Tăng cường, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử. Doanh nghiệp thường xuyên nhắc nhở, nâng cao nhân thức, hiểu biết cho toàn bộ cán bộ nhân viên, ban quản trị để có định hướng hoạch định chiến lược, phát triển kế hoạch phù hợp với định hướng của doanh nghiệp. Đồng thời, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, thường xuyên cập nhật thông tin, quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh trực tuyến như quy định bán hàng qua mạng, bảo mật thông tin cá nhân, giải quyết tranh chấp thương hiệu điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng.Bên cạnh đó, doanh nghiệp chủ động phát hiện và phản ánh với các cơ quan nhà nước về vấn đề phát sinh trong kinh doanh trực tuyến, đề xuất giải pháp, chính sách, đóng góp ý kiến trong dự thảo văn bản pháp luật liên quan đến thương mại điện tử.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Công nghệ thông tin GOL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S, TCS.
+ Phần mềm quản lý kho hàng
3.2.2.2 Ngồn lực tài chính
Quy mô vốn, khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán là cơ sở cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó thể hiện năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Đó cũng là yếu tố tác động đến khả năng nắm bắt thời cơ, cơ hội, duy trì các hoạt động kinh doanh của công ty trong tình huống thay đổi của thị trường, đồng thời tạo ra ưu thế cạnh tranh hiệu quả so với đối thủ. Công ty GOL có một hệ thống website chuyên doanh, để đảm bảo cho hoạt động hiệu quả công ty phải phân bổ nguồn lực tài chính duy trì và phát triển cho từng website. Trong đó, website golgift.com được công ty chú trọng và đầu tư tài chính thường xuyên để phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng, duy trì hệ thống mạng lưới chi nhánh và đại lý rộng khắp.
3.2.2.3 Nhân sự của công ty
Trình độ chuyên môn
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
TN chuyên ngành QTKD
Đào tạo chuyên môn TMĐT
Số lượng
(đv: nhân viên)
15
40
0
31
38
Tỉ lệ %/Tổng nhân viên
27,3
72,7
0
56,4
69
Bảng 3.3 Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH TMDV & CNTT GOL
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty)
Lực lượng nhân sự của công ty đa số là nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, luôn sáng tạo trong công việc, có trình độ. Trong đó, số lượng nhân viên được đào tạo, tham gia các khoá học đào tạo thương mại điện tử là 38 nhân viên, chiếm 69% tổng số nhân viên. Công ty có đội ngũ ban quản trị trưc tiếp đảm nhận giảng dạy, đào tạo cho nhân viên với giáo trình và cơ sở trang thiết bị hiện đại.
3.2.3 Thực trạng hoạt động phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng tại website golgift.com của Công ty TNHH thương mại dịch vụ và CNTT GOL
3.2.3.1 Sơ lược một số website kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng trong nước và quốc tế
Website www.1800flowers.com
+ Năm 1976, Jim McCann sáng lập và điều hành 1-1800Flowers.com mở cửa hàng bán lẻ đầu tiên Floist shop, sau đó ông thay đổi cách thức kinh doanh các sản phẩm hoa cho ngày sinh nhật, dịp kỉ niệm, đặc biệt lên mạng.
+ Cung cấp các mặt hàng quà tặng theo các mục như quà tặng sinh nhật, quà tặng các dịp, hàng giảm giá, giỏ quà tặng và thực phẩm, cây cảnh các loại.
+ Doanh thu đạt 300triệu (1997), tỷ lệ tăng trưởng kép trung bình 40%. Thực hiện 9 triệu đơn hàng/năm, có 150 cửa hàng của công ty, chi nhánh công ty, 2500 cửa hàng là quan hệ bạn hàng kinh doanh.
+ Được tạp chí Fobes bình chọn là cửa hàng bán lẻ tốt nhất, top 50 website bán lẻ hàng đầu trong 7 năm liên tiếp.
Website www.akirashop.net
+ Akirashop.net thành lập vào cuối tháng 2/2008
+ Website chia danh mục mặt hàng làm các nhóm các sản phẩm như Light, hoa cỏ, thú bông, đồng hồ, quà tặng...
+ Cung cấp các sản phẩm với hình ảnh và clip độc đáo, mới lạ về quà tặng
- Nhóm sản phẩm light: quả cầu plasma, pocket plasma, DJ light, máy chiếu sao, máy tạo 7 sắc cầu vồng, cầu màn hình cầu điện tử, nến phát sáng.
- Nhóm quà tặng gift : ngân hà ăn xu, hành tinh không trọng lượng, khung hình không trọng lượng, đồng hồ đổi màu..
- Nhóm hoa cỏ : cánh hoa năng lượng mặt trời, hạt đậu thần kì, cỏ tóc.
- Nhóm đồ dùng cá nhân : dù chai, áo thun light, hộp đựng thuốc lá, bộ trò chơi, trang trí độc đáo Antiworks.
+ Hạn chế : cơ cấu sản phẩm chưa đa dạng, website thiết kế đơn giản, phương thức thanh toán hạn chế. Ít công cụ, thông tin hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng.
Website www.thunguyenbakery.com
+ Thành lập đầu năm 2008, chuyên cung cấp các sản phẩm bánh ngọt từ Pháp, Hồng Kông, Singapo.
+ Sản phẩm bánh đa dạng, phong phú bao gồm bánh sinh nhật, bánh cưới hỏi, chúc mừng, 12 con giáp, bánh chữ cái, bánh số, bánh chocolate, bánh dịp lễ, tết...
+ Là một trong những thương hiệu sản xuất bánh ngọt Pháp được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và dịch vụ tốt nhất Việt Nam.
+ Hạn chế : chưa cung cấp dịch vụ hỗ trợ như cách thức đặt hàng, thanh toán, vận chuyển, FAQs; phương thức thanh toán hạn chế.
Website www.vneshop.vn
+ Thành lập và hoạt động từ 9/2003.
+ Là một trong thương hiệu tiên phong bán hàng online và dịch vụ điện hoa, quà tặng ở Việt Nam.
+ Cung cấp các sản phẩm hoa, quà tặng lưu niệm, bánh ngọt, thú bông, quà tặng đặc biệt( tranh cát, tranh gỗ, trang sức), nước hoa.
+ Sản phẩm phong phú về chủng loại, hệ thống chi nhánh, đại lí trong nước và quốc tế ( Mỹ, Nhật, Úc, Pháp...), phương thức thanh toán đa dạng, dịch vụ gia tăng và tiện ích hỗ trợ khách hàng tốt.
3.2.3.2 Giới thiệu website www.golgift.com của Công ty Thương mại dịch vụ và Công nghệ thông tin GOL
- Tên website giao dịch: www.golgift.com
Hình 3.1 Giao diện của website www.golgift.com
- Website golgift.com là thành viên của hệ thống chuỗi siêu thị trực tuyến của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và CNTT GOL. Website cấp giấy phép thành lập vào ngày 25/01/2006.
- Website golgift.com chuyên cung cấp các sản phẩm quà tặng như hoa tươi, bánh kem, quà lưu niệm các loại và phục vụ giao hàng đến tận nơi. Đặc biệt là phục vụ khách hàng Việt kiều nhu cầu tặng quà cho bạn bè và người thân tại Việt Nam và ngược lại. Đồng thời, golgift có giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng quà tặng mở rộng thị trường hay phát triển thương hiệu, tạo thêm kênh phân phối cho doanh nghiệp.
3.2.3.3 Thực trạng phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng tại website golgift.com của Công ty TNHH thương mại dịch vụ và CNTT GOL
3.2.3.3.1 Xác định mặt hàng quà tặng
Công ty luôn coi việc xác định mặt hàng là một trong công việc quan trọng góp phần đưa ra các quyết định mua hàng hợp lý, hàng hoá đầu vào rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau. Do đó, phải có sự phân loại mặt hàng theo những tiêu chí nhất định đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường. Điều đó được cụ thể hoá bằng bảng kế hoạch mặt hàng.
Cơ sở để công ty lựa chọn mặt hàng :
Dựa vào xác định nhu cầu, thị hiếu, đặc trưng của từng nhóm đối tượng khách hàng. Xu hướng vào các ngày lễ, Tết thì hoa tươi, bánh kem là lựa chọn đầu tiên. Đối với từng đối tượng khách hàng công ty có những mặt hàng phù hợp như đối với nữ giới thì tập trung vào mặt hàng như trang phục, mỹ phẩm, trang sức, đồ thủ công mỹ nghệ...Do đó, công ty lựa chọn những mặt hàng mang tính đặc trưng như mỹ phẩm( phấn nụ Hoàng Cung Huế, bùn khoáng, mỹ phẩm hãng nổi tiếng..), trang sức( thương hiệu nổi tiếng như bạc Ngọc Tuấn, Sencsun- Hàn Quốc...)
Dựa vào việc xác định những mặt hàng nào là mặt hàng chiến lược mang lại doanh thu, lợi nhuận cao như các loại hoa tươi, hoa đất Nhật Bản, hoa vải; bánh kem Pháp, Hồng Kông, thương hiệu như Kinh Đô, Hải Hà..Những mặt hàng thu hút nhiều khách như mỹ phẩm, phấn nụ Hoàng Cung Huế, Hoa đất Nhật Bản...
Dựa vào kế hoạch triển khai cho từng giai đoạn, thời vụ. Công ty lựa chọn theo cách thức này để xác định mặt hàng quà tặng kinh doanh trực tuyến cho công ty như ngày lễ Valentine thì mặt hàng hoa tươi, chocolate được xác định là mặt hàng chủ yếu, theo chương trình « quà tặng sinh nhật cho nhân viên của công ty khách hàng » do golgift tổ chức thì mặt hàng quà tặng phải da dạng hoá, luôn đổi mới, phù hợp với độ tuổi, nghệ nghiệp là yếu tố cần thiết để lựa chọn cho phù hợp.
Bảng kế hoạch mặt hàng phấn nụ Huế
Nhóm hàng : Các loại quà tặng khác
Phân nhóm hàng 1: Phấn nụ Huế
Phân nhóm cấp 2 : Phấn trang điểm
Sản phẩm
Giá mua
(đv : VNđồng)
Giá bán
(đv: VNđồng)
Ghi chú
Phấn phủ
50.000
61.000
Màu trắng
35.000
45.000
Phân nhóm cấp 2 : Phấn dưỡng da
Sản phẩm
Giá mua
(đv: VNđồng)
Giá bán
(đv: VNđồng)
Ghi chú
Dùng cho da nhờn
20.000
27.000
Dùng cho da khô
25.000
33.000
Phân nhóm cấp 2 : Nước chăm sóc da
Sản phẩm
Giá mua
(đv: VNđồng)
Giá bán
(đv: VNđồng)
Ghi chú
Nước hoa hồng
50.000
63.000
Nước trắng trị mụn
50.000
63.000
Bảng 3.4 Kế hoạch kinh doanh mặt hàng phấn nụ Hoàng Cung
(Nguồn : Phòng kinh doanh của Công ty)
Danh mục mặt hàng quà tặng được chia làm các nhóm khác nhau và mỗi nhóm chia thành một hay một số phân nhóm cấp 1 các sản phẩm cùng loại, mỗi phân nhóm sản phẩm bao gồm một số phân nhóm nhỏ cấp 2 chi tiết hơn yêu cầu đảm bảo tìm kiếm, lựa chọn nhanh chóng, tiện lợi. Cách thức phân chia như sau
Hình 3.6 Phân nhóm mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com
Cơ cấu mặt hàng quà tặng của website www.golgift.com:
Hình 3.2 Cơ cấu mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com
Với cơ cấu các mặt hàng phong phú về số lượng và đảm bảo chất lượng yêu cầu theo các tiêu chí, cơ sở lựa chọn, đồng thời công ty liên tục thay đổi, mở rộng, cải tiến mặt hàng để tiếp cận và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Hình 3.3 Mức độ đa dạng chủng loại mặt hàng quà tặng
3.2.3.3.2 Xác định nguồn hàng
Nguồn hàng được công ty tìm kiếm và tập hợp thông qua một số phương thức như những trang vàng, thông tin trên mạng Internet, công cụ search, quan sát truyền thống. Đồng thời đảm bảo được một số yêu cầu về nhà cung cấp như thông tin sản phẩm, nguồn hàng, phạm vi cung ứng, đáp ứng một số yêu cầu cung ứng.
Hình 3.4 Cách thức tìm kiếm nguồn hàng quà tặng
Đối với một số mặt hàng quà lưu niệm yêu cầu sự phong phú, đa dạng, mang tính mới lạ việc tìm kiếm trên mạng mang lại hiệu quả cao. Đối với các mặt hàng như hoa tươi có đặc điểm là nhanh hỏng, dễ dập nát khi vận chuyển xa, do đó yêu cầu phải tìm những nguồn cung ứng gần địa điểm giao hàng, nhận hàng, chủ động tìm nguồn hàng để khắc phục một số hạn chế của mặt hàng này. Thông qua một số chương trình, kênh mua sắm truyền hình shopping TV để nhận biết, dự đoán nhu cầu và tìm kiếm nguồn hàng cung ứng.
Hình 3.5 Nguồn hàng cung ứng mặt hàng quà tặng cho golgift
Công ty đánh giá nguồn hàng theo một số tiêu chuẩn như tính đa dạng chủng loại như mặt hàng quà lưu niệm, tiềm năng phát triển như mặt hàng phấn nụ Hoàng Cung Huế, hoa đất Nhật Bản; uy tín thương hiệu như trang sức Sencsun- Hàn Quốc; năng lực marketing- Bạc Ngọc Tuấn, gốm Bát Tràng; năng lực hậu cần khả năng cung ứng thoả mãn nhu cầu về thời điểm, địa điểm, số và chất lượng như cửa hàng hoa tươi, bánh kem.
Hình 3.6 Tiêu chí lựa chọn mặt hàng quà tặng.
3.2.3.3.3. Lập kế hoạch tài chính
Đối với loại hình kinh doanh trực tuyến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng, phục vụ cho tập khách hàng đơn lẻ nên số lượng không lớn, chỉ một số mặt hàng đảm bảo sự tiêu thụ nhanh chóng, cần thiết. Tuy nhiên, lập kế hoạch tài chính đảm bảo dự báo nguồn tài chính cho mặt hàng đó trong thời kì, giai đoạn nhất định.
Đối với sản phẩm phấn nụ Hoàng Cung, công ty là nhà phân phối độc quyền trong cả nước, khả năng tiêu thụ mạnh việc lên kế hoạch mua hàng, tài chính mua hàng phân phối mặt hàng khắp thị trường Bắc, Trung, Nam là cần thiết, quan trọng. Bản kế hoạch tài chính bao gồm tên sản phẩm, giá nhập, giá bán, số lượng nhập, số lượng bán ước tính, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao, hao hụt.
Hình 3.7 Cơ sở dự bảo lên kế hoạch tài chính
3.2.3.3.4 Xây dựng kế hoạch mua hàng và triển khai mua hàng
Triển khai hoạt động mua hàng là tác nghiệp xác định phương thức mua và thời điểm mua hàng thích hợp. Công ty luôn lựa chọn những phương thức mua hàng thích hợp mua thẳng, mua lại qua thương lượng giá cả, mẫu mã...thường thông qua các mối quan hệ đối tác làm ăn lâu dài, uy tín với các nhà cung cấp như Bạc Ngọc Tuấn, trang sức Sencsun Hàn Quốc, phấn nụ Hoàng Cung, hoa đất Nhật Bản...Một số mặt hàng hoa tươi, bánh kem thường theo giá thay đổi của nguồn cung ứng, nguồn nguyên vật liệu đầu vào nên phương thức mua hàng thường có điều chỉnh về giá cả, quy cách, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với sự thay đổi của yếu tố bên ngoài về môi trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Với phương thức mua hàng hoàn toàn thông qua nhà cung cấp mới khi công ty tìm kiếm được nguồn hàng mới, những sản phẩm mới, phù hợp nhu cầu, thị hiếu khách hàng đặc biệt là mặt hàng quà tặng như bánh kem, tranh gỗ khắc, sản phẩm công nghệ như cầu phalê, máy chiếu đồng hồ, nhóm quà tặng ấn tượng.
Thời điểm mua góp phần đảm bảo hiệu quả vào đáp ứng nhu cầu và có được mức giá phù hợp. Đối với mặt hàng như hoa tươi, bánh kem là những sản phẩm tươi, dễ hỏng, điều kiện bảo quản nên thời điểm mua tức là phù hợp nhất. Do chi nhánh ở Hà Nội kho hàng hạn chế diện tích, cùng văn phòng làm việc nên hạn chế dự trữ các mặt hàng. Mặt khác, mặt hàng luôn thay đổi mẫu mã, kiểu cách đa dạng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng với số lượng hạn chế...nên việc lựa chọn phương thức mua hàng tức thời đáp ứng khi có nhu cầu của khách hàng JIT( Just In Time). Song công ty cũng có phương thức mua trước đối với một số mặt hàng đặc thù như phấn nụ Huế do công ty là nhà phân phối độc quyền; máy điện tử nghe, đọc Tiếng Anh, gối massage...do chưa có đại diện phân phối.
3.2.3.3.5 Kiểm soát quá trình mua hàng
Sau khi nhận hàng, công ty sẽ tiến hành đánh giá lại xem xác định việc mua hàng thoả mãn nhu cầu sử dụng hay chưa? Đồng thời cũng xác định các tiêu chí thực hiện đánh giá như :
+ Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ : khả năng cung ứng, đảm bảo chu kì giao nhận hàng, hàng hoá đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, hàng có bị hao hụt, hư hỏng, chứng từ giao nhận.
+ Chỉ tiêu chi phí: cân đối chi phí mua và dự trữ hàng hoá.
+ Chỉ tiêu khác: tính hợp tác của nguồn hàng, mức độ ưu tiên.
3.2.3.3.6 Nghiên cứu thị trường bán hàng
Do hoạt động tại khu vực miền Bắc cụ thể tại Hà Nội chưa lâu nên công tác nghiên cứu thị trường mua hàng thực sự rất quan trọng. Với mục tiêu thâm nhập và mở rộng thị trường trong giai đoạn đầu tiên công ty thực hiện một số cách thức nghiên cứu như :
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
Công ty khảo sát kết hợp thực tế thị trường truyền thống và thông qua môi trường mạng nghiên cứu xem sản phẩm có được khách hàng đón nhận, tin tưởng ở mức độ nào, qua cách thức gọi điện, viết thư điện tử thăm dò ý kiến khách hàng để từ đó phát huy ưu điểm và đưa ra những biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng cho thị trường. Cách thức tiến hành thông qua các thống kê khảo sát qua từng đợt thử nghiệm, kiểm tra xem mặt hàng có được khách hàng đặt hàng, đăng ký, truy nhập nhiều không?
- Nghiên cứu cạnh tranh
Công ty tìm hiểu toàn diện mục tiêu, hoạt động, thị trường của đối thủ cạnh tranh qua đó xây dựng cho mình lợi thế trong cạnh tranh, phù hợp với nguồn lực hiện tại của công ty đang trong giai đoạn thâm nhập thị trường. Việc nghiên cúu thị trường cạnh tranh được công ty sử dụng trong suốt quá trình hoạt động bởi số lượng đối thủ cạnh tranh hoạt động trong trực tuyến, ngoại tuyến và năng lực cạnh tranh luôn thay đổi. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh thông qua các yếu tố về chính sách giá, sản phẩm, chiêu thức quảng cáo, quan hệ công luận, dịch vụ khách hàng.
3.2.3.3.7. Triển khai hoạt động bán hàng
Website là phương tiện quan trọng để các công ty kinh doanh trực tuyến thực hiện việc bán hàng. Website bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về công ty, cũng như về sản phẩm, tích hợp giỏ hàng để khách hàng có thể thực hiện quá trình mua hàng. Công tác chuẩn bị như hình ảnh đã qua xử lý bởi hiệu ứng, phần mềm; thông tin miêu tả chi tiết về mã sản phẩm, màu sắc, xuất xứ, số lượng, dịch vụ kèm theo, giảm giá...để bộ phận admin đưa sản phẩm lên website.
Đồng thời, công ty triển khai tổ chức lực lượng bán hàng như bố trí nhân viên chụp hình, xử lý hình ảnh, admin sản phẩm, kiểm tra thông tin đưa sản phẩm lên website, đào tạo kĩ năng và bố trí nhân viên bán hàng trực tuyến như sales đến khách hàng, thông tin cho khách hàng, hỗ trợ dịch vụ khách hàng.
3.2.3.3.8 Hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng qua mạng
Xúc tiến bán hàng trên mạng là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ việc phát triển kinh doanh mặt hàng của công ty. Với mục đích của xúc tiến bán hàng qua mạng là xây dựng và phát triển thương hiệu công ty và website trong tâm trí khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường hoạt động chính trong nước tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam và quốc tế. Đồng thời, xúc tiến góp phần nâng cao và mở rộng quan hệ với các đối tác khác như nhà cung ứng, nhà phân phối.
Hình 3.8 Các hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng qua mạng
Các công cụ xúc tiến điện tử được công ty khai thác có hiệu quả :
Tận dụng ưu thế phát triển mạnh hệ thống các website bán hàng trực tuyến của công ty GOL như siêu thị trực tuyến golmart.com, siêu thị số golict.com, siêu thị vé golwow.com, siêu thị sách golbook.com, website du lịch is-tours.com, cửa hàng may đo trực tuyến, phòng tranh trực tuyến...để tăng cường các hoạt động quảng bá lẫn nhau. Đặt banner tại các website thành viên của công ty và thông tin tại website chủ của công ty www.gol.vn.
Hoạt động xúc tiến bán hàng điện tử được golgift rất chú trọng, phát triển. Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi dưới các hình thức tặng quà, phiếu giảm giá, phát coupon, tham gia chương trình khuyến mại nhằm kích thích hoạt động mua hàng qua mạng. Đây chính là nét đặc trưng riêng có của golgift. Công ty tổ chức chương trình khuyến mãi như :
+ Chương trình « tình yêu lung linh » cho ngày Valentie tình yêu và Quốc tế Phụ nữ 8-3 với các hính thức giảm giá mua sản phẩm quà tặng từ 10-70%/ sản phẩm, phát coupon các phiếu dự thưởng quay xổ số trúng thưởng cặp nhẫn vàng PNJ khi mua sản phẩm quà tặng trị giá từ 200.000VNĐ, phiếu quà tặng giảm giá 10%/ lần mua tiếp theo, phiếu quà tặng mỹ phẩm trị giá 100.000VNĐ, phiếu khám bệnh miễn phí tại trung tâm khám bệnh MEDICARE- HN.
+ Chương trình « niềm vui của bé- hạnh phúc của cả nhà » với việc tặng phiếu mua sách cho trẻ, mua đồ chơi trị giá 100.000VNĐ, 01 bộ sách giáo khoa toàn thư cho bé, phiếu khám răng miễn phí, vé xem phim, phiếu giảm giá 30% cho đơn hàng bánh kem, tặng robot thú cưng trị giá 300.000VNĐ, máy phát âm Tiếng Việt. Và tham gia chương trình khuyến mại xổ số trúng thưởng trong dịp Quốc tế thiếu nhi 1-6.
+ Chương trình « Khám phá bí mật Hoàng Cung »- phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng phấn nụ Hoàng Cung Huế, với việc khách hàng được dùng thử các sản phẩm phấn nụ, nước hoa hồng và được tham gia chương trình PR, tổ chức sự kiện tìm hiểu mặt hàng phấn nụ Huế cho đối tượng là những bạn trẻ, sinh viên các trường Cao Đẳng, Đại Học trong khắp cả nước nhằm giới thiệu mặt hàng phấn nụ, kích thích tìm hiểu thông qua chương trình và sự tiêu dùng tiềm năng, tặng tiêu dùng hiện tại.
Hình 3.9 Các phương thức quảng bá khách hàng
Hình thức quảng bá thông qua các hoạt động truyền thông trực tiếp đến khách hàng là người tiêu dùng và doanh nghiệp như hình thức gọi điện thoại, gửi fax, gửi thư điện tử. Mục đích nhằm nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn hàng, lời yêu cầu cung cấp thông tin, hay cuộc ghé thăm website và mua sản phẩm của công ty.
Xây dựng website cũng là một hoạt động quảng bá mang lại hiệu quả cao. Website cung cấp đầy đủ thông tin về công ty, về mặt hàng.Công tác kiểm tra, cập nhật thông tin, tin tức. Tần xuất cập nhật thông tin website là hàng ngày, nhiều lần trong một ngày. Việc cập nhật thông tin không chỉ cung cấp nhiều sự tiêu dùng, làm tăng tính mới mẻ, tính đa dạng giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn, không bị nhàm chán khi truy cập vào website.
Hình 3.10 Tần xuất cập nhật thông tin trên website golgift.com
Công cụ tìm kiếm trên các trang tìm kiếm như google cũng được công ty sử dụng. Bởi khách hàng lần đầu tiên có nhu cầu mua mặt hàng quà tặng, chưa có bất kỳ thông tin nào, 99% khách hàng truy cập vào trang www.google.com để tìm kiếm thông tin. Với các từ khoá như « hoa tươi, quà tặng, quà tặng giáng sinh, quà tặng sinh nhật... » đều không xuất hiện website golgift ở vị trí đầu tiên, search « bánh kem, bánh sinh nhật, gifts » mới xuất hiện vị trí đầu, thứ hai. Do đó, hiệu quả của công cụ này chưa được công ty khai thác hiệu quả tốt nhất.
3.2.3.3.9 Quản trị dự trữ mặt hàng
Đặc trưng hoạt động quản trị mặt hàng này công ty chỉ chú trọng dự trữ những mặt hàng khá đặc trưng như mặt hàng phấn Nụ Huế, gối massage, từ điển điện tử...những mặt hàng này chưa đơn vị cung ứng, công ty là nhà phân phối độc quyền cần thiết phải có dự trữ để đảm bảo tính lưu thông của sản phẩm.Yêu cầu đặt ra, công ty phải có hệ thống kho hàng vì điều kiện bảo quản tốt đặc biệt đối với các sản phẩm mau hỏng, cần điều kiện bảo quản; và có quyết định dự trữ với quy mô mặt hàng đủ lớn với chi phí dự trữ, yêu cầu dịch vụ khách hàng, nhóm hàng để có những yêu cầu dự trữ hợp lý. Đồng thời, công ty thường xuyên lên bảng theo dõi, kiểm tra để đảm bảo lưu thông, dự báo và cung ứng hàng hoá kịp thời nhất.
3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
3.3.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và website www.golgift.com trong năm 2006-2008
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh thu công ty
(đv : triệu đồng)
890,910
2.038,462
2.689,655
Doanh thu golgift
(đv : triệu đồng)
196
530
780
Tỉ lệ doanh thu golgift/công ty(%)
22
26
29
Bảng 3.5 Bảng kết quả kinh doanh của công ty & website golgift.com
(Nguồn : Phòng kế toán của công ty)
Chỉ tiêu
2007/2006
2008/2007
Doanh thu công ty
43,7%
13,2%
Doanh thu golgift
27,04%
14,72%
Bảng 3.6 Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty & golgift.com
( Nguồn phòng kế toán của công ty)
Qua bảng kết quả kinh doanh cho thấy kết quả doanh thu của golgift các năm đều tăng, doanh thu năm sau tăng so với năm trước, tăng 27,04% lần năm 2007 so với năm 2006, tăng 14,72% lần năm 2008 so với năm 2007. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của website đã có những bước phát triển và có tốc độ tăng trưởng qua các năm cao, tốc độ tăng trong ngành khá mạnh nằm trong tỷ lệ 56.3% doanh nghiệp có kết quả doanh thu dự đoán tăng năm 2008, thuộc 35,6% doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng trên 15%. Golgift là một trong những website góp phần hiệu quả mang lại thu nhập cao cho toàn công ty, điều đó được thể hiện qua doanh thu của website chiếm một tỉ lệ khá cao trên tổng doanh thu của công ty, 22% năm 2006, 26% năm 2007, 29% năm 2008 điều đó cho thấy xu hướng phát triển và kết quả của golgift là rất khả quan, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển, nâng cao hiệu quả, thu nhập toàn công ty.
3.3.2 Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com
Năm
2006
2007
2008
Chi phí
50
77
93
Doanh thu
196
530
780
Hình 3.11 Hiệu quả đầu tư phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng tại website golgift.com
Qua biểu hình cho thấy hiệu quả đầu tư vào phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng tại website golgift. Tương quan chi phí mà công ty bỏ ra với doanh thu đạt được tỉ lệ thuận với nhau. Qua đó biểu hiện được sự phân bổ chi phí cho hoạt động kinh doanh website golgift tăng qua các năm, phù hợp với sự phát triển và mở rộng, đầu tư hiệu quả, góp phần gia tăng thu nhập cho công ty.
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của việc phát triển mặt hàng quà tặng của golgift tại thời điểm hiện tại
- Quy đổi số lượng phiếu chọn theo mức độ đánh giá / tổng số phiếu ra tỉ lệ % số người lựa chọn mức độ đánh giá đó.
Tác động
Mức độ hiệu quả của phát triển kinh doanh
Không hiệu quả
Chưa hiệu quả
Bình thường
Hiệu quả
Rất hiệu quả
Tăng doanh số
0
10
65
25
0
Tăng lợi nhuận, hiệu quả KD
0
20
55
25
0
Mở rộng, phát triển thị trường
0
10
75
15
0
Tăng khả năng cạnh tranh
0
15
70
15
0
Thu hút khách hàng mới
0
5
15
70
10
Xây dựng hình ảnh DN
0
5
20
65
10
Bảng 3.7 Bảng đánh giá hiệu quả của phát triển kinh doanh tại golgift.com
Với mục tiêu phát triển thị trường, nâng cao thương hiệu doanh nghiệp, tìm kiếm và thu hút khách hàng là chủ yếu. Do mới mở rộng và phát triển ở khu vực miền Bắc, người dân vẫn chưa làm quen với thương hiệu golgift của công ty. Do đó, việc phát triển kinh doanh hiện tại của công ty là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu này. Phản ánh thực tế hoạt động kinh doanh trực tuyến của công ty dần đi vào chiều sâu, chuyển biến từ những tác động ngắn hạn bên ngoài sang các tác động có ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài hơn. Đó chính là nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xây dựng hình ảnh công ty.
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRỰC TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ TẶNG TẠI WEBSITE WWW.GOLGIFT.COM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CNTT GOL
4.1 KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
4.1.1 Những kết quả đạt được
- Công ty đã từng bước phát triển mở rộng thị trường khu vực miền Bắc trong đó có 2 thị trường phát triển chủ yếu là Hà Nội và Hải Phòng.
- Tạo dựng và phát triển uy tín thương hiệu công ty GOL và website golgift tại khu vực miền Bắc. Đồng thời, góp phần đa dạng phương thức bán hàng hiện đại, thay đổi thói quen mua sắm qua mạng của người dân. Phát triển các mối quan hệ khách hàng thân thiết thường xuyên mua hàng trên website.
- Chất lượng dịch vụ, năng lực chuyên môn được nâng cao đáng kể. Trung bình số lượng đơn đặt hàng hoa và bánh kem tại Hà Nội là 20 - 30 đơn hàng/ tháng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng như phấn nụ Hoàng Cung, mỹ phẩm, hoa đất, tranh khắc chữ…Cung cấp một số dịch vụ gia tăng kèm theo như chụp ảnh người nhận quà, thông tin và ảnh người nhận đưa lên website, dịch vụ tặng quà sinh nhật cho nhân viên cho doanh nghiệp đối tác, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
- Tìm kiếm và phát triển được các nguồn cung ứng khác nhau góp phần làm đa dạng, phong phú cơ cấu mặt hàng, thu hút nhiều khách tham quan và mua sắm, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
4.1.2 Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Công ty GOL có một hệ thống các siêu thị trực tuyến chuyên doanh như golgift, giolmart, golbook, golict, goodsonline, golaodai, golwow góp phần hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình bán hàng, tổ chức chương trình khuyến mãi, quảng bá hính ảnh của công ty và của từng website thành viên.
- Với mạng lưới chi nhánh, đại lý rộng khắp tỉnh thành phố trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Hồ Chí Minh..; quốc tế như Campuchia, Nhật Bản, Mỹ, Singapo, Philipin.. Do đó, khả năng mở rộng và phát triển thị trường rất tiềm năng, thu hút nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
- Ban quản trị công ty giàu kinh nghiệm, được tích luỹ trong quá trình tham gia và thực tập tại các công ty quốc tế, trình độ quản lý và khả năng quyết định, đưa ra chiến lược phát triển công ty luôn bắt nhịp theo xu thế phát triển chung của thế giới. Đồng thời, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, trình độ nâng cao do được đào tạo một cách bài bản và làm việc trong môi trường hoàn toàn thực nghiệm về thương mại điện tử.
- Công ty chủ động lựa chọn và hợp tác nguồn cung ứng, đảm bảo hỗ trợ các chính sách từ phía nguồn hàng như chính sách giảm giá, chiết khấu, dịch vụ và chính sách hỗ trợ khác.
- Về phía Nhà nước và xã hội: hệ thống pháp luật và các Nghị định, văn bản hướng dẫn và chính sách hỗ trợ cụ thể giúp công ty mạnh dạn hơn trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, tạo ra nhiều cơ hội trong việc khẳng định thương hiệu, quảng bá hình ảnh công ty đến với khách hàng trong nước và quốc tế.
* Khó khăn
- Xây dựng và hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong dài hạn. Đó là nền tảng để định hướng và thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công tác tổ chức và phân bổ lực lượng bán hàng chưa được hợp lý. Đa số nhân viên đảm nhận công việc khác nhau như tìm kiếm nguồn hàng, thu thập thông tin mặt hàng như sản phẩm, chụp ảnh, xử lý hình ảnh sản phẩm, admin sản phẩm lên website, cập nhật thông tin. Tính chuyên môn hoá chưa cao, chưa có bộ phận chuyên trách, đảm nhiệm chuyên môn như xử lý, thiết kế hình ảnh, bộ phận admin, cập nhập thông tin sản phẩm. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quản lý, kiểm soát các hoạt động và kết quả kinh doanh của toàn công ty.
- Trong hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng, khả năng tiếp cận với khách hàng truyền thống còn hạn chế. Kế hoạch tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến điện tử trên website rất chu đáo, hấp dẫn nhưng thường những khách hàng sử dụng được Internet, khách hàng quen thuộc, nhận biết thông tin từ người khác. Công ty chưa sử dụng hiệu quả của các công cụ xúc tiến để tiếp cận với khách hàng chưa biết đến công ty GOL và website golgift có nhu cầu. Đồng thời, công ty cần tăng cường việc nghiên cứu tập khách hàng cụ thể để có những chính sách tiếp cận một cách hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực về tài chính, nhân lực, vật lực cho công tác nghiên cứu, phát triển kinh doanh phù hợp.
Thống kê một số trở ngại trong phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng của công ty TMDT và CNTT GOL:
BH 4.1 Những trở ngại trong phát triển kinh doanh mặt hàng
4.1.3 Nguyên nhân tồn tại
* Nguyên nhân chủ quan
- Chưa chủ động trong việc tìm kiếm thêm nguồn hàng mới, cách thức tìm kiếm mới như qua các kênh mua sắm trực tuyến, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường…góp phần đa dạng cơ cấu mặt hàng và đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
- Công tác chỉ đạo, quản lý điều hành chưa đạt hiệu quả cao, công tác kiểm soát nhân sự và quá trình thực hiện kinh doanh chưa chặt chẽ.
- Việc đưa ra mục tiêu và định hướng phát triển còn mang tính chủ quan, mục tiêu chưa thực sự phù hợp với năng lực, nguồn lực thực tại của công ty.
- Đội ngũ nhân sự còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên gặp phải một số thiếu xót, sai lầm trong quá trình như khả năng đàm phán thuyết phục nguồn hàng, thuyết phục khách hàng, xử lý thông tin thắc mắc của khách hàng.
* Nguyên nhân khách quan
- Lượng hàng hoá quà tặng cung ứng trên thị trường truyền thống và thị trường trực tuyến phong phú, sinh động khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
- Các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng của các website trong quá trình mua hàng còn nhiều hạn chế.
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh mặt hàng này ngày càng nhiều bao gồm cả thị trường truyền thống và trực tuyến.
- Tập quán kinh doanh truyền thống, thói quen mua hàng qua mạng vẫn là một rào cản lớn, được sự quan tâm của công ty.
- Hạ tầng viễn thông và Internet ở nước ta so với thế giới còn thấp về các chỉ số kết nối của nền kinh tế, mức độ sẵn sàng, mục đích của thương mại điện tử.
4.1.4 Những vấn đề cần giải quyết và nghiên cứu tiếp theo
Để tiếp tục phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng của website golgift.com, công ty tập trung vào một số vấn đề cần giải quyết sau:
- Công ty cần phải xác định rõ mục tiêu phát triển kinh doanh cho mặt hàng quà tặng góp phần chỉ ra hướng đi và mục đích cần hướng đến. Mục tiêu đó đảm bảo tăng giá trị, tối thiểu hoá chi phí đảm bảo lợi ích, mang lại hiệu quả cao, chất lượng hàng hoá kinh doanh, an toàn cho bán hàng.
- Công ty cần phải xây dựng kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn để có những bước triển khai và phát triển kinh doanh phù hợp với nguồn lưc hiện có trong doanh nghiệp, tình hình thực tế trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Tăng cường hoạt động tác nghiệp truyền thống gắn với kinh doạnh trực tuyến như nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và lựa chọn nguồn cung ứng hàng hoá, tăng cường hoạt động quảng bá trực tiếp đưa thông tin công ty và sản phẩm đến với khách hàng, các hoạt động kiểm tra, đánh giá các quy trình mua hàng, bán hàng.
- Tập trung đầu tư “nguồn chất xám” cho công ty. Góp phần đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ, có chất lượng tạo điều kiện phát triển công ty trong tương lai. Việc đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực hiện tại chưa mang lại hiệu quả tức thì, nhưng về dài hạn đó chính là lực lượng chủ đạo tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty trên trường trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT phục vụ cho phát triển kinh doanh trực tuyến. Tự động hoá quá trình bán hàng, thu thập thông tin khách hàng, nâng cao công tác quản trị trong và ngoài doanh nghiệp.
4.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRỰC TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ TẶNG TẠI WEBSITE WWW.GOLGIFT.COM CỦA CÔNG TY TMDV VÀ CNTT GOL
4.2.1 Dự báo tình hình phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng trong thời gian tới
Trong thế kỷ XXI, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực khác nhau, trong đó, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, đăc biệt là lĩnh vực CNTT và lớp ứng dụng của nó vào hoạt động kinh tế, xã hội. Nó tạo nên chuyển biến to lớn từ nền kinh tế công nghiệp, xã hội công nghiệp sang nền kinh tế số hoá, tri thức , xã hội thông tin. Xu thế đó đã lan rộng và ảnh hưởng đến mọi quốc gia trên thế giới. Nước ta là một quốc gia đang phát triển, đi sau nên được tiếp thu thành quả của công cuộc phát triển đó. Một trong số ứng dụng tiên tiến, hiện đại đó là kinh doanh điện tử. Phương thức kinh doanh hiện đại này hy vọng mang lại sự phát triển cho đất nước.
Trong vài năm trở lại đây, thương mại điện tử được xã hội nhắc đến rất nhiều, doanh nghiệp nhận thức và ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Ưu thế nổi trội của thương mại điện tử là ứng dụng được tất cả các lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, lĩnh vực khác. Một trong số ứng dụng vào hoạt động thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, tỉ lệ doanh nghiệp xây dựng website tăng đều các năm 32,6% (2007) lên 36,5% (2008); cơ cấu sản phẩm dịch vụ quà tặng, văn hoá phẩm biến thiên tăng giảm đều từ 2% (2006), 4.5% (2007), 2.1% (2008). Điều này có thể lý giải do sự ảnh hưởng to lớn của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu.
Năm 2009, dự báo thế giới vẫn chưa thể thoạt khỏi cuộc khủng hoảng, tuy nhiên nền kinh tế nước ta vẫn được đánh giá tốc độ tăng trưởng khả quan 6.5%, lạm phát 10%, tốc độ chi tiêu tăng nhẹ. Do đó, doanh nghiệp thương mại điện tử cần tìm ra hướng kinh doanh mới để thu hút sự tiêu dùng của người dân.
Cùng với sự phát triển chung, quan hệ trong xã hội ngày càng mở rộng, nhu cầu thể hiện mối quan hệ này rất quan trọng, hình thành nên một văn hoá hiện đại trong giao tiếp thông qua các hình thức như trao, gửi, tặng, biếu. Cùng với xu hướng này thì website cung ứng các mặt hàng phục vụ nhu cầu càng gia tăng, thị trường kinh doanh ngày càng mở rộng, góp phần hình thành và phát triển nên một văn hoá giao tiếp hiện đại này.
4.2.2 Định hướng phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com của công ty TNHH Thương mại dịch vụ và CNTT GOL
- Tiếp tục củng cố thị trường hiện tại và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh tại các tỉnh thành khác trong cả nước, trong khu vực và quốc tế. Phát triển thương hiệu trở thành một thương hiệu mạnh, uy tín trên thị trường.
- Công ty cần phải có những định hướng đúng đắn và xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp với thị trường, ngành nghề mà công ty đang hoạt động. Tạo nên tiền đề, sự phát triển bền vững trong xu thế phát triển hiện đại như ngày nay.
- Tiếp tục củng cố và phát triển kế hoạch kinh doanh, hoàn thiện quy trình kinh doanh bán hàng, cung ứng nguồn hàng, quy trình kiểm soát, đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng
- Tiếp tục tiến hành và mở rộng mối quan hệ đối tác chiến lược mà công ty đã thực hiện như Dutch Lady Việt Nam, Microsoft Việt Nam, báo Thế giới phụ nữ, công viên Đầm Sen; thu hút nguồn vốn hợp tác, đầu tư với các đối tác trong nước và quốc tế
4.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRỰC TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ TẶNG TẠI WEBSITE WWW.GOLGIFT.COM CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CNTT GOL
4.3.1 Đề xuất phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng tại website golgift.com của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và CNTT GOL
4.3.1.1 Xác định mặt hàng quà tặng
Xác định được những mặt hàng chủ lực, đem lại doanh thu và lợi nhuận cao, đều đặn để lên kế hoạch tập trung phát triển mặt hàng đó.
Đối với nhóm mặt hàng mang tính thời vụ, phải tìm hiểu nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để có kế hoạch tìm kiếm và cung ứng mặt hàng đó vào đúng thời đúng thời điểm sẽ tạo nên hiệu quả cao.
Thường xuyên tìm kiếm và bổ sung mặt hàng làm phong phú chủng loại và đa dạng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng tính mới mẻ và độc đáo, hấp dẫn.
4.3.1.2 Xác định nguồn hàng
Đa dạng phương thức tìm kiếm nguồn hàng, đặc biệt tận dụng công cụ Internet để tìm kiếm, thu thập thông tin về nguồn hàng. Tìm kiếm và thu thập thông qua những trang vàng, website thống kê ngành, công cụ tìm kiếm.
Kết hợp với phương thức tìm kiếm truyền thống ngoài thị trường thống như hội chợ, triển lãm, tạp chí chuyên ngành, trên báo, đài, kênh mua sắm.
Thiết lập quy trình chuẩn để phân tích, đánh giá nguồn hàng:
Phân tích nhu cầu
Quyết định mua hay tự sản xuất
Mua
Xác định phương thức mua
Lựa chọn nhà cung ứng
Nhập hàng
Đánh giá sau mua
Sản xuất
Mua nguyên liệu
Hình 4.2 Quy trình tổng quan phân tích, đánh giá nguồn hàng.
4.3.1.3 Xây dựng kế hoạch tài chính mua hàng
Công ty chủ động nguồn tài lực, và đảm bảo khả năng cung ứng đủ măt hàng cho hoạt động kinh doanh.
Công ty thiết lập kế hoạch tài chính mua hàng đảm bảo mục đích, yêu cầu kinh doanh như tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tối thiểu hoá chi phí mua hàng và tối đa hoá lợi ích mang lại.
4.3.1.4 Xây dựng kế hoạch mua hàng và triển khai hoạt động mua hàng
Xây dựng kế hoạch mua hàng và triển khai hoạt động mua hàng phải đảm bảo một số yêu cầu:
+ Về nhà cung ứng đảm bảo mua hàng của nhiều nhà cung ứng khác nhau để đa dạng hoá mặt hàng, tập trung vào những mặt hàng quà tặng chủ yếu để tránh tình trạng thiếu hàng hoá, tránh những rủi ro và bị nguồn hàng đưa ra những điều kiện bất lợi, gây thiệt hại cho công ty.
+ Luôn đảm bảo cân đối lợi ích giữa các nhà cung ứng, giữa công ty và nguồn hàng. Nguồn hàng cung ứng mặt hàng với số lượng, giá ưu đãi, dịch vụ, chiết khấu, công ty luôn đảm bảo lợi ích bán hàng, mua hàng của nguồn hàng, quảng bá nguồn hàng. Do đó, tạo mối quan hệ tốt đẹp, bền vững, lâu dài giữa các bên, thực hiện marketing quan hệ tốt.
+ Mua hàng phải đảm bảo cân đối tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá dịch vụ, chất lượng.
4.3.1.5 Kiểm soát quá trình mua hàng
Xây dựng quy trình kiểm soát hoạt động mua hàng:
+ Xác định tiêu chuẩn, chỉ tiêu đo lường: về chât lượng dịch vụ, chỉ tiêu chi phí hợp lí, khả năng hợp tác, mức độ ưu tiên cung ứng hàng hoá.
+ Tiến hành đo lường kết quả mua hàng theo những tiêu chí trên.
+ So sánh kết quả với chỉ tiêu đo lường.
+ Thực hiện việc điều chỉnh như mua lại có điều chỉnh, thương lượng, mua mới, mua lại thẳng.
+ Tiếp tục theo dõi mua hàng.
4.3.1.6 Nghiên cứu thị trường bán hàng
Ngoài hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường tiêu dùng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, công ty cần phải tăng cường các hoạt động nghiên cứu khác như đặc trưng và đo lường kết quả thị trường, nghiên cứu nhu cầu mới hình thành, nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu đặc trưng và đo lường kết quả thị trường: nghiên cứu thăm dò và xâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết, đánh giá khái quát khả năng thâm nhập và tiềm năng thị trường để quyết định lựa chọn mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Nghiên cứu nhu cầu mới hình thành: là nghiên cứu giúp công ty có được những chiến lược và kế hoạch kinh doanh đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường, mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức giới thiệu sản phẩm dịch vụ kết hợp vớu phân tích, thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty: là việc nghiên cứu nhằm đánh giá tổng quan tổng thể yếu tố môi trường bên ngoài, thị trường, hiệu quả kinh doanh của công ty, những thay đổi công nghệ, lựa chọn phương án đầu tư hợp lý để củng cố, tặng khả năng cạnh tranh, nâng cao khả năng thích ứng với điều kiện biến động từ môi trường.
Đồng thời công ty cần tập trung, bố trí lực lượng vào hoạt động nghiên cứu thị trường giúp cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, phản ánh thực tế thị trường, cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết định và chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
4.3.1.7 Triển khai hoạt động bán hàng
Thiết lập tiến trình bán hàng thực sự khoa học mang lại hiệu quả cao hoạt động kinh doanh của công ty.
Xác định mục tiêu bán
hàng
Xác định chiến lược bán hàng
Xây dựng kế hoạch bán hàng
Xác định ngân sách bán hàng
Tổ chức thực hiện bán hàng
Đánh giá kết quả bán hàng
Xác định chính sách bán hàng
Hình 4.3 Tiến trình thực hiên bán hàng
- Xác định mục tiêu bán hàng là đích mà các nhà quản trị mong muốn đạt được của hoạt động bán hàng. Mục tiêu mà công ty hướng đến mang dặc trưng là tính định hướng, tính đo lường, tính thành quả, tính cụ thể.
- Xác định chiến lược bán hàng góp phần tạo bộ khung hướng dẫn tư duy và hành động. Vì thế chiến lược góp phần định ra mục tiêu, chỉ ra hướng đi tổng quan để thực thi các mục tiêu đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệpbán hàng là những cách thức, biện pháp thực hiện và cụ thể hoá chiến lược trong từng giai đoạn, điều kiện cụ thể. Kế hoạch tác nghiệp chỉ ra cách thức sử dụng nguồn lực, bộ phận triển khai thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bộ phận, nhiện vụ và trách nhiệm thực hện từng thành viên.
- Xác định chính sách bán hàng
+ Chính sách mặt hàng kinh doanh: xác định chu kỳ sống của sản phẩm, thái độ khách hàng đối với sản phẩm, chất lượng mặt hàng.
+ Chính sách giá cả: đảm bảo mục tiêu mang lại lợi nhuận, doanh thu, bù đắp chi phí, gia tăng dịch vụ cho khách hàng. Liên quan chính sách giá phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng như mục tiêu từng giai đoạn của công ty, cạnh tranh trong ngành, quan hệ cung cầu, chi phí kinh doanh.
+ Chính sách phân phối: cách thức công ty đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Các yếu tố ảnh hưởng chính sách phân phối như đặc điểm sản phẩm, thói quen tiêu dùng, chi phí, nguồn lực, các chính sách liên quan.
- Xác định ngân sách bán hàng: kế hoạch tài chính cho hoạt động bán hàng trong khoảng thời gian hoặc chương trình, chiến dịch bán hàng. Nguồn ngân sách liên quan đến dự đoán doanh thu bán, chi phí cố định chi phí biến đổi, chi phí khác, cân đối thu chi.
- Tổ chức thực hiện bán hàng
- Đánh giá kết quả bán hàng thông qua các chỉ tiêu như
+ Tỉ lệ hoàn thành chỉ tiêu bán hàng: Tổng doanh số bán thực hiện/Tổng doanh số bán theo kế hoạch
+Bình quân giá trị trên một đơn hàng: doanh số bán/ số đơn hàng.
4.3.1.8 Hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng qua mạng
Công ty cần tăng cường các hoạt động quảng bá trong cả môi trường truyền thống và môi trường trực tuyến.
Trong môi trường truyền thống, công ty cần phải có hoạt động quảng bá tại khu vực, nơi tập trung nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng như văn phòng, toà nhà, khách sạn, khu chung cư, nhà hàng. Với các cách thức như đặt logo hợp tác quảng cáo, thuê hộp đèn quảng cáo, phát công văn giới thiệu dịch vụ…Đối với địa điểm bán hoa tươi truyền thống hợp tác đặt banner cung cấp dịch vụ đặt hoa và quà tặng ở khu vực trong và ngoài nước. Công ty cũng cần tiếp cận khách hàng thông qua các công cụ khác như trên phương tiện thông tin đại chúng báo, đài; tham gia hội chợ triển lãm.
Trong môi trường trực tuyến, công ty tăng cường hiệu quả của một số phương thức quảng bá khác như đặt banner, link liên kết thông qua các website nổi tiếng, công cụ tìm kiếm, mở các showroom, quảng bá thông qua chương trình hợp tác tài trợ, quảng cáo qua truyền miệng nhờ chất lượng dịch vụ tốt làm hài lòng khách hàng.Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận trao đổi ý kiến khách hàng để thu thập ý kiến và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình khác nhau đầy tính hấp dẫn để thu hút khách hàng tham gia như chương trình khuyến mãi, phát coupon, giảm giá, dự đoán trúng thưởng sao cho khách hàng khi truy cập vào website cảm nhận được được lợi ích thiết thực mang lại cho họ.
4.3.1.9 Công tác quản trị dự trữ hàng hoá
Công ty tập trung dự trữ một số mặt hàng quan trọng, mang tính chiến lược, theo kế hoạch phát triển, mặt hàng kinh doanh theo mùa vụ.
Đối với kinh doanh trực tuyến bán lẻ, khách hàng mua với số lượng ít, nhiều mặt hàng do đó công ty nên có kế hoạch dự trữ đảm bảo mục tiêu kinh tế, an toàn, hiệu quả; chi phí có liên quan đến dự trữ như chi phí vốn đầu tư, chi phí kho, chi phí do giảm giá hàng trong quá trình dự trữ hao hụt, hư hỏng, kém phẩm chất và các chí phí khác.
Khi quy mô hoạt động kinh doanh đủ lớn, yêu cầu dự trữ nhiều mặt hàng thì công ty sử dụng phần mềm quản trị kho, đảm bảo yêu cầiu kiểm tra, kiểm soát nguồn hàng, giúp giảm bớt việc quản lý một cách thủ công, tăng khả năng trao đổi thông tin, tính chuyên môn hoá, góp phần hiệu quả quản lý hàng hoá trong kho.
4.3.2 Một số đề xuất khác phát triển kinh doanh mặt hàng quà tặng tại website golgift.com của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và CNTT GOL
Phát triển hệ thống chi nhánh, đại lý lân cận thuộc khu vực miền Bắc
- Mục đích:
+ Mở rộng thị trường kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng
+ Tăng kênh phân phối mặt hàng quà tặng tại tỉnh thành lân cận.
+ Xây dựng, củng cố hình ảnh công ty và phát triển thương hiệu golgift.
+ Đa dạng mặt hàng quà tặng mang tính chất đặc trưng tại tỉnh thành đó
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ của website như mục tin tức, mục giải trí, mục nhắc nhở, lưu trữ thông tin khách hàng, diễn đàn. Các chuyên mục là nơi khách truy cập có thể tìm hiểu trao đổi, thảo luận thông tin về công ty, sản phẩm, thông tin bên lề các lĩnh vực khác như giải trí, điện ảnh…góp phần thu hút sự quan tâm của khách tham quan đến với website và gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
Tăng cường và phát triển đội ngũ nhân sự có đủ trình độ chuyên môn và trình độ có khả năng đảm nhận công việc kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ nhân lực có khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển kế hoạch kinh doanh. Đồng thời, công ty tập xây dựng đội ngũ kỹ nhân sự admin giỏi trong việc kinh doanh của mình. Công ty có thể tự đào tạo để chủ động nguồn nhân lực để giảm tối thiểu chi phí dành cho hoạt động duy trì và phát triển website, lại đảm bảo đạt được tối đa yêu cầu và định hướng mà công ty muốn vận dụng trên môi trường TMĐT trong chiến lược chung một cách sát thực và hiệu quả, do nhân viên admin sẽ đề xuất được các yêu cầu và thực hiện các giải pháp hợp lý nhất.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác với nhà cung ứng mặt hàng quà tặng có địa điểm kinh doanh truyền thống của họ để đặt thông tin của golgift đến với khách hàng khi có yêu cầu mua hàng, trao, gửi tặng người thân, bạn bè ở xa tại website.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phân công công việc hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả. Đồng thời, khuyến khích ý tưởng kinh doanh sáng tạo, độc đáo và chế độ đãi ngộ hợp lý về lương bổng, thưởng phạt đáp ứng về mặt vật chất, tinh thần tạo động lực hoàn thành tốt công việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty.
4.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRỰC TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ TẶNG TẠI WEBSITE GOLGIFT.COM CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CNTT GOL
4.4.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan, hiệp hội quản lý nhà nước về thương mại điện tử trung ương, địa phương để xây dựng và triển khai hoạt động hỗ trợ phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có chính sách thuế, chính sách tài chính hợp lý khuyến khích và thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp.
Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện môi trường pháp lý về thương mại điện tử và đẩy mạnh triển khai, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật đến doanh nghiệp để họ thực sự hiểu, thực hiện đúng các quy định đã ban hành.
Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về thương mại điện tử, chủ động tham gia vào hoạt động hợp tác, diễn dàn trong khu vực và trên thế giới, để hỗ trợ việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh doanh trực tuyến, tìm kiếm giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trước tình hình kinh tế thế giới đang suy giảm như hiện nay.
4.4.2 Đối với doanh nghiệp
Định hướng đúng và xây dựng chiến lược phù hợp với sự phát triển của TMĐT tại quốc gia mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc phát triển kinh doanh trực tiếp hay kinh doanh TMĐT luôn phải được xây dựng phù hợp với môi trường và luật pháp của từng nước. Do đó, cần hiểu và xây dựng giải pháp kinh doanh phù hợp, tạo tiền đề cho sự vận động và phát triển một cách bền vững.
Tăng cường nguồn nhân lực về thương mại điện tử. Doanh nghiệp ở nước ta nói chung và công ty GOL nói riêng đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở mức độ khác nhau và đầu tư cho phát triển nhân sự về thương mại điện tử. Điều đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số biện pháp như cử cán bộ tham gia chương trình đào tạo, khoá tập huấn do cơ quan quản lý nhà nước tổ chức, có thể tham khảo tài liệu hướng dẫn trực tuyến, học hỏi kinh nghiệm doanh nghiệp khác, mời giảng viên về giảng dạy, tự đào tạo theo chương trình của doanh nghiệp, liên kết với các trường, cơ sở đào tạo để sử dụng nguồn nhân lực đó.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ kỹ thuật cho thương mại điện tử góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất như máy tính, máy chủ, máy trạm, mạng nội bộ, mạng Internet..đầu tư cho công nghệ như hệ thống trao đổi dữ liệu EDI, hệ thống thông tin, phần mềm trong quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP, quản trị quan hệ khách hàng CRM, quản trị hàng tồn kho, phần mềm quản trị nhân sự, phần mềm kế toán…
Tăng cường, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử. Doanh nghiệp thường xuyên nhắc nhở, nâng cao nhân thức, hiểu biết cho toàn bộ cán bộ nhân viên, ban quản trị để có định hướng hoạch định chiến lược, phát triển kế hoạch phù hợp với định hướng của doanh nghiệp. Đồng thời, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, thường xuyên cập nhật thông tin, quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh trực tuyến như quy định bán hàng qua mạng, bảo mật thông tin cá nhân, giải quyết tranh chấp thương hiệu điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng..Bên cạnh đó, doanh nghiệp chủ động phát hiện và phản ánh với các cơ quan nhà nước về vấn đề phát sinh trong kinh doanh trực tuyến, đề xuất giải pháp, chính sách, đóng góp ý kiến trong dự thảo văn bản pháp luật liên quan đến thương mại điện tử.
Phát triển văn hoá doanh nghiệp của công ty. Hiện nay, nhiều công ty coi việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp để tạo dựng một môi trường làm việc tốt thúc đẩy hiệu quả, nâng cao khả năng sáng tạo của các thành viên, một phong cách làm việc chuyên nghiệp dễ gây ấn tượng, lòng tin khách hàng. Để tạo dựng văn hoá riêng, ban lãnh dạo có một kế hoạch xây dựng văn hoá hoàn chỉnh, khích lệ nhân viên làm việc hiệu quả, tinh thần trách nhiệm; và sự tham gia, phấn đấu của toàn thể nhân viên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- golgift_le_xuan_cu_i2_857.doc