Luận văn Phát triển thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng

Những nội dung kiến thức lý thuyết được củng cố: Ôn lại kiến thức về mô tả tài liệu, phân loại tài liệu, trong trường em đã được học rất nhiều môn chuyên ngành nhưng không có điều kiện vận dụng vào thực tế nên qua đợt thực tập này giúp em vận dụng lí thuyết vào thực tế để thấy được sự khác nhau giữa học lí thuyết và thực hành. Kĩ năng thực hành được học hỏi: biết cách dán nhãn, tập hợp tài liệu để không xảy ra thiếu xót và sai khi làm việc, thực hành biên mục tài liệugiúp em biết cách tìm kiếm tài liệu và có thể chỉnh sửa những bảng ghi mà mình biên mục sai, phải biết linh hoạt trong cách làm và phải chuyên tâm trong công việc.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và trung học cơ sở, sách giáo khoa – giáo viên – thiết kế bài soạn các môn từ lớp 1 đến lớp 9, sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao từ lớp 10 đến lớp 12, từ điển, sách tham khảo các ngành như: Toán, Sinh, Hóa, Lý, Kĩ thuật, Tin học, Anh văn…, ngoài ra còn có các tài liệu nghe nhìn, báo – tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học và các loại tài liệu khác… Số lượng tài liệu của thư viện thường xuyên được bổ sung và tăng thêm hằng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu ngày càng cao của đội ngũ giảng viên và đông đảo sinh viên nhà trường. Bên cạnh hoạt động chuyên môn, thư viện cũng thường xuyên thực hiện các chương trình ngoại khóa như giới thiệu sách, “Thư viện giao lưu cùng bạn đọc”. Có thể nói chương trình không những tạo được sân chơi bổ ích cho các bạn sinh viên sau những giờ học, mà còn giúp mối quan hệ giữa thư viện và bạn đọc trở nên thân thiện, sâu sắc hơn. Mặt khác, chương trình còn giúp thư viện nắm bắt được những thông tin phản hồi từ phía bạn đọc, kịp thời sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hơn các hoạt động của mình, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của bạn đọc. Trong thời gian tới thư viện sẽ cố gắng thực hiện chương trình “Hội nghị bạn đọc”, hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ, đóng góp nhiệt tình của quí bạn đọc! Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động, với phần mềm quản trị thư viện tích hợp (ILIB), thời gian qua thư viện đang tiến hành nhập cơ sở dữ liệu, quản lí tài liệu, chắc chắn trong một thời gian không xa bạn đọc có thể tra SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 8 tìm trực tuyến nguồn tài liệu của thư viện thông qua mạng OPAC. Thực hiện được điều này thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng sẽ tiến lên một bước trưởng thành mới, một sự khởi đầu của quá trình tự động hóa, thư viện sẽ thêm cơ hội và khả năng có thể tiếp cận và trao đổi thông tin với các thư viện trong cả nước và xa hơn là cơ hội giao lưu, chia sẽ thông tin với các thư viện trên thế giới, nhằm tạo dựng nguồn dữ liệu phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu học tập nghiên cứu ngày càng cao của bạn đọc. Tổng quang về thư viện: Hiện nay thư viện trường sắp xếp tài liệu theo môn loại thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu của sinh viên và giảng viên học tập nghiên cứu, học có thể tìm kiếm tài liệu theo chuyên ngành và lĩnh vực mình quan tâm vì mỗi kệ sách thư viện điều có dán những tờ giấy ghi chú để bạn đọc biết sách trên kệ thuộc chuyên ngành nào. Ví dụ: 510 – Toán học 900 – Lịch sử, Địa lí 100 – Triết học, tâm lí học II. NỘI DUNG 1. Dán nhãn phân loại và mã vạch Đây là công việc đầu tiên em được phân công làm khi thực tập tại trường Cao Đẳng Sư Phạm, khi làm công việc này em đã gặp không ít khó khăn như:  Số lượng tài liệu quá nhiều và để ở nhiều nơi nên khi tập hợp tài liệu đã có nhiều thiếu sót khi không tập hợp đủ số lượng tài liệu có trong danh sách nên khi dán nhãn phân loại bị thiếu nhãn. Ví dụ: “Người đã khói sương” thiếu 1 nhãn, “Nguyễn Khuyến thơ và lời bình” thiếu 1 quyển.  Do tập hợp không đủ số lượng nên khi dán nhãn đăng kí cá biệt không thể liên tục. Tuy nhiên khi làm những công việc này em cũng đã học hỏi được nhiều điều như: Biết làm dụng cụ để có thể dán nhãn ngay ngắn và nhìn vào đẹp mắt hơn. Không chỉ thế khi gặp khó khăn trong việc dán nhãn và tập hợp sách đã giúp em biết được khi làm việc gì cũng phải cẩn thận tìm kiếm cho cẩn thận không phải mất thời SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 9 gian khi phải tìm kiếm lại, phải biết phối hợp cùng bạn để công việc diễn ra nhanh chóng. Việc dán nhãn phân loại giúp cho cán bộ thư viện có thể tìm kiếm tài liệu giúp cho bạn đọc nhanh hơn. 2. Biên mục tài liệu 2.1 Giới thiệu về Marc 21 Trong những năm qua các thư viện và các cơ quan thông tin ở Việt Nam đã xây dựng rất nhiều cơ sở dữ liệu nhưng những cơ sở dữ liệu này bước đầu chỉ phục vụ hoạt động tra cứu nội bộ không có khả năng tích hợp, trao đổi vì vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn trong chia sẻ nguồn lực thông tin và trao đổi quốc tế. Một trong vấn đề đặt ra là phải chuẩn hóa hoạt động biên mục cụ thể là thống nhất xây dựng mục lục đọc máy. Ngày 22-23/11/2001 tại Trung tâm Thông tin Tư liệu và Công nghệ Quốc gia các thư viện Việt Nam đã tổ chức hội thảo quốc gia "Xây dựng khổ mẫu MARC Việt Nam". Tại hội thảo này các thư viện Việt Nam đã đi đến thống nhất áp dụng khổ mẫu MARC21 để xây dựng MARC Việt Nam. Việc các thư viện Việt Nam đi đến thống nhất lựa chọn khổ mẫu MARC21 để xây dựng khổ mẫu biên mục quốc gia Việt Nam là một quyết định quan trọng và đúng đắn. Từ tháng 11/2003 Thư viện Quốc gia được trang bị phần mềm Ilib với các môdun cơ bản: bổ sung, biên mục, lưu thông, quản lí kho, opac, quản trị hệ thống do công ty máy tính CMC cung cấp. Khi sử dụng phần mềm này đồng thời thư viện cũng tiến hành sử dụng khổ mẫu MARC21 để biên mục. Trước khi sử dụng Thư viện quốc gia phối hợp với công ty CMC và ông Vũ Văn Sơn mở các lớp tập huấn sử dụng MARC 21 theo tài liệu hướng dẫn " Kiến thức cơ bản về MARC21" do CMC biên soạn năm 2001, và "Tài liệu tập huấn biên mục theo MARC21" do ông Vũ Văn Sơn biên soạn năm 2003, "MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục" do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia dịch và xuất bản năm 2005. Hiện nay toàn bộ hơn 200 nghìn biểu ghi của Thư viện đã chuyển đổi sang khổ mẫu MARC 21. - Định Nghĩa: Khổ mẫu biên mục máy tính đọc được (MARC - Machine Readable Cataloguing) là các tiêu chuẩn dùng để trình bày thông tin thư mục và SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 10 thông tin liên quan đến sách và các tài liệu thư viện khác dưới dạng máy tính đọc được và để trao đổi dữ liệu giữa các máy tính.  Chuẩn MARC21 là chuẩn mới của MARC, hiện đang được sử dụng nhiều ở các thư viện trên thế giới. - Tầm Quan Trọng Của MARC Khổ mẫu MARC cho phép các thư viện:  Mô tả nguồn tin theo khổ mẫu để cho phép thư viện in, hiển thị chính xác các biểu ghi mục lục.  Tìm kiếm và truy tìm một số loại thông tin từ những trường dữ liệu đặc thù.  Có một khuôn dạng chung để chia sẻ các nguồn tin thư mục với các thư viện khác có thể.  Dễ dàng chuyển đổi sang hệ thống thư viện khác mà không cần mã hoá lại các biểu ghi. - Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng MARC 21 :  Thuận lợi: + MARC 21 là một khổ mẫu tích hợp có thể dùng chung cho các loại hình tài liệu thư viện không phải thiết kế các mẫu nhập tin khác nhau, mà chỉ cần thêm bớt các trường dữ liệu đặc thù cho phù hợp; Khả năng chia sẻ và sử dụng các biểu ghi thư mục giữa các thư viện với nhau được dễ dàng không chỉ giữa các thư viện trong nước mà cả với thư viện nước ngoài + Tài liệu khổ mẫu MARC21 rút gọn xuất bản 2005 có bổ sung một số công cụ hỗ trợ tạo thống nhất cho người biên mục: danh mục mã ngôn ngữ theo tiêu chuẩn ISO 639-2; mã nước theo tiêu chuẩn ISO 3166; từ và cụm từ viết tắt dùng trong biên mục; nguồn hệ thống phân loại, thuật ngữ.  Khó khăn: + Một số vấn đề về tiêu đề mô tả hình thức (đối với sách) theo qui tắc mô tả của Việt Nam khi chuyển sang biên mục trên MARC21 không biết xếp vào đâu cho đúng với qui tắc biên mục của Việt Nam như tài liệu pháp luật, tài liệu tiêu chuẩn … + Đối với tài liệu luận án khoa học trước kia theo isis cơ quan bảo vệ thường để sau vùng thông tin về trách nhiệm sau dấu gạch xiên nay chuyển sang MARC21 SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 11 lại để ở phần phụ chú như vậy sẽ ảnh hưởng đến các vị trí trong mô tả trên phiếu mục lục truyền thống. Mặt khác, theo qui tắc mô tả của Việt Nam và của MARC21 có sự khác nhau về mô tả vị trí giữa nơi, năm hoàn thành luận án và nơi, năm bảo vệ. + Trong MARC 21 rút gọn xuất bản 2005 có ví dụ mô tả luận văn nhưng chưa có sự phân biệt rõ ràng và còn trùng lặp giữa trường 260 và 502. Đây là dạng tài liệu không công bố nên không có nhà xuất bản nhưng trong ví dụ tại trường 260$b ghi [K.nh.x.b.] + Giữa mã tên nước, mã ngôn ngữ in trong phụ lục của MARC 21 rút gọn và của chuẩn MARC21 không giống nhau sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong biên mục gây khó khăn cho người biên mục 2.2 Tìm hiểu các thành phần trong phần mềm iLib Ilib một giải pháp tích hợp, gồm nhiều phân hệ thực hiện các chức năng đầy đủ của cơ quan thông tin - thư viện. Các phân hệ trong Ilib là độc lập, có chế độ phân quyền cho người sử dụng, nhưng có khả năng liên kết với nhau trong những chức năng nghiệp vụ liên quan.  Biên mục mọi loại tài liệu theo MARC21.  Biên mục đa ngôn ngữ dựa trên Unicode TCVN6909.  Hỗ trợ nhập liệu: Trợ giúp và kiểm tra.  Quản lý quy trình công việc.  Đáp ứng các tiêu chuẩn mô tả biên mục ISBD, AACR2, TCVN7434-89  Hỗ trợ đa khung phân loại DC, UDC, BBK, LC, NLM  Hỗ trợ từ khoá không kiểm soát.  Kiểm soát nhất quán (authority control) theo MARC21  Xuất nhập dữ liệu với CDS/ISIS, MARC21, UNIMARC  In các sản phẩm thư mục. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 12 Các trường trong một biểu ghi “Bổ sung tài liệu”:  020 Số sách theo tiêu chuẩn quốc tế ISBN a - Số ISBN c - Điều kiện thu thập  041 Mã ngôn ngữ a - Mã ngôn ngữ của chính văn, của rãnh âm thanh hoặc nhan đề riêng biệt  082 Kí hiệu phân loại thập phân Dewey (DDC) SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 13 2 - Lần xuất bản a - Ký hiệu DDC b - Số thứ tự của tài liệu  100 Tiêu đề chính – Tên cá nhân a Tên cá nhân e Thuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan  110 Tiêu đề chính – Tên tập thể a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền b Tên đơn vị trực thuộc  245 Nhan đề chính a Nhan đề (KL) b Phần còn lại của nhan đề c Thông tin trách nhiệm n Số phần/loại của tài liệu p Nhan đề của phần/loại  246 Dạng khác của nhan đề a Nhan đề chính/nhan đề giản lược  250 Lần xuất bản a - Lần xuất bản  260 Địa chỉ xuất bản, phát hành a Nơi xuất bản, phát hành b Nhà xuất bản, phát hành c Năm xuất bản, phát hành  300 Mô tả vật lí a Khối lượng b Các đặc điểm vật lý khác c Kích thước e Tài liệu kèm theo  490 Thông tin tùng thư a Thông tin tùng thư SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 14 v Số tập/số thứ tự  500 Phụ chú chung a Phụ chú chung (KL)  520 Tóm tắt chú giải a Nội dung bài tóm tắt/ chú giải  650 Tiêu đề bổ sung chủ đề - Thuật ngữ chủ đề 2 Nguồn của đề mục hoặc thuật ngữ a Thuật ngữ chủ đề hoặc địa danh  653 Thuật ngữ chủ đề không kiểm soát a Thuật ngữ chủ đề không kiểm soát  700 Tiêu đề bổ sung – tên cá nhân a Tên cá nhân e Thuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan  710 Tiêu đề bổ sung tên tập thể a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền dùng làm tiêu đề b Tên đơn vị trực thuộc  773 Tài liệu chủ a Tiêu đề chính d Địa chỉ xuất bản t Nhan đề  904 Thông tin tạp chí i Người nhập SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 15 Sau khi nhập đầy đủ các thông tin ta tiến hành “Đánh chỉ mục”, sau đó chọn “Ghi/ Đặt sách”. Màn hình sẽ hiện hộp thoại: Ta chọn “Ghi”, nếu trùng dữ liệu sẽ hiện hộp thoại thông báo. Lúc này, ta tiến hành “Tra trùng” để xác định tên sách nhập trùng để tìm hướng giải quyết. Nếu quá trình ghi dữ liệu thành công, ta tiến hành “Đăng kí cá biệt” cho quyển sách. Các tài liệu trong thư viện Trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng được đăng kí theo kí hiệu kho và trung tâm học tập KLF cụ thể như sau: Kho đọc: KD.. Ví dụ: KD.006236 Kho mượn: KM. .. Ví dụ: KM.015188 Trong suốt quá trình thao tác, nếu có bất cứ trục trặc gì sẽ có hộp thoại thông báo. Bởi thế, không nên vội vàng mà phải cẩn thận, đọc kĩ các thông báo để tìm cách giải quyết. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 16 Sau khi biên mục đầy đủ các thông tin, ta tiến hành ghi lại và đưa nó lên hệ thống tra cứu trực tuyến. Để làm được việc này, ta chọn “Duyệt” ở thẻ “Tình trạng”. Sau đó “Đánh chỉ mục” và “Ghi lại”. *Chú ý: Bất cứ mọi thay đổi phải được ghi lại, nếu không muốn ghi lại thì chọn “Không ghi” theo hộp thoại dưới đây: Những yêu cầu khi thao tác với phần mềm iLib Qua công tác thực tế, bản thân em rút ra một số yêu cầu đối với cán bộ thư viện khi thao tác với phần mềm iLib: - Người làm công tác nhập dữ liệu phải có kiến thức cơ bản về tin học như đánh văn bản, cách sử dụng các phần mềm để hỗ trợ cho iLib (Vietkey)... - Phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác thư viện như biên mục, tóm tắt tài liệu, mô tả tài liệu… - Phải có tính cẩn thận, tỉ mĩ trong công việc, có tinh thần trách nhiệm, … - Phải cầu tiến, có sự tìm tòi trong công tác để tự trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, giúp nâng cao tay nghê cho cán bộ thư viện phục vụ công tác tốt hơn. - Phải có khả năng làm việc độc lập, có sự thân thiện trong quan hệ với đồng nghiệp, với bạn đọc. 2.3 Những khó khăn khi biên mục tài liệu. - Do thiếu kiến thức về phần mên Ilib và không được đào tạo chuyên sâu với phần mềm Ilib nên khi bắt tay vào việc gặp khó khăn và biên mục chậm, chưa biết được các tính năng Ilib - Trong chương trình học em không được học về phần mềm quản trị thư viện Ilib nên khi làm không được thành thạo và có nhiều điều chưa biết. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 17 - Do không nắm chắc các kiến thức đã học nên khi biên mục tài liệu gặp nhiều khó khăn. Ví dụ: Khi mô tả tài liệu về tác giả tập thể em không thể xác định đâu là tác giả tập thể, tùng thư. - Khi đăng kí cá biệt bị trùng số đăng kí làm mất thời gian tìm kiếm tài liệu để đăng kí lại. - Khi biên mục sách tập thường bị mất nhãn trường nên phải nhập lại nhãn trường và đôi khi không cho thêm nhãn trường. Các nhãn trường thường thiếu đối với sách tập là: 020, 082, 520, 653, 700, 852, 904. - Đa số tài liệu trong KLF hầu hết điều dán thẻ từ ở trang đầu và trang cuối nên gây khó khăn trong việc mô tả vật lí tài liệu về năm xuất bản, khổ sách, lần xuất bản, đôi khi dán ở trang tên sách nên không thể mô tả chính xác về phần còn lại của nhan đề và tác giả. - Do các bạn ghi mã kho không rõ và không chính xác nên khi biên mục bị trùng số và không cho đăng kí nên phải đi kiếm lại những quyển sách bị trùng và phải lấy đầy đủ số quyển của tên sách bị trùng, lấy cả kho đọc và kho mượn để đối chiếu cho chính xác. - Khi đăng kí cá biệt cho tài liệu lúc đầu do không biết nên khi đăng kí cho tài liệu em đã bỏ đi số cá biệt không có. Ví dụ: Trong cơ sở dữ liệu có 3 số đăng kí nhưng tài liệu biên mục chỉ có hai quyển nên em đã xóa đi số đăng kí dư. Sau khi được sự hướng dẫn của cô em đã nhận thấy được lỗi sai của mình và từ đó về sau khi vấp phải sai lầm đó nữa. Nhưng việc xóa bỏ số đăng kí cũ đã đem lại cho em không ít khó khăn vì trong quá trình biên mục những quyển sách thiếu đó có nhưng khi nhập số đăng kí cũ không có nên không tìm thấy và em phải tìm theo tên sách, tên tác giả, năm xuất bản để chỉnh sửa và biên mục lại. - Khi nhập tài liệu do không cẩn thận có một bạn trong nhóm em đã đăng kí nhằm số đăng cá biệt như: Trong tài liệu dán nhãn là KD.006911 mà bạn nhập là KD.006691 nên khi có bạn khác nhập phải nhãn KD.006691 bị trùng số đăng kí nên phải kiếm lại tài liệu và đã sửa sai kịp thời. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 18 - Khi các bạn tập hợp sách và ghi kí hiệu kho mượn vào trang tên sách thì các bạn lại ghi là: KM.015551  015556 khi biên mục tài liệu mất thời gian khi phải đối chiếu số cho đúng và phải đủ số lượng. - Khi nhập nhãn trường 520 là nhãn trường tóm tắt, tuy đã có dữ liệu về tóm tắt rồi nhưng vẫn còn một số tài liệu chưa tóm tắt hoặc tóm tắt không đúng. Ví dụ: 2588 là số ghi trong trang 17 của tài liệu “Thủ thuật học nhanh tin học Auto Card” nhưng trong bài tóm tắt của các bạn lại là nội dung của một tài liệu nói về văn học học lịch sử mà không phải là nội dung của “Thủ thuật học nhanh tin học Auto Card”. - Khi biên mục tài liệu em thường gặp phải trường hợp xuất hiện cửa sổ thông báo “Không query dữ liệu, phải nhập lại” nhưng khi nhập lại thì biểu ghi lại xuất hiện tình trạng lập lại tất cả các nhãn trường, và phải xóa bỏ các nhãn trường đó mới có thể đăng kí cá biệt. - Khi đăng kí cá biệt gặp phải bảng thông báo “Không cập nhật bản ghi này, phải nhập lại” thì sẽ không đăng kí được số cá biệt này và khi đó em phải thoát ra ngoài và kiểm tra xem có trùng số đăng kí không để có thể sửa kịp thời. - Do nhãn mã vạch in không rõ nên khi các bạn ghi số đăng kí kho mượn vào trang tên sách không chính xác. Ví dụ: KD.006858 do in bị mất nét nên đọc nhầm là KD.006853 và khi đăng kí đã bị trùng nên khi thấy nhãn mã vạch như vậy em đã nhờ bạn cùng nhóm dùng máy quét mã vạch cho chính xác để hạn chế sai xót. - Tất cả các tài liệu trong KLF hầu hết điều dán mã vạch ở bìa sau nên cũng có nhiều tài liệu bị che đi giá tiền nên không thể nhập chính xác giá tiền. - Khó khăn nhất trong khâu nhập máy chính là trùng số đăng kí cá biệt vì khi phát hiện trùng số là ta phải tìm kiếm cho ra quyển có số cá biệt bị trùng so sánh lại cho đúng và phải điều chỉnh kịp thời. - Do hệ thống máy tính đã xuống cấp trong quá trình làm việc thường hay xảy ra sự cố nên gây chậm tiến trình nhập máy. - Trong quá trình nhập máy do các bạn sắp xếp tài liệu không biết tài liệu nào đã biên mục tài liệu nào chưa biên mục nên đã để nhằm sách đã biên mục rồi vào sách chưa biên mục nên khi nhập phải mất thời gian tìm kiếm. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 19 - Khi ghi số đăng kí cá biệt của kho mượn vào trang tên sách cho nhóm nhập máy biên mục các bạn đã ghi dư số đăng kí. Ví dụ: Văn học Việt Nam thế kỉ XX (Truyện ngắn trước 1945) Quyển 2 Tập IV các bạn ghi là: KD.007831, KM.016342, KM.016393, KM.013394 nhưng số lượng đúng chỉ có 3 quyển mà các bạn ghi đến 4 quyển. Khi biên mục nhập các số trên thi bị báo là trùng số đăng kí các biệt với một quyển khác do đó phải đi kiếm quyển sác bị trùng mà đối chiếu lại và sửa lại cho đúng. - Khi ghi số đăng kí vào trang tên sách người ghi không cẩn thận đã ghi thiếu số nên phải đi kiếm lại tài liệu để đăng kí cho chính xác. Ví dụ: Quyển “Sa Đéc xưa” trong trang tên sách ghi số kho mượn là: KM.01259, KM.01260 nhưng số đúng và đầy đủ là: KM.015259, KM.015260. - Khi ghi số đăng kí kho mượn vào trang tên sách các bạn ghi nhầm là: KM.016583, KM.016584 khi đăng kí cá biệt thì bị trùng số đăng kí cá biệt và khi kiếm tài liệu thì phát hiện người ghi đã ghi sai số đăng kí số đúng là: KM.015883, KM.016884. - Khi dán nhãn kho tra cứu các bạn dán nhầm kho mượn. Ví dụ: Tài liệu “Từ điển Annh – Việt” có 3 quyển nhưng khi dán nhãn kho thì dán là 1 nhãn kho tra cứu và 2 nhãn kho mượn và sau khi sửa lại nhãn kho mượn thành kho tra cứu nhưng các bạn không sửa lại trong trang tên sách thành kho tra cứu nên khi đăng kí cá biệt kho mượn của quyển sách khác thì bị trùng số đăng kí cá biệt và sau khi kiếm lại tài liệu thì mới phát hiện tài liệu đã sửa nhãn đăng kí kho nhưng không ghi vào trang tên sách. - Trong quá trình biên mục khi đăng kí cá biệt phát hiện trùng số đăng kí và kiếm sách để so sánh số đăng kí và phát hiện có một số quyển vẫn còn chưa dán mã vạch và nhãn phân loại. - Khi in nhãn mã vạch có một số mã vạch bị mờ và người ghi đã lấy viết ghi lại số mã vạch cho rõ nhưng khi ghi do không nhìn thấy rõ nên ghi số cũng không chính xác. Ví dụ: Quyển “Cần Thơ xưa” nhãn mã vạch bị mờ nên người ghi đã ghi là KD.006680 nhưng khi biên mục đăng kí các biệt thì phát hiện số này đã có và trùng SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 20 với số KD.006680 của quyển “Du lịch Trung Quốc”, và khi kiểm tra lại thì mới thấy số của quyển “Cần Thơ xưa” bị sai. - Khi bổ sung tài liệu có những tài liệu bằng tiếng Anh và tiếng Pháp vì không am hiểu ngoại ngữ nên việc mô tả tài liệu gặp khó khăn rất lớn trong việc xác định các yếu tố như: phần còn lại của nhan đề, tùng thư, thông tin trách nhiệm về tác giả, tùng thư, tóm tắt, nơi xuất bản, năm xuất bản… - Ghi sai số đăng kí cá biệt. Ví dụ: Tên nhan đề là “23 chuyên đề giải 1001 bài toán sơ cấp quyển 2” số kho đọc là KD.006054 và số kho mượn ghi trong trang tên sách là KM.013127, KM.013128, KM.013129, KM.013130, KM.013131. khi biên mục một tài liệu khác và đăng kí cá biệt thì bị trùng số KM.013131 và sau khi tìm mới phát hiện các số KM ghi trong quyển sách đó điều sai. Số lượng quyển “23 chuyên đề giải 1001 bài toán sơ cấp quyển 2” chỉ có 3 quyển nhưng lại ghi tới 6 quyển và số KM là KM.013229, KM.013227 và hiện giờ vẫn không thể kiếm được số KM.013131 để chỉnh sửa lại.  Kết quả đạt được: trong ba tuần thực tập, nhóm nhập máy chúng em đã biên mục được: 2081 đầu sách và 5770 quyển, hồi cố được 261 đầu sách, 410 quyển, sách của thư viện là: 58 đầu sách biên mục mới, 364 quyển  Những kiến thức học được qua việc biên mục tài liệu, thông qua biên mục em đã được ôn lại rất nhiều kiến thức về: mô tả hình thức tài liệu, tóm tắt tài liệu, biết cách tìm kiếm và chỉnh sửa các biểu ghi. Thông qua việc biên mục tài liệu tiếp thu được những kĩ năng mới trong phần mền Ilib 3.6, biết cách xác định và xử lí khi mô tả những quyển sách nói về tác giả tập thể. Qua việc phát hiện sai nhãn phân loại em rút ra được kinh nghiệm là khi dán nhãn mã vạch người dán nhãn nên kiểm tra kĩ nếu phát hiện thấy có nhãn mã vạch bị mất nét hoặc không nhìn thấy rõ nên sửa ngay khi dán để không bị sai số.  Qua việc biên mục cơ sở dữ liệu em đã rút ra được một số kinh nghiệm:  Phải học thật kĩ và nắm thật vững những gì đã học trên lớp vì những kiến thức lí thuyết trên lớp rất quan trọng nhưng khi vào thực tế phải biết vận dụng và thực hành. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 21  Phải chú tâm, tận tình, có lòng hăn say với công việc thì mới có thể hoàn thành tốt công việc của mình.  Phải linh hoạt trong khâu xử lí tài liệu, không nên rập khuôn một cách máy móc.  Phải nắm vững những kiến thức cơ bản trong quá trình xử lí tài liệu, nhất là khâu mô tả phải chính xác để nhập cơ sở dữ liệu không bị sai xót.  Phải có tinh thần kiên nhẫn vì lượng tài liệu trong thư viện quá nhiều nên ta phải kiên nhẫn trong quá trình xử lý.  Cần phải bồi dưỡng thêm trình độ ngoại ngữ của mình để khi gặp phải những tài liệu nước ngoài không phải ngỡ ngàng. 3. Mã Hóa Ký Hiệu Tên Sách Đây là công việc em làm song song với việc biên mục tài liệu vì một số tài liệu khi dán nhãn phân loại còn thiếu xót nên không có nhãn, thông qua việc này em đã biết thêm được công dụng của việc mã hóa tên sách. Công dụng của ký hiệu mã hóa: dùng để xếp sách lên giá trong kho mở, trường ký hiệu phân loại sẽ được sắp xếp theo ký hiệu mã hóa và ôn lại được kiến thức về mã hóa tên sách. 4. Tóm tắt tài liệu Đây là công việc làm song song khi biên mục tài liệu vì trong tài liệu tóm tắt của các bạn vẫn còn một số tài liệu vẫn chưa tóm tắt nên khi biên mục em phải tóm tắt. Trong quá trình tóm tắt em hiểu được một việc là “Tóm tắt là phương pháp lược ghi lại một cách ngắn gọn nội dung chính xác của tài liệu. Yêu cầu của tóm tắt là phản ánh trung thành, chính xác những ý, những vấn đề được đặt ra và giải quyết trong nội dung tài liệu, không có sự nhận xét, đánh giá đối với tài liệu đó. Đối tượng chủ yếu để tóm tắt là các tài liệu về khoa học tự nhiên và kĩ thuật. Tóm tắt được sử dụng vào mục đích thông tin tài liệu cho bạn đọc có trình độ nghiên cứu”. 5. Phân loại tài liệu Đây là công việc em không trực tiếp thực hiện nhưng qua sự tìm hiểu và học hỏi từ các bạn trong nhóm nên em cũng đã ôn lại các kiến thức về phân loại và biết được tầm quan trọng của khung phân loại DDC. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 22 Phân loại tài liệu: Thu hẹp phạm vi của công tác phân loại về phạm vi công tác của các Cơ quan Thông tin Thư viện khi xử lý tài liệu. Như vậy, phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung chủ yếu và thể hiện nội dung đó bằng những ký hiệu của khung phân loại cụ thể. Ký hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp là tùy thuộc vào nội dung tài liệu đề cập. Các tiêu chí để lựa chọn khung phân loại tài liệu trong hoạt động thông tin Thư viện:  Căn cứ vào điều kiện thực tiển của đất nước và xu thế của thời đại: Hệ thống chính trị; Điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa.  Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng cơ quan Thông tin Thư viện: Vốn tài liệu; Đồi tượng Người dùng tin.  Căn cứ vào các tiêu chí quan trọng và căn bản của khung phân loại: Tính tư tưởng; Tính khoa học; Tính dân tộc; Tính hiện đại. Thông qua việc phân loại tài liệu trong thư viện em đã được ôn lại các kiến thức chuyên môn phân loại đã học, có nhiều cơ hội tiếp xúc thực tế, gặp những trường hợp phân loại khó có thể tham khảo bạn bè và cô hướng dẫn. Các kiến thức đã được ôn như:  Các bước thực hiện trong tiến trình ấn định chỉ số phân loại bao gồm:  Phân tích chủ đề để xác định lĩnh vực hay môn loại chính, chủ đề chính và các khía cạnh phụ của tài liệu.  Ấn định chỉ số phân loại bao gồm chọn chỉ số phân loại và thiết lập chỉ số phân loại hay còn được gọi là tổng hợp số phân loại.  Phương pháp chung phân loại tài liệu: Sự thống nhất về mặt phương pháp trong quy trình phân loại có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng tổ chức kho tài liệu theo nội dung; Các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện. Phương pháp phân loại chung bao gồm: quy tắc, quy định cho việc phân loại tài liệu thuộc mọi lĩnh vực tri thức, mọi loại hình thức tài liệu; Không phụ thuộc vào cấu tạo của bảng phân loại tài liệu cụ thể nào.  Các nguyên tắc của yêu cầu cơ bản của phân loại tài liệu nói chung: SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 23 Các nguyên tắc:  Phải căn cứ vào dấu hiệu tài liệu thể hiện: Nội dung tài liệu, Hình thức tài liệu; Tác dụng đối với độc giả.  Phải trực diện với tài liệu  Ưu tiên các vấn đề cụ thể trước, vấn đề trừu tượng sau, cái riêng trước cái chung. Tài liệu nói về ứng dụng lĩnh vực tri thức này trong lĩnh vực tri thức khác thì sắp xếp ở mục Khoa học ứng dụng. Các yêu cầu:  Xác định mục đích phân loại tài liệu để làm gì?  Đản bảo tính giai cấp và tính đảng trong phân loại.  Xác định độ chính xác của bảng phân loại.  Xác định nội dung chuyên ngành và diện phục vụ.  Chuẩn bị hộp phiếu hướng dẫn phân loại.  Quy trình phân loại tài liệu:  Phân tích và xác định nội dung tài liệu.  Xác định vị trí môn loại trong khung phân loại  Định ký hiệu phân loại cho tài liệu, ghi ký hiệu phân loại vào tài liệu, phiếu mô tả tài liệu hoặc biểu ghi. Những khó khăn khi phân loại tài liệu  Khi phân loại tài liệu em thường gặp khó khăn khi xác định chủ đề chính. Việc xác lập trật tự trích dẫn trong phân tích chủ đề là quan trọng. Với một thứ tự trích dẫn đã được phân tích, ta sẽ quyết định những khía cạnh phụ nào được đại diện bởi những ký hiệu phân loại sẽ được cộng thêm vào số căn bản.  Chọn chỉ số phân loại thích hợp.  Khi chọn được chỉ số thì lại gặp khó khăn khi ghép với bảng phụ, những ký hiệu từ các bảng phụ được cộng vào số căn bản theo quy định chặt chẽ khiến cho chỉ số phân loại mang ý nghĩa đầy đủ hơn. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 24 Ngoài ra khi phân loại em còn có được sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin của thư viện quốc gia và một số thư viện khác để có thể tìm được một chỉ số phân loại chính xác. III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1. Thuận lợi: Thư viện được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, hiện nay Thư viện đã được xây dựng mới và có trang thiết bị, cơ sở vật chất khá đầy đủ. Diện tích phòng Thư viện tuy không đực rộng nhưng được trang bị hệ thống đèn, quạt, hệ thống ánh sáng được đảm bảo phục vụ cho người đọc một cách tốt nhất. Vị trí của Thư viện thuận lợi cho học sinh và giáo viên tìm đến thư viện vì hiện nay thư viện được đặt tại vị trí gần phòng học của học sinh và phòng giáo viên nên thuận tiện cho giáo viên và học sinh tìm đến thư viện vào giờ ra chơi. Thư viện phục vụ bạn đọc theo hệ thống kho mở không theo kho đóng. Kho đóng là kho độc giả không được vào tiếp cận với tài liệu, chỉ cán bộ thư viện có liên quan mới được phép ra vào kho. Kho mở có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc chọn lựa tài liệu, đọc ngay tại chỗ, không mất thời gian viết phiếu yêu cầu và chờ đợi, rất thích hợp với phương châm tổ chức và hoạt động của thư viện ngày nay là thư viện mở và nguồn mở. Trong kho mở, việc tài liệu được sắp xếp theo các ngành, lĩnh vực khoa học đã giúp cho người đọc xác định nhanh vị trí tài liệu của ngành mình cần và tiếp cận được nhiều tài liệu của cùng một lĩnh vực. Có đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy và học, có đủ các phòng chức năng giúp thư viện phục vụ một cách tốt hơn. 2. Khó khăn: Khi phục vụ theo kho mở cũng có những nhược điểm như khó quản lý được chặt chẽ tài liệu trong kho, hay như, phải dồn giãn kho khi tài liệu nhiều lên theo thời gian. Cho nên, nếu không tính toán kỹ có thể gây lãng phí lớn. Vì diện tích Thư viện còn hạn chế nên Thư viện vẫn chưa có được nơi để tổ chức kho đóng. Trong kho đóng, tài liệu được sắp xếp trước hết theo ngôn ngữ, sau đó theo khổ cỡ (chiều cao gáy sách) và cuối cùng là theo thứ tự sách nhập về thư viện. Tổ chức theo hình thức SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 25 kho đóng có ưu điểm là: quản lý và bảo vệ tài liệu được dễ dàng, trật tự sách trong kho không bị xáo trộn, tiết kiệm được diện tích giá kệ (do sách cùng cỡ xếp cạnh nhau thành từng đợt, không phải dự trữ chỗ). Tuy nhiên, kho đóng có hạn chế là ít thuận tiện cho người đọc, vì họ phải viết phiếu yêu cầu (dựa trên những thông tin ngắn gọn trên phiếu mục lục hay biểu ghi thư mục), chờ đợi lấy sách, không được xem lướt qua nội dung sách trước khi quyết định mượn. IV. CẢM NHẬN VỀ NGÀNH THƯ VIỆN 1. Quan hệ của cán bộ thư viện với giáo viên và dịch vụ dành cho giáo viên Để có thể thay đổi cách dạy và học trong giáo viên và học sinh, cán bộ thư viện cần phải tác động vào giáo viên vì đó chính là nhân tố thúc đẩy sự thay đổi của học sinh. Làm được điều này cần phải có sự phối hợp giữa cán bộ thư viện và giáo viên giảng dạy. Việc này sẽ giúp cải thiện quá trình học tập của học sinh và chất lượng đầu ra. Hiện nay thư viện luôn bám sát vào chương trình học của học sinh trong trường và luôn đề ra những phương án bổ sung các danh mục tài liệu phù hợp cho môn học đó. Danh mục này có thể bao gồm cả tài liệu in có tại thư viện ví dụ như ngành thư viện thông tin đã thiếu rất nhiều tài liệu chuyên môn nhưng thư viện đã cung cấp một số tài kiêu chuyên môn bằng các tài liệu photo. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy nếu giáo viên đã từng sử dụng thư viện và các dịch vụ thư viện thì họ sẽ có xu hướng sử dụng thư viện nhiều hơn để phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Vì thư viện là nơi lưu trữ những tài liệu tham khảo phong phú, tuy ngày nay công nghệ thông tin phát triển ta có thể tìm kiếm những gì mình muốn thông qua mạng internet nhưng trên mạng vẫn không cung cấp đủ tài liệu bằng thư viện. Trường hợp giáo viên ít sử dụng thư viện có thể là do họ còn chưa nhận thức được vai trò mà thư viện có thể đóng góp cho việc giảng dạy của giáo viên. Và một trong các cách giải quyết vấn đề này là giáo viên cần phải biết được các nguồn tài liệu, dịch vụ mà nó có thể cung cấp cho giáo viên để phục vụ công tác giảng dạy của mình được nâng cao. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 26 Một điều nữa có thể làm để cải thiện chất lượng sử dụng thư viện đó là đảm bảo rằng tất cả các trường học phải được bố trí một cán bộ thư viện chuyên trách và được đào tạo bài bản về thư viện. Hiện tại, tuyệt đại đa số các trường học tại Việt Nam không có vị trí cán bộ thư viện chuyên trách mà thường vị trí này được giao cho các giáo viên kiêm nhiệm, không có chuyên môn thư viện đảm trách. Một cán bộ thư viện chuyên trách sẽ có đủ thời gian để đóng góp vai trò tích cực chủ động hơn trong việc quảng bá việc sử dụng thư viện trong việc giảng dạy, các hoạt động ngoại khóa, các bài tập của học sinh cũng như để giáo viên và học sinh giải trí. Một cán bộ thư viện chuyên trách cũng sẽ giúp cải thiện kiến thức thông tin của giáo viên và học sinh. Để làm được việc này, thư viện cũng cần được bổ sung tài liệu một cách đầy đủ, phù hợp với nhu cầu giảng dạy, học tập và giải trí của giáo viên và học sinh. Thêm vào đó, cán bộ thư viện cũng phải tìm cách để giáo viên tham gia vào việc đánh giá kho tư liệu của thư viện xem có phù hợp hay không cũng như tìm cách để giáo viên giúp đỡ trong việc lựa chọn tài liệu mới cho phù hợp với trường. Những cách hợp tác này có thể giúp giảm thiểu những nhận thức chưa phù hợp về kho tài liệu thư viện, dịch vụ thư viện cũng như các trang thiết bị thư viện. 2. Quan hệ của cán bộ thư viện với học sinh và dịch vụ dành cho học sinh Có lẽ yếu tố quan trọng nhất tác động đến vai trò của thư viện trường học và cán bộ thư viện trường học trước sự bùng nổ thông tin, đặc biệt là các nguồn thông tin điện tử đã diễn ra trong những năm gần đây. Với lượng thông tin khổng lồ hiện hữu trên Internet, với sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin, và chất lượng còn chưa được kiểm định của thông tin, vai trò của cán bộ thư viện trường học ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thư viện không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp các nguồn tài liệu cho học sinh mà ngày nay thư viện, cùng với các cơ quan khác, quan tâm đến việc tạo ra cộng đồng những người có kỹ năng học tập suốt đời, trong đó, các kỹ năng xác định, sử dụng và đánh giá thông tin là một phần quan trọng. Và kỹ năng thông tin chính là một phần then chốt trong các dịch vụ thư viện. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 27 3. Nhiệm vụ của thư viện a. Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất , trang thiết bị và sách báo theo quy định chung. Lập kế hoạch bổ sung tài liệu, sách báo hàng năm theo chương trình đào tạo của nhà trường. b. Bổ sung, trao đổi, phân tích xử lí, bảo quản các loại hình tài liệu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống tra cứu , tìm kiếm phù hợp, hướng dẫn bạn đọc truy cập, khai thác kho tư liệu một cách hiệu quả c. Phục vụ bạn đọc, thông tin, biên mục, thư mục và tra cứu tài liệu. Làm công tác giới thiệu sách cho bạn đọc. d. Giữ gìn, bảo quản và sử dụng tốt các loại sách báo, tài liệu. Lưu trữ, thanh lý sách báo và tài liệu; giáo trình và tài liệu tham khảo theo đúng các quy định của Nhà nước. e. Kiểm kê kho sách và phòng đọc giáo trình theo đúng chế độ quy định. 4. Nhiệm vụ của người cán bộ thư viện: Người cán bộ thư viện có nhiệm vụ to lớn là góp phần cùng giáo viên, học sinh toàn trường nâng cao chất lượng giảng dạy toàn diện. Hướng dẫn bạn đọc tìm được tài liệu phù hợp với yêu cầu hoặc vào kho tìm tài liệu cho bạn đọc khi có yêu cầu; xử lí báo, tạp chí hàng ngày được nhập vào thư viện; đóng dấu và vào sổ các loại báo, các tạp chí đúng với từng tên gọi, số báo - tạp chí, ngày phát hành...; xếp các loại báo, tạp chí mới lên giá để phục vụ và xếp vào kho các báo, tạp chí đã qua phục vụ. Việc sắp xếp báo, tạp chí vào kho cũng phải theo thứ tự (theo số báo, tạp chí) nhằm giúp thư viện quản lí và kiểm kê dễ dàng. Kiểm tra và thống kê số lượng tài liệu mượn - trả hàng ngày, trong quá trình phục vụ người phục vụ phải nắm vững về các loại hồ sơ, sổ sách: sổ mượn tài liệu tập thể, cá nhân; sổ mượn sách của giáo viên, sổ đăng kí photo tài liệu, sổ nhận công văn... có như thế người phục vụ mới không lúng túng trong công tác của mình. Thường xuyên vệ sinh thư viện hàng ngày, nhắc nhở bạn đọc giữ gìn vệ sinh và trật tự chung, ý thức sử dụng tài liệu; đồng thời phải thường xuyên sắp xếp lại tài liệu, các vật dụng tại thư viện để giữ gìn mỹ quang chung cho thư viện. Trong công tác bạn đọc có nhiều thuận lợi: SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 28 Hình thức tổ chức, sắp xếp tài liệu khoa học, dễ quan sát (mỗi vùng được sắp xếp trên giá theo một hệ thống nhất định, tạo thuận lợi cho cả cán bộ thư viện và bạn đọc trong quản lí và tìm kiếm tài liệu. Đối tượng phục vụ chủ yếu của thư viện là cán bộ, giảng viên và sinh viên. Vì thư viện luôn có những chương trình giới thiệu về những hoạt động của thư viện từ đầu năm học, những buổi giới thiệu sách, chương trình thư viện giao lưu với bạn đọc...qua đó nội quy và các nguyên tắc trong việc sử dụng thư viện cũng được phổ biến rộng rãi; thư viện nằm trong môi trường sư phạm nên nhận thức và ý thức của mọi người khá cao Tuy nhiên, phòng phục vụ còn hạn chế nên có những tài liệu được lưu trữ trong kho, khi bạn đọc có nhu cầu thì người phục vụ phải vào kho tìm cho bạn đọc, tài liệu trong kho khá nhiều, trong khi đó không gian kho còn rất hạn chế nên để tìm được một tài liệu phù hợp với bạn đọc cũng gặp nhiều khó khăn. 5. Cảm nghĩ qua ba tuần thực tập. Trong những năm gần đây, sự nghiệp thư viện đã và đang được quan tâm đầu tư phát triển nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước ta không ngừng thúc đẩy sự nghiệp thư viện phát triển ở các tỉnh, thành phố và các trường Đại học - Cao đẳng. Hiện nay các thư viện công cộng được xây dựng theo hệ thống tỉnh - huyện - xã phục vụ nhu cầu đọc sách báo của người dân. Thư viện trường học không chỉ có mặt ở các trường Đại học - Cao đẳng mà mỗi trường trung học phổ thông, trung học cơ sở đều có cơ sở thư viện đáp ứng nhu cầu tra cứu, học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên.... Khi lần đầu em trực tiếp làm công việc, mặt dù còn gặp nhiều trở ngại nhưng chỉ sau vài ngày thì thích nghi với công việc của một cán bộ thư viện. Trong thư viện cán bộ thư viện làm các công tác xử lý nghiệp vụ tài liệu, biên mục, thông tin chuyên đề....và được sự hướng dẫn, phân công của cán bộ thư viện nhóm em đảm nhiệm công việc: dán nhãn phân loại tài liệu, dán nhãn mã vạch, thống kê tài liệu nhằm tạo lập cơ sở dữ liệu, sắp xếp lại tài liệu trong kho. Nguồn tài liệu trong kho của thư viện phải được quản lý một cách khoa học và làm thế nào để bạn đọc có thể sử dụng được nguồn tài liệu này. Công việc này SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 29 nhẹ nhàng nhưng đóng vai trò quan trọng trong công tác thư viện, mỗi công việc trong thư viện đều có ý nghĩa khác nhau nhưng co liên quan mật thiết với nhau, đòi hỏi người thủ thư phải vững về nghiệp vụ. Phân loại tài liệu nhăm mục đích dễ quản lý và khai thác sử dụng khi bạn đọc có nhu cầu. Đây là khâu đầu tiên khi tài liệu nhập vào thư viện nó cần phải được phân loại và dán nhãn phân loại,tiếp theo tài liệu sẽ được xử lý nghiệp vụ về mặt nội dung như định chủ đề, môn loại, từ khoá .... các khâu này nối tiếp với nhau. Đối với thư viện truyền thống thì các khâu từ sau khi tài liệu được đưa về thư viện đều xử lý theo phương pháp thủ công đến khâu lưu hành của tài liệu. Khi chuyển đổi sang hình thức tự động hoá, đòi hỏi cần phải có trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác thư viện thì toàn bộ công việc đó xử lý toàn bộ trên máy và người cán bộ thư viện phải có trình độ tin học, nghiệp vụ, những kỹ năng cần thiết. Công tác phục vụ mượn trả tài liệu quan lí trên máy, thuận tiện cho việc nượn trả tài liệu rút ngắn thời gian phục vụ. Để làm được điều này ta cần phải dán nhãn mã vạch cho tài liệu để có thể quản lý thông qua các chương trình quản lý thư viện và sử dụng khai thác có hiệu qua cơ sở dữ liệu của thư viện. Trước đây, em chưa bao giờ nghĩ mình sẽ là một cán bộ thư viện em cũng chưa hình dung ra người cán bộ thư viện sẽ phải làm những công việc gì. Là một sinh viên ngành thư viện thông tin, đôi lúc em cảm thấy buồn vì nhiều người chưa xem trọng ngành này. Những ngày đầu đi học là những ngày em phải đối mặt với những ánh mắt kì lạ và những câu nói tương tự như: "Nghề này là nghề hẩm hiu nhất, làm nhiều lương ít", hay "nghề thư viện thì có gì đâu mà phải học, suốt ngày chỉ ngồi trong thư viện đọc sách báo là xong". Dường như, em có cảm giác nhân viên thư viện không được coi trọng. Trong xã hội, không một nghề nghiệp chân chính nào mà không đem lại lợi ích cho xã hội, từ những công việc bình thường nhất cho đến những công việc giữ vai trò quan trọng trong xã hội. Nhưng đến lúc này, khi đã tiếp xúc trực tiếp với công việc dù chỉ trong ba tuần lễ em đã thấy yêu thích công việc của mình. Những ngày đầu em còn rất hoang mang và chán nản, nhưng càng học em lại nhận ra rằng đây không phải là quyết định sai. Khi xác định được mình học cái gì và SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 30 thực tế ra trường mình sẽ làm gì, làm ở đâu, vị trí nào, muốn làm tốt nó ngoài chuyên ngành còn phải học thêm cái gì ? Từ đó tạo nên động lực để phấn đấu. Nhưng quả thật trải qua ba tuần lễ đi thực tế em nhận biết được nhiều điều, công việc của người làm cán bộ thư viện hiện nay rất khó khăn và phức tạp vì điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của cơ quan cấp trên. Hiện nay, hệ thống thư viện trường học đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư, nâng cấp, phát triển rất nhiều. Thư viện ở các trường Đại học - Cao đẳng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của hoạt động thư viện như: Bổ sung, xử lý tài liệu, biên soạn thư mục, phục vụ bạn đọc.... Nhưng cũng còn rất nhiều thư viện chưa được quan tâm chú ý phát triển đúng mức. Do là một sinh viên thực tập nên kinh nghiệm làm việc chưa có, vốn kiến thức tích lũy trong học tập còn nhiều hạn chế nên em còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cán bộ Thư viện đã tạo điều kiện em hoàn thành tốt đợt thực tế. Qua đó, em còn học hỏi được nhiều kinh nghiệm phục vụ cho công việc của mình sau này. Thời gian thực tế là khoảng thời gian nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên ngành thư viện như chúng em được tiếp cận trực tiếp với công việc, giúp chúng em hình dung những việc mình cần phải làm trong hiện tại và cả trong tương lai. Trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay, em nhận thấy rằng thư viện không chỉ là nơi lưu trữ tài liệu mà còn là nơi cung cấp và hướng dẫn thông tin cho người dùng tin. Dù là thư viện truyền thống hay thư viện hiện đại thì đối tượng và mục tiêu phục vụ vẫn là đáp ứng nhu cầu tin . Để làm được điều này, yêu cầu kiến thức năng lực của cán bộ thư viện phải ngày càng được nâng cao. Để đáp ứng yêu cầu của thư viện hiện đại, người cán bộ thư viện cần có những kiến thức cơ bản về các ngành khoa học thư viện, khoa học thông tin, công nghệ thông tin và một số chuyên ngành cụ thể khác. Khả năng nắm bắt thông tin cao, có phản ứng nhanh nhạy với các nguồn thông tin khác nhau, có kỹ năng trong việc tìn kiếm thông tin. Và có kỹ năng xử lý làm tăng giá trị của thông tin, có khả năng sàng lọc và đánh giá, thu thập bổ sung và tổ chức quản lý thông tin. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 31 Phổ biến thông tin đến người sử dụng đúng lúc, đúng đối tượng; năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Tuy ngành thư viện còn non trẻ nhưng các môn khoa học của nó rất hay, rất thực tế, không xa vời. Đây là ngành không trực tiếp tạo ra của cải nhưng là phương tiện gia tăng tri thức cho xã hội. Với vai trò là cán bộ thư viện trong tương lai, em thấy bản thân mình cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, chú trọng tin học và ngoại ngữ, rèn luyện tác phong của người làm cộng tác thư viện: yêu nghề, tận tụy, nhiệt tình với công việc, với bạn đọc. Để có thể góp phần nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, phục vụ có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục và đóng góp phần nào vào công cuộc xây dựng, phát triển nước nhà. V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA BA TUẦN THỰC TẬP Những nội dung kiến thức lý thuyết được củng cố: Ôn lại kiến thức về mô tả tài liệu, phân loại tài liệu, trong trường em đã được học rất nhiều môn chuyên ngành nhưng không có điều kiện vận dụng vào thực tế nên qua đợt thực tập này giúp em vận dụng lí thuyết vào thực tế để thấy được sự khác nhau giữa học lí thuyết và thực hành. Kĩ năng thực hành được học hỏi: biết cách dán nhãn, tập hợp tài liệu để không xảy ra thiếu xót và sai khi làm việc, thực hành biên mục tài liệu giúp em biết cách tìm kiếm tài liệu và có thể chỉnh sửa những bảng ghi mà mình biên mục sai, phải biết linh hoạt trong cách làm và phải chuyên tâm trong công việc. Những kinh nghiệm thực tiễn được tích lũy: khi biên mục tài liệu em đã nắm được một số kĩ năng nhập máy và biết cách xác định các nhãn trường để công việc được làm nhanh hơn, khi gặp khó khăn em còn được sự giúp đỡ của cô và các bạn nên cũng đã tích lũy được một số kinh nghiệm thực tế khi làm việc, phải có lòng kiên nhẫn khi làm việc, khi làm việc phải cẩn thận và phải có kế hoạch rõ ràng SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 32 VI. ĐỀ XUẤT, ĐỀ NGHỊ KLF nên đưa vốn tài liệu vốn có vào phục vụ bạn đọc vì số tài liệu này rất hay và rất hữu ích đối với bạn đọc và phù hợp với các ngành nghề mà trường đào tạo và nhu cầu tìm hiểu của bạn đọc, nếu không đưa những tài liệu này ra phục vụ thì bạn đọc không thể biết được những tài liệu này hữu ích như thế nào và giúp nhiều cho bản thân mình Thư viện cần trang bị thêm máy tính và nâng cấp hệ thống máy tính hiện có và số máy này còn ít và đã cũ nên cần thay đổi và nâng cấp để phục vụ cho công việc. SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 33 LỜI CẢM ƠN Qua 3 tuần thực tập, tuy thời gian không nhiều nhưng nhờ sự giúp đỡ của trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng và được sự hướng dẫn của Cán bộ thư viện trường đã tạo mọi điều kiện cho chúng em thực tập để trao dồi thêm kiến thức vàm hành trên trên con đường sự nghiệp sau này. Tuy chỉ vài ngày mà em đã học được thêm nhiều điều mới và có cơ hội thực hành những kiến thứcđã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Qua đợt thực tập này, tuy với cương vị là sinh viên thực tập nhưng em tự biết ý thức trong công việc, tạo cho mình tinh thần tự giác, say mê công việc. Do còn là sinh viên thực tập nên em cũng cò nhiều thiếu xót và có những việc chưa biết làm nhưng được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô Huệ là người hướng dẫn đã giúp em nhận thấy được những khuyết điểm của mình. Em xin chân thành cám ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành công việc được giao, và em xin cám ơn cô Huệ đã hướng dẫn em tận tình trong công việc và giúp em hoàn thành công việc tốt. Sóc Trăng, ngày 03 tháng 03 năm 2011 Ký tên Nguyễn Thị Bích Trâm SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 34 NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_thu_hoach_tram_5927.pdf
Luận văn liên quan