyển càng nhanh, càng
tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
89
Nhìn chung qua 3 năm, vòng quay vốn tín dụng có tăng và có giảm. Tuy nhiên,
các vòng quay này đều trên 1. Do đó ta thấy rằng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng
có hiệu quả. Cụ thể vào năm 2004, vòng quay này là 3,26 vòng. Đến năm 2005 tuy
vòng quay có giảm xuống chỉ còn 2,44 vòng nhưng vẫn cho thấy nguồn vốn của
ngân hàng xoay vòng nhanh. Đến năm 2006, vòng quay vốn của ngân hàng là 3,33
vòng. Qua các năm chúng ta thấy rằng các vòng quay này khá nhanh. Từ đó chúng
ta có thể đưa ra ý kiến là ngân hàng chủ yếu cho vay trong thời gian ngắn. Tuy việc
này làm quay vòng vốn nhanh, ít rủi ro nhưng món vay này có lãi suất thấp dẫn đến
hiệu thu nhập thấp xuống.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
5.1 MỘT SỐ ĐIỂM LÀM ẢNH HƯỞNG XẤU ĐẾN CÔNG TÁC TÍN DỤNG
- Tình hình thị trường có nhiều biến động như giá vàng, giá đô la tăng đột biến
trong những năm gần đây, thiên tai lũ lụt luôn rình rập, xuất hiện ảnh hưởng đến nền
kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
- Tình hình kinh tế luôn diễn ra sôi động. Trong một vài năm gần đây xuất
hiện thêm nhiều ngân hàng mới vì thế sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
mạnh mẽ gây khó khăn trong tiến trình vay và cho vay của Ngân hàng, đặc biệt là
huy động tiền gửi.
- Lãi suất huy động vốn qua các kỳ không hấp dẫn lắm đối với người dân dẫn
đến số vốn huy động thấp.
- Nguồn vốn huy động vẫn chưa sử dụng hết làm tăng cao chi phí.
- Cơ sở vật chất công nghệ thông tin còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc
cạnh tranh với ngân hàng khác.
- Vòng quay tín dụng quá lớn làm cho số vốn được luân chuyển nhanh. Từ đó
lãi suất của các vốn vay này là lãi suất ngắn hạn. Do đó thu từ lãi này không nhiều.
- Tỷ trọng nợ quá hạn tăng cao qua các năm.
- Thay đổi trước những biến động của Ngân hàng còn chậm, do phải chờ công
văn của Ngân hàng cấp trên.
- Nguyên nhân của tồn tại là do người dân thấy được lợi trước mắt, thủ tục
rườm rà khi giao dịch với Ngân hàng. Về nhận thức, am hiểu về hoạt động của Ngân
hàng đối với người dân còn thấp, tiền nhàn rỗi người dân nhiều. Thị trường vàng và
chứng khoán đang rất sôi động thu hút nhiều vốn của người dân.
90
- Hình ảnh của ngân hàng chưa được quảng bá một cách rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
5.2 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CẦN THƠ
- Cần đổi mới phương thức kinh doanh từ bị động đến chủ động hơn, tích cực
tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện điều này đòi hỏi Ngân hàng phải tăng
cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề đi đến các cơ
sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngân hàng cần mạnh dạn hơn để quyết định cho vay
khi dự án là khả thi. Ngân hàng cần có những đánh giá đúng mức về thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn trong quá trình thẩm định, xét
duyệt cho vay và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
- Ngân hàng cần đa dạng và nâng cao chất lượng phục vụ đến các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này vừa tạo tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với Ngân
hàng, giúp Ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa Ngân
hàng và doanh nghiệp qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những
đảm bảo tài chính an toàn cho Ngân hàng.
- Ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thật sự giữa các khách hàng trên cơ sở
pháp luật, hiệu quả kinh doanh của khách hàng chứ không phải căn cứ vào hình thức
sở hữu. Mặt khác Ngân hàng cũng cần thực hiện một chiến lược khách hàng, nghĩa
là áp dụng các hình thức ưu đãi về lãi suất, về thời hạn nợ, về cơ sở đảm bảo…đối
với những doanh nghiệp kinh doanh có uy tín nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
cạnh tranh lành mạnh trong quan hệ với Ngân hàng để tranh thủ vốn từ phía NH.
- Đối với lĩnh vực tiêu dùng, chúng ta cần chú ý các điều sau:
• Đối với lĩnh vực cho vay du học cần phải phát triển mạnh và rộng rãi hơn
nữa. Không chỉ tập trung vào các đối tượng là học sinh cấp 3 mà còn mở rộng
thêm sang các đối tượng khác.
91
• Đối với cho vay xây dựng sửa chữa nhà đất, trong thời gian qua đây là lĩnh
vực chiếm tỷ trọng khá lớn trong cho vay tiêu dùng. Qua các năm sau, nhất là tình
hình bất động sản gần đây đã có dấu hiệu phục hồi. Do đó đây là cơ hội để đẩy
mạnh doanh số cho vay lĩnh vực này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
• Đối với lĩnh vực cho vay mua xe, là một lĩnh vực chứa nhiều tiềm năng. Như
chúng ta đã biết tình hình ô tô gần đây giá ngày một giảm do đã xuất hiện một số
đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó đời sống người dân ngày càng nâng lên. Trong
một vài năm tới, nhu cầu ô tô sẽ tăng cao. Vì vậy việc khai thác thị trường này là
một việc làm cần thiết.
• Tăng cường hơn nữa việc quảng bá ngân hàng. Ngoài ra đối với tín dụng tiêu
dùng chúng ta cần phải phân khúc thị trường nhỏ hơn nữa. Nhắm đến một loại
khách hàng tiềm năng. Cần phải thiết kế một khẩu hiệu cho một loại sản phẩm
vay nào đó.
- Mở rộng thêm một số hình thức vay khác để đáp ứng cho nhu cầu của khách
hàng. Để thấy được nhu cầu này, chúng ta cần phải tiếp xúc khách hàng một cách
triệt để hơn nữa. Chẳng hạn như tổ chức các hội nghị khách hàng, đều này sẽ tăng
cường mối quan hệ của khách hàng và ngân hàng.
5.3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
5.3.1 Mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng:
- Cần phải đẩy mạnh hơn nữa doanh số cho vay tiêu dùng nhằm đạt được tỷ
trọng lớn hơn trong doanh số cho vay.
- Giảm tỷ lệ nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay xây dựng và sửa chữa nhà cửa.
Tích cực thu nợ các khoản nợ cũ.
- Nâng cao hơn nữa trình độ hiểu rõ khách hàng của các cán bộ tín dụng. Phải
tìm hiểu thật kỹ nhu cầu của khách hàng để tránh việc sử dụng vốn sai mục đích.
- Nghiên cứu thị trường một cách thật tỉ mỉ hơn để nhanh chóng nắm bắt được
thị hiếu của người dân từ đó đưa ra loại hình dịch vụ mới cho phù hợp.
- Chú trọng nhắm vào một loại khách hàng chuyên biệt để phục vụ cho tốt hơn.
5.3.2 Các biện pháp huy động vốn:
92
- Cần phải đánh bóng mạnh hơn nữa hình ảnh ngân hàng công thương trong
mắt mọi người. Đối với hình thức huy động vốn, cần có thêm nhiều chiêu thức
khuyến mãi, khuyến dụ khách hàng. Tuy nhiên một điều rất quan trọng là vấn đề lãi
suất. Cần phải xem xét thật kỹ để đưa ra lãi suất để tránh tình trạng chạy đua lãi suất
giữa các ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Cần phải đa dạng hóa các hình thức huy động.
- Đội ngũ nhân viên giao dịch cần phải năng động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm
giác an toàn thoải mái cho khách hàng.
- Tuy gần đây ngân hàng công thương có nhiều chính sách khuyến mãi về thẻ.
Nhưng một điều tất yếu khi người có nhu cầu sử dụng thẻ yêu cầu là: có nhiều địa
điểm đặt máy, liên thông với ngân hàng khác và có thể thanh toán dễ dàng. Đối với
yêu cầu thứ nhất, trên địa bàn Cần Thơ ngày càng nhiều máy của ngân hàng xuất
hiện. Tuy nhiên cần phải tăng mạnh số máy hơn nữa. Yêu cầu thứ hai là một việc tất
yếu. Do nhu cầu của hội nhập, chúng ta cần phải nhanh chóng liên kết với các ngân
hàng khác để dễ dàng cho khách hàng thanh toán. Còn với yêu cầu cuối, tuy ngân
hàng đã có liên kết với một số doanh nghiệp để tạo điều kiện thanh toán. Nhưng
chúng ta cần phải làm mạnh hơn nữa. Chẳng hạn như có thể dùng thẻ thanh toán
trực tiếp tại các siêu thị lớn, không cần rút tiền. Nếu làm như vậy vừa giảm máy
ATM ở các siêu thị mà vẫn dễ dàng thanh toán.
- Đối với các thẻ ghi nợ thì hạn mức quá cao, vẫn chưa phù hợp với đại bộ
phận người có nhu cầu.
- Nâng cao hơn nữa uy tín của ngân hàng để các doanh nghiệp xem ngân hàng
công thương là một két sắt an toàn. Điều đó cũng thuận lợi tạo điều kiện huy động
vốn.
5.3.3 Các biện pháp giải quyết nợ quá hạn
- Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng, đặc biệt là thẩm định tư
cách của khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay
của khách hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có
biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
93
- Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để
có giải pháp thích hợp. Thực tế có những trường hợp khách hàng bắt đầu gặp khó
khăn nhưng đã được phát hiện kịp thời, có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý
kho hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến hành khởi kiện sớm nên khả
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
năng thu hồi nợ rất cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động có giá hơn
lúc đã bị bỏ hoang.
- Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ xấu để thúc đẩy nhanh việc xử lý
nợ tồn đọng tại các ngân hàng thương mại.
- Cuối cùng, cách xử lý tốt nhất là mỗi cán bộ tín dụng phải thật cẩn trọng
trước khi đặt bút quyết định một món vay mới.
5.3.4 Nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên
- Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả trong cạnh tranh làm
cho khách hàng cảm thấy được tôn trọng, được phục vụ theo đúng ý nghĩa là khách
hàng mà ngân hàng thương mại cần thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý
thoải mái và giảm thời gian chờ đợi cho khách hàng.
- Các giải pháp khác là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng,
mà yếu tố quyết định là hiện đại hoá trình độ công nghệ, đa dạng chủng loại sản
phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, triển khai chương trình phần
mềm ứng dụng….
- Nếu như ngân hàng thương mại có trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại,
trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, của nhân viên khá, chuyên nghiệp và thành
thạo, lại có được trình độ giao tiếp, thái độ phục vụ của nhân viên thì càng làm cho
chất lượng dịch vụ của ngân hàng hoàn hảo. Cạnh tranh là một xu hướng tất yếu,
buộc các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới, nâng cao trình độ và thái độ.
Trong quá trình đó, đông đảo người dân, khách hàng của ngân hàng thương mại
được lợi và được phục vụ với chất lượng và sản phẩm dịch vụ ngày càng cao, đa
dạng.
- Cạnh tranh là làm cho hoạt động ngân hàng minh bạch hơn đối với người dân
và đông đảo doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng hơn giữa ngân hàng thương mại và
khách hàng.
94
- Trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần năng động hơn và có chiến lược
bài bản, hiệu quả hơn trong cạnh tranh, thì các ngân hàng thương mại nhà nước bị
ràng buộc bởi cơ chế tài chính, cơ chế tiền lương và thu nhập nên có hạn chế hơn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
trong đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt là đầu tư cho công tác tiếp thị,
quảng bá thương hiệu, mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Bởi vậy, giải pháp đầu tiên là cần tạo cơ chế thông thoáng hơn, chủ động hơn
về tài chính và tiền lương cho các ngân hàng thương mại nhà nước; đồng thời phải
đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước.
5.3.5 Cạnh tranh khuyến mại và mở rộng mạng lưới
- Cùng với việc đưa ra lãi suất hấp dẫn, các ngân hàng thương mại cũng đưa ra
nhiều hình thức khuyến mại khác nhau, với tổng chi phí không những đem lại lợi ích
thiết thực và hấp dẫn cho người gửi tiền, hoặc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, như: tổ chức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu quay số dự thưởng với phần
thưởng hấp dẫn như: ô tô du lịch, vàng, xe máy, ti vi, tủ lạnh.
- Hình thức cạnh tranh mở rộng mạng lưới. Trong một vài năm gần đây, đông
đảo khách hàng được chứng kiến sự mở rộng mạng lưới chi nhánh cấp 2, chi nhánh
cấp 3, phòng giao dịch hay bàn tiết kiệm của các ngân hàng thương mại ở các thành
phố, thị xã, tại các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư tập trung...
- Một dạng khác cũng có thể được coi là cạnh tranh mở rộng mạng lưới, đó là
phát triển màng lưới máy rút tiền tự động - ATM. Tính đến nay Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam đã lắp đặt được 460 máy ATM. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam lắp đặt 260 máy. Ngân hàng Công thương và Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam mỗi ngân hàng cũng lắp đặt được khoảng 100 máy
ATM. Các ngân hàng thương mại cổ phần cũng lắp đặt được khoảng 200 máy ATM.
- Tính chung trong toàn quốc hiện nay có khoảng 700.000 chủ thẻ ATM, tạo sự
tiện lợi cho chủ thẻ giao dịch, rút tiền mặt, lĩnh lương, chuyển tiền và gia đình, thanh
toán điện nước và ủng hộ từ thiện.
95
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong cả nước, ngân hàng Công
Thương Việt Nam nói chung và Công Thương chinh nhánh Cần Thơ nói riêng đang
góp tiếng nói của mình vào công cuộc phát triển nền kinh tế nước nhà. Tuy bản thân
là một ngân hàng thương mại, nhưng ngân hàng Công Thương Cần Thơ không chỉ
hoạt động vì mục đích lợi nhuận mà còn vì sự nghiệp nâng cao và phát triển nền
kinh tế thành phố ta. Trong thực tế, trong những năm gần đây, ngân hàng đã cung
cấp vốn hỗ trợ không chỉ cho các doanh nghiệp mà còn cho cả các thành phần khác
nữa. Chính những việc này đã góp phần xây dựng một bộ mặt năng động cho thành
phố Cần Thơ chúng ta.
Qua phân tích và đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động tín dụng ngoài quốc
doanh tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ em có một số nhận xét sau:
Đối với vốn huy động, đây là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp qua các năm. Về mặt này, ngân hàng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng của vùng. Thành phố Cần Thơ là một thành phố đang trên đà phát
triển với dân số trên một triệu người, có nhiều doanh ngiệp lớn hoạt động trên địa
bàn, thu nhập đầu người ngày càng tăng. Chính vì những điều kiện đó, ngân hàng ta
phải nâng cao khả năng huy động vốn hơn nữa.
96
Đối với doanh số cho vay, chúng ta nhận thấy doanh số cho vay vẫn chưa đều
các thành phần kinh tế. Chúng ta cần phải làm tỷ trọng cho vay các thành phần kinh
tế cân bằng nhau, không thiên về thành phần nào. Một mặt chúng ta thu hút thêm
được lượng khách hàng mới, mặt khác chúng ta giảm được nguy cơ mất vốn. Ngoài
ra, ngân hàng cần phải mở rộng thêm lĩnh vực cho vay dài hạn, trong cơ cấu doanh
số cho vay chúng ta nhận thấy lĩnh vực này chiếm tỷ trọng chưa cao. Tuy nhiên đối
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
với loại hình này, ngân hàng cần phải xem xét thật kỹ càng, vì loại hình này dễ dàng
dẫn đến mất vốn.
Về doanh số thu nợ, ngân hàng cần phải phát huy tình hình hiện thời. Ngoài ra,
có lẽ vì lĩnh vực cho vay của ngân hàng chủ yếu là lĩnh vực ngắn hạn do đó tốc đột
thu nợ diễn ra nhanh chóng như vậy.
Về nợ quá hạn, chúng ta cần phải tránh tình trạng nợ quá hạn tăng cao vào năm
2006. Cần phải xem lại việc thu nợ lĩnh vực tiêu dùng vì lĩnh vực này chiếm tỷ
trọng khá lớn trong nền kinh tế. Chúng ta cần phải tránh những việc vay vốn của
người dân để đầu tư như bất động sản, chứng khoán, vàng… Đây là việc làm đầy rủi
ro, dễ dẫn đến việc mất vốn. Ngoài ra đối với cho vay các công ty ngoài quốc doanh
như công ty TNHH và DNTN, đây là lĩnh vực cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ
cấu cho vay. Tuy nhiên nó cũng chứa nhiều rủi ro, các công ty này thường gây ấn
tượng với ngân hàng bằng những bản báo cáo đẹp. Do đó trong thời gian sau, các
cán bộ tín dụng phải thật lưu ý hơn.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với Ngân hàng Công Thương TP. Cần Thơ:
Qua quan sát thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT CT, em xin đề
xuất một số ý kiến sau:
- Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có quá ít máy ATM của Ngân
hàng Công Thương nên nhiều khách hàng không muốn sử dụng thẻ ATM của Ngân
hàng. Do đó, Ngân hàng nên lắp đặt thêm một số máy ở các khu vực đông người
như: trường học, chợ, siêu thị, một số công ty lớn… để huy động được nhiều tiền
hơn từ dịch vụ này. Ví dụ ở siêu thị Maximax, siêu thị Metro…
97
- Triển khai thực hiện liên kết nhiều hơn nữa với các đối tác để tạo điều kiện
cho người sử dụng thẻ có thể thanh toán qua ngân hàng Ngân hàng, thông qua đó sẽ
thu được một khoản phí lớn từ dịch vụ này đồng thời sẽ tạo cho người dân có thói
quen gửi tiền vào ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Ngân hàng cần tăng cường tiếp thị, quảng cáo để giới thiệu về hoạt động của
Ngân hàng, thông báo tình hình lãi suất, cũng như giới thiệu về sản phẩm mới của
mình trên các phương tiện truyền thông, nhờ vào đó Ngân hàng sẽ thu hút được
thêm một lượng khách hàng đáng kể.
- Cải thiện tình hình hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng. Hệ thống
có vẻ đã quá tải so với tầm của ngân hàng.
- Địa điểm của ngân hàng có vẻ ít được người dân biết đến nhiều. Do đó cần
phải thay đổi hơn nữa bộ mặt của hội sở chính, làm mới hơn, thu hút hơn.
- Ngân hàng Công Thương Cần Thơ nên xây dựng một trang web riêng và
thường xuyên cập nhật để các khách hàng ở xa có thể tìm hiểu về Ngân hàng nhanh
chóng và Ngân hàng có thể giải đáp thắc mắc của khách hàng qua mạng.
6.2.2 Đối với các cấp thẩm quyền:
Đối với các cấp thẩm quyền cần phải phải chú tạo điều kiện cho thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển thông qua các biện pháp sau:
- Khuyến khích mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ nông thôn, mở rộng
phục vụ cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện mua bán giao lưu hàng hóa
thuận lợi, tăng sức tiêu dùng khu vực nông thôn (chú trọng các dịch vụ cung ứng vật
tư nông nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, phục vụ phát triển nông nghiệp). Củng cố và phát
triển mạng lưới thu mua sơ chế biến nông sản, kinh doanh vật tư nông nghiệp, xăng
dầu, giống cây trồng, thuốc thú ý, giết mổ gia súc…
- Xây dựng cơ bản hạ tầng nông thôn: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn: giao thông, thủy lợi, điện nước, văn hóa giáo dục, y tế…Tăng cường các biện
pháp huy động vốn xã hội hóa trong nhân dân kết hợp với vốn nhà nước, quản lý sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này.
98
- Tăng nhanh và mở rộng sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ. Vì đây là lĩnh vực
thu hút số tiền tiêu dùng nhiều nhất.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Xây dựng hoàn thiện các đường giao thông và điện nước qua các khu vực đôi
thị mới hoặc các khu nhà nghỉ cao cấp. Để tạo điều kiện cho người dân có thể định
cư được.
- Cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa đến giá xăng dầu tránh hiện tượng xăng
tăng kéo theo một số sản phẩm thiết yếu tăng theo đẩy chỉ số lạm phát tăng cao.
- Đối với các thành phần kinh tế vừa vả nhỏ, ngoài chính sách hỗ trợ như
những năm trước, các cấp thẩm quyền cần phải tạo điều kiện hơn nữa đế cho doanh
nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây quỹ đất của thành phố gần như
đã cạn. Vì thế việc mở rộng đất đai để phát triển khu công nghiệp mới là việc cần
thiết.
99
- Các cấp chính quyền cần phải chú ý đến thành phần kinh tế nuôi trồng thủy
sản, đây là lĩnh vực có khá nhiều biến động trong các năm vừa qua. Trong thời gian
tới các ban ngành cần phải tạo điều kiện để các hộ nuôi trồng thủy sản phát triển: hỗ
trợ kỹ thuật, ổn định giá cá nguyên liệu, quy hoạch các khu nuôi cá hợp lý…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ths. Thái Văn Đại (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại
học Cần Thơ.
2) Ths. Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths. Thái Văn Đại (2004) Giáo trình Quản trị
ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
3) Gs –Ts Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
4) Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
5) Tạp chí Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
-
100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tín dụng ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ.pdf