Qua nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tại thành phố Nha Trang, tác giả
rút ra được một số kêt luận như sau:
Nha Trang là một địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế
bởi tài nguyên du lịch phong phú:
Tài nguyên tự nhiên ở Nha Trang đa dạng trong đó nổi bật nhất là tài nguyên
biển đảo với các vịnh, biển, đảo có phong cảnh tự nhiên đẹp thu hút lòng người.
Bên cạnh đó thời tiết khí hậu cũng được ưu ái bởi nhiệt độ ôn hòa quanh năm, tạo
điều kiện cho phát triển du lịch.
130 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 12873 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển du lịch Nha Trang (Khánh Hòa) theo hướng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó có khoảng 3.000 lao động trực
tiếp) và năm 2020 có hơn 15.000 lao động (trong đó có hơn 5.000 lao động trực
tiếp).
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Nha Trang
Theo các nhà tư vấn của Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (Bộ
Xây dựng), hiện nay chỉ có Nha Trang là có tiềm năng về nhân văn và đô thị đủ tầm
cỡ để phát triển thành trung tâm du lịch có sức hấp dẫn cao. Những nơi khác có tài
nguyên thiên nhiên nhưng không đủ hấp dẫn về văn hóa, xã hội. Thiên nhiên đơn
thuần không đi kèm với tài nguyên nhân văn sẽ không đủ hấp dẫn du khách nên
không thể trở thành trung tâm du lịch lớn. Mặt khác, nếu chỉ tập trung khai thác sẽ
mang lại hiệu suất thấp nhưng nguy cơ tàn phá môi trường lại rất cao. Chính vì thế,
về du lịch, trước mắt tập trung khai thác khu vực Nha Trang và các vùng phụ cận.
Căn cứ vào thực trạng hiện tại và mục tiêu phát triển, để khai thác tốt tiềm năng du
lịch và đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế của Nha
Trang, sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Khánh Hòa kết hợp với các ban ngành liên
quan đã xây dựng các định hường phát triển như sau:
3.1.2.1. Định hướng phát triển các trung tâm, tuyến, điểm du lịch xung quanh Nha
Trang
Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức phát triển du
lịch trên các vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng
kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế. Vùng phát
triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài
nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương
101
đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố
liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng.
Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm, điểm đến nổi bật trong mỗi
vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên vùng.
3.1.2.2. Định hướng phát triển thị trường du lịch
Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch
và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có
mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú
trọng khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, công vụ, mua sắm. Đối
với thị trường quốc tế tập trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc tế
gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình
Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); Tăng cường khai
thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban
Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị
trường mới từ Trung Đông.
3.1.2.3. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Trước hết phải nắm bắt rõ cơ cấu nguồn khách du lịch biển, đảo ngày càng
đa dạng, họ đều có xu hướng chọn các cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ hàng hóa
bền vững, có nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường. Theo đó, các cơ sở lưu trú
du lịch cần tạo những khu vực không khói thuốc lá, không bán và phục vụ rượu
mạnh, bổ sung các thực đơn tăng cường rau, củ, quả chứng minh được nguồn
gốc...Tăng cường tổ chức câu lạc bộ sức khỏe với những dụng cụ, thiết bị thể thao,
phòng tập yoga, sân tennis, sân tập gofl mini, bể bơi, bể sục, phòng tắm nước
khoáng...và các dịch vụ du lịch kết hợp chữa bệnh. Đi kèm với loại hình nghỉ biển
kết hợp với hội nghị, du lịch khen thưởng, thăm dò thị trường, du lịch nghỉ dưỡng
ngắn ngày kết hợp với casino.
3.1.2.4. Định hướng hợp tác du lịch
Tăng cường phát triển Hiệp hội nghề nghiệp như Hiệp hội khách sạn, nhà
hàng, đầu bếp, pha chế đồ uống để hỗ trợ quản lý nhà nước, đặc biệt là trong công
102
tác đào tạo và quảng bá xúc tiến các CSLTDL thân thiện với môi trường, tăng
cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của CSLTDL vùng ven biển, đảo.
Tăng cường liên kết với các tổ chức du lịch trong nước và trên thế giới để phát
huy tối đa nguồn lực du lịch của địa phương, đặc biệt là các tổ chức du lịch nhằm
trong khu vực Đông Nam á.
3.1.2.5. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch Nha Trang
Để đáp ứng những xu hướng của du khách, các cơ sở lưu trú của Nha Trang
trong thời gian tới phải phát triển mạnh tổ hợp khách sạn nghỉ dưỡng, kết hợp với
trung tâm vui chơi giải trí biển và mua sắm, tạo nhiều sản phẩm đa dạng và chất
lượng cao. Bên cạnh đó, cần đẩy nhanh Chương trình cấp nhãn du lịch bền vững
“Bông Sen Xanh” cho các CSLTDL tại biển Việt Nam và tổ chức tuyên truyền sâu
rộng cho các cơ sở được cấp nhãn. Cần phát triển các CSLTDL gần gũi với thiên
nhiên, đi đôi với khuyến khích các thương hiệu khách sạn nổi tiếng đầu tư vào quản
lý khách sạn ở Việt Nam .
3.1.2.6. Định hướng đầu tư phát triển du lịch Nha Trang
Đầu tư phát triển Thành phố Nha Trang thành đô thị du lịch, xứng đáng là
một trong những trung tâm du lịch của Khánh Hoà nói riêng và cả nước nói chung:
Thành phố Nha Trang với vịnh Nha Trang nơi tập trung nhiều tài nguyên du
lịch đặc trưng, đóng vai trò trung tâm du lịch không chỉ của Khánh Hoà mà của cả
vùng duyên hải Nam Trung Bộ, một trong những trọng điểm du lịch của cả nước,
bộ mặt của du lịch tỉnh, Nha Trang được định hướng phát triển thành đô thị du lịch
vì vậy cần được quan tâm đầu tư xứng đáng với vai trò của nó. Ngoài ra, với đặc
điểm tài nguyên tự nhiên khu vực vịnh Nha Trang, cần thiết đầu tư vịnh Nha Trang
thành khu du lịch biển đảo mang ý nghĩa quốc gia.
Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Nha Trang nhằm thu
hút hơn nữa khách du lịch cao cấp, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, đưa Nha Trang
thực sự là một trọng điểm du lịch của Nam Trung Bộ nóí riêng và cả nước nói
chung.
Theo hướng này ngoài việc đầu tư phát triển du lịch ở Nha Trang và phụ cận,
103
cần xúc tiến đầu tư phát triển du lịch ở các khu vực khác trên toàn lãnh thổ Khánh
Hòa, trong đó đặc biệt chú ý đầu tư khai thác tài nguyên du lịch biển ở khu vực
Cam Ranh để trở thành khu du lịch quốc gia, tài nguyên du lịch văn hoá và du lịch
sinh thái các huyện phía tây để góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch.
3.1.2.7. Định hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Xây dựng và bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch biển gồm khoanh định các tài
nguyên có tính đa dạng sinh học cao như các sinh thái biển, rạn san hô, rừng quốc
gia, khu bảo tồn tự nhiên, các di tích thiên nhiên đã được xếp hạng; khu vực cảnh
quan có tiềm năng khai thác du lịch; khu, điểm di tích văn hóa lịch sử...dễ bị ảnh
hưởng do các hoạt động phát triển du lịch và các hoạt động phát triển kinh tế khác
như cảng biển, khai thác nuôi trồng thủy sản, xây dựng; tổ chức theo dõi thường
xuyên những biến động để có những giải pháp kịp thời khắc phục sự cố, tình trạng
xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch biển; quản lý chặt chẽ những hoạt
động du lịch và hoạt động kinh tế xã hội khác có nguy cơ gây ảnh hưởng đến hệ tài
nguyên môi trường du lịch biển...
Bổ xung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi
trường biển trên cơ sở triển khai Luật bảo vệ môi trường và Pháp lệnh du lịch; xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch
phù hợp với cảnh quan, môi trường biển.
Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du
lịch biển; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu
du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với
môi trường. áp dụng chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường biển.
Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và huy động sự tham gia đóng
góp của cộng đồng dân cư trong một nỗ lực chung để đảm bảo môi trường cho phát
triển du lịch biển.
Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học
về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển.
104
Đồng thời với các giải pháp phát huy nội lực, chú trọng hợp tác liên ngành và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt nói chung và bảo vệ môi trường du
lịch biển nói riêng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, góp phần nhanh chóng nâng cao chất lượng môi trường du
lịch biển cũng như sản phẩm du lịch biển của Nha Trang.
3.1.2.8. Định hướng về tổ chức hoạt động du lịch
Trên cơ sở tiềm năng phong phú, đa dạng về tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn của vùng Khánh Hòa, phát triển mạnh các loại hình du lịch đặc trưng và
có ưu thế như: tham quan các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá, các
khu bảo tồn sinh thái, vui chơi giải trí dưỡng bệnh, du lịch hội nghị, hội thảo, thể
dục thể thao...
Xây dựng mới hiện đại một số khu hội chợ, hội nghị, hội thảo quốc tế, khu thể
thao tổng hợp đủ tiêu chuẩn để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và các cuộc
thi thể thao lớn ở trong nước và khu vực Đông Nam á, nhất là các môn thể thao đặc
thù ở biển.
Du lịch biển cần liên kết với các địa phương vùng phụ cận để khai thác có
hiệu quả tiềm năng du lịch phong phú của những vùng này. Tổ chức chu đáo các lễ
hội truyền thống đạc trưng của miên biển trên từng địa bàn để phục vụ du lịch theo
hướng văn minh, lành mạnh, tránh các hoạt động mê tín dị đoan.
Phát triển kết hợp các loại hình kinh doanh du lịch lữ hành, thông tin quảng
cáo, tư vấn, kinh doanh lưu trú và nhà hàng, vận chuyển du lịch, kinh doanh các
hoạt động giải trí và thể thao, nghỉ dưỡng, dịch vụ. Khuyến khích phát triển các
hình thức du lịch "Tour trọn gói" nhằm khai thác hiệu quả nguồn khách, đồng thời
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ cảnh quan
môi trường biển.
Sớm tổ chức, sắp xếp hợp lý các hoạt động du lịch Nha Trang với sự tham gia
của mọi thành phần kinh tế có sự chỉ đạo quản lý thống nhất của thành phố. Để sớm
vươn tới hiện đại, văn minh, hội nhập với trình độ phát triển du lịch của các nước
trong khu vực và thế giới, cần khẩn trương xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi về
105
chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là cán bộ quản lý từng đơn vị, các hướng dẫn viên
du lịch có kiến thức, văn hoá, lịch lãm và hấp dẫn... Xây dựng một chương trình đào
tạo toàn diện và các kế hoạch cụ thể để đào tạo mới và đào tạo lại, nhằm nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cùng đội ngũ hướng dẫn
viên, công nhân viên phục vụ du lịch theo theo các chuẩn mực quy định của quốc
gia và quốc tế. Sớm tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngành du lịch,
xem đây là yếu tố quyết định để phát triển mạnh và hiện đại ngành du lịch biển
trong tương lai.
3.2. Giải pháp phát triển bền vững du lịch Nha Trang
3.2.1. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư xây dựng các quy hoạch du lịch: Để nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh, đồng thời để làm cơ sở kêu gọi các
nhà đầu tư vào các khu, điểm du lịch, công tác đầu tư xây dựng quy hoạch cần
được thực hiện trước một bước.
Đối với việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nha Trang đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (để phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030), Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa, UBND TP. Nha Trang cần chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp
với các ngành chức năng ở Trung ương và địa phương tổ chức thực hiện. Nguồn
kinh phí đầu tư xây dựng quy hoạch này cần được trích từ nguồn Ngân sách địa
phương.
Đối với việc xây dựng quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch: Theo quy
định hiện hành, việc đầu tư xây dựng quy hoạch chi tiết cho các khu, điểm du lịch
là do các nhà đầu tư bỏ tiền ra để thực hiện rồi trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tuy nhiên, theo phương thức này thì chỉ khi nào có nhà đầu tư vào một khu,
điểm du lịch cụ thể thì mới xây dựng quy hoạch chi tiết. Điều này đã hạn chế và ảnh
hưởng đến việc tổ chức, quản lý và khai thác tài nguyên phục vụ các hoạt động du
lịch ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn, đồng thời không thực sự hấp dẫn các nhà
đầu tư. Do vậy, TP. Nha Trang cần chủ động tập trung đầu tư xây dựng quy hoạch
106
chi tiết cho các khu, điểm du lịch để làm cơ sở cho công tác quản lý và khai thác tài
nguyên một cách hiệu quả, đồng thời nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong
việc kêu gọi và thu hút đầu tư vào các khu, điểm du lịch nói riêng và ngành du lịch
nói chung trên địa bàn TP. Nha Trang.
Đối với các khu, điểm du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kết hợp
UBND TP Nha Trang chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ
quan chức năng (có thể phối hợp với các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành ở Trung
ương) nghiên cứu và xây dựng quy hoạch chi tiết cho các khu, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh. Nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cân đối hàng năm. Đối với các
khu, điểm du lịch địa phương nằm trên những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch
quốc gia hoặc có ý nghĩa về mặt đa dạng sinh học, ý nghĩa bảo tồn v.v, địa
phương có thể kiến nghị xin cấp kinh phí xây dựng quy hoạch từ Trung ương.
Đầu tư xây dựng đồng bộ và có trọng tâm, trọng điểm hệ thống cơ sở hạ
tầng ở các khu, điểm du lịch: Hiện nay, ngành Du lịch Việt Nam đang tiếp tục thực
hiện “Chương trình hành động quốc gia về du lịch”, trong đó có chương trình đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, trong đó ưu tiên đầu tư cho các khu du lịch quốc
gia. Từ năm 2000 - 2010, chương trình này đã đầu tư trên 4 ngàn tỷ đồng vào phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, việc đầu tư này còn
dàn trải, không đồng bộ, nên hiệu quả đầu tư là không cao. Đây là nguồn vốn đầu
tư ban đầu của Nhà nước nhằm kích thích và hấp dẫn các nhà đầu tư.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước (cả Trung ương và địa phương) dành cho
phát triển cơ sở hạ tầng khu du lịch, Nha Trang có thể khai thác thêm các nguồn vốn
khác cho công tác này. Muốn vậy, cần tập trung và thực hiện một số việc chủ yếu
sau:
Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa kết hợp UBND TP Nha Trang chỉ đạo Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan chức năng (ở trung ương
và địa phương) nghiên cứu lập các chương trình, các dự án cụ thể về đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn để tranh thủ các nguồn tài
trợ quốc tế, nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác
107
Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng: Cơ chế huy động vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng du lịch từ việc đấu giá quyền sử dụng đất; xã hội hóa công tác đầu tư cơ sở hạ
tầng du lịch; phát hành trái phiếu; hình thức BOT trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng du
lịch gắn với các cơ sở dịch vụ kinh doanh du lịch; điều tiết các khoản thu ngân sách
của địa phương trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; cơ chế về việc sử
dụng các ưu đãi đầu tư (tín dụng phát triển, thuế..)...
Đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch có chất lượng cao: Đây là một hướng
đầu tư hết sức quan trọng tạo sự thay đổi về chất trong hoạt động phát triển du lịch
ở Nha Trang. Hiện nay ở Nha Trang đã và đang đầu tư xây dựng nhiều cơ sở dịch
vụ tại các khu, điểm du lịch. Tuy nhiên, việc đầu tư để tạo ra các sản phẩm du lịch
đặc sắc, có chất lượng cao, có sức hấp dẫn, có các điều kiện tốt về cơ sở vật chất kỹ
thuật và các dịch vụ bổ sung thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách, có những
chính sách, mô hình tổ chức quản lý và đội ngũ lao động có chất lượng còn hạn
chế. Chính vì vậy, việc tập trung đầu tư xây dựng và phát triển đồng bộ, có chất
lượng cao ở các khu, điểm du lịch này là một hướng ưu tiên đầu tư và là yêu cầu
bức xúc đối với sự phát triển du lịch của Nha Trang. Đây sẽ trở thành thương hiệu
cho du lịch Nha Trang.
Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú có chất lượng và các công
trình dịch vụ du lịch bổ trợ khác: Trong tiến trình hội nhập của du lịch Nha Trang
với du lịch cả nước và du lịch Việt Nam với khu vực và thế giới, các tiêu chuẩn về
dịch vụ du lịch phải được nâng cao phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Trên phạm
vi cả nước, hiện nay Việt Nam có hệ thống khách sạn du lịch tương đối phát triển,
tuy nhiên đối với Nha Trang thì hệ thống khách sạn mặc dù đã được đầu tư xây mới
và nâng cấp, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu lưu trú cho khách du lịch. Trong
bối cảnh hội nhập và trong xu thế phát triển hiện nay, đặc biệt các loại hình du lịch
hội nghị, hội thảo, tổ chức các sự kiện (du lịch MICE) ngày càng phát triển thì
khả năng đáp ứng của hệ thống khách sạn ở Nha Trang còn rất hạn chế và chưa đáp
ứng được nhu cầu. Chính vì vậy việc đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
108
khách sạn (theo quy hoạch), đặc biệt là các khách sạn thương mại, khách sạn nghỉ
dưỡng cao cấp (3 - 4 sao) với đầy đủ các công trình dịch vụ bổ trợ (tổ hợp thể thao,
khu hội chợ, hội nghị, hội thảo, các nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí) ở Nha Trang
là hết sức quan trọng và cần thiết.
Đầu tư phát triển đồng bộ và có chất lượng cao hệ thống các công trình vui
chơi giải trí, thể thao tổng hợp: Hiện nay, các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao
có chất lượng bổ trợ cho các hoạt động của khách du lịch và kéo dài thời gian lưu
trú của họ ở Nha Trang còn rất hạn chế. Điều này đã hạn chế đáng kể thời gian lưu
trú và khả năng chi tiêu của khách, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh du lịch. Để
khắc phục tình trạng này cần ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình vui
chơi giải trí và thể thao tổng hợp để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đặc biệt là
khách du lịch nội địa - thị trường khách có nhu cầu cao về các dịch vụ vui chơi giải
trí và thể thao.
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Để mở rộng hơn nữa các hoạt động du lịch và dịch vụ của tỉnh, nhiệm vụ
tuyên truyền thông tin quảng bá, xúc tiến du lịch cần được đầu tư về nội dung và
hình thức, nâng cao hiệu quả thiết thực nhất là cần chủ động lập kế hoạch tham gia
tốt các hội chợ, các cuộc hội thảo, các sự kiện về du lịch trong và ngoài tỉnh. Cần
đầu tư đổi mới thiết kế, maket các ấn phẩm du lịch như: Bản đồ du lịch, cẩm nang
du lịch, đĩa VCD, bản tin du lịch, nội dung hình ảnh trên trang thông tin điện
tử...phải được nghiên cứu, bổ sung nội dung, thay đổi hình thức để tạo sự hấp dẫn
và phong phú thông tin.
Sau sự kiện Cuộc đua thuyền buồm quốc tế Evason Ana Mandara, các tổ chức
thông tin đại chúng biết về Nha Trang nhiều hơn, hình ảnh Nha Trang đã xuất hiện
trên các tạp chí...ở trong và ngoài nước. Đã đến lúc ngành Du lịch tỉnh phải xây
dựng biểu tượng và tiêu đề riêng cho Du lịch để qua đó làm cơ sở cho việc quảng bá
thương hiệu, hình ảnh du lịch Nha Trang một cách nhất quán và chuyên nghiệp.
Hiện nay Nha Trang vẫn chưa có một chiến lược, chương trình xúc tiến quảng
bá du lịch một cách dài hạn và chuyên nghiệp cho từng thị trường mục tiêu, chưa
109
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ xúc tiến quảng bá trong mỗi giai đoạn và đặc điểm
thị trường cụ thể để tổ chức các hoạt động quảng bá phù hợp, đã phần nào làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của công tác xúc tiến. Do vậy, việc xây dựng đề án hay chiến
lược xúc tiến quảng bá du lịch dài hơn trong giai đoạn 2012-2020 là việc làm rất
cần thiết và hữu dụng.
Nguồn nhân lực làm công tác xúc tiến còn yếu. Hiện nay hoạt động Xúc tiến
Du lịch tỉnh do Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch đảm nhiệm, nhưng đội ngũ
nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm chiếm tỉ lệ cao, mặt khác hầu hết cán bộ
làm công tác xúc tiến chưa được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về xúc tiến, quảng bá
du lịch, Marketing du lịch. Thiếu sự phối kết hợp giữa Trung tâm với các cấp, các
ngành và cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh du lịch dịch vụ du lịch trong và ngoài
tỉnh. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm xúc tiến thông qua
việc mở các lợp bồi dưỡng hoặc cử cán bộ đi học các lớp đào tạo về nghiệp vụ
Marketing du lịch, ứng dụng công nghệ trong xúc tiến, giới thiệu thị trường và
nghiên cứu thị trường là việc làm hết sức cần thiết...
Để công tác xúc tiến du lịch của Nha Trang thực sự phát triển sâu rộng và hiệu
quả, trong điều kiện nguôn kinh phí còn hạn hẹp, nhất thiết phải có sự đoàn kết,
phối hợp toàn diện sự hợp tác, đồng thuận của các cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch từ Trung ương đến địa phương, của cộng đồng các doanh nghiệp và người dân
địa phương trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp. Sự kết hợp các yếu tố nội
lực và ngoại lực trong hoạt động xúc tiến du lịch sẽ đưa Nha Trang trở thành điểm
đến hấp dẫn và có sức lôi cuốn mạnh mẽ không chỉ bằng phong cảnh thiên nhiên,
phong tục tập quán đặc sắc mà còn bằng chất lượng dịch vụ, sự thân thiện hiếu
khách của người dân. Tất cả điều đó sẽ tạo nên hình ảnh, thương hiệu du lịch Nha
Trang nói riêng, du lịch Việt Nam nói chung đử sức cạnh tranh và hấp dẫn khách du
lịch trên thế giới.
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Phát triển nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ
110
làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ
quản trị kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn - nhà hàng,
công ty lữ hành, vận chuyển du lịch..., lao động làm công tác đào tạo du lịch trong
các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ở Nha Trang là khá lớn.
Để phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong giai đoạn
mới, ngành du lịch nên phối hợp các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một
số giải pháp. Trước mắt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý và hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch, bao gồm xây dựng, ban hành và bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật, quy định về đào tạo du lịch liên quan trực tiếp đến cơ
sở đào tạo, hình thức đào tạo du lịch, đội ngũ giảng viên, đào tạo viên, xã hội hóa
đào tạo, hợp tác quốc tế, tuyển dụng và sử dụng lao động du lịch, v.v. Ngành cũng
cần xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ làm cơ sở cho
việc đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế; nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và
tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý phát triển nguồn nhân lực từ trung ương
đến địa phương, trong đó chú ý cả năng lực của đội ngũ quản lý và phương tiện, cơ
sở vật chất - kỹ thuật phục vụ quản lý.
Một trong các yêu cầu cấp thiết là phát triển và tăng cường năng lực cho các
cơ sở đào tạo du lịch, trong đó đầu tư xây dựng mới một số cơ sở đào tạo tại địa
phương. Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo hiện có, bảo đảm gắn
giữa học lý thuyết với thực hành nghề nghiệp; xây dựng khung chương trình, mã
ngành đào tạo du lịch khoa học, hợp lý. Đội ngũ giảng viên không ngừng được nâng
cao trình độ và phát triển chuyên sâu thông qua đào tạo mới, đào tạo lại và bồi
dưỡng, trau dồi kinh nghiệm và thực tế dưới mọi hình thức ở trong nước cũng như
ngoài nước, đồng thời luôn tìm cách và có cơ chế nhằm thu hút giảng viên có kinh
nghiệm thực tế. Đào tạo kỹ năng huấn luyện cho đội ngũ giám sát, đội ngũ đào tạo
viên. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để gắn liền đào tạo với
111
sử dụng, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên. Mặt khác, các cơ quan
quản lý, cơ sở đào tạo du lịch nên nhanh chóng thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu
điện tử về phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ
thuật hiện đại cả về máy móc thiết bị, phần mềm quản lý và cả con người vận hành.
Bên cạnh đó phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu học tập trao đổi kinh nghiệm
và phối hợp hiệu quả với các dự án đào tạo của nước ngoài.
Có thể nói, phát triển nguồn nhân lực vừa có tính cấp bách, vừa mang ý nghĩa
chiến lược và cũng là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, phải đặt lên vị trí hàng
đầu trong quá trình phát triển của du lịch Nha Trang.
3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường du lịch
Để mở rộng và phát triển thị trường du lịch cần có các chiến lược về sản phẩm
và thị trường phù hợp với chiến lược phát triển du lịch của Nha Trang.
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ:
Chiến lược sản phẩm cũ thị trường cũ là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã
khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với chiến lược
này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng
cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng cần có những chính
sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
Cho đến nay, thị trường khách quốc tế của Nha Trang phần lớn là khách Đài
Loan, Pháp, Nhật, Hongkong và Mỹ gần đây là thị trường Nga và một số nước
SNG. Mặc dù phần lớn khách này thuộc nhóm khách có yêu cầu cao trong dịch vụ
và thưởng thúc các sản phẩm du lịch. Tuy nhiên họ đã phần nào chấp nhận và quen
với những sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung và của Nha Trang nói riêng.
Như vậy, với chiến lược này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư
thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng
cần có những chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản
phẩm du lịch.
112
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới:
Chiến lược sản phẩm cũ thị trường cũ là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã
khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với chiến lược
này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng
cao chất lượng các sản phẩm du lịch của Nha Trang. Ngoài ra cũng cần có những
chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên chiến lược này gặp nhiều khó khăn trong tuyên truyền quảng cáo
cũng như triển vọng thực hiện lâu dài là thấp. Việc thực hiện chiến lược này có thể
là hiện thực trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ:
Chiến lược sản phẩm mới thị trường cũ là phát triển sản phẩm du lịch mới cho
những thị trường khách du lịch quen thuộc. Đây là chiến lược có nhiều khả năng
thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới có khả năng ngăn được
sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút
đối với những thị trường khách mới. Cần tạo ra những sản phẩm văn hóa du lịch
đặc trưng của Nha Trang, thực hiện thương mại hóa các phong tục tập quán của địa
phương.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới:
Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới là đồng thời phát triển sản phẩm du
lịch mới kết hợp khai thác thị trường khách du lịch chưa đến Nha Trang. Chiến lược
này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho
công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện
nay ở Việt Nam nói chung và ở Nha Trang nói riêng, chiến lược này ít có khả năng
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để mở rộng được thị trường mới trước hết cần thay
đổi chất lượng dịch vụ du lịch theo hưởng chuyên nghiệp, tạo ra các sản phẩm du
lịch mới mẻ thu hút du khách, đồng thời tăng cường đầu tư bảo tồn và phát triển
cảnh quan du lịch. Có như vậy thì mới thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm
Nha Trang, qua đó củng cố mà mở rộng thị trường du lịch của địa phương.
113
3.2.5. Giải pháp về môi trường du lịch
Để bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà,
cần thiết phải có một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ du
lịch tới môi trường, hạn chế nhữnh áp lực từ môi trường đén hoạt động du lịch. Đối
với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn tỉnh, những giải pháp này chỉ mang
tính định hướng, nguyên tắc làm tiền đề cho công tác đánh giá tác động môi trường
trong quy hoạch cụ thể từng khu điểm du lịch. Một số nhóm giải pháp chủ yếu là :
3.2.5.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Để đảm bảo gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên, môi trường cho phát triển du
lịch bền vững, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách cơ bản sau đây:
Có chính sách phát triển các ngành kinh tế trọng điểm một cách hợp lý cũng
như việc lựa chọn và xác định cơ cấu kinh tế phù hợp ở từng vùng lãnh thổ. Bên
cạnh những biện pháp về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời là biện
pháp bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững theo vùng, lãnh thổ.
Có chính sách quy định về tổ chức quản lý đảm bảo cho sự phối kết hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc qản lý, khai thác tài nguyên với tổ chức thực
hiện đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đồng thời phải đảm bảo gìn giữ được tài
nguyên và môi trường cho phát triển lâu dài.
Có chính sách về đầu tư và phát triển thị trường trọng điểm đã xác định, tạo
điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển các hoạt động du lịch tại các cụm và cần có những
quy định cụ thể dành cho việc phục hồi và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Có chính sách phát triển và liên kết hỗ trợ giữa các ngành kinh tế, các cấp
quản lý để thống nhất quản lý và kiểm soát môi trường sinh thái.
3.2.5.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch
Đây là nhóm giải pháp cần thiết để du lịch phát triển đúng hướng, khai thác
có hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dưỡng tài nguyên du lịch phát triển
bền vững. Để thực hiện được điều đó cần phải có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch và những định hướng, mục tiêu, giải pháp mang tính tổng quát, bên cạnh đó
mỗi cụm điểm du lịch cần có quy hoạch chi tiết xác định rõ các phân khu chức năng
114
và các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu. Song song với quy
hoạch ngành, cần tiến hành các định hướng bảo vệ môi trường theo lãnh thổ trong
đó xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế các hoạt động du
lịch.v.v...
Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm như: đầu
nguồn, dân cư tập trung, biên giới khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể cần phải
có các giải pháp đồng bộ như về ranh giới, kiến trúc, hạ tầng và báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
3.2.5.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý:
Là nhóm giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo đảm sự thành công trong
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của du lịch Nha Trang. Nhóm giải pháp này
được đề xuất theo hướng sau:
Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch
với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân
trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.
Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng như quần
chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.
Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy chế
nhằm tạo môi trường tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển.
Có hình thức thưởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy
tắc bảo vệ môi trường.
3.2.5.4. Nhóm giải pháp về môi trường
Là giải pháp mang tính tổng hợp cao nhằm sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
năng, tài nguyên của khu vực và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhóm giải
pháp này gồm các biện pháp liên kết chủ yếu sau:
- Các chương trình dự án phát triển du lịch tại các điểm, khu, cụm cần được
cân nhắc hợp lý, đặc biệt phải đánh giá tác động về môi trường trước mắt cũng như
lâu dài theo quy định của pháp luật yêu cầu bảo vệ môi trường chung.
Có sự phối hợp chung trong tuyên truyền, quảng cáo, quản lý, kiểm soát và
115
xử lý vệ sinh môi trường giữa các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế bảo vệ môi trường trong ngành du lịch được
Bộ Tài nguyên - Môi trường ban hành tháng 7/2003 và điều 15,16 chương II “Tài
nguyên Du lịch” của Luật du lịch Việt Nam.
Có sự phôí hợp, hợp tác trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan tổ chức trong
và ngoài nước về quan trắc, phân tích quản lý và xử lý các ảnh hưởng của môi
trường.
3.2.5.5. Nhóm giải pháp về tuyên truyền quảng cáo
Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội dung
cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường
du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tượng tham gia hoạt động du lịch,
coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi người dân
trong khu vực không chỉ trước mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.
3.2.5.6. Nhóm giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường: Là nhóm giải pháp mang
tính toàn diện, lâu dài. Việc đào tạo, giáo dục môi trường không chỉ nhằm trang bị
những kiến thức về môi trường cho cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn
cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, tạo thành ý thức đối với việc bảo vệ
môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.
3.2.5.7. Nhóm giải pháp về áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Yêu cầu bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phục vụ cho sự
nghiệp phát triển bền vững cũng như việc quản lý về các hoạt động du lịch theo
phương hướng mục tiêu nhiệm vụ đã xác định là “Nhiệm vụ vô cùng lớn và quan
trọng đối với không chỉ ngành du lịch mà còn là nhiệm vụ của các cấp các ngành và
nhân dân địa phương ”. Ngoài hàng loạt những giải pháp kể trên thì việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và sử dụng các tài nguyên cũng như
việc xử lý các thông tin từ các hoạt động du lịch và dịch vụ để có những quyết định
đúng đắn và kịp thời trong từng giai đoạn với từng hoạt động phát triển là rất cần
thiết.
Ngành du lịch cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng để sử dụng các
116
phương tiện, thiết bị kỹ thuật quan trắc thường xuyên trạng thái môi trường trong
phạm vi các khu du lịch để có những điều chỉnh hoạt động thích hợp nhằm đảm bảo
môi trường bền vững.
Để môi trường hoạt động du lịch phát triển bền vững cũng như kích thích các
ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng dân cư thì việc
áp dụng đan xen, lồng ghép các giải pháp cũng như các biện pháp của ngành du lịch
với các cấp các ngành là vô cùng quan trọng, việc gìn giữ môi trường tài nguyên
chỉ có ý nghĩa thiết thực khi các đối tượng kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư
coi đó là nhiệm vụ của mình.
3.2.6. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch
a) Liên kết vùng du lịch
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì vậy phối hợp liên kết vùng là
hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói chung và Nha Trang nói riêng.
Du lịch Nha Trang là một cực của Trung tâm du lịch Nha Trang - Ninh Chữ - Đà
Lạt, ngoài ra mối quan hệ giữa Du lịch Nha Trang với du lịch TP.Hồ Chí Minh và
các tỉnh duyên hải miền Đông Nam Bộ như Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu...không
thể thiếu được trong hướng phát triển du lịch tỉnh trong những năm tiếp theo. Trong
mối liên kết vùng của du lịch Khánh Hòa đặc biệt là đối với các tỉnh Tây Nguyên,
sản phẩm du lịch biển càng có vai trò đặc biệt. Liên kết vùng được thể hiện trong
việc xây dựng tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du
lịch, trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.v.v...Phải tạo thành sân chơi chung cho
du lịch các tỉnh trong khu vực để vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên kết
vùng du lịch với các tỉnh Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh là một trong những giải
pháp quan trọng trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Nha Trang.
Đối với điểm du lịch nước ngoài, Ban quản lý các khu du lịch ở Nha Trang
cần đề nghị phối hợp với Ban quản lý các khu du lịch ở nước ngoài trong việc sáng
tạo phát triển các sản phẩm du lịch, tạo ra các tour du lịch xuyên quốc gia nhằm tận
dụng tối đa tài nguyên du lịch địa phương.
117
b) Liên kết bốn nhà trong du lịch
Trong những năm đổi mới với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
hoạt động du lịch cũng cần có sự hợp tác giữa các thành phần đó. Tuy nhiên, tình
trạng ô nhiễm môi trường ở các điểm du lịch sinh thái ngày càng có xu hướng gia
tăng. Với thực trạng đó, tác giả đề xuất một số giải pháp dựa trên mối “liên kết 4
nhà” để phát triển loại hình du lịch nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, góp phần
phát triển du lịch bền vững. Trong đó bao gồm các nhà: nhà nước, nhà nông, nhà
trường và nhà doanh nghiệp:
Liên kết 1: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch cần liên kết với các doanh
nghiệp và các hộ dân tham gia hoạt động du lịch sinh thái để thu thập thông tin,
vận động sự hợp tác, hỗ trợ của các tác nhân tham gia vào loại hình du lịch sinh
thái để tham mưu cho UBND thành phố Nha Trang trong việc xây dựng chiến
lược phát triển du lịch sinh thái, qui hoạch các điểm du lịch sinh thái gắn với bảo vệ
môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch. Đặc biệt, các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất du lịch sinh thái đều có đánh giá tác động môi trường;
có biện pháp hạn chế mức thấp nhất tác động đến cảnh quan môi trường sinh thái du
lịch,...
Liên kết 2: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch cần liên kết chặt chẽ với các
doanh nghiệp du lịch: Thường xuyên có những chương trình, hành động nhằm
nâng cao nhận thức của người dân tại các điểm du lịch sinh thái về cách bảo vệ
môi trường để người dân hiểu được rằng họ cũng được thu lợi từ việc tham giabảo
vệ tài nguyên, môi trường du lịch. Tuyên truyền sâu rộng những lợi ích mà du
lịch sinh thái gắn liền với bảo vệ môi trường mang lại cho cộng đồng dân cư địa
phương. Việc phát triển loại hình du lịch sinh thái sẽ giúp kinh tế địa phương phát
triển, hạn chế sự ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân.
Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời về công tác vệ sinh môi trường tại
các chợ nỗi, làng nghề truyền thống, môi trường biển, vịnh, nhằm tạo cảnh quan
môi trường trong lành, hấp dẫn du khách. Tổ chức tốt các hoạt động môi trường như
mít tinh, cổ động, làm vệ sinh đường phố, trồng cây xanh, đặt thùng rác ở nơi công
118
cộng; làm panô, áp phích, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
để cộng đồng dân cư có ý thức bảo vệ môi trường tại các điểm tham quan du
lịch. Đồng thời, tích cực tổ chức các hoạt động gây quỹ bảo vệ môi trường như:
Tổ chức các cuộc thi đua thuyền, chuyền trái cây giữa các ghe, thi sản xuất các sản
phẩm làng nghề truyền thống của địa phương Số tiền thu được từ các hoạt
động này dùng để gây quỹ bảo vệ môi trường.
Liên kết 3: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch cần liên kết chặt chẽ với các
đơn vị đào tạo nghề du lịch: đặt hàng đào tạo theo kết quả khảo sát và thống kê
thực tế nguồn nhân lực phục vụ du lịch, cần sớm đưa các môn học, các nghiệp vụ
du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo của các bậc học
nhằm nâng cao nhận thức làm du lịch phải gắn liền với môi trường, du lịch và môi
trường không thể tách rời trong việc phát triển du lịch bền vững. Thường xuyên
phối hợp tổ chức các khóa kiến tập, thực tập cho sinh viên tiếp cận với các mô hình
du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
của nguồn nhân lực du lịch từ khi còn ngồi ghế nhà trường.
Liên kết 4: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch cùng liên kết với các doanh
nghiệp du lịch và các đơn vị đào tạo nghề du lịch: thường xuyên tổ chức các sân
chơi cho lao động trong ngành nhằm nâng cao ý thức tự rèn luyện, ý thức bảo vệ
môi trường trong từng hoạt động du lịch hàng ngày. Thường xuyên tổ chức các
đoàn tham quan, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm về các điểm du lịch đã xây dựng
thành công mô hình du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường. Tuân thủ mọi quy định
của nhà nước đối với việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường. Hưởng ứng và kết hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động
bảo vệ môi trường.
Liên kết 5: Các doanh nghiệp du lịch liên kết với các hộ dân tham gia
hoạt động du lịch trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ du lịch,
đặc biệt là phương tiện bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh công cộng. Đồng thời,
phối hợp tổ chức các hình thức du lịch mới như: du lịch trồng cây, du lịch xanh –
bảo vệ cuộc sống, du lịch chung tay vì cộng đồng, du lịch cây trái vườn xanh
119
3.2.7. Giải pháp về tổ chức quản lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch với việc tiếp tục kiện toàn bộ
máy của Sở Du lịch - Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với
mọi hoạt động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp Uỷ ban Nhân dân thành phố
xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ
máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy
hoạch và phát triển du lịch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và
phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trên địa bàn tỉnh
trong việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Khánh Hòa
dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà
nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển
du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo
vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hoá cao, vì
vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của
UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh. Để làm tốt công tác này
cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban Chỉ đạo thống nhất chương trình hành
động của các ban ngành đối với các việc sau:
Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch ;
Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch
giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, trồng rừng, xoá đói giảm
nghèo.v.v...để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách nhằm đảm
bảo chất lượng và tính khả thi của đồ án quy hoạch du lịch.
Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch.
120
3.2.8. Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phát triển các lễ hội truyền
thống vầ nâng cáp khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí phục vụ du lịch
Bên cạnh việc khai thác tài nguyên du lịch thì chúng ta phải có trách nhiệm
tôn tạo, bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch ở vùng Nha Trang - Khánh Hòa đó
được xem như là giải pháp hàng đầu để phát triển du lịch biển bền vững.
Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên du lịch, quản lý môi trường, xử lý chất
thải một cách có hiệu quả tại địa điểm du lịch. Xây dựng tốt các chính sách tài
chính để nâng cao tính trách nhiệm của các đơn vị hoạt động du lịch nhằm kiểm
soát được hoạt động của các dơn vị này.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sử dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng
lượng trong hoạt động du lịch của mình bằng cách miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi..
Khuyến khích các dự án du lịch mới nhưng có những cam kết về bảo tồn tài
nguyên cũng như bảo vệ môi trường du lịch biển.
Phát triển các làng nghề truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán của dân cư
địa phương để phục vụ du lịch
Nâng cấp và xây dựng mới nhiều khu vui chơi, giải trí để phục vụ du lịch.
Phục hồi các công trình có giá trị nghệ thuật - lịch sử phục vụ du lịch đồng
thời cũng giáo dục cho du khách cũng như người dân hiểu về văn hoá - nghệ thuật -
lịch sử của địa phương. Đây thực sự là sản phẩm du lịch độc đáo của địa phương,
giúp thu hút du khách đến với vùng Khánh Hòa ngày một nhiều hơn.
Nâng cấp, tôn tạo các điểm di tích lịch sử văn hoá, bảo tàng cách mạng, bảo
đảm được tiêu chuẩn của các điểm du lịch, gìn giữ được cảnh quan khu du lịch..
3.2.9. Tăng cường, nâng cao tính trách nghiệm và khả năng tham gia của cộng
đồng trong quá trình phát triển du lịch
Bất cứ ngành kinh tế nào mà nếu không có sự quan tâm, hỗ trợ về phát triển
kinh tế, chia sẻ quyền lợi với cộng đồng dân cư địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và
cuộc sống của dân cư địa phương gặp nhiều khó khăn. Điều này đồng nghĩa với
việc cộng đồng dân cư phải khai thác tối đa các nguồn lợi tài nguyên trên địa bàn để
phục vụ cuộc sống, sẽ làm cho tài nguyên bị hao mòn gây tổn hại đến môi trường
121
du lịch và đó là hệ quả gây những tác động xấu đến sự phát triển bền vững. Vì vậy
việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng vào các hoạt động du lịch và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết để có thể đảm bảo gìn giữ được các tài
nguyên, tiềm năng cho sự phát triển du lịch lâu dài tại tất cả các điểm, cụm du lịch,
bằng các biện pháp đồng bộ giữa khai thác, bảo tồn với bồi dưỡng nguồn tài
nguyên.
Việc liên kết với cộng đồng dân cư có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như
tạo việc làm, giáo dục nhận thức, chia sẻ quyền lợi.v.v...Bằng cách nào thì cũng
phải đảm bảo du lịch đem lại lợi ích kinh tế thiết thực cho cộng đồng dân cư.
122
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tại thành phố Nha Trang, tác giả
rút ra được một số kêt luận như sau:
Nha Trang là một địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế
bởi tài nguyên du lịch phong phú:
Tài nguyên tự nhiên ở Nha Trang đa dạng trong đó nổi bật nhất là tài nguyên
biển đảo với các vịnh, biển, đảo có phong cảnh tự nhiên đẹp thu hút lòng người.
Bên cạnh đó thời tiết khí hậu cũng được ưu ái bởi nhiệt độ ôn hòa quanh năm, tạo
điều kiện cho phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn cũng được kể đến với nhiều lễ hội, phong tục
tập quán của người dân địa phương. Ngoài ra Nha Trang tài nguyên di tích lịch sử
cũng tạo thêm sự phong phú cho tài nguyên du lịch Nha Trang.
Cở sở hạ tầng phục vụ cho du lịch Nha Trang đang được củng cố và dây
dựng. Theo đó số lượng các khu lưu trú ngày càng tăng, chất lượng dịch vụ ngày
càng được cải thiện. Hệ thống giao thông, hệ thống điện nước, truyền tin ngày càng
được củng cố để phục vụ cho phát triển du lịch.
Với những điều kiện đó, ngành du lịch đã phát triển nhanh qua các năm, số
lượng du lịch ngày càng nhiều, tăng thu nhập và góp phần cải thiện đời sống người
dân ở địa phương, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân và
đặc biệt là đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao động.
Tuy nhiên, ngoài những mặt đạt được, du lịch Nha Trang còn một số hạn chế
như sau:
Kinh tế xã hội địa phương tuy phát triển hơn nhưng ô nhiễm môi trường lại
trở thành mối đe dọa cho người dân địa phương và khách du lịch tham quan Nha
Trang.
Tình trạng săn bắt động vật quý hiếm để kinh doanh lấy lợi nhuận cao làm
tổn hại đến tài nguyên du lịch vẫn còn xảy ra.
Chất lượng dịch vụ tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn kém do trình độ của
người lao động trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế.
123
Tình hình dịch bệnh,các tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra tại các điểm đến du
lịch.
Số lượng khách du lịch đến thăm Nha Trang ngày càng nhiều nhưng hiện tại
vẫn chưa khai thác được hết các tiềm năng du lịch đang có.
Với những hạn chế đó, trên cơ sở định hướng phát triển ngành du lịch Nha
Trang, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch một cách bền vững.
Trong đó bao gồm các giải pháp về đầu tư phát triển du lịch, quảng bá xúc tiến, đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, bảo vệ môi trường, tổ chức quản lý hoạt
động du lịch. Ngoài ra còn có các giải pháp liên kết giữa các tác nhân trong xã hội
và sự tham gia của cộng đồng để phát triển du lịch bền vững.
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian ngắn do vậy có thể còn có một số
thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn
thiện hơn.
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TSKH. Lê Huy Bá (2004), Du lịch sinh thái, Nxb TP. HCM, TP. HCM.
2. GS. TSKH Lê Huy Bá chủ biên (2002), Tài nguyên môi trường và phát triển
bền vững, Nxb Khoa học và kỹ thuật, TP. HCM.
3. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2004), Du lịch bền vững, Nxb Quốc gia,
Hà Nội.
4. Ngô Thắng Lợi (2000), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB ĐH Kinh tế
quốc dân
5. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXBGD
6. La Nữ Ánh Vân (2005), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận, Luận án
thạc sĩ khoa học Địa lý, trường Đại học Sư phạm TP. HCM, TP. HCM
7. Nguyễn Đức Tuấn, Địa lý kinh tế học (2007), NXB Đồng Nai năm 2007
8. PGS. Nguyễn Minh Tuệ, PGS. PTS. Vũ Tuấn Cảnh, PGS. PTS. Lê Thông,
PTS.Phạm Xuân Hậu, PTS. Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lý du lịch, Nxb TP.
HCM, TP. HCM.
9. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh tích cực,
chủ động hội nhập quốc tế. Hà Nội, ngày 29/6/2010.
10. Sở Văn hóa – Thể Thao và Du lịch Khánh Hòa (2007, 2008, 2009), Các báo
cáo, văn bản liên quan.
11. Cục Thống kê du lịch TP Nha Trang – tỉnh Khánh Hoà (từ tháng 01/208 –
5/2011)
Tiếng Anh
1. Colin Hunter, John Shaw (2007), The ecological footprint as a key
indicator of sustainable tourism, Tourism Management, Volume 28, Issue 1.
2. David Leslie (2006), Managing Sustainable Tourism – A legacy for the
future, Tourism Management, New York.
3. Frances Heyward Currin (2002), Transformation of paradise:
Geographical perspectives on tourism development on a small Caribbean
island(Utila, Honduras), Master’s thesis, the Department of Geography and
Anthropology, University of Memphis.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_17_9063293232_7533.pdf