Kiên Giang có tiềm năng phát triển kinh tế với bờ biển dài, nhiều sông
núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự
nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú,
đa dạng như: kinh tế nông-lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông-thủy sản và du lịch; nhiều danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ
ở phía Tây Nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về
kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh có ý nghĩa chiến
lược trong giai đoạn hiện nay.
Bậc học cao đẳng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của nước nhà. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi nguồn
nhân lực của mỗi quốc gia cần phải được nâng tầm về chất lượng. Trong nền
kinh tế thế kỷ XXI, nguồn nhân lực chất lượng cao mới tạo nên lợi thế cạnh
tranh, tạo nên thế mạnh cho mỗi quốc gia. Chính vì vậy, quản lý nhà nước đối
với tỉnh Kiên Giang nói riêng và các tỉnh/thành trong cả nước nói chung có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, luận văn thu được kết quả
như sau:
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về các khái niệm chính của đề
tài, phân tích yếu tố cốt lõi về nội dung quản lý nhà nước đối với trường cao
đẳng và luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường
cao đẳng.
Đề tài cố gắng đánh giá đ ng và khách quan thực trạng quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực trạng
cho thấy những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước đối với các trường89
cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang nổi bật nhất về bộ máy quản lý, đội ngũ quản lý,
thể chế cũng như việc kiểm định, kiểm tra, đánh giá, nguồn lực để hoạt động
trong trường cao đẳng còn hạn chế điều này đã đặt ra những vấn đề về quản
lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Từ thực trạng – ưu điểm, yếu kém và những bất cập về quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay, đòi
hỏi phải quán triệt toàn diện các quan điểm và triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp nhằm huy động tối đa, khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn
lực để nâng cao chất lượng đào tạo bậc cao đẳng. Đây vừa là vấn đề mang
tính thời sự cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cơ bản mang tính lâu dài. Vì vậy, cần
có sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và hành động của Nhà nước, các cấp,
các ngành, chính quyền và từ bản thân mỗi trường cao đẳng.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n việc nâng cao trình độ trong hoạt động lập pháp, lập quy, trình độ pháp
lý, chất lượng luật pháp, tính khả thi của pháp luật có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng đào tạo cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Để đạt được các điều đó có nhiều yếu tố quyết định như: tư duy pháp lý
giáo dục và đào tạo mới, đường lối chính sách của Đảng, trình độ năng lực
của các cán bộ luật pháp và cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục, sự
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, dân chủ hóa hoạt động lập pháp, hành
pháp Trong đó, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nâng cao trình độ trong hoạt động xây dựng văn bản, nâng
cao trình độ pháp lý trong quản lý các trường cao đẳng bằng pháp luật và tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống
văn bản pháp luật về giáo dục cao đẳng hoàn chỉnh về số lượng và đảm bảo
về chất lượng.
Thứ hai, cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ pháp lý có tri thức
tổng hợp về giáo dục, kinh tế, pháp luật và chính trị, có trình độ soạn thảo văn
bản và có năng lực thực hiện pháp luật trong điều kiện cơ chế mới. Các thuật
ngữ dùng trong các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng cần rõ ràng, ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu, không dùng những
thuật ngữ khó nhận thức, đa nghĩa dễ dẫn tới việc có thể thực hiện không
được nhất quán và dễ tạo ra sơ hở, bị xuyên tạc, lợi dụng. Ngoài ra với mục
tiêu thực hiện hiệu quả công tác kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục cao
đẳng hướng đến một nền giáo dục chất lượng và chuyên nghiệp, ngành giáo
dục cần chú trọng đào tạo các chuyên gia, kiểm định viên không chỉ giỏi
75
chuyên môn mà còn là vị “quan tòa” liêm chính, là chuyên gia tư vấn, sẵn
sàng gi p các cơ sở giáo dục giải quyết khó khăn trong quá trình áp dụng các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.
Thứ ba, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dư ng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục cao đẳng chất lượng.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cần dành một khoản ngân sách
để khuyến khích cán bộ, công chức học tập lĩnh vực kiểm định, đánh giá,
nâng cao chất lượng và hiệu quả trường học. Việc này sẽ giúp phát triển
nguồn nhân lực cần thiết nhằm thực hiện các sáng kiến và nỗ lực cải tiến chất
lượng cho giáo dục cao đẳng của tỉnh nhà trong tương lai. Việc đào tạo có thể
được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau (đào tạo dài hạn, ngắn hạn;
chương trình đào tạo có bằng cấp hoặc không có bằng cấp...).
Thứ tƣ, cùng với việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục cao đẳng thì vấn đề đạo đức công vụ
cũng cần được ch ý. Đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự công tâm,
khách quan trong quá trình quản lý, đánh giá, có tinh thần trách nhiệm với
công việc của mình.
Thứ năm, hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
các trường cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang chưa thật đảm bảo tính “vừa hồng, vừa
chuyên”. Do vậy, phải tiến hành bồi dư ng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản
lý chuyên ngành, giúp cho họ am hiểu sâu về công tác quản lý mang tính đặc
thù này và là điều kiện thiết yếu bảo đảm tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước. Trong hoạt động chuyên ngành, hiệu quả quản lý nhà nước được thể
hiện bằng thước đo là hiệu quả thực tiễn và sự hài lòng của cộng đồng xã hội
với chất lượng giáo dục cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang.
76
3.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định
chất lƣợng đào tạo cao đẳng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết
lập, triển khai hoạt động hệ thống kiểm định chất lượng đối với trường cao
đẳng tại tỉnh Kiên Giang bao gồm: xây dựng và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng đối với trường cao đẳng; quy trình kiểm định chất lượng
trường cao đẳng; đào tạo, bồi dư ng đội ngũ kiểm định viên chất lượng
trường cao đẳng; tổ chức kiểm định chất lượng đào tạo đối với trường cao
đẳng.
Trên cơ sở đó, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục cao đẳng tiến hành hoạt động tự đánh giá
căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để chỉ ra các
mặt mạnh, mặt yếu để từ đó xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện
nhằm đáp ứng mục tiêu đã đề ra.
Giữ gìn kỷ cương, đảm bảo nguyên tắc trong quản lý nhà nước đối với
các trường cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang; biến quá trình thanh tra, kiểm tra
thành quá trình tự thanh tra, kiểm tra trong các cơ sở giáo dục cao đẳng; đảm
bảo công bằng và góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cao đẳng
tại tỉnh Kiên Giang. Để tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện
kiểm định chất lượng đào tạo cao đẳng cần:
Thứ nhất, việc tăng cường và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang chỉ thực sự mang lại hiệu
quả khi phải tiến hành cùng với việc tăng cường quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo
dục và Đào tạo cũng như của các ngành chủ quản khác. Tổ chức hệ thống
thanh tra, kiểm tra các trường cao đẳng cần tập trung thanh tra, kiểm tra các
nội dung quản lý chủ yếu trong việc chấp hành các quy định về quản lý giáo
77
dục cao đẳng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cần có sự đổi mới về hình thức
cũng như phương pháp tiến hành, đảm bảo chất lượng.
Thứ hai, trong giai đoạn hiện nay đối với tỉnh Kiên Giang, công tác
thanh tra, kiểm tra cần tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước đối với
các trường cao đẳng. Cần tập trung vào công tác tuyển sinh; chế độ tài chính,
học phí, cấp phát văn bằng chứng chỉ và đảm bảo chất lượng đào tạo, nhất là
việc liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo, đảm bảo quyền lợi người học,
tiến độ thực hiện cũng như chất lượng đào tạo...
Thứ ba, các hoạt động thanh tra, kiểm tra cần đổi mới theo hướng là
“nhà tư vấn” quá trình đào tạo cho các cơ sở giáo dục. Để công tác thanh tra,
kiểm tra phát huy được ý nghĩa quan trọng của nó, các đơn vị thanh tra, kiểm
tra cần có kế hoạch thanh tra, kiểm tra tập trung vào các vấn đề trọng điểm
như việc đảm bảo sự phù hợp nội dung đào tạo với mục tiêu, sứ mệnh của
ngành và cơ sở giáo dục.
Thứ tƣ, cần chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm
tra có đủ năng lực, kinh nghiệm, dám nghĩ, dám làm, không ngại va chạm và
có phẩm chất đạo đức qua việc đào tạo, bồi dư ng về chuyên môn nghiệp vụ,
trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng, học hỏi kinh nghiệm của các
nước có nền giáo dục tiên tiến để đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra
hoàn thành tốt công tác của mình.
Thứ năm, hoàn thiện thể chế về đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng.
Nhà nước cần hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục
cao đẳng theo yêu cầu và định hướng chất lượng trong thời gian 5 năm một
lần. Điều này đảm bảo cho chúng ta có một bộ tiêu chuẩn kiểm định thống
nhất, chuẩn hóa và dễ dàng được các cơ sở giáo dục chấp nhận. Điều này phù
hợp với vai trò của cơ quan nhà nước - đề ra các văn bản quy phạm để quản lý.
Việc hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cần gắn với những mục tiêu chính là:
78
(i) Các trường sử dụng bộ tiêu chí để tự đánh giá từng lĩnh vực hoặc
toàn diện hoạt động bảo đảm chất lượng đào tạo của một khoa, một khoá đào
tạo hoặc của toàn trường;
(ii) Các trường sử dụng bộ tiêu chí để xây dựng kế hoạch chiến lược
cho việc bảo đảm chất lượng đào tạo của trường mình;
(iii) Các tổ chức kiểm định sử dụng tiêu chí để đánh giá về chất lượng
của một cơ sở giáo dục cao đẳng;
(iv) Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo sử
dụng bộ tiêu chí làm cơ sở để thẩm định, đánh giá, công nhận chất lượng đào
tạo và xếp hạng các trường cao đẳng toàn diện hoặc xếp hạng theo từng lĩnh
vực.
Để cụ thể hóa các mục tiêu trên, các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo
dục cao đẳng cần được hoàn thiện. Những tiêu chí cần bổ sung như: các hoạt
động dịch vụ giáo dục phục vụ xã hội, hoạt động chuyển giao công nghệ, sự
tham gia vào hoạt động giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong khu
vực và trên thế giới, quan hệ với người sử dụng lao động, vai trò, vị trí đối với
địa phương nơi trường đóng, sự tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Trong từng tiêu chuẩn các tiêu chí cần phải được làm rõ như:
- Đối với công tác tổ chức và quản lý chúng ta có thể bổ sung các tiêu
chí về tầm nhìn, năng lực của lãnh đạo nhà trường trong việc phát huy được
quyền tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường; trách nhiệm xã hội
của nhà trường đối với sản phẩm đào tạo của mình.
- Đối với tiêu chuẩn về người học cần đặc biệt ch ý đến các tiêu chí về
khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của người học; vấn đề kỹ năng sống, kỹ năng làm việc....
- Tiêu chuẩn về sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhà
trường với xã hội.
79
Trong giai đoạn trước mắt, để góp phần tăng cường quản lý nhà nước
của Bộ và quản lý đào tạo của từng trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
bậc cao đẳng, bảo đảm tính khả thi trong thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục cao đẳng ở tỉnh Kiên Giang, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt ch ý đến các trọng số cho các tiêu chí trong
các lĩnh vực đánh giá: công tác tổ chức và quản lý; tỷ lệ sinh viên trên số cán
bộ giảng dạy; tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị; năng lực của sinh
viên; chương trình học và các tài liệu chuyên môn; phương pháp giảng dạy và
học tập; nghiên cứu khoa học; hệ thống cơ sở hạ tầng; kinh phí hàng năm; các
hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Việc cụ thể các tiêu chí theo lĩnh vực giúp chúng ta xác định những
lĩnh vực và tiêu chí liên quan cần được điều chỉnh và tác động để có thể đạt
được chất lượng và hiệu quả đào tạo cao nhất. Đồng thời, bộ tiêu chí giúp các
trường vạch kế hoạch chiến lược triển khai xây dựng những điều kiện để
vươn lên đạt chuẩn quốc gia, khu vực và thế giới.
Cùng với việc cụ thể hoá trọng số cho các nhóm tiêu chí thì cần phải có
thang điểm đánh giá phù hợp cho mỗi tiêu chí. Hiện nay thang điểm đánh giá
cho mỗi tiêu chí ở hai mức: mức 1 và mức 2. Với hai mức đánh giá này khó
phản ánh hết mặt bằng chất lượng ở mỗi tiêu chí đánh giá. Vì vậy, để tạo ra sự
phân tầng trong đánh giá chất lượng, cần cụ thể hoá các mức đánh giá có thể
là 3 mức thang điểm để đánh giá. Sự phân định thang đo đánh giá càng cụ thể
sẽ càng có tính khu biệt hoá cao về chất lượng của mỗi cơ sở giáo dục. Sự
phân định thang đo với mức đánh giá cụ thể cũng tạo ra sự vận động của mỗi
cơ sở giáo dục để hướng đến mặt bằng chất lượng ngày càng cao hơn.
Để đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo đảm bảo tính khoa học và
chính xác, hệ thống tiêu chí đánh giá được xây dựng cần tiến hành điều tra
thử với quy mô mẫu hợp lý. Số liệu điều tra được thu thập và phân tích theo
nhóm ngành đào tạo, và cơ cấu tổ chức của trường. Tất cả các tiêu chí định
lượng và không có tính định lượng được tổng hợp lại và áp dụng những
80
phương pháp xử lý thống kê xã hội học khác nhau để xác định độ tin cậy và
độ giá trị của các số liệu thu thập. Sau đó, tính toán hệ số tương quan giữa các
quá trình, giữa các lĩnh vực và giữa các tiêu chí đồng thời xác định sự tác
động qua lại giữa các tiêu chí, giữa các lĩnh vực. Từ các kết quả đó, xác định
quá trình nào, những lĩnh vực nào và những tiêu chí nào có trọng số lớn, có
tác dụng quyết định chất lượng đào tạo, những tiêu chí hoặc những chỉ số
không tương quan có thể bị loại bỏ.
Sau khi đã xác định được những tiêu chí chính và mối tương quan của
chúng trong từng lĩnh vực, tức đã có căn cứ để đặt ra các tiêu chí chuẩn
(những tiêu chí khung) để đảm bảo chất lượng giáo dục cao đẳng. Các tiêu chí
khung chuẩn và trọng số của các tiêu chí có thể sẽ khác nhau, tùy thuộc vào
đặc thù của nhóm ngành đào tạo và cơ cấu tổ chức của trường. Các tiêu chí
chuẩn chung này sẽ là đích chuẩn để các trường cao đẳng vạch kế hoạch chiến
lược đầu tư nguồn lực cho phát triển. Các chuẩn này sẽ dần được nâng cao
theo sự phát triển kinh tế-xã hội và sự phát triển của giáo dục cao đẳng Việt
Nam nói chung và giáo dục cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Một vấn đề quan trọng trong quá trình xây dựng các tiêu chí kiểm định
là Nhà nước cần tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục, các chuyên gia, các tổ
chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng các tiêu chí đánh giá. Sự tham gia của
chủ thể này nhằm nâng cao tính khả thi của các tiêu chí đánh giá, phản ánh
đầy đủ hơn những khía cạnh chất lượng giáo dục cao đẳng.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
cần đề ra các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của một cơ sở đã hoàn thành
kiểm định chất lượng. Điều này cũng là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
và giải quyết. Các chính sách này không chỉ th c đẩy các cơ sở giáo dục cao
đẳng tham gia quá trình kiểm định mà quan trọng hơn Nhà nước sớm có
những thông tin chính xác về mặt bằng chất lượng đào tạo, có cơ sở để định
hướng chiến lược cho sự phát triển của giáo dục cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang.
81
Thứ sáu, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác.
Phân định rõ quyền và trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
của bộ, ngành và các trường cao đẳng của tỉnh Kiên Giang. Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với Sở Tài chính điều hành ngân sách nhà nước để xây dựng,
phát triển giáo dục cao đẳng của tỉnh Kiên Giang. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục-Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban
hành các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho các trường cao đẳng chủ động
trong quyền tự chủ và trách nhiệm để có nhiều nguồn thu và chi hợp lý theo
tiến trình phát triển của các trường.
3.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng
Tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị có vai trò vô cùng quan trọng
đối với hoạt động giáo dục, đào tạo trường cao đẳng, là yếu tố cần thiết để
nâng cao chất lượng trường cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang. Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang cần xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo cao
đẳng, đại học (bao gồm cả xây dựng cơ bản) để tập trung đầu tư cho các
trường cao đẳng trọng điểm góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hỗ trợ đầu tư cho
các trường cao đẳng của các tỉnh khó khăn, đồng thời hỗ trợ đầu tư cho các
trường cao đẳng đào tạo trọng điểm.
Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài đầu tư vào đào tạo các trường cao đẳng và bảo đảm
quyền sở hữu theo pháp luật và các quyền lợi của nhà đầu tư.
Do vậy, để huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng cần:
Thứ nhất, đa dạng và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới chính sách,
cơ chế tài chính cho các trường cao đẳng.
82
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cần huy động mọi nguồn lực đầu tư
cho quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng từ các thành phần kinh tế
tham gia đào tạo cao đẳng, từ Nhà nước (trung ương, địa phương), doanh
nghiệp, người học và từ cộng đồng. Tăng tỷ trọng đầu tư từ xã hội cho đào tạo
bậc cao đẳng, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các trường cao đẳng chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn thu từ các
hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
thu từ các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh phù hợp với ngành nghề
đào tạo. [3], [4]
Thứ hai, tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị cho hoạt động đào
tạo. Nhà nước tăng cường đầu tư máy móc thiết bị giá trị lớn, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Nhà nước sẽ tập trung đầu tư xây dựng những
trường đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, có máy móc
thiết bị hiện đại mà các thành phần khác không có khả năng đầu tư.
Thứ ba, thu hút sự tham gia đông đảo của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo chất lượng cao.
Nhà nước cần tạo cơ chế, chính sách cho sự tham gia của các tổ chức
xă hội nghề nghiệp mà trước hết là phát huy được vai trò của Hiệp hội các
trường cao đẳng, bao gồm Hội các trường cao đẳng ngoài công lập, Hội các
trường cao đẳng công lập, Hội của các trường cao đẳng chuyên ngành, cao
đẳng khối ngành hay lĩnh vực... cần được Nhà nước cho phép thành lập. Các
tổ chức này sẽ tham gia vào quá trình kiểm định chất lượng với các nội dung
công việc cụ thể như:
- Tư vấn tự đánh giá cho cơ sở giáo dục nào đăng ký thực hiện tự đánh
giá;
- Thực hiện đánh giá ngoài đối với cơ sở nào đã tiến hành tự đánh giá;
83
- Báo cáo với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về kết quả kiểm định chất lượng của các cơ sở giáo dục nào đã hoàn
thành kiểm định để Bộ cấp chứng nhận kết quả kiểm định cho cơ sở đó.
- Chúng ta cần nhận thức được rằng, việc tổ chức kiểm định chất lượng
cần kết hợp giữa quản lý nhà nước và tự quản lý của Hiệp hội các cơ sở giáo
dục cao đẳng. Điều đó phù hợp với xu thế của thời đại là tăng quyền tự chủ
cho các cơ sở giáo dục cao đẳng và cải cách hành chính nhà nước chỉ giữ vai
trò quản lý.
Thứ tƣ, hoàn thiện thể chế về quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục cao đẳng.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối đổi mới giáo dục cao đẳng và luật
pháp hiện hành của Đảng và Chính phủ, cần phải quy định cụ thể trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục cao đẳng. Các cơ sở giáo
dục cao đẳng được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về các hoạt động nghiệp
vụ và dịch vụ sau: tự xác định ngành nghề được mở; chương trình và khối
lượng kiến thức thông qua các học phần và đơn vị học trình; tổ chức tuyển
sinh, quá trình giảng dạy của đội ngũ giảng viên và học tập của sinh viên; đổi
mới phương pháp giảng dạy, học tập và định kỳ tiến hành kiểm định, kiểm tra,
thanh tra, đánh giá kết quả học tập; tổ chức viết, biên soạn sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo và phát hành theo luật định của Nhà nước; phát hành, cấp
bằng và hủy bằng cho người học sau khi tốt nghiệp thuộc tất cả các trình độ
do nhà trường đào tạo; tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ trong và ngoài nước.
Các cơ sở giáo dục được tự quyền thiết lập quan hệ với các trường cao
đẳng và cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác trong khu vực và quốc tế về đào tạo
và nghiên cứu khoa học theo luật pháp và quy định của Nhà nước như: được
xây dựng trung tâm du học tại chỗ trong trường; được tự cử và quyết định các
đoàn ra và đón các đoàn vào theo đ ng luật pháp Nhà nước; có chính sách
84
riêng của trường để thu hút các chuyên gia quốc tế giỏi hỗ trợ trong đào tạo
và nghiên cứu; chủ động tham gia thị trường đào tạo nguồn nhân lực quốc tế
và xuất khẩu lao động trình độ cao; đảm bảo quyền tự chủ trong học thuật
trong trường cao đẳng theo luật pháp Nhà nước.
Thứ năm, hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trước hết, cần tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng
viên về tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, bố trí sử
dụng và sự chuyển tiếp giữa các thế hệ theo tiêu chí, tiêu chuẩn định mức lao
động. Trên cơ sở đó phải dự báo quy mô đào tạo của trường thông qua việc
phân tích số lượng, chất lượng học sinh phổ thông và nguyện vọng của họ đối
với các lĩnh vực mà trường đào tạo... đồng thời với việc dự báo các ngành
nghề mới xuất hiện, quy mô của từng ngành nghề và cơ cấu của mỗi ngành
nghề đó. Những định hướng phát triển nguồn nhân lực và chính sách của nhà
trường đối với giáo dục cao đẳng cũng như đối với nhân lực cho các trường
cao đẳng là một căn cứ quan trọng đối với việc quy hoạch đội ngũ giảng viên
của nhà trường. Cách thức quy hoạch cần giải quyết các vấn đề sau:
- Quy mô nhà trường và số lượng sinh viên. Để tính toán số lượng
giảng viên cần có các thông số như: Số sinh viên/giảng viên (tỷ lệ này không
cố định cho môn học khác nhau, ngành nghề khác nhau, tải trọng này phụ
thuộc vào các chức danh (giảng viên, giảng viên chính...), phụ thuộc vào quy
mô chế độ làm việc đối với giảng viên, phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
nghệ, khả năng tận dụng chất xám của giảng viên...
- Cơ cấu: cơ cấu về độ tuổi, về trình độ...
Các biện pháp cụ thể quy hoạch đội ngũ giảng viên gồm:
+ Rà soát, thẩm định văn bằng, chửng chỉ nhằm khẳng định các chuẩn
mực đã đạt được làm căn cứ cho việc xây dựng tháp cơ cấu.
85
+ Xây dựng tháp cơ cấu độ tuổi, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề,
giới tính...tối ưu cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường và của từng đơn
vị.
+ Ấn định việc xem xét, điều chỉnh tháp quy hoạch hàng năm và lên kế
hoạch thực hiện quy hoạch đó.
+ Phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận liên quan thực hiện
cho kế hoạch đã đề ra thông qua các biện pháp cụ thể, phù hợp.
Chất lượng đội ngũ giảng viên có vai trò quyết định trong việc đảm bảo
và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và đối với bậc cao đẳng nói riêng.
Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải phát đột phá trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển đội ngũ giảng
viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối
một cách nhuần nhuyễn giữa các thế hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý
luận cơ bản về chất lượng giảng viên, thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay,
cần thực hiện tốt một số chính sách sau:
Một là, đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các quy định về tuyển dụng giảng viên; nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách nhằm thu h t đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, sinh
viên các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao làm giảng viên; xây dựng
chính sách thu hút cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao ở trong.
Hai là, xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp của giảng viên; đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dư ng, tự đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ giảng
viên nhằm nâng cao chất lượng của giảng viên cả về năng lực chuyên môn lẫn
kiến thức, nghiệp vụ sư phạm.
Ba là, đổi mới công tác quản lý, sử dụng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ
giảng viên theo hướng phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn và
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục cao đẳng.
86
Bốn là, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
giảng viên tương xứng với thành tích và năng lực cá nhân; điều chỉnh chính
sách lương, phụ cấp ưu đãi, cơ chế đãi ngộ phù hợp để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, tạo động lực và điều kiện cho đội ngũ giảng viên nâng cao
năng lực, trình độ.
Đối với cán bộ quản lý phải được đào tạo bài bản, chú trọng năng lực
thực tế và các tiêu chuẩn cần thiết khác. Thực tế cho thấy, hầu hết cán bộ
quản lý giáo dục các trường cao đẳng tại Kiên Giang không được đào tạo một
cách bài bản, đ ng chuyên ngành “quản lý” mà thường được đào tạo ở các
chuyên ngành khác hoặc là giảng viên chuyển sang làm quản lý, chính vì thế
nhìn chung năng lực chuyên môn nghiệp vụ của họ chưa đáp ứng được với
yêu cầu công việc “quản trị trường cao đẳng”. Thực chất đây cũng là một
nguyên nhân dẫn đến chất lượng các trường cao đẳng tỉnh còn hạn chế, tại
chương 2 thực trạng cho thấy tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp với tỷ lệ đầu vào
chênh lệch cao. Bên cạnh việc tăng cường nâng cao năng lực và chất lượng
của giảng viên thì cũng cần chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trong các trường cao đẳng. Cần có kế hoạch rà soát lại đội
ngũ cán bộ quản lý để bổ sung, thay thế những cán bộ không đáp ứng được
yêu cầu công việc. Cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại một cách bài bản
cho đội ngũ này, mặt khác phải chú trọng năng lực thực tế của họ để bố trí
công việc phù hợp.
Thứ sáu, đổi mới chính sách tài chính đối với giáo dục cao đẳng. Định
mức phân bổ ngân sách cho các trường cao đẳng về cơ bản vẫn mang nặng
tính bao cấp, bình quân và chủ yếu dựa vào các yếu tố “đầu vào” nên chưa
gắn kết giữa kết quả sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước với kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ. Để tháo g và phát huy những kết quả đã đạt được,
thời gian tới cần lưu tâm tới các vấn đề, cụ thể như:
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có văn bản hướng dẫn nhiệm vụ
trọng tâm năm học tới các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Ban hành kịp
87
thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường cao đẳng về thực hiện các
hoạt động thu chi tài chính, tuyển dụng nhân sự.
Tiểu kết chƣơng 3.
Kiên Giang có vị trí chiến lược quan trọng, nằm trong vùng vịnh Thái
Lan, gần với các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Kiên Giang có nhiều điều
kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế trong khu vực, đồng thời
đóng vai trò cầu nối các tỉnh miền Tây Nam Bộ với bên ngoài.
Do vậy, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang một mặt hoạch định các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế-
xã hội của tỉnh, mặt khác đảm bảo cho hoạt động giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực của tỉnh đi đ ng định hướng, chiến lược.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cần phải đảm bảo đ ng định
hướng. Trên cơ sở định hướng, hạn chế thực trạng, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang hiện nay như sau: (1) Xây dựng thể chế, chiến lược phát triển
trường cao đẳng; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước
đối với trường cao đẳng; (3) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công
tác quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng; (4) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo cao đẳng; (5) Huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với trường cao đẳng.
88
KẾT LUẬN
Kiên Giang có tiềm năng phát triển kinh tế với bờ biển dài, nhiều sông
núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự
nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú,
đa dạng như: kinh tế nông-lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông-thủy sản và du lịch; nhiều danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ
ở phía Tây Nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về
kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh có ý nghĩa chiến
lược trong giai đoạn hiện nay.
Bậc học cao đẳng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của nước nhà. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi nguồn
nhân lực của mỗi quốc gia cần phải được nâng tầm về chất lượng. Trong nền
kinh tế thế kỷ XXI, nguồn nhân lực chất lượng cao mới tạo nên lợi thế cạnh
tranh, tạo nên thế mạnh cho mỗi quốc gia. Chính vì vậy, quản lý nhà nước đối
với tỉnh Kiên Giang nói riêng và các tỉnh/thành trong cả nước nói chung có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, luận văn thu được kết quả
như sau:
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về các khái niệm chính của đề
tài, phân tích yếu tố cốt lõi về nội dung quản lý nhà nước đối với trường cao
đẳng và luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường
cao đẳng.
Đề tài cố gắng đánh giá đ ng và khách quan thực trạng quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thực trạng
cho thấy những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước đối với các trường
89
cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang nổi bật nhất về bộ máy quản lý, đội ngũ quản lý,
thể chế cũng như việc kiểm định, kiểm tra, đánh giá, nguồn lực để hoạt động
trong trường cao đẳng còn hạn chế điều này đã đặt ra những vấn đề về quản
lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Từ thực trạng – ưu điểm, yếu kém và những bất cập về quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay, đòi
hỏi phải quán triệt toàn diện các quan điểm và triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp nhằm huy động tối đa, khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn
lực để nâng cao chất lượng đào tạo bậc cao đẳng. Đây vừa là vấn đề mang
tính thời sự cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cơ bản mang tính lâu dài. Vì vậy, cần
có sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và hành động của Nhà nước, các cấp,
các ngành, chính quyền và từ bản thân mỗi trường cao đẳng.
Trên cơ sở lý luận, hạn chế thực trạng đòi hỏi cần có giải pháp hữu hiệu
để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang. Từ nhận thức trên, luận văn đưa ra 5 giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang, gồm:
(1) Xây dựng thể chế, chiến lược phát triển trường cao đẳng;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng;
(3) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà
nước đối với trường cao đẳng;
(4) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định chất
lượng đào tạo cao đẳng;
(5) Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.
90
Để các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phát huy hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nâng
cao đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Kiên Giang và các vùng
lân cận, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Đối với Quốc hội
Quốc hội cần nghiên cứu, xây dựng Luật Chất lượng giáo dục trong đó
có nội dung, tiêu chí về chất lượng cao đẳng nhằm tạo sự đồng thuận chung
trong nhận thức, triển khai về chất lượng giáo dục cao đẳng.
2. Đối với Chính phủ
Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành xác định nhu cầu nguồn nhân lực
giáo dục cao đẳng ở các địa phương để giáo dục cao đẳng thực sự đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ. Việc xác định hiệu quả
nhu cầu nguồn nhân lực giáo dục cao đẳng đối với tỉnh Kiên Giang và cả
nước nói chung ở mỗi thời kỳ nhằm bảo đảm đầu tư có trọng điểm cho giáo
dục cao đẳng, phân luồng học sinh phổ thông trung học và tạo ra sự tương
thích giữa đào tạo và thị trường lao động.
3. Đối với Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Kiến nghị về đổi mới quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng:
Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tỉnh Kiên
Giang, coi đổi mới giáo dục cao đẳng là khâu then chốt, tập trung xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với các trường cao
đẳng, tăng quyền tự chủ cho các trường cao đẳng, coi tự chủ là thuộc tính vốn
có các trường cao đẳng, là động lực cho sự phát triển của các trường cao đẳng,
gắn tự chủ với trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng.
Kiến nghị về chiến lược phát triển đối với các trường cao đẳng: sớm
trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục nghề
91
nghiệp giai đoạn 2017-2020 và định hướng 2025” để làm cơ sở phát triển hệ
thống giáo dục cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang, thực hiện thay đổi mô hình tăng
trưởng, phát triển giáo dục cao đẳng theo hướng chuyển từ phát triển trên cơ
sở quy mô sang phát triển trên cơ sở chất lượng và hiệu quả.
Kiến nghị về xây dựng khung đánh giá năng lực nhân lực quốc gia: Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì nghiên cứu
xây dựng công cụ đánh giá năng lực cho sinh viên tốt nghiệp cao đẳng. Công
cụ này đánh giá năng lực tổng hợp của sinh viên, nhằm cung cấp thông tin về
mức độ năng lực của người học sau tốt nghiệp cho các cơ sở giáo dục cao
đẳng.
4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
Ủy ban nhân dân tỉnh cần nghiên cứu tăng cường đầu tư phát triển
mạng lưới trường cao đẳng, tăng cường năng lực các trường cao đẳng về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo cao đẳng, ưu tiên và công khai
quỹ đất cho các trường cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo bậc cao đẳng
của tỉnh và cần thực hiện giải pháp mang tính đột phá trong việc đầu tư cho
bậc cao đẳng.
Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch tập trung đầu tư hơn nữa cho các
trường cao đẳng cả về đội ngũ giảng viên và kinh phí hoạt động thường xuyên
nhằm đảm bảo quy mô và chất lượng đào tạo các trường cao đẳng.
Tăng nguồn kinh phí chi thường xuyên cho đào tạo hệ cao đẳng, kinh
phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho hoạt động
đào tạo bậc cao đẳng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
đến năm 2020.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hội nghị tổng kết 3 năm thực hiện Chỉ thị
296/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chương trình hành động của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày
15/01/2015 ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số 46/2016/TT-
BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định Điều lệ trường cao đẳng.
5. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chính phủ (2013), Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
7. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Chính phủ (2015), Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015
quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục đại học Việt Nam những năm đầu thế
kỷ XXI, Nxb Giáo dục đại học, Hà Nội.
13. Phan Thủy Chi (2008), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong các
trường đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp
tác đào tạo quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Cường (2009), Hoàn thiện pháp luật về quản lý các trường
đại học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học.
15. Đinh Tuấn Dũng (2013), “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với đào
tạo đại học, cao đẳng”, Kỷ yếu hội thảo “Vai trò của các tổ chức kiểm
định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam”, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Khánh Đức (2000), Công tác kiểm định các điều kiện bảo đảm chất
lượng các trường chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, Tạp
chí Đào tạo nghề.
17. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực theo ISO và TQM, Nxb Giáo dục.
19. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt
Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận hành chính Nhà
nước, Hà Nội.
21. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Phạm Như Nghệ (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo liên thông giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu xã hội học tập, Luận án
tiến sĩ quản lý giáo dục
23. Hoàng Phê (chủ biên) (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
24. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005.
25. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp, Số 74/2014/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2014.
26. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục cao đẳng, đại học-Những vấn đề và
giải pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2007 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và
cao đẳng giai đoạn 2006 -2020.
28. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6
năm 2012 phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”.
29. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020”.
30. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ năm 2012 phê duyệt “Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020”.
31. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020.
32. Nguyễn Khánh Tường (2017), Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học,
cao đẳng thư thục ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
33. Đặng Ứng Vận (2006), Phát triển giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị
trường, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài nghiên cứu khoa học do Văn
phòng Hội đồng quốc gia Giáo dục đại học chủ trì.
34. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo
dục: kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam (2006), Từ điển học,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
36. Hồ Văn Vinh (2004), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh - Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục I
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Kính thưa quý Thầy/Cô!
Để nghiên cứu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình
về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc
hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến của Thầy/Cô chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự hợp tác
của quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Đánh giá về xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong
QLLNN đối với các trường cao đẳng?
TT Nội dung
Các mức độ
Không
hài
lòng
Ít hài
lòng
Hài lòng
Rất hài
lòng
1
Xây dựng cơ chế, chính sách cho hoạt
động giáo dục cao đẳng
2
Xác định rõ vai trò đào tạo cao đẳng
trong hệ thống giáo dục quốc dân
3
Quy định về phạm vi, mục tiêu, nội
dung, văn bằng chứng chỉ
4
Quy định trách nhiệm cũng như phân
định nhiệm vụ các cơ quan ngang Bộ
trong quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng
5
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ sở giáo dục đại
học, hoạt động khoa học và công
nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lượng giáo dục, giảng viên,
người học, tài chính, tài sản của cơ sở
giáo dục đại học và quản lý nhà nước
về giáo dục đại học nói chung và cao
đẳng, chế độ làm việc với giảng viên
6
Quy định nhiệm vụ và quyền hạn; tổ
chức và quản lý trường cao đẳng;
hoạt động của trường cao đẳng; giảng
viên và người học; tài chính và tài sản
7
Ban hành quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy, quy định về
chương trình đào tạo, các học phần và
đơn vị học trình, tổ chức đào tạo,
kiểm tra và thi học phần
8
Xây dựng và ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với
đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và
đào tạo
9
Xây dựng và ban hành Thông tư xác
định chỉ tiêu tuyển sinh
10
Ban hành Quy chế văn bằng, chứng
chỉ
Câu 2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện các văn bản trong quản lý nhà
nước đối với trường cao đẳng?
TT Nội dung
Các mức độ
Không hài
lòng
Ít hài
lòng
Hài
lòng
Rất hài
lòng
1
Xây dựng hệ thống phân cấp quản lý
nhà nước đối với trường cao đẳng
2
Xác định và phân công các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
từng cấp (trung ương, tỉnh, trường)
3
Cơ quan quản lý nhà nước trung
ương quy định khung cơ cấu tổ chức
bộ máy cơ sở giáo dục theo từng loại
hình, hạng trường
4
Cơ sở giáo dục phải xây dựng và
thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy của
mình trình cơ quan QLNN theo thẩm
quyền phê duyệt nhằm đảm bảo cơ
cấu tổ chức theo cơ cấu quy định
đồng thời gắn với loại hình hoạt
động của cơ sở giáo dục.
5
Ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức
6
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán
bộ, công chức; Quy định chức danh
và cơ cấu cán bộ
7
Quy định ngạch, chức danh, mã số
công chức; mô tả, quy định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức để xác
định số lượng biên chế đối với công
chức trong các cơ quan, bộ, ban,
ngành theo hàng dọc
Câu 3. Đánh giá về đội ngũ nhân sự thực hiện, nguồn lực tài chính đối
với các trường cao đẳng
TT Nội dung
Các mức độ
Chƣa
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
1
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về cán bộ, công
chức
2
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ,
công chức; Quy định chức danh và cơ
cấu cán bộ
3
Quy định ngạch, chức danh, mã số
công chức; mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức để xác định số
lượng biên chế đối với công chức trong
các cơ quan, bộ, ban, ngành theo hàng
dọc.
4
Quy định rõ định mức biên chế, tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo vị
trí việc làm trong cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục
6
Lãnh đạo các trường thực hiện việc
tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu công
việc của đơn vị mình gắn với tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được
quy định
7
Xây dựng và quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó
có trường cao đẳng
Câu 4. Đánh giá việc thanh tra, kiểm tra của quản lý Nhà nước đối với
trường cao đẳng?
TT Nội dung
Các mức độ
Chƣa
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì kiểm tra,
đánh giá, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu, bộ
kiểm định chất lượng trường cao đẳng
2
Tổ chức kiểm tra đánh giá cán bộ, giảng
viên trong năm học
3
Công khai chất lượng đào tạo, chỉ tiêu
tuyển sinh, cơ sở vật chất
4
Công khai chỉ tiêu, kết quả kiểm tra ngân
sách, chuyên môn, đội ngũ
6 Khác .................................................
Câu 5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang?
TT Nội dung
Các mức độ
Không
ảnh
hƣởng
Ít ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Rất
ảnh
hƣởng
1 Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
2
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của địa phương
3 Nhu cầu sử dụng của thị trường lao động
4
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng
5
Tác động của nhận thức xã hội, của các
cấp, các ngành
6 Khác .................................................
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Đơn vị công tác: ...................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Thầy/Cô là: Ban Giám Hiệu Tổ trưởng Giảng viên
4. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm
5. Trình độ: Đại học Thạc sĩ Trên Thạc sĩ
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
Chúc quý thầy/cô mạnh khỏe, thành đạt!
Phụ lục II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
I. Đối tƣợng, địa bàn khảo sát
TT Trƣờng Cán bộ quản lý Giảng viên
01 Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang 10 50
02 Trường CĐ Cộng đồng 10 50
03 Trường CĐ Y tế Kiên Giang 5 50
04 Trường CĐ Sư phạm Kiên Giang 5 50
Tổng cộng 30 200
II. Phƣơng pháp và xử lý kết quả khảo sát
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi mục đều có các lựa chọn và
được quy ước bằng các mức điểm khác nhau. Chuẩn cho điểm:
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Không hài lòng Ít hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
Chưa đạt Trung bình Khá Tốt
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương
pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương
pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Chuẩn đánh giá (theo điểm): Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo
các mức sau:
- Mức 1: Tốt, rất ảnh hưởng (Rất hài lòng; Tốt; Rất ảnh hưởng):
3,20 X 4,00 .
- Mức 2: Khá (Hài lòng; Khá; Ảnh hưởng; Thường xuyên):
2,50 X 3,19 .
- Mức 3: Trung bình (Ít hài lòng; Trung bình; Ít ảnh hưởng):
2,00 X 2,49 .
- Mức 4: Yếu, kém (Không hài lòng; Chưa đạt; Không ảnh hưởng):
1,00 X 1,99 .
Ý nghĩa sử dụng X :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một
tiêu thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng
loại. Điểm trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời
so sánh hai (hay nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có
cùng quy mô.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
k
i i
i n
X K
X
n
X : Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 02 đến tháng 3 năm 2017.
Phụ lục III
THỐNG KÊ THỰC TRẠNG CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
I. Ngành nghề đào tạo của các trƣờng cao đẳng
Cao đẳng Trung cấp chuyên nghiệp Trung cấp nghề
Stt Ngành học Stt Ngành học Stt Ngành học
1 Giáo dục Mầm non 1 Pháp luật (Luật) 1
Nghề Kế toán doanh
nghiệp
2 Giáo dục đặc biệt 2
Công nghệ Kỹ thuật
môi trường
2
Nghề Nuôi trồng thủy
sản nước ngọt
3 Giáo dục Thể chất 3
Công nghệ Kỹ thuật
chế biến và bảo quản
thủy sản
3
Nghề Điện lạnh dân
dụng
4 Sư phạm Âm nhạc 4 Y sĩ 4
Công nghệ kỹ thuật xây
dựng
5 Sư phạm Tiếng Anh 5 Kỹ thuật xét nghiệm 5
Công nghệ kỹ thuật ô
tô
6 Sư phạm Sinh- Hóa 6 Điều dư ng 6
Công nghệ kỹ thuật
nhiệt lạnh
7 Sư phạm Sử-Địa 7 Dược sĩ 7
Công nghệ kỹ thuật
điện, điện tử, viễn
thông
8 Sư phạm Toán-Tin 8
Kỹ thuật sửa, láp ráp
máy vi tính
9 Sư phạm Ngữ văn 9 Tin học ứng dụng
10 Công nghệ thực phẩm 10 Quản trị mạng máy tính
11 Nuôi trồng thủy sản 11 Hướng dẫn du lịch
12 Chăn nuôi 12 Nghiệp vụ lễ tân
13 Tin học ứng dụng 13 Nghiệp vụ nhà hàng
14
Truyền thông và mạng
máy tính
14 Tiếng Anh du lịch
15
Công nghệ Kỹ thuật Điện-
Điện tử
16 Kế toán
17 Tài chính - Ngân hàng
18 Quản trị kinh doanh
19 Tiếng Anh
20 Dược
21 Điều dư ng
22 Công nghệ kỹ thuật ô tô
23 Công nghệ kỹ thuật cơ khí
24
Công nghệ kỹ thuật điện,
điện tử
25
Công nghệ kỹ thuật điện,
điện tử, viễn thông
26
Công nghệ kỹ thuật viễn
thông
27
Công nghệ kỹ thuật xây
dựng
28 Dịch vụ thú y
29 Nuôi trồng thủy sản
30
Quản trị Dịch vụ du lịch,
lữ hành
31 Quản trị khách sạn
32 Tiếng Anh du lịch
(Nguồn: UBND tỉnh Kiên Giang 2016)
II. Số lƣợng đội ngũ cán bộ, giảng viên từ năm 2013 đến năm 2016
Stt Nội dung 2013-2014 2014-2015 2015-2016
Tổng số 523 501 548
1 Giới tính
Nam 325 301 311
Nữ 198 200 237
2 Phân theo loại hình
Công lập 523 501 548
3 Phân theo cấp quản lý
Địa phương 523 501 548
4 Phân theo trình độ chuyên môn
Trên đại học 180 187 239
Đại học, cao đẳng 323 287 273
Trình độ khác 20 27 36
(Nguồn: UBND tỉnh Kiên Giang 2016)
Thống kê đội ngũ theo cơ cấu phòng, ban, bộ môn
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Phòng ban 32
Khoa
1 Khoa Tự nhiên-Tin học 21 5.07
2 Khoa Tiểu học- Mầm non 25 6.04
3 Khoa Xã hội 20 4.83
4 Khoa Giáo dục chính trị-Tâm lý giáo dục 17 4.11
5 Khoa Y 19 4.59
6 Khoa Dược 12 2.90
7 Khoa Điều dư ng 15 3.62
8 Khoa Khoa học cơ bản 24 5.80
9 Khoa Kỹ thuật công nghiệp 6 1.45
10 Bộ môn Công nghệ 5 1.21
11 Khoa Kinh tế-Xã hội 26 6.28
12 Bộ môn Hóa, Sinh 6 1.45
13 Bộ môn Toán, Lý 6 1.45
14 Khoa Ngoại ngữ 9 2.17
15 Khoa Lý luận chính trị 19 4.59
16 Khoa Kinh tế 25 6.04
17 Khoa Du lịch 10 2.42
18 Khoa Công nghệ thông tin 20 4.83
19 Khoa Điện tử-cơ khí 46 11.11
20 Khoa Nông nghiệp-MT 13 3.14
21 Khoa Xây dựng-Giao thông 13 3.14
22 Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe 41 9.90
(Nguồn: UBND tỉnh Kiên Giang 2016)
III. Số lƣợng sinh viên tại các trƣờng cao đẳng qua các năm học
Stt Nội dung 2013-2014 2014-2015 2015-2016
Số sinh viên 7980 8035 9271
1 Phân theo giới tính
Nam 3660 3690 3730
Nữ 4320 4345 5541
2 Phân theo loại hình
Công lập 7980 8035 9271
3 Phân theo cấp quản lý
Địa phương 7980 8035 9271
4 Số sinh viên tốt nghiệp
Công lập 2443 2397 5720
(Nguồn: UBND tỉnh Kiên Giang 2016)
IV. Cơ sở vật chất của các trƣờng cao đẳng
TT Nội dung Đơn vị tính Tổng số
I Diện tích đất đai ha 43,604
II Diện tích sàn xây dựng 54,011
1 Giảng đƣờng
Số phòng phòng 176
Tổng diện tích m
2
18,690
2 Phòng học máy tính
Số phòng phòng 22
Tổng diện tích m
2
1,886
3 Phòng học ngoại ngữ
Số phòng phòng 8
Tổng diện tích m2 714
4 Thƣ viện m
2
1,498
5 Phòng thí nghiệm
Số phòng phòng 4
Tổng diện tích m
2
334
6 Xƣởng thực tập, thực hành
Số phòng phòng 61
Tổng diện tích m2 16,762
7 Ký túc xá
Số phòng phòng 281
Tổng diện tích m2 13,523
8 Diện tích nhà ăn m
2
1,044
9 Diện tích khác:
Hội trường m2 3,394
Sân cầu lông có mái che m2 200
Nhà đa năng m
2
1,499
Khu hiệu bộ m2 750
Sân vận động m2 6.272
(Nguồn: UBND tỉnh Kiên Giang 2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_truong_cao_dang_tren_d.pdf