Hệ thống thông tin mới được xây dựng không mục đích nào khác nhằm
giảm đỡ công việc được thực hiện bởi con người, đồng thời công việc quản lý hệ
thống cũng đơn giản hơn, cần ít thời gian hơn, chính xác hơn và hiệu quả cao
hơn.
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3871 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và thiết kế thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phân tích và thiết kế thống
thông tin quản lý nhân sự tại
công ty TNHH Hưng Long
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam bước vào thiên niên kỷ mới, kỷ nguyên khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin. Nước ta đang trên con đường thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từng bước hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Đảng và nhà nước ta rất chú trọng, ưu tiên cho sự nghiệp
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khai thác và ứng dụng tin học
trong công cuộc đổi mới. Trong bất kỳ lĩnh vực nào, việc nắm bắt thông tin, xử
lý thông tin chính xác, kịp thời ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và điều hành.
Thực chất, quản lý thông tin, xử lý thông tin một cách khoa học là nhằm
đảm bảo an toàn thông tin, tránh thông tin bị mất mát, sai sót, đồng thời tiết
kiệm thời gian, tiền bạc và những chi phí không đáng có. Quản lý thông tin trên
máy tính là quản lý dữ liệu, do đó mọi thông tin quản lý trên máy tính phải sắp
xếp khoa học và xử lý khoa học.
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, vấn đề quản lý dựa vào
máy tính là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, quản lý nhân sự
là đề tài đang thu hút được sự quan tâm, chú ý nhất. Hệ thống thông tin về nhân
lực của một doanh nghiệp là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện
những tiềm năng về trí lực, thể lực của từng lao động, bao gồm: về số lượng,
chất lượng, trong mọi thời điểm: quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai. Vì
vậy, công tác quản lý nhân sự phải tiến hành thường xuyên, đòi hỏi sự chính xác
tuyệt đối, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của quản lý cấp trên
nhằm hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.
Với đề tài: “Phân tích và thiết kế thống thông tin quản lý nhân sự
tại công ty TNHH Hưng Long” giúp cho vấn đề quản lý nhân sự và đặc
biệt là việc tính lương của từng công nhân, giúp công tác quản lý nhanh chóng,
tiện lợi, phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh của công ty. Xây dựng chương
3
trình quản lý nhân sự với mục đích nhằm giảm bớt sức người sức của, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Hưng Long.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN:
CHƯƠNG I:
Khảo sát hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long
Trong chương này sẽ giới thiệu về công ty TNHH Hưng Long, khảo sát hệ
thống quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long và xác định những yêu cầu
cảu nó. Từ thực trạng đó cho thấy sự cần thiết của tin học hoá.
CHƯƠNG II:
Phân tích hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long
Dựa vào phần khảo sát ở Chương I, trong Chương này sẽ trình bày các sơ đồ
chức năng BFD, sơ đồ luồng dữ liệu DFD và mô hình dữ liệu thực thể ERD.
CHƯƠNG III:
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long
Trong chương này sẽ trình bày cụ thể phần thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế
giao diện vào - ra và thiết kế chương trình quản lý nhân sự của công ty TNHH
Hưng Long.
CHƯƠNG I
KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
HƯNG LONG.
1.1_Giới thiệu về công ty TNHH Hưng Long:
Công ty TNHH Hưng Long thành lập ngày 01/05/2002 dưới sự góp vốn
của 3 thành viên:
Giám đốc: Đặng Đăng Đạt
Hai phó giám đốc: - Đặng Thị Chính (quản lý xưởng 1)
- Nguyễn Văn Nghĩa (quản lý xưởng 2)
4
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG LONG
Địa chỉ:
- Xưởng 1:
* 02 - ngõ 2 - Đường Chợ Thương - Lê Lợi - Bắc Giang.
Điện thoại: 0240855213/0912801388
- Xưởng 2:
* 53 - Đường Chợ Thương - Lê Lợi - Bắc Giang.
Điện thoại: 0240854667/0904160176
CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG LONG
Đây là một công ty chuyên thêu công nghiệp phục vụ các đơn vị may hàng
nội địa và xuất khẩu. Sản phẩm thêu có thể chỉ là một chi tiết hay một nhãn mác
với mỗi sản phẩm thêu đã đựơc lập trình sẵn số mũi thêu và vị trí thêu sản phẩm
trên chi tiết hay nhãn mãc đó. Mỗi dàn thêu với 18 đầu thêu sẽ tự động thêu theo
đĩa mềm đã được lập trình trước.
Khi thành lập công ty chỉ có một máy thêu, nhưng máy chạy cả ngày mà
vẫn không kịp giao hàng, công ty Hưng Long ngày càng có nhiều hợp đồng
thêu các chi tiết, các nhãn mác…với các công ty may mặc hàng nội địa và xuất
khẩu. Sau 2 năm công ty đã thu được lợi nhuận để có thể nghĩ đến việc mở rộng
sản xuất. Hiên tại công ty đã có 3 dàn máy thêu (số vốn đầu tư khoảng hơn 3 tỷ
đồng).
1.2_ Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long:
Ban giám đốc
Quản lý xưởng 1 Quản lý xưởng 2
5
Công ty TNHH Hưng Long làm việc theo chế độ 6 ngày, nghỉ chủ nhật, một
ngày làm việc 8 tiếng. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình công việc mà nhân viên công
ty có thể làm thêm ngày chủ nhật, tuỳ theo sự điều động của ban giám đốc.
Hiện nay công ty TNHH Hưng Long quản lý vấn đề nhân sự_tiền lương
trên sổ sách giấy tờ và được chia làm 3 công đoạn chính đó là:
- Quản lý hồ sơ công nhân: Cập nhật và điều chỉnh hồ sơ công nhân.
- Quản lý chấm công: Cập nhật và điều chỉnh kết quả chấm công hàng
tháng.
- Quản lý lương: Tính lương và lập các báo cáo lương.
a. Quản lý hồ sơ công nhân:
Công nhân khi vào làm việc tại công ty đều phải nộp hồ sơ xin việc bao
gồm: Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khoẻ. Khi được tuyển dụng thì
phải thử việc trước một tháng. Tháng thử việc đầu tiên được hưởng 70% lương.
Nếu hồ sơ nào được chấp nhận thì sẽ chính thức là công nhân và được hưởng
lương bình thường, nếu không được thì hoàn trả lại hồ sơ. Thông tin của công
nhân cần cập nhật vào sổ sách để quản lý gồm: họ tên , giới tính, ngày sinh, nơi
sinh, địa chỉ hiện tại, trình độ học vấn, ngày vào làm việc. Những thông tin trên
được ghi chép trong sổ “ Danh sách Công nhân “ có dạng như sau:
STT Họ
Tên
Ngày
Sinh
Nơi
Sinh
Địa chỉ
HT
Trinh độ
HV
Ngay vao
LV
… … … … … … …
b. Quản lý chấm công:
6
Công việc chấm công hàng ngày được ghi vào sổ theo dõi năng suất. Sau đó
tổng hợp lại cuối mỗi tháng để làm cơ sở tính lương.
Bảng theo dõi năng suất bao gồm: Họ tên, ngày tháng, mã sản phẩm, số
lượng sản phẩm, số mũi sản phẩm, tổng số mũi.
Bảng theo dõi năng suất sẽ được kiểm tra, đối chiếu với số lượng báo công
xem có đúng hay không. Nếu không đúng sẽ điều chỉnh lại. Nếu đúng thì thực
hiện tính lương cho công nhân theo bảng theo dõi năng suất.
Bảng theo dõi năng suất có dạng:
Ngày…../…..
Họ tên Ngày tháng Mã sản phẩm Số lượng SP Sổ mũi SP Tổng số mũi
c. Quản lý lương:
Công ty TNHH Hưng Long tính lương cho công nhân theo sản phẩm mà họ
làm ra.
Công thức tính lương như sau:
Lương cuối tháng = (Lương tính theo sản phẩm + thưởng) - lương tạm ứng
Lương tính theo sản phẩm = (Số lượng SP * Số mũi
thêu*DGTCMT)/0.016
Trong đó:
- DGTCMT: là đơn giá tiền công mũi thêu.
- Số lượng SP: là số lượng sản phẩm mà công nhân làm được.
- Số mũi thêu: là số mũi thêu được quy định trước của sản phẩm.
- Thưởng: là số tiền mà công nhân nào đó được nhận cuối mỗi tháng sau 1
tháng làm việc dưới sự quan sát và chấm công của quản lý xưởng với
7
thành tích lao động suất sắc hoặc có thể là số tiền thưởng các dịp lễ, tết,
tổng kết quý.
- Tạm ứng: là số tiền công nhân ứng trước trong tháng.
* Báo cáo lương hàng tháng bao gồm:
- Bảng lương tạm ứng: dùng để phát lương tạm ứng giữa tháng.
- Bảng lương cuối tháng: lương định kỳ trả cho công nhân cuối mỗi tháng.
Sau khi đã so sánh ghi chép về chấm công của công nhân với quản lý xưởng
để tính toán lương thì số lương công nhân được nhận hàng tháng sẽ ghi trong sổ
lương có dạng:
Lương tháng 5/2002:
STT Họ Tên Tạm ứng Lương SP Thưởng Lương tháng Ký nhận
… … … … … … …
1.3_Xác định yêu cầu hệ thống:
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty TNHH Hưng Long không
phải là lớn nhưng số lượng người quản lý không nhiều và phải kiêm nhiệm trong
khi đó việc quản lý công nhân đang xử lý thủ công làm mất nhiều thời gian và
quan trọng là có thể nhầm lẫn. Quản lý nhân sự tiền lương trong công ty TNHH
Hưng Long chỉ là một bộ phận công việc trong những công việc mà ban giám
đốc phải làm. Nhưng hệ thống thông tin quản lý nhân sự lại đóng vai trò quan
trọng vì không ai khác chính là những người công nhân làm ra sản phẩm thu về
lợi nhuân cho công ty. Qua hệ thống quản lý nhân sự ngoài quản lý lương bổng
phải chính xác thì vấn đề theo dõi năng suất, tay nghề của công nhân là rất quan
trọng vì qua đó ban giám đốc có thể chọn lựa dào tạo công nhân của mình về
công nghệ thêu…
8
Nhận xét tình hình thực tế:
Chi tiết các công việc đã được nêu ra đã cho thấy rõ những thiếu xót trong
quản lý nhân sự của công ty TNHH Hưng Long:
- Việc theo dõi chấm công từng ngày và tính lương hàng tháng trên sổ sách
giấy tờ là không thể tránh khỏi những sai xót khi mà 1 tháng công nhân có thể
làm nhiều mã sản phẩm với hàng nghìn mũi thêu khác nhau.
- Thống kê báo cáo là một nhiệm vụ quan trọng nhưng được thực hiện
không hoàn chỉnh. Mà có báo cáo thì mỗi thành viên trong ban giám đốc (những
thành viên trong gia đình) mới tiếp cận được đầy đủ thông tin.
Nhược điểm Giải pháp
- Chi phí về thời gian cho việc
tìm kiếm, lưu trữ thông tin lớn,
xử lý chậm chạp, thiếu chính xác,
dễ nhầm lẫn, thông tin không
đồng bộ.
- Không đáp ứng kịp thời yêu cầu
của ban giám đốc cho việc tìm
thông tin nhanh.
- Khối lượng hồ sơ lớn, việc cập
nhật, lưu trữ, bổ sung, tra cứu…
tiêu tốn nhiều về vật chất và con
người.
- Với sự phát triển bùng nổ của
thông tin, vấn đề khai thác, xử lý
thông tin… yêu cầu ngày càng
- Xây dựng một hệ thống thông tin quản
lý nhân sự đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý, phù hợp với sự phát
triển của công ty.
- Giảm được các khâu xử lý thủ công,
giảm số lượng cán bộ làm công tác quản
lý nhân sự, tiết kiệm chi phí cả về vật
chất lẫn con người song vẫn đảm bảo
thông tin đầy đủ, chính xác.
- Chương trình được thiết kế sao cho tìm
kiếm nhanh chóng, giao diện thân thiện
với người sử sụng, truy cập nhanh, cung
cấp các bảng biểu với dữ liệu chính xác,
đầy đủ, xử lý kịp thời các yêu cầu phát
sinh.
9
cao, đòi hỏi chính xác, kịp thời,
đầy đủ mà hệ thống thông tin hiện
tại chưa đáp ứng được.
Yêu cầu về hệ thống quản lý nhân sự của công ty TNHH Hưng Long:
- Hệ thống mới được xây dựng gần gũi với hệ thống cũ tạo điều kiện chuyển
đổi đễ dàng từ hệ thống quản lý thủ công sang hệ thống quản lý tin học hóa.
1.4_Lợi ích tin học hoá và đánh giá tính khả thi của hệ thống thông tin
quản lý nhân sự mới của công ty TNHH Hưng Long:
1.4.1_Lợi ích tin học hoá hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty
TNHH Hưng Long:
- Dựa vào yêu cầu do công ty TNHH Hưng Long đưa ra, dựa vào thông tin
thực tế đã cho thấy áp dụng tin học hóa trong quản lý nhân sự là cần thiết.
- Một khi hệ thống quản lý nhân sự của công ty TNHH Hưng Long từ sổ
sách giấy tờ, thủ công được tin học hoá thì những yêu cầu trên của hệ thống sẽ
được đáp ứng một cách dễ dàng nhanh chóng.
Mục đích chính của chương trình là giúp công tác quản lý tiết kiệm được
thời gian, công sức, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.4.2_Đánh giá tính khả thi hệ thống thông tin quản lý nhân sự mới của công
ty TNHH Hưng Long:
a. Tính khả thi về kinh tế
* Chi phí kinh tế:
- Phân tích và thiết kế hệ thống: 15 tr
- Thiết bị : 1 PC (8 tr) + 1 máy in (2 tr)
- Phần mềm: 15 tr
10
- Đào tạo: 2 tr
- Lắp đặt và bảo trì: miễn phí
* Lợi ích kinh tế
- Tiết kiệm lao động: chỉ cần 1 người để thực hiện quản lý hệ thống.
- Xử lý nhanh và hiệu quả hơn hệ thống hiện thời.
- Có lợi cho việc quản lý.
- Giảm sai sót tính toán.
- Dễ dàng đưa ra các thống kê, báo cáo.
b. Tính khả thi về kỹ thuật:
- Đối với công việc, hệ thống mới sẽ đáp ứng đầy đủ đòi hỏi về yêu cầu
công việc hiện tại và tương lai.
- Do tính chất các công việc là xảy ra thường xuyên nên xây dựng chương
trình phần mềm quản lý và cải thiện trang thiết bị tính toán là hợp lý và cần
thiết.
- Hệ thống thực hiện hoàn chỉnh những công việc tính toán, tổng kết với độ
chính xác cao và tốc độ xử lý hơn hẳn hệ thống thủ công.
- Chi phí về lưu trữ và xử lý dữ liệu nhỏ, gọn và dễ tìm kiếm hơn hệ thống
quản lý nhân sự cũ của công ty TNHH Hưng Long.
c. Tính khả thi về tổ chức:
Hệ thống mới được xây dựng gân gũi với hệ thống cũ, các công việc gần
như không thay đổi sẽ dễ dàng trong sử dụng.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY TNHH HƯNG LONG.
2.1_Sơ đồ chức năng BFD (Business Function Diagram):
11
Giải thích các chức năng:
Thêm hồ sơ mới: Cập nhật thông tin khi có công nhân mới.
Xoá hồ sơ công nhân: Khi công nhân thôi việc thì xoá thông tin của công
nhân đó.
Xem thông tin: Báo cáo thông tin cá nhân của từng công nhân.
Điều chỉnh hồ sơ: Điều chỉnh các thông tin của công nhân.
Nhập bảng CC( nhập bảng chấm công ): chấm công của công nhân từng
ngày qua bảng theo dõi năng suất được cập nhật vào cuối mỗi tháng.
Điều chỉnh bảng CC: Điều chỉnh các số liệu đã nhập trong bảng chấm
công.
Tạm ứng: hàng tháng công nhân có thể tạm ứng trước vào đàu hoặc giữa
tháng.
Thưởng: cuối mỗi tháng ban giám đốc thưởng cho các công nhân có năng
suất cao.
12
Tính lương: Dựa trên bảng chấm công, báo cáo tạm ứng từ đó tính lương
cho từng công nhân cuối mỗi tháng.
Báo cáo tạm ứng: báo cáo về công nhân tạm ứng trước tiền lương.
Báo cáo chấm công: Báo cáo chi tiết về số sản phẩm làm được…
Báo cáo lương: Báo cáo chi tiết về lương của từng công nhân.
2.2_Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram)
Sơ đồ ngữ cảnh
Theo mô tả hoạt động quản lý nhân sự của Công ty TNHH Hưng Long như
ở trên, chi tiết các luồng dữ liệu vào ra hệ thống được mô tả trong sơ đồ DFD
phân rã các mức như sau:
DFD mức 0 - Quản lý nhân sự:
13
Sơ đồ DFD mức 1: Quản lý Hồ sơ công nhân
14
Sơ đồ DFD mức 1: Quản lý chấm công
Sơ đồ DFD mức 1: Quản lý lương
15
Sơ đồ DFD mức 1: Báo cáo quản lý
2.3_Mô hình dữ liệu thực thể ERD (Entity Relationship Diagram)
16
Qua việc phân tích sơ đồ dòng dữ liệu DFD, ta hiểu rõ các chức năng được
thi hành như thế nào để tạo ra và lưu trữ dữ liệu. Qua đó ta có thông tin gốc ban
đầu cần lưu trữ ( hay còn gọi là thực thể ) như sau:
Bảng hồ sơ công nhân: Lưu trữ thông tin về công nhân.
Bảng chấm công: Lưu thông tin chấm công của công nhân.
Bảng lương: Lưu thông tin tính lương của công nhân.
Bảng tạm ứng: Lưu thông tin tạm ứng hàng tháng của công nhân.
Bảng danh mục sản phẩm: Lưu thông tin về sản phẩm.
a. Thực thể 1: HoSoCN
Xác định các thuộc tính cho thực thể:
- Mã công nhân (MaCN): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt được công nhân này với công nhân khác.
- Họ và tên công nhân (HoTen): Mô tả họ và tên công nhân ứng với mã
công nhân.
- Giới tính (GioiTinh): Cho biết công nhân là nam hay nữ.
- Ngày sinh (NgaySinh): Cho biết ngày sinh của công nhân.
- Nơi sinh (NoiSinh): Cho biết nơi sinh của côngnhân.
- Địa chỉ hiện tại (DiaChiHT): Mô tả địa chỉ hiện tại của công nhân.
- Trình độ học vấn (TrinhDoHV): Cho biết trình đọ học vấn của công
nhân.
- Ngày vào làm việc (NgayVaoLV): Cho biết ngày công nhân vào công ty
làm việc.
b. Thực thể 2: DanhMucSP
Xác định các thuộc tính cho thực thể:
- Mã sản phẩm (MaSP): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác.
- Tên sản phẩm (TenSP): Mô tả tên sản phẩm ứng với mã sản phẩm.
17
- Số mũi thêu (SoMuiTheu): Cho biết số mũi để thêu được 1 sản phẩm của
sản phẩm X với mã sản phẩm là Y nào đó.
- Đơn vị tính (DVT): Cho biết đơn vị tính của sản phẩm.
- Đơn giá tiền công mũi thêu (DGTCMT): Cho biết mỗi mũi thêu trị giá
bao nhiêu cent.
c. Thực thể 3: CHAMCONG
Xác định các thuộc tính cho thực thể:
- Mã công nhân (MaCN): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt công nhân này với công nhân khác.
- Ngày chấm công (NgayChamCong): Ngày công nhân làm việc.
- Mã sản phẩm (MaSP): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác.
- Số lượng sản phẩm (SoLuongSP): là số lượng sản phẩm mà công nhân
làm được trong ngày.
d. Thực thể 4: Luong
Xác định các thuộc tính cho thực thể:
- Mã công nhân (MaCN): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt công nhân này với công nhân khác.
- Ngày chấm công (NgayChamCong): Ngày công nhân làm việc.
- Thưởng (Thuong): Cho biết số tiền mà công nhân được nhận cuối mỗi
tháng sau 1 tháng làm việc dưới sự quan sát và chấm công của quản lý
xưởng với thành tích lao động suất sắc hoặc có thể là số tiền thưởng các
dịp lễ, tết, tổng kết quý.
- Lương thực lĩnh (LuongTL): Cho biết số tiền lương cuối tháng mà công
nhân được nhận.
e. Thực thể 5: TamUng
Xác định các thuộc tính cho thực thể:
- Mã công nhân (MaCN): Đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta
phân biệt công nhân này với công nhân khác.
18
- Ngày tạm ứng (NgayTU): Cho biết ngày tháng mà công nhân láy tiền
tạm ứng.
- Số tiền (SoTien): Cho biết số tiền mà công nhân tạm ứng trong tháng đó.
Sơ đồ quan hệ thực thể
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH HƯNG LONG.
19
GIỚI THIỆU CÔNG CỤ SỬ DỤNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Chương trình quản lý nhân sự của công ty TNHH Hưng Long sẽ dùng SQL
2000 và Microsoft Access 2000 để lưu trữ cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình sẽ
là Microsoft Visual Basic.Net.
SQL và Microsoft SQL Server 2000
Lịch sử phát triển của ngôn ngữ SQL:
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ - RDBMS, do E.F Codd đưa ra vào đầu thập
kỷ 70. Từ đó đến nay, nó liên tục phát triển trở thành mô hình cơ sở dữ liệu phổ
biến bậc nhất. Mô hình quan hệ gồm các thành phần sau:
- Tập hợp các đối tượng và / hoặc các mối quan hệ
- Tập hợp các xử lý tác động tới các quan hệ
- Ràng buộc dữ liệu đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
SQL (Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) là tập
lệnh truy xuất cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL được IBM sử dụng đầu tiên trong hệ
quản trị cơ sở dữ liệu System R vào giữa những năm 70. Hệ ngôn ngữ SQL đầu
tiên (SEQUEL2) được IBM công bố vào tháng 11 năm 1976. Năm 1979, tập
đoàn Oracle giới thiệu thương phẩm đầu tiên của SQL. SQL cũng được cài đặt
trong các hệ quản trị CSDL như DB2 của IBM và SQL/DS.
Ngày nay, SQL được sử dụng rộng rãi và đuợc xem là ngôn ngữ chuẩn để
truy cập cơ sở dữ liệu quan hệ.
Chuẩn SQL:
Năm 1989, viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) công nhận SQL là ngôn
ngữ chuẩn để truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ANSI SQL89.
Năm 1989, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) công nhận SQL ngôn ngữ chuẩn để
truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ISO 9075-1989.
20
Tất cả các hệ quản trị CSDL lớn trên thế giới cho phép truy cập bằng SQL
và hầu hết theo chuẩn ANSI.
Các câu lệnh SQL được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong một
CSDL.
SQL hoạt động với hầu hết các chương trình CSDL như MS Access, DB2,
Informix, MS SQL Server, Oracle, Sybase v.v...
Đặc biệt, hầu hết các chương trình CSDL hỗ trợ SQL đều có phần mở rộng
cho SQL và chỉ hoạt động với chính chương trình đó.
Tính chất của SQL 2000:
- SQL là một chuẩn
SQL là một chuẩn của ANSI (American National Standards Institute - Viện
tiêu chuẩn quốc gia Hoa kỳ) về truy xuất các hệ thống CSDL. Các câu lệnh SQL
được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong một CSDL.
- SQL là ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML - Data Manipulation Language)
SQL là cú pháp để thực thi các câu truy vấn. SQL cũng bao gồm cú pháp để cập
nhật - sửa đổi, chèn thêm và xoá các mẩu tin.
- SQL là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL - Data Definition Language)
Phần DDL của SQL cho phép tạo ra hoặc xoá các bảng. Chúng ta cũng có thể
định nghĩa các khoá (key), chỉ mục (index), chỉ định các liên kết giữa các bảng
và thiết lập các quan hệ ràng buộc giữa các bảng trong CSDL.
Microsoft SQL Server 2000:
Microsoft SQL Server 2000 được Microsoft xây dựng và phát triển từ năm
1988 tới năm 2000 dựa trên ngôn ngữ chuẩn SQL.
21
Active Directory, ActiveX, BackOffice, CodeView, Developer Studio, FoxPro,
JScript, Microsoft, Microsoft Press, Microsoft SQL Server, MSDN, MS-DOS,
Outlook, PivotChart, PivotTable, PowerPoint, Visual Basic, Visual C++, Visual
Studio, Win32, Windows 2000 và Windows NT đều được hỗ trợ và thích ứng
với Microsoft SQL Server 2000.
Các công việc chính mà Microsoft SQL Server 2000 thực hiện được minh họa
theo sơ đồ sau:
Dựa vào sơ đồ, chúng ta có thể thấy, Microsoft SQL Server 2000 là nơi lưu
trữ dữ liệu cuối cùng trong hệ thống được nhiều người dùng và nhiều công cụ
truy xuất dữ liệu trên đó.
22
Microsoft Access và Microsoft Visual Basic.Net:
Microsoft Access:
Trong những năm gần đây, ở nước ta công nghệ thông tin ngày càng phát
triển với nhiều ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý xã hội, kinh tế, khoa
học kỹ thuật. Hiện nay, có rất nhiều phầm mềm tin học ứng dụng để giải quyết
các bài toán về quản lý như: Pascal, C++, Visual C++, Foxpro, Microsoft
Access, Visual Basic, Visual Foxpro…
Trong đó, Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều công
cụ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện giúp việc
triển khai các ứng dụng trong quản lý một cách dễ dàng hơn.
Phiên bản Microsoft Access đầu tiên phát hành vào năm 1992 đến
Microsoft Access 2000, 2002, 2003 đi kèm với bộ phần mềm Microsoft Office
chiếm tỷ trọng doanh số khá lơn nên có thể nói rằng Access là một trong những
chương trình quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất trên thế giới.
Microsoft Access chẳng những dễ dàng liên kết các thông tin liên quan mà
còn có thể làm việc với nhiều nguồn dữ liệu khác: dBASE, Paradox, SQL trên
nhiều loại máy tính: máy tính văn phòng (PC), máy chủ (Server), máy mini và
máy lớn (main frame). Access đảm nhận hai vai trò: phần mềm trên máy khách
(client) hoặc máy chủ và dễ dàng truy cập các chương trình ứng dụng khác như
Microsoft Word, Excel, PowerPoint, Outlook.
Microsoft Access là phương tiện trao đổi thông tin trên mạng Internet và
Intranet, đặc biệt sử dụng trang truy cập để có thể nhanh chóng tạo và sử dụng
các chương trình ứng dụng trên mạng.
Một nhiệm vụ của Microsoft Access là lưu trữ và quản lý dữ liệu. Phối hợp
Access với Microsoft SQL Server trên máy văn phòng, trên mạng cục bộ có thể
tạo lập được nhiều ứng dụng trên Windows được nhanh chóng và ít tốn kém.
Ngoài ra Microsoft Access còn cung cấp công cụ dễ dàng liên kết dữ liệu từ máy
trạm với dữ liệu ở máy tính chủ.
23
Microsoft Visual Basic.Net (VB.NET):
Microsoft VisualBasic.Net cung cấp các tính năng năng suất cho các nhà
phát triển cần nhanh chóng tạo các ứng dụng Windows Application, Web
Application tầm cỡ. Sử dụng ngôn ngữ lập trình VB.NET có thể phát triển nhiều
kiểu ứng dụng: từ ứng dụng gốc Windows đến các ứng dụng Web, và từ
ADO.NET đến XML Web services, tất cả đều có thể được xây dựng từ
VB.NET.
Nền tảng Dot NET của Microsoft biểu thị một phong cách hoàn toàn mới để
xây dựng các ứng dụng có phân phối, để bàn, và di động. Nền tảng Dot NET
không liên quan gì với COM cổ điển, VB6.0, ATLM hoặc bất kỳ một cơ cấu
tiền Dot NET nào khác.
Cứ khoảng vài năm, lập trình viên hiện đại lại phải sẵn sàng bắt tay thực
hiện một đợt “tự đại tu” kiến thức với mong ước luôn theo kịp các công nghệ
mới thời nay. Các ngôn ngữ (C++, Visual Basic, Java), các cơ cấu (MFC, ATL,
STL) và các kiến trúc (COM, CORBA) đã từng được quảng cáo như những
viên đạn bạc của tiến trình phát triển phần mềm, chung cuộc cũng bị che mờ bởi
cái gì đó tốt hơn hoặc chí ít một cái gì đó mới. Nền tảng Dot NET của MS chính
là biểu thị cho làn sóng thay đổi tích cực.
Dưới đây là sơ lược một vài tính năng tích cực của Dot NET:
- Khả năng tương thích đầy đủ với mã hiện có: Dot NET có thể tích hợp
được từ các mã nhị phân COM hiện có, các mã nhị phân mới hơn và ngược lại
- Tích hợp ngôn ngữ đầy đủ và hoàn chỉnh: Dot NET hỗ trợ sự thừa kế
ngôn ngữ chéo, điều chính ngoại lệ ngôn ngữ chéo và gỡ rối ngôn ngữ chéo
(ngôn ngữ chéo ở đây được hiểu là dùng nhiều ngôn ngữ trong một ứng dụng)
- Một động cơ thời gian chạy chung mà các ngôn ngữ viết .NET chia sẻ.
- Một thư việc lớp cơ sở hoàn chỉnh cà đầy đủ, cung cấp một mô hình đối
tượng nhất quán.
- Cung cấp một mô hình triển khai thực sự giản lược.
24
VB.NET được hướng cụ thể về phía phát triển các ứng dụng .NET
Các tính năng mà VB.NET cung cấp:
- Hướng đối tượng hoàn chỉnh: dễ dàng vận dụng tính kế thừa cổ điển và
hoàn chỉnh.
- Tính năng điểu khiển lỗi được cải thiện.
- Xây dựng lớp tham số hóa (parameterized class).
- Hỗ trợ việc xây dựng các ứng dụng đa xâu (multithreaded applications).
- Hỗ trợ đầy đủ các kỹ thuật lập trình gốc giao diện (inteface – based
programing).
3.1_Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Tổ chức các tập tin cơ sở dữ liệu trên Microsoft Access:
a. tblHoSoCN ( Lưu thông tin về công nhân ):
Field Field name Type Size Diễn giải
1 MaCN Text 4 Mã công nhân
2 HoTen Text 30 Họ tên
3 GioiTinh Yes/No Giới tính
4 NgaySinh Date/Time Ngày sinh
5 NoiSinh Text 40 Nơi sinh
6 DiaChiHT Text 50 Địa chỉ hiện tại
7 TrinhDoHV Text 40 Trình độ học vấn
8 NgayVaoLV Date/Time Ngày vào làm việc
b. tblChamCong (Lưu thông tin chấm công của công nhân theo ngày):
Field Field name Type Size Diễn giải
1 MaCN Text 4 Mã công nhân
2 NgayChamCong Date/Time Ngày chấm công
3 MaSP Text 5 Mã sản phẩm
25
4 SoLuongSP Number Số lượng sản phẩm
c.tblLuong ( Lưu thông tin về lương của công nhân ):
Field Field name Type Size Dễn giải
1 MaCN Text 4 Mã công nhân
2 NgayThang Date/Time Ngày tháng
3 Thuong Number Thưởng
4 Luong Number Lương
d.tblDanhMucSP ( Lưu thông tin sản phẩm ):
Field Field name Type Size Dễn giải
1 MaSP Text 5 Mã sản phẩm
2 TenSP Text 10 Tên sản phẩm
3 SoMuiTheu Number Số mũi thêu
4 DVT Text 5 Đơn vị tính
5 DGTCMT Curency Đơn giá tiền công mũi thêu
e.tblTamUng ( Lưu thông tin tạm ứng hàng tháng của công nhân ):
Field Field name Type Size Dễn giải
1 MaCN Text 4 Mã công nhân
2 NgayTU Date/Time Ngày tạm ứng
3 SoTien Curency Số tiền tạm ứng
26
Mối quan hệ giữa các bảng
Ngoài ra còn có mối quan hệ phần quản trị và bảo mật hệ thống:
3.2_Thiết kế giao diện vào - ra:
27
Thiết kế giao diện là một phần quan trọng của hệ thống, bởi giao diện là
hình ảnh đầu tiên mà người dùng quan sát được.Giao diện thiết kế sao cho vừa
đẹp mắt,vừa dễ hiểu khi nhìn và có thể biết được nó thực hiện công việc gì, giúp
cho người sử dụng dễ dàng.Vì vậy khi thiết kế giao diện cần chú ý đến yếu tố
con người.
Form đăng nhập:
Giao diện chính:
28
Phần giao diện chính gồm các phần ứng với các nghiệp vụ quản lý nhân sự
của công ty TNHH Hưng Long:
- Quản lý hồ sơ công nhân: để quản lý thông tin của công nhân do bộ phận
quản lý hồ sơ được sử dụng, chỉ có ban giám đốc và admin được sử dụng.
- Quản lý chấm công (chấm công theo ngày): để chấm công của công nhân
theo ngày làm việc do bộ phận quản lý chấm công sử dụng (quản lý xưởng), chỉ
có quản lý xưởng và admin được sử dụng.
Quản lý chấm công gồm những mục nhỏ:
+ Danh mục sản phẩm
+ Bảng chấm công
- Quản lý lương: dùng để tính lương sản phẩm, theo dõi tạm ứng, ghi
thưởng vào cuối tháng và theo dõi trả lương của các công nhân do bộ phận
lương sử dụng, chỉ có bộ phận quản lý lương và admin được sử dụng.
Quản lý lương gồm những mục nhỏ:
+ Chi tạm ứng
29
+ Thưởng
+ Tính lương
+ Trả lương
- Báo cáo: gồm các báo cáo: chấm công, tạm ứng và lương do ban giám đốc
sử dụng, chỉ có ban giám đốc và admin được sử dụng.
Hồ sơ công nhân (Trong phần quản lý hồ sơ):
30
Giao diện này có chức năng như sau:
- Cập nhập công nhân mới thông qua nút Mới.
- Chỉnh sửa thông tin công nhân thông qua nút Sửa.
- Xoá thông tin công nhân thông qua nút Xoá.
- Khi muốn lưu hay huỷ thông tin công nhân đã cập nhật hoặc chỉnh sửa
hay không thì thông qua nút Lưu hay Huỷ.
- Thoát khỏi chương trình cập nhật này thông qua nút Thoát.
Hồ sơ công nhân (phần cập nhật):
31
Giao diện này để cập nhật thông tin cho công nhân mới, nếu đã nhập đúng
thì Lưu nếu không thì Huỷ, cập nhật xong thì Thoát.
Danh mục sản phẩm (Trong phần chấm công):
32
Giao diện này dùng để cập nhật mới, chỉnh sửa, xoá, lưu hay huỷ thông tin
về sản phẩm qua các nút Mới, Sửa, Xoá, Lưu, Huỷ.
Bảng chấm công (Trong phần chấm công):
33
Giao diện này dùng để ghi, huỷ, xoá thông tin về chấm công qua các nút
tương ứng. Bảng chấm công này được tổng hợp lên bảng lương. Chấm công sẽ
được thực hiện trong từng ngày, do quản lý xưởng (bộ phận chấm công) ghi
chép bảng chấm công này.
Tạm ứng cho công nhân (Trong phần quản lý lương):
34
Form này dùng để làm ghi tạm ứng của công nhân, được tổng hợp để trừ
trong bảng lương.
Ghi thưởng cuối tháng:
35
Giao diện này được dùng cuối mỗi tháng để ghi thưởng cho công nhân được
thưởng trong tháng qua nút Ghi, có chức năng tổng hợp lên bảng lương cuối
tháng.
Tính lương:
Tính lương được tính vào cuối tháng, sau khi đã cập nhật đầy đủ chấm công,
tạm ứng, thưởng. Tính lương do bộ phận quản lý lương thực hiện và được tổng
hợp từ các bảng chấm công, thưởng và tạm ứng.
Trả lương cho công nhân:
36
Trả lương được trả vào cuối tháng, sau khi đã tính lương.
Trả lương được tổng hợp từ bảng lương. Khi thực hiện trả lương, bộ phận
quản lý lương sẽ ghi nhận lương vào bảng lương.
Báo cáo chấm công:
Báo cáo tạm ứng:
37
Quản lý người sử dụng và nhóm người sử dụng:
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ĐOẠN MÃ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
38
Hàm gọi dữ liệu về phần mềm:
Public Sub getData()
Dim strPath As String
rgtTmp = Registry.LocalMachine.OpenSubKey("SOFTWARE\\QLNS", True)
strPath = rgtTmp.GetValue("Database") & "\data\Demo.mdb"
strConn = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0; " & _
"Data Source= " & strPath & "; " & _
"Jet OLEDB:Database Password=123456; " & _
"Jet OLEDB:SFP= False; " & _
"Mode=Share Deny None; " & _
"Jet OLEDB:Don't Copy Locale on Compact=False; " & _
"User ID=Admin"
oConn.ConnectionString = strConn
oAdt.SelectCommand = New OleDbCommand("SELECT * FROM tblHoSoCN where
active=true order by ngayvao", oConn)
oTbl.Clear()
Try
oAdt.Fill(oTbl)
Catch ex As Exception
MsgBox(ex.Message)
End Try
Dim oCol As New DataColumn
oCol.ColumnName = "NgaySinhVN"
oTbl.Columns.Add(oCol)
oCol = New DataColumn
oCol.ColumnName = "NgayVaoVN"
oTbl.Columns.Add(oCol)
Dim oDrw As DataRow
For Each oDrw In oTbl.Rows
oDrw("NgaySinhVN") = Date_Tranfer(oDrw("NgaySinh").ToString.Substring(0, 10))
oDrw("NgayVaoVN") = Date_Tranfer(oDrw("NgayVao").ToString.Substring(0, 10))
Next
End Sub
Hàm dãy dữ liệu liên kết cơ sở dữ liệu:
Public Sub PostData()
39
oAdt.Update(oTbl)
End Sub
Ham kiem tra User
Sub KiemTraUser()
oData = New clsData
oData.SQLCommandType = clsData.SQLCommandTypeEnum.Text
oData.SQLCommand = "select * from sysUserInfo"
tblUser = oData.GetDataTable
If tblUser.Select("UserID = '" & strUserID & " ' and Password = '" & strPassword & "'
and Active = true").Length <= 0 Then
stOk = False
MsgBox("Người sử dụng này không tồn tại hoặc sai mật khẩu đăng nhập!",
MsgBoxStyle.Critical, "Thụng bỏo")
'dem += 1
Else
oData = New clsData
oData.SQLCommandType = clsData.SQLCommandTypeEnum.Text
oData.SQLCommand = "select * from sysGroupInfo " & _
"where GroupID = '" & tblUser.Select("UserID = '" & strUserID & " ' and
Password = '" & strPassword & "'")(0)("GroupID") & "'"
tblGroup = oData.GetDataTable
rgtTmp = Registry.LocalMachine.OpenSubKey("SOFTWARE\\QLNS", True)
If rgtTmp Is Nothing Then
rgtTmp = Registry.LocalMachine.CreateSubKey("SOFTWARE\\QLNS")
End If
strUserName = tblUser.Select("UserID = '" & strUserID & " ' and Password = '" &
strPassword & "'")(0)i"UserName")
rgtTmp.SetValue("UserName", strUserName)
strGroupID = tblGroup.Rows(0)("GroupID")
strGroupName = tblGroup.Rows(0)("GroupName")
strHoSoRight = tblGroup.Rows(0)("HoSo")
strChamCongRight = tblGroup.Rows(0)("ChamCong")
strTraLuongRight = tblGroup.Rows(0)("TraLuong")
strtUserRight = tblGroup.Rows(0)("tUser")
rgtTmp.SetValue("Database", Application.StartupPath)
stOk = True
End If
40
End Sub
Phần định quyền sử dụng:
FormStatusBar.Text = " UserID:" & strUserID & _
" >> User name:" & strUserName & _
" >> GroupID:" & strGroupID & _
" >> Group name:" & strGroupName
If strHoSoRight Then
grpHoSo.Enabled = True
Else
grpHoSo.Enabled = False
End If
If strChamCongRight Then
grpChamCong.Enabled = True
Else
grpChamCong.Enabled = False
End If
If strTraLuongRight Then
grpLuong.Enabled = True
Else
grpLuong.Enabled = False
End If
If strtUserRight Then
grpUser.Enabled = True
Else
grpUser.Enabled = False
End If
Tính lương:
Me.Cursor = System.Windows.Forms.Cursors.WaitCursor
Dim Ithang As Integer = cboThang.Text
Dim Inam As Integer = cboNam.Text
Dim CountHoSoCN As Integer
Dim oData As New clsData
oData.SQLCommandType = clsData.SQLCommandTypeEnum.Text
oData.SQLCommand = "select count(*) from tblHoSoCN where active = true"
CountHoSoCN = oData.ExecuteScalar
41
Dim tblLuong As New DataTable
Dim strPath As String
rgtTmp = Registry.LocalMachine.OpenSubKey("SOFTWARE\\QLNS", True)
strPath = rgtTmp.GetValue("Database") & "\data\Demo.mdb"
strConn = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0; " & _
"Data Source= " & strPath & "; " & _
"Jet OLEDB:Database Password=123456; " & _
"Jet OLEDB:SFP= False; " & _
"Mode=Share Deny None; " & _
"Jet OLEDB:Don't Copy Locale on Compact=False; " & _
"User ID=Admin"
oConn.ConnectionString = strConn
oAdt.SelectCommand = New OleDbCommand("SELECT * from tblLuong" & _
" where thang='" & cboThang.Text & "/" & c_oNam.Text & "' ",
oConn)
Try
oAdt.Fill(tblLuong)
Catch ex As Exception
MsgBox(ex.Message)
End Try
If tblLuong.Rows.Count < CountHoSoCN Then
If MsgBox("Hóy cập nhật lại thưởng cuối tháng trước khi tính lương!",
MsgBoxStyle.YesNo, "Thông báo") = MsgBoxResult.Yes Then
Me.Hide()
Dim frm As New frmThuong
frm._thang = cboThang.Text
frm._nam = cboNam.Text
frm.ShowDialog()
frm.Dispose()
Me.Dispose()
Return
Else
MsgBox("Chương trỡnh chỉ tớnh lương những công nhân có trong bảng
thưởng!", , "Thông báo")
End If
End If
Dim tblTienCong As New DataTable
oData = New clsData
42
oData.SQLCommandType = clsData.SQLCommandTypeEnum.Text
oData.SQLCommand = "SELECT tblChamCong.MaCN,
Sum([SoLuong]*[SoMuiTheu]*[DGTCMT]) AS LuongSP " & _
"FROM tblChamCong " & _
"INNER JOIN tblSanPham " & _
"ON tblChamCong.MaSP = tblSanPham.MaSP " & _
"WHERE (((Month([Ngay]))='" & Ithang & "') " & _
"AND ((Year([Ngay]))='" & Inam & "'))" & _
"GROUP BY tblChamCong.MaCN,Month(Ngay),Year(Ngay)"
tblTienCong = oData.GetDataTable
Dim tblTamUng As New DataTable
oData = New clsData
oData.SQLCommandType = clsData.SQLCommandTypeEnum.Text
oData.SQLCommand = "SELECT tblTamUng.MaCN, Sum(tblTamUng.SoTien) AS
TongTamUng, Month([NgayTU]) AS thangTU, Year([ngayTU]) AS namTU " & _
"FROM(tblTamUng) " & _
"GROUP BY tblTamUng.MaCN, Month([NgayTU]), Year([ngayTU]),
tblTamUng.Active " & _
"HAVING (((Month([NgayTU]))='" & Ithang & "') " & _
"AND ((Year([ngayTU]))='" & Inam & "') " & _
"AND ((tblTamUng.Active)=True))"
tblTamUng = oData.GetDataTable
Dim oDrw As DataRow
For Each oDrw In tblLuong.Rows
If tblTienCong.Select("macn = '" & oDrw("macn") & "'").Length > 0 Then
oDrw("Luong") = tblTienCong.Select("macn = '" & oDrw("macn") &
"'")(0)("LuongSP")
Else
oDrw("Luong") = 0
End If
If tblTamUng.Select("macn = '" & oDrw("macn") & "'").Length > 0 Then
oDrw("Tamung") = tblTamUng.Select("macn = '" & oDrw("macn") &
"'")(0)("TongTamUng")
Else
oDrw("Tamung") = 0
End If
oDrw("nhanluong") = False
Next
oAdt.Update(tblLuong)
Me.Cursor = System.Windows.Forms.Cursors.Arrow
43
Me.cmdOK.Text = "OK"
Me.lblThongBao.Visible = True
Me.lblThongBao.Text = "Đó thực hiện tớnh lương! Để xem báo cáo tính lương hóy
vào bỏo cỏo tớnh lương để xem!"
End If
KẾT LUẬN
Hệ thống thông tin mới được xây dựng không mục đích nào khác nhằm
giảm đỡ công việc được thực hiện bởi con người, đồng thời công việc quản lý hệ
thống cũng đơn giản hơn, cần ít thời gian hơn, chính xác hơn và hiệu quả cao
hơn.
Trong khuôn khổ đề án môn học với đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long”, hệ
thống đã đạt được một số kết quả sau:
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với những hệ thống cũ.
- Lưu trữ hoàn chỉnh dữ liệu.
- Đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác.
- Đáp ứng được phần nào của hệ thống thực tế.
Tuy nhiên, một hệ thống không thể nào đạt được tính chất hoàn hảo, hơn
nữa, đề tài được thực hiện là một bản mẫu hệ thống. Do đó, những sai sót là
không thể tránh khỏi.
Một số khuyết điểm và phương hướng hoàn thiện hệ thống:
- Cơ sở dữ liệu hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin
mạng, nhưng bước đầu chỉ demo mới được xây dựng trên máy cục bộ.
- Các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
Trong quá trình thực hiện đề tài do thời gian và kinh nghiệp xây dựng một
chương trình còn hạn chế đề tài được thực hiện còn nhiều thiếu sót.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1_Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý
TS Trương Văn Tú - TS Trần Thị Song Minh, Đại học kinh tế quốc dân, khoa
tin học kinh tế, Hà Nội 2000.
2_Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Nguyễn Văn Vỵ, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm phát
triển công nghệ thông tin, Hà Nội 2004.
3_Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại
Nguyễn Văn Vỵ, NXB Thống kê, Hà Nội 2002.
4_Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Thạc sỹ Đinh Thế Hiển, NXB Thống kê 2002.
5_Một số tài liệu photo, các sách tham khảo Access, SQL 2000, VB.Net.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
45
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH HƯNG LONG 3
1.1_Giới thiệu về công ty TNHH Hưng Long 3
1.2_ Khảo sát hệ thống quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long 4
1.3_Xác định yêu cầu hệ thống 6
1.4_Lợi ích tin học hoá và đánh giá tính khả thi của hệ thống thông tin quản lý
nhân sự mới của công ty TNHH Hưng Long 7
1.4.1_Lợi ích tin học hoá hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty TNHH
Hưng Long 7
1.4.2_Đánh giá tính khả thi hệ thống thông tin quản lý nhân sự mới của công ty
TNHH Hưng Long 9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH HƯNG LONG. 10
2.1_Sơ đồ chức năng BFD (Business Function Diagram): 10
2.2_Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) 11
2.3_Mô hình dữ liệu thực thể ERD (Entity Relationship Diagram) 15
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH HƯNG LONG 18
3.1_Thiết kế cơ sở dữ liệu
23
3.2_Thiết kế giao diện vào ra
25
PHỤ LỤC: Một số đoạn mã trong chương trình
36
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích và thiết kế thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long.pdf