Kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc sàng lọc, đảm bảo
ban hành thủ tục hành chính thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả với
mức chi phí tuân thủ thấp nhất. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá việc
quy định và thực hiện công tác kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, từ đó chỉ rõ một số
hạn chế, nguyên nhân tồn tại của công tác này.
Bên cạnh đó, đề tài đã chỉ ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật liên quan đến việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: Bổ sung phương pháp
đánh giá tác động thủ tục hành chính trong giai đoạn đề xuất chính sách; hoàn
thiện phương pháp đánh giá tác động thủ tục hành chính trong giai đoạn dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; bổ sung phương pháp kiểm soát chất lượng đánh
giá tác động thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng tham gia ý kiến, thẩm định
quy định về thủ tục hành chính; tăng cường sự tham gia của đối tượng chịu tác
động trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đây là các nhóm
giải pháp để hoàn thiện quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, khắc
phục những hạn chế, bất cập, cũng như đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu mới
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Tuy nhiên, phạm vi của đề tài này còn có một số giới hạn như sau:
Thứ nhất, đề tài mới chủ yếu tập trung hoàn thiện quy định pháp luật mà
chưa thật sự đánh giá sâu và đề ra các giải pháp liên quan đến khâu tổ chức thực
hiện (bố trí con người, tài chính, ) việc kiểm soát chất lượng quy định thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan
đề nghị, cơ quan soạn thảo, cơ quan tham gia ý kiến, thẩm định, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Các nội dung công tác tổ chức thực hiện cũng rất quan86
trọng đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của các quy định pháp luật về kiểm soát thủ
tục hành chính.
120 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ quan, cá nhân liên quan đến việc
ban hành VBQPPL. Cần có cơ chế rõ ràng khi ban hành văn bản, chỉ rõ biện
pháp xử lý sai lầm, chỉ rõ trách nhiệm thuộc về ai nếu có sai lầm và phải có
phản hồi cụ thể. Trên thực tế, pháp luật hiện hành không thiếu các quy định về
xử lý việc ban hành văn bản trái pháp luật, thậm chí luật còn xác định rõ nếu
78
người nào ban hành VBQPPL sai, thì tùy mức độ có thể bị kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự trong trường hợp cố tình ban hành VBQPPL sai trái. Theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2016), thì các VBQPPL phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, xử lý thường xuyên nhằm phát hiện những
nội dung sai trái hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ nội dung các văn bản sai trái, đồng thời kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã ban
hành, thẩm định văn bản sai trái đó; nếu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị đề
nghị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một
trường hợp nào được xử lý đúng như quy định của pháp luật.
Thứ hai, đổi mới quy trình xây dựng luật và nâng cao chất lượng các đạo
luật được ban hành. Luật xây dựng thiếu cụ thể thì chưa ban hành, không nên
lấy số lượng luật được ban hành làm thành tích trong quản lý nhà nước. Vấn đề
cốt lõi là làm thế nào để luật đi vào cuộc sống. Nhận thức về xây dựng văn bản
trong cơ chế thị trường cần có những thay đổi cho phù hợp. Cùng với các tư
tưởng được phản ánh đúng đắn trong văn bản, phải có cách làm hợp lý, tránh
việc ban hành văn bản luật với các quy định chung chung mà không kịp thời có
hướng dẫn cụ thể.
Thứ ba, loại bỏ các lực cản trong việc sửa chữa sai lầm khi ban hành văn
bản, không để lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm chi phối việc ban hành và điều chỉnh
văn bản. Nếu không có các biện pháp cần thiết và đủ mạnh để loại bỏ nguyên
nhân này thì sẽ rất khó khăn trong việc làm chuyển biến tình trạng ban hành văn
bản hướng dẫn trái với luật hoặc thiếu tính khả thi trong thực tiễn.
Thứ tư, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản
cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức trước
công việc. Hiện nay, có nhiều chương trình bồi dưỡng về lĩnh vực này, nhưng
do nặng về lý thuyết nên thiếu tính thực tế, hiệu quả thấp. Chương trình bồi
dưỡng về xây dựng văn bản không thể chỉ đặt ra với các cơ quan xây dựng luật,
79
trường dạy luật, mà cần mở rộng hơn để phổ biến kiến thức này cho nhiều
người. Đó là cơ sở để phát hiện các sai trái trong văn bản; những người có trách
nhiệm soạn thảo văn bản và giám sát công việc này cần được bồi dưỡng thường
xuyên để tránh các sai lầm không đáng có.
Thứ năm, cần có chính sách thu hút đội ngũ luật sư, luật gia và người có
trình độ trong việc tham gia vào hoạt động tham gia ý kiến và thẩm định
VBQPPL ở trung ương và địa phương.
Thứ sáu, cần có cách làm cụ thể để tăng cường mạnh mẽ sự phản hồi từ
phía người sử dụng văn bản, tạo điều kiện để người dân thể hiện nguyện vọng
của mình và cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm giải trình cụ thể. Điều
này sẽ làm cho cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm thực tế hơn trong
công việc của mình trước nhân dân.
Thứ bảy, phải thay đổi cơ chế thẩm định và giám sát việc ban hành văn
bản. Để có hiệu quả thì việc giám sát phải có tính độc lập và công khai; tổ chức
giám sát có đủ quyền hạn trong công việc, được hỗ trợ về cơ chế, ngân sách và
các điều kiện cần thiết để hoạt động. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế thẩm định
nội bộ nhằm góp phần hạn chế các sai lầm của văn bản được ban hành.
Thứ tám, liên quan đến các công cụ được sử dụng đã được xem xét ở các
mục trên của luận văn, tuy nhiên hiện nay việc theo sát các ý kiến góp ý, thẩm
định đến khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn yếu, trong đó nguyên
nhân chính là việc kiểm soát tiếp thu, giải trình còn hạn chế. Vì vậy, cần bổ
sung một số nội dung liên quan đến kiểm soát việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp
ý, thẩm định, trong đó tập trung thực hiện: Xác định những nội dung đã được cơ
quan chủ trì soạn thảo tiếp thu và thể hiện rõ trong dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật; những nội dung không tiếp thu và có giải trình; những nội dung
chưa tiếp thu và chưa có giải trình; phân tích, làm rõ nguyên nhân vì sao cơ
quan chủ trì soạn thảo không tiếp thu; xác định những quy định mới bổ sung
hoặc sửa đổi về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật. Trên cơ sở nội dung so sánh, đối chiếu nêu trên, đánh giá việc thực hiện
80
trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau để đảm bảo chất lượng quy
định thủ tục hành chính khi được ban hành.
3.5. Tăng cường sự tham gia của người dân, đối tượng chịu tác động
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng pháp luật là một quy trình phức tạp và phải bảo đảm tuân thủ
các yêu cầu chặt chẽ khác nhau tùy thuộc vào thể chế và quan điểm của mỗi
quốc gia, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử và những điều kiện kinh tế - xã hội
thực tại. Tuy nhiên, dù quy trình nào hay thể chế nào thì các nguyên tắc nguyên
nghĩa của pháp luật cũng phải được tôn trọng và nhằm thực hiện mục tiêu vì con
người, hướng tới xây dựng một xã hội, một quốc gia phồn vinh và văn minh.
Chính vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng và
xu hướng dân chủ hóa, minh bạch trong quản lý nhà nước hiện nay đã và đang
đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính
sách phải đổi mới nhiều hơn nữa không chỉ về nội dung của pháp luật, hệ thống
pháp luật mà còn cả quy trình lập pháp để bảo đảm sự tham gia nhiều hơn của
các chủ thể trong xã hội, huy động tối đa sáng kiến, trí tuệ của mọi công dân, tổ
chức trong xã hội.
Tuy không nên nói rằng chỉ đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản mới là người hiểu rõ nhất về tính khả thi của văn bản, nhưng chúng ta phải
khẳng định rằng, họ là một trong những chủ thể hiểu rõ nhất những loại tác
động mà văn bản có thể mang đến cho nhóm đối tượng này.
Trong thực tế nước ta thời gian qua, công tác tham vấn công chúng và đối
tượng chịu sự tác động cũng đã có những bước cải thiện đáng kể, nhất là khi
chúng ta có Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 đã quy định
khá chi tiết các bước, nội dung và thời gian tham vấn. Mặc dù vậy, công tác
tham vấn công chúng và đối tượng chịu sự tác không vẫn có thể được cải thiện
hơn nếu thực sự chúng ta muốn thực chất hóa hoạt động này.
81
Sự thực, việc tiếp cận với hồ sơ, tư liệu để công chúng, đối tượng chịu sự
tác động của văn bản có thể tham gia góp ý, phản biện chính sách vẫn không hề
dễ dàng. Việc giải trình, tiếp thu ý kiến đối tượng đã xin ý kiến vẫn còn không ít
điểm hạn chế. Các báo cáo về chỉ số MEI do Phòng Công nghiệp và Thương
mại Việt Nam tiến hành khảo sát và công bố trong thời gian qua đều cho thấy
điểm hạn chế này.
Đối với khía cạnh cải thiện tính khả thi của văn bản QPPL, nếu hoạt động
tham vấn được tiến hành một cách thực chất, mà đại đa số người được tham vấn
đều băn khoăn của tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL thì khi ấy, người làm
công tác soạn thảo rất nên tính lại về tính khả thi của văn bản mà mình đang
soạn thảo.
Để tăng cường sự tham gia của đối tượng chịu tác động vào quá trình xây
dựng quy định TTHC cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp sau:
Thứ nhất, về nhận thức, đã đến lúc có cách nhìn xa hơn về vai trò của các
chủ thể khi tham gia xây dựng pháp luật với tư cách là các kênh phản hồi ý kiến
công chúng, hay nói khác đi đó là một trong những kênh tham vấn công chúng.
Vấn đề đặt ra ở đây chính là kênh phản hồi ý kiến này có khách quan hay
không? Để chứng minh điều này, không có cách nào khác là phải đòi hỏi cả hai
phía: Các chủ thể trong đó có các tổ chức xã hội phải thực sự khách quan và
không phụ thuộc các nhóm lợi ích; các cơ quan quản lý nhà nước sẽ giới hạn
đến đâu trong hoạt động này của các tổ chức xã hội.Xã hội mở và xu hướng dân
chủ sẽ có những hạn chế là đề cao quyền cá nhân, song cũng có những mặt tích
cực đó là sự tồn tại đa dạng của các chủ thể khác nhau và dẫn đến đa dạng ý
kiến phản hồi đối với các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, cần có
những chuẩn bị sớm để ứng phó có trách nhiệm và đầy đủ với các nhu cầu thực
tế của các chủ thể trong xã hội.
Bên cạnh đó, xu thế tất yếu của xây dựng chính sách, pháp luật phải dựa
trên bằng chứng khoa học và thực tiễn. Điều này đã trở thành yêu cầu bắt buộc
và ngày một đòi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn đối với các cơ quan quản lý nhà
82
nước, các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt đối với yêu cầu xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN trong thời đại hội nhập và phát triển. Các
quy định cần đảm bảo các yêu cầu bảo đảm tính khách quan, khả thi thông qua
việc đòi hỏi phải có đánh giá tác động kinh tế - xã hội, quy trình lấy ý kiến đối
tượng bị điều chỉnh, công khai trước khi thông qua, sự tham gia của các chuyên
gia, nhà khoa học trong Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án luật,...
Thứ hai, Chương trình xây dựng pháp luật được tổng hợp từ nhiều bên,
được tham vấn công chúng rộng rãi hơn, có sự tham gia của các cá nhân, rõ ràng
sẽ góp phần khắc phục được những hạn chế hiện nay về tính khả thi của Chương
trình.
Thứ ba, cần đơn giản hóa quy trình, thủ tục lấy ý kiến đối tượng chịu tác
động. Theo quy định hiện hành, các tổ chức xã hội có thể gửi kiến nghị xây
dựng luật, pháp lệnh đến bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực để xem
xét đưa vào chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Còn thực tế xây dựng
pháp luật cho đến nay, Quốc hội mới ghi nhận có hai Ủy ban chủ trì đề xuất,
soạn thảo và trình dự án luật trước Quốc hội và thực tế từ hai dự án Luật này
cho thấy sự phức tạp, vất vả khi đảm đương vai trò này với hệ thống quy trình
hiện nay. Quy trình xây dựng pháp luật sẽ thay đổi, cải tiến thế nào để có thể
thực hiện quyền trình các dự án luật của cá nhân đại biểu Quốc hội hay các cá
nhân, tổ chức khác trong xã hội? Điều này đòi hỏi phải có những quy định pháp
lý để các cơ quan của Quốc hội có những quyền hạn và thực tế hơn, chuyên
nghiệp thực sự, kèm theo điều kiện bảo đảm về huy động nguồn lực trong việc
xây dựng mạng lưới các nhà khoa học, chuyên gia, các viện nghiên cứu và các
tổ chức khác trong xã hội mới đủ cơ chế pháp lý và nguồn lực để đảm đương
việc chủ động hơn trong xây dựng pháp luật thực định một cách thuận lợi. Đây
sẽ là điều rất khó khăn vì đặc thù của mô hình Quốc hội không chuyên trách
toàn bộ, song cũng là những vấn đề sẽ hướng tới trong tương lai.
Thứ tư, quy trình tham vấn công chúng và cung cấp bằng chứng nên được
luật hóa cụ thể hơn trong quá trình xây dựng pháp luật, bao gồm cả quá trình đề
83
nghị pháp luật, soạn thảo trước khi ban hành. Có thể các quy định chi tiết để
tham vấn công chúng, cung cấp bằng chứng về các phản hồi của xã hội có
hướng dẫn kỹ thuật chi tiết trong tổ chức thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
Tham gia vào quá trình này, để bảo đảm khách quan sẽ có nhiều sự lựa
chọn trong đó có các đơn vị nghiên cứu (công và tư), các tổ chức, cá nhân trong
xã hội và tổ chức xã hội là những lựa chọn khách quan. Việc lựa chọn tư vấn
chính sách, đánh giá tác động chính sách, TTHC đã được thực hiện trên thực tế
dưới nhiều hình thức khác nhau và cũng khá phổ biến ở Việt Nam, nhất là đối
với các cơ quan, tổ chức của Liên hiệp quốc, các bộ, ngành, vì vậy cần có những
tổng kết đánh giá về vấn đề này để có thể chuyển hóa thành quy định pháp lý
trong quá trình lập pháp, hoạch định chính sách.
Thứ năm, mở rộng sự tham gia của các cá nhân, tổ chức có uy tín vào
Ban soạn thảo và Tổ biên tập. Quy định hiện hành đã bước đầu đáp ứng được
yêu cầu về sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học trong quá trình xây
dựng pháp luật. Tuy nhiên, việc quy định này chỉ mang tính chất khung, định
hướng và không bắt buộc, nhất là đối với Tổ biên tập chủ yếu phụ thuộc vào cơ
quan chủ trì soạn thảo. Vì vậy, nên sửa đổi để quy định bắt buộc có sự tham gia
của các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các tổ chức có liên quan trực tiếp.
Thậm chí, quy định một số tiêu chí, nguyên tắc để lựa chọn các chuyên gia, nhà
khoa học, đại diện các tổ chức xã hội trong việc tham gia Ban soạn thảo và Tổ
biên tập. Vì như vậy sẽ đáp ứng được yêu cầu về tính đại diện, yêu cầu về uy tín
và đặc biệt, họ sẽ chính là những kênh chuyển tải ý kiến tập hợp của cộng đồng
xã hội đến với các cơ quan soạn thảo pháp luật.
Thứ sáu, tăng cường trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu và giải trình. Quy
định của pháp luật hiện hành trong việc lấy ý kiến đối với dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật vẫn còn chung chung và thực tế thực hiện vẫn mang
tính hình thức (công khai trên Website 60 ngày). Mặt khác, cách hiểu và áp
dụng các quy định về việc lấy ý kiến tham gia vào dự án, dự thảo văn bản đối
với đối tượng chịu sự điều chỉnh, cơ quan có liên quan cũng còn khác nhau và
84
không thống nhất khi áp dụng vào các dự án, dự thảo văn bản cụ thể. Thậm chí,
người được lấy ý kiến, được tham vấn cũng không biết ý kiến của mình có được
xem xét hay xử lý không. Vì vậy, nên chăng cần tính tới quy định bắt buộc có
đánh giá về quá trình tham vấn công chúng rõ ràng hơn
Cuối cùng, cần tăng cường trách nhiệm của các bên. Để đổi mới quy trình
xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng, tính khả thi của pháp luật, ngoài
những vấn đề mang tính kỹ thuật hay pháp lý, còn vấn đề về con người và trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức tham gia trong quá trình xây dựng pháp luật, mà
trước hết là những cá nhân, tổ chức trực tiếp tham gia, chủ trì. Do đó, tăng
cường trách nhiệm của tất cả các bên và công tác đào tạo, chuẩn bị cho một đội
ngũ chuyên nghiệp về xây dựng pháp luật là hết sức cần thiết. Điều này đòi hỏi
bản thân các cơ quan quản lý nhà nước phải đi trước trong việc đổi mới công tác
xây dựng pháp luật, tránh để tình trạng chạy theo và tụt hậu với thực tiễn xã hội.
Đối với các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải thực sự đổi mới và có nhận thức
đúng đắn, khách quan về xây dựng pháp luật và trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia
vào quá trình này dưới nhiều hình thức khác nhau một cách khách quan, độc
lập, thậm chí phải kiên trì và có kỹ năng trong công tác tuyên truyền, vận động
chính sách để có những đóng góp hữu ích vào sự phát triển của cộng đồng, của
quốc gia.
85
KẾT LUẬN
Kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc sàng lọc, đảm bảo
ban hành thủ tục hành chính thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả với
mức chi phí tuân thủ thấp nhất. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá việc
quy định và thực hiện công tác kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, từ đó chỉ rõ một số
hạn chế, nguyên nhân tồn tại của công tác này.
Bên cạnh đó, đề tài đã chỉ ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật liên quan đến việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: Bổ sung phương pháp
đánh giá tác động thủ tục hành chính trong giai đoạn đề xuất chính sách; hoàn
thiện phương pháp đánh giá tác động thủ tục hành chính trong giai đoạn dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; bổ sung phương pháp kiểm soát chất lượng đánh
giá tác động thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng tham gia ý kiến, thẩm định
quy định về thủ tục hành chính; tăng cường sự tham gia của đối tượng chịu tác
động trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đây là các nhóm
giải pháp để hoàn thiện quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, khắc
phục những hạn chế, bất cập, cũng như đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu mới
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Tuy nhiên, phạm vi của đề tài này còn có một số giới hạn như sau:
Thứ nhất, đề tài mới chủ yếu tập trung hoàn thiện quy định pháp luật mà
chưa thật sự đánh giá sâu và đề ra các giải pháp liên quan đến khâu tổ chức thực
hiện (bố trí con người, tài chính,) việc kiểm soát chất lượng quy định thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở các cơ quan
đề nghị, cơ quan soạn thảo, cơ quan tham gia ý kiến, thẩm định, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Các nội dung công tác tổ chức thực hiện cũng rất quan
86
trọng đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của các quy định pháp luật về kiểm soát thủ
tục hành chính.
Thứ hai, việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính theo suốt một quá
trình từ xây dựng, ban hành đến tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
Đề tài chỉ giới hạn trọng quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nên
vấn đề kiểm soát trong quá trình tổ chức thực thi cũng là vấn đề đang được đặt
ra hiện nay để giảm việc “tự đặt ra”, thực hiện không đúng, không đầy đủ, tiêu
cực, nhũng nhiễu trong thực hiện thủ tục hành chính. Đây chính là vấn đề quan
trọng gắn liền với mục tiêu xây dựng Chính phủ liêm chính, hành động, phục vụ
nhân dân hiện nay.
Nói tóm lại, với phạm vi của đề tài đã giải quyết được một phần những
tồn tại, hạn chế trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo tính toàn
diện, bao quát, giúp đảm bảo việc kiểm soát chất lượng thực sự hiệu lực, hiệu
quả thì ngoài những nội dung đề tài đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp thì việc
khắc phục những hạn chế trong phạm vi thực hiện của đề tài như đã chỉ ra ở trên
cần được tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới.
87
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Các đề tài, đề án khoa học đã tham gia:
TT Tên đề tài, đề án Năm
hoàn
thành
Đề tài cấp
(NN, Bộ,
ngành,
trường)
Trách nhiệm tham gia
trong đề tài
01 Đề tài Cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
2012 Bộ Thành viên
02 Đề án Xây dựng Bộ công cụ
đánh giá tác động và tính
toàn chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính
2014 Bộ Thành viên
03 Đề án Cải cách thủ tục hành
chính trong hình thành và
thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất
2014 Bộ Thành viên
04 Đề án Đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân
và các cơ sở dữ liệu quốc gia
liên quan đến quản lý dân cư
2013 -
2020
Thủ tướng
Chính phủ
Thành viên
2. Các công trình khoa học đã công bố (sách, giáo trình, bài tạp chí)
TT Tên công trình Năm
công bố
Nơi công
bố
Tác giả/Đồng tác giả
01 Áp dụng mô hình chi phí
chuẩn trong xây dựng và ban
hành thủ tục hành chính lĩnh
vực nông nghiệp ở Việt Nam
2010 Đại học
Kinh tế
Quốc dân
(Luận văn
Thạc sĩ
Kinh tế)
Tác giả
02 Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát
thủ tục hành chính
2012,
2013
Nhà xuất
bản Tư
Đồng tác giả
88
pháp
03 Giáo trình pháp luật về kiểm
soát thủ tục hành chính
(dành cho hệ trung cấp luật)
2014 Nhà xuất
bản Tư
pháp
Đồng tác giả
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tư pháp (2013), Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, NXB Tư pháp,
Hà Nội
2. Bộ Tư pháp (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
3. Chính phủ Việt Nam (2010), Báo cáo về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trên một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2000 – 2010, Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Dung (2014), Sự hạn chế quyền lực nhà nước, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Đăng Dung, Đặng Minh Tuấn (2013), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt
Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (2015), Giáo trình Lý luận và
pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Đoan (2011), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
8. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Hoạch định và phân tích chính sách công,
NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Giáo trình hành chính công, NXB Thống
kê, Hà Nội.
10. Ramon Mallon (2005), Cẩm nang thực hiện quá trình đánh giá dự báo tác động
pháp luật (RIA), Khuôn khổ hợp tác giữa GTZ và Ban Nghiên cứu của Thủ tướng
Chính phủ, Hà Nội.
11. Hoàng Phê (2016), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
90
12. Hoàng Thị Kim Quế (2015), Giáo trình Lý luận nhà nước và Pháp luật, NXB Đại
học quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực
tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Lê Thị Hoài Thu (2014), Quyền an sinh xã hội và đảm bảo thực hiện trong pháp
luật Việt Nam, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
15. Trịnh Quốc Toản, Vũ Công Giao (2015), Thực hiện các quyền hiến định trong
Hiến pháp năm 2013, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
16. Đoàn Trọng Truyến (1997), Giáo trình Hành chính học đại cương, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
17. Đoàn Trọng Truyến (1999), So sánh hành chính các nước ASEAN, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Tuấn (2015), Giới hạn chính đáng đối với các quyền con người,
quyền công dân trong pháp luật quốc và pháp luật Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
19. Tổ công tác chuyên trách Cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
(2008), Giới thiệu tổng quan về Đề án 30 và hướng dẫn việc thống kê, rà soát thủ tục
hành chính, phiên bản 5.6, Hà Nội.
20. Đào Trí Úc (2015), Giáo trình Nhà nước pháp quyền, NXB Đại học quốc gia, Hà
Nội.
21. Nguyễn Cửu Việt (2011), Luật Hành chính nước ngoài, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
22. Văn phòng Quốc hội. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam [Trực tuyến]. Địa chỉ: [Truy
cập: 12/2016].
Tài liệu Tiếng Anh
23. Better Regulation Executive, Cabinetoffice (2005), Measuring Administrative
Costs: UK Standard Cost Model Manual, United Kingdom.
91
Phụ lục 1
BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Sử dụng trong giai đoạn đánh giá chính sách)
I. Về sự cần thiết của thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính
này được đặt ra nhằm
thực hiện chính sách cụ
thể nào?
...................
2. Thủ tục hành chính
này nhằm giải quyết
(những) vấn đề nào trong
quá trình thực hiện hoặc
dự kiến thực hiện chính
sách nói trên? Mô tả rõ
vấn đề và cung cấp số
liệu, bằng chứng cụ thể
để chứng minh mức độ
nghiêm trọng của
(những) vấn đề đó hoặc
mô tả những tác động dự
kiến.
Mô tả rõ:
.........................................
Lưu ý: Trường hợp không xác định được vấn đề cần
giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách, cơ
quan quản lý nhà nước không cần phải can thiệp bằng
biện pháp ban hành thủ tục hành chính. Như vậy, quy
định về thủ tục hành chính này là không cần thiết và
cơ quan chủ trì soạn thảo dừng việc trả lời ở đây.
3. Nêu rõ nguyên nhân
của các vấn đề nêu tại
câu 2.
.........................................
4. Thủ tục hành chính
này nhằm giải quyết
nguyên nhân nào trong số
các nguyên nhân nêu tại
câu 3?
.........................................
5. Lựa chọn một giải
pháp tối ưu trong số các
giải pháp sau đây để giải
quyết nguyên nhân nêu
a. Duy trì hiện trạng
b. Ban hành TTHC như đề xuất trong đề nghị chính
sách
92
tại câu 4. c. Sử dụng các biện pháp can thiệp khác mà không
phải quy định bằng TTHC, nêu cụ thể:
6. Nêu rõ lý do tại sao
giải pháp lựa chọn giúp
giải quyết được nguyên
nhân nêu tại câu 4?
Lý do:
.....................................................
7. Nêu rõ lý do tại sao
các giải pháp còn lại nêu
tại câu 5 không được lựa
chọn?
Giải pháp 1:
Lý do 1:
Giải pháp n:
Lý do n:
II. Tính hợp lý của thủ tục hành chính
1. Tên thủ tục hành chính:
(Ghi rõ tên cụ thể của TTHC dự kiến)
a) Cách thức đặt tên có theo đúng phương
thức: Từ hoặc cụm từ chỉ hành động
của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ
chức kết hợp với tên kết quả của thủ
tục hành chính và đối tượng, lĩnh vực
thực hiện cụ thể (nếu có) hoặc kết hợp
với cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ
quan nhà nước muốn quản lý hoặc cá
nhân, tổ chức mong muốn đạt được.
Có Không
Nếu KHÔNG, nêu rõ lý do:
.............................
b) Có được quy định rõ ràng và cụ thể
không?
Có Không
Nếu KHÔNG, nêu rõ lý do:
....
2. Cơ quan thực hiện
a) Quy định về
cơ quan thực
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân
93
hiện thủ tục
hành chính cụ
thể như thế nào?
cấp thực hiện (nếu có): .
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
- Cơ quan phối hợp (nếu có):
b) Đã quy định rõ
công việc, trách
nhiệm của các cơ
quan?
Có Không
Nêu rõ lý do:
c) Có thể thực
hiện phân cấp
hoặc ủy quyền
cho cơ quan
hành chính cấp
dưới hoặc địa
phương giải
quyết?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ định hướng phân cấp hoặc ủy quyền (nội dung phân
cấp hoặc ủy quyền; cơ quan được phân cấp, ủy quyền; đánh giá khả
năng thực hiện); nếu KHÔNG nêu rõ lý do:
.
d) Có thể thực
hiện xã hội hóa
được không?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ định hướng xã hội hóa (nội dung công việc được xã
hội hóa; cơ quan thực hiện; đánh giá khả năng thực hiện); nếu
KHÔNG nêu rõ lý do:
.
3. Đối tượng thực hiện
a) Đối tượng thực hiện:
- Tổ chức: Trong nước Nước ngoài
Mô tả rõ: ..
- Cá nhân: Trong nước Nước ngoài
Mô tả rõ: ..
b) Phạm vi áp dụng:
- Toàn quốc Vùng Địa phương
- Nông thôn Đô thị Miền núi
Biên giới, hải đảo
c) Dự kiến số lượng đối tượng thực hiện/1
năm:
- Lý do quy định:
+ Về đối tượng:
+ Về phạm vi:
- Có thể mở rộng hoặc thu hẹp đối
tượng, phạm vi để tăng số đối
tượng thực hiện được hưởng lợi
không?:
Có Không
Nêu rõ lý do:
III. Tính hợp pháp của thủ tục hành chính
1. Chính sách
được đề xuất có
đúng thẩm quyền
theo quy định?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ căn cứ pháp lý của việc đề xuất chính sách; nếu
KHÔNG nêu rõ lý do:
.
(Trường hợp chính sách không ban hành đúng thẩm quyền thì
94
không phải trả lời các câu tiếp theo)
2. Nội dung của các quy định về thủ tục hành chính trong đề xuất chính sách có
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp, thống nhất với quy định tại các văn bản
khác không?
a) Với văn bản của
cơ quan cấp trên
- Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy định
như tại đề nghị: .
b) Với văn bản của
cơ quan khác
Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy định
như tại đề nghị: ...
c) Với Điều ước
quốc tế mà Việt
Nam gia nhập, ký
kết
Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy định
như tại đề nghị: ...
95
Phụ lục 2
BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Sử dụng trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)
I. Mô tả các bộ phận của thủ tục hành chính
1. Trình tự
thực hiện
Mô tả chi tiết các bước tiến hành
.
2. Cách thức
thực hiện
Mô tả chi tiết các cách thức thực hiện
.
3. Hồ sơ
(liệt kê rõ
các loại giấy
tờ phải nộp
và xuất
trình)
Tên thành phần hồ sơ Số
lượng/
1 bộ hồ
sơ
Yêu cầu của
thành phần hồ sơ
Tên thành phần hồ sơ 1:
..
Tên thành phần hồ sơ 2:
...
Tên thành phần hồ sơ n:
...
Số lượng bộ hồ sơ: ... bộ
4. Thời hạn
giải quyết
Nêu rõ:
....
5. Cơ quan
thực hiện
thủ tục hành
chính
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân
96
cấp thực hiện (nếu có): ..
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
6. Đối
tượng thực
hiện thủ tục
hành chính
Nêu rõ:
7. Phí, lệ phí
Có
Nếu có, nêu cụ thể mức phí, lệ phí (hoặc đính kèm biểu phí, lệ
phí):
Không
8. Mẫu đơn,
tờ khai
Có Không
Nếu có, đính kèm mẫu đơn, mẫu tờ khai.
9. Yêu cầu,
điều kiện
Có
Liệt kê đầy đủ các yêu cầu hoặc điều kiện:
Không
10. Kết quả
thực hiện
thủ tục hành
chính
Mô tả rõ: ..
11. Với các thông tin nêu trên, thủ tục hành chính có đầy đủ các bộ phận theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP hay không?
Có Không
Nếu không, liệt kê các nội dung còn thiếu và giải thích lý do:
97
II. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính
2. Cách thức thực hiện
a) Nộp hồ sơ:
Trực tiếp Bưu điện Mạng
b) Nhận kết quả:
Trực tiếp Bưu điện Mạng
- Có được quy định rõ ràng, cụ thể không?
Có Không
Nêu rõ lý do:
..
- Có được quy định phù hợp và tạo thuận lợi,
tiết kiệm chi phí cho cơ quan nhà nước,
cá nhân, tổ chức khi thực hiện không?
Có Không
Nêu rõ lý do:
3. Giải trình lý
do quy định
thành phần hồ
sơ như nội
dung dự thảo?
Nội dung Nêu lý do tại sao cần có thành phần hồ
sơ như dự thảo quy định
Tên thành phần hồ
sơ 1: ............
- Lý do cần có thành phần hồ sơ:
.................................................................
- Lý do về số lượng hồ sơ cần cung cấp:
.................................................................
- Lý do về yêu cầu quy cách của thành
phần hồ sơ:
.................................................................
1. Quy định
về trình tự
thực hiện
có hợp lý
không?
Nội dung Lý do về tính hợp lý
Tên bước 1:
...............................
Lý do: .................................................
Tên bước 2:
..............................
Lý do: ..........................................
Tên bước n:
..............................
Lý do: ..................................................
98
Tên thành phần hồ
sơ 2: ............
- Lý do cần có thành phần hồ sơ:
.................................................................
- Lý do về số lượng hồ sơ cần cung cấp:
.................................................................
- Lý do về yêu cầu quy cách của thành
phần hồ sơ:
.................................................................
Tên thành phần hồ
sơ n: ...........
- Lý do cần có thành phần hồ sơ:
.................................................................
- Lý do về số lượng hồ sơ cần cung cấp:
.................................................................
- Lý do về yêu cầu quy cách của thành
phần hồ sơ:
.................................................................
Số lượng bộ hồ sơ:
....................
Lý do:
.................................................................
4. Trường hợp
thành phần hồ sơ
có đơn, tờ khai
nhưng nội dung
đơn, tờ khai chưa
được mẫu hóa, đề
nghị nêu rõ lý do.
Nêu rõ lý do tại sao không quy định mẫu đơn, tờ khai
nhưng vẫn bảo đảm thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin của cơ quan
quản lý nhà nước:
99
5. Tại sao cần các
nội dung thông tin
như quy định trong
mẫu đơn, mẫu tờ
khai? Đề nghị
chứng minh cụ thể
về lý do của việc
quy định từng nội
dung thông tin có
trong mẫu đơn,
mẫu tờ khai.
Nội dung Tại sao cần các nội
dung thông tin như
quy định trong
mẫu đơn, mẫu tờ
khai?
Có trùng lặp với các
thông tin chứa đựng
trong thành phần hồ
sơ phải nộp hoặc với
hồ sơ lưu tại cơ quan
giải quyết TTHC
không?
Nội dung
thông tin
1: .........
Lý do:
.................................
.................................
....
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với thành phần hồ sơ
nào: ...............................
Nội dung
thông tin
2: .........
Lý do:
.................................
.................................
....
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với thành phần hồ sơ
nào: ...............................
Nội dung
thông tin
n: .........
Lý do:
.................................
.................................
.....
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với thành phần hồ sơ
nào: ...............................
6. Thời hạn giải quyết
- Có được quy định rõ ràng và cụ thể không?
Có Không
Nêu rõ lý do:
...
- Thời hạn: .. ngày/ ngày làm việc
(Nêu rõ từng thời hạn nếu TTHC do nhiều cơ quan, nhiều cấp
có thẩm quyền giải quyết)
Nêu rõ lý do:
..
7. Cơ quan thực hiện
100
a) Quy định
về cơ quan
thực hiện thủ
tục hành
chính cụ thể
như thế nào?
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân
cấp thực hiện (nếu có): .
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
- Cơ quan phối hợp (nếu có):
b) Đã quy
định rõ công
việc, trách
nhiệm của các
cơ quan?
Có Không
Nêu rõ lý do:
c) Có thể thực
hiện phân cấp
hoặc ủy
quyền cho cơ
quan hành
chính cấp
dưới hoặc
địa phương
giải quyết?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ định hướng phân cấp hoặc ủy quyền (nội dung phân
cấp hoặc ủy quyền; cơ quan được phân cấp, ủy quyền; đánh giá khả
năng thực hiện); nếu KHÔNG nêu rõ lý do:
.
d) Có thể
thực hiện xã
hội hóa được
không?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ định hướng xã hội hóa (nội dung công việc được xã hội
hóa; cơ quan thực hiện; đánh giá khả năng thực hiện); nếu KHÔNG
nêu rõ lý do:
.
8. Đối tượng thực hiện
a) Đối tượng thực hiện:
- Tổ chức:
Trong nước Nước ngoài
Mô tả rõ:
..
- Cá nhân:
Trong nước Nước ngoài
Mô tả rõ:
..
b) Phạm vi áp dụng:
- Toàn quốc Vùng Địa
phương
- Nông thôn Đô thị Miền
núi
- Lý do quy định:
+ Về đối tượng:
+ Về phạm vi:
- Có thể mở rộng/ thu hẹp đối tượng, phạm vi
để tăng số đối tượng thực hiện được hưởng lợi
không?: Có Không
Nêu rõ lý do:
101
Biên giới, hải đảo
c) Dự kiến số lượng đối tượng thực
hiện/1 năm:
9. Phí, lệ phí
a) TTHC có quy định về phí, lệ phí
không?
- Phí: Không Có
Nếu CÓ, nêu rõ lý do:
..
- Lệ phí: Không Có
Nếu CÓ, nêu rõ lý do:
..
- Mức phí, lệ phí:
+ Mức phí (hoặc đính kèm biểu phí):
...
+ Mức lệ phí (hoặc đính kèm biểu lệ phí):
..
+ Mức phí, lệ phí có phù hợp không: Có
Không
Lý do:
..
- Mức phí, lệ phí được quy định tại:
+ Dự án, dự thảo
+ Văn bản khác
(i) Nêu rõ điều, khoản và tên văn bản tương
ứng: ..
(ii) Nếu chưa ban hành, nêu rõ lý do:
.
b) Ngoài phí, lệ phí cá nhân, tổ chức
có các chi trả nào khác? Không
Có
Nếu CÓ, nội dung này được quy định
tại:
- Dự thảo
- Văn bản khác
Nêu rõ điều, khoản và tên văn bản
tương ứng: .
- Nội dung chi trả:
..
Lý do chi trả:
..
- Mức chi trả:
.
Mức chi trả này có phù hợp không:
Có Không
Lý do:
.
c) Dự kiến chi phí tuân thủ TTHC:
Mức chi phí này có phù hợp không:
Có Không
Lý do:
10. Tại sao
cần các yêu
Tên yêu
cầu, điều
Tại sao
cần có
Có dễ dàng
tuân thủ yêu
Có trùng lặp với các
yêu cầu, điều kiện
102
cầu, điều
kiện của
thủ tục
hành
chính? Đề
nghị chứng
minh cụ thể
về lý do
quy định
đối với
từng yêu
cầu, điều
kiện.
kiện yêu cầu,
điều
kiện
này?
cầu, điều kiện
này hay không?
khác có liên quan hay
không?
Tên yêu
cầu, điều
kiện 1:
.................
.................
..........
Lý do:
...............
...............
...............
....
Có
Không
Nếu có, đề nghị
chứng minh:
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với yêu cầu, điều kiện
nào:
Tên yêu
cầu, điều
kiện 2:
.................
.................
..........
Lý do:
...............
...............
...............
....
Có
Không
Nếu có, đề nghị
chứng minh:
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với yêu cầu, điều kiện
nào:
Tên yêu
cầu, điều
kiện n:
.................
.................
..........
Lý do:
...............
...............
...............
....
Có
Không
Nếu có, đề nghị
chứng minh:
Có
Không
Nếu có, nêu rõ trùng lặp
với yêu cầu, điều kiện
nào:
11. Trường
hợp yêu
cầu, điều
kiện phải
được chứng
minh thông
qua thành
phần hồ sơ,
đề nghị nêu
rõ lý do.
Tên yêu cầu, điều kiện 1:
............................................................................................................
Lý do:
Tên yêu cầu, điều kiện n:
............................................................................................................
Lý do:
............................................................................................................
103
12. Yêu
cầu, điều
kiện này
khi áp dụng
có tạo ra sự
phân biệt
giữa cá
nhân,
doanh
nghiệp
nước ngoài
với cá
nhân,
doanh
nghiệp Việt
Nam
không?
a) Có Không
b) Nếu câu trả lời a) là CÓ, thì có miễn trừ cụ thể nào đối với hoạt
động hoặc sản phẩm theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia không?
Có Không
c) Nếu câu trả lời b) là CÓ, đề nghị nêu rõ nội dung miễn trừ, tên,
số ký hiệu của điều ước quốc tế đó:
............................................................................................................
d) Nếu câu trả lời b) là KHÔNG, đề nghị giải thích cụ thể tại sao
yêu cầu, điều kiện này phù hợp với (các) điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia:
............................................................................................................
13. Kết quả
- Giấy phép
- Giấy chứng nhận
- Giấy đăng ký
- Chứng chỉ
- Thẻ
- Quyết định hành chính
- Văn bản xác nhận/chấp thuận
- Loại khác:
Đề nghị nêu rõ:
- Có quy định về thời hạn có giá trị hiệu lực:
Có Không
+ Nếu CÓ, nêu thời hạn cụ thể:. tháng/
năm.
+ Nếu KHÔNG, nêu rõ lý do:
...
- Phạm vi có giá trị hiệu lực:
Toàn quốc Địa phương
Lý do:
..
- Có thể kéo dài thời hạn/ thay đổi phạm vi giá
trị hiệu lực: Có Không
Lý do:
..
- Có quy định điều kiện có hiệu lực của kết
quả: Có Không
Lý do:
..
104
- Mẫu kết quả TTHC có phù hợp về nội dung,
hình thức: Có Không
Lý do:
...
III. Tính hợp pháp của thủ tục hành chính
1. Việc quy định
thủ tục hành chính
có đúng thẩm quyền
không?
Có Không
Nếu CÓ nêu rõ căn cứ pháp lý của việc đề xuất chính sách; nếu
KHÔNG nêu rõ lý do:
.
2. Các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không phù hợp, thống nhất với quy định tại các văn bản khác không?
a) Với văn bản của
cơ quan cấp trên
- Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy
định như tại dự thảo: .
b) Với văn bản của
cơ quan khác
Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy
định như tại dự thảo: ...
c) Với Điều ước
quốc tế mà Việt
Nam gia nhập, ký
kết
Có Không
- Nếu CÓ, đề nghị nêu rõ:
+ Nội dung quy định: .
+ Nêu rõ điều, khoản, tên văn bản tương ứng và lý do vẫn quy
định như tại dự thảo: ...
105
Phụ lục 3
BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Dành cho đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính)
BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Sử dụng cho đối tượng chịu tác động của thủ tục hành chính)
Tên thủ tục hành chính:
(Nêu cụ thể tên thủ tục được góp ý, đánh giá trong dự thảo)
1. Trong lĩnh vực
công việc của anh
(chị), ngoài thủ tục
hành chính này thì
anh (chị) phải
thực hiện những
thủ tục hành chính
nào khác liên quan
trực tiếp hoặc
tương tự thủ tục
này?
Tên thủ tục hành chính số 1:
.
Được quy định tại văn bản:
Tên thủ tục hành chính số n:
.
Được quy định tại văn bản:
2. Theo anh (chị), nội dung quy định thủ tục hành chính này tại dự thảo có
những bất cập hoặc có thể gây khó khăn,vướng mắc gì cho việc thực hiện
công việc của anh (chị)?
Nội dung số 1:
.
Mô tả bất cập hoặc khó khăn, vướng mắc:
..
Đề xuất giải pháp sửa đổi (nếu có):
..
Nội dung số 2:
.
Mô tả bất cập hoặc khó khăn, vướng mắc:
..
Đề xuất giải pháp sửa đổi (nếu có):
..
Nội dung số n:
.
Mô tả bất cập hoặc khó khăn, vướng mắc:
..
Đề xuất giải pháp sửa đổi (nếu có):
..
3. Mô tả dự kiến
chi phí thực hiện
mà anh (chị) phải
- Mô tả chi phí thứ nhất (nội dung và mức chi phí):
.
106
bỏ ra khi thực hiện
thủ tục hành chính
này?
- Mô tả chi phí thứ n (nội dung và mức chi phí):
.
Tên, địa chỉ liên hệ (nếu có):
..
107
Phụ lục 4
PHÂN TÍCH, KIỂM CHỨNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
TÍNH TOÁN CHI PHÍ TUÂN THỦ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ví dụ 1: Phân tích đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành thuốc thú y
- Nhập dữ liệu và tính toán chi phí tuân thủ theo quy định hiện tại trước khi
phân tích, đơn giản hóa:
- Phân tích kết quả tính toán để xác định các hoạt động phải thực hiện để
tuân thủ thủ tục hành chính có gánh nặng chi phí lớn nhất từ đó khuyến cáo vấn
đề trọng tâm nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục hành chính ở những nội dung này.
Đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc thú y có kết quả cụ
thể như sau:
108
Đọc bảng kết quả dễ thấy hoạt động thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y
chiếm tỷ trọng chi phí cao nhất trong thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành thuốc thú y, tiếp theo là các hoạt động như thực hiện kiểm nghiệm thuốc,
chi phí cơ hội để đợi đưa thuốc vào danh mục thuốc thú y được phép lưu hành,
hoàn thành các thông tin về độ an toàn và hiệu lực của sản phẩm, Từ kết quả
đưa ra các trọng số này, chúng ta sẽ phát hiện ra các trọng tâm ưu tiên nghiên
cứu để cắt giảm gánh nặng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính giúp xác định
chính xác, đỡ mất thời gian trong việc đi nghiên cứu, đánh giá tràn lan tất cả các
vấn đề, gây tốn kém nguồn lực và không hiệu quả. Để chỉ ra chính xác nội dung
đơn giản hóa thủ tục hành chính, việc nghiên cứu các trọng tâm ưu tiên được
thực hiện dựa trên sự cân nhắc tính cần thiết của hoạt động tuân thủ với mục
tiêu quản lý, trong đó có xem xét cả các vấn đề phạm vi, quy mô, mức độ quản
lý để đánh giá đưa ra phương án nhằm giảm tối đa gánh nặng chi phí tuân thủ.
109
Theo đó, kết quả phân tích và đề xuất các phương án đối với các hoạt
động tuân thủ của thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sẽ như sau:
STT
HOẠT
ĐỘNG
CHI TIẾT
TÍNH CẦN THIẾT Phân tích Phương án
Mục tiêu
quản lý
Phạm vi, mức
độ quản lý
1
Thực hiện
thử
nghiệm,
khảo
nghiệm
Để xác
định các
đặc tính,
hiệu lực,
độ an toàn
của thuốc
thú y
Các trường hợp
miễn thử
nghiệm, khảo
nghiệm: Thuốc
thú y sản xuất
hoàn toàn theo
sản phẩm gốc
(thuốc generic);
thuốc mang tên
gốc (đối với
thuốc dược
phẩm, hoá
chất); thuốc thú
y (trừ vắc xin)
đã được phép
lưu hành ở
châu Âu nhập
khẩu
- Gánh nặng
chi phí tuân
thủ cao nhất;
- Có nhiều
quốc gia,
vùng lãnh thổ
có điều kiện,
năng lực sản
xuất thuốc có
chất lượng tốt
tương đương
Châu Âu
(ước tính
khoảng 40%
đối tượng
thuộc diện
này).
Mở rộng phạm
vi đối tượng
thuốc thú y
được miễn thử
nghiệm, khảo
nghiệm ở các
quốc gia, vùng
lãnh thổ có điều
kiện, năng lực
sản xuất thuốc
có chất lượng
tốt tương
đương với
Châu Âu.
2
Thực hiện
kiểm
nghiệm
thuốc thú y
tại Trung
tâm kiểm
nghiệm
thuốc (đối
với thuốc
được miễn
thử
nghiệm,
Kiểm tra,
xác định
các tiêu
chuẩn kỹ
thuật của
thuốc thú
y, chế
phẩm sinh
học, vi
sinh vật,
hóa chất
dùng
Thuốc thú y
chưa có trong
danh mục được
phép lưu hành
tại Việt Nam,
khi đăng ký lưu
hành, nhập
khẩu phải được
kiểm nghiệm.
- Gánh nặng
chi phí cao.
- Việc xác
định là cần
thiết là căn
cứ thẩm định,
ra quyết định
thử nghiệm,
khảo nghiệm
và đăng ký
lưu hành.
Không
110
khảo
nghiệm)
trong thú
y
3
Đưa vào
danh mục
thuốc thú y
Đảm bảo
quản lý
thuốc thú
y theo
danh mục
thống
nhất, có
hiệu lực
pháp lý
cao.
Tất cả các loại
thuốc thú y
đăng ký lưu
hành.
- Gánh nặng
chi phí tuân
thủ cao
- Hội đồng
khoa học đã
xét duyệt, có
nghĩa thuốc
đó đã chứng
minh được
chất lượng
đảm bảo.
- Chờ đợi đưa
vào danh
mục chỉ
mang tính
hình thức,
gây ra sự tốn
kém về chi
phí cơ hội
(hạn chế
quyền kinh
doanh của
doanh
nghiệp, làm
mất tính mới,
tính cạnh
tranh của
thuốc).
Quy định thuốc
thú y được lưu
hành ngay sau
khi được Hội
đồng khoa học
xét duyệt, chấp
thuận cấp giấy
chứng nhận
đăng ký (số
đăng ký).
- Kết quả tính toán chi phí tuân thủ theo phương án mới: Từ kết
quả phân tích trên, ta sẽ đưa ra được phương án mới đơn giản hóa thủ tục hành
chính cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc thú y, gồm 02 nội dung:
111
+ Mở rộng phạm vi đối tượng thuốc thú y được miễn thử nghiệm,
khảo nghiệm ở các quốc gia, vùng lãnh thổ có điều kiện, năng lực sản xuất
thuốc có chất lượng tốt tương đương với Châu Âu.
+ Quy định thuốc thú y được lưu hành ngay sau khi được Hội đồng
khoa học xét duyệt, chấp thuận cấp giấy chứng nhận đăng ký (số đăng ký).
Kết quả thể hiện sẽ là:
Biểu đồ so sánh sẽ là:
112
Rõ ràng, qua sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá đơn giản hóa thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc thú y hỗ trợ chúng ta trong
việc xác định cơ quan soạn thảo đã xác định đúng trọng tâm ưu tiên xem xét để
nghiên cứu, đề xuất các phương án tối ưu nhằm giảm gánh nặng chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp. Đồng thời, phương pháp này còn
chỉ rõ mức độ gánh nặng chi phí tuân thủ mà cá nhân, doanh nghiệp phải chịu
theo quy định hiện tại và theo phương án mới, cũng như tính được với mức độ
đề xuất phương án như vậy sẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí.
Ví dụ 2: Phân tích đối với nhóm thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý
giống cây trồng
Sử dụng tính toán chi phí tuân thủ ta sẽ tính toán chi phí theo quy định
hiện tại của tất cả các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý giống cây trồng.
Kết quả ta sẽ có bảng tổng hợp như sau:
113
Dựa vào phương pháp phân tích trọng số, nhóm thủ tục lĩnh vực
quản lý giống cây trồng có kết quả đánh giá như sau:
114
Từ phân tích trên dễ thấy để giảm gánh nặng chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính của nhóm thủ tục quản lý giống cây trồng cần ưu tiên nghiên cứu đơn giản
hóa các thủ tục có tỷ trọng chi phí lớn như: công nhận giống cây trồng cho sản
xuất thử (27,6%); đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng (24,6%); công
nhận chính thức giống cây trồng mới (17,1%), Đồng thời để khuyến cáo giải
pháp tiếp tục duy trì hay bãi bỏ, thay thế thủ tục, có thể xem xét mức độ ảnh
hưởng và tính cần thiết của một thủ tục thuộc nhóm thủ tục quản lý giống cây
trồng. Kết quả xem xét như sau:
Stt Tên thủ
tục hành
Tính cần thiết Phân tích Phương án
Mục tiêu quản Mức độ ảnh
115
chính lý hưởng với
nhóm
1
Công nhận
giống cây
trồng cho
sản xuất
thử
Nắm được đặc
điểm sinh
trưởng, phát
triển, khả năng
sử dụng giống
để cho phép
khảo nghiệm
trên diện rộng
những giống
cây trồng có
triển vọng, phù
hợp với điều
kiện sinh thái
và điều kiện
sản xuất ở Việt
Nam
- Giống cây
trồng nông
nghiệp mới đã
qua khảo
nghiệm, đáp
ứng đủ điều
kiện, được
công nhận cho
sản xuất thử.
- Kết quả sản
xuất thử là cơ
sở để công
nhận chính
thức giống cây
trồng mới
- Sản xuất thử
chỉ là một
bước trong
trình tự khảo
nghiệm, công
nhận để đưa
vào sản xuất
một giống cây
trồng mới
(khác khảo
nghiệm ở diện
tích lớn hơn).
- Gánh nặng
chi phí lớn
nhất.
Bãi bỏ thủ
tục này và
quy định
các điều
kiện để việc
khảo
nghiệm cơ
bản và khảo
nghiệm sản
xuất được
tiến hành
đồng thời.
2
Đăng ký
bảo hộ
quyền đối
với giống
cây trồng
Bảo hộ cho
quyền chủ sở
hữu đối với
giống cây trồng
cho cá nhân, tổ
chức có đủ điều
kiện.
- Bảo vệ
quyền, lợi ích
hợp pháp của
chủ sở hữu
giống cây trồng
- Cần thiết,
đáp ứng nhu
cầu của cá
nhân, tổ chức.
- Chi phí tuân
thủ lớn.
Đơn giản
hóa các bộ
phận cấu
thành của
thủ tục này.
3
Công nhận
chính thức
giống cây
trồng mới
Xác định được
giống cây trồng
có một trong các
đặc tính tốt để
đưa vào Danh
mục giống cây
trồng được phép
sản xuất kinh
doanh
- Là giai đoạn
cuối cùng,
quan trọng để
đưa giống cây
trồng vào sản
xuất – kinh
doanh hợp
pháp.
- Cần thiết
nhằm đảm
bảo yêu cầu
quản lý và
nhu cầu của
cá nhân, tổ
chức.
- Chi phí tuân
thủ lớn.
Đơn giản
hóa các bộ
phận cấu
thành của
thủ tục này.
116
4
Công nhận
nguồn
giống (đối
với giống
cây công
nghiệp và
cây ăn quả
lâu năm)
Đảm bảo
nguồn gốc, tính
đúng giống và
chất lượng cây
giống khi sản
xuất bằng
phương pháp
vô tính.
- Quản lý vấn
đề sản xuất
giống cây trồng
bằng phương
pháp vô tính.
- Cần thiết để
đảm bảo mục
tiêu quản lý
riêng cho
nguồn giống
sản xuất theo
phương pháp
vô tình
Đơn giản
hóa các bộ
phận cấu
thành của
thủ tục này.
Như vậy, kết quả phân tích trên sẽ giúp đánh giá chung tính cần thiết của
các thủ tục, gắn với việc cắt giảm gánh nặng chi phí. Kết quả đánh giá theo
nhóm sẽ giúp việc đề xuất phương án bãi bỏ, thay thế hay chỉ đơn giản hóa các
bộ phận cấu thành của một thủ tục hành chính. Phương pháp này sẽ giúp chúng
ta kiểm tra cơ quan soạn thảo đã đánh giá, lựa chọn đúng thủ tục cần ưu tiên
trong nhóm thủ tục hành chính có liên quan để nghiên cứu, đơn giản hóa; cũng
như giúp xem xét việc đánh giá, phân tích chi phí, hiệu quả của thủ tục hành
chính trong nhóm; đặc biệt là chất lượng đánh giá tác động thủ tục hành chính
theo tính hiệu quả đã đầy đủ, toàn diện và triệt để.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phap_luat_ve_kiem_soat_chat_luong_thu_tuc_hanh_chin.pdf