Sự hình thành và phát tri n của trường đại học ngoài công lập à điều tất
yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát tri n của c c trường này đã gặp phải nhiều
trở ngại, một trong những trở ngại đó xuất phát từ những hạn chế, bất cập trong
công tác quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập.
Với mong muốn làm rõ những hạn chế, bất cập hiện nay trong công tác
quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập, luận văn đã tiến hành
nghiên cứu các vấn đề có liên quan, bao gồm:
Một là, tập trung àm rõ cơ sở lý luận và pháp lý của quản nhà nước đối
với trường đại học ngoài công lập, trong đó quan trọng nhất là làm rõ những nội
dung quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập.
Hai là, trên cơ sở những căn cứ lý luận và pháp lý về công tác quản lý nhà
nước đã được làm rõ, luận văn tiến hành khảo sát thực trạng quản nhà nước
đối với 12 trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh Trên cơ
sở thực trạng quan sát và thu thập được, luận văn tập trung đ nh gi , phân t ch,
bình luận đ chỉ ra những hạn chế hiện nay trong công tác quản nhà nước đối
với trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là, trên cơ sở mẫu nghiên cứu đi n hình là Thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thực hiện việc nghiên cứu và khuyến ngh các giải ph p trên cơ sở đ nh
hướng của giáo d c Việt Nam nói chung và Bộ Giáo d c và ào tạo nói riêng
cho công tác quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập nói chung
ở Việt Nam.
Kết quả của luận văn ch nh à những khuyến ngh ch nh s ch dưới góc độ
khoa học. Tuy nhiên, tác giả luận văn cũng nhận thức được rằng quản lý nhà
nước đối với trường đại học ngoài công lập là vấn đề rộng lớn và phức tạp, đ i
hỏi một quá trình nghiên cứu công phu, bài bản. Vì vậy, những khuyến ngh
chính sách của luận văn cần được tiếp t c nghiên cứu đ làm rõ, ngoài ra các
khuyến ngh cũng cần được ki m chứng về tính hợp lý và khả thi./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 103 trang
103 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 số 88 trường đại học, cao đẳng ngoài công lập chưa một trường nào được 
x c đ nh à trường hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Thực trạng này đã dấn 
đến nhiều hệ quả không tốt cho trường đại học ngoài công lập, tạo nên sự bất 
bình đẳng hông đ ng có cho sinh viên theo học tại c c trường này so với 
trường công lập. 
Với tư duy quản ôm đồm và không quan tâm nhiều đến chất ượng, vì 
vậy, cho đến thời đi m gần đây Bộ Giáo d c và ào tạo mới thành lập 2 trung 
tâm ki m đ nh chất ượng giáo d c tại ại học Quốc gia Hà Nội và ại học 
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài 2 trung tâm này, hầu như ở một Việt 
Nam không còn một trung tâm nào được phép ki m đ nh chất ượng giáo d c đại 
học Do đó, cho đến thời đi m hiện nay chỉ mới có 12 trường đại học được ki m 
đ nh chất ượng và thông tin được đăng tải công khai trên website của 2 trung 
tâm ki m đ nh nói trên. Tuy nhiên, trong 12 trường được ki m đ nh không có 
trường ngoài công lập nào. 
Thứ hai, xuất phát từ tư duy ôm đồng mà hiện nay, Bộ Giáo d c và ào 
tạo với tư c ch à chủ th quản lý chủ yếu đối với c c trường đại học ngoài công 
lập đang có qu nhiều nhiệm v phải giải quyết, trong hi năng ực của Bộ này 
 hông tương xứng với số ượng và tính chất của nhiệm v Liên quan đến vấn đề 
quản trường đại học ngoài công lập hiện nay phần lớn nhiệm v được giao 
cho V Giáo d c ại học Chưa t nh đến trình độ và năng ực của đội ngũ nhân 
sự của tổ chức này, thì với số ượng nhân sự hông qu 30 người [7], nhưng có 
tới 18 nhóm nhiệm v phải thực hiện đ đảm nhận chức năng giúp Bộ trưởng 
71 
quản nhà nước về giáo d c đại học. Thật ra, ngoài V Giáo d c ại học còn 
có Thanh tra Bộ Giáo d c và ào tạo cũng tham gia vào công t c quản lý nhà 
nước đối với trường đại học ngoài công thông qua hoạt động thanh tra, ki m tra 
của mình Nhưng rõ ràng với khối ượng công việc đồ sộ và có gần 500 trường 
đại học, cao đẳng thì khối ượng công việc à “qu sức” đối với chủ th quản lý. 
 ã có nhiều ý kiến đề ngh chuy n bớt nhiệm v quản c c trường đại học 
ngoài công lập cho chính quyền cấp tỉnh. Tuy nhiên, ngoài nhiệm v chủ yếu 
 iên quan đến việc công nhận hội đồng quản tr và hiệu trưởng trường đại học 
ngoài công lập ra, đối với những vấn đề mang tính chuyên môn thì chính quyền 
cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giáo d c và ào tạo, Thanh tra tỉnh) khó 
mà đảm nhận được. Vì vậy, hầu như c c nhiệm v quản đối với cơ sở giáo 
d c đại học nói chung, trường đại học ngoài công lập nói riêng vẫn thuộc về Bộ 
Giáo d c và ào tạo Do đó, trong suốt nhiều năm qua hầu như hông có một 
cuộc thanh tra, ki m tra nào được tiến hành đối với c c trường đại học ngoài 
công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, và cũng hông một trường nào được ki m 
đ nh chất ượng à điều dễ hi u. 
Thứ ba, trình độ và kỹ thuật lập pháp của chúng ta về cơ bản còn kém. 
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa thu hút được sự tham gia 
của c c bên có iên quan, đặc biệt là bản thân c c cơ sở giáo d c đại học ngoài 
công lập Công t c đ nh gi t c động văn bản quy phạm pháp luật chưa được 
tiến hành, hoặc được tiến hành một cách hình thức. Những nguyên nhân trên đã 
khiến cho c c văn bản quy phạm pháp luật dù đã được ban hành nhiều hơn, 
nhưng vẫn không giúp nhiều cho sự phát tri n của c c cơ sở giáo d c đại học 
ngoài công lập C c quy đ nh phần nhiều mang t nh p đặt chủ quan, không 
quan tâm đến phản ứng của c c đối tượng quản lý. Nhiều quy đ nh mang tính 
chung chung làm cho việc áp d ng trở nên hó hăn đ i hỏi phải có văn bản 
hướng dẫn thi hành, điều này khiến cho vấn đề càng trở nên rối rắm và phức tạp 
hơn Nhiều quy đ nh mang tính cam kết chính tr hơn à c c quy phạm pháp luật, 
c c quy đ nh này chưa đựng các m c tiêu quá tham vọng của chủ th quản , đi 
72 
 èm theo đó à c c giải pháp không có tính khả thi càng khiến cho c c văn bản 
quy phạm pháp luật mất tác d ng trên thực tế. 
Thứ tư, yếu tố lợi nhuận đang chi phối quá mạnh đối với c c trường đại 
học ngoài công lập, hầu hết c c trường đang do c c nhà đầu tư tài ch nh sở hữu, 
tiếng nói của tập th giảng viên không có nhiều trọng ượng, văn hóa tự do học 
thuật chưa được hình thành và phát tri n tại c c trường đại học, văn hóa hiến 
tặng cho c c trường đại học cũng chưa hình thành và ph t tri n ở Việt Nam Cơ 
sở vật chất hông đảm bảo, đội ngũ giảng viên cũng hông đảm bảo, nhưng vì 
lợi nhuận cộng với sự quản lý lỏng lẻo của Bộ Giáo d c và ào tạo, nhiều 
trường đã tuy n sinh ồ ạt iều này khiến cho chất ượng đào tạo càng đi xuống 
trong bối cảnh chất ượng giáo d c đại học nói chung của Việt Nam đang rất 
thấp so với thế giới. Số ượng c c trường đại học, cao đẳng cả công lập và tư 
th c gia tăng ồ ạt, đi èm với chất ượng đào tạo thấp càng khiến cho xã hội có 
cái nhìn thiếu thiện cảm đối với c c trường đại học ngoài công lập Dường như 
các chủ th quản cũng đang chấp nhận sự đ nh đổi giữa quy mô đào tạo và 
chất ượng đào tạo của giáo d c đại học. 
73 
Tiểu kết C ƣơn 2 
Trong Chương 2 uận văn đã: 
Thứ nhất, trình bày khái quát thực trạng tổ chức và hoạt động của các 
trường đại học ngoài công lập có tr sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả 
cho thấy phần lớn c c trường đều không đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất 
và đội ngũ giảng viên so với quy đ nh của pháp luật về tiêu chuẩn tối thi u đối 
với c c điều kiện đảm bảo chất ượng giáo d c đại học. 
Thứ hai, trình bày khái quát thực trạng, nhưng có ết hợp phân tích sâu một 
số vấn đề trong 7 vấn đề sau: Quy hoạch phát tri n trường đại học ngoài công 
lập; Chính sách phát tri n trường đại học ngoài công lập; Văn bản quy phạm 
pháp luật đi u chỉnh trường đại học ngoài công lập; Tổ chức thực hiện c c văn 
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trường đại học ngoài công lập; Thanh tra 
chuyên ngành giáo d c đối với trường đại học ngoài công lập; Xử lý vi phạm 
hành chính, giải quyết khiếu nại, tố c o đối với trường đại học ngoài công lập; 
Thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động của trường đại học ngoài công lập. 
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng 7 nhóm vấn đề được trình bày, luận văn nêu 
c c ưu đi m, hạn chế và phân tích nguyên nhân của các mặt hạn chế này đ làm 
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc ph c các hạn chế, bất cập, qua đó 
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản nhà nước đối với c c trường đại 
học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, c c trường đại học 
ngoài công lập nói chung. 
74 
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
NGOÀI CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.1. Địn ƣớng quản lý n à nƣớc đ i vớ trƣờn đại học ngoài công lập 
3.1.1. Địn ƣớng phát triển giáo dục đại học Việt Nam 
Theo Ngh quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về 
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo d c đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. 
Theo đó, “Quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện 
chiến lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng và kiểm 
định giáo dục đại học; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường công tác 
kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô giáo dục đại học, đáp ứng 
nhu cầu nhân lực của đất nước trong thời kỳ mới” Như vậy, đ nh hướng phát 
tri n của Việt Nam cho tới năm 2020, tập trung vào các vấn đề c th như sau: 
Thứ nhất, quản nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực 
hiện chiến ược phát tri n iều này có nghĩa rằng các chủ th quản lý cần tập 
trung vào vấn đề xây dựng chiến ược phát tri n ĩnh vực giáo d c đại học thông 
qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn, cũng như c c quy hoạch về mạng ưới 
c c cơ sở giáo d c đại học về loại hình, số ượng, đ nh hướng phát tri n và sự 
phân bố trên các vùng, miền của quốc gia. 
Thứ hai, quản nhà nước tập trung vào việc tri n khai hệ thống bảo đảm 
chất ượng và ki m đ nh giáo d c đại học. Bên cạnh việc đ nh hướng phát tri n 
ở tầm vĩ mô đối với c c cơ sở giáo d c đại học, thì vấn đề bảo đảm chất ượng 
và thực hiện hiện việc ki m đ nh giáo d c đại học đối với m i cơ sở giáo d c đại 
học rõ ràng là nhiệm v quan trọng hàng đầu của nhà nước hi mà cơ chế th 
trường chưa đủ khả năng đ đào thải những cơ sở giáo d c đại học kém chất 
 ượng, thì Nhà nước phải tham gia đ khắc ph c thất bại này của th trường. 
Việc ki m soát vấn đề đảm bảo chất ượng và thực hiện ki m đ nh chất ượng 
của Nhà nước thúc đẩy sự công khai, minh bạch trong hoạt động của c c cơ sở 
75 
giáo d c đại học, đồng thời gia tăng tr ch nhiệm giải trình của các chủ th này 
trước các chủ th khác trong xã hội, trong đó có Nhà nước. 
Thứ ba, quản lý nhà nước tập trung vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý 
cho tổ chức và hoạt động của trường đại học ngoài công lập. Khoản 1 iều 8 
Hiến ph p 2013 quy đ nh rằng Nhà nước phải quản lý xã hội bằng Hiến pháp và 
pháp luật iều này lại càng khẳng đ nh tầm quan trọng của việc hoàn thiện các 
quy đ nh của pháp luật iên quan đến c c trường đại học ngoài công lập. Theo 
đó, c c quy đ nh của pháp luật phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp , đồng thời 
phải trả lời được ít nhất 4 câu hỏi sau đây iên quan đến nhiệm v , quyền hạn 
của các chủ th quản lý nhà nước và quyền và nghĩa v của c c trường đại học 
ngoài công lập: hông được làm gì; Phải àm gì; ược làm gì; và Hậu quả pháp 
lý bất lợi phải gánh ch u nếu không tuân thủ câu hỏi thứ nhất và thứ hai). 
Thứ tư, quản lý nhà nước cần chú trọng công tác ki m tra, thanh tra. Thanh 
tra, ki m tra là công c hữu hiệu của các nhà quản lý (tất nhiên không nên lạm 
d ng nó), bởi vì qua công tác thanh tra, ki m tra sẽ giúp phát hiện sơ hở trong cơ 
chế quản lý, chính sách pháp luật đ kiến ngh cơ chế khắc ph c; phòng ngừa, 
phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân 
thực hiện đúng quy đ nh của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần 
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, 
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với những lợi ích ở 
trên, rõ ràng các chủ th quản lý nhà nước cần chú trọng công tác thanh tra, 
ki m tra đối với c c trường đại học ngoài công lập. 
Thứ năm, quản lý nhà nước tập trung vào điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô 
giáo d c đại học, đ p ứng nhu cầu nhân lực của đất nước trong từng thời kỳ. 
Trong bối cảnh số ượng c c cơ sở giáo d c đại học gia tăng ồ ạt (chủ yếu là các 
cơ sở giáo d c đại học công lập), nhưng chất ượng giáo d c đại học lại không 
có sự cải thiện, bằng chứng là chúng ta không hề có một cơ sở giáo d c đại học 
nào lọt vào danh s ch 300 trường đại học hàng đầu châu Á theo công bố mới 
nhất vào tháng 3/2017 của Tạp chí Times Higher Education [36], chúng ta cũng 
đang có hơn 200 000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp [22], nhưng nhiều doanh 
76 
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong 
c c ĩnh vực công nghê cao lại đang rất chật vật trong việc tuy n d ng nhân lực 
cho mình tại Việt Nam. Rõ ràng, các chủ th quản lý nhà nước phải thực hiện tốt 
vai tr đ nh hướng và dự báo của mình, nhằm hình thành một mạng ưới c c cơ 
sở giáo d c đại học hợp lý cả về quy mô và ngành nghề đào tạo, thúc đẩy quá 
trình hình thành c c trường đại học đỉnh cao ở Việt Nam có th vươn ra tầm 
quốc tế. 
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
 thực hiện thành công Chiến ược phát tri n giáo d c Việt Nam 2011-
2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội ngh lần thứ 6 Ban Chấp 
hành Trung ương ảng khóa XI về ề n “ ổi mới căn bản, toàn diện giáo d c 
và đào tạo, đ p ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh 
tế th trường đ nh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chỉ th số 
02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận 
51, Bộ Giáo d c và ào tạo ban hành Chương trình hành động của ngành Giáo 
d c với những nhiêm v trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020 như sau [4]: 
Thứ nhất, tiếp t c đổi mới căn bản, toàn diện giáo d c và đào tạo, đ p ứng 
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế th trường đ nh 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
Thứ hai, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ 
máy quản nhà nước về giáo d c. 
Thứ ba, tri n khai thực hiện đổi mới chương trình giáo d c phổ thông; tiếp 
t c thực hiện đổi mới giáo d c nghề nghiệp, đại học và một số nhiệm v của giai 
đoạn 1 (2010-2016) với c c điều chỉnh bổ sung; tập trung củng cố và nâng cao 
chất ượng giáo d c; tiếp t c thực hiện đề án nâng cao chất ượng dạy và học 
ngoại ngữ, tin học trong hệ thống giáo d c quốc dân. 
Thứ tư, tiếp t c thực hiện đề án quy hoạch phát tri n nhân lực của các bộ, 
ngành, đ a phương và đề án quy hoạch phát tri n nhân lực ngành Giáo d c; tiếp 
t c thực hiện Chương trình ph t tri n ngành sư phạm và c c trường sư phạm từ 
77 
năm 2011 đến năm 2020; đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho c c trường 
đại học, cao đẳng. 
Thứ năm, tham mưu Ch nh phủ, Quốc hội xây dựng Luật Nhà giáo. Tiếp 
t c thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các 
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo d c. Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ 
quản lý giáo d c ổi mới cách xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo lại, 
chương trình bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo 
d c ổi mới cách thức tuy n d ng, đ nh gi , sử d ng và bổ nhiệm nhà giáo, 
cán bộ giáo d c. Rà so t và đưa ra hỏi ngành hoặc bố trí công việc h c đối với 
những người hông đủ năng ực, phẩm chất. 
Thứ sáu, thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý 
giữa nhà nước, người học và xã hội. 
Thứ bảy, xây dựng và tri n hai c c đề n, chương trình m c tiêu quốc gia, 
nguồn vốn ODA đ tăng cường cơ sở vật chất, phát tri n giáo d c và đào tạo. 
Thứ tám, phát tri n mạng ưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo d c, tập 
trung đầu tư nâng cao năng ực nghiên cứu trong trường sư phạm trọng đi m. 
Thứ chín, xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng 
về cơ hội học tập; tiếp t c xây dựng xã hội học tập; h trợ và ưu tiên phát tri n 
giáo d c và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thi u số, vùng khó 
 hăn, c c đối tượng chính sách xã hội, người nghèo. 
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý n à nƣớc đ i vớ trƣờn đại học 
ngoài công lập 
3.2.1. Hoàn thiện hệ th ng pháp luật, chính sách quản lý đ i với các 
trƣờn đại học ngoài công lập 
 ối với vấn đề xây dựng văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và 
hoạt động của trường đại học ngoài công lập, tôi có một số khuyến ngh c th 
như sau: 
Thứ nhất, cần nghiên cứu đ xây dựng và ban hành Luật về c c cơ sở giáo 
d c đại học ngoài công lập (hoặc cũng có th gọi là Luật về c c cơ sở giáo d c 
đại học tư th c). Tôi cho rằng, cần phải có luật riêng đ điều chỉnh về tổ chức và 
78 
hoạt động của c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập xuất phát từ tầm quan 
trọng và t nh đặc thù của loại hình cơ sở giáo d c đại học này. Nội dung quan 
trọng và cốt lõi nhất của luật này, theo tôi là phải thiết kế được mô hình tổ chức 
và hoạt động phù hợp cho c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập, trong đó có 
sự phân biệt cần thiết giữa cơ sở giáo d c ngoài công lập vì lợi nhuận và không 
vì lợi nhuận. Qua nghiên cứu cho thấy, hiện nay mô hình tổ chức của c c cơ sở 
giáo d c đại học ngoài công lập vì lợi nhuận không khác nhiều so với mô hình 
Công ty cổ phần được quy đ nh trong Luật doanh nghiệp 2014 (trong hi đó hầu 
hết c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay đều hoạt 
động vì lợi nhuận, dù một số trường luôn tuyên bố mình hoạt động phi lợi 
nhuận, chẳng hạn như Trường ại học Hoa Sen, nhưng chưa một trường hợp 
nào được Nhà nước công nhận là hoạt động không vì lợi nhuận). Tôi cho rằng 
mô hình này có đi m chưa phù hợp khi pháp luật trao quyết đ nh tối cao cho đại 
hội đồng cổ đông (tập hợp các cổ đông à thành viên góp vốn của trường), chính 
đi m này có th là nguyên nhân khiến nhiều trường rơi vào bất ổn và tranh chấp 
kéo dài, chẳng hạn như trường hợp của Trường ại học Hoa Sen, hoặc Trường 
 ại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh mà tôi đã phân t ch trong 
Chương 2 Bởi vì c c nhà đầu tư chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không có 
chuyên môn về mặt học thuật đ quyết đ nh ch nh s ch, đường lối phát tri n của 
trường, điều này gây nên sự mâu thuẫn giữa các thành viên góp vốn với đội ngũ 
nhà giáo, giảng viên và có th cả sinh viên của nhà trường Do đó, mô hình này 
cần được thay đổi. 
Qua nghiên cứu tôi đề xuất việc áp d ng tương tự mô hình Công ty hợp 
danh theo quy đ nh của Luật doanh nghiệp 2014 cho mô hình tổ chức và một 
phần hoạt động của c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập vì lợi nhuận. Theo 
đó, thành viên của cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập vì lợi nhuận bao gồm 
hai loại: Thành viên sáng lập (các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo và cả 
nhà đầu tư ban đầu thành lập trường); Thành viên góp vốn (gồm c c nhà đầu tư 
k từ sau hi cơ sở giáo d c đã được thành lập và đi vào hoạt động). Thành viên 
sáng lập à người nắm vai trò quyết đ nh trong đường lối phát tri n, quyết đ nh 
79 
hoặc bầu chọn người tham gia hội đồng quản tr và chức danh Hiệu trưởng của 
cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập Tư c ch thành viên của họ có th được 
chuy n giao cho người h c trên cơ sở đ thừa kế, chỉ đ nh người thay thế hoặc 
chuy n nhượng phần vốn góp với điều kiện việc này được sự chấp thuận của tất 
cả các thành viên sáng lập còn lại. Họ được nhận lợi tức (đối với thành viên sáng 
lập góp vốn), hoặc một mức ượng tương xứng (đối với các nhà khoa học học, 
nhà giáo... chỉ góp công sức, danh tiếng mà không góp vốn), hoặc có th kết hợp 
cả hai ối với các thành viên góp vốn thì có quyền nhận lợi tức dựa trên giá tr 
vốn góp của mình, được quyền chuy n nhượng phần vốn góp đó cho người 
 h c, được tham gia thảo luận, bi u quyết tại Hội đồng thành viên (nếu điều lệ 
của cơ sở giáo d c cho phép), nhưng họ hông được tham gia bầu chọn, hoặc 
quyết đ nh thành viên Hội đồng quản tr , chức danh Hiệu trưởng và quyết đ nh 
đường lối phát tri n của nhà trường. Những gợi ý của tôi chỉ mang t nh đ nh 
hướng, do đó cần phải được nghiên cứu kỹ ưỡng hơn trên cơ sở so sánh với mô 
hình của một số nước. 
Thứ hai, trong khi chờ đợi một mô hình rõ ràng hơn cho c c cơ sở giáo d c 
đại học ngoài công lập hoạt động không vì lợi nhuận, và đ phù hợp với thực 
trạng Việt Nam, tôi cho rằng Chính phủ cần sửa đổi đi m a khoản 1 iều 6 Ngh 
đ nh số 141/2013/N -CP ngày 24/10/2013 quy đ nh chi tiết và hướng dẫn thi 
hành một số điều của Luật Giáo d c đại học theo hướng như sau: “Tổ chức, cá 
nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư có thể không nhận lợi tức hoặc nhận lợi 
tức không vượt quá hai lần lãi suất trái phiếu Chính phủ quy định trong cùng 
thời kỳ”. Theo tìm hi u của tôi, lãi suất trái phiếu Chính phủ hiện nay thông 
thường ở mức 6%/năm, do đó, hai ần lãi suất trái phiếu cũng chỉ ở mức 
12%/năm và vẫn còn thấp hơn ãi suất của th trường vốn hiện nay ề xuất này 
của tôi dựa trên căn cứ cho rằng khái niệm “ hông vì ợi nhuận” cần được hi u 
rộng hơn và hông oại trừ việc các thành viên góp vốn nhận được lợi tức gần 
bằng lợi tức nhận được trên th trường vốn, và như vậy, xem như họ đang à c c 
chủ nợ không có bảo đảm đối với c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập phi 
lợi nhuận iều này theo tôi là phù hợp vì đã khống chế mức lợi tức được hưởng 
80 
trên cơ sở kết quả hoạt động của trường, đồng thời đảm bảo phần dư đ lại ph c 
v cho việc t i đầu tư vào trường iều này cũng nhằm khuyến khích có nhiều 
cá nhân, tổ chức hơn sẽ đầu tư vào c c trường trong bối cảnh văn hóa hiện tặng 
cho c c trường đại học ở chúng ta chưa được đ nh hình và phát tri n rõ ràng. 
Thứ ba, trong khi chờ đợi việc ban hành Luật về giáo d c đại học ngoài 
công lập (hoặc đại học tư th c) nhằm tìm kiếm một giải ph p mang t nh căn cơ 
và âu dài hơn, tôi đề ngh các chủ th quản nhà nước có thẩm quyền xem xét 
đ sửa đổi iều 17 Luật Giáo d c đại học 2012 iên quan đến Hội đồng quản tr 
của cơ sở giáo d c đại học tư th c Theo quy đ nh tại khoản 2 iều 17 của Luật 
Giáo d c đại học 2012 thì Hội đồng quản tr là tổ chức đại diện duy nhất cho 
chủ sở hữu của nhà trường. Khoản 3 của iều 17 tiếp t c x c đ nh thành viên 
của Hội đồng quản tr gồm: (i) ại diện của tổ chức, cá nhân có số ượng cổ 
phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy đ nh; (ii) Hiệu trưởng; (iii) ại diện cơ 
quan quản đ a phương nơi cơ sở giáo d c đại học có tr sở; (iv) ại diện tổ 
chức ảng, đoàn th ; (v) ại diện giảng viên. Theo tôi, khi Luật quy đ nh cơ 
cấu thành viên của Hội đồng quản tr như thế này có th làm nảy sinh mấy vấn 
đề sau đây: 
Một là, có th xuất hiện những người không có vốn góp và cũng có th 
 hông iên quan đến lợi ích của cơ sở giáo d c đại học tư th c (đặc biệt trường 
vì lợi nhuận), nhưng ại có quyền đại diện cho chủ sở hữu của nhà trường. 
Hai là, đại diện của cơ quan quản nhà nước ở đ a phương có th thấy là 
thành phần hông iên quan đến lợi ích của trường (đặc biệt trường vì lợi 
nhuận), điều đó có th khiến họ hông có động lực quan tâm đến trường. Mặt 
khác, Luật lại hông quy đ nh tiêu chuẩn rõ ràng của người đại diện này, đó à 
chưa nếu tại của đ a phương có nhiều cơ sở giáo d c tư th c như Thành phố 
Hồ Chí Minh và Hà Nội thì có th sẽ rất hó hăn trong việc tìm kiếm đủ người 
có năng ực đ tham gia vào Hội đồng quản tr . 
Ba là, Luật quy đ nh đại diện của tổ chức cá nhân có số ượng cổ phần 
đóng góp ở mức cần thiết theo quy đ nh, nhưng Luật lại không cho biết đó à 
81 
quy đ nh nào, có phải à iều lệ của trường hông iều này có th làm giảm 
động lực đầu tư của c c nhà đầu tư 
Bốn là, Luật cũng hông x c đ nh rõ số ượng hoặc cách thức x c đ nh số 
 ượng của đại diện tổ chức ảng, đoàn th . 
Thứ tư, chủ th quản nhà nước có thẩm quyền cần nghiên cứu đ sửa 
đổi, bổ sung hoặc ban hành thay thế Thông tư số 09/2009/TT-BGD T ngày 
07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo d c và ào tạo ban hành Quy chế thực hiện 
công hai đối với cơ sở giáo d c của hệ thống giáo d c quốc dân Theo đó, văn 
bản này hầu như chỉ quy đ nh việc công khai của c c cơ sở giáo d c đại học đối 
với bản thân Bộ Giáo d c và ào tạo, chứ không phải là các chủ th có liên 
quan khác trong xã hội Rõ ràng điều này đã àm giảm hoặc thậm ch à tước đi 
nghĩa của hoạt động công hai này Do đó, tôi cho rằng cần sửa văn bản này 
theo hướng bắt buộc c c thông tin theo quy đ nh phải được công khai rộng rãi 
cho những bên có liên quan thông qua một số phương thức, chẳng hạn như đăng 
công khai và liên t c trên website của cơ sở giáo d c đại học, niêm yết công 
khai tại tr sở trường i èm với việc này, tôi cũng đề ngh các chủ th quản 
 nhà nước có thẩm quyền bổ sung Ngh đ nh số 138/2013/N -CP ngày 
22/10/2013 của Chính phủ quy đ nh xử phạt vi phạm hành ch nh trong ĩnh vực 
giáo d c về hành vi vi phạm hành chính khi không công bố công khai các thông 
tin mà theo quy đ nh phải được công khai trên một số hình thức theo quy đ nh 
bắt buộc của pháp luật (tất nhiên à quy đ nh cả về mức độ, hình thức và khung 
xử phạt đối với hành vi này). 
Thứ năm, theo tôi các chủ th quản nhà nước cần nghiên cứu đ ban 
hành có th là một Ngh đ nh của Chính phủ về trách nhiệm giải trình của c c cơ 
sở giáo d c đại học trường c c bên có iên quan Theo đó, việc quy đ nh trách 
nhiệm giải trình của c c cơ sở giáo d c đại học tập trung vào việc giải trình 
trách nhiệm trước các bên sauTrách nhiệm đối với người học và đối với xã hội: 
trách nhiệm bảo đảm chất ượng giáo d c đại học như đã cam ết trong chuẩn 
đầu ra mà trường cam kết hoặc công bố; trách nhiệm sử d ng có hiệu quả và 
minh bạch nguồn tài ch nh đóng góp của người học và của xã hội; trách nhiệm 
82 
với c c đơn v sử d ng nhân lực do trường đào tạo ra; trách nhiệm đối với 
ngành, ĩnh vực mà trường đào tạo; Trách nhiệm đối với Nhà nước: trách nhiệm 
thực hiện c c quy đ nh của pháp luật có liên quan do Nhà nước ban hành; Trách 
nhiệm đối với chính bản thân nhà trường: trách nhiệm đối với sự phát tri n bề 
vững, hiệu quả và nâng cao chất ượng của nhà trường; trách nhiệm trong việc 
tạo dựng, nâng cao và duy trì uy tín của nhà trường; trách nhiệm đối với các cán 
bộ, giảng viên của nhà trường, cũng như đối với các cựu sinh viên của trường. 
Thứ sáu, theo tôi các chủ th quản lý có thẩm quyền cần nghiên cứu đ sửa 
đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết đ nh số 65/2007/Q -BGD T ngày 01/12/2007 
của Bộ trưởng Bộ Giáo d c và ào tạo quy đ nh về tiêu chuẩn đ nh gi chất 
 ượng giáo d c trường đại học. Theo tôi văn bản bản này đã ban hành qu âu, 
nhiều quy đ nh đã tỏ ra không còn phù hợp, nhưng quan trọng hơn 10 tiêu ch 
đ nh gi mà văn bản này nêu ra theo tôi là quá chung chung và không th phản 
ánh tập trung và ch nh x c đâu à chất ượng của trường đại học Văn bản này có 
sự nhầm lẫn ngay cả đối với nội hàm của khái niệm chất ượng giáo d c trường 
đại học khi cho rằng chất ượng giáo d c trường đại học là sự đ p ứng m c tiêu 
do Nhà nước đề ra, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát 
tri n kinh tế - xã hội. Rõ ràng sản phẩm của trường đại học hoặc là những người 
làm việc có trình độ cao, tay nghề giỏi, th i độ tốt, hoặc là các phát minh, sáng 
chế, cải tiến Và điều này cần phải được đ nh gi bởi các nhà sử d ng ao động 
(trong khi Nhà nước chỉ là một trong các nhà sử d ng ao động đó) và c c hiệp 
hội, các nhà khoa học... Dù khái niệm chất ượng có được hi u theo nghĩa nào đi 
chăng nữa thì ít nhất nó cũng phải có trong đó nghĩa à sự thỏa mãn nhu cầu 
th trường (nhu cầu khách hàng) với chi phí thấp nhất Do đó, tôi cho rằng cần 
có sự thay đổi về cách hi u đối với khái niệm chất ượng giáo d c trường đại 
học; cần thay đổi toàn diện c c tiêu ch đ nh gi theo hướng c th hơn, phù hợp 
hơn với các tiêu chuẩn chung của quốc tế. Chúng ta hoàn toàn có th tham khảo 
ngay chính tiêu chí trong các bản xếp hạng trường đại học phổ biến hiện nay 
trên thế giới đ thiết kế tiêu chuẩn đ nh gi của chúng ta. Chúng ta không nên tự 
83 
mình đ nh ra những tiêu chí quá khác biệt và vì vậy hông được thế giới chấp 
nhận. 
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện văn ản quy phạm pháp 
luật đ ều chỉnh tổ chức và hoạt động của trƣờn đại học ngoài công lập 
Có th nói vấn đề tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật là một 
trong các khâu yếu nhất hiện nay trong công tác quản nhà nước đối với trường 
đại học ngoài công lập giải quyết vấn đề này theo tôi cần một giải ph p căn 
cơ thông qua việc chuy n đổi từ mô hình Nhà nước ki m soát sang mô hình NN 
giám sát mà tôi đã đề cập đến. Việc chuy n đổi đó cần một quá trình lâu dài và 
trong qu trình đó cũng cần áp d ng một số giải pháp mang tính bổ trợ. Những 
giải ph p đó, theo tôi có th là: 
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo d c và ào tạo theo tôi cần có sự 
thay đổi. Rõ ràng giáo d c đại học là vấn đề rộng lớn, quan trọng và phức tạp, 
nhưng hiện nay Bộ Giáo d c và ào tạo đang giao mảng này chủ yếu cho V 
Giáo d c đại học, một tổ chức giúp việc hông có tư c ch ph p nhân, hông có 
thẩm quyền riêng, hông có t nh độc lập cần thiết và cũng hông đủ người (bao 
gồm số ượng và trình độ) đ có th đảm đương hối ượng đồ sộ và tính chất 
công việc phức tạp như vậy. Tôi cho rằng, hoàn toàn có cơ sở và cần thiết đ 
thiết lập nên Tổng c c Giáo d c đại học trực thuộc về mặt tổ chức đối với Bộ 
Giáo d c và ào tạo, có trách nhiệm chính trong công tác quản nhà nước đối 
với c c cơ sở giáo d c đại học ây à một thiết chế có thẩm quyền riêng, có tư 
cách pháp nhân, có bộ máy và nhân lực cần thiết đ thực hiện nhiệm của mình. 
Vì vậy, trong thời gian tới các chủ th quản lý cần nghiêm túc nghiên cứu vấn đề 
này. 
Thứ hai, trong thời gian tới đi èm với việc sửa đổi, bổ sung c c quy đ nh 
của pháp luật có iên quan đến vấn đề ki m đ nh chất ượng giáo d c đại học, tôi 
cho rằng c c cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền cần đẩy nhanh việc ki m 
đ nh chất ượng giáo d c đại học đối với c c cơ sở giáo d c đại học, trong đó 
c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập àm được việc đó, tôi cho rằng 
cần: Một là, ngoài 2 trung tâm ki m đ nh chất ượng giáo d c đại học được 
84 
thành lập tại 2 ại học quốc gia, Nhà nước cần cho phép khu vực tư nhân được 
thành lập các tổ chức ki m đ nh chất ượng giáo d c (được tổ chức dưới một 
trong các loại hình doanh nghiệp theo quy đ nh của Luật Doanh nghiệp 2014), 
hoặc cho phép các tổ chức ki m đ nh chất ượng giáo d c quốc tế được phép 
tham gia hoạt động tại Việt Nam thông qua các chi nhánh hoặc văn ph ng đại 
diện của họ; Hai là, yêu cầu việc ki m đ nh chất ượng giáo d c đại học (ki m 
đ nh ngoài) là bắt buộc đối với c c cơ sở giáo d c đại học Theo đó, Nhà nước 
sẽ đưa ra ộ trình c th cho việc ki m đ nh chất ượng, yêu cầu c c trường phải 
bỏ chi phí cho việc ki m đ nh đối với trường mình và họ được phép lựa chọn tổ 
chức ki m đ nh trong một danh sách các tổ chức ki m đ nh mà Nhà nước cung 
cấp. Kết quả ki m đ nh sau khi hoàn thành sẽ chuy n về cho một cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền và cơ quan này thông qua một số hình thức công khai bắt 
buộc, tiến hành công khai kết quả ki m đ nh chất ượng giáo d c đại học đối với 
từng cơ sở giáo d c đại học một cách rộng rãi và phổ biến. Tất nhiên, Nhà nước 
cho phép c c trường được phép khiếu nại kết quả ki m đ nh nếu hông đồng ý 
và được phép mời tổ chức ki m đ nh thứ hai ki m đ nh lại kết quả. 
Thứ ba, c c cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền cần tập trung h trợ 
và hướng dẫn những cơ sở giáo d c đại học dân lập còn lại chuy n đổi sang loại 
hình cơ sở giáo d c đại học tư th c. Tôi cho rằng Bộ Giáo d c và ào tạo cần 
thay đổi cách thức tiếp cận về vấn đề này. Từ khi có vấn đề về việc chuy n đổi 
loại hình cho đến nay, Bộ Giáo d c và ào tạo chủ yếu chỉ sử d ng phương 
pháp mệnh lệnh Theo đó, Bộ yêu cầu c c trường đại học dân lập phải chuy n 
đổi sang loại hình trường đại học tư th c trong một thời hạn nhất đ nh, và nếu 
không chuy n đổi đúng thời hạn sẽ phải ch u một số hậu quả pháp lý bất lợi nào 
đó ết quả là có rất t trường có th chuy n đổi đúng thời hạn mà Bộ đặt ra, 
thậm chí một số trường rơi vào bất ổn và đứng trước nguy cơ giải th như tôi đã 
đề cập. Rõ ràng, bản thân c c trường không có l i trong việc loại hình của 
trường mình à trường dân lập. Theo tôi, l i thuộc về các chủ th quản lý nhà 
nước khi ban hành những quy đ nh pháp luật không rõ ràng và thiếu nhất quán, 
nếu như ban đầu hông cho phép c c trường được tổ chức và có tên gọi là 
85 
trường đại học tư th c, thì nay lại bắt tất cả đều phải có loại hình à trường đại 
học tư th c. Vì vậy, đ đảm bảo tính công bằng và tính hợp lý của c c quy đ nh 
pháp luật, tôi cho rằng Bộ Giáo d c và ào tạo cần thay đổi cách tiếp cận, thay 
vì p đặt và ra mệnh lệnh, thì nay phải đồng hành và h trợ c c trường trong việc 
chuy n đổi loại hình. 
Thứ tư, các chủ th quản nhà nước cần tiếp t c rà ro t c c quy đ nh về 
ưu đãi hoặc h trợ hiện nay của Nhà nước đối với c c trường đại học ngoài công 
lập, xem những quy đ nh nào chưa được thực hiện đ tổ chức thực hiện nhằm 
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của c c trường đại học ngoài công lập. Một 
trong những cam kết h trợ mà hiện nay c c cơ quan Nhà nước chưa thực hiện 
được nhiều chính là cam kết h trợ về đất xây dựng tr sở đối với c c trường đại 
học ngoài công lập iều này đã được tôi đề cập đến trong m c 3.2.2 về chính 
s ch đất đai đối với c c trường đại học ngoài công lập trong bối cảnh phần lớn 
c c trường đều không th có đủ diện t ch đất đ tri n khai xây dựng tr sở đ p 
ứng c c quy đ nh của Thông tư số 24/2015/TT-BGD T ngày 23/9/2015 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo d c và ào tạo quy đ nh quy chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo 
d c đại học. Tôi cho rằng việc đề ra chính sách hợp lý là quan trọng, nhưng điều 
đó chưa đủ, điều quan trọng hơn à thực hiện ch nh s ch đó trong thực tế. Có vẻ 
như hiện nay chúng ta không thiếu chính sách, cái thiếu của chúng ta chính là 
việc ch nh s ch hông được tổ chức thực hiện. 
3.2.3. Tăn cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc chấp hành 
pháp luật đ i vớ các trƣờn đại học ngoài công lập 
Về vấn đề thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành ch nh trong ĩnh 
vực giáo d c đại học đối với trường đại học ngoài công lập, tôi có một số đề 
xuất sau đây: 
Thứ nhất, sau khi thành lập Tổng c c giáo d c đại học (nếu đề xuất này 
được chấp thuận) thì cần sửa đổi Ngh đ nh số 07/2012/N -CP ngày 09/02/2012 
của Chính phủ quy đ nh về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra 
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. C th , cần bổ sung thêm 
một khoản tại iều 6 của Ngh đ nh này Theo đó, Tổng c c giáo d c đại học 
86 
thuộc Bộ Giáo d c và ào tạo à cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh 
tra chuyên ngành. Khi sửa đổi, bổ sung Ngh đ nh số 07/2012/N -CP đ i hỏi 
Chính phủ phải tiếp t c sửa đổi, bổ sung Ngh đ nh số 42/2013/N -CP ngày 
09/5/2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo d c Theo đó, Ngh đ nh này 
cần bổ sung thêm c c điều khoản quy đ nh về nhiệm v , quyền hạn của Tổng 
c c giáo d c đại học trong hoạt động thanh tra chuyên ngành giáo d c đại học. 
Thứ hai, về cơ bản pháp luật trong ĩnh vực thanh tra, k cả thanh tra trong 
 ĩnh vực giáo d c đại học à tương đối đầy đủ, vấn đề chỉ à c c cơ quan thanh 
tra có tiến hành thanh tra hay hông mà thôi Theo quy đ nh hiện hành, thì hầu 
như chỉ có Thanh tra Bộ Giáo d c và ào tạo à cơ quan duy nhất có thẩm 
quyền thanh tra chuyên ngành về giáo d c đại học đối với c c cơ sở giáo d c đại 
học Trong hi đó, thật ra nhiệm v thanh tra chuyên ngành đối với ĩnh vực giáo 
d c đại học chỉ là một trong nhiều nhiệm v thanh tra phải đảm nhận của Thanh 
tra Bộ Giáo d c và ào tạo. Mặt khác, cả nước hiện cũng có gần 500 cơ sở giáo 
d c đại học, một con số không h nhỏ Do đó, trong khi chờ đợi Tổng c c giáo 
d c đại học được thành lập đ chia sẻ bớt trách nhiệm trong ĩnh vực thanh tra 
chuyên ngành đối với c c cơ sở giáo d c đại học, thì Thanh tra Bộ Giáo d c và 
 ào tạo cần tích cực phối hợp với Thanh tra tỉnh, Thành phố trực thuộc trung 
ương, thậm chí là Thanh tra Sở Giáo d c và ào tạo các tỉnh, Thành phố trung 
ương trong việc lập kế hoạch thanh tra hàng năm đ thanh tra c c cơ sở giáo d c 
đại học, bao gồm c c cơ sở giáo d c đại học ngoài công lập. Việc lựa chọn cơ sở 
giáo d c đại học đ tiến hành thanh tra theo kế hoạch trong năm có th dựa trên 
kết quả ki m đ nh chất ượng giáo d c đại học (nếu việc này được làm nhanh và 
kết thúc sớm), hoặc cũng có th lựa chọn ngẫu nhiên. M i năm có th lựa chọn 
đ thanh tra từ 15 đến 20 cơ sở giáo d c đại học iều này cũng có nghĩa rằng 
có th sẽ phải mất tới 30 năm đ thanh tra hết một ượt c c cơ sở giáo d c đại 
học. Tuy nhiên, với bối cảnh hiện tại hi chưa có sự thay đổi lớn nào về cơ chế 
quản lý, thì chúng ta bắt buộc phải chấp nhận việc này. Bởi đi thanh tra dù t 
nhưng có chất ượng thì vẫn tốt hơn à hông đi thanh tra. Bên cạnh việc thanh 
tra theo kế hoạch, cần đảm bảo lực ượng cho việc tiến hành các cuộc thanh tra 
87 
đột xuất hi có c c căn cứ thanh tra đột xuất ph t sinh theo quy đ nh của pháp 
luật về thanh tra. 
Thứ ba, việc thanh tra, theo tôi nên tập trung vào một số nội dung chính sau 
đây: (i) Thanh tra việc thực hiện quy chế 3 công khai của c c cơ sở giáo d c đại 
học ương nhiên việc thanh tra không dừng lại ở việc chỉ ki m tra xem c c cơ 
sở có làm việc này hay hông, điều quan trọng nằm ở ch ki m tra nhằm xác 
thực c c thông tin được c c cơ sở giáo d c công hai có đúng với thực tế hay 
 hông Rõ ràng đây à điều quan trọng, nhưng đang b bỏ ngỏ trong thời gian 
qua. Chính sự bỏ ngỏ này của c c cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã hiến 
c c cơ sở giáo d c đại học uôn có huynh hướng “tô vẽ” c c b o c o công hai 
của mình nhằm m c đ ch thu hút được càng nhiều sinh viên càng tốt, trong khi 
thực tế có th hông đúng với những thông tin được công hai đó; (ii) Thanh tra 
các nội dung được quy đ nh tại Thông tư số 24/2015/TT-BGD T quy đ nh 
chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo d c đại học. 
Thứ tư, trên cơ sở kết quả thanh tra, căn cứ vào những sai phạm được, 
những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành ch nh theo quy đ nh của pháp 
luật tiến hành xử c c trường hợp sai phạm nhằm khôi ph c trật tự quản lý nhà 
nước trong ĩnh vực giáo d c đại học, đồng thời răn đe và ngăn ngừa các sai 
phạm mới có th phát sinh tại c c cơ sở giáo d c đại học. 
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lƣợng, hệ th ng chuẩn mực 
cho việc đán á, p át triển các trƣờn đại học ngoài công lập 
Các tiêu chí ki m đ nh chất ượng giáo d c ch nh à thước đo c c phương 
diện cần đ nh gi , xem xét ết quả ki m đ nh có chính xác hay không, có phản 
 nh được bức tranh chất ượng của một cơ sở giáo d c đại học hay không ph 
thuộc rất lớn vào các tiêu chuẩn ki m đ nh xây dựng được các tiêu chuẩn 
ki m đ nh thiết thực và có hiệu quả chúng ta cần nhận thức đúng về ki m đ nh, 
m c đ ch của ki m đ nh. Ki m đ nh nên không chỉ được xem là một công c th 
hiện trách nhiệm xã hội của c c trường mà còn là công c hữu hiệu cho việc 
nâng cao chất ượng đào tạo. Vì thế, các tiêu chuẩn ki m đ nh cần phải bao gồm 
88 
và cần phải nhấn mạnh đến những yêu cầu về nâng cao chất ượng bên cạnh 
những yêu cầu iên quan đến trách nhiệm xã hội. 
Một số giải ph p đ nâng cao hiệu quả quản lý chất ượng giáo d c đại học 
nói chung và giáo d c đại học ngoài công lập nói riêng, c th : 
Thứ nhất, cần rà soát lại toàn bộ c c cơ chế ch nh s ch, c c văn bản quy 
phạm pháp luật có iên quan đến quy trình quản lý chất ượng cũng như c c tiêu 
chí ki m đ nh, đ nh gi chất ượng giáo d c đại học, nhằm tìm ra những chồng 
chéo, vướng mắc có th xuất hiện giữa c c văn bản hiện tại với c c văn bản 
trước đó, giữa c c văn bản hướng dẫn, Nhà nước cần hoàn thiện bộ tiêu 
chuẩn, tiêu ch đ nh gi chất ượng giáo d c đại học theo yêu cầu và đ nh hướng 
chất ượng trong thời gian 5 năm một lần iều này đảm bảo cho chúng ta có 
một bộ tiêu chuẩn ki m đ nh thống nhất, chuẩn hóa và dễ dàng được c c cơ sở 
giáo d c chấp nhận. Việc hoàn thiện c c tiêu ch đ nh gi cần gắn với những 
m c tiêu ch nh à: (i) c c trường sử d ng bộ tiêu ch đ tự đ nh gi từng ĩnh vực 
hoặc toàn diện hoạt động bảo đảm chất ượng đào tạo của một khoa, một khóa 
đào tạo hoặc của toàn trường; (ii) c c trường sử d ng bộ tiêu ch đ xây dựng kế 
hoạch chiến ược cho việc bảo đảm chất ượng đào tạo của trường mình; (iii) các 
tổ chức ki m đ nh sử d ng tiêu ch đ đ nh gi về chất ượng của một cơ sở giáo 
d c đại học; (iv) Bộ Giáo d c và ào tạo sử d ng bộ tiêu ch àm cơ sở đ thẩm 
đ nh, đ nh gi , công nhận chất ượng đào tạo và xếp hạng c c trường đại học 
toàn diện hoặc xếp hạng theo từng ĩnh vực. 
Thứ hai, cần tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống c c trường đại học nói 
chung và c c trường đại học ngoài công lập nói riêng. Nhà nước cần tiến hành 
tri n khai việc ki m đ nh c c trường theo c c tiêu ch đã được đề ra trong ngh 
đ nh 73/2015/N -CP ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy đ nh tiêu 
chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo d c đại học. 
 ồng thời với các báo cáo tự đ nh gi của c c trường đại học, kết quả ki m đ nh 
ch nh à phương thức đ phân tầng, xếp hạng c c trường đại học một cách hiệu 
quản nhất ây cũng à một trong những cơ sở đ các chủ th quản lý tiến hành 
quy hoạch lại mạng ưới c c trường đại học, cũng như huyến h ch đẩy mạnh 
89 
việc tự chủ của c c trương theo đúng ộ trình chiến ược phát tri n giáo d c đã 
đặt ra. 
Thứ ba, tăng cường các yếu tố đảm bảo chất ượng gồm đội ngũ giảng viên, 
cán bộ quản , cơ sở vật chất. Bên cạnh c c đề n tăng cường năng ực giảng 
viên, cần ưu tiên sử d ng nguồn kinh phí từ c c đề n như 911, đ đào tạo tiến 
sĩ cho giảng viên c c trường đại học, không phân biệt công tư Từ đó tạo một th 
trường giáo d c cạnh tranh lành mạnh, cả cho đại học lẫn đại học ngoài công 
lập. Bên cạnh đội ngũ giảng viên thì các cán bộ quản đi từ cán bộ ãnh đạo 
(như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, trưởng ph ng đào tạo,) đến cán bộ quản 
 đào tạo trực tiếp phải được bồi dưỡng nghiệp v chuyên môn đạt chuẩn. 
Thứ tư, việc xem xét cân đối chất ượng giáo d c với gi , đi sâu vào chất 
 ượng chứ không chạy theo số ượng Nhà nước cần yêu cầu và giám sát, ki m 
tra c c trường đại học nói chung khi xây dựng học phí theo ngh đ nh số 
86/2015/N -CP ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy rằng c c cơ sở 
giáo d c ngoài công lập được phép tự quyết đ nh mức thu học ph , nhưng về 
khía cạnh quản nhà nước đối với giáo d c đại học ngoài công lập thì cần xem 
xét đến vấn đề có nhiều trường đại học ngoài công lập dựa trên c c tiêu ch chưa 
được ki m đ nh chặt chẽ như chương trình học nước ngoài, gi o viên nước 
ngoài, bằng cấp của c c trường liên kết nước ngoài, đ đẩy mức thu học phí 
lên rất cao, nhiều hi cao đến bất hợp Do đó, cần sự giám sát, ki m tra của 
các chủ th quản đ đ nh gi đúng ại mức học ph tương ứng với chất ượng 
giáo d c mà c c trường này đem ại, đ đảm bảo lợi ch cho người học, cũng 
như sự công bằng trong môi trường cạnh tranh giáo d c hiện tại, trong đó chất 
 ượng giáo d c là yếu tố hàng đầu đ tạo ra nguồn nhân lực chất ượng cao trong 
tương ai 
90 
Tiểu kết C ƣơn 3 
Chương 3 của luận văn trên cơ sở những gì đã phân t ch trong Chương 1 và 
Chương 2 của luận văn đã: 
Thứ nhất, trình bày và phân tích c c đ nh hướng của giáo d c Việt Nam và 
của Bộ Giáo d c và ào tạo đối với c c trường đại học nói chung và c c trường 
đại học ngoài công lập nói riêng. Các đ nh hướng đều đồng thuận trong việc 
nhấn mạnh cần phải đổi mới cơ chế quản nhà nước đối với c c trường đại học 
ngoài công lập, trong đó then chốt là việc chuy n đổi mô hình quản nhà nước 
từ ki m so t sang gi m s t đối với hoạt động của c c cơ sở giáo d c đại học 
ngoài công lập. 
Thứ hai, trên cơ sở các đ nh hướng đã trình bày và phân tích, luận văn 
khuyến ngh các giải pháp c th cho từ nội dung quản nhà nước đối với 
trường đại học ngoài công lập, gồm: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách 
quản đối với c c trường đại học ngoài công lập; Hoàn thiện công tác tổ chức 
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của 
trường đại học ngoài công lập; Tăng cường thanh tra, ki m tra, giám sát trong 
việc chấp hành pháp luật đối với c c trường đại học ngoài công lập; Hoàn thiện 
quy trình quản lý chất ượng, hệ thống chuẩn mực cho việc đ nh gi , ph t tri n 
c c trường đại học ngoài công lập. 
91 
KẾT LUẬN 
Sự hình thành và phát tri n của trường đại học ngoài công lập à điều tất 
yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát tri n của c c trường này đã gặp phải nhiều 
trở ngại, một trong những trở ngại đó xuất phát từ những hạn chế, bất cập trong 
công tác quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập. 
Với mong muốn làm rõ những hạn chế, bất cập hiện nay trong công tác 
quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập, luận văn đã tiến hành 
nghiên cứu các vấn đề có liên quan, bao gồm: 
Một là, tập trung àm rõ cơ sở lý luận và pháp lý của quản nhà nước đối 
với trường đại học ngoài công lập, trong đó quan trọng nhất là làm rõ những nội 
dung quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập. 
Hai là, trên cơ sở những căn cứ lý luận và pháp lý về công tác quản lý nhà 
nước đã được làm rõ, luận văn tiến hành khảo sát thực trạng quản nhà nước 
đối với 12 trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh Trên cơ 
sở thực trạng quan sát và thu thập được, luận văn tập trung đ nh gi , phân t ch, 
bình luận đ chỉ ra những hạn chế hiện nay trong công tác quản nhà nước đối 
với trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Ba là, trên cơ sở mẫu nghiên cứu đi n hình là Thành phố Hồ Chí Minh, 
luận văn thực hiện việc nghiên cứu và khuyến ngh các giải ph p trên cơ sở đ nh 
hướng của giáo d c Việt Nam nói chung và Bộ Giáo d c và ào tạo nói riêng 
cho công tác quản nhà nước đối với trường đại học ngoài công lập nói chung 
ở Việt Nam. 
Kết quả của luận văn ch nh à những khuyến ngh ch nh s ch dưới góc độ 
khoa học. Tuy nhiên, tác giả luận văn cũng nhận thức được rằng quản lý nhà 
nước đối với trường đại học ngoài công lập là vấn đề rộng lớn và phức tạp, đ i 
hỏi một quá trình nghiên cứu công phu, bài bản. Vì vậy, những khuyến ngh 
chính sách của luận văn cần được tiếp t c nghiên cứu đ làm rõ, ngoài ra các 
khuyến ngh cũng cần được ki m chứng về tính hợp lý và khả thi./.
DANH MỤC THAM KHẢO 
1. Ben Wilkinson, Laura Chirot (2010), Nhìn xa hơn các trường đại học 
đỉnh cao: Hướng tới một cách tiếp cận hệ thống đối với cải cách giáo dục đại 
học ở Việt Nam, The New School - Havard University. 
2. Ben Wilkinson, Laura Chirot (2010), Những nhân tố vô hình tạo nên sự 
ưu tú: Hệ thống quản trị với cuộc tìm kiếm con đường xây dựng một trường đại 
học nghiên cứu đỉnh cao cho Việt Nam, The New School - Havard University. 
3. Nguyễn Th Bình (2009), Bảo đảm sự phát triển ổn định hệ thống đại 
học, cao đẳng ngoài công lập ở nước ta, website Tạp chí cộng sản. 
4. Bộ Giáo d c và ào tạo (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT về 
Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển 
giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội 
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-
TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo. 
5. Bộ Giáo d c và ào tạo (2015), Mục lục danh sách các cơ sở giáo dục 
đại học đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký thông tin tuyển sinh đại học, 
cao đẳng năm 2015 (website của Bộ). 
6. Bộ Giáo d c và ào tạo (2015), Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT quy 
định quy chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học. 
7. Bộ Nội v (2016), Quyết định số 3927/QĐ-BNV về việc giao biên chế 
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ 
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập 
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017. 
8. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và 
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. 
9. Chính phủ (2006), Quyết định số 122/2006/QĐ-TTg về chuyển loại 
hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục. 
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm 
quản lý nhà nước về giáo dục. 
11. Chính phủ (2013), Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ban hành điều lệ và 
thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ 
hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học, học viện. 
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 141/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và 
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học. 
13. Chính phủ (2014), Điều lệ trường đại học (ban hành kèm theo Quyết 
định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014) 
14. Huỳnh Thế Du và các cộng sự (2016), Đánh giá sức cạnh tranh của 
thành phố Hồ Chí Minh và gợi ý định hướng chiến lược phát triển đến năm 
2025, tầm nhìn 2045, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. 
15. Thảo Dương (2014), “Cả nước có 90 trường đại học, cao đẳng ngoài 
công lập”, 
14/he-thong-giao-duc-ngoai-cong-lap-20-nam-mot-chang-duong-8390.aspx 
(16/03/2014). 
16. Nguyễn ăng ào (2015), Đổi mới quản trị trong các trường đại học 
ngoài công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, 
Trường ại học Kinh tế Quốc dân. 
17. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục 
Việt Nam, NXB Chính tr quốc gia 2003. 
18. Hiệp hội C c trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam 
(2013), Báo cáo tổng kết 20 năm phát triển mô hình giáo dục đại học ngoài 
công lập ở Việt Nam, Hội ngh nh gi 20 năm ph t tri n mô hình giáo d c đại 
học ngoài công lập ở Việt Nam ngày 26/9/2013 tại Hà Nội. 
19. Trần Ngọc Kha (2016), “Năm 2020 dân số Việt Nam đạt 98 triệu 
người”, 
98-trieu-nguoi/108088 (03/01/2017). 
20. Võ Th Kim Loan (2014), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến 
sĩ inh tế, Trường ại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
21. Phạm Th Ly (d ch)(2017), “Tầm quan trọng của tư nhân trong gi o d c 
đại học”,  (01/01/2017). 
22. Phạm Th Ly (d ch)(2017), “200 ngàn cử nhân thất nghiệp, tại ai?”, 
 (06/01/2017). 
23. ặng Th Minh (2014), Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở 
Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành Chính Quốc 
gia. 
24. Phạm Duy Nghĩa (2012), Đa dạng hóa loại hình đại học - một số góp ý 
xây dựng Luật Giáo dục đại học, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 
25. Lam Phương (2014), “V ại học Hoa Sen: Các góc nhìn khác nhau”, 
khac-nhau.html (06/08/2014). 
26. Lê Phương (2017), “Trường ại học Hùng Vương TP HC được 
tuy n sinh trở lại”,  (25/3/2017). 
27. Quốc hội (2005, 2009), Luật Giáo dục. 
28. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học. 
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp. 
30. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 
31. Vũ Anh Sao (2013), Quản lý nhà nước về chất lượng trường đại học 
ngoài công lập qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ 
chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện HÀnh chính Quốc gia. 
32. Võ im Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước - Lý luận và thực tiễn, 
Nxb. Chính tr Quốc gia. 
33. Tổng c c Thống kê (2016), Niên giám Thống kê 2015 - Giáo dục, Nxb. 
Thống kê, Hà Nội. 
34. Nguyễn Thanh Tuyền và Dương Tấn Diệp (2012), “Kiến ngh phát 
tri n giáo d c đại học ngoài công lập”, Tạp chí Phát tri n và Hội nhập, số 7 (17) 
- Tháng 11 - 12/2012. Tr.72 
35. Nguyễn h nh Tường (2014), Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo 
dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành inh tế 
học, Trường ại học Bách khoa Hà Nội. 
36. Lê Văn (2017), “300 trường đại học hàng đầu châu Á không có tên Việt 
Nam”,  (17/03/2017). 
37. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb à Nẵng. 
38. Nguyễn Cửu Việt (Chủ biên)(2014), Giáo trình Luật Hành chính Việt 
Nam, Nxb. Hồng ức. 
39. Website của Bộ Giáo d c và ào tạo,  
40. Website của Tạp chí cộng sản,  
 Tài liệu tiếng anh: 
41. Scientific Citation Index Expnaded, Thomson Reuters. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_truong_dai_hoc_ngoai_c.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_truong_dai_hoc_ngoai_c.pdf