Luận văn Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Công chức làm công tác đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Công chức làm công tác đối ngoại sẽ trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đối ngoại. Chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, đặc biệt là đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ở địa phương. Trong quá trình phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì một vấn đề đặt ra là các CQNN cần chú trọng việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đòi hỏi các CQNN phải ban hành các văn bản quy định về chế độ chính sách, tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh đó các CQNN cũng cần xây dựng tổ chức bộ máy, thực hiện việc quản lý hồ sơ, dữ liệu đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để phát hiện và xử lý đối với các công chức làm công tác đối ngoại vi phạm thì các CQNN cũng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương. Những vấn đề nêu trên đặt ra đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành về công chức, cũng như các cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức làm công tác đối ngoại. Từ kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh giá thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp mà luận văn đề xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa bàn tỉnh96 Kiên Giang phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ.

pdf100 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rách nhiệm dẫn đến thái độ, ý thức phục vụ nhân dân, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ công chức cấp xã làm công tác đối ngoại còn hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác của đội ngũ công chức trong quá trình thực thi công vụ. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.4.1. Thành tựu Trong thời gian qua công tác quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã đạt được những thành tựu sau đây: Thứ nhất: công tác ban hành văn bản, quy hoạch, kế hoạch đã tiến hành kịp thời, tạo thuận lợi cho quá trình quản lý công chức UBND tỉnh đã ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Hằng năm sở Ngoại vụ đều thăm mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra sở Nội vụ cũng xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC trong đó có ĐTBD đối với đội ngũ công chức làm công tacsd đối ngoại. Sở Nội vụ và Sở Ngoại vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo trong quá trình quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Một số nội dung quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh cụ thể hóa. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Thứ hai: Chất lƣợng của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ngày càng tăng lên Nhờ vào việc thực hiện chính sách nhân sự đặc biệt là việc đào tạo, bồi dưỡng kịp thời và thường xuyên nên chất lượng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ngày càng được nâng lên. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công 72 chức làm công tác đối ngoại ngày càng cao, góp phần đắc lực vào việc phát triển quan hệ đối ngoại của tỉnh với các nước. Công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đã từng bước được đi vào nề nếp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. So với trước đây thì trình độ năng lực của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh đã từng bước được nâng lên. Điều này góp phần cho quá trình phát triển đội ngoại của tỉnh. Thứ ba: Việc quản lý dữ liệu, hồ sơ đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tiến hành khoa học, kịp thời UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ và Sở Nội vụ đã chú trọng công tác quản lý dữ liệu, hồ sơ đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Các thông tin, dữ liệu về công chức được cập nhất và quản lý kịp thời. Việc quản lý hồ sơ được tiến hành khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách nhân sự khác. UBND tỉnh cũng đã chú trọng việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Điều này đã góp phần làm cho việc lưu trữ, cung cấp các thông tin được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, phục vụ đắc lực cho các chức năng quản lý nhân sự khác. Thứ tư: về công tác đánh giá, khen thưởng kỷ luật đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đã tiến hành thường xuyên UBND tỉnh cũng đã chú trọng công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Công tác đánh giá, khen thưởng kỹ luật được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Việc đánh giá, khen thưởng kỷ luật đã từng bước được đổi mới theo hướng chú trọng kết quả, hiệu quả hơn. Việc đánh giá, khen thưởng kỷ luật phần nào đã trở thành động lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Đa phần công chức làm công tác đối ngoại đều hoàn thành tốt công việc được giao, nhiều cá nhân, cơ quan đã nhận được bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao. 73 Thứ năm: Về công tác thanh tra, kiểm tra dã phát hiện những sai phạm và điều chỉnh kịp thời Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục. Các cơ quan nhà nước đã chủ động phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Việc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện các sai lệch và vi phạm để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm tra thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ công chức được chú trọng. UBND tỉnh đã yêu cầu các cơ quan quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại phải thưởng xuyên thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức cơ quan mình quản lý. Nhờ vậy đã đảm bảo cho công chức làm công tác đối ngoại thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình thực thi công vụ. Số công chức làm công tác đối ngoại vi phạm kỷ luật ngày càng giảm. 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng còn tồn tại những bất cập cơ bản sau đây: Thứ nhất: Việc ban hành các văn bản, kế hoạch nhìn chung còn thiếu Hiện nay việc ban hành các băn bản, kế hoạch để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang còn tiến hành chậm và chưa cụ thể hóa. Công tác cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, điều hành trong quản lý công chức làm công tác đối ngoại chưa thực sự tốt. Thứ hai: Việc tổ chức bộ máy và nhân sự chƣa khoa học Hiện nay việc phối hợp giữa Sở Nội vụ với Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh còn chưa thống nhất, đồng bộ. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong quá trình quản lý này. 74 Thứ ba: về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa tiến hành thường xuyên Công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh mặc dù được chú trọng nhưng nhìn chung là chưa cao. Việc ĐTBD chưa được tiến hành khoa học, vẫn còn tiến hành mang tính chất chung chung, chưa gắn với từng vị trí chức danh cụ thể. Việc ĐTBD nhìn chung chưa được tiến hành thường xuyên. Bên cạnh đó kinh phí cho việc ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại cũng bị hạn chế rất nhiều. Các CQNN cũng chưa thực sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại, nhất là giữa Sở Ngoại vụ và Sở Nội vụ. Hiện nay kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đối ngoại của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn hạn chế. Số công chức được đào tạo chuyên sâu về công tác đối ngoại là không nhiều. Thứ tư: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu, hồ sơ đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa được chú trọng Công tác thống kê, rà soát thông tin, dữ kiệu và quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại vẫn còn tiến hành chưa đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ công chức còn hạn chế. Vì vậy thông tin báo cáo còn tiến hành chậm, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng quản lý nhân sự khác. Thứ năm: Về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo còn tiến hành chậm Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù đã được thực hiện nhưng nhìn chung còn chưa tiến hành đồng bộ và kịp thời. Vẫn còn tình trạng “hình thức” trong quá trình thanh tra và kiểm tra vì vậy hiệu lực, hiệu quả của công tác này còn chưa cao. Bên cạnh đó việc tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của người dân và việc xử lý các khiếu nại, tố cáo của người dân còn chưa được chú ý kịp thời. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 75 Những hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau đây: 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Hệ thống pháp luật chƣa hoàn thiện, thống nhất Hiện nay việc ban hành văn bản cụ thể hóa của UBND tỉnh Kiên Giang chưa được tiến hành kịp thời. Đa phần các văn bản dành cho quản lý công chức làm công tác đối ngoại thì UBND tỉnh vẫn dựa trên các văn bản của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao mà chưa chủ động để ban hành các văn bản để cụ thể hóa, gắn với địa bàn quản lý công chức của mình. Ngoài ra nhiều nội dung quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa có hướng dẫn chi tiết, điều này gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Các văn bản pháp quy về thể chế quản lý công vụ, công chức chưa quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, công việc của công chức, chưa xác định rõ công việc của mỗi vị trí công tác của từng công chức, do đó không có căn cứ đánh giá chuẩn xác kết quả làm việc của công chức. Thứ hai: Cơ sở vật chất và nhân sự chƣa đảm bảo Để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tốt thì cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên hiện nay do nguồn ngân sách hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh bị hạn chế rất nhiều. Việc quản lý hồ sơ công chức chủ yếu vẫn tiến hành bằng con đường thủ công. Việc ứng dụng các phần mềm quản lý công chức cho việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa được chú trọng nhiều. Ngoài ra hiện nay đội ngũ công chức làm công tác quản lý chưa có kiến thức về công nghệ thông tin. Vì vậy việc công chức thụ động trong việc sử dụng các phần mềm quản lý công chức. 76 Kinh phí cho việc ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh hiện nay còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác ĐTBD nói chung và ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại nói riêng. Hiện nay kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi kinh phí cho công tác ĐTBD cũng đòi hỏi ngày càng tăng lên tuy nhiên thực tế hiện nay kinh phí dành cho công tác này bị hạn chế rất nhiều. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức Hiện nay nhận thức của một số cơ quan nhà nước, cán bộ công chức về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn những hạn chế nhất định. Nhiều nơi chưa thấy được tầm quan trọng của việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Việc quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại còn bị xem nhẹ do chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác này đối với việc quản lý công chức. Vì vậy các cơ quan tiến hành một cách hình thức hoặc mang tính đối phó là chủ yếu. Chính nhận thức chưa đầy đủ và chính xác về vai trò của công tác quản lý công chức làm công tác đối ngoại nói chung và từng nội dung cụ thể trong quản lý công chức làm công tác đối ngoại chưa đã làm cho các CQNN trên địa bàn tỉnh chưa thực sự chú trọng cũng như chỉ đạo chặt chẽ, sâu sắc đối với quá trình quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Điều này thể hiện qua việc số văn bản ban hành trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh rất ít. Việc thiếu các văn bản gây ra nhiều khó khăn trong quá trình quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Thứ hai: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc Hiện nay sự phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại chưa thực sự tốt. Việc phối hợp trong việc ban hành tiêu chuẩn, chế 77 độ, chính sách cũng như đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác đối ngoại chưa được thực hiện thường xuyên. Các cơ quan này gần như độc lập trong việc quản lý công chức làm công tác đối ngoại mà chưa chủ động phối hợp với nhau. Bên cạnh đó việc phối hợp giữa Sở Ngoại vụ và Sở Nội vụ chưa thực sự tốt trong quá trình ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tỉnh chưa chú trọng đổi mới công tác ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại, việc ĐTBD còn tiến hành chung chung, chưa gắn nhiều với vị trí chức danh của công chức làm công tác đối ngoại, vì vậy hiệu quả công tác ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh là chưa thực sự cao. Thứ ba: việc bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên thì hiện nay việc bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh cũng chưa thực sự khoa học, hiệu quả. Hiện nay việc thiếu đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại được đào tạo chuyên sâu về công tác đối ngoại là chưa nhiều. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho UBND tỉnh trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Hiện nay do thiếu đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại nên việc bố trí, sắp xếp của UBND các huyện, thành phố, thị xã gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc triển khai đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan có đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng còn tiến hành chậm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. 78 Tiểu kết chƣơng 2 Dựa trên cơ sở lý luận đã hệ thống hóa trong chương 1, chương 2 của luận văn đã tiếp cận thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong chương 2, luận văn đã khái quát thực trạng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Bên cạnh đó chương 2 của luận văn cũng đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 để luận văn đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 79 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN KIÊN GIANG 3.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Việc xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại phải xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý đội ngũ công chức cũng như định hướng về đối ngoại, quản lý về đội ngũ công chức đối ngoại. Thứ nhất: Về vai trò và vị trí của đội ngũ công chức Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Kế thừa và phát huy tư tưởng này của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển đội ngũ cán bộ công chức, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ: Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: Đổi mới cán bộ và công tác cán bộ để đảm bảo sự nghiệp đổi mới và kế tục sự nghiệp lâu dài của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII nhấn mạnh: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 80 lần thứ 3 khóa VIII về “Chiến lược cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã khẳng định vai trò cán bộ có tính chất đặc biệt quan trọng, cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ mà trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, trọng dụng những người có đức, có tài.v.v Thứ hai: Về phát triển quan hệ đối ngoại Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định “Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững”. Muốn vậy cần chú trọng phát triển quan hệ đối ngoại. Việc phát triển quan hệ đối người được Đảng và Nhà nước ta xác định là một nội dung quan trọng trong quá trình phát trình phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam chủ động và tích cực vào quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong đó chú trọng quan hệ đối ngoại với các nước có đường biên giới chung, đồng thời mở rộng quan hệ đối với các nước trên thế giới. Thứ ba: Về phát triển và quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và chú trọng đến việc phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, đặc biệt là đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tại địa phương. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì các địa phương cần chú trọng hoàn thiện đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Các CQNN cần ban hành và cụ thể hóa kịp thời các văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng việc hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, cần chú trọng kiện toàn tổ 81 chức bộ máy này. Trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì các CQNN cần tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tại địa phương. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 3.2.1. Hoàn thiện và tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc Để việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đạt hiệu lực, hiệu quả cao thì đòi hỏi chúng ta phải có bộ máy hoàn thiện. Thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại Để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đạt hiệu quả cao thì UBND tỉnh Kiên Giang cần hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Đối với Sở Ngoại vụ thì cần hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng Nghiệp vụ làm công tác đối ngoại như Phòng Lãnh sự và người Việt Nam ở nước ngoài, phòng Hợp tác quốc tế và phòng Quản lý biên giới. Đối với sở Nội vụ thì cần hoàn thiện tổ chức của phòng Công chức viên chức. Đối với sở Công Thương cần hoàn kiện toàn tổ chức bộ máy của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu, Trung tâm xúc tiến đầu tư, sở Kế hoạch và Đầu tư là phòng Hợp tác đầu tư. Đối với các phòng Nghiệp vụ này còn thiếu Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng thì cần kiện toàn kịp thời. Có thể thực hiện chế độ luân chuyển đối với đội ngũ công chức lãnh đạo các phòng, ban này. Thứ hai: Tăng cường phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại Hiện nay việc phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, sở Kế hoạc và đầu tư, sở Công thương và UBND các huyện, thị xã chưa thực sự tốt trong quá trình quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Điều này làm giảm hiệu lực, hiệu quả 82 quản lý công chức làm công tác đối ngoại. Vì vậy cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan này. Sở Ngoại vụ cần phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức đối ngoại. Sở Ngoại vụ cũng cần phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính quy định về chế độ chính sách cho công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành cũng như đặc thù của địa phương. Bên cạnh đó Sở Nội vụ và Sở Ngoại vụ cần phối hợp để dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh trình UBND phê duyệt. Sở Nội vụ và Sở Ngoại vụ cũng cần phối hợp với nhau trong việc hướng dẫn nghiệp vụ quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại. Ngoài ra cũng cần phối hợp với nhau trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ, chế độ chính sách của công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý công chức nói chung và công chức làm công tác đối ngoại là hết sức cần thiết. Ngoài ra khi công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Kiên Giang đi công tác nước ngoài thì UBND tỉnh cũng cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự của Việt Nam ở các nước để tạo điều kiện cho công chức khi đi công tác cũng như quản lý chặt chẽ quá trình công tác của các công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh. Cần đảm bảo sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh và các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diễn lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. 3.2.2. Đẩy mạnh việc xây dựng đề án việc làm Hiện nay Việt Nam dang tiến hành cải cách mô hình công vụ theo hướng chuyển từ mô hình công vụ chức nghiệp sang mô hình công vụ việc làm. Việc xây dựng mô hình công vụ việc làm là một xu hướng của các nước trên thế giới trong quá trình cải cách mô hình công vụ hiện nay. Mô hình công việc làm sẽ 83 góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Kiên Giang thì việc xây dựng đề án vị trí việc làm là hết thức cần thiết. Việc xây dựng đề án vị trí việc làm đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cần thực hiện các biện pháp sau đây: Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện đề án vị trí việc làm Hiện nay các cơ quan nhà nước trên địa ban tỉnh Kiên Giang đã hoàn thành giai đoạn thống kê, rà soát và ban hành đề án vị trí việc làm của cơ quan mình. Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố cũng đã tiến hành xây dựng đề án vị trí việc làm cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Trong thời gian tới, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố rên địa bàn tỉnh cần tiếp tục rà soát và hoàn thiện đề án vị trí việc làm của cơ quan mình. Việc xây dựng vị trí việc làm cần phải tiến hành khoa học, theo tinh thần “đúng người đúng việc”. Cần xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực đảm bảo khoa học và chính xác cho các vị trí của công chức làm công tác đối ngoại. Cần xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cho từng chức danh cụ thể. Đồng thời xác định sản phẩm đầu ra, khối lượng công việc cho từng vị trí chức danh công chức làm công tác đối ngoại. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thì cần tiến hành xây dựng bản mô tả công việc cho công chức làm công tác đối ngoại của địa phương mình. Thứ hai: Tổ chức triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm Khi đề án vị trí việc làm của các cơ quan có công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì các cơ quan này cần triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm một cách nhanh chóng và khoa học. Cần bố trí công chức làm công tác đối ngoại vào các vị trí phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu đối với từng chức danh theo đề án vị trí việc làm. Đối với UBND các huyện, thị xã thì cần bố trí công chức phụ trách công tác đối ngoại theo yêu 84 cầu, tiêu chuẩn đã xây dựng. Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức làm công tác đối ngoại của các cơ quan cần phải tiến hành theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Cần tiến hành các chế độ chính sách theo từng vị trí chức danh cụ thể, tránh hiện tượng cào bằng, chung chung. Việc bố trí sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một trong những cơ sở quan trọng và quyết định hiệu quả quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Vì vậy tỉnh Kiên Giang cần quan tâm và chú trọng khâu bố trí, sắp xếp nhân sự. Tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước có sử dụng công chức làm công tác đối ngoại phải sắp xếp, phân công công việc cho công chức làm công tác đối ngoại một cách khoa học. Phải đảm bảo bố trí “đúng người đúng việc”. Việc bố trí sắp xếp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân sự này và là cơ sở để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhân sự sau này. Việc xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là hết sức cần thiết. Chỉ khi xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm một cách khoa học và chặt chẽ thì mới quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại này một cách hiệu quả. 3.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Trong quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì công tác ĐTBD đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc ĐTBD góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Trong điều kiện tình hình như hiện nay thì công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại càng trở nên cần thiết Trong công tác ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì cần chú trọng các nội dung sau đây: 85 Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Để thực hiện tốt việc ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại thì chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vấn đề này. Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi người. Chỉ khi nào có nhận thức đúng đắn và đầy đủ thì họ mới có những hành động phù hợp và kịp thời. CBCC quản lý và đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cần nhận thức đầy đủ và chính xác về vấn đề ĐTBD đội ngũ làm công tác đối ngoại quan trọng nhằm năng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức. UBND tỉnh, các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại cần tăng cường công tác tuyên truyền để CBCC nâng cao nhận thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí đang đảm nhận, sớm chuẩn hóa các chức danh theo qui định là nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay vì nhiều nơi nhiệm vụ này còn bị xem nhẹ. Thứ hai: Tiến hành xác định nhu cầu ĐTBD của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Xác định nhu cầu ĐTBD là khâu quan trọng trong cả qúa trình ĐTBD. Việc xác định nhu cầu ĐTBD phải trên cơ sở kết hợp phân tích công việc với đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức. Thực hiện phân tích công việc để xác định các yêu cầu về kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện công việc. Trên cơ sở so sánh trình độ hiện có của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại hiện có với yêu cầu công việc để xác định các kiến thức kỹ năng còn thiếu của công chức để bổ sung cho phù hợp. Khi xác định nhu cầu ĐTBD cũng cần phân tích nhu cầu, nguyện vọng của công chức trong vấn đề ĐTBD. Cần xuất phát từ tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của công chức thì việc ĐTBD mới đúng thực chất. UBND tỉnh cần tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Việc xác định nhu cầu ĐTBD cần tiến hành “từ dƣới lên trên” tránh tình trạng “từ trên xuống dƣới” như hiện nay. 86 Trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức làm công chức đối ngoại hiện nay để đảm bảo tính khách quan, phù hợp thì cần tiến hành xây dựng bản mô tả công việc, từ đó xác định rõ những yêu cầu về kỹ năng, kiến thức cần thiết cho từng vị trí chức danh, làm cơ sở cho công tác bồi dưỡng công chức làm công chức đối ngoại. Việc bồi dưỡng cần gắn với vị trí việc làm, với bản mô tả công việc, khung năng lực thì việc bồi dưỡng mới thực chất. Cần căn cứ vào yêu cầu, tính chất công việc để tiến hành bồi dưỡng công chức. Thứ ba: Hoàn thiện các nội dung ĐTBD công chức làm công tác đối ngoại Để việc ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đạt hiệu quả cao thì các CQNN cần chú trọng hoàn thiện các nội dung ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Cần đa dạng hóa các nội dung ĐTBD đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh việc bồi dưỡng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về công tác đối ngoại thì cũng cần tập trung bồi dưỡng về kỹ năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác đối ngoại. Trong xu hướng hiện nay thì công tác ĐTBD CBCC đang chuyển từ hướng ĐTBD chung sang ĐTBD gắn với từng vị trí chức danh cụ thể. ĐTBD đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng cần đổi mới theo hướng này. Việc ĐTBD cần gắn với các chức danh cụ thể, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. 3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm công tác đối ngoại Công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm công tác đối ngoại là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Làm tốt công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức làm cơ sở quan trọng cho việc thực hiện chức năng quản lý nhân sự khác. 87 Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu của công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng các nội dung sau đây” Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí của công tác quản lý hồ sơ công chức Hiện nay việc quản lý hồ sơ công chức nói chung và hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại nói riêng đang bị xem nhẹ. Nhiều cơ quan, cán bộ công chức chưa nhận thức đúng về vai trò của công tác quản lý hồ sơ công chức. Họ xem đây là công việc hành chính đơn thuần. Vì vậy cần giúp cho cơ quan, công chức hiểu rõ công tác quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại là một khâu quan trọng, nó phục vụ cho các hoạt động khác như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức. Việc quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại nhằm đáp ứng yêu cầu công tác nghiên cứu, thống kê, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, biệ tphái, luân chuyển, bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cần được quản lý, giám sát, bổ sung thườngxuyên để phục vụ cho công tác nhân sự của cơ quan, đơn vị. Vì vậy các cơ quan, công chức cần tập trung thực hiện các công tác này. Cần tuyên truyền, giáo dục để công chức hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý hồ sơ. Thứ hai: Tăng cƣờng bồi dƣỡng cho đội ngũ công chức phụ trách công tác quản lý hồ sơ Để quản lý hồ sơ hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ công chức làm công tác quản lý hồ sơ cần có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý hồ sơ. Công chức cần phải am hiểu các hồ sơ, biễu mẫu, các quy định hiện hành về quản lý hồ sơ công chức. Tăng cường giáo dục để công chức am hiểu sâu sắc về Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức. Sở Nội vụ cần tổ chức tập huấn cho đội 88 ngũ công chức làm công tác quản lý hồ sơ về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hồ sơ, các quy định của nhà nước về quản lý hồ sơ công chức hiện nay. Sở Nội vụ cần hoàn thiện sổ tay nghiệp vụ về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; quy định thống nhất mẫu các loại tem niêm phong hồ sơ, các loại sổ theo dõi, quản lý hồ sơ để thực hiện thống nhất. Để tập huấn, bồi dưỡng cho các công chức phụ trách công tác quản lý hồ sơ. Thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức là hết sức cần thiết. Việc quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại cũng cần phải ứng dụng công nghệ thông tin. Đối với tỉnh Kiên Giang hiện nay mức độ ứng dụng chưa cao. Vì vậy cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từng bước hiện đại hoá công cụ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức như: trang bị máy vi tính, thống nhất dùng máy vi tính và phần mềm chung hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ, công tác tổ chức cán bộ; tiến tới xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức. UBND tỉnh cần chỉ đạo cho sở Nội vụ sớm ban hành quy chế quản lý hồ sơ điện tử để triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý cán bộ, công chức thống nhất trong toàn quốc, khắc phục sự chồng chéo, gây lãng phí khi triển khai thực hiện. Quản lý hồ sơ công chức làm công tác đối ngoại là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức. Làm tốt khâu này sẽ đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhân sự khác. Vì vậy các cơ quan quản lý công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng điều này. 89 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, thi đua khen thƣởng đối với công chức làm công tác đối ngoại Trong quá trình quản lý công chức thì việc đánh giá, thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ công chức là khâu không thể thiếu. Thực hiện tốt khâu này là cơ sở quan trọng để thực hiện các khâu khác. Vì vậy tỉnh Kiên Giang cần chú trọng hoàn thiện việc đánh giá và thực hiện thi đua khen thưởng đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Việc hoàn thiện đánh giá và thi đua khen thưởng đối với đội ngũ công chức đối ngoại cần tập trung vào các vấn đề sau đây: Thứ nhất: Về việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại - Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần có phương pháp đánh giá hiệu quả và khoa học. Đánh giá công chức vậy phải gắn vào tiêu chuẩn chức danh, chức trách của từng công chức, gắn vào công việc cụ thể, hoàn cảnh cụ thể và gắn với cơ chế chính sách, phân tích cụ thể điều kiện hoàn cảnh mà công chức đang làm việc. Xây dựng các tiêu chí đánh giá, thang đánh giá cho từng chức danh, từng cương vị càng cụ thể càng dễ đánh giá. Phải căn cứ vào kết quả công việc và khả năng phát triển của công chức. - Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần căn cứ vào kết quả thực thi công việc của công chức làm công tác đối ngoại. Việc đánh giá cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ của từng vị trí công chức làm công tác đối ngoại. Đồng thời cần căn cứ vào kết quả thực thi công vụ của bản thân các công chức. Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng, giảm các tiêu chí mang tính định tính. Việc đánh giá cần gắn với các chức năng quản lý nhân sự khác để khuyến khích công chức chủ động, nghiêm túc trong việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại. Cần thẳng thắn, nghiêm túc trong quá trình đánh giá công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh cần chỉ đạo sở Nội vụ, sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Công Thương và UBND các 90 huyện, thị xã tăng cường đánh giá công chức làm công tác đối ngoại. Cần phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan trong quá trình đánh giá công chức. Khi đánh giá công chức, người lãnh đạo phải thực sự khách quan, công tâm, phải vì việc chọn người chứ không phải người chọn việc như thực tế ở một số địa phương đã và đang thực hiện. Việc đánh giá cần theo hướng cởi mở, cầu thị và chân thành. Cần tránh tình trạng đánh giá mang tính hình thức, tư tưởng cả nể, ngại va chạm trong đánh giá công chức. Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại cần căn cứ vào bản mô tả công việc của các công chức làm công tác đối ngoại. Việc đánh giá cần tập trung vào các vấn đề sau đây: - Xem xét phẩm chất đạo đức người công chức đó như thế nào, người công chức đó có trung thành hay không. - Hành vi của người công chức như ý thức chấp hành kỷ luật, thực hiện các quy định của tổ chức. - Kết quả thực hiện công việc như số lượng, chất lượng công việc. Việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cần phải tiến hành theo hướng giúp cho công chức nắm bắt được những ưu, nhược điểm của bản thân để từ đó phát huy được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực. - Phải đổi mới phương pháp đánh giá: Cần đánh giá công khai, kết hợp vói thăm dò phiếu kín, tìm hiểu dư luận của cả đội ngũ công chức và sự tín nhiệm của nhân dân đối với công chức qua tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ. Thứ hai: Đối với công tác khen thƣởng, kỷ luật công chức Cùng với việc đánh giá công chức làm công tác đối ngoại thì UBND tỉnh Kiên Giang cũng cần chú trọng công tác khen thưởng kỷ luật đối với công chức 91 làm công tác đối ngoại. Việc khen thưởng, kỷ luật cần căn cứ vào kết quả đánh giá công chức cũng như kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đội ngoại. Đối với các công chức làm công tác đối ngoại có thành tích xuất sắc cần có cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời. Việc khen thưởng không chỉ được thực hiện vào dịp tổng kết cuối năm mà cần tiến hành khi cong chức có thành tích xuất sắc. Việc khen thưởng ngoài vật chất cũng cần chú trọng đến yếu tố tinh thần. Cần động viên, khuyến khích kịp thời những công chức có nhiều cố gắng trong công tác, trong việc đảm bảo quan hệ đối ngoại của tỉnh đối với các quốc gia khác. Tỉnh cần xem xét tạo điều kiện cho những công chức làm công tác đối ngoại có thành tích xuất sắc được tham gia các đoàn khi tỉnh cử đi công tác nước ngoài. Đây vừa là một cách động viên, khích lệ kịp thời đối với công chức làm công tác đối ngoại đồng thời cũng là cách để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tỉnh cần tạo điều kiện cho công chức được học tập, tham gia các học bổn của nước ngoài. Đối với các công chức vi phạm kỷ luật thì cần phải có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời. Quan hệ đối ngoại là lĩnh vực rất phức tạp và nhạy cảm vì vậy đòi hỏi công chức phải thực hiện nghiêm chỉnh cách quy định, nghiêm túc khoa học trong công tác. Vì vậy đối với các công chức vi phạm cần xử lý nghiêm minh. Cần làm cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh vững về chuyên môn và trong sáng về đạo đức, phẩm chất. Trở thành đại diện cho hình ảnh của Tỉnh Kiên Giang nói chung và Việt Nam nói chung trong lòng bạn bè quốc tế. 3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại Trong công tác quản lý công chức nói chung và quản lý công chức làm công tác đối ngoại nói riêng thì công tác thanh tra, kiểm tra và tiếp nhận ý kiến phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức và giải quyết khiếu nại tố cáo là hết sức cần thiết. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận phản ánh kiến nghị và xử lý 92 khiếu nại tố cáo nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật để từ đó có biện pháp khắc phục, xử lý. Ngoài ra công tác này còn có tính chất phòng ngừa các hành vi để nó không xảy ra. Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thì công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận phản ánh kiến nghị là hết sức cần thiết. Vì vậy tỉnh Kiên Giang cần chú trọng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp nhận và xử lý các phản ánh kiến nghị. Đối với việc thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức làm công tác đối ngoại Các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại cần chú trọng việc thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. cần đảm bảo cho đội ngũ công chức đối ngoại thực hiện đúng các quy định của CBCC. Cần đảm bảo kỷ luật, kỹ cương của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành giờ làm việc, nội quy, quy chế của cơ quan. Cần kiểm tra việc giao tiếp, ứng xử của công chức khi làm việc với các đoàn khách quốc tế. Sở Ngoại vụ cần tăng cường kiểm tra nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Cần đảm bảo công chức am hiểu, sâu sắc các nghi lễ, quy tắc ngoại giao chung cũng như đối với từng quốc gia cụ thể. Thanh tra Sở Nội vụ cũng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Thanh tra Sở Nội vụ có thể phối hợp với các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại để tiến hành kiểm tra hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của công chức làm công tác đối ngoại phải được tiến hành thường xuyên, không chờ khi cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới kiểm tra xử lý kỷ luật. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. UBND tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan sử dụng công chức làm công tác đối ngoại tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Đối với các công chức được cử đi công tác nước ngoài của sở 93 Ngoại vụ và các cơ quan khác cũng cần chú trọng việc kiểm tra. UBND tỉnh Kiên Giang cần ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường thực hiện kỷ luật kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nói chung và đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại nói riêng. Cùng với đó cần đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan đơn vị, các công chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính. Cần đảm bảo cho công chức làm công tác đối ngoại chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc. Buổi sáng có mặt tại cơ quan và bắt đầu làm việc từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30, buổi chiều bắt đầu 13 giờ 30 đến 17 giờ 30. Trong giờ làm việc không được la cà hàng quán, không hút thuốc lá, ăn uống tại nơi làm việc. Rà soát, hoàn thiện nội quy, quy chế làm việc cơ quan phù hợp với yêu cầu về cải tiến lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó cần nêu rõ biện pháp về cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, cơ chế phê bình, hạ bậc thi đua, hạ bậc đánh giá xếp loại, phân phối thu nhập hàng kỳ đối với các trường hợp không chấp hành tốt kỷ luật kỷ cương, vi phạm quy định về đạo đức công vụ. Đối với việc tiếp nhận phản ánh kiến nghị và giải quyết khiếu nại tố cáo: UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, sở Kế hoạch và đầu tư và UBND các huyện, thị xã cần xây dựng cơ chế tiếp nhận các ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân đối với các sai phạm của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Ngoài việc tiếp nhận ý kiến trực tiếp thông qua tiếp công dân và thông qua hòm thư góp ý tại các cơ quan nhà nước thì UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, sở Kế hoạch và đầu tư và UBND các huyện, thị xã cần xây dựng tổng đài tiếp nhận phản ánh kiến nghị của người dân 94 Tiểu kết chƣơng 3 Dựa trên các cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được đề cập tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Để xây dựng các giải pháp, luận văn đã dựa trên các quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về vai trò của công tác đối ngoại, yêu cầu đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Các giải pháp mà luận văn đề xuất thể hiện nhiều khía cạnh của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại như hoàn thiện các quy định pháp lý, nâng cao chất lượng công tác ĐTBD, đánh giá và quản lý hồ sơ công chức, đẩy mạnh xây dựng đề án vị trí việc làm, Các giải pháp của luận văn đưa ra cũng xuất phát từ những nguyên nhân hạn chế được đề cập trong chương 2. 95 KẾT LUẬN Công chức làm công tác đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Công chức làm công tác đối ngoại sẽ trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đối ngoại. Chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, đặc biệt là đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại ở địa phương. Trong quá trình phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì một vấn đề đặt ra là các CQNN cần chú trọng việc quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại đòi hỏi các CQNN phải ban hành các văn bản quy định về chế độ chính sách, tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Bên cạnh đó các CQNN cũng cần xây dựng tổ chức bộ máy, thực hiện việc quản lý hồ sơ, dữ liệu đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để phát hiện và xử lý đối với các công chức làm công tác đối ngoại vi phạm thì các CQNN cũng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương. Những vấn đề nêu trên đặt ra đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành về công chức, cũng như các cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức làm công tác đối ngoại. Từ kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh giá thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp mà luận văn đề xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa bàn tỉnh 96 Kiên Giang phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luôn bám sát định hướng để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, vì vậy luận văn đã đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân là người làm thực tiễn, cũng như năng lực nghiên cứu hạn chế do đó luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu của tác giả luận văn có thể áp dụng cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu trong quá trình công tác cũng như ở bậc nghiên cứu cao hơn. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức, Hà Nội 2. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội 3. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP 15 tháng 03 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội 4. Collins English Dictionary - Complete & Unabridged 10th Edition. Truy cập ngày 14/3/2017 từ Dictionary.com Website 5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang 6. Dictionary.com Unabridged. Truy cập ngày 14/3/2017 từ Dictionary.com website 7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020, Hà Nội 8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Hà Nội 9. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Quản lý học đại cương, NXB Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội 10. Lê Lan (2016), Một số giải pháp nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang, Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang 98 11. Diệu Linh (2016), Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Báo Vĩnh Phúc 12. Đặng Thúy Loan (2012), Quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh qua hoạt động thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh, 13. Phạm Bình Minh, Đường lối đối ngoại Đại hội XI và những phát triển quan trọng trong tư duy đối ngoại của Đảng ta 14. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ công chức, Hà Nội 15. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2012, Kiên Giang 16. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2013, Kiên Giang 17. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2014, Kiên Giang 18. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2015, Kiên Giang 19. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2016, Kiên Giang 20. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo thống kê đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang 21. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2014), Đề án số 01/ĐA-SNgV về Đề án vị trí việc làm, Kiên Giang 22. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 110/QĐ-SNgV ngày 15/10/2015 về ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan thực hiện chế độ từ chủ của Giám đốc Sở Ngoại vụ, Kiên Giang 99 23. Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 57/QĐ-SNgV ngày 19 tháng năm 2016 về ban hành Quy chế làm việc của sở Ngoại vụ, Kiên Giang 24. Sở Nội vụ tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo kết quả đánh giá công chức năm 2016, Kiên Giang 25. UBND tỉnh Kiên Giang (2013), Quyết định số 11/2003/QĐ-UBND ngày 6/5/2013 về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang 26. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 16/1/2015 về ban hành quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang 27. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 7/12/2015 về tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang 28. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh về Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa phương tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020, Kiên Giang 29. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang - Vũ Quang Hào – Phan Xuân Thành, Đại từ điển tiếng Việt, NXB. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr. 547 30. Wikipedia Tiếng Việt(2017), tỉnh Kiên Giang, Wikipedia.org 100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_cong_chuc_lam_cong_tac_doi_ngoai_tren_dia_b.pdf
Luận văn liên quan