Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, đặc biệt các quy
hoạch ngành, chuyên ngành mà địa phương có lợi thế phát triển để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu TTCN: Để đảm bảo cho sự phát triển đúng định hướng, do đó mọi quy
hoạch phát triển các ngành, xác định rõ các ngành mũi nhọn, sản phẩm chủ lực của
tỉnh để định hướng phát triển bằng những chính sách ưu đãi cụ thể khuyến khích và
thu hút đầu tư; Tổ chức công bố công khai quy hoạch phát triển ngành nghề, nhóm
sản phẩm chủ lực của tỉnh để cơ sở biết và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng
quy hoạch; Có chính huy động nguồn lực tập trung đầu tư vào các ngành các lĩnh
vực mà địa phương có lợi thế phát triển.
Thư hai, khuyến khích đa dạng hóa các loại hình cơ sở , nhất là các loại hình
cơ sở có khả năng huy động tốt nguồn lực vào sản xuất kinh doanh: Mở rộng liên
doanh liên kết hình thành một số cơ sở mạnh sản xuất các sản phẩm, mặt hàng chủ
lực để tăng cường xuất khẩu
109 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âu đời, người
dân tỉnh Quảng Trị có truyền thống cần cù và sớm nắm bắt được xu hướng phát
triển của thời kỳ hội nhập nên nhiều ngành nghề có sự phát triển mạnh; Nguồn
nguyên liệu phục vụ sản xuất TTCN trên địa bàn tỉnh rất dồi dào, đã góp phần hạ
được giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm TTCN cùng loại trên thị
trường.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
70
2.4.2. Những hạn chế của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị
- Nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh Quảng Trị cho đầu tư phát triển TTCN còn
hạn chế. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng công nghiệp, thương mại còn thiếu
đồng bộ. Hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường ở các khu cụm, làng nghề một số nơi
chưa được đầu tư mạnh.
- Là tỉnh nghèo, nằm ở miền Trung cách xa các trung tâm kinh tế lớn của đất
nước nên các sản phẩm TTCN không tiếp cận được với thị trường lớn trong nước.
- Chưa có nhiều sản phẩm TTCN mang thương hiệu, năng lực cạnh tranh thấp,
tiến trình đô thị hóa phát triển mạnh vì vậy nhiều sản phẩm TTCN bị mai một, hoặc
bị suy vong.
- Cộng đồng cơ sở TTCN vừa nhỏ vừa yếu, số lượng còn ít, chủ yếu là cơ sở
hộ gia đình nên khả năng phát triển quy mô SXKD thấp.
- Phần lớn các cơ sở sản xuất TTCN thiếu vốn để sản xuất, trong khi đó các
nguồn vốn vay từ ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn nhân lực vẫn còn có nhiều hạn chế nhất là kiến thức quản lý, kiến
thức kinh tế, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật của chủ cơ sở sản xuất, chất
lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
- Tính liên kết, hợp tác đầu tư giữa các cơ sở sản xuất TTCN chưa được phát
huy. Chưa có sự gắn kết giữa cơ sở TTCN với công nghiệp và ngành dịch vụ.
- Sản phẩm phần lớn làm bằng thủ công, trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu,
mức độ ứng dụng KHCN thấp, đăng ký mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm chậm cải
tiến nên sản phẩm thiếu tính cạnh tranh.
- Khâu tiếp thị, xúc tiến thương mại vẫn mang tính tự phát, dàn trải, thiếu
chuyên nghiệp hiệu quả chưa cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Quảng Trị
- Tỉnh Quảng Trị là tỉnh mới phát triển khả năng cân đối ngân sách còn khó
khăn nên các chương trình chính sách hỗ trợ của nhà nước còn ít, tuy có sự tác động
khuyến khích nhưng chưa cao.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
71
- Tỉnh Quảng Trị chưa thực sự khơi dậy được nguồn lực, khuyến khích được
sự phát triển các loại hình cơ sở tư nhân tham gia vào ngành nghề TTCN. Trong
khi một số chính sách vẫn chưa được quan tâm.
- Chính quyền tỉnh vẫn chưa tìm ra cách thức đào tạo nghề phù hợp với đặc
điểm các loại ngành nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển
TTCN.
- Vẫn còn nhiều sự chồng chéo trong thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
TTCN của tỉnh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Theo cách tiếp cận cơ sở lý luận Chương 1, cụ thể nội dung phát triển TTCN;
Chương 2 luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng phát triển TTCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị một cách chi tiết, khách quan về số lượng, quy mô cơ sở ; quy mô
chất lượng các yếu tố nguồn lực của cơ sở ; cơ cấu cơ sở theo ngành, loại hình và
địa bàn hoạt động; hiệu quản sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của TTCN đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua.
Trong Chương 2, luận văn đã đề cập đến điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh Quảng Trị ảnh hướng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của TTCN. Dựa trên các tài liệu, số liệu thu thập được từ các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh, luận văn đã đánh giá được những thành tựu, hạn chế trong
quá trình phát triển. Luận văn đã đưa ra một số nguyên nhân của những mặt tồn tại
để tìm ra giải pháp phát triển TTCN trong những năm đến.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
72
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1.1. Bối cảnh của sự phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong
giai đoạn hiện nay
Ngành công nghiệp nói chung và ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng
trị phát triển trong bối cảnh hiện nay có nhiều cơ hội và thách thức đó là:
- Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại tự do TPP và các hiệp định thương
mại tự do cũng như quan hệ thương mại với hơn 55 nước là cơ hội để thu hút đầu
tư, đổi mới công nghệ, vừa là cơ hội cho ngành TTCN phát triển thị trường.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của ngành dịch vụ, du
lịch là cơ hội cho việc phát triển thị trường sản phẩm TTCN.
- Tỉnh Quảng Trị đang thực hiện nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ và chủ
trương xem trọng khu vực kinh tế tư nhân là cơ hội phát triển TTCN.
- Nhận thức và sự năng động của người dân ngày càng tiếp cận được với nền
kinh tế tri thức đặt ra những cơ hội mới cho phát triển TTCN. Bên cạnh những thời
cơ, thuận lợi như trên, quá trình phát triển ngành nghề TTCN ở tỉnh Quảng Trị nói
chung và khu vực ngoại ô thành thị cũng như nông thôn đang đứng trước những
thách thức không nhỏ:
- Vị trí địa kinh tế không thuận lợi; khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, chịu ảnh
hưởng của thiên tai, hạn hán, lụt bão ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất TTCN.
- Các Hiệp định thương mại ký kết sẽ cắt giảm thuế đối với các sản phẩm
TTCN cùng loại của các nước thành viên; bên cạnh đó thị trường nội địa các sản
phẩm cùng loại đang ngày càng phát triển là một thách thức, cạnh tranh lớn.
- Thị trường tín dụng còn khó khăn là thách thức không nhỏ cho sự phát triển
quy mô sản xuất của ngành nghề TTCN.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ ki h tế Huế
73
- Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ngày càng cao về mẫu mã và chấtlượng
sản phẩm đòi hỏi các sản phẩm TTCN không ngừng cải tiến. Một số ngành nghề
truyền thống có xu hướng ngày càng mai một do hiệu quả kinh tế thấp và tư tưởng
bí quyết nghề chỉ lưu truyền trong gia đình.
- Nguy cơ khan hiếm nguồn nguyên liệu; bên cạnh đó tình trạng ô nhiễm môi
trường, xu hướng đô thị hóa và sự phát triển của nền đại công nghiệp sẽ gây nhiều
trở ngại cho ngành TTCN.
3.1.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng
Trị hiện nay
Trước những bối cảnh, thời cơ và thách thức như trên, để các cơ sở , các cơ sở
sản xuất TTCN phát triển nhanh và bền vững trong xu hướng hội nhập, cần quan
tâm đến một số vấn đề đang đặt ra như sau:
- Một là, cần lựa chọn những ngành nghề truyền thống có lợi thế để ưu tiên hỗ
trợ chính sách phát triển cao nhất, như các chính sách tạo vốn, hỗ trợ thị trường, xây
dựng thương hiệu, nâng cao năng lực sản xuất để phát triển mạnh về quy mô sản
xuất.
- Hai là, trong xu thế chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng cao, không cho
phép một cơ sở , cơ sở sản xuất tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh, mà thay
vào đó là các cơ sở nhỏ, cơ sở sản xuất là vệ tinh của cơ sở lớn. Cần định hướng
và có chính sách du nhập các ngành nghề mới, khuyến khích các cơ sở , cơ sở sản
xuất TTCN trở thành những xí nghiệp gia công những bộ phận đơn giản trong các
sản phẩm của các cơ sở lớn, ngược lại các cơ sở lớn là đầu mối thu mua, tiêu thụ
sản phẩm cho cơ sở TTCN.
- Ba là, để cải thiện và ứng phó với sức ép cạnh tranh trong quá trình hội nhập,
cơ sở , cơ sở sản xuất TTCN cần phải luôn học hỏi và giữ tâm thế chủ động trong
mọi tình huống. Cần chủ động chuẩn bị chu đáo nhằm cạnh tranh với hàng hóa nhập
khẩu có mức giá ngày càng giảm bằng cách xây dựng các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu;
chủ động nâng cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, có chiến
lược kinh doanh phù hợp để giữ vững thị phần.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
74
- Thứ tư là, cần đảm bảo rằng, các sản phẩm TTCN phải có đủ nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời sản phẩm sản xuất ra cũng cần đáp ứng được
thị trường mà sản phẩm TTCN hướng đến. Do vậy cần có giải pháp toàn diện cải
thiện chuỗi cung sản phẩm TTCN một cách hiệu quả nhất.
- Năm là, thông thường những chính sách hỗ trợ của nhà nước như hỗ trợ mặt
bằng sản xuất, hỗ trợ vốn, đào tạo nghề... sẽ không phát huy hiệu quả tức thời, mà
mỗi khi sự hỗ trợ đó tạo ra sự phát triển đồng bộ sẽ là động lực lớn cho sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy, tỉnh Quảng Trị cần nhanh chóng xây dựng
các kế hoạch và chương trình hỗ trợ mạnh mẽ cho các cơ sở , cơ sở sản xuất TTCN
phát triển.
3.1.3. Quan điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp
Với quan điểm “công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp vùng nông thôn”
(cũng như các vùng ngoại ô thành thị) là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Quan điểm phát triển TTCN tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay là:
- Phát triển TTCN phải gắn với quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa phải lấy TTCN
khởi đầu để chuyển sản xuất thuần nông, bán thuần nông sang ngành nghề, dịch vụ,
chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và xóa đói giảm nghèo gắn với chương
trình nông thôn mới.
- Phát triển ngành nghề TTCN là tiền đề để thực hiện mục tiêu xây dựng các vùng
ven đô thị, phải dựa trên nội lực của mỗi địa phương; khai thác triệt để tiềm năng sẵn
có để phát triển kinh tế nhằm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Quy hoạch phát triển TTCN gắn liền với quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch
ngành, kết hợp hài hòa nhiều loại hình kinh tế tham gia trong đó cần ưu tiên phát
triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Đẩy mạnh ứng dụng KHCN nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ
vào trong sản xuất TTCN, coi trọng chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm, kết
hợp giữa công nghệ cổ truyền và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng và tăng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm TTCN trên thị trường.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
75
- Phát triển TTCN phải coi trọng việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và
phát huy các truyền thống văn hóa, khôi phục ngành nghề truyền thống và du nhập
thêm ngành nghề mới trong quá trình hội nhập.
3.1.4. Định hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp từ nay đến năm 2025
- Từ những quan điểm về phát triển TTCN như trên, định hướng để phát triển
TTCN tỉnh Quảng Trị từ nay đến năm 2025 là:
3.1.4.1. Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng
ngành nghề
- Phát triển ngành nghề cơ khí sản xuất các loại công cụ, máy móc phục vụ
cho ngành nông nghiệp, chế biến, xây dựng, gia công và dịch vụ sửa chữa cơ khí.
- Phát triển nhóm ngành dệt, may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, gắn ngành dệt may với khu vực ngoại ô bán thành thị. Ưu tiên quy
hoạch định hướng du nhập một số nghề phụ trợ ngành may công nghiệp.
- Phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống, kết hợp phát triển dịch vụ du lịch, du lịch trải nghiệm, tăng giá trị
xuất khẩu tại chỗ.
- Phát triển nhóm ngành vật liệu xây dựng, cao su phục vụ cho nhu cầu xây
dựng nhà ở, các công trình cơ sở hạ tầng, cơ giới.
3.1.4.2. Đẩy mạnh phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp có tiềm năng, có
lợi thế so sánh mang lại giá trị kinh tế cao
- Phát triển các nghề có tiềm năng về thị trường trong nước và xuất khẩu như:
mặt hàng dệt, may mặc và các loại sản phẩm từ nông lâm, thủy sản.
- Ưu tiên phát triển TTCN gia công và sản xuất hàng phụ trợ cho các ngành
công nghiệp dệt may, điện tử, gia công lắp ráp các công đoạn của công nghiệp công
nghệ cao; du nhập thêm các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
3.1.4.3. Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng đa dạng hóa các hình thức
tổ chức sản xuất
Cần phát huy những ưu điểm trong tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản
xuất, cũng như vai trò đầu mối liên kết và bao tiêu sản phẩm của các doanh nghiệp,
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
76
cơ sở TTCN. Cần đa dạng hình thức tổ chức sản xuất để tạo ra sự liên kết, hỗ trợ và
bổ sung cho nhau trong thu hút nguồn lực, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sớm hình thành các loại hình cơ sở nhỏ và vừa sản xuất TTCN, chuyển dần
hình thức hộ cá thể thành cơ sở tư nhân bằng các chính sách ưu đãi đặc biệt.
3.1.4.4. Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở bảo tồn các công nghệ
truyền thống với ứng dụng công nghệ mới
Tiếp tục phát huy những sản phẩm có công nghệ truyền thống tạo ra những
sản phẩm có giá trị văn hoá cao, sản xuất bằng công cụ thủ công; hướng bảo tồn và
phát triển các ngành nghề truyền thống theo nguyên tắc hiện đại hoá công nghệ
truyền thống và truyền thống hoá công nghệ hiện đại hoặc có sự kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại.
3.1.4.5. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị gắn liền
với quá trình xây dựng đô thị mới
Phát triển TTCN cần gắn với mục tiêu tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
dân, tăng tích luỹ để phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện mục tiêu xây dựng đô thị
mới gắn với gìn giữ và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, giữ gìn
cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ
3.2.1.Giải pháp gia tăng số lượng, quy mô Cơ sở TTCN
Thứ nhất, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu chi phí, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và kể cả rút
khỏi thị trường:
- Tiếp tục rà soát các văn bàn quy phạm phạm luật, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung những quy đinh không rõ ràng, chồng chéo và không phù hợp với thực tế,
những quy định của địa phương không phù hợp với pháp luật của Nhà nước hoặc
khi thực hiện gây khó khăn, tốn kém về chi phí thời gian và công sức của cơ sở
trong lĩnh vực đăng ký thành lập, đăng ký đầu tư, cấp phép xây dựng, gia nhập thị
trường, chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
77
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập,
đăng ký đầu tư. Công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính. Đẩy mạnh tin học
hoá tại bộ phận “một cửa” và “một cửa liên thông” trong quy trình xử lý giải quyết
thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. Tăng cường sự
phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc giải
quyết những vấn đề về pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập, đầu tư và hoạt
động của cơ sở TTCN.
- Thực hiện có hiệu quả mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” trong các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh, xét cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện), đặc biệt là thống nhất trình tự “một cửa” từ chủ trương chấp thuận đầu tư
- hợp đồng thuê đất - giao đất, cấp giấy chứng chỉ quy hoạch và giấy phép xây dựng
(hiện nay đang là khâu yếu nhất).
Thứ hai, tăng cường các hoạt động hỗ trợ cơ sở ra đời và phát triển:
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các loại hình TTCN;
Thực hiện chế độ ưu đãi nhất đối với cơ sở trong khuôn khổ luật pháp và chính
sách cho phép, đặc biệt đối với những ngành cần khuyến khích phát triển như sử
dụng công nghệ cao, cơ khí chế tạo, năng lượng, những ngành sử dụng nhiều lao
động, sản xuất hàng xuất khẩu nhiều, sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn khởi sự cơ sở và hỗ trợ pháp lý trong
việc thành lập cơ sở , Hỗ trợ những hộ kinh doanh cá thể có điều kiện chuyển đổi
thành doanh nghiệp để tổ chức sản xuất với qui mô lớn hơn, sử dụng được các công
cụ quản lý hiện đại vào sản xuất.
- Tăng cường công tác hậu kiểm; kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở
TTCN sau đăng ký kinh doanh, và kịp thời công bố các cơ sở đã đăng ký kinh doanh
nhưng không hoạt động hoặc hoạt động các ngành nghề khác với ngành nghề đã đăng
ký để có biện pháp ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả hơn, làm cho môi trường kinh
doanh ngày càng bình đẳng và trong sạch hơn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
78
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất kinh doanh để cho Cơ
sở TTCN có khả năng mở rộng quy mô:
- Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với các huyện thi, thành
phố trong tỉnh, dành một phần quỹ tương xứng phục vụ phát triển công nghiệp
thương mại. Đồng thời, tập trung huy động nguồn lực lập quy hoạch chi tiết và đầu
tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ các cụm, điểm công nghiệp, trung tâm thương mại,
kho bãi trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi mặt bằng sản xuất cho
khu vực TTCN.
- Công khai minh bạch quy hoạch, quy trình, thủ tục tiếp cận đất đai; nghiên
cứu ban hành quy chế ưu đãi (về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ tín dụng
đầu tư) nhằm thu hút các nguồn lực trong xã hội đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm,
điểm công nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống kho bãi dành cho Cơ sở TTCN.
Lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn
của chương trình xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn huy động khác để xây
dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng nông thôn.
- Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có, đồng
thời điều chỉnh các hình thức cho thuê đất. Hỗ trợ các Cơ sở TTCN sản xuất kinh
doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi khi đô thị và khu dân cư, vào các khu, cụm công
nghiệp để xử lý ô nhiễm một cách tập trung. Khuyến khích các cơ sở và nhà đầu tư
xây dựng, kinh doanh các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung tại các
khu, cụm công nghiệp.
- Rút ngắn quy trình, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực
hiện triệt để việc giao đất lâu dài cho người sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý cần thiết
cho người sử dụng đất (trong đó có cơ sở ) yên tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, tăng niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Triển khai thí điểm việc giao quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
và tài sản trên đất để giúp cơ sở TTCN có thể thế chấp vay vốn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp đất và tình hình sử dụng
đất trong các khu, cụm, điểm công nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
thống kê và thu hồi đất đang hoang hoá, sử dựng không đúng mực đích để chống
đầu cơ và giữa quỹ đất cho việc phát triển TTCN.
3.2.2.Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu TTCN
Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, đặc biệt các quy
hoạch ngành, chuyên ngành mà địa phương có lợi thế phát triển để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu TTCN: Để đảm bảo cho sự phát triển đúng định hướng, do đó mọi quy
hoạch phát triển các ngành, xác định rõ các ngành mũi nhọn, sản phẩm chủ lực của
tỉnh để định hướng phát triển bằng những chính sách ưu đãi cụ thể khuyến khích và
thu hút đầu tư; Tổ chức công bố công khai quy hoạch phát triển ngành nghề, nhóm
sản phẩm chủ lực của tỉnh để cơ sở biết và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng
quy hoạch; Có chính huy động nguồn lực tập trung đầu tư vào các ngành các lĩnh
vực mà địa phương có lợi thế phát triển.
Thư hai, khuyến khích đa dạng hóa các loại hình cơ sở , nhất là các loại hình
cơ sở có khả năng huy động tốt nguồn lực vào sản xuất kinh doanh: Mở rộng liên
doanh liên kết hình thành một số cơ sở mạnh sản xuất các sản phẩm, mặt hàng chủ
lực để tăng cường xuất khẩu.
Thứ ba, tập trung phát triển hạ tầng khu vực nông thôn nhằm thúc đẩy phát
triển cơ sở TTCN ở khu vực nông thôn phát triển: Huy động mọi nguồn lực cho
phát triển giao thông nông thôn và đô thị hình thành mạng lưới lưu chuyển hàng hóa
thông suốt, nhất là ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung; Phát triển và đầu tư
xây dựng các công trình phục vụ thương mại như chợ vùng nông thôn, biên giới.
3.2.3.Giải pháp huy động các nguồn lực phát triển TTCN
3.2.3.1.Tăng cường nguồn vốn cho Cơ sở TTCN
Thứ nhất, phát huy nội lực cơ sở TTCN: Đây là hướng cơ bản, lâu dài,
thường xuyên đối với chủ cơ sở, ngoài nguồn vốn trên, cơ sở TTCN còn nhiều biện
pháp huy động vốn trong khuôn khổ pháp luật dân sự và kinh tế. Để tiếp cận các
nguồn vốn của các quỹ và ngân hàng, Cơ sở TTCN phải có vốn đối ứng từ tích luỹ
vốn bằng tài sản hữu hình và vô hình, bằng uy tín và các mối quan hệ tích cực để
bảo đảm vốn kinh doanh.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
Thứ hai, mở rộng và phát triển các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực nông
thôn: Các quỹ tín dụng nhân dân có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển các cơ sở sản xuất nhỏ của địa phương. Đây là cơ sở cho việc hình thành các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp qui mô nhỏ ở nông thôn, là tiền đề cho các cơ sở
phát triển. Vì vậy, cần khuyến khích thành lập quỹ tín dụng nhân dân đồng thời xây
dựng chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động hỗ trợ cơ sở TTCN nhỏ và siêu nhỏ ở
khu vực nông thôn trong việc vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tích cực triển khai các hoạt động hỗ trợ gián tiếp về vốn cho khu vực
TTCN: Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các Cơ sở TTCN của tỉnh tiếp cận các
nguồn vốn của Quỹ phát triển của Trung ương theo Quyết định số 601/QĐ-TTG
ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Tổ chức thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu có liên
quan để mang lại hiệu quả cao nhất và sử dụng kinh phí hỗ trợ Cơ sở TTCN; Tạo
điều kiện cho các Cơ sở TTCN tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn;
Thứ tư, hỗ trợ Cơ sở TTCN tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng thương
mại: Khuyến khích, hỗ trợ Ngân hàng thương mại xây dựng và áp dụng cơ chế quản
lý và cho vay với mức lãi suất thấp trong khung lãi suất quy định đối với các Cơ sở
TTCN tham gia xuất khẩu hoặc thường xuyên kinh doanh có lãi và trả nợ vay đúng
thời hạn; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các Ngân
hàng thương mại trong việc thực hiện lãi suất huy động và lãi suất cho vay không
đúng không quy định của Ngân hàng Nhà nước;
3.2.3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cơ sở TTCN
Thứ nhất, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề hiện có trên địa bàn
tỉnh:
- Tăng cường công tác điều tra, đánh giá hiệu quả các hình thức dạy nghề ở
các cơ sở hiện có, phân tích ưu điểm, hạn chế, đề xuất nội dung dạy nghề phù hợp
với yêu cầu về lao động có nghề của nền kinh tế; Củng cố và nâng cao chất lượng
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong tỉnh; Nâng cấp, sắp xếp và
phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố; Tăng
cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế.
Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức
để đáp ứng yêu cầu phát triển TTCN:
- Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề và thay đổi cơ cấu đào tạo nghề theo nhu
cầu của thị trường lao động, nhu cầu từ các cơ sở trên địa bàn; Mở rộng hợp tác
quốc tế để đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công nhân kỹ thuật từ các nguồn tài trợ,
các dự án của các tổ chức quốc tế, các công ty nước ngoài, mời chuyên gia sang
đào tạo.
- Khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề với các
cơ sở để nâng cao khả năng thực hành, tạo cơ hội việc làm lao động sau khi được
đào tạo; Kết hợp đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ lành nghề với việc đào tạo nghề ngắn hạn nhằm cung cấp kịp thời lao
động cho khu vực Cơ sở TTCN.
- Lồng ghép nhiệm vụ của các chương trình kinh tế xã hội với việc đào tạo
nghề, ví dụ như chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, chương trình
xóa đói giảm nghèo, chương trình hỗ trợ xã khó khăn. Mỗi chương trình dự án cụ
thể ở địa phương đặt ra nhiệm vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ với việc thành lập
mới Cơ sở TTCN hoặc bổ sung nguồn nhân lực cho Cơ sở TTCN.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa dạng
hóa hình thức đào tạo, linh hoạt và thiết thực:
Thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề; Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ
sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa và phân cấp việc cấp giấy phép thành lập các
trung tâm đào tạo nghề; Khuyến khích các Cơ sở TTCN thành lập cơ sở dạy nghề
theo hướng liên kết để lao động được học những nghề cơ bản, có khả năng tự học
và chuyển đổi nghề.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
82
Thứ tư, triển khai có hiệu quả hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực
hàng năm cho cơ sở TTCN:
- Triển khai hỗ trợ cơ sở đào tạo nguồn nhân lực theo Quyết định 1956/QĐ-
TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và các chương trình mục tiêu khác của Trung ương và địa phương.
- Định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để nắm bắt được nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực của các cơ sở nhỏ và vừa, qua đó có cơ sở đổi mới nội dung, phương thức
phù hợp yêu cầu nguồn nhân lực của các cơ sở TTCN.
Thứ năm, từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường
lao động; Thu thập, xử lý, phân tích, dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị
trường lao động theo các cấp trình độ, các ngành nghề, lĩnh vực; phát triển các hình
thức thông tin thị trường lao động, nhất là hình thức giao dịch về việc làm chính
thống trên thị trường lao động nhằm kết nối cung - cầu lao động; tạo thuận lợi cho
cơ sở trong quá trình tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh.
3.2.3.Giải pháp tăng cường thiết bị công nghệ cho Cơ sở TTCN
Thứ nhất, xây dựng và công khai cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ: Các
cơ sở đầu tư đổi mới trình độ kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
để nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm mới, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước.
Thứ hai, tích cực triển khai hoạt động tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ một phần
chi phí cho Cơ sở TTCN: Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến, thực hiện xây dựng hệ thống xử lý chất
thải, nước thải ra môi trường và đăng ký sản phẩm phú hợp với tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế.
Thứ ba, xây dựng các hình thức hỗ trợ về khoa học - công nghệ thích hợp:
Đối với các cơ sở quy mô nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn tỉnh, đây là những đối tượng
ít nhận được các hỗ trợ về khoa học và công nghệ của tỉnh so với các doanh nghiệp,
cơ sở vừa và lớn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
3.2.4.Giải pháp hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ cho Cơ sở TTCN
Thứ nhất, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy làm công tác xúc tiến
thương mại của tỉnh: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy hoạt động, bố trí đủ nhân sự, đầu
tư trang thiết bị trong lĩnh vực xúc tiến thương mại của tỉnh và tổ chức xúc tiến
thương mại tại các cơ sở . Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ về hoạt động xúc tiến thương mại cho cán bộ quản lý nhà nước, các cơ sở
nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn và năng
lực.
Thứ hai, hoàn thiện cơ chế chính sách xúc tiến thương mại của tỉnh : bao
gồm chính sách trợ giúp về nghiên cứu tìm hiểu thị trường; trợ giúp giới thiệu,
quảng bá sản phẩm; trợ giúp xúc tiến xuất khẩu đồng thời cần quan tâm, bố trí
nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại thích hợp, đảm bảo triển khai
các hoạt động theo chương trình kế hoạch được duyệt; bên cạnh đó cần tăng cường
mối quan hệ, tiếp cận và thu hút nguồn vốn xúc tiến tương mại quốc gia, hiệp hội
ngành hàng cho các đề án có quy mô trên địa bàn tỉnh. Kêu gọi sự tài trợ, hỗ trợ,
hợp tác từ các chương trình, dự án của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Kêu gọi, thu hút sự đóng góp của các tổ chức, cơ sở tham gia chương trình xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh, đồng thời lồng ghép kinh phí từ các chương trình mục
tiêu, kết hợp XTTM với xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch trên địa bàn hàng năm và
từng giai đoạn.
Thứ ba, tập trung xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại hiện đại: như Trung tâm thương mại; siêu thị; khu thương mại, dịch vụ; hệ
thống cửa hàng tiện lợi, chuyên doanh, trung tâm hội chợ, triển lãm tại các khu đô
thị, khu kinh tế. Phát triển các loại hình chợ như chợ dân sinh ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo và chợ trung tâm, chợ chuyên doanh, chợ
đầu mối ở các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung... để các cơ sở trên địa bàn tỉnh
có thể khai thác tốt thị trường nội địa.
Thứ tư, phát huy vai trò của các tổ chức hiệp hội trong việc mở rộng thị
trường tiêu thụ: Tăng cường vai trò của hiệp hội về cung cấp các dịch vụ tư vấn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
pháp lý, thông tin về cồng nghệ và thị trường, hỗ trợ cơ sở trong việc tiếp cận vốn
vay. Ngoài các hiệp hội, ngành hàng đã có, cần khuyến khích thành lập các hội
ngành nghề thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, nông
lâm thuỷ sản... để từ đó có sự hỗ trợ tốt hơn cho các cơ sở trong từng lĩnh vực
ngành nghề, nhất là các ngành nghề mà tỉnh có nhiều lợi thể để phát triển.
3.2.5.Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơ sở TTCN
Nhà nước chỉ hỗ trợ Cơ sở TTCN trên cơ sở mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng các yếu tố nguồn lực đối với khu vực TTCN, Tuy nhiên, để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, về phía cơ sở cần có những biện pháp sau đây:
Một là, tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của lãnh đạo, chủ cơ sở :
Các cơ sở phải có tầm nhìn, kế hoạch phát triển dài hạn. Để làm được điều đó người
lãnh đạo doanh nghiệp, chủ cơ sở cần có tầm nhìn chiến lược, thường xuyên cập
nhất tri thức mới, có những kỹ năng cần thiết về cạnh tranh, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng quản lý sự thay đổi. Trong đó, các cơ sở cần xây dựng chiến lược cạnh tranh
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của mình.
Hai là, huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất:
- Đối với nguồn nhân lực: Cơ sở cần tăng cường các biện pháp đào tạo tại
chỗ, chủ động và tăng cường mối liên hệ với các cơ sở đào tạo để có nguồn lao
động đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đúng về chuyên môn. Đồng thời, cần có
chiến lược đào tạo, sử dụng người tài, có kế hoạch, nhất quán và theo những định
hướng phù hợp với kế hoạch phát triển chung của đơn vị.
- Đối với vốn và tài sản: Cơ sở cần chủ động về vốn, tài sản. Cần có những
biện pháp nâng cao uy tín, vị thế, tạo lòng tin đối với tổ chức tín dụng để thuận lợi
trong việc vay vốn. Bên cạnh đó, cơ sở cần có năng lực quản trị tài chính, nâng cao
hiệu quả tài chính, thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ trong hoạt động tài chính.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản để giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Đối với công nghệ: Cơ sở cần tăng cường liên kết với các đơn vị, tổ chức
nghiên cứu khoa học - công nghệ để cùng đầu tư nghiên cứu thiết kế và chế tạo các
công nghệ phù hợp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và phát triển của cơ sở.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
Ba là, cải tiến tổ chức sản xuất, cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là giải pháp sống còn đối với Cơ sở TTCN
trong cạnh tranh. Chủ cơ sở, doanh nghiệp cần rà soát, sắp xếp, bố trí lại các công
đoạn quy trình sản xuất để có phương án tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học, đảm
bảo tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và công sức của người lao động. Sử dụng hiệu
quả nhất nguyên vật liệu dư thừa hoặc bị thải loại trong quá trình sản xuất, đồng
thời khai thác tối đa công suất của máy móc, thiết bị. Tinh giảm bộ máy theo
hướng tinh gọn, hiệu quả để không những cắt giảm chi phí được chi phí lao động
không cần thiết mà còn tạo điều kiện nâng cao thu nhập, từ đó kích thích người lao
động phát huy năng lực sáng tạo.
Bốn là, tích cực sáng tạo đổi mới, tạo ra sự khác biệt và nâng cao chất lượng
sản phẩm: Quan tâm, khuyến khích người lao động đưa ra ý tưởng sáng tạo, sáng
kiến nâng cao chất lượng; Tổ chức áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, 5S, KAIZEN, GMP ; Nắm vững và
đáp ứng yêu cầu “quy định kỹ thuật” của các nước nhập khẩu về chất lượng hàng
hóa; Phát triển sản phẩm mới có tính độc đáo, khác biệt để có khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ việc thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTCN trên
địa bàn tỉnh trong thời gian qua, luận văn đã chỉ ra được những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong việc phát triển TTCN tại địa
phương như ở Chương 2.
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020; quan điểm mục tiêu phát triển TTCN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-
2020; xu hướng phát triển TTCN trong thời gian tới luận văn đã đề cấp đến các giáp
pháp từ phía nhà nước nhằm giúp gia tăng số lượng, tăng quy mô và chất lượng các
yếu tố nguồn lực của TTCN. Đồng thời, đề cập đến các giải pháp nhằm giúp TTCN
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế trong thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Bên cạnh đó, luận văn đã đề cập đến một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước; năng lực triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp phát triển
TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Phát triển TTCN là vấn đề có tỉnh chiến lược lầu dài trong đường lối và chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Đối với Quảng Trị, phát
triển TTCN càng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh nhà.
Với mục đích, nội dung nghiên cứu mà đề tài đã xác định, mong muốn khái
quát một số vấn đề lý luận và thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCN tại
phương để đề xuất một số giải pháp khả thi, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của tỉnh để phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Về cơ bản, luận văn đã tập trung giải quyết được những vấn đề sau:
- Khái quát những cơ sở lý luận liên quan đến phát triển TTCN trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trên cơ sở phân tích những đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của tỉnh đề từ đó kết luận sự cần thiết phải phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, chỉ rõ những tiềm năng, thế mạnh, thuận lợi cũng như khó khăn trong
quá trình phát triển TTCN của tỉnh.
- Đề cập đến một số kinh nghiệm phát triển TTCN ở một số nước cũng như
một số tỉnh, thành phố thành có thể vận dụng trong việc phát triển TTCN đối với
Quảng Trị.
- Phân tích một cách tương đối chi tiết, toàn diện thực trạng phát triển TTCN
của tỉnh, đánh giá đúng các mặt tích cực, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế trong việc phát triển TTCN.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp hỗ trợ phát triển TTCN và giải pháp cho
chính các cơ sở TTCN để phát triển khu vực TTCN trên địa bàn tỉnh.
Do tính chất rộng lớn, phức tạp của vấn đề nghiên cứu, trong khuôn khổ
nghiên cứu đề tài những nội dung trên có thể chưa toàn diện và không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Rất mong sự góp ý bổ sung của các thầy, cô để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
88
2. KIẾN NGHỊ
2.2.1. Kiến nghị Đối với tỉnh Quảng Trị
- Đề nghị tỉnh Quảng Trị sớm nghiên cứu ban hành Kế hoạch phát triển TTCN
của tỉnh giai đoạn 2018-2020 nhằm triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh giai đoạn đến 2020 được ban hành tại Quyết định số 13/2012/QĐ-
UBND ngày 04/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị.
- Đề nghị tỉnh Quảng Trị tiếp tục rà soát việc vận dụng các chính sách hỗ trợ
TTCN phù hợp với quy mô chung và khả năng của tỉnh, nhằm tạo ra việc làm mới có
thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho người lao động; chỉ đạo các sở, ngành và
UBND huyện, thị phối hợp với Sở Công Thương giải quyết kịp thời những khó khăn
vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh của các cơ sở TTCN.
- Sớm chỉ đạo Ban hành tiêu chí công nhận làng nghề, nghệ nhân, thợ giỏi để
tạo điều kiện việc khuyến khích phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN trên địa
bàn tỉnh.
- Phân bổ ngân sách xây dựng quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm,
điểm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn để tạo mặt bằng sản xuất cho phát triển
làng nghề, ngành nghề TTCN.
- Đề nghị tỉnh Quảng Trị cần có chính sách điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới cho các cơ sở
TTCN thuê hoặc dành quỹ đất để xây dựng cụm, điểm công nghiệp, làng nghề, trung
tâm dịch vụ tổng hợp cho các cơ sở và các vườn ươm cơ sở ; Triển khai các chính
sách ưu đãi tài chính về đất đai nhằm hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô
nhiễm di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư vào cụm điểm công nghiệp, làng nghề.
- Đề nghị tỉnh Quảng Trị đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình xúc
tiến thương mại, khuyến công, xây dựng thương hiệu và các hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, phù hợp với đối tượng TTCN,
tạo điều kiện cho các cơ sở TTCN trong tỉnh giao lưu, học tập các cơ sở ngoài
tỉnh; hàng năm dành một phần ngân sách xúc tiến thương mại cho DN và cơ sở và
thông báo kế hoạch triển khai hỗ trợ xúc tiến xúc tiến thương mại cho cơ sở của
tỉnh chủ động tham gia.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
- Đề nghị tỉnh Quảng Trị quan tâm xây dựng các chính sách hỗ trợ ngành
TTCN trong nghiên cứu ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, chú trọng các giải
pháp nhằm hỗ trợ TTCN, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp nông thôn, các làng
nghề truyền thống thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt
động sản xuất; xây dựng và bố trí kinh phí hỗ trợ các cơ sở thực hiện đăng ký bảo hộ,
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác.
2.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Kính đề nghị Chính phủ nên có trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề
TTCN qui mô quốc gia (Chức năng chính nghiên cứu thị trường thế giới và đưa ra
những khuyến nghị để các cơ sở , cơ sở có định hướng trong hoạt động sản xuất
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho các DN, cơ sở
trong quan hệ quốc tế.)
- Ngoài các chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực TTCN nói chung thì Chính phủ quan
tâm, xem xét ban hành chính sách hỗ trợ mạnh hơn nữa đối với các cơ sở , cơ sở sản
xuất TTCN quy mô nhỏ, siêu nhỏ ở khu vực nông thôn gắn với việc thực hiện các
tiêu chí xây dựng nông thông mới; khu vực này có sức cạnh tranh thấp, là đối tượng
dễ bị “tổn thương” khi có những tác động bất lợi của nền kinh tế với mục tiêu nâng
cao khả năng năng lực để có điều kiện để tồn tại và vươn lên trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Thông tinvà
Truyền thông 2012.
(2) Bùi Quang Bình (9/2011), “Đẩy mạnh công nghiệp hóa và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế (251).
(3) Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ.
(4) Đỗ Quang Dũng (1997), Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Hà Tây, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Đại học nông nghiệp 1, Hà Nội,
[5] Trần Minh Yến (2003), Luận án Tiến sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống ở
nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Tác giả Mai
Thế Hởn và công sự (2003), cuốn sách “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Bạch Thị Lan Anh (2010), Luận án Tiến sĩ
“Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”
[6] Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên huế Đề án phát triển
ngành nghề TTCN và các làng nghề Phong Điền giai đoạn 2013 - 2015 và định
hướng đến năm 2020, (tháng 12 năm 2013)
[7] Nguyễn Văn Khỏe (2010), Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp.
[8] Hồ Kỳ Minh (2011), Nghiên cứu phát triển làng nghề TTCN tỉnh Quãng Trị,
Đề tài nghiên cứu khoa học.
[9] Lê Thế Tiệm (2001), Viện Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
91
[10] Trần Thị Anh Trúc (2009), Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006). Luận văn thạc sĩ Lịch sử,
[11] Nguyễn Xuân Hoản, Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm
công nghiệp làng nghề: nghiên cứu trường hợp tại các cụm công nghiệp làng nghề ở
Bắc Ninh và Hà Tây..
[12] Viện kinh tế - xã hội Cần Thơ (2012), Đánh giá thực trạng và định hướng
phát triển công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình
Thủy giai đoạn 2011 - 2015, và tầm nhìn đến năm 2020.
[13] Nguyễn Lang - “Thủ công nghiệp, công nghiệp từ Thăng Long đến Hà Nội”
(14) Lê Thanh Hiếu (2014), Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học kinh tế,
Đà Nẵng.
(15)Quốc Hội, Luật doanh nghiệp năm 2014, NXB Thống kê, Hà Nội.
(16) Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 – 2015 và kế hoạch 2016 – 2020, tỉnh Quảng Trị.
(17)Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị (2012), Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, có xét đến năm 2030, tỉnh Quảng Trị.
(18) Sở Công Thương Quảng Trị, Đề án khôi phục và phát triển làng nghề,
ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
(19) Sở Công Thương Quảng Trị, Đề tài khoa học đánh giá thực trạng ngành
chế biến gổ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
WEBSITE THAM KHẢO
(20)http:// www.baocongthuong.com.vn
(21)http:// www.goviet.org.vn
(22)http:// www.gso.gov.vn
(23)http:// www.quangtri.gov.vn
(24)http:// www.socongthuong.quangtri.gov.vn
(25)http:// www.uef.edu.vn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC SỞ, BAN, NGÀNHVÀ UBND TỈNH
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
1.1 Họ và tên: Điện thoại
1.2 Cơ quan ban ngành: ..
1.3 Địa chỉ cơ quan: ..
1.4 Chức vụ:
PHẦN 2. NGUỒN NGUYÊN LIỆU
2.1 Anh chị hãy vào ô đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu cho ngành nghề
TTCN của tỉnh Quảng Trị?
1 <30% 2 ≥30% <40% 3 ≥40% <50%
4 ≥50% <60% 5 ≥60% <70% 6 ≥70%
2.2 Anh/chị hãy cho biết nguyên liệu từ tự nhiên của tỉnh Quảng Trị cung cấp cho
ngành nghề TTCN của tỉnh Quảng Trị năm 2016
m3.kg.
2.3 Anh/chị hãy vào ô đánh giá mức độ mua nguyên liệu từ các tỉnh khác trong
nước phục vụ cho ngành TTCN tỉnh Quảng Trị?
1 <10% 2 ≥10% <20% 3 ≥20% <30% 4 ≥30% <40%
5 ≥40% <50% 6 ≥50% <60% 7 ≥60% <70% 8 ≥70%
2.4 Anh/chị hãy cho biết khối lượng nguyên liệu từ các tỉnh khác trong nước cung
cấp cho thị trường tỉnh Quảng Trị năm 2016 .m3..kg
2.5 Theo anh/chị nên đề xuất chính sách nào để tăng nguồn nguyên liệu cho ngành
TTCN tỉnh Quảng Trị?
........
Xin chào anh chị!
Tôi hiện là học viên Cao học lớp K17C3 chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế Huế. Hiên nay, tôi
đang tiến hành nghiên cứu Đề tài: “Phát triển ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Để có thông tin đánh
giá, rất mong quý cơ quan cung cấp một số thông tin liên quan. Các thông tin này chỉ phục vụ nghiên cứu và
chúng tôi sẽ giữ bí mật. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý cơ quan.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
2.6 Theo anh/chị loại cây trồng, vật nuôi nào của ngành TTCN mang lại hiệu quả
kinh tế cao?
2.7 Theo anh/chị UBND tỉnh Quảng Trị nên có cơ chế, chính sách nào để mở rộng
quy mô nguyên liệu ngành TTCN?
PHẦN 3: VỐN
(Dành cho Sở tài chính, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng phát triển và Đầu Tư, Sở Kế hoạch & Đầu tư).
3.1 Theo anh/chị hiện tại có chương trình nào hỗ trợ vay vốn cơ sở vừa và nhỏ của
TTCN?
3.2 Nếu có chương trình vay vốn anh/chị cho biết mức lãi suất:
1 Dưới
4%
2 >5-6% 3 >5-7% 4 >7-8% 5 >8-9% 6 >9-10%
3.3 Thời hạn vay các khoản vay ưu đãi
1 ≤12 tháng 2 >12 tháng và ≤18
tháng
3 >18 tháng và ≤ 24 tháng
4 >24 tháng và ≤30
tháng
5 >30 tháng và ≤36
tháng
5 Khác
3.4 Anh/chị hãy vào ô cho biết ngoài hỗ trợ chương trình vay vốn, cơ sở còn
nhận hỗ trợ chương trình nào nữa?
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
3.5 Xin anh chị cho biết kênh thông tin nào để cơ sở biết được các chương trình hỗ
trợ vay vốn?
3.6 Theo anh/chị kênh thông tin hiện tại có những hạn chế nào? Đề xuất kênh thông
tin để cơ sở tiếp cận dễ dàng hơn?
PHẦN 4. LAO ĐỘNG
(Phần này dành cho Sở Lao động thương binh và Xã hội)
4.1 Xin anh/chị hãy vào ô đánh giá các nhận định sau về lực lượng lao động của
địa phương trong ngành nghề TTCN của tỉnh Quảng Trị?
Các nhận định Hoàn
toàn
đồng ý
Đồng ý Không
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Năng lực của cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu cơ
sở
Năng lực của nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ,
hành chính đáp ứng yêu cầu của cơ sở
Công việc nhân viên phục vụ (bảo vệ, y tế, nhà
ăn, tạp vụ, lái xe ) đơn giản, dễ dàng đáp ứng
nhu cầu công việc
Đội ngũ công nhân kỹ thuật, sản xuất lành nghề
4.2 Anh/chị hãy vào ô đánh giá mức độ cần thiết của những khóa đào tạo phù
hợp với đối tượng cán bộ quản lý để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng?
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
Nhận định Rất cần Cần Không
cần
Hoàn
toàn
không
cần
Không biết
có cần hay
không
Quản trị sản xuất
Kỹ năng quản lý
Kỹ năng ra quyết định
Xây dựng văn hóa cơ
sở
Khả năng giao tiếp
(đàm phán)
Quản trị nhân sự
Quản lý cơ sở
Quản trị tài chính
Khóa đào tạo khác:
4.3 Theo anh/chị hãy đánh giá mức độ cần thiết của những khóa đào tạo phù hợp
với đối tượng nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính để đáp ứng nhu cầu của
nhà tuyển dụng?
Nhận định Rất cần Cần Không
cần
Hoàn
toàn
không
cần
Không
biết có
cần
hay
không
Quản lý đơn hàng
Quản lý chi
phí
Thủ tục hải
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
quan
Kiểm định
chất lượng sản
phẩm
Khả năng giao
tiếp (đàm
phán)
Quản lý kho
Kỹ thuật
chuyền
Khóa đào tạo
khác:
4.4 Theo anh/chị hãy đánh giá mức độ cần thiết của những khóa đào tạo phù hợp
với đối tượng nhân viên phục vụ để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng?
Nhận định Rất cần Cần Không
cần
Hoàn
toàn
không
cần
Không biết
có cần hay
không
Nghiệp vụ dọn vệ
sinh
Nghiệp vụ
tiếp tân
Nghiệp vụ
văn phòng
Nghiệp vụ lưu
trữ hồ sơ
Khóa đào tạo
khác:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
4.5 Anh/chị hãy vào ô đánh giá mức độ cần thiết của những khóa đào tạo phù
hợp với đối tượng công nhân kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng?
Nhận định Rất cần Cần Không
cần
Hoàn
toàn
không
cần
Không biết
có cần hay
không
Bảo trì máy
Kỹ thuật xén
Dạy nghề mộc
mỹ nghệ
Quản trị sản xuất
Khóa đào
tạokhác
4.6 Cơ quan các anh/chị có năng lực cung cấp các khóa đào tạo nào (Chi tiết: Tên
khóa đào tạo, thời gian học, chi phí/khóa)
PHẦN 5. CÔNG NGHỆ
(Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, )
5.1 Anh/chị hãy đánh dấu vào ô đánh giá mức độ hiện đại công nghệ của cơ sở
trong ngành nghề TTCN của tỉnh Quảng Trị theo bảng sau:
Đánh giá mức độ hiện đại công nghệ Rất
hiện
đại
Hiện
đại
Trung
bình
Lạc
hậu
Rất
lạc
hậu
5.1.1 Trình độ thiết bị và công nghệ của cơ sở so
với các cơ sở trong nước
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
5.1.2 Trình độ thiết bị và công nghệ của cơ sở so
với các nước trong khu vực
5.1.3 Trình độ thiết bị và công nghệ của cơ sở so
với mức bình quân của thế giới
5.2 Anh/chị hãy vào ô cho biết mức độ khó khăn của cơ sở gặp phải khi nhập
khẩu máy móc thiết bị
Khó khăn khi lựa chọn máy móc thiết bị
Không
có vấn
đề
Có,
song
không
lớn
Là
vấn
đề
lớn
Là
vấn
đề
rất
lớn
5.2.1. Khó khăn trong việc tìm mua ngoại tệ để nhập
khẩu
5.2.2. Rắc rối trong việc xin giấy phép nhập khẩu
5.2.3. Thủ tục hải quan rắc rối
5.2.4. Phức tạp trong việc áp thuế nhập khẩu, giá tính
thuế
5.2.5. Hoàn thuế sau khi nhập khẩu
5.2.6. Dịch vụ kho, cảng không thuận tiện
5.2.7. Vấn đề khác (vui lòng nêu cụ thể)
...
5.3 Xin anh/chị hãy đánh giá các nhận định sau và vào ô thích hợp
Khoản mục Hoàn
toàn
đồng ý
Đồng
ý
Không
đồng ý
Hoàn toàn
không
đồng ý
5.3.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ quan tâm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
đến hệ thống xử lý chất thải
5.3.2.Ý thức của cơ sở liên quan đến xử lý
chất thải kém
5.3.3. Cơ sở có nắm được qui định của
pháp luật liên quan đến vi phạm xả thải
chưa qua xử lý ra môi trường
5.3.4 Ngành TTCN là ngành tạo nhiều chất
thải rắn
5.4 Trong thời gian qua các cơ sở TTCN có tỷ lệ vi phạm xử lý chất thải ra môi
trường?
a. Rất nhiều b. Nhiều c. Không nhiều d. Không đáng kể
5.5 Anh/chị hãy cho biết hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, những hiệp hội nào hỗ
trợ nhiều cho các cơ sở ngành TTCN?
PHẦN 7. KẾT LUẬN
Để thúc đẩy ngành TTCN phát triển theo đúng mục tiêu của Tỉnh Quảng Trị, cơ
quan ban ngành anh/chị có thể hỗ trợ cơ sở ở khía cạnh nào? Hãy đề xuất phương
án hỗ trợ cụ thể?
Xin chân thành cám ơn anh, chị đã hợp tác giúp đỡ!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_tieu_thu_cong_nghiep_tren_dia_ban_tinh_quang_tri_1253_2076260.pdf