Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật chất đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là một nội dung quan trọng trong quản lý chi NSNN cần bảo đảm tính công khai, chặt chẽ và đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luang- prabang nước CHDCND Lào đang gặp những khó khăn, thách thức không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu - chi ngân sách tỉnh là một bài toán khó, đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý chi NSNN tỉnh hiện nay, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là tất yếu, là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Nhiệm vụ chi thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối với mọi hoạt động của địa phương. Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh, nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi ngân sách tỉnh và từ đó từng bước ổn định, phát triển ngân sách đáp ứng yêu cầu và thực tiễn đặt ra. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc nâng cao chất lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên là điều kiện quan trọng để chính quyền tỉnh ra các quyết định chi tiêu đúng đắn, góp phần quan trọng thực hiện tiết kiệm chi và bảo đảm chi có hiệu quả cho các hoạt động thường xuyên. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Luangprabang, luận văn đã đánh giá trung thực, khách quan những hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh. Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội dung chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NS tỉnh91 Luangprabang nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của nước CHDCND Lào nói chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước./

pdf95 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu quả sử dụng nguồn lực chưa ca . Thông thường, bố trí các khoản chi NSNN trên cơ sở nguồn lực hiện có không thể thực sự triển khai được ý đồ chiến lược về bố trí đủ nguồn tài chính cho các ưu tiên trọng điểm chi đã được lựa chọn. Do không có tầm nhìn trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài chính, UBND tỉnh bị động về nguồn thu mà các cơ quan ban ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng cũng bị động về nguồn lực. Các đơn vị chi tiêu không thể và cũng không có quyền chủ động bố trí ưu tiên chi tiêu theo trọng tâm, trọng điểm. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực công, do vậy mà bị giảm đáng kể. Hơn nữa, khi phối hợp ở tầm vĩ mô cũng có nhiều bất cập khi các nguồn lực công luôn luôn có giới hạn. Trong một thời k nhất định, việc gắn kết giữa các chiến lược ngành với việc xây dựng các kế hoạch tài chính cụ thể thường không được chặt chẽ. hứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế. Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của Luật ngân sách nhà nước. Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên cũng không đáp ứng thời gian quy định của Luật NSNN. 68 Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí, chưa thực sự tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả vẫn còn xảy ra ở các mức độ khác nhau làm mất lòng tin của cán bộ, nhân dân trong sử dụng tiền của nhân dân, của tập thể, của Nhà nước. hứ ba, một số bất cập khác còn tồn tại trong thực hiện các văn bản liên quan. - Hệ thống chính sách chi thường xuyên NSNN chưa được đầy đủ và cụ thể để làm căn cứ quản lý chi thường xuyên NSNN. Trước hết, Luật ngân sách nhà nước cần cụ thể hơn, rõ ràng hơn, đầy đủ căn cứ pháp lý hơn về lĩnh vực chi để giảm văn bản hướng dẫn. Thứ hai, các văn bản dưới Luật ngân sách nhà nước cần quy định chế tài mạnh hơn, cụ thể hơn trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những vi phạm trong quản lý ngân sách như thanh quyết toán sai, chuẩn chi sai, hạch toán sai dẫn đến thất thoát ngân sách,... - Quản lý chi chưa thúc đẩy cải cách hành chính, chưa gắn với quản lý biên chế và sắp xếp bộ máy. hứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên Công tác thanh tra, kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý kiên quyết đối với các đơn vị còn sai phạm về tài chính, NS, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng NS. Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản đảm bảo đúng quy định, tuy nhiên công tác cải cách thủ tục hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn cứng nhắc, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng NS trong quan hệ giao dịch với kho bạc. Vẫn còn có đơn vị phàn nàn KBNN có thái độ quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, chế độ thông tin báo cáo của KBNN cho cơ quan tài chính cùng cấp chưa đầy đủ, chưa kịp thời. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Phần trên đã cho thấy rằng, quản lý chi NSNN của tỉnh thời gian qua còn những bất cập không nhỏ, bên cạnh các đóng góp nhất định tới công cuộc CNH, HĐH trên địa bàn. Nguyên nhân của những hạn chế này là gì? Có thể 69 khái quát theo 2 nhóm chính là các nguyên nhân chủ quan và các nguyên nhân khách quan.  Các nguyên nhân khách quan Các nguyên nhân khách quan trước hết là bắt nguồn từ những quy định của các văn bản pháp luật, việc điều hành, chỉ đạo từ Trung ương, bao gồm: - Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. - Quy định về phạm vi ngân sách chưa cụ thể. - Các hướng dẫn về đánh giá trước, trong và sau chi tiêu còn lỏng lẻo. - Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai ngân sách chưa đầy đủ, kịp thời. Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. Luật NSNN hiện nay quy định việc lập dự toán ngân sách hàng năm. Tuy nhiên, trong thực tế, khi quyết định các chính sách có nghĩa là hình thành các nhu cầu chi nhiều năm. Như vậy, nếu không xây dựng một khung chi tiêu trung hạn hay ngân sách nhiều năm thì các cơ quan ban ngành, địa phương phải đối mặt với mâu thuẫn là nhiệm vụ thì có, nhưng không rõ nguồn tài trợ cho các nhiệm vụ này như thế nào. Các hướng dẫn và đánh giá truớc, trong và sau chi NSNN còn lỏng lẻo: Sự lỏng lẻo này trước hết bắt nguồn từ sự tách biệt giữa chi đầu tư và chi thường xuyên. Hệ quả là các khoản chi thường xuyên về cơ bản được điều chỉnh bởi Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN không có một khung thống nhất để xem xét tổng chi phí và tổng lợi ích có được từ các đề án, dự án sử dụng ngân sách. Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai ngân sách chưa đầy đủ, kịp thời. Hệ thống định mức không phù hợp: Căn cứ chi ngân sách là các chế độ, định mức nhưng hệ thống định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách, định mức kinh tế kỹ thuật thường lạc hậu (chỉ đáp ứng được từ 70-80% so với nhu cầu), không phù hợp, chậm được sửa đổi bổ sung nên trên thực tế nhiều 70 chế độ định mức chỉ mang tính kế hoạch, hướng dẫn là chính, ít được các cơ quan đơn vị tuân thủ chấp hành. Nhiều loại đơn giá, định mức gắn liền với công tác quản lý chi thường xuyên nhưng chậm được ban hành, ví dụ như đối với sự nghiệp, sửa chữa điện chiếu sáng, nạo vét hố ga chậm được ban hành dẫn đến hệ quả là chưa đủ cơ sở để quản lý đối với hoạt động này. Khủng hoảng tài chính toàn cầu: Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khó lường, tác động đến hầu hết các quốc gia trên thế giới,cũng như ở nước ta nói chung, ở tỉnh Luang pra bang nói riêng. Tình hình lạm phát tăng cao làm tăng chi phí đầu vào và nền kinh tế trở nên khó khăn hơn. Đây là một trong những cản trở lớn ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành ngân sách khó hoàn thành được các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh.  Các nguyên nhân chủ quan của tỉnh Các nguyên nhân chủ quan về phía địa phương bao gồm: Áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống: Luangprabang cũng như các địa phương khác đã tuân thủ một cách khá cứng nhắc cơ chế lập ngân sách hàng năm. Do vậy, việc phân bổ ngân sách giữa các năm thường không nhất quán. Mặc dù luật NSNN chỉ quy định hình thức lập NS hàng năm và chỉ hướng dẫn các Cơ quan ban ngành, địa phương phân bổ tập trung nguồn vốn, hạn chế dàn trải, nhưng luật không cấm việc phân bổ nhằm theo đuổi các mục tiêu chiến lược. Hơn nữa luật cũng quy định cụ thể thời k ổn định ngân sách, trong đó ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi, ổn định mức phân bổ ngân sách và số bổ sung cân đối. Luật cũng trao cho tỉnh quyền quyết định việc phân bổ ngân sách và vay nợ trên địa bàn. Như vậy, việc không có khả năng phân bổ nhất quán là do tỉnh chưa dựa vào các mục tiêu cần phải đạt được để phân bổ ngân sách. Khi không có một cơ sở xác định để phân bổ ngân sách thì việc phân bổ ngân sách dễ bị chi phối bởi các nhân tố chủ quan, thay đổi theo các nhân tố chi phối từng năm. Năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản lý về mặt hành chính đến các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế . Đội ngũ 71 cán bộ quản lý NN về đầu tư và xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu của các khâu quản lý ngày càng cao cả về việc thực hiện các quy trình thủ tục và quản lý chất lượng cũng như tiến độ thực hiện dự toán trong điều kiện quy mô ngân sách ngày càng tăng. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng mức, khi phát hiện những sai sót việc làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân và xử lý chưa nghiêm. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhiều khi chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền có mặt còn yếu kém. Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do sự bất cập, không đồng bộ. Cơ chế, chính sách của tỉnh đề ra chưa đủ mạnh, còn thiếu chủ động trong việc nghiên cứu, đề xuất với Trung ương những cơ chế, chính sách mang tính đột phá cho sự phát triển của Luangprabang. Công tác tuyên truyền luật NSNN và các văn bản liên quan chưa sấu sắc, chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác tuyên truyền, quán triệt Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, bổ sung sửa đổi về NSNN đến các cơ quan, đơn vị chưa thực sự sâu sắc, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy nhận thức về Luật NSNN cũng như các văn bản về NSNN của các cán bộ làm công tác tài chính còn hạn chế, dẫn đến trong quá trình sử dụng ngân sách kém hiệu quả, thậm chí còn thực hiện sai chế độ hiện hành. Chưa nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong quản lý ngân sách. Trách nhiệm của các thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài xử lý vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách nhiệm cá nhân. Không ít lãnh đạo các cơ quan hành chính sự nghiệp vẫn còn tư tưởng vận dụng tu tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị dẫn đến 72 tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách thì không được khen thưởng; người sử dụng tu tiện kém hiệu quả thì không bị xử lý. Tóm tắt chương 2 r ng giai đ n 2014 - 2016 chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh Luang rabang ngày càng t ng nh m đá ứng nhu cầu hát triển K - của tỉnh quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh Luang rabang cũng ngày càng h àn thiện h n: ây dựng khuôn khổ há lý quản lý chi tiêu ngân sách nâng ca hiệu quả hân bổ nguồn lực cải thiện t nh minh b ch chi ngân sách cải thiện tình tr ng hân bổ nguồn lực ngân sách. uy nhiên bên c nh đó quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tỉnh v n còn một s bất c như: Quy trình hân bổ nguồn lực tài ch nh công (s n l ngân sách) thi u m i liên k t chặt chẽ giữa k h ch hát triển K - trung h n (3 - 5 n m) với nguồn lực tr ng một khuôn khổ kinh t v mô đư c dự bá không mang l i hiệu quả ca nhất trên đ a bàn kém hiệu quả h t động khu vực công chi ngân sách đ a hư ng v n xảy ra tình tr ng chi ng ài k h ch th c ch xin ch ... Những nghiên cứu thực tiễn quản lý chi NSNN trên đ a bàn tỉnh Luang rabang đư c thực hiện chư ng 2 là một tr ng những c s thực tiễn t điều kiện t t ch những nghiên cứu và đề xuất giải há chư ng 3. 73 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LUANGPRABANG 3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến năm 2025 Các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Luangprabang đến 2025 là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững, phát huy và khai thác có hiệu quả về đất, rừng, tiềm năng thuỷ điện và các lợi thế về du lịch và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài. Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên đầu tư theo chiều sâu, phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột phá cho phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng. Kết hợp đồng bộ giữa sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Phát triển kinh tế Luangprabang với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động về chất lượng. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá sử dụng kỹ thuật tiên tiến đem lại hiệu quả cao và bền vững; tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước ứng dụng công nghệ hiện đại hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường; phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng tăng cường chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho thị trường, nhất là các loại hình dịch vụ du lịch mà tỉnh có lợi thế. 74 Đột phá về kinh tế công nghiệp khai khoáng và năng lượng: Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Đột phá trong công nghiệp chế biến và nông nghiệp công nghệ cao: Công nghiệp chế biến hướng vào các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu trong tỉnh (cà phê, cao su, gỗ, nông lâm sản), thu hút phát triển các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại, cho sản phẩm tinh chế phù hợp với quy hoạch ổn định vùng nguyên liệu, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại hoá, có khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đột phá trong dịch vụ và du lịch: Ưu tiên phát triển và hiện đại hoá các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tập trung xây dựng và phát triển các khu du lịch trọng điểm của tỉnh, mở các tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch trong khu vực Luangprabang Phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị , đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển kinh tế -xã hội, trong đó lao động qua đào tạo 4 % vào năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ trẻ từ 300 – 00 người sau đại học. Nâng 75 cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy nghề cho nguồn lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân và lao động kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trước mắt ưu tiên hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong các ngành nông, lâm nghiệp, chế biến công nghiệp và khai khoáng. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Luangprabang thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại. Quản lý chi thường xuyên NSNN trước hết phải nhằm thiết lập và duy trì được kỷ luật tài khóa chặt chẽ. Muốn vậy, cần phải cải cách cơ bản công tác phân tích, dự báo tổng nguồn lực dành cho chi thường xuyên. Trên cơ sở giới hạn tổng nguồn lực, quản lý chi thường xuyên phải kiểm soát được tổng nhu cầu trong phạm vi nguồn lực cho phép. Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm. Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành. Cải cách tiền lương cũng vẫn là một trong những lĩnh vực ưu tiên cho giai đoạn tới vì đây là gốc rễ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy NN. Lĩnh vực không kém phần quan trọng là việc nâng cao chất lượng và tính công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, hướng tới sự phát triển bền vững của địa bàn. Quản lý chi thường xuyên NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện phân bổ ngân sách theo các ưu tiên chiến 76 lược địa phương, ở những góc độ nhất định, sẽ khắc phục được những bất cập về hiệu quả sử dụng vốn gắn với việc phân chia nguồn ngân sách dàn trải, không kịp thời, không gắn với các kết quả hoạt động. Tuy nhiên, để sử dụng ngân sách thực sự có hiệu quả cần phải cải tổ cơ bản cả về cơ chế, chính sách và phương thức lựa chọn các đề án, dự án chi ngân sách. Đối với những lĩnh vực khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm thì nên điều chỉnh lại phạm vi can thiệp của NN, tăng cường áp dụng các động cơ kinh tế thị trường trong từng khâu, từng giai đoạn của việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa công cộng. Ngay cả đối với các lĩnh vực NN phải đứng ra cung cấp, cũng cần áp dụng các công cụ phân tích kinh tế (phân tích chi phí - lợi ích) để lựa chọn các cách thức có chi phí thấp nhất. Gắn ngân sách với các kết quả đầu ra và tạo ra các hình thức thưởng - phạt trên cơ sở kết quả đạt được cũng cần phải từng bước áp dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách... Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KT- XH địa phương. Trong khi ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển kinh tế mỗi giai đoạn, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải đứng trên mục tiêu phát triển KT-XH. 3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và trở thành một trung tâm kinh tế, Luangprabang đã xác định hướng đi cho mình và đặt ra các nhiệm vụ tương đối cao. Trong đó, quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn. Vì việc tăng nguồn trong ngắn và trung hạn rất hạn chế, nên yêu cầu đặt ra đầu tiên đối với quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh là phải kế hoạch hóa được nhu cầu chi trên cơ sở đảm bảo các cân đối vững chắc về thu - chi, về vay nợ thì mới đảm bảo thúc đẩy KT-XH phát triển được. 77 Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh phải bố trí phân bổ tập trung, trực tiếp cho các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương. Rút kinh nghiệm giai đoạn trước, do phân bổ ngân sách địa phương phân tán, dàn trải, nhiều công trình, dự án không được phân đủ vốn theo tiến độ, hiệu quả sử dụng ngân sách hạn chế, việc phân bổ ngân sách giai đoạn tới cần thực hiện nghiêm ngặt vấn đề ưu tiên hóa. Ba là, khi đã lựa chọn được các ưu tiên chi tiêu, vấn đề tiếp theo của quản lý chi thường xuyên NSNN là phải lựa chọn các phương thức sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất. n là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công. Gắn kết kinh phí với kết quả càng chặt chẽ thì áp lực sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả càng cao. N m là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu dài hạn của địa phương. Trong khi thực hiện các mục tiêu phát triển KT XH của giai đoạn tới, quản lý chi NSNN đồng thời phải tính đến mục đích phát triển bền vững lâu dài trên địa bàn. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang Quản lý chi thường xuyên NSNN là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực thi có hiệu quả chính sách tài khoá, đặc biệt là phân bổ nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Cơ chế quản lý chi chặt chẽ và hợp lý sẽ ngăn ngừa các sai phạm, đồng thời là biện pháp buộc các cơ quan công quyền và đơn vị sử dụng NSNN tôn trọng các nhiệm vụ thu, chi được HĐND phê chuẩn. Để thực hiện tốt vấn đề này quản lý chi thường xuyên NSNN trong thời gian tới cần phải hướng tới: - Xây dựng một dự toán chi ngân sách toàn diện, chi tiết theo đúng mục lục NSNN hiện hành, bảo đảm nguồn lực tài chính cho các sở, ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát triển trong năm tài chính. Thực hiện quản lý và điều hành NSNN theo dự toán và dự toán NSNN đã được duyệt 78 là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân trong việc sử dụng NSNN có hiệu quả. - Toàn bộ quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN phải luôn tuân thủ các nguyên tắc và trình tự luật định, bảo đảm việc kiểm tra, kiểm soát một cách hiệu quả của các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý chi thường xuyên ngân sách. 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ, đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán NSNN cần chú ý 2 khâu then chốt là: Khâu hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan Tài chính các cấp. Phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán. Lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo, dựa trên các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi, đồng thời đảm bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có như vậy mới sát đúng với thực tế từng địa phương, đơn vị. Đối với các đơn vị thuộc tỉnh lập dự toán chi thường xuyên phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội; Lập và gửi dự toán đúng theo quy định. Sở Tài chính tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên NS trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, đồng thời dự kiến nguồn thu được hưởng để cân đối nhiệm vụ chi. Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét duyệt dự toán. Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và xét duyệt dự toán chi NS cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 79 Đổi mới về quyết định dự toán NS: Quyết định dự toán chi NSNN phải dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khâu xét duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự toán của đơn vị thụ hưởng NSNN, cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách cấp mình thông qua lãnh đạo tỉnh cùng cấp quyết định dự toán NSNN nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn. Sở Tài chính cần chủ động tham mưu cho chính quyền tỉnh xây dựng các văn bản hướng dẫn, chế độ chính sách phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của tỉnh trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các Bộ, Ngành, Trung ương; Xây dựng định mức phân bổ dự toán trung hạn áp dụng cho từng thời k ổn định ngân sách phù hợp tình hình chung của tỉnh. 3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh Tổ chức thực hiện dự toán NSNN: Phải cụ thể hóa dự toán NSNN được duyệt chia ra hàng quý, tháng và được tiến hành theo trình tự sau: + Kinh phí đảm bảo chi quỹ lương và kinh phí quản lý được duyệt cả năm đều phải chia hàng quý, tháng và có tính mức tăng, giảm quỹ lương trong năm kế họach để điều chỉnh cho phù hợp. + Kinh phí sự nghiệp được duyệt cũng phải chia ra từng quý, tháng có xem xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự kiến của năm kế hoạch. + Hình thành hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh phí cho chi thường xuyên, đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch. Chấp hành dự toán chi NSNN qua các hình thức cấp phát kinh phí: + Có sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp đảm bảo ngân sách cấp trên quan tâm hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân sách cấp dưới. Ngược lại, ngân sách cấp dưới phải chấp hành theo hướng dẫn, chỉ đạo của ngân sách cấp trên và thông tin kịp thời cho ngân sách cấp trên những khó khăn, thuận lợi trong quá trình chấp hành ngân sách ở địa phương để cùng nhau 80 giải quyết. Đồng thời, cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý NSNN đối với đơn vị thụ hưởng NS phải thống nhất trong quản lý nhằm tránh sự chồng chéo không cần thiết. Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp không có thu; có cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đồng thời, triển khai, thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế tự kiểm tra, quy chế dân chủ. Điều này giúp cho các đơn vị tự chủ về tài chính thực hiện kiểm soát, giám sát theo quy chế chi tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, khắc phục tình trạng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quá lạc hậu không phù hợp với thực tế. Đối với đơn vị chưa áp dụng cơ chế khoán chi hành chính thì các cơ quan thẩm quyền ban hành định chế tài chính phải quan tâm, rà soát các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hàng năm để ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế. Cơ quan Tài chính các cấp cần quan tâm thường xuyên để chỉ đạo khắc phục những hạn chế của từng phương thức quản lý. Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng NS, tài sản công. Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu. Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm, sửa chữa tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước. Chi bổ sung dự toán khi đã rà soát, điều chỉnh mà không đủ nguồn. 3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách phải chính xác, trung thực, đúng thời gian quy định. Kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn vị sử dụng NS và KBNN nơi giao dịch, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng NS, cơ quan quản lý NS tỉnh. Sở Tài chính có kế hoạch xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán để chấn chỉnh các sai phạm kịp thời. Hoàn thiện hạch toán kế toán: 81 + Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ kế toán tài chính các cấp, phải có trình độ chuyên môn theo quy định. Phải có quy định cụ thể về đội ngũ cán bộ tài chính kế toán cho các cấp chính quyền Nhà nước, không được thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng hoặc nếu thay đổi thì phải là người có đủ năng lực chuyên môn theo quy định. Tiếp tục hoàn thiện chương trình kế toán chuyển giao của Bộ Tài chính và kết nối thông suốt, vận hành mạng nội bộ của ngành. + Xây dựng đội ngũ kế toán viên có đạo đức, trung thực, liêm chính, có ý thức phục vụ lợi ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê nghiên cứu nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công. Cần có kế hoạch hợp lý về việc bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kế toán một cách căn bản và đồng bộ trong quy hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn. Quyết toán NSNN: + Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới. + Đối với KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu, chi NSNN theo mục lục NSNN đảm bảo các khoản thu, chi NSNN phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định k hàng tháng, quý, năm. + Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo. + Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện kiểm toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN. 82 3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước Tiết kiệm, hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế nói chung và đặc biệt trong việc quản lý chi thường xuyên NS. Vì chi thường xuyên NS có quy mô rộng và phức tạp, lợi ích của khoản chi này mang lại thường gắn liền với lợi ích cụ thể cục bộ, nên sử dụng nguồn lực NS phần nào bị hạn chế, dẫn đến thất thoát, lãng phí. Để tránh được tình trạng chi tràn lan, “tiền chùa”, cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ, sát sao, chi tiết từng khoản chi thường xuyên NS và nâng cao nhận thức việc thực hiện tiết kiệm và hiệu quả nguồn chi NS đó. Thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN, các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính. Tăng cường vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước đóng vai trò kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi của NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên để đảm bảo và tăng cường hiệu quả chi tiêu. Chi thường xuyên của NSNN cần phải tuân thủ nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước. Các khoản chi phải đúng với quy định hiện hành, cơ quan tài chính thông báo hạn mức cấp phát kinh phí để kho bạc kiểm soát và cho phép chi khi có sự chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị. Quản lý chi thống nhất qua KBNN góp phần kiểm soát chi tiêu NS theo đúng mục đích. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi tiêu chặt chẽ, kiên quyết từ chối thanh toán, cấp phát các khoản không đúng chế độ thủ tục nguyên tắc và không có trong dự toán. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán, đảm bảo hội đủ các điều kiện về cấp phát thanh toán theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi, thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng 83 quy định của pháp luật hiện hành. Kho bạc Nhà nước tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến việc quản lý chi thường xuyên. Đảm bảo tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN nói chung và các khoản mục chi thường xuyên nói riêng đều được kiểm soát chặt chẽ qua KBNN. 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ng cường kiểm tra thanh tra việc l dự t án thu chi NSNN: Hoàn thiện mối quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào quá trình kiểm tra NS từ khâu lập, chấp hành và quyết toán NS, tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong thực hiện và kiểm tra sau. Cải tiến kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi NSNN do cơ quan Tài chính các cấp đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật định. Trong đó, đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan, bảo đảm giải quyết căn cơ các vấn đề chưa được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán NS. Cải ti n kiểm tra thanh tra quá trình chấ hành NSNN: Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành NS về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ, đặc biệt là tính hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN. Cơ quan Tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các khoản chi NSNN từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12 bảo đảm các khoản chi NSNN được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán NSNN phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý thu, chi 84 NSNN và khen thưởng kịp thời việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí NSNN, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Á dụng các hình thức kiểm tra linh h t và hiệu quả: Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Do phần lớn các sai phạm về tài chính là được phát hiện từ quần chúng hoặc từ nội bộ các đơn vị, nên cần thu thập nguồn thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra. 3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Cán bộ luôn là khâu trọng yếu trong mọi chủ trương, chính sách. Vấn đề không phải là ở số lượng mà chính là chất lượng cán bộ. Chất lượng cán bộ thể hiện trên một số phương diện: Tư cách (thái độ trong công việc, quan hệ với đồng nghiệp, hành xử với công dân), Năng lực (trình độ chuyên môn, thời gian công tác, kinh nghiệm, quá trình rèn luyện, tự bồi dưỡng,) và Hiệu suất (mức độ hoàn thành công việc được giao, thời gian thực hiện, những sai sót và khả năng hoàn thiện sai sót, tác động ra bên ngoài của việc hoàn thành công việc được giao,) Thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình KTXH cũng như các cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được những yêu cầu nêu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và căn cứ vào kết quả rà soát để xây dựng, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng cán bộ. 85 Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý NSNN cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán bộ tài chính xã, phường, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ. Công tác đào tạo và đào tạo lại phải được đặc biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành tài chính hiểu rõ những chủ trương, chính sách của Nhà nước và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá trình hoạch định chính sách cũng như quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ một cách tự tin. Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý chi ngân sách bằng cách đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công tác. Bên cạnh đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải chú ý đào tạo kiến thức về quản lý Nhà nước, kinh tế thị trường, ngoại ngữ, tin học Gắn việc đào tạo bồi dưỡng với quá trình sử dụng phù hợp với sở trường của từng cán bộ. Quan tâm chế độ tiền lương và thu nhập của đội ngũ cán bộ này sao cho họ có thể yên tâm thực hiện nhiệm vụ được giao. Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý làm sai trong quản lý chi ngân sách.Xây dựng kế hoạch khả thi đào tạo đội ngũ kế cận ở trong và ngoài nước. Hoàn thiện, củng cố cơ chế đánh giá công chức để bố trí vào các công việc phù hợp, những công chức không có đủ trình độ, khả năng chuyên môn sẽ bố trí chuyển việc khác, đào tạo lại hoặc cho thôi việc. Đồng thời, tuyển dụng đúng vị trí chức danh và đúng chuyên ngành đào tạo, tránh tình trạng bố trí công việc không đúng chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế tình trạng giao cho cán bộ tài chính làm kiêm nhiệm và từng bước hoàn thiện nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý NSNN. Định k luân chuyển cán bộ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên. Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. 86 Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt các cán bộ tài chính tham gia vào hệ thống Tabmis, xây dựng lực lượng cán bộ tin học theo hướng chuyên nghiệp, được tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài, coi đó là sự cần thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý chi thường xuyên NSNN. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương Luật NSNN cần sớm được chỉnh sửa, hướng cụ thể vào việc áp dụng khung chi tiêu trung hạn và thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không khoan nhượng. Hoàn thiện hệ thống Luật Tài chính để đặt nền móng pháp lý cho quá trình huy động và phân phối các nguồn tài chính. Do đó, hoàn thiện hệ thống pháp Luật Tài chính được xem là điều kiện cần để sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính trong quản lý kinh tế vĩ mô. Hoàn thiện Luật Tài chính được xem xét dưới hai góc độ: xây dựng đồng bộ hệ thống Luật Tài chính và tăng cường pháp chế tài chính trong đời sống KT-XH. Tăng cường khâu thi hành luật. Cần phải hình thành thái độ không khoan nhượng trong việc bảo vệ luật pháp nói chung và pháp luật chuyên ngành nói riêng. Một trong những khó khăn khiến luật chậm đi vào đời sống KT-XH là các văn bản dưới luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những điểm: thời gian, quy định hướng dẫn, Vì vậy, hoàn thiện môi trường pháp lý còn bao gồm nâng cao năng lực ban hành văn bản pháp lý của bộ máy hành pháp ; Cần đồng bộ hóa các văn bản hướng dẫn dưới luật của các bộ, ngành Trung ương. Hạn chế tình trạng văn bản ban hành nhưng không áp dụng được ở địa phương. Phổ cập hoá kiến thức pháp luật cơ bản đến mọi người dân, trước hết là công chức. Bảo đảm cho các chính sách, các công cụ tài chính, các chỉ tiêu tài chính vĩ mô cũng như các dự báo tài chính có chất lượng. Khuôn khổ chi tiêu trung 87 hạn được thiết lập dựa trên mối liên hệ biện chứng chặt chẽ giữa chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách tài khoá. Các dự báo đáng tin cậy về nguồn lực trong tương lai là những căn cứ để xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn. Lựa chọn ưu tiên và phân bổ. Động cơ của việc chuyển sang sử dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn là nhằm tạo ra một cơ chế tốt hơn trong việc sắp xếp hợp lý các nguồn ngân sách gắn liền với chính sách bố trí ngân sách một cách có trọng tâm, trọng điểm trong giới hạn nguồn lực công. Bảo đảm kỷ luật ngân sách. Việc phân bổ ngân sách phải tuân thủ các chỉ tiêu tài chính được khống chế trong khuôn khổ ngân sách trung hạn đã xác định. Các cơ quan, ban, ngành, địa phương phải chấp thuận những khoản ngân sách được phân bổ. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn đòi hỏi có một hệ thống thể chế có cơ sở pháp lý để thực hiện. Các cơ quan, ban, ngành, các địa phương, các đơn vị phải coi khuôn khổ chi tiêu trung hạn như là một khuôn khổ cho các quyết định chi tiêu. Các nhà lãnh đạo các cấp, các bộ, ngành phải chấp nhận khuôn khổ chi tiêu trung hạn như là một phương tiện được sử dụng khi ra các quyết định phân bổ nguồn lực. Nâng cao năng lực xử lý, phân tích thông tin và dự báo. Thiết kế khuôn khổ chi tiêu trung hạn đòi hỏi phải có một thông tin đầu vào, một năng lực xử lý, phân tích thông tin và dự báo tốt làm cơ sở cho các tính toán kỹ thuật của kế hoạch ngân sách trung hạn. Tăng cường tính minh bạch tài khóa và chính sách. Minh bạch về tài chính và chính sách sẽ nâng cao trách nhiệm giải trình của các đối tượng tham gia vào quy trình khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Minh bạch tài chính có nghĩa là việc công khai trước công chúng về cơ cấu và chức năng của Chính phủ, các ý đồ chính sách tài chính, các dự báo tài chính. Minh bạch về chính sách còn có nghĩa là công khai trước công chúng về những ý định của Chính phủ trong một lĩnh vực cụ thể, cần phải đạt được những kết quả gì, các chi phí của việc đạt được những kết quả đó... Minh bạch cũng có nghĩa là việc báo cáo và công bố thành tích thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội với các kết quả đầu ra đạt được. 88 3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang Cần hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN, chú trọng tới quyền và trách nhiệm tự chủ tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách và các nguồn tài chính. Đồng thời bảo đảm cân đối hài hoà về nguồn cũng như số lượng và chất lượng dự toán chi thường xuyên giữa sở, ban ngành, góp phần đảm bảo tính công bằng, bình đẳng và bền vững trong quản lý và sử dụng dự toán chi thường xuyên. Cần cụ thể hóa các văn bản chính sách, chế độ hướng dẫn định mức chi tiêu dự toán chi thường xuyên làm cơ sở quản lý, áp dụng đối với các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh. Thiết lập hệ thống cơ chế lập kế hoạch ngân sách theo khuôn khổ trung hạn và lập dự toán chi thường xuyên NSNN trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn; Thay đổi tư duy xây dựng kế hoạch ngân sách trên cơ sở nguồn lực hiện có bằng cách quản lý chi thường xuyên NSNN chủ yếu dựa trên cơ sở kết quả đầu ra. Hoàn thiện hệ thống trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị có sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu như giáo dục, đào tạo, y tế, phát thanh truyền hình, văn hoá, thể thao... Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trong các đơn vị hành chính, bảo đảm số lượng và chất lượng các dịch vụ luôn được cải thiện, đáp ứng nhu cầu các cách hành chính và mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Luangprabang. Hệ thống chế độ và định mức chi tiêu sử dụng dự toán chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp cũng cần được thay đổi, điều chỉnh và quy định rõ theo các hướng đổi mới đã xác định theo kết quả đầu ra. Đối với khu vực hành chính, cần quy định rõ, chặt chẽ, cụ thể các chế độ, định mức sử dụng. Đối với các đơn vị sự nghiệp, nên quy định khung và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng. Hạn chế áp đặt chế độ quản lý kiểu kiểm soát trước đây, chú trọng mạnh mẽ tới kết quả đầu ra của các khoản chi thường xuyên NSNN. 89 Trong khi chờ đợi sửa đổi Luật NSNN theo hướng lập kế hoạch ngân sách theo khuôn khổ trung hạn và dựa theo kết quả đầu ra, Luangprabang nên chủ động nghiên cứu, đào tạo và thí điểm mô hình quản lý này để thúc đẩy có hiệu quả quá trình quản lý chi tiêu trên địa bàn. Luangprabang cần chủ động phối hợp với Trung ương trong việc thể chế hoá và công khai hoá việc đổi mới quy trình ngân sách, bao gồm quy trình lập, phân bổ và phê chuẩn kế hoạch ngân sách, quy trình thực hiện cấp phát, thanh toán, quy trình quyết toán ngân sách. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp; triệt để thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ các dịch vụ sự nghiệp công nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Tiến tới thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ công thay bằng cấp phát bằng dự toán theo biên chế, nhiệm vụ chuyên môn. Tóm tắt chương 3 rên c s đánh giá thực tr ng quản lý chi thường xuyên NSNN t i tỉnh Luang rabang tr ng chư ng 2 chư ng 3 đã t trung nghiên cứu đề xuất một s đ nh hướng và hệ th ng giải há nh m h àn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn tr ng thời gian tới ba gồm: quan điểm và mục tiêu h àn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN hù h với tình hình hát triển K của đ a hư ng. Đồng thời lu n v n cũng đã đưa ra các nhóm giải há thi t thực nh m h àn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn. Để các giải há nêu trên có t nh khả thi lu n v n cũng đã đề xuất các ki n ngh với Ch nh hủ ộ tài ch nh ch nh quyền đ a hư ng c quan quản lý điều hành ngân sách cũng như đ i với các đ n v thụ hư ng ngân sách gó hần h àn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trên đ a bàn đá ứng lộ trình cải cách tài ch nh công tr ng giai đ n hiện nay. 90 KẾT LUẬN Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật chất đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là một nội dung quan trọng trong quản lý chi NSNN cần bảo đảm tính công khai, chặt chẽ và đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luang- prabang nước CHDCND Lào đang gặp những khó khăn, thách thức không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu - chi ngân sách tỉnh là một bài toán khó, đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý chi NSNN tỉnh hiện nay, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là tất yếu, là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Nhiệm vụ chi thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối với mọi hoạt động của địa phương. Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh, nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi ngân sách tỉnh và từ đó từng bước ổn định, phát triển ngân sách đáp ứng yêu cầu và thực tiễn đặt ra. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc nâng cao chất lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên là điều kiện quan trọng để chính quyền tỉnh ra các quyết định chi tiêu đúng đắn, góp phần quan trọng thực hiện tiết kiệm chi và bảo đảm chi có hiệu quả cho các hoạt động thường xuyên. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Luangprabang, luận văn đã đánh giá trung thực, khách quan những hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh. Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội dung chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NS tỉnh 91 Luangprabang nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của nước CHDCND Lào nói chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước./ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2006), Luật Ngân sách Nhà nước và hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Châu (2011), Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện tài chính, Hà Nội. 3. Học viện hành chính (2004), Giáo trình quản lý Nhà nước về Tài chính công. 4. Kho bạc Nhà nước tỉnh Luangprabang (2014-2016), Báo cáo tổng kết thu - chi ngân sách Nhà nước hàng năm. . Trần Văn Lâm (2009), Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 6. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Sở Tài chính tỉnh Luangprabang (2013-2016), Báo cáo thu chi ngân sách tỉnh Luangprabang từ năm 2013-2016. 8. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 9. Bùi Duy Thanh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 10. Nguyễn Bá Trì (2006), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về chi NSNN qua kho bạc Nhà nước, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 11. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nxb. Lao động, Hà Nội. 12. Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2014. 13. Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. 93 14. Luận văn Thạc sĩ Quản tri kinh doanh “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắc Nông nước CHXHCN Việt Nam” của tác giả Phạm Quốc Hiệp năm 2014. 1 . Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong năm 2012. 16. Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia, năm 201 . 17. Các văn bản của tỉnh Luangprabang về quản lý ngân sách. 18. Luật ngân sách của nhà nước của nước CHDCND Lào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_tin.pdf
Luận văn liên quan