Luận văn Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm tôm của công ty cổ phần thủy sản Út Xi

- BộNN & PTNT và các cơ quan quản lý thị trường cần tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực cung cấp thông tin, dựbáo, quản lý nguồn cung cấp và giá bán các loại vật tư, con giống phục vụsản xuất và nuôi trồng thủy sản; kiểm tra chặc chẽ nhằm tránh các loại hàng hóa vật tư kém chất lượng không rõ xuất xứ nhằm tránh rủi ro cho người nuôi cũng như nhà sản xuất. - Ðề nghị Bộ công thương cùng các tham tán thương mại Việt Nam tại các nước tiếp tục phối hợp, hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản như: cung cấp thông tin và dự báo thị trường, giá cả, các quy định về xuất nhập khẩu của các nước, các rào cản thương mại và kỹ thuật, phối hợp triển khai xúc tiến thương mại, xử lý các tranh chấp thương mại và kỹ thuật xảy ra.

pdf72 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2765 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm tôm của công ty cổ phần thủy sản Út Xi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13.800,57 100% 22.022,07 100% 32.438,30 100% Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Út Xi - 03/2008 Trong cơ cấu mặt hàng các mặt hàng tôm sơ chế xuất khẩu thì sản phẩm tôm đông block luôn giữ vai trò chủ đạo. Năm 2005, nếu sản phẩm này chiếm 51,63% tổng giá trị xuất khẩu thì đến năm qua với 20,92 triệu USD xuất khẩu, sản phẩm tôm đông block đã giành 64,5% tông kim ngạch xuất khẩu. Cùng với đà tăng trưởng về doanh số xuất khẩu của toàn công ty, sản phẩm này cũng đã có những bước tăng trưởng về doanh số vượt bậc. Nếu chỉ tính từ năm 2005 cùng với doanh số 7,13 triệu USD thì đến cuối năm qua, doanh số của tôm đông block đã tăng lên gần gấp 3 lần. 36 Ngoài ra, một mặt hàng tôm sơ chế chủ đạo khác đó là sản phẩm tôm đông IQF cũng có sự tăng trưởng về doanh số đều đặn. Đây là một hình thức đông lạnh bảo quản tôm, là hình thức cấp đông nhờ vào hệ thống băng chuyền cấp đông. Con tôm được đông rời từng con nhờ vào hệ thống làm lạnh rất nhanh với nhiệt độ rất thấp. Doanh số của sản phẩm này cũng đã tăng gần gấp đôi sau 3 năm, ước đạt 11,04 triệu USD. Phần còn lại là sản phẩm tôm ngâm hóa chất. Đây là một sản phẩm khá đặc biệt bởi vì sản phẩm này được thực hiện theo công thức chế biến riêng biệt dành riêng cho các khách hàng Nhật. Công thức cũng như các nguyên phụ liệu đều được phía đối tác Nhật Bản cung cấp; để đảm bảo sao cho sản phẩm đạt những tiêu chí về độ day, độ ngọt cũng như màu sắc đúng tiêu chuẩn của khách hàng yêu cầu. Bởi vì là một loại sản phẩm chuyên biệt nên doanh số của sản phẩm này không cao và phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của đối tác. Do đó, kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm này bị sụt giảm cũng không ảnh hưởng nhiều đến doanh số chung của nhóm sản phẩm tôm sơ chế. 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 2005 2006 2007 1.000 USD Tôm đông rời (IQF) Tôm đông block Tôm ngâm hóa chất Hình 9: Diễn biến kim ngạch XK sản phẩm tôm sơ chế từ 2005 – 2007 3.3.2.2 Các sản phẩm giá trị gia tăng Các mặt hàng chính là: tôm Nobashi, tôm tẩm bột, tôm sushi, v.v… Hình 10: Các sản phẩm tôm GTGT của công ty út xi 37 Bảng 5: THỐNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TÔM GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỪ 2005 – 2007 Đơn vị tính: 1.000 USD TÊN HÀNG Năm 2005 Tỷ trọng Năm 2006 Tỷ trọng Năm 2007 Tỷ trọng Nobashi 15.632,35 77,59% 20.703,58 70,82% 17.157,59 63,66% Tôm tẩm bột 3.451,85 17,13% 6.805,89 23,28% 4.371,52 16,22% Sushi, Putty, Chả giò rế 105,11 0,52% 113,98 0,39% 4.378,79 16,25% Tôm xiên que 905,45 4,49% 1.395,70 4,77% 1.012,21 3,76% Mặt hàng GTGT khác 51,47 0,26% 215,52 0,74% 32,7 0,12% TỔNG 20.146,22 100% 29.234,67 100% 26.952,81 100% Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Út Xi - 03/2008 Trong những năm qua, thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty Út Xi vẫn là Nhật Bản và sản phẩm tôm Nobashi là mặt hàng đang được ưa chuộng nhất tại Nhật. Do đó, việc kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm này dẫn đầu trong tổng các sản phẩm tôm GTGT của công ty là một điều hoàn toàn dễ hiểu. Tôm Nobashi là con tôm được cắt đốt (2 hoặc 3 đốt theo yêu cầu của khách hàng) sau đó mang đi duỗi thẳng. Một đặc điểm nổi bật của sản phẩm là dù nhiệt độ có tăng cao (gia nhiệt) sản phẩm vẫn giữ nguyên hình dạng không bị co lại. Đây chính là một trong những sản phẩm truyền thống của thị trường Nhật Bản. Để làm hài lòng khách hàng, công ty đã đầu tư rất nhiều để nghiên cứu và chế biến sản phẩm đúng với tiêu chuẩn của các khách hàng Nhật. Thành quả đạt được đó chính là sản phẩm tôm Nobashi đã đóng góp rất lớn vào cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm tôm GTGT. Trong những năm qua, mặt hàng này luôn chiếm một thị phần đáng kể trung bình trên 65% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu năm 2005 sản phẩm này chiếm thị phần là 77,59% thì đến năm 2006 chỉ là 70,82% và năm 2007 chỉ còn 63,66%. Lý do của sự giảm này là do công ty đang chuyển dần sang các thị trường khác ngoài Nhật Bản nên sản phẩm tôm Nobashi này không còn duy trì được doanh số như trước. Một sản phẩm tôm GTGT khác có kim ngạch xuất khẩu khá cao đó là sản phẩm tôm bột. Sản phẩm này chiếm trung bình trên 16% tổng doanh thu trong các năm qua. Đây cũng là một trong các mặt hàng truyển thống của Nhật nên diễn biến về doanh số 38 của loại sản phẩm này phụ thuộc khá nhiều tình hình xuất khẩu của công ty vào Nhật. Do đó, nhìn chung doanh thu từ sản phẩm tôm tẩm bột cũng có sự tăng giảm giống như sản phẩm tôm Nobashi. Ngoài hai sản phẩm tôm Nobashi và tẩm bột là các mặt hàng GTGT chủ lực của Út Xi, phụ thuộc nhiều vào yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Trong những năm qua, công ty cũng đã đầu tư nghiên cứu cho ra những dòng sản phẩm mới. Trong đó, nổi bậc nhất là nhóm sản phẩm tôm Sushi, Putty và chả giò rế. Sau hơn hai năm đưa ra thăm dò thị trường, nhóm sản phẩm này đã dần dần được khách hàng chấp nhận và ưa thích nên đã tạo ra một sự đột phá về doanh số bán trong năm qua. Nếu chỉ tính từ năm 2005 và 2006 với doanh thu đạt được từ nhóm sản phẩm này dừng ở mức trên 0,1 triệu USD thì đến năm 2007, doanh thu đạt được là 4,38 triệu USD tương đương tốc độ tăng hơn 38 lần! Bên cạnh đó, các sản phẩm như tôm xiên que và một số sản phẩm tôm GTGT khác cũng có sự tăng trưởng nhất định nhưng vẫn chưa đóng góp doanh thu nhiều vào rổ hàng hóa GTGT của công ty. Hiện tại, ngoài thị trường Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm GTGT của công ty Út Xi thì một số thị trường khác như: Hàn Quốc, Indonesia, Hồng Kông, Úc… cũng đang dần chấp nhận các dòng sản phẩm qua chế biến này. 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 2005 2006 2007 1.000 USD Nobashi Tôm tẩm bột Sushi, Putty, Chả giò rế Tôm xiên que Mặt hàng GTGT khác Hình 11: Diễn biến về kim ngạch xuất khẩu tôm GTGT từ 2005 – 2007 39 3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Út Xi Nói đến hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường người ta chỉ nghĩ đến mặt hiệu quả kinh tế hay là các khoản lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh. Trong đề tài này không chỉ đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế còn đề cập đến những tác động tích cực trong lĩnh vực xã hội hay còn gọi là hiệu quả xã hội. Đây là những đóng góp cho xã hội được doanh nghiệp trích từ các khoản lợi nhuận kinh doanh như một phần tri ân đối với những gì môi trường xung quanh đã mang lại cho doanh nghiệp. Qua đó, cũng nhằm góp phần xây dựng một xã hội ngày càng tươi đẹp hơn. 3.4.1 Hiệu quả về mặt kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu đơn giản là hiệu quả khi so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được cao hơn so với chi phí; hiệu quả thấp khi chi phí bỏ ra nhiều hơn kết quả đạt được. Xét về tổng thể, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Út Xi đã đạt được hiệu quả kinh tế như mong đợi trong các năm qua. Điều này được thể hiện qua khoản lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh sau thuế không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, khoản lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cũng phản ảnh lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra cũng tăng đều đặn với mức tỷ suất lợi nhuận trên 20%/năm. Nguyên nhân chính làm nên những kết quả khả quan trên đó chính là do sự tăng trưởng liên tục về sản lượng xuất khẩu của công ty. Điều này được thể hiện qua những con số thống kê về sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm qua: - Năm 2003 gần 146 tấn đạt 1,12 triệu USD - Năm 2004 gần 1.430 tấn đạt 13,26 triệu USD - Năm 2005 gần 3.978 tấn đạt 33,95 triệu USD - Năm 2006 gần 6.133 tấn đạt 51,26 triệu USD - Năm 2007 gần 6.696 tấn đạt 59,39 triệu USD Ngoài việc chủ trọng không ngừng gia tăng về sản lượng xuất khẩu. Hiện tại, để đảm bảo khả năng phát triển bền vững công ty Út Xi đã và đang tìm kiếm các thị trường mới nhằm đa dạng hóa về thị trường, bên cạnh đó cùng nhằm hạn chế những rủi ro khi chỉ tập trung vào một thị trường Nhật Bản như trước đây. Hiện tại, công ty đang tập trung các thị trường rộng lớn đó là Hoa Kỳ và EU (trong năm 2007 vừa qua, hai thị trường trên đã chiếm trên 30% thị phần xuất khẩu của công ty). Đồng thời các 40 thị trường giàu tiềm năng như Úc, Hồng Kông và Hàn Quốc cũng được công ty chú trọng tiềm hiểu và thăm dò. Việc thành lập phòng công nghệ ngoài chức năng kiểm soát chất lượng hàng hóa còn cho thấy sự quan tâm của công ty về việc tập trung phát triển đa dạng sản phẩm, đặc biệt các sản phẩm GTGT mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Hiện nay, ngoài sản phẩm Nobashi và tôm tẩm bột của công ty Út Xi đã xây dựng được thương hiệu tại thị trường Nhật Bản và chiếm được những thị phần nhất định thì nhóm sản phẩm tôm Sushi, Putty và chả giò rế là dòng sản phẩm mới nhất được phát triển từ phòng công nghệ. Sau một thời gian thăm dò và đã được thị trường chấp nhận, dòng sản phẩm này cũng đã góp phần làm tăng doanh số bán của đơn vị. Nếu chỉ xét về khía cạnh doanh thu và lợi nhuận thì có thể kết luận rằng doanh nghiệp đã đạt hiệu quả trong kinh doanh nhưng cũng cần quan tâm đến các khoản chi phí phát sinh trong suốt kỳ hoạt động kinh doanh. Những gánh nặng từ các khoản chi phí như bán hàng, chi phí quản lý và chi phí tài chính của doanh nghiệp hiện tại còn khá lớn. Đây chính là những lực cản khá lớn đang kìm hãm tốc độ phát triển lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp. 3.4.2 Hiệu quả về mặt xã hội Các vấn đề về trách nhiệm xã hội cũng luôn được lãnh đạo đề cao. Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề môi trường, sức khỏe, và an toàn. Việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại và áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 đã làm giảm thiểu tối đa các chất thải từ hoạt động sản xuất. Út Xi là một trong những công ty được địa phương đánh giá là có sự quan hệ tốt với cộng đồng. Từ khi được thành lập trên vùng quê Mỹ Xuyên, công ty đã tạo việc làm cho hàng ngàn người dân địa phương cũng như từ các nơi khác. Cũng như góp phần vào việc làm giàu cho địa phương. Doanh nghiệp đã tạo cơ hội việc làm cho hơn 2.000 lao động tại địa phương. Út Xi luôn cố gắng phát triển tốt mối quan hệ với cộng đồng thông qua việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại địa phương, đóng góp vào quỹ hỗ trợ người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ quỹ giúp học sinh nghèo hiếu học, tạo việc làm cho lao động thất nghiệp trên địa bàn. Bên cạnh đó, công ty luôn quan tâm đến vấn đề sức khoẻ cho công nhân viên, quan tâm đến đời sống nhân viên. Hàng năm công ty luôn quan tâm việc khám sức khoẻ toàn bộ công nhân. 41 Công tác xã hội của Công ty hỗ trợ cộng đồng trong những năm qua: - Ủng hộ quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ tình thương và đền ơn đáp nghĩa của địa phương. - Các quỹ bảo trợ trẻ em nghèo hiếu học, trẻ mồ côi, người già neo đơn của địa phương. - Đóng góp từ thiện do các Ban ngành vận động. - Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại địa phương, xây cầu bắc qua sông giúp người dân địa phương đi lại dễ dàng. - Thành lập đội tuyên truyền phòng chống AIDS tại công ty để tư vấn cho công nhân và người dân xung quanh. - Xây dựng thêm hệ thống xử lý nước thải để tạo môi trường tốt hơn. Điển hình như hỗ trợ các hoạt động xã hội trên trong những năm qua: - Năm 2004: 170.000.000 VNĐ - Năm 2005: 190.000.000 VNĐ - Năm 2006: 215.000.000 VNĐ - Năm 2007: + Quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ tình thương và quỹ đền ơn đáp nghĩa của địa phương, số tiền hơn 66 triệu đồng. + Quỹ bảo trợ trẻ em nghèo hiếu học, trẻ mồ côi, người già neo đơn của địa phương, số tiền 51 triệu đồng. + Đóng góp từ thiện do các ban ngành vận động, số tiền 28 triệu đồng. + Đầu tư 240 triệu đồng, xây dựng một cầu treo (ngang Công ty) làm công tác xã hội nhằm giúp cho người dân trong khu vực và số công nhân ở trọ thuận tiện trong việc đi lại. Qua các phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể công nhân viên Út Xi đã đem lại nhiều thành tích to lớn cho Công ty: * Đối với tập thể: - Cờ thi đua của Chính phủ tặng Đơn vị: đã hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của tỉnh Sóc Trăng năm 2005. 42 - Bằng khen của Bộ Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: về thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển cộng đồng doanh nghiệp năm 2005 và năm 2006. - Bằng khen của Bộ Y tế về thành tích: bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người lao động trong giai đoạn 2001 – 2005. - Năm 2006, Công ty đạt thêm danh hiệu: Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc (giải pháp về thị trường xuất khẩu tốt nhất) và doanh nghiệp đạt "Thương hiệu vàng chất lượng" năm 2006. Đặc biệt là danh hiệu "Doanh nghiệp 4 năm liền xuất khẩu uy tín năm 2004, 2005, 2006, 2007". * Đối với cá nhân: - 02 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 02 cá nhân là bà Nguyễn Thị Xi (Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty) và ông Tiêu Cẩm Châu (Tổng giám đốc Công ty) đã có thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc năm 2005. - 02 Bằng khen của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng. - Nhiều Bằng khen của Liên đoàn Lao động và các Sở Ban ngành tỉnh Sóc Trăng trong những năm qua. 43 Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA CÔNG TY 4.1 CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN, NỘI TẠI TRONG CÔNG TY 4.1.1 Những điểm mạnh của công ty Út Xi – (Strengths) (1). Hiện nay, theo công văn số 121/2007/CV-Vasep ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) thì công ty Út Xi nằm trong diện không bi bắt buộc phải kiểm tra chất lượng sản phẩm khi xuất khẩu sang Nhật Bản theo quyết định số 06/2007/QD-BTS. (2). Út Xi là công ty điển hình trong vùng khi áp dụng mô hình khép kín từ việc nuôi trồng, tuyển chọn con giống đến việc chế biến xuất khẩu sản phẩm. Mô hình của công ty bao gồm một hệ thống các xí nghiệp chuyên phục vụ cho kinh doanh: từ khâu nuôi trồng nguyên liệu là xí nghiệp nuôi trồng thủy sản (Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Út Xi) đến việc chế biến sản phẩm xuất khẩu (Các phân xưởng chế biến Hoàng Phương, Hoàng Phong, Phân xưởng nước đá Mỹ Xuyên luôn phục vụ kịp thời và đáp ứng được nhu cầu sản xuất,…), ngoài ra còn có kho vận Hoàng Nhã chuyên bảo quản sản phẩm bằng hệ thống kho lạnh và vận chuyển sản phẩm đến cảng với hệ thống xe lạnh, đảm bảo sản phẩm luôn được duy trì ở nhiệt độ thích hợp. Các phân xưởng nhà máy này được thiết kế, xây dựng tại diện tích rộng lớn của công ty, các phân xưởng đã được thiết kế, bố trị tại những địa điểm thích hợp cho quá trình sản xuất chế biến. (3). Hiện nay công ty đã tự xây dựng cho mình nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng ngay tại địa phương và trong phạm vi khu vực công ty. Do đó sẽ tạo được lợi thế cho Út Xi trong việc quản lý giá thành và xây dựng giá bán hợp lý, đồng thời có thể kiểm soát và đảm bảo được nồng độ hóa chất, dư lượng kháng sinh trong thành phẩm. Áp dụng chặt ché qui trình truy xuất nguồn gốc tôm, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết vầ sản phẩm từ ao nuôi lên đến bàn ăn. (4). Do Út Xi vừa được thành lập hơn 6 năm qua, do đó hệ thống máy móc công nghệ trong sản xuất chế biến đảm bảo được công suất thiết kế, tuổi thọ còn dài. Do đó, trong tương lai công ty không tốn quá nhiều chi phí cho việc chuyển giao công nghệ. Công ty mới chính thức đi vào hoạt động hơn 6 năm do đó phần lớn hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất đều còn tuổi thọ tương đối dài. Một số máy chuyên dùng 44 chủ yếu là loại hiện đại được nhập khẩu trong thời gian gần đây, có vòng đời công nghệ trung bình từ 15 đến 20 năm. Do vậy, trong một thời gian tới trong tương lai công ty có thể yên tâm với cơ sở hạ tầng cũng như dây chuyền công nghệ hiện có, không tốn nhiều chi phí và thời gian cho việc chuyển giao công nghệ. (5). Lực lượng lao động (chủ yếu là công nhân sản xuất) được thuê tại địa phương với chi phí hợp lý. Đồng thời công ty luôn thường xuyên đào tạo nâng cấp tay nghề cho công nhân, do đó lực lượng lao động có tay nghề cao và đảm bảo chế biến sản phẩm theo đúng qui cách qui định. Hằng năm công ty tổ chức hơn 3700 lượt đào tạo nội bộ và gần 90 lượt đào tạo bên ngoài. Tay nghề của lao động trong chuyên môn kỹ thuật, tay nghề trong chế biến dần từng bước được nâng cao thông qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng và từ thực tế nơi làm việc hoặc trực tiếp ở xưởng sản xuất. Việc này đã được thể hiện qua việc số lượng khiếu nại của khách hàng về qui cách và chất lượng sản phẩm đã có xu hướng giảm xuống khá nhiều từ năm 2005 đến nay. (6). Đời sống tinh thần và các khoản thu nhập của người lao động trong toàn công ty ngày một nâng lên, tạo điều kiện cho nhân viên công ty thêm gần gũi, gắn bó và làm việc lâu dài với công ty. (7). Mặt hàng tôm Nobashi được khách hàng Nhật Bản đánh giá cao, thương hiệu tôm Nobashi của công ty đã được công nhận tại thị trường này. (8). Theo số liệu thống kê 100 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất năm qua của Tạp chí “Thông tin thương mại chuyên ngành thủy sản” đến nay thống kê lại thì Út Xi đứng hàng thứ 07 so với cả nước về mặt xuất khẩu tôm đông lạnh, đứng sau công ty Nam Việt, công ty Minh Phú, công ty Thủy sản Cà Mau, công ty Thủy sản Minh Hải, công ty TNHH Phương Nam, công ty Nam Hải. Các công ty trên có mặt thuận lợi là nằm trong vùng nuôi nguyên liệu dồi dào và sản xuất nhiều mặt hàng như mực, cá. Với Út Xi thì mặt hàng chủ lực là tôm đông lạnh. Trong tỉnh Sóc Trăng thì Út Xi đứng hàng thứ 3 chỉ sau Kim Anh và Phương Nam. Hiện, công ty Út Xi đang có lợi thế cạnh tranh với qui mô lớn trên cả nước trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu tôm. Khả năng sản xuất lớn, đảm bảo cung cấp kịp thời khi khách hàng có nhu cầu. (9). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ổn định qua các năm. Có mối quan hệ hợp tác bền vững với các khách hàng Nhật Bản, được đánh giá cao về mặt uy tín. 45 Việc mở rộng thị trường xuất khẩu cũng diễn ra rất thuận lợi, sản lượng xuất khẩu qua các thị trường mới như Úc, Hàn Quốc, Hồng Kông ngày càng gia tăng. 4.1.2 Những mặt còn hạn chế của công ty Út Xi – (Weaknesses) (1). Cơ cấu công ty cồng kềnh với qui mô lớn, do đó dẫn đến chi phí quản lý tương đối lớn, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chung. Qui mô công ty khá lớn bao gồm nhiều phân xưởng và các nhà máy trực thuộc, do đó cần phải có một lực lượng lao động lớn và một đội ngũ quản lý nhiều tầng nấc, đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm. (2). Vào những mùa cao điểm nguồn nguyên liệu nuôi tại công ty không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất, do đó phải thu mua từ các đại lý. Điều này dẫn đén công ty không kiểm soát được một cách chặt chẽ chất lượng của nguyên liệu và sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm xuất khẩu. (3). Công ty chưa có bộ phận chuyên về Marketing phụ trách việc quảng cáo sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Chưa có kế hoạch Marketing cụ thể đối với từng thị trường riêng biệt, do đó đôi lúc còn khá “bị động” trong việc tiếp xúc, chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới. Bộ phận đang đảm trách nhiệm vụ này trong công ty là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu của phòng kinh doanh là thực hiện các nghiệp vụ chứng từ, phòng kinh doanh chưa thật sự làm đầy đủ nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng. Các đơn dặt hàng có được chủ yếu là do ban giám đốc trực tiếp làm việc với khách hàng. Ngoài việc tham gia các hội chợ thủy sản trong nước và quốc tế, công ty chưa có hình thức marketing cụ thể ở thị trường trong nước. Công ty chưa chú trọng nghiên cứu thị trường nội địa, cũng như chưa có bộ phận riêng biệt để nghiên cứu phát triển thị trường trong nước. (4). Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của bô phận kinh doanh vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến khi đàm phán với khách hàng còn gặp không ít khó khăn, chủ yếu việc thương thảo hợp đồng là do ban giám đốc thực hiện, gia tăng thêm gánh nặng và áp lực công tác lên ban lãnh đạo. (5). Thiếu sự đồng bộ trong phối hợp thực hiện: từ khâu phục vụ sản xuất đến trực tiếp sản xuất, thỉnh thoảng vẫn còn những sai sót, bị động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng cho khách. (6). Đôi lúc còn chủ quan, thiếu sự giám sát đối với điều kiện sản xuất, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình chế biến. Tuy các lỗi không nặng, 46 cũng như không phải là nhiều - nhưng nếu kéo dài hiện tượng này, sẽ gây mất lòng tin và giảm uy tín của công ty đối với các khách hàng. (7). Một vài cá nhân còn có biểu hiện tự mãn hoặc chạy theo thành tích, quên đi trách nhiệm và vị trí được giao, cũng như chưa nghĩ đến những tác hại có thể gây ra, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi chung của tập thể. 4.2 NHỮNG YẾU TỐ KHÁCH QUAN BÊN NGOÀI 4.2.1 Những cơ hội trong kinh doanh – (Opportunities) (1). Đến đầu năm 2008, ngành thủy sản Việt Nam đón nhận tin vui khi Hoa Kỳ đã chấm dứt việc đánh thuế cao nhằm chống lại việc bán phá giá đối với ngành thủy sản Việt Nam. Do vậy, việc xuất khẩu thủy sản vào thị trường này sẽ không gặp nhiều khó khăn như trước đây. Út Xi có thêm nhiều cơ hội kinh doanh khi quay lại hợp tác với một số khách hàng tại thị trường này, mà 3 năm qua đã bị hạn chế khá nhiều do vụ kiện chống bán phá giá của Hiệp hội thủy sản miền Nam Hoa Kì. (2). Mặt hàng tôm sú của Việt Nam đã trở nên rất phổ biến trên các thị trường lớn và cao cấp như Mỹ, EU, Nhật Bản… nhờ những tiến bộ về chất lượng, sự đa dạng về mẫu mã sản phẩm và tính cạnh tranh về giá cả. Mặt hàng GTGT ngày càng được các thị trường nước ngoài ưa chuộng và đánh giá cao ngày càng gia tăng khối lượng nhập khẩu. Thị trường Nhật thì ưa chuộng: tôm Nobashi, tôm sushi; thị trường EU, Hoa Kỳ chuộng các mặt hàng tẩm bột hoặc chế biến kết hợp như chả giò rế… Đây là các mặt hàng đang được chú trọng đầu tư chế biến, được xem là mặt hàng chiến lược của công ty và đã đạt hiệu quả cao trong thời gian qua. (3). Về khách quan, thủy sản Việt Nam đang được biết đến nhiều hơn trên thị trường quốc tế, đáp ứng tốt hơn về mặt chất lượng và sự phong phú về chủng loại. Hơn nữa, các doanh nghiệp luôn luôn chủ động và tích cực mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác thông quan công tác phát triển thị trường thực hiện có tổ chức và chuyên nghiệp. [1] (4). Trong xu hướng mới của thế giới về truy xuất nguồn gốc sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu về quản lý chất lượng của hầu hết các thị trường nhập khẩu trọng điểm, nhiều mô hình liên kết ngang được thành lập, trong đó vai trò chủ đạo là doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu. Như vậy nguồn nguyên liệu sẽ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao hơn, 47 tiến tới xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các sản phẩm nuôi, các vùng nuôi để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm. [1] (5). Hiện nay ngành tôm sú Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của tôm thẻ chân trắng của Thái Lan (có các lợi thế như giá thành thấp, số lượng lớn...). Và một tín hiệu vui cho các đơn vị xuất khẩu tôm, trong đó có Út Xi: Ngày 25/1/2008 Bộ NN & PTNT đã ban hành chỉ thị số 228 về việc phát triển nuôi tôm chân trắng tại các tỉnh đông Nam Bộ và ĐBSCL. Đây là một quyết định đáp ứng nguyện vọng của nhiều người dân nuôi tôm muốn tận dụng thế mạnh của tôm chân trắng về tỷ suất đầu tư, về sức sống và khả năng đáp ứng thị trường quốc tế. Tôm chân trắng là một nguồn cung cấp nguyên liệu bổ sung khá tiềm năng cho chế biến trong những năm tới, mặc dù trước mắt năm 2008, sản lượng còn hạn chế. [1] (6). Các thị trường nhập khẩu tôm nhiều triển vọng: [2] - EU: theo dự đoán của Vasep, việc nhập khẩu tôm cũng như thủy sản của EU sẽ tiếp tục có mức tăng trưởng cao, EU sẽ tiếp tục thâm hụt lớn trong thương mại thủy sản, nhập khẩu thủy sản trong năm 2007 tăng 10,7% so với năm 2006, năm 2008 sẽ tiếp tục theo xu hướng này. - Nhật Bản: nhu cầu nhập khẩu tôm của Nhật đã có sự thay đổi khá lớn về thị hiếu tiêu dùng, họ tăng cường nhập khẩu tôm cỡ lớn, tôm chế biến GTGT và tôm chân trắng. - Mỹ: ở thị trường này Việt Nam có thế mạnh nhất là tôm sú cỡ lớn (size 15). - Hàn Quốc: là một thị trường tiêu thụ thủy sản rất đáng quan tâm - nhà nhập khẩu lớn thứ tư của thủy sản Việt Nam. Cho đến nay, Hàn Quốc là thị trường đơn lẻ có sức tăng trưởng rất ổn định và giữ ở mức cao trên 20%/ tháng, có ý nghĩa rất quan trọng về đầu ra đối với thủy sản Việt Nam bởi các mặt hàng và khối lượng đơn hàng rất phù hợp với các doanh nghiệp thủy sản vừa và nhỏ của Việt Nam. Quan hệ giữa hai cơ quan quản lý về chất lượng xuất khẩu thủy sản của hai nước khá thuận lợi. Hiện nay đã có 343 doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu sang Hàn Quốc. Đây là những điều kiện cơ bản để tăng cường tận dụng những lợi thế của thị trường này đối với thủy sản Việt Nam. Năm 2007, Hàn Quốc nhập gần 92 nghìn tấn thuỷ sản Việt Nam, tăng gần 8,2%, trị giá 273 triệu USD, tăng gần 30% so với năm 2006, chiếm khoảng 7,7% tổng giá trị XK. Dự đoán, thị trường này tiếp tục tăng trưởng tốt nhờ khả năng đáp ứng các mặt 48 hàng có phẩm cấp, khối lượng vừa phải và đa dạng của doanh nghiệp Việt Nam. Thị trường chưa có những rào cản nào đáng kể cho thủy sản nói chung và tôm Việt Nam nói riêng. 4.2.2 Những thách thức trong môi trường kinh doanh – (Threats) (1). Những thách thức tại một số thị trường nhập khẩu lớn: [2] - Nhật Bản: Nền kinh tế Nhật Bản đang có những cải thiện nhất định, tuy nhiên trong những năm gần đây xã hội nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như: việc thất bại trong các chương trình phúc lợi công cộng đã khiến người dân có tâm lý không an tâm về một triển vọng không ổn định và không rõ ràng. Giá cả hàng hóa đều có xu hướng giảm, độ tuổi của dân số ngày càng già hơn. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến sức mua chung đối với nhiều mặt hàng thực phẩm trong đó có thủy sản. Giá bán tôm trong thị trường Nhật đang giảm dần, sự chênh lệch về giá đang bị thu hẹp theo từng năm. Các nhà nhập khẩu hạn chế mua hàng với khối lượng lớn để tích lũy hàng như những năm trước đây. Ngoài ra, các mặt hàng thực phẩm nhập khẩu vào Nhật Bản phải đáp ứng đủ các quy định và thủ tục kiểm tra nghiêm ngặt mới được phép nhập khẩu. Các nhà xuất khẩu phải chứng minh được các mặt hàng này không gây hại đến các loài động, thực vật trong nước của Nhật Bản theo các quy định cụ thể của luật đối với từng mặt hàng. - Mỹ: là nước nhập khẩu tôm lớn của Việt Nam. Cuối năm 2007, xuất khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường Mỹ tăng không đáng kể, giá thành nguyên liệu trong nước vẫn khá cao, trong khi đó nhiều nguồn cung cấp trên thế giới đều đổ về thị trường Mỹ gây nên sự cạnh tranh gay gắt. Hiện tại, các nước như Thái Lan, Êcuađo, Inđônêxia và Trung Quốc đang tập trung mạnh hơn vào thị trường Mỹ với các mặt hàng tôm chế biến GTGT. - Australia: thị trường này đang tiến hành áp dụng các biện pháp kiểm dịch tạm thời đối với tôm và các sản phẩm tôm nhập khẩu. Các biện pháp mới này chặt chẽ hơn, có nhiều điểm bất hợp lý và gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam. (2). Hiện nay, tôm chân trắng đang ngày càng được ưa chuộng rộng rãi hơn ở các thị trường lớn nhờ ưu thế về giá thành, đồng thời kích cỡ đã được cải thiện rất nhiều. Ngày càng nhiều nước đẩy mạnh sản lượng nuôi khiến nguồn cung cấp ổn định và chất lượng hơn. Tôm chân trắng ngày càng được đánh giá cao trước tính cạnh tranh về giá 49 và Nhật đã có nhiều động thái quay sang tìm kiếm nguồn cung cấp ở các nước khác (tôm cỡ to, tôm GTGT chế biến từ tôm chân trắng của Thái Lan và tôm chân trắng nguyên liệu từ Inđônêxia…). [1] (3). Vấn đề về chất lượng nguyên liệu không được đảm bảo Vấn đề dư lượng kháng sinh đã gây ảnh hưởng khá mạnh trong việc xuất khẩu tôm gần đây của ngành thủy sản Việt Nam nói chung và công ty Út Xi nói riêng. Nguyên liệu và vấn đề chất lượng nguyên liệu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu và của toàn ngành. Năm 2007 vừa qua việc nuôi tôm không đạt hiệu quả cao như trước, giá thành nguyên liệu cao, nguồn nguyên liệu tôm hầu như chưa đáp ứng được công suất chế biến. (4). Sự cạnh tranh trong ngành - Trong nước: ngành thủy sản là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, với các điều kiện đảm bảo cho sự thành công của ngành như điều kiện thiên nhiên thuận lợi, trình độ nhân công cho ngành, trình độ công nghệ và thị trường xuất khẩu cũng như trong nước. Tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản, đặc biệt lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu đạt mức tăng trưởng bình quân cao, 19% trong giai đoạn 1999 đến 2006. Số lượng các nhà máy xuất khẩu tôm xây dựng mới tiếp tục tăng, đồng thời năng lực sản xuất và chế biến của các nhà máy hiện có không ngừng được nâng lên về qui mô và công nghệ. Đây là một tín hiệu vui cho ngành thủy sản Việt Nam, nhưng đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp trong ngành. - Ngoài nước: Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài của công ty chủ yếu là đến từ các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Với mỗi nước đều có những lợi thế nhất định của riêng mình. Thái Lan với lượng tôm thẻ chân trắng dồi dào đủ sức cạnh tranh với tôm sú Việt Nam, với kĩ thuật công nghệ tiên tiến thủy sản Thái Lan đang đáp ứng được nhu cầu chất lượng mà người dân Nhật Bản chú trọng. Đồng thời Ấn Độ là quốc gia đang có mức giá xuất khẩu cạnh tranh với chúng ta. [1] FA0A94C472573FE0029A576?OpenDocument&Start=14 [2] 81C33F5472573F4002F5AFD?OpenDocument&Start=20 50 S W 1. Công ty thuộc diện không bị bắt buộc phải kiểm tra chất lượng sản phẩm khi xuất khẩu sang Nhật Bản. 2. Áp dụng qui trình chế biến khép kín. Thực hiện hiệu quả qui trình truy xuất nguồn gốc tôm. 3. Hệ thống công nghệ máy móc hiện đại. 4. Lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thành phù hợp. 5. Lợi thế cạnh tranh qui mô lớn, đảm bảo khả năng cung cấp. Tạo được uy tín trong kinh doanh với khách hàng. 1. Cơ cấu cồng kềnh => Chi phí quản lý tương đối lớn. 2. Nguồn NL tại chỗ chưa đủ đáp vào mùa cao điểm. 3. Chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt để thực hiện công tác xúc tiến bán hàng. 4. Thiếu sự đồng bộ trong việc phối hợp giữa các bộ phận do năng lực quản lý kém của một số nhân viên. 5. Còn hạn chế về ngoại ngữ ở bộ phận kinh doanh do đó gặp trở ngại khi đàm phán với khách hàng. O S + O W + O 1. Mỹ bãi bỏ mức thuế chống bán phá giá. 2. Các sản phẩm GTGT ngày được ưa chuộng và đánh giá cao. 3. Phát triển mô hình liên kết ngang, đảm bảo nguồn NL đạt tiêu chuẩn. 4. Bộ NN&PTNT ban hành chỉ thị phát triển nuôi tôm chân trắng. 5. Nhật tăng cường nhập khẩu tôm cỡ lớn, tôm GTGT, tôm chân trắng 6. Hàn Quốc là thị trường có sức tăng trưởng ổn định, chưa có rào cản đáng kể cho tôm Việt Nam. 7. Nhận được sự hỗ trợ của Bộ thủy sản, Vasep. * S1 + O4, O5 => Xây dựng mô hình nuôi tôm chân trắng, triển khai việc xuất khẩu tôm chân trắng. * S5 + O1, O6=> Xây dựng chiến lược mới nhằm phát triển lại thị trường Mỹ, mở rộng sang thị trường Hàn Quốc. * S2, S3, S4 + O2, O3 => Đảm bảo chất lượng nguyên liệu, sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng hệ thống sản phẩm chủ lực phù hợp với từng thị trường. * W1 + O2, O5 => Chú trọng chế biến các sản phẩm GTGT, cỡ lớn có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với yêu cầu thị trường. * W2 + O3, O4 => Thực hiện chiến lược hợp nhất về phía trước, mở rộng vùng nuôi NL an toàn vệ sinh. * W3, W4, W5 + O7 => Đưa nhân viên tham gia các khóa huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao tư duy và năng lực làm việc. T S + T W + T 1. Người tiêu dùng ngày càng yêu cầu khắt khe, nhạy cảm với giá. 2. Kiểm tra chất lượng SP, kiểm duyệt đối với tôm ngày càng áp dụng chặt chẽ hơn tại Úc, Nhật. 3. Tôm thẻ chân trắng được ưa chuộng rộng rãi ở các thị trường lớn. 4. Giá thành NL cao. Nguồn NL chưa đáp ứng được chất lượng. 5. Cạnh tranh khốc liệt với các DN trong nước và quốc tế. Cạnh tranh về giá với Ấn Độ. * S1, S2, S5 + T2 => Kiểm soát chặt chẽ qui trình nuôi trồng và chế biến, đảm bảo chất lượng SP, giữ vững uy tín với khách hàng. * S2, S4 + T1, T4 => Mở rộng nguồn NL tại chỗ, áp dụng chặt chẽ mô hình khép kín, tiết kiệm được CP đầu vào xây dựng giá cả hợp lý. * S5 + T5 => Đa dạng hóa thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, chú trọng phát triển thị trường nội địa. * W1, W3 + T1, T5 => Hợp lý hóa cơ cấu, giảm thiểu chi phí. Xem xét việc xây dựng bộ phận Marketing nhằm xúc tiến bán hàng và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp. * W2 + T2, T4 => Áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào nuôi trồng và mở rộng diện tích nuôi trồng tôm. 51 Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 5.1 GIẢI PHÁP NỘI BỘ DOANH NGHIỆP GIÚP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU 5.1.1 Giải pháp cho nguyên liệu đầu vào Hiện nay, tại khu vực địa bàn gần công ty diện tích nuôi tôm ngày càng tăng lên, tuy nhiên, các hộ nuôi ở khu vực này vẫn còn mang tính tự phát, do đó làm cho sản lượng nguyên liệu không ổn định trong thời gian dài. Chính vì thế để đảm bảo cho nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu, tránh tình trạng rủi ro về giá cho việc ký kết hợp đồng, công ty cần phải chú trọng: + Tập trung đầu tư vào nguồn nguyên liệu nuôi tại chỗ, xây dựng trang trại nuôi tôm sạch chất lượng cao. + Áp dụng các quy trình nuôi trồng kỹ thuật cao, hạn chế tuyệt đối các loại thức ăn, các loại thuốc trị bệnh có hàm lượng kháng sinh cao. + Tuyển chọn các chuyên viên có kỹ thuật và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề quản lý chất lượng các ao nuôi. +Mở rộng chương trình hợp tác với nông dân có chọn lọc nhằm tăng sản lượng nguyên liệu được giám sát, hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản. Xây dựng mô hình liên kết chặt chẽ giữa: người nuôi – nhà cung cấp thức ăn, thuốc thú y – nhà cung cấp con giống – nhà sản xuất, chế biến. + Xây dựng mối quan hệ hợp tác uy tín với các đại lý thu mua, như: - Thanh toán các khoản tiền đúng hạn. - Không ép giá - Hỗ trợ tài chính cho các đại lý trong những lúc vào mùa để nhận được nguồn nguyên liệu có chất lượng cao. 5.1.2 Giải pháp để hoàn thành tốt các nghiệp vụ xuất khẩu Là một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu hàng hóa thì việc quan trọng là cần phải trang bị và cập nhật kiến thức ngoại thương (như UCP 600, Incoterm,…) cho các nhân viên phụ trách công tác xuất khẩu. Đồng thời cần phải có yêu cầu khắt khe hơn về trình độ ngoại ngữ của các nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh khi tuyển dụng. Thông thạo và nhuần nhuyễn trong các nghiệp vụ ngoại thương sẽ đảm bảo không để xảy ra 52 sơ suất, không để các đối tác có cơ hội ràng buộc khi tận dụng những “khe hở” trong hợp đồng mà chúng ta không năm vững. 5.1.3 Hoàn thiện công tác Marketing của công ty - Chính sách sản phẩm Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong những năm gần đây do xu hướng cạnh tranh gay gắt về thị trường xuất khẩu, do đó các mặt hàng mới đa dạng về mẫu mã và đảm bảo về chất lượng sẽ được khách hàng ưa chuộng hơn. Do đó công ty phải xây dựng cho mình những mặt hàng chủ lực phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của từng khu vực, từng thị trường như: tôm luộc, IQF cho thị trường Mỹ, EU; tôm tẩm bột, Nobashi, Sushi cho thị trường Nhật Bản… Quản lý chất lượng sản phẩm: Công ty cần phải chú trọng nắm vững tình hình sản xuất như thời vụ, khả năng đáp ứng nguyên vật liệu, trình độ lành nghề của công nhân… Chất lượng hàng hóa phải đảm bảo từ nội dung bên trong đến cách trang trí, trình bày bên ngoài, nắm vững được những yêu cầu của thị trường về quy cách phẩm chất bao bì, cách trình bày nội dung bên ngoài bao bì, thùng carton… - Chính sách giá cả Hiện nay các hợp đồng xuất khẩu của Út Xi chủ yếu là sử dụng giá FOB và giá CIF. Trong thời gian tới công ty nên mở rộng giá xuất khẩu theo các điều kiện giao hàng khác, đặc biệt là tăng cường xuất khẩu theo giá CIF. Việc xuất khẩu theo giá CIF hiện nay là rất khả thi bởi hiện nay quy mô và uy tín của các hãng tàu ở Việt Nam ngày càng được đánh giá cao. Tùy vào từng thời điểm, công ty cần có những chính sách giá khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay công ty nên: + Phân loại các chi phí để sản xuất sản phẩm xuất khẩu một cách chính xác và thích hợp, xem xét các yếu tố có thể giúp làm giảm giá thành sản phẩm. + Thu thập và xử lý tốt các thông tin thị trường như người mua, người bán, nhu cầu thị trường mà công ty đang hướng tới, mối quan hệ của công ty với các khách hàng trong từng thị trường. Từ đó, đề ra mức giới hạn giá (giá max, giá min) để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc ký kết hợp đồng. - Thành lập bộ phận Marketing chuyên biệt Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả cao trong tương lai, công ty cần phải củng cố thế cạnh tranh của mình trên thị trường: Công ty cần phải nắm bắt được 53 các đặc điểm của thị trường, thị hiếu tiêu dùng, nắm được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh mà xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh hiệu quả. Tất cả các việc làm trên đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên môn thực hiện, đó là bộ phận Marketing. Bước đầu do một số hạn chế về vốn, nhân lực công ty cần xây dựng một tổ hay một bộ phận chuyên về các hoạt động Marketing hợp tác với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để thực hiện việc quảng cáo, chiêu thị, tìm hiểu và tiếp xúc với khách hàng. Dần dần sẽ tiến đến việc xây dựng một tổ chức, phòng ban Marketing riêng biệt để xúc tiến hơn nữa công tác kinh doanh xuất khẩu của Út Xi. Để hỗ trợ tốt cho việc xây dựng và hình thành bộ phận Marketing, công ty cần chú trọng thực hiện những vấn đề sau: - Giới thiệu về nội dung cũng như tầm quan trọng của Marketing trong kinh doanh với nhân viên trong công ty, xác định rõ chức năng vai trò của hoạt động này trong việc kinh doanh xuất khẩu của Út Xi. - Lãnh đạo công ty phải tổ chức phối hợp đồng bộ giữa bộ phận Marketing và bộ phận kinh doanh. Mô hình tổ chức Marketing được xây dựng theo chức năng sau: Bộ phận nghiên cứu thị trường và xúc tiến bán hàng, thực hiện công tác chiêu thị. - Công ty cần tập trung một lượng vốn để đầu tư mua sắm thêm các phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động Marketing. - Xây dựng chương trình tiếp thị chặt chẽ, quan tâm hơn thị trường E.U, Mỹ và các thị trường mới mở. 5.2 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM - Triển khai các chương trình kiểm soát an toàn chất lượng sản phẩm trong quy trình sản xuất từ khâu nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu sản phẩm. - Tổ chức sản xuất theo hướng áp dụng những phương pháp sản xuất hiện đại theo tiêu chuẩn Quốc tế. - Áp dụng truy xuất nguồn gốc tôm một cách triệt để: phương án này có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp nhưng cũng mang đến nhiều điều thuận lợi cho doanh nghiệp. Trước hết nó giúp khách hàng tin tưởng hơn vào chất lượng và an toàn vệ sinh của sản phẩm, qua đó công ty có thể nâng cao uy tín trên thương trường. Thêm vào đó, nhờ vào hệ thống này công ty có thể quản lý tốt chất lượng sản phẩm từ khâu nuôi trồng, chế biến cho đến quá trình vận chuyển và phân phối. 54 - Tăng cường nhân lực, vật lực để thực hiện đúng và duy các tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đạt được trong thời gian qua như: ISO, HACCP, BRC, GMP… 5.3 GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thường mang tính phức tạp hơn so với các hoạt động thương mại trường trong nước, do các đối tác cách xa nhau về địa lý, bất đồng về ngôn ngữ, môi trường kinh doanh khác nhau về chính sách pháp luật, tiền tệ… Do đó, để hoạt động thương mại của công ty mang lại hiệu quả cao, công ty cần phải có một sự chuẩn bị chu đáo trong việc tìm hiểu các đối tác nước ngoài, chính sách tiền tệ, rào cản thương mại… tại môi trường mà họ đang hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường là vô cùng quan trọng đối với công ty. Công ty cần phải thật sự hiểu rõ về điều kiện chính trị - thương mại, luật pháp và các chính sách thương mại của nước sở tại, điều kiện tiền tệ - tín dụng, nguyên tắc vận chuyển và tình hình giá cước… Bên cạnh đó công ty cần phải am tường những vấn đề liên quan trực tiếp đến việc tiêu dùng sản phẩm như: qui mô thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, sự biến động giá cả, hệ thống các kênh tiêu thụ… Bộ phận kinh doanh của công ty cần phải có kế hoạch thật cụ thể cho quá trình tìm hiểu thị trường này, bằng cách: thông qua các website, tìm hiểu thông tin từ các tổ chức hiệp hội thủy sản trong và ngoài nước (như Vasep), kinh nghiệm của ban lãnh đạo, thực hiện các chuyến tham quan thị trường nước ngoài… Từ đó tiến hành tập hợp thành bộ hồ sơ về từng khách hàng, từng thị trường cụ thể. Lưu hành nội bộ, điều này sẽ thật sự hỗ trợ tốt cho việc đàm phán thỏa thuận với khách hàng, nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với thị trường… Để ngày càng tiếp cận hơn với các khách hàng, công ty cần thực hiện một số biện pháp xúc tiến thương mại như sau: - Quan tâm hơn nữa việc thực hiện quảng cáo trong và ngoài nước. Định kỳ phát hành brochure, catalogue giới thiệu sản phẩm mới, khẳng định các tiêu chuẩn chất lượng… gởi đến các khách hàng nước ngoài và các đối tác trong nước. - Đối với các khách hàng quen thuộc công ty cần tổ chức các cuộc hội thảo khách hàng, thăm dò ý kiến của họ, trao đổi các thông tin mới về sản phẩm thị trường… đây cũng là một phương thức tốt cho việc thu thập thông tin phản hồi từ các khách hàng. 55 - Đảm bảo giải quyết các khiếu nại của khách hàng trong thời gian ngắn theo đúng quy trình qui định của công ty, có những phản hồi lại với khách hàng một cách triệt để và rõ ràng, đồng thời đảm bảo khắc phục được những vấn đề bị khiếu nại tránh lặp lại trong các lô hàng sau. - Là thành viên tích cực của các tổ chức hiệp hội chuyên môn trong nước, thường xuyên tham gia các buổi hội nghị, họp mặt giữa các doanh nghiệp trong ngành để tiếp cận được với những thông tin mới hỗ trợ tốt cho quá trình kinh doanh thương mại của công ty, tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới. - Tham gia đều đặn và tích cực các hội chợ chuyên ngành trong nước và quốc tế để giới thiệu thương hiệu và sản phẩm của công ty đến với các đối tác trên thị trường quốc tế. - Tiếp tục việc đàm phán với tổ chức Liên minh Tôm miền Nam Hoa Kỳ (SSA) về việc đình chỉ yêu cầu xem xét lại toàn diện để nâng sản lượng tiêu thụ ở thị trường Hoa Kỳ. 5.4 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Trước tình hình biến động còn nhiều phức tạp về tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền thanh toán trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là đồng đôla Mỹ. Do công ty thực hiện các giao dịch chủ yếu bằng đồng đôla Mỹ. Vì vậy công ty nên sử dụng các sản phẩm ngoại hối và công cụ phái sinh từ các Ngân hàng để hạn chế rủi ro về tỷ giá như mua ngoại tệ giao ngay, thực hiện hợp đồng mua/bán kỳ hạn, hợp đồng mua quyền chọn bán/quyền chọn mua. Trong đó: - Với các hợp đồng kỳ hạn, thông qua thỏa thuận mua bán ngoại tệ với ngân hàng về một tỷ giá và số lượng ngoại tệ xác định được thực hiện vào một thời điểm trong tương lai, doanh nghiệp có thể loại bỏ nguy cơ tỷ giá biến động theo chiều bất lợi. Việc xác định tỷ giá được chủ động tính toán và đặt trong kế hoạch kinh doanh. - Hoặc sử dụng loại hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, cho phép doanh nghiệp có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại ngoại tệ bằng một loại ngoại tệ khác với một tỷ giá ấn định trước vào một thời điểm xác định 56 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong thời gian qua, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định. Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản từ những bước đầu chập chững làm quen với những quy định trên thị trường thế giới, gặp không ít va vấp nhưng đã có thêm nhiều kinh nghiệm để tiếp tục khẳng định vị trí của của mình trên thị trường thuỷ sản. Trong đó, công ty xuất khẩu thủy sản Út Xi cũng hòa vào dòng chảy của thị trường và đã có nhiều nỗ lực để vươn lên khẳng định vị thể trên thương trường cả trong và ngoài nước. Bằng chứng là hiện nay, công ty đang giữ vị trí thứ 7 về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tôm trong số hàng trăm doanh nghiệp trong cả nước. Hiện, công ty đã xuất sang hơn 20 quốc gia trên thế giới và giá trị xuất khẩu qua các năm vẫn không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đáng tự hào đó, công ty Út Xi vần phải đối mặt với nhiều vấn đề bên trong doanh nghiệp như: về quản lý thì bộ máy quản lý hiện nay khá cồng kềnh nên khó linh hoạt, chưa có bộ phận marketing chuyên trách, còn nguồn nguyên liệu vẫn chưa thật sự ổn định. Bên cạch đó, những vấn đề từ môi trường kinh doanh cũng là những mối đe dọa đối với công ty như: còn gặp những rào cản thương mại sẽ ngày càng trở nên khắt khe, cạnh tranh trên thương trường ngày một khốc liệt hơn, đặc biệt là cạnh tranh về giá làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của công ty. Một vấn đề mới nổi gần đây đó chính là tình hình lạm phát và đồng đôla yếu cũng là những tác nhân ngăn cản bước tiến của doanh nghiệp. Do đó, để có thể đứng vững trên thương trường và tiếp tục phát triển công ty cần có những chiến lược ngắn hạn để có thể ứng phó kịp thời với những chuyển biến trên thị trường. Bên cạch đó, cũng cần có một chiến lược dài hạn như là một kim chỉ nam định hướng doanh nghiệp trong thương trường đầy thử thách. Một điiều không kém phần quan trọng đó chính là sự đồng lòng nhất trí và quyết tâm của toàn thể doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến các thành viên công nhân – nhân viên để phát huy hết sức mạnh, đưa công ty tiến lên phía trước. 57 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước - Bộ NN & PTNT và các cơ quan quản lý thị trường cần tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực cung cấp thông tin, dự báo, quản lý nguồn cung cấp và giá bán các loại vật tư, con giống phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản; kiểm tra chặc chẽ nhằm tránh các loại hàng hóa vật tư kém chất lượng không rõ xuất xứ nhằm tránh rủi ro cho người nuôi cũng như nhà sản xuất. - Ðề nghị Bộ công thương cùng các tham tán thương mại Việt Nam tại các nước tiếp tục phối hợp, hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản như: cung cấp thông tin và dự báo thị trường, giá cả, các quy định về xuất nhập khẩu của các nước, các rào cản thương mại và kỹ thuật, phối hợp triển khai xúc tiến thương mại, xử lý các tranh chấp thương mại và kỹ thuật xảy ra. - Cần có cơ chế và tăng cường đầu tư tài chính để mở rộng các chương trình quốc gia về phát triển giống nuôi chất lượng cao, giám sát chất lượng nguồn nước, kiểm soát ô nhiễm, cảnh báo ô nhiễm và dịch bệnh, công nhận và công bố các khu vực đủ điều kiện an toàn môi trường để nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. 6.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng - Cần có cơ chế ưu tiên mua ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiền Việt Nam đồng để thu mua sản phẩm của nông dân, giảm thiệt hại cho doanh nghiệp do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Do chi phí đầu vào của sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng, đề nghị Ngân hàng tăng hạn mức cho vay để hỗ trợ cho nông dân có đủ vốn sản xuất và doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để thu mua tôm của nông dân. - Do doanh nghiệp thiếu vốn bằng Việt Nam đồng để thu mua nguyên liệu của nông dân khiến sản xuất phải kéo dài. Đề nghị Ngân hàng gia hạn nợ vay cho người nuôi tôm nhằm tạo điều kiện cho họ tiếp tục sản xuất và đầu tư cho vụ sau, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên liệu chế biến, ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước trong thời gian tới. 58 - Nhanh chóng xem xét các biện pháp bù lỗ giá dầu cho nông dân để họ có thể duy trì sản xuất nhằm đảm bảo ổn định nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào cho các doanh nghiệp. 6.2.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp Để hoạt động kinh doanh ngày càng thu được những kết quả khả quan, đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra, tăng trưởng lợi nhuận, gia tăng lợi ích cho các cổ đông… công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi cần phải chú trọng đến việc: - Xây dựng nguồn nguyên liệu sạch, trong quá tình nuôi hạn chế các chất kháng sinh có nguy cơ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau khi chế biến. - Cập nhật thông tin về các thị trường khách hàng – Xây dựng hệ thống các sản phẩm chủ lực cho các thị trường chính. Cập nhật và tìm hiểu rõ các qui định và tiêu chuẩn về môi trường của từng thị trường đối với hàng thủy sản nhập khẩu. - Đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng các nguồn nguyên liệu với đủ các kích cỡ tôm. Trên cơ sở đó mở rộng thị trường để tránh các vấn đề rủi ro về thị trường kinh doanh. - Đảm bảo sản xuất theo đúng các qui trình chất lượng, chú trọng chất lượng vệ sinh an toàn của sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời cũng phải bảo vệ được môi trường xung quanh. - Quan tâm chăm sóc đến đời sống tinh thần của công nhân viên. Thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý, ưu tiên đào tạo cho các nhân viên có tiềm năng phát triển, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công nhân sản xuất. - Xây dựng kế hoạch Marketing ngắn hạn và dài hạn, cụ thể hóa thành những chương trình hành động. - Tăng cường khảo sát thị trường nhập khẩu, nhằm tiếp cận với thị hiếu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Sách tham khảo: - Nguyễn Xuân Quang, 2005, Giáo trình Marketing Thương Mại, NXB Lao Động-Xã hội, Hà Nội - Lưu Tiến Thuận, 2004, Giáo trình Quản Trị Marketing, tủ sách Đại học Cần Thơ - Vũ Hữu Tửu, 2002,.Kỹ Thuật Nghiệp Vụ Ngoại Thương, NXB Giáo dục, Hà Nội - Đỗ Hữu Vinh, 2006, Marketing xuất nhập khẩu, NXB Tài Chính, Tp. Hồ Chí Minh  Các webside: - www.irv.moi.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=16298 - www.vasep.com.vn/vasep/dailynews.nsf/87abdd0d40924a754725714200323e a3/D7458D11E88CAB1A4725741300311D4D?OpenDocument&Start=11. - www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=1015068&News_ID=2159878 - www.fistenet.gov.vn/xttm/index_.asp?menu=nganhthuysan_hdxnk#B.3.1.%20 Xu?t%20kh?u - www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ns05122909001 - www.tuanvietnam.net/vn/tulieusuyngam/3471/index.aspx

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquantri43_nucuoido_blogspot_com__8117.pdf
Luận văn liên quan