Thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Phật giáo tỉnh Kiên
Giang những năm qua cho thấy, việc cụ thể hóa đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về tôn giáo, việc tăng cƣờng điều kiện vật chất, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này chƣa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhận thức về Phật giáo và công tác tôn giáo
của một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị chƣa đầy đủ, thiếu thống
nhất. Cơ chế phối hợp giải quyết những việc liên quan đến hoạt động Phật
giáo giữa chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở một số nơi trong Tỉnh chƣa
cụ thể và rõ ràng. Việc tham mƣu, đề xuất giải quyết các vụ việc liên quan100
đến Phật giáo có lúc, có nơi c n chậm và hiệu quả chƣa cao. Công tác vận
động quần chúng tín đồ Phật giáo thiếu chiều sâu, thiếu chọn lọc, chậm đổi
mới về phƣơng pháp và hình thức. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tôn
giáo có nhiều sự biến động qua việc sáp nhập, chia tách. Chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Phật giáo
chƣa thƣờng xuyên.
Để khắc phục bất cập nêu trên, các cấp ủy, chính quyền ở trên địa bàn
Tỉnh Kiên Giang cần quan tâm nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm,
đƣờng lối của Đảng về tôn giáo; đổi mới và hoàn thiện pháp luật quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động của Phật giáo; tăng cƣờng giáo dục chính trị, đào tạo
cán bộ làm công tác Phật giáo; chú trọng công tác vận động quần chúng tín đồ
và xây dựng lực lƣợng chính trị ở cơ sở; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu
kiện liên quan đến Phật giáo; ngăn chặn kịp thời âm mƣu lợi dụng Phật giáo
vì lợi ích kinh tế và chính trị. Những giải pháp này cần đƣợc triển khai đồng
bộ, từ Tỉnh đến cơ sở, trong sự sáng tạo và quán triệt quan điểm toàn diện và
lịch sử cụ thể của chủ thể quản lý Nhà nƣớc đối với Phật giáo, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu hoạt động tín ngƣỡng, Phật giáo của ngƣời dân, góp phần vào sự
ổn định, phát triển bền vững của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới./.
143 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 929 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động
Phật giáo diễn ra bình thƣờng theo qui định của pháp luật, hạn chế các sai
phạm và các hoạt động lợi dụng Phật giáo làm trái pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra khi phát hiện các hoạt động vi phạm
pháp luật hoặc lợi dụng hoạt động của Phật giáo làm trái pháp luật, cần kịp
thời có biện pháp xử lý phù hợp.
3.3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế đối với công tác
quản lý nhà nƣớc về hoạt động của Phật giáo. Để thực hiện có hiệu quả các
giải pháp nêu trên, tôi có một số kiến nghị nhƣ sau:
3.3.2.1. T ứ ất, về qu ểm, í s u
Đ v ấp Tru ơ :
Một là, đề nghị Trung ƣơng Đảng tổng kết 15 năm thực hiện Nghị
quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa IX về công
tác tôn giáo. Đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, nguyên nhân. Đồng
thời chỉ đạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết kết hợp với quan điểm về tôn giáo
theo Nghị quyết của các kỳ Đại hội toàn quốc lần thứ X, XI, XII của Đảng.
91
Hai là, Hiện nay Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc đƣợc Quốc hội Khóa
XIV thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Đề nghị Chính phủ
kịp thời ban hành các văn bản Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật.
Ba là, đề nghị Bộ Nội vụ ban hành thông tƣ quy định biểu mẫu, thủ tục
hành chính thực hiện Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo và Nghị định của Chính phủ
hƣớng dẫn thi hành Luật. Đồng thời trên cơ sở Luật quy định, tham mƣu
Chính phủ quy định biên chế cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về tôn giáo các
cấp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác tôn giáo nói chung và Phật
giáo nói riêng. Trình Chính phủ cho ý kiến giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có chính sách đặc thù cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, phù hợp
với đặc thù công việc có tính nhạy cảm, khó khăn nhƣ quan điểm của Đảng đã
xác định.
Bốn là, Hoạt động Phật giáo liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời
sống xã hội, đề nghị các bộ, ngành trung ƣơng nhƣ Bộ Văn hóa và Thể Thao,
Bộ Xây dựng, Bộ Lao động, Thƣơng Binh và Xã hội, Bộ Tài Nguyên - Môi
trƣờng, Bộ Giáo dục - Đào tạo, trên cơ sở quy định của Luật Tín ngƣỡng, tôn
giáo, cần nghiên cứu tham mƣu Chính phủ điều chỉnh một số văn bản Nghị
định liên quan đến hoạt động tôn giáo phù hợp với Luật đã đƣợc thông qua.
Năm là, đề nghị Ban Tôn giáo Chính phủ chỉ đạo Trƣờng Nghiệp vụ
tôn giáo tiếp tục biên soạn giáo trình, phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ chức
các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức làm
công tác tôn giáo.
Đ v t K G
Thứ nhất, Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc tiến hành tổng kết
Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX tiến
tới tổng kết việc thực Nghị quyết trên địa bàn tỉnh.
92
Thứ hai, đề nghị Tỉnh ủy Kiên Giang chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
giao cho Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) chủ trì, phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Ban Dân tộc, Công an, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Xây dựng, Sở
Giáo dục - Đào tạo và một số ban ngành liên quan xây dựng chƣơng trình
phối hợp tổ chức thực hiện các mặt công tác liên quan đến lĩnh vực tôn giáo
trên địa bàn. Nội dung chƣơng trình đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, ban ngành chức năng, tạo sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị
trong quản lý nhà nƣớc về hoạt động tôn giáo nói chung và Phật giáo nói
riêng.
Thứ ba, Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang giao cho các Ban trực
thuộc xây dựng kế hoạch giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động Phật giáo tại các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có kế hoạch triển
khai Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; đồng thời
chỉ đạo cho Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) tham mƣu xây dựng kế hoạch tập huấn
nghiệp vụ công tác tôn giáo, có những lớp chuyên sâu Phật giáo;
Chỉ đạo Sở Xây dựng tham mƣu ban hành văn bản quy phạm pháp luật
phân cấp thẩm quyền xem xét việc xây dựng các công trình phụ trợ của Phật
giáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giao Sở Ngoại vụ phối hợp Ban Tôn giáo tham mƣu việc xem xét tổ
chức, cá nhân Phật giáo nƣớc ngoài vào tỉnh Kiên Giang để thực hiện nghị
thức Phật giáo.
Đề xuất Chính phủ có ý kiến về chính sách ƣu đãi phụ cấp cho cán bộ,
công chức trực tiếp làm công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo trên địa bàn,
ngân sách do tỉnh cấp nhằm thu hút nguồn nhân lực cho ngành quản lý nhà
nƣớc về tôn giáo.
93
Ủy ban Mặt trận Tổ qu c Việt Nam t nh Kiên Giang: Chủ trì, phối
hợp với các ban ngành chức năng tỉnh và chính quyền các địa phƣơng tham
mƣu Tỉnh ủy định kỳ một năm tổ chức gặp mặt chức sắc, nhà tu hành, tín đồ
các Phật giáo để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính
sách, pháp luật Nhà nƣớc, hƣởng ứng các phong trào thi đua yêu nƣớc, góp
phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, của đất nƣớc.
Các tổ chức chính tr - xã h i (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân): Các đoàn thể các cấp trên địa bàn cần
củng cố tổ chức, nâng cao chất lƣợng hoạt động để thu hút đông đảo đoàn
viên, hội viên là ngƣời tín đồ Phật giáo, từ đó phát huy sức mạnh của hội
viên, đoàn viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.
Thông qua đó, đoàn viên, hội viên tuyên truyền trong nhân dân ở địa bàn
dân cƣ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc, nhất là
chính sách về Phật giáo và chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, hƣớng cho họ tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, xây dựng nông thôn mới. Qua đó, phát hiện quần chúng tốt,
tích cực làm nguồn bồi dƣỡng, phát triển đảng viên mới trong đồng bào tín
đồ Phật giáo, nhằm tăng cƣờng phát huy vai trò, sức mạnh lãnh đạo của
Đảng trong các tổ chức đoàn thể chính trị, góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phƣơng trong những năm tới.
3.3.2.2. Nhữ k ế ụ t ể qu ế ật ở K
Giang
- Kiến ngh i v i các nhà nghiên cứu khoa học
Thứ nhất, phối hợp với Viện Nghiên cứu Phật học của Giáo hội tiếp tục
nghiên cứu về lý luận, khẳng định Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức
94
thống nhất, duy nhất đại diện cho tăng, ni, Phật tử trong và ngoài nƣớc trong
mọi Phật sự.
Thứ hai, nghiên cứu về lý luận để giúp Giáo hội Phật giáo các cấp xây
dựng tổ chức thống nhất, có tổ chức Giáo hội cơ sở trực thuộc (tổ chức tôn
giáo cơ sở) phù hợp với đặc điểm, điều kiện và Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo.
Thứ ba, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học để đánh giá đúng thực
trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân chức sắc, nhà tu hành Phật giáo Việt
Nam trong lịch sử và hiện tại, giúp cho Chính phủ có chính sách phù hợp.
- Kiến ngh i v Đ , c về m t s vấ ề qu ểm,
chính sách, pháp luật qu ến Phật giáo t p ơ
Thứ nhất, trên cơ sở quan điểm chung của Đảng, đề nghị chỉ đạo các
Tỉnh ủy có kế hoạch thăm hỏi, động viên chức sắc, nhà tu hành Phật giáo. Tổ
chức hội nghị biểu dƣơng thành tích cho tổ chức, cá nhân chức sắc, nhà tu
hành các tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng, nhằm động viên tinh thần
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
Ban hành văn bản quy định cụ thể việc thực hiện công tác vận động,
tranh thủ, quy định cụ thể đối tƣợng cần vận động tranh thủ, chính sách cho
việc thực hiện và quy định rõ việc lập hồ sơ đối với đối tƣợng chức sắc, nhà
tu hành Phật giáo cần phải tranh thủ.
Thứ hai, đề nghị Chính phủ tiếp tục có đề án tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp.
Thứ ba, đề nghị Ban Tôn giáo Chính phủ soạn thảo, điều chỉnh, bổ
sung đề cƣơng tập huấn nghiệp vụ công tác tôn giáo một cách đầy đủ về nội
dung các tôn giáo, quan tâm chú trọng nội dung đối với Phật giáo Việt Nam.
- Kiến ngh i v i Ủy ban Mặt trận Tổ qu c Việt Nam các cấp
Thứ nhất, đề nghị phối hợp Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ tham mƣu
ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc đối với Hội Đoàn kết sƣ sãi
95
yêu nƣớc các địa phƣơng, thống nhất trong công tác quản lý đối với tổ chức
và hoạt động của Hội.
Thứ hai, thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố ở các
tỉnh Tây Nam bộ có Hội Đoàn kết yêu nƣớc, hƣớng dẫn thống nhất về tổ
chức, nhân sự và hoạt động của Hội, không để tình trạng mỗi tỉnh hoạt động
một cách khác nhau, dễ bị lợi dụng để hoạt động không đúng với chức năng,
nhiệm của tổ chức xã hội, đoàn thể, tránh việc chồng chéo trong việc thực
hiện chức năng giữa tổ chức Hội và tổ chức Giáo hội.
- Kiến ngh i v i Giáo h i Phật giáo Việt Nam
Thứ nhất, đề nghị Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam có quy
định cụ thể việc bố trí nhân sự đầy đủ của 03 hệ phái Bắc tông, Nam tông
Kinh, Nam tông Khmer, Khất sỹ từ Giáo hội trung ƣơng, các ban chuyên
ngành, Ban Trị sự các cấp, nhƣng phải theo tỷ lệ số lƣợng tu sỹ ở mỗi địa
phƣơng.
Thứ hai, đề nghị xem xét, sắp xếp đƣa các Tự, Viện vào một cấp Giáo
hội - tổ chức tôn giáo cơ sở. Nếu sắp xếp nhƣ hiện nay thì sẽ gặp mâu thuẫn
với Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo, khó khăn trong việc xem xét thành lập, bổ
nhiệm ngƣời đứng đầu.
Thứ ba, đề nghị Hội đồng Trị sự ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Hiến chƣơng, trong đó có quy định phẩm trật “Đại đức” đối với tăng, “Sƣ cô”
đối với ni, cho các vị đã thọ giới tỳ kheo từ năm năm trở lên theo giới luật.
Thứ tư, có kế hoạch tổ chức triển khai hƣớng dẫn việc thực hiện quy
chế trụ trì và ban quản trị chùa Phật giáo hệ phái Nam tông Khmer, tránh
chồng chéo nhiệm vụ giữa sƣ trụ trì và ban quản trị chùa nhƣ hiện nay.
Thứ năm, Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cần có văn bản
hƣớng dẫn Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam các Tỉnh có Phật giáo hệ
phái Nam tông Khmer, trao đổi với Hội Đoàn kết sƣ sãi yêu nƣớc, thống nhất
96
trong hoạt động, tránh trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa hoạt
động của Ban Trị sự và Hội Đoàn kết sƣ sãi yêu nƣớc.
Thứ sáu, đề nghị Hội đồng Trị sự chỉ đạo cho Ban Hƣớng dẫn Phật tử
trao đổi, phối hợp với Ban Trị sự Phật giáo cấp tỉnh khảo sát, rà soát và lập hồ
sơ đăng ký hoạt động với chính quyền địa phƣơng theo quy định của pháp
luật. Đồng thời khảo sát, nắm chắc số lƣợng đạo tràng, số lƣợng ngƣời tham
gia đạo tràng, có văn bản hƣớng dẫn sinh hoạt đúng quy định của pháp luật,
phù hợp với truyền thống tu học của Phật giáo.
* Tiểu kết chƣơng III
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội. Đối với đồng bào Phật giáo tỉnh Kiên giang, việc giải
quyết tốt vấn đề tín ngƣỡng tôn giáo cũng là một nội dung quan trọng trong
chiến lƣợc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết giữa đồng bào Phật
giáo và đồng bào không theo đạo, các dân tộc khác vì một nƣớc Việt Nam độc
lập, thống nhất, “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn
minh”. Những chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng và Nhà nƣớc trong
những năm qua cùng với những chuyển biến tích cực trong đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào Phật giáo đã minh chứng rất rõ điều đó.
Để tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo ở vùng đồng bào
Phật giáo tỉnh Kiên Giang; trong thời gian tới cần phải tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, giáo dục ý thức quốc gia, dân tộc cho chức sắc, tín đồ Phật giáo
cũng nhƣ cho cán bộ và nhân dân về chủ quyền quốc gia và mối quan hệ đoàn
kết giữa đồng bào Phật giáo với các dân tộc, tôn giáo khác; tăng cƣờng đào
tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nƣớc về Phật giáo. Tuyển chọn
những cán bộ, chức sắc có uy tín trƣớc đồng bào; đầu tƣ mạnh thỏa đáng vào
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho vùng đồng bào Phật giáo. Bên cạnh đó cần thực
97
hiện các chính sách dân tộc và tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngƣỡng, tôn
giáo của đồng bào; giải quyết kịp thời những tâm tƣ, nguyện vọng liên quan
đến vấn đề dân tộc, tôn giáo của đồng bào, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi
cho sinh hoạt của Phật giáo diễn ra bình thƣờng theo khuôn khổ pháp luật.
Đối với các di tích lịch sử, văn hóa và truyền thống tốt đẹp của ngƣời
dân tộc, địa phƣơng cần tăng cƣờng đầu tƣ tôn tạo các di tích, chùa chiền; bảo
tồn, phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp cho đồng bào
Phật giáo và khuyến khích đồng bào hạn chế, xóa bỏ những hủ tục, tiêu cực
để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của đất nƣớc và thời đại. Bên cạnh
đó, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác
dân tộc - tôn giáo ở vùng đồng bào Phật giáo; kịp thời phát hiện vạch trần và
đập tan âm mƣu phá hoại của các thế lực thù địch đối với khối đại đoàn kết
dân tộc.
98
KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia đa thành phần tộc ngƣời, là đất nƣớc có
nhiều hình thức tín ngƣỡng, có nhiều tôn giáo đang hoạt động, sinh hoạt,
trong đó có Phật giáo. Hiện nay, các tôn giáo nói chung, Phật giáo nói
riêng đang có sự phục hồi, phát triển khá mạnh và các hoạt động trở nên
sinh động hơn, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Vì vậy,
công tác Phật giáo từ Trung ƣơng đến địa phƣơng cơ sở đặt ra nhiều vấn đề
cần quan tâm, trong đó làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động Phật giáo, cũng nhƣ các hoạt động của Phật giáo sẽ góp phần đƣa
hoạt động Phật giáo dần đi vào nề nếp, ổn định, tuân thủ pháp luật, đúng
truyền thống Phật giáo, ngăn chặn hành vi lợi dụng Phật giáo để hoạt động
mê tín dị đoan, đấu tranh làm thất bại âm mƣu diễn biến hòa bình của thế
lực thù địch.
Trong quá trình tồn tại và phát triển ở Nƣớc ta, Phật giáo đã ảnh
hƣởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đến tâm lý, tình
cảm, đạo đức của ngƣời Việt. Do đó, Phật giáo là một lĩnh vực xã hội đặc
biệt, nên tất yếu phải chịu sự quản lý của Nhà nƣớc về các hoạt động. Mục
đích quản lý Nhà nƣớc là nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngƣỡng,
tôn giáo, đồng thời góp phần cho hoạt động tôn giáo diễn ra đúng quy định
của pháp luật, theo phong tục tập quán, văn hóa truyền thống, vì lợi ích của
dân tộc và cộng đồng, trong đó có lợi ích của Phật giáo, hạn chế mặt tiêu
cực nảy sinh trong Phật giáo, phát huy những mặt tích cực của Phật giáo.
Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động Phật giáo trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang những năm qua, đã đạt đƣợc một số thành tựu khá quan
trọng, đã định hƣớng cho Giáo hội Phật giáo hoạt động đúng quy định của
pháp luật, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn
thể các cấp với các tổ chức Phật giáo; đảng viên, cán bộ, công chức có mối
99
quan hệ gần gũi với chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ Phật giáo;
khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện cho các Phật giáo tham gia các hoạt động
xã hội từ thiện, góp phần cùng với các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận đoàn thể
xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào; vận động các tổ chức Phật giáo thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong thờ cúng, xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự, tổ
chức lễ hội. Bên cạnh đó, Phật giáo đã tích cực mạnh dạn đóng góp xây dựng
Đảng, Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Những hoạt động này góp phần phát triển kinh
tế, ổn định xã hội ở địa phƣơng. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn còn một số bất cập nhƣ:
một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức chƣa nhận thức đầy đủ quan điểm,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về tôn giáo; sự phối hợp giữa
các cơ quan trong hệ thống chính trị chƣa thật sự đồng bộ và hiệu quả; công
tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác Phật giáo mặc dù Tỉnh đã
quan tâm nhƣng so với yêu cầu nhiệm vụ công tác Phật giáo vẫn còn thiếu,
yếu, chủ yếu chuyển từ các ngành khác sang; hoạt động Phật giáo của chức
sắc, nhà tu hành một số nơi c n vi phạm pháp luật, hoạt động của cá nhân, hộ
gia đình không phải là tu sỹ còn diễn ra phức tạp, việc qua lại biên giới của tu
sỹ Phật giáo còn diễn ra, khó khăn trong công tác quản lý.
Thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Phật giáo tỉnh Kiên
Giang những năm qua cho thấy, việc cụ thể hóa đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về tôn giáo, việc tăng cƣờng điều kiện vật chất, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này chƣa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhận thức về Phật giáo và công tác tôn giáo
của một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị chƣa đầy đủ, thiếu thống
nhất. Cơ chế phối hợp giải quyết những việc liên quan đến hoạt động Phật
giáo giữa chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở một số nơi trong Tỉnh chƣa
cụ thể và rõ ràng. Việc tham mƣu, đề xuất giải quyết các vụ việc liên quan
100
đến Phật giáo có lúc, có nơi c n chậm và hiệu quả chƣa cao. Công tác vận
động quần chúng tín đồ Phật giáo thiếu chiều sâu, thiếu chọn lọc, chậm đổi
mới về phƣơng pháp và hình thức. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tôn
giáo có nhiều sự biến động qua việc sáp nhập, chia tách. Chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Phật giáo
chƣa thƣờng xuyên.
Để khắc phục bất cập nêu trên, các cấp ủy, chính quyền ở trên địa bàn
Tỉnh Kiên Giang cần quan tâm nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm,
đƣờng lối của Đảng về tôn giáo; đổi mới và hoàn thiện pháp luật quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động của Phật giáo; tăng cƣờng giáo dục chính trị, đào tạo
cán bộ làm công tác Phật giáo; chú trọng công tác vận động quần chúng tín đồ
và xây dựng lực lƣợng chính trị ở cơ sở; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu
kiện liên quan đến Phật giáo; ngăn chặn kịp thời âm mƣu lợi dụng Phật giáo
vì lợi ích kinh tế và chính trị... Những giải pháp này cần đƣợc triển khai đồng
bộ, từ Tỉnh đến cơ sở, trong sự sáng tạo và quán triệt quan điểm toàn diện và
lịch sử cụ thể của chủ thể quản lý Nhà nƣớc đối với Phật giáo, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu hoạt động tín ngƣỡng, Phật giáo của ngƣời dân, góp phần vào sự
ổn định, phát triển bền vững của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới./.
101
DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, (1981), Nghị quyết 40 - NQ/TW ngày
01/10/1981 về công tác đối với các tôn giáo trong tình hình mới, Lƣu hành
nội bộ, Hà Nội.
2. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, (1990), Thông báo số 76/TB - TW của Ban
Bí thư về sơ kết thực hiện Nghị quyết số 24 ngày 16/10/1990 của Bộ Chính
trị Khóa VI về "Tăng cường công tác tôn gáo trong tình hình mới", Lƣu
hành nội bộ, Hà Nội.
3. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (1991), Chỉ thị số 68 – CT/TW về công tác
ở vùng đồng bào dân tộc Khmer.
4. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1981), Thông tri số
136 - TT - TW ngày 30/9/1981 về chủ trương thống nhất các tổ chức Phật giáo
để thành lập tổ chức chung Phật giáo cả nước, Lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
5. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1990), Chỉ thị số
66 - CT/TW ngày 26/11/1990 thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về
"Tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới", Lƣu hành nội bộ, Hà
Nội.
6. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Thông báo
số 17 - TB/TW ngày 20/06/1994 về kết luận của ban bí thư về việc sơ kết
thực hiện Nghị quyết 24 ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị Khóa VI về
"tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới", Lƣu hành nội bộ, Hà
Nội.
7. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, (1998), Chỉ thị số
37 - CT/TW ngày 02/07/1998 về công tác tôn giáo trong tình hình mới,
Lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
102
8. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, (2009), Công văn
số 57 - KL/TW ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Ban Chấp hành TW Đảng
Cộng sản Việt Nam về Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng Khóa IX về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo, Lƣu hành nội
bộ, Hà Nội.
9. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa IX (2003), Nghị quyết số 25 –
NQ/TW về công tác tôn giáo, Hà Nội.
10. Ban Chỉ đạo Tổng Điều tra dân số (2000), Dân số tỉnh Kiên Giang, Cục
Thống kê Tỉnh Kiên Giang, Rạch Giá.
11. Ban Chỉ đạo tổng kết Nghị quyết 24/TW (1998), Báo cáo tổng kết việc
thực hiện Nghị quyết số 24 NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VI) về tăng
cường công tác tôn giáo trong tình hình mới; Phương hướng công tác tôn
giáo thời kỳ mới, Lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
12. Ban Tăng sự trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2008), Nội qui,
Hà Nội.
13. Ban Tăng sự trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2013), Nội qui,
Hà Nội.
14. Ban Tôn giáo của Chính phủ (1995), Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực tôn giáo, Lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
15. Ban Tôn giáo Chính phủ (1995), Các văn bản của nhà nước về hoạt động
tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
16. Ban Tôn giáo Chính phủ (2001), Các văn bản pháp luật quan hệ đến tín
ngưỡng, tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
103
17. Ban Tôn giáo Chính phủ (2004), Thông báo số 395/TGCP-V2 về ý kiến
kết luận của Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ về công tác đối với Phật
giáo, Hà Nội.
18. Ban Tôn giáo Chính phủ (2006), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
19. Ban Tôn giáo Chính phủ (2010), Kỷ yếu 55 năm ngày thành lập ngành
Quản lý nhà nước về tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
20. Ban Tôn giáo Chính phủ (2010), Tài liệu hỏi đáp pháp luật tôn giáo, Nxb
Tôn giáo, Hà Nội.
21. Ban Tôn giáo Chính phủ (2012), 30 năm hoạt động của Giáo hội Phật
giáo Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
nhà nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
22. Ban Tôn giáo Chính phủ (2013), Hội thảo quốc tế “Phật giáo châu Á và
Việt Nam trong tiến trình phát huy văn hóa và dân tộc”, tháng 11/2013,
Quảng Ninh,.
23. Ban Tôn giáo Chính phủ (2014), Thông báo số 48/TB-TGCP Kết luận hội
nghị chuyên đề quản lý nhà nước về Phật giáo Nam tông Khmer, Hà Nội.
24. Ban Tôn giáo Chính phủ (2015), Tôn giáo và Chính sách tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
25. Ban Tôn giáo tỉnh Kiên Giang, Báo cáo số 16/BC–BTG ngày 26/5/2011,
Kết quả khảo sát số liệu các tôn giáo địa bàn tỉnh Kiên Giang 2010 của
Ban Tôn giáo tỉnh Kiên Giang.
26. Bộ Chính trị (1990), Nghị quyết số 24 – NQ/TW Về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác tôn giáo trong tình hình hiện nay, Hà Nội.
27. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 01/2013/TT – BNV Ban hành và hướng
dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng,
tôn giáo, Hà Nội.
104
28. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 20,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
29. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Lời nói
đầu góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, Tập 1, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 10,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
31. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 21,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 3, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 4, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
34. Cục Thống kê Kiên Giang (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh
Kiên Giang năm 2009, Kiên Giang.
35. Lê Thị Minh Chính (2014), Phật giáo ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay – Thực
trạng và những vấn đề đặt ra, Luận văn Thạc sĩ - Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
36. Chính Phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ – CP về các hoạt động tôn
giáo, Hà Nội.
37. Chính Phủ (2005), Nghị định số 22/2005/NĐ - CP về Hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
38. Chính phủ (2008), Nghị định số 68/2008/NĐ-CP Qui định điều kiện, thỉ
tục thành lập, tổ chức và hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội, Hà Nội.
39. Chính phủ (2012), Nghị định số 92/2012/NĐ-CP Qui định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội.
105
40. Chính Phủ (2013), Nghị định số 92/2012/NĐ - CP về Quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
41. Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa (1955), Sắc lệnh số 234/SL
qui định về hoạt động tôn giáo, Hà Nội.
42. Trần Hửu Danh - Cƣ sỹ Minh Thiện (2009), Sự tích Đức Phật Thích Ca,
Nxb Văn học, Hà Nội.
43. Nguyễn Đức Dũng, Danh Lắm (2013), “Phật giáo Nam tông Khmer ở
tỉnh Kiên Giang trong xu hƣớng biến đổi văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo”
Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á , (4), tr 54 - 63.
44. Nguyễn Hồng Dƣơng (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo
và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
45. Đặc san Phật học Tỉnh hội Phật giáo Kiên Giang (2013), Ánh đạo Kiên
Giang (04).
46. Mạc Đƣờng (1982), “Vấn đề dân cư và dân tộc ở đồng bằng Sông Cửu
Long vào những năm đầu thế kỷ XX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, (số 4).
47. Giáo hội Phật giáo Việt Nam – Ban Hoằng pháp trung ƣơng (2010), Kỷ
yếu khóa hội thảo hoằng pháp toàn quốc, Kiên Giang.
48. Giáo hội Phật giáo Việt Nam – Ban Hoằng pháp trung ƣơng (2011), Kỷ
yếu khóa hội thảo hoằng pháp toàn quốc, Bình Dƣơng.
49. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1981), Hiến chương, Hà Nội.
50. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1987), Hiến chương - tu chỉnh lần thứ I
tại Đại hội II, Hà Nội.
51. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội lần thứ II, Hà Nội.
52. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1992), Hiến chương - tu chỉnh lần thứ II
tại Đại hội III, Hà Nội.
106
53. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (1997), Hiến chương - tu chỉnh lần thứ III
tại Đại hội IV, Hà Nội.
54. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2000), Niên giám Giáo hội Phật giáo Việt
Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
55. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2007), Hiến chương - tu chỉnh lần thứ IV
tại Đại hội VI, Hà Nội.
56. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2008), Qui chế hoạt động của an Ban diện
Phật giáo quận, huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
57. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2008), Qui chế hoạt động của Ban Trị sự
Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
58. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2012), Hiến chương - tu chỉnh lần thứ V
tại Đại hội VII, Hà Nội.
59. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2014), Qui chế hoạt động của Ban Trị sự
Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhiệm kỳ 2012 – 2017, ban hành kèm theo Quyết định số 022/QĐ/HĐTS.
60. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2014), Qui chế hoạt động của Ban Trị sự
Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp quận, huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh
nhiệm kỳ 2012 - 2017, ban hành kèm theo Quyết định số 023/QĐ/HĐTS.
61. Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Kiên Giang (2012), Văn kiện đại hội
đại biểu Phật giáo tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2012 – 2017.
62. Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 1992 (sửa đổi).
63. Hiến pháp năm 2013 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội Khóa
XIII.
64. Hội Đoàn kết sƣ sãi yêu nƣớc tỉnh Kiên Giang (2015), Điều lệ nhiệm kỳ
2014 – 2019.
65. Hội đồng Bộ trƣởng (1981), Quyết định số 83-BT, ngày 29 tháng 12 năm
1981, về việc cho phép thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
107
66. Hội đồng Bộ trƣởng (1991), Nghị định số 69 – HĐBT về các hoạt động
tôn giáo.
67. Hội đồng Chính phủ (1977), Nghị quyết số 297 – CP về một số chính
sách đối với tôn giáo.
68. Đỗ Minh Hợp (2006), Tôn giáo học nhập môn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
69. Ngô Thị Hồng Huệ (2014), Hoạt động từ thiện xã hội của Phật giáo
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
70. Đỗ Quang Hƣng (2005), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
71. Phạm Kim Khánh (2010), Đức Phật và Phật pháp, Nxb Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh.
72. Trần Trọng Kim (2011), Phật giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
73. Nguyễn Lang (2008), Việt Nam Phật giáo sử luận, I – II – III, Nxb Văn
học, Hà Nội.
74. Trần Hồng Liên (2000), Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở Nam bộ
Việt Nam, từ thế kỷ thứ XVII đến năm 1975, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
75. Trần Hồng Liên (2004), Góp phần tìm hiểu Phật giáo Nam bộ, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
76. Nguyễn Đức Lữ (2007), Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
77. Nguyễn Đức Lữ, Lê Hữu Nghĩa (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn
giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
78. Nguyễn Đức Lữ (2011) Tìm hiểu về tôn giáo và chính sách đối với tôn
giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb.Chính trị - Hành
chính, Hà Nội.
108
79. Phan Văn Mƣời (2014), Giữ gìn, phát huy các giá trị đạo đức và văn hóa
truyền thống của Phật giáo Nam tông Khmer ở tỉnh Kiên Giang hiện nay -
Thực trạng và những vấn đề đặt ra, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
80. Nguyễn Thanh Nghị (2016), Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh,
tập trung các nguồn lực xây dựng Kiên Giang phát triển và bền vững, Báo
Kiên Giang Xuân Bính Thân, tr 14,15.
81. Lê Hữu Nghĩa - PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh
về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
82. Nguyễn Thị Minh Phƣợng (2014), Tổ chức Gia đình phật tử trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai với việc giáo dục đạo đức thanh thiếu niên hiện nay, Luận
văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
83. Bạch Thanh Sang (2014), Vai trò của Hội Đoàn kết Sư sãi Yêu nước
trong Phật giáo Nam Tông Khmer vùng Tây Nam Bộ hiện nay – Thực
trạng và những vấn đề đặt ra, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
84. Nguyễn Văn Sỹ (2014), Công tác vận động chức sắc, tín đồ Phật giáo
Nam tông Khmer ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
85. Tỉnh Ủy Kiên Giang (2015), Báo cáo số 382-BC/TU tổng kết 10 thực
hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác tôn giáo, Kiên Giang.
86. Tổng cục Địa chính và Ban Tôn giáo Chính phủ (2000), Thông tư liên
tịch số 1646/TTLT – TCĐC – TGCP Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên cơ sở tôn giáo đang sử dụng, Hà Nội.
87. Nguyễn Quốc Tuấn (2001), Đặc điểm và vai trò của Phật giáo Việt Nam
thế kỷ 20, Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
109
88. Trần Hữu Thành (2014), Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện nay - Thực trạng và giải
pháp, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
89. Ngô Hữu Thảo (2012), Công tác tôn giáo - Từ quan điểm Mác - Lênin
đến thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
90. Thích Chơn Thiện (1993), Phật học Khái luận, Giáo hội Phật giáo Việt
Nam, Ban Giáo dục tăng ni, Hà Nội.
91. Danh Út (2014), Biến đổi trong đời sống văn hóa của tu sỹ Phật giáo
Nam tông Khmer tỉnh Kiên Giang (từ sau 1986 đến nay), Luận văn Thạc sĩ
văn hóa học, Trƣờng Đại học Trà Vinh.
92. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Quyết định số 2179/QĐ-UBND
Phê duyệt Điều lệ Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ
2009 – 2014.
93. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo số 59/BC-UBND Tổng
kết Kế hoạch số 27/KH-UBND về triển khai thực hiện Pháp lệnh Tín
ngưỡng, tôn giáo và Nghị định hướng dẫn thi hành pháp lệnh, Kiên Giang.
94. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo số 85/BC-UBND Tổng
kết việc thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo, Kiên Giang.
95. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Quyết định số 2304/QĐ-UBND
Phê duyệt Điều lệ Hội đoàn kết sư sãi yêu nước tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ
2014 – 2019, Kiêng Giang.
96. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo, số
21/2004/PL – UBTVQH11, Hà Nội.
97. Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở
Việt Nam, NxbCTQG, Hà Nội.
110
98. Viện Nghiên cứu Tôn giáo - Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ - Ban Tôn giáo
Cần Thơ (2012), Biến động tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình Hiện đại
hóa, Công nghiệp hóa (Nghiên cứu trường hợp đồng bằng sông Cửu
Long), Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Cần Thơ.
99. Viện nghiên cứu Tôn giáo – Học viện Phật giáo Nam tông Khmer (2014),
Phật giáo nam tông Khmer đồng hành cùng dân tộc, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học, Kiên Giang.
100. Lâm Chí Việt (2001), “Các dân tộc thiểu số ở Kiên Giang góp phần
dựng nƣớc và giữ nƣớc”, trong “Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ
XX”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. Nguyễn Thanh Xuân (2005), Một số tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo,
Hà Nội.
111
PHỤ LỤC
HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
TỈNH VÀ HỘI ĐOÀN KẾT SƢ SÃI YÊU NƢỚC TỈNH KIÊN GIANG
Ảnh Nhƣ Huỳnh: Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh Kiên Giang và Chủ tịch Ủy
ban MTTQ thành phố Rạch Giá, thăm và làm việc với BTS tỉnh hội Phật giáo
Ảnh Hoàng Bào: Chùa Sắc Tứ Tam Bảo Tự (Rạch Giá - Kiên Giang) - Di
tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia
112
Ảnh Lƣu Quang: Chùa Hộ Quốc - Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Ảnh Lƣu Quang: Chùa Nam tông Khmer Phật Lớn (Rạch Giá - Kiên Giang)
- Di tích kiến trúc nghệ thuật, văn hóa cấp quốc gia
113
Phụ lục 1a
DANH SÁCH
CÁC TỰ VIỆN PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỆ PHÁI BẮC TÔNG
(Nguồn: Ban Tôn giáo Tỉnh Kiên Giang)
stt Tên tự viện Địa chỉ Năm
thành
lập
Trụ trì hiện
nay
Số
lƣợng
tu sỹ
Số
lƣợng
chức
việc
Thành phố Rạch Giá
1 Chùa Tam Bảo Số 03- Sƣ
Thiện Ân, P.
Vĩnh Bảo
1803 ĐĐ. T Thiện
Chí
2 Chùa Phật
Quang
Số 83- Quang
Trung, P.
Vĩnh Quang
1962 TT. T Minh
Nhẫn
3 Chùa Trúc Lâm Số 597/55-
Mạc Cửu, P.
Vĩnh Quang
1967 SC. TN Tâm
An
4 Chùa Thập
Phƣơng
Số 9/2-Lê Lai,
P. Vĩnh Thanh
1790 ĐĐ. T Pháp
Trí
5 Chùa Bửu
Quang
Số 49- Mạc
Đĩnh Chi, P.
Vĩnh Thanh
1955 SC. TN Diệu
Hạnh
6 Chùa Hòa Long KP. Dãy Ốc,
P. Vĩnh Hiệp
1921 SC. TN Nhƣ
Lƣợng
114
7 Chùa Hòa
Thạnh
Số 02/55-KP.
Thông Chữ,
P.Vĩnh Hiệp
1920 ĐĐ. T Lệ
Thành
8 Chùa Phƣớc
Thạnh
47/463-KP
Thông Chữ, P.
Vĩnh Hiệp
1800 ĐĐ. T Minh
Thanh
9 C.Ngọc Bửu
Hƣơng
48/471-KP
Thông Chữ, P.
Vĩnh Hiệp
1970 SC. TN Thu
Liên
10 Chùa Bửu Kim 10-Phan Văn
Trị, P.Vĩnh
Thanh Vân
1960 ĐĐ. T Thiện
Thành
11 Chùa Phổ Minh 27-Cô Bắc, P.
Vĩnh Bảo
1965 TT. T Minh
Tiến
12 C. Môn Quang 560/6-Nguyễn
Chí Thanh,
P.Rạch Sỏi
1951 CS. Thiện
Hiếu
13 Chùa Bửu
Khánh
708/10-
Nguyễn
TrungTrực,
An Bình
1960 ĐĐ. T Huệ
Tài
14 Chùa An Phƣớc 767-Nguyễn
Trung Trực,
P.An Hòa
1958 TT. T Phƣớc
Thắng
15 Chùa Phƣớc
Hải
114-Trần Quý
Cáp, P. An
Bình
1968 NS. TN Chơn
Liên
115
16 Chùa Phƣớc
Huệ
63-Trƣơng
Định, P. An
Bình
1990 ĐĐ. T Đồng
Chơn
17 Chùa Kim
Quang
1134-Ng
Trung Trực,
P. An Bình
1967 NT. TN Nhƣ
Định
18 Chùa An Hòa Khu phố 7, P.
Rạch Sỏi
1935 SC. TN Nhƣ
Huệ
19 Chùa Môn
Quan
Khu phố 5, P.
Vĩnh Bảo
1939
20 Tịnh thất Thanh
Quang
Khu phố
Thông Chữ, P.
Vĩnh Hiệp
1949 ĐĐ. T Minh
Thông
Thị xã Hà Tiên
21 Chùa Tam Bảo 75-Phƣơng
Thành, P.
Bình San
1730 SC. TN Nhƣ
Kim
22 Chùa Phật Đà 32- Mạc Cửu,
P.Bình San
1945 TT. T Huệ
Tâm
23 Chùa Thanh
Hòa
Ấp Rạch
Vƣợt, xã
Thuận Yên
1927 NT. TN Nhƣ
Minh
24 Chùa Tiên Sơn
(Thạch Động)
Ấp Thạch
Động, xã Mỹ
Đức
1790 ĐĐ. T Minh
Luận
(Khất sỹ Lâm
Sơn)
116
25 Chùa Phù Dung Khu phố 4, P.
Bình San
1750 Ban Trị sự
GHPG Tx Hà
Tiên
26 Chùa Giải
Thoát
Khu phố 2, P.
Bình San
1950 SC. TN Huệ
Đức
Huyện Giang Thành
27 Chùa Giang
Thành
Ấp Tân
Khánh, xã
Tân Khánh
Hòa
1800 SC. TN
Huyền Thanh
28 Chùa Phú Hội Ấp Mới, xã
Vĩnh Phú
1928 ĐĐ. T Phƣớc
Độ
Huyện Kiên Lƣơng
29 Chùa Phổ
Quang
PK. Ngã Ba,
TT. Kiên
Lƣơng
2001 ĐĐ. T Phƣớc
Ân
30 Chùa Hải Sơn
(Chùa Hang)
Ấp Ba Trại,
xã Bình An
1800 TT. T Minh
Nhẫn
31 Chùa Vạn Hòa Ấp Hòn Heo,
xã Dƣơng H a
1957 CS. TN Nhƣ
Lộc
32 Chùa Sơn Hải Ấp Hòn Heo,
xã Sơn Hải
1971 ĐĐ. T Tuệ
Tánh
33 Chùa Liên Tôn Ấp Bãi Nam,
xã Hòn Nghệ
1932
Huyện Hòn Đất
34 C.Tam Bảo Kỳ Ấp Hòn Quéo, 1930 SC. TN Huệ
117
Viên xã Thổ Sơn Trí
35 Chùa Bửu Sơn Ấp Thị Tứ,
TT. Sóc Sơn
1917 SC. TN Liên
Chúng
36 Chùa Long Sơn Ấp H n Đất,
xã Thổ Sơn
1911 ĐĐ. T Giác
Nguyện
37 Chùa Ngọc
Kinh
Ấp Mƣơng
Kinh, xã Sơn
Kiên
2006 ĐĐ. T Bình
Thƣờng
38 Chùa Ngọc
Châu
Ấp Mỹ Trung,
xã Mỹ Lâm
1961 CS. Thiện
Lành
39 Chùa Mỹ Hạnh Ấp Mỹ Hạnh,
xã Mỹ Lâm
1976 ĐĐ. T Bửu
Thiện
40 Chùa Thanh
Lƣơng
Ấp Tri Tôn,
TT. H n Đất
1945 TT. T Giác
Tấn
41 Chùa Pháp Hòa Ấp Kiên Hảo,
xã Mỹ Hiệp
Sơn
2006 ĐĐ. T Thiện
Hòa
42 C. Phật Quang
Chánh Giác
Ấp Kinh Tƣ,
xã Bình Giang
2011 ĐĐ. T Tuệ
Định
43 Chùa Bình
Phƣớc
Ấp Thuận
Tiến, xã Bình
Sơn
SC. TN Nhƣ
Chi
44
Chùa Tân
Phƣớc
Ấp Hƣng
Giang, xã Mỹ
Lâm
SC. TN Huệ
Tánh
45 C. Phật Quang Ấp Mỹ Hƣng, TT. T Minh
118
Phổ Chiếu xã Mỹ Lâm Nhẫn
Huyện Tân Hiệp
46 Chùa Đông Hải Ấp Đông
Thành, xã
Thạnh Đông
A
1958 SC. TN Nhƣ
Giác
47 Chùa Kiên Tân Ấp Đông An,
TT. Tân Hiệp
1960 NS. TN Nhƣ
Huệ
48 Chùa Giác Lâm Ấp Đông
Bình, TT. Tân
Hiệp
1957 HT. T Huyền
Thông
49 Chùa Tân Thọ Ấp Tân
Thạnh, xã Tân
Hiệp A
2008 SC. TN Nhƣ
Niệm
50 Chùa Giác Ngộ Ấp Đá Nổi B,
xã Thạnh
Đông
2009 ĐĐ. T Tâm
Đắc
51 Chùa Bửu Sơn Ấp Tân An,
xã Tân Hiệp B
1960 NT. TN Nhƣ
Thiện
52 C. Chùa Quan
Âm
Ấp tân Phú,
xã Tân Thành
1940 ĐĐ. T Minh
Sáng
Huyện Châu Thành
53 Chùa Môn
Quan
Ấp Bình Lạc,
xã Minh Hòa
1949 CS. Phan Văn
Luông
54 Chùa Bửu Thọ Ấp Hòa
Thuận 2, xã
1962 ĐĐ. T Minh
Hiệp
119
Mong Thọ
55 Chùa Vĩnh
Phƣớc
Ấp Vĩnh
Thành B, xã
Vĩnh H a
Hiệp
1883 Ban Hộ tự
quản lý
56 Chùa Phƣớc
Liên
Ấp Vĩnh H a
2, xã Vĩnh
Hòa Phú
1963 ĐĐ. T Minh
Thành
57 Chùa Giác Huệ Ấp Hòa Tiến,
xã Mong Thọ
2009 ĐĐ. T Minh
Nghĩa
58 Chùa Minh
Long
Ấp G Đất, xã
Bình An
1884 TT. T Thiện
Tánh
59 Chùa Phƣớc
Thành
Ấp Vĩnh
Thành A, xã
Vĩnh H a
Hiệp
2011 TT. T Phƣớc
Thắng
60 Chùa Giác Đạo Xã Bình An 2016
61 Chùa Phƣớc
Lập
Ấp Tân
Phƣớc, xã
Giục Tƣợng
1965 ĐĐ. T Minh
Bửu
Huyện An Biên
62 Chùa Bửu Sơn Ấp Cái Nƣớc,
xã Hƣng Yên
2008 SC. TN Thoại
Liên
63 Chùa Liên Hoa Ấp Lô 3, xã
Hƣng Yên
2002
120
64 Tịnh Thất Huệ
An
Ấp Xẻo Rô,
xã Hƣng Yên
2003 SC. TN Huệ
Nhàn
65 Chùa Bảo Tạng Ấp Thứ Hai,
TT. Thứ ba
66 Chùa Dân Bửu Ấp Kinh Dài,
xã Tây Yên
ĐĐ. T Minh
Nghĩa
Huyện An Minh
67 Chùa An Thiền Ấp Mƣời
Huỳnh, xã
Đông Hƣng
2006 ĐĐ. T Đạo
Chấn
68 Chùa Bửu Minh Ấp 9 B, xã
Thuận Hòa
2009 SC. TN Nhƣ
Liên
69 Chùa Thạnh An Ấp Thạnh
Tiến
2003 ĐĐ. T Thiện
Nhựt
Huyện Vĩnh Thuận
70 Chùa Vĩnh Thới Ấp Vĩnh Tây,
xã Vĩnh
Phong
1900 ĐĐ. T Thiện
Linh
71 Chùa Phƣớc
Dân
Ấp Bình Hòa,
xã Vĩnh Bình
Bắc
1977 ĐĐ. T Thiện
Thánh
72 Chùa Phƣớc
Linh
Ấp Vĩnh
Phƣớc 2, TT.
Vĩnh Thuận
1959 ĐĐ. T Huệ
Nhƣ
73 Chùa Bửu Liên Ấp Hiệp Hòa,
xã Vĩnh Bình
SC. TN Huệ
Ngân
121
Bắc
74 Tịnh thất Liên
Hoa
Ấp Vĩnh Lộc
1, xã Tân
Thuận
CS. Nguyễn
Thị Oanh
Huyện U Minh Thƣợng
75 Chùa Phổ Minh Ấp Vĩnh
Hiệp, xã Hòa
Chánh
1968 ĐĐ. T Thiện
Minh
76 Chùa Thiên Sơn Ấp Vĩnh
Hiệp, xã Hòa
Chánh
2005 SC. TN Diệu
Thanh
77 Tịnh thất Trúc
Mai
Ấp Vĩnh
Hiệp, xã Hòa
Chánh
2004 SC. TN Nhƣ
An
78 Chùa Quan Ân ấp Vĩnh Hiệp,
xã Hòa Chánh
2008 SC. TN Huệ
Nhân
79 Tịnh thất Phổ
Hiền
ấp Vĩnh
Thành, xã
Vĩnh H a
2005 SC. TN Huệ
Hiền
Huyện Gò Quao
80 Chùa Bửu
Quang
Vĩnh H a 1,
xã Vĩnh H a
Hƣng Nam
2007 SC. TN
Nghiên Ngọc
81 Chùa Hòa An Ấp Hòa Hớn,
xã Định Hòa
1024 SC. TN Nhƣ
Huệ
82 Chùa Từ Vân Ấp An Trung, 1885 ĐĐ. T Minh
122
xã Định An Thân
83 Chùa Phƣớc
Quang
Ấp Thạnh
Hòa 3, xã
Thủy Liễu
1957 ĐĐ. T Thiện
Tánh
84 Chùa Bửu Đức Ấp Phƣớc
Thành Lập,
TT. Gò Quao
ĐĐ. T Tâm
Tịnh
Huyện Giồng Riềng
85 Chùa Phƣớc
Thiện
Ấp Thạnh
Nguyên, xã
Thạnh Hƣng
1940 SC. TN Đăng
Kim
86 Chùa Dân An Ấp Mƣơng
Đào, xã H a
Thuận
1904 ĐĐ. T Minh
Vị
87 Chùa Môn
Quan
Ấp Ngọc Tân,
xã Ngọc Chúc
1938 SC. TN Đăng
Hiền
88 Chùa Giác Hòa Ấp Hai Lành,
xã Ngọc Hòa
1945
89 Chùa Phƣớc An Ấp Xẻo Chác,
xã Long
Thạnh
1961 CS. Võ Văn
Thinh
90 Chùa Long Hòa Ấp Hòa An B,
xã Ngọc Chúc
2009 SC. TN Huệ
Kim
91 Chùa Phƣớc
Hƣng
Ấp Thạnh
Phú, xã Thạnh
Phƣớc
1920 ĐĐ. T Thiện
Hải
123
92 Chùa Pháp Hòa Ấp Quang
Mẫn, TT.
Giồng Riềng
2011 SC. TN Diệu
Pháp
93 Chùa Quang
Minh
Ấp Ngọc
Trung, xã
Ngọc Thành
Ban Hộ Tự
94 Chùa Từ Quang Ấp Nam Hải,
xã Long
Thạnh
ĐĐ.T Tuệ
Hạnh
95
Chùa Bảo
Quang
Ấp Hòa Mỹ,
xã H a Hƣng
ĐĐ. T Tuệ
Giải
Huyện Phú Quốc
96 Chùa Pháp
Quang
123-Trần
Hƣng Đạo,
TT. Dƣơng
Đông
1986 ĐĐ. T Minh
Pháp
97 Chùa Sùng
Hƣng
Trần Hƣng
Đạo, TT.
Dƣơng Đông
1910 ĐĐ. T Huệ
Minh
98 Chùa Hùng Nhĩ
Sơn
Khu phố 10,
TT. Dƣơng
Đông
1949 SC. TN Diệu
Hoa
99 Chùa Sùng Đức Khu phố 2,
TT. An Thới
1965 ĐĐ. T Phƣớc
Thiền
100 Chùa Hƣng Sơn Khu phố 7,
TT. Dƣơng
Đông
2011 ĐĐ. T Thiên
Minh
124
101 Chùa Hƣng
Thạnh
Ấp Bến Tràm,
xã Cửa Dƣơng
ĐĐ. T Thiện
Thanh
102 Chùa Hùng
Long
Ấp Suối Đá,
xã Dƣơng Tơ
1931 TT. T Thiện
Thông
Huyện Kiên Hải
103 Chùa Hải Sơn Ấp Bãi Nhà
B, xã Lại Sơn
1964 SC. TN Nhƣ
Thƣờng
HỆ PHÁI KHẤT SỸ
Thành phố Rạch Giá
1 Tịnh xá Ngọc
Sơn
97-Mạc Cửu, P.
Vĩnh Thanh
196
4
HT. T Minh
Nhuần
2 Tịnh xá Ngọc
Sơn 2
Khu phố 4, P.
Vĩnh Thông
200
6
HT. T Minh Tông
3 Tịnh xá Ngọc
Hải
78-Ng Trung
Trực, P. Vĩnh
Bảo
195
0
NT. TN Liễu
Liên
4 Tịnh xá Ngọc
Tâm
234/12-Trần
Khánh Dƣ, P.
An Hòa
197
5
NS. TN Nhu Liên
5 Tịnh xá Ngọc
Minh
209-Mai Thị
Hồng Hạnh,
P.Vĩnh Lợi
196
9
NS. TN Ngữ Liên
Thị xã Hà Tiên
6 Tịnh xá Ngọc
Đăng
Khu phố 1, P.
Tô Châu
196
0
TT. T Giác
Nghiêm
7 Tịnh xá Ngọc Khu phố 2, P. 196 SC. TN Lộc Liên
125
Tiên Tô Châu 7
8 Tịnh xá Ngọc
Hồ
Khu phố 2, P.
Bình San
195
7
NS. TN Định
Liên
Huyện Hòn Đất
9 Tịnh xá Ngọc
Lâm
Ấp Tân Điền,
xã Mỹ Lâm
ĐĐ. T Minh
Thuần
10 Tịnh xá Ngọc
Luật
Ấp Mƣơng
Kinh A, xã Sơn
Bình
200
8
SC. TN Huệ
Trang
Huyện Tân Hiệp
11 Tịnh xá Ngọc
Châu
Ấp Đông Thọ
A, xã Thạnh Trị
196
7
ĐĐ. T Minh
Dũng
Huyện Châu Thành
12 Tịnh xá Ngọc
Hòa
Kp. Minh An,
TT. Minh
Lƣơng
196
3
SC. TN Phƣơng
Liên
13 T.xá Ngọc
Giang
Ấp Tân Thành,
xã Giục Tƣợng
HT. T Minh Tông
Huyện An Biên
14 Tịnh xá Ngọc
Hƣng
Ấp Xẻo Rô, xã
Hƣng Yên
200
4
SC. TN Toàn
Liên
Huyện An Minh
15 Tịnh xá Ngọc
Hoa
Ấp Thạnh An,
xã Đông Thạnh
201
1
NS. TN Nhu Liên
16 Tịnh xá Ngọc Ấp 8 Xáng, xã 200
126
Phƣớc Đông H a 9
Huyện Giồng Riềng
17 Chùa Vạn Hòa
(Kh.sỹ Mẫu
Chầu)
Ấp Kim Liên,
TT. Giồng
Riềng
190
1
TT. T Giác
Thạnh
18 Chùa Vạn An
(Kh.sỹ Mẫu
Chầu)
TT. Giồng
Riềng
201
6
ĐĐ. T Thiện
Hiếu
19 Tịnh xá Ngọc
Phúc
Ấp Đƣờng
Xuồng, xã Long
Thạnh
197
5
NS. TN Phúc
Liên
20 Tịnh xá Ngọc
Liên
Ấp Nam Hải, xã
Long Thạnh
200
5
SC. TN Tâm Ánh
21 Tịnh xá Ngọc
Thạnh
Ấp Vĩnh Phƣớc,
TT. Giồng
Riềng
197
0
TT. T Minh Hiệp
Huyện Kiên Hải
22 T. xá Phụng
Hoàng
Ấp 1, xã Hòn
Tre
200
8
ĐĐ. T Minh
Thanh
23 Tịnh xá Phƣớc
Hải
Ấp 1, xã Hòn
Tre
196
9
SC. TN Thừa
Liên
HỆ PHÁI NAM TÔNG
Thành phố Rạch Giá
1 Chùa Láng Cát
(Di tích cấp
QG)
Khu phố 4, P.
Vĩnh Lạc
141
2
HT. Danh
Nhƣỡng
127
2 Chùa Phật Lớn
(Di tích cấp
QG)
151-Quang
Trung, P. Vĩnh
Quang
150
4
ĐĐ. Trần Văn
Quảng
3 Chùa Thôn Dôn Khu phố 6, P.
An Bình
188
6
ĐĐ. Danh t
4 Chùa Rạch Sỏi 36- Cao Thắng,
P. Vĩnh Lợi
195
3
ĐĐ. Danh Đồng
Thị xã Hà Tiên
5 Chùa Thiên
Trúc
(Nam tông
Kinh)
Khu phố 4, P.
Bình San
166
2
ĐĐ. Pháp Hảo
6 Chùa Mũi Nai Khu phố 3, P.
Pháo Đài
192
0
ĐĐ. Con Trắc
7 Chùa Xà Xía Ấp Bà Lý, xã
Mỹ Đức
201
1
ĐĐ. Châu Bên
Huyện Giang Thành
8 Chùa Trà Phọt Ấp Trà Phọt, xã
Phú Mỹ
196
2
9 Chùa Tà Teng Ấp Tà Teng, xã
Phú Lợi
189
1
ĐĐ. Tiên Khƣơl
10 Chùa Giồng Kè Ấp Giồng Kè,
xã Phú Lợi
187
8
ĐĐ. Tiên Mến
Huyện Kiên Lƣơng
11 Chùa Bãi Chà
Và
Ấp Bãi Chà Và,
xã Dƣơng H a
158
9
TT. Dƣơng Xây
128
12 Chùa Bãi Ớt Ấp Bãi Ớt, xã
Dƣơng H a
188
4
TT. Danh Cƣờng
13 Chùa Núi Trầu Ấp Núi Trầu, xã
H a Điền
196
6
ĐĐ. Trịnh Trinh
14 Chùa Hòn
Chông
Ấp Hòn Chông,
xã Bình An
182
6
ĐĐ. Danh Som
15 Chùa Ba Trại Ấp Ba Trại, xã
Bình An
192
3
HT. Trần Phƣơng
Huyện Hòn Đất
16 Chùa Sóc Xoài
(Di tích cấp
QG)
Ấp Sơn Tiến,
TT. Sóc Sơn
175
0
TT. Danh Phản
17 Chùa Hòn Me Xã Thổ Sơn 182
0
ĐĐ. Danh Nhơn
18 Chùa Lình
Huỳnh
Ấp Lình
Huỳnh, xã Lình
Huỳnh
194
0
ĐĐ. Danh Lâm
19 Chùa Chòm
Chuối
Ấp Đƣờng Hòn,
TT. H n Đất
196
6
ĐĐ. Trịnh Hạnh
20 Chùa Giồng Kè Ấp Giồng Kè,
xã Bình Giang
182
9
ĐĐ. Danh Sền
21 Chùa Ranh Hạt Ấp Ranh Hạt,
xã Bình Giang
195
2
ĐĐ. Chao Lƣơng
22 Chùa Nam Thái
Sơn
Ấp Sơn Nam,
xã Nam Thái
Sơn
200
3
ĐĐ. Trần Ý
129
23 Chùa Hòn Sóc Ấp Hòn Sóc, xã
Thổ Sơn
173
8
TT. Thái Nam
Huyện Tân Hiệp
24 Chùa Tà Keo Ấp Thạnh Trúc,
xã Thạnh Trị
200
8
Huyện Châu Thành
25 Chùa Khlang
Ông
KP Minh An,
TT. Minh
Lƣơng
163
8
HT. Danh Nhuôn
26 Chùa Khlang
Mƣơng
Kp Minh Long,
TT. Minh
Lƣơng
167
3
TT. Danh Chại
27 Chùa Cù Là
Mới
Kp Minh Lạc,
TT. Minh
Lƣơng
190
1
TT. Danh Liên
28 Chùa Cù Là Cũ Kp Minh Phú,
TT. Minh
Lƣơng
162
7
ĐĐ. Danh Nhiệp
(Tạm thời)
29 Chùa Xà Xiêm
Mới
Ấp Xà Xiêm, xã
Bình An
196
0
TT. Danh Chui
30 Chùa Xà Xiêm
Cũ
Ấp Xà Xiêm, xã
Bình An
136
8
ĐĐ. Hà Văn
Phụng
31 Chùa Chắc Kha
Cũ
Ấp Bình Lợi, xã
Minh Hòa
194
0
TT. Danh Phố
32 Ch. Chắc Kha
Mới
Ấp An Bình, xã
Minh Hòa
194
8
ĐĐ. Danh Rơ
130
33 Chùa G Đất Ấp Bình Hòa,
xã Minh Hòa
192
5
TT. Danh Nu
34 Chùa Khoeng
Tà Tƣng
Ấp Minh Hƣng,
xã Minh Hòa
183
5
ĐĐ. Danh Hùng
35 Chùa Tà Bết Ấp Thạnh Bình,
xã Thạnh Lộc
160
6
ĐĐ. Danh Pu
36 Chùa Chụng Ấp Tân Hƣng,
xã Giục Tƣợng
187
0
ĐĐ. Danh Sana
37 Chùa Kro-Săng Ấp Phƣớc Lợi,
xã Mong Thọ B
195
0
Huyện An Biên
38 Chùa Thứ Ba Khu phố 4, TT.
Thứ Ba
194
8
TT. Danh Lung
39 Chùa Thứ Năm Ấp Năm Chùa,
xã Nam Thái A
190
7
ĐĐ. Danh Nâng
Huyện Vĩnh Thuận
40 Chùa Chắc
Băng Mới
Ấp Vĩnh Phƣớc
2, TT. Vĩnh
Thuận
196
2
TT. Danh Cảnh
41 Chùa Chắc
Băng Cũ
Ấp Vĩnh Thạnh,
xã Phong Đông
172
5
ĐĐ. Danh Sơn
42 Chùa Kinh Hai Ấp Vĩnh Tây I,
xã Vĩnh Phong
194
0
ĐĐ. Danh
Nghiệp Trƣờng
43 Chùa Đồng
Tranh
Ấp Đồng
Tranh, xã Vĩnh
Bình Bắc
190
8
ĐĐ. Danh Dung
131
44 Chùa Kè Một Ấp Bình Hòa,
xã Vĩnh Bình
Bắc
183
6
ĐĐ. Danh Của
Huyện U Minh Thƣợng
45 Ch. Ngã Năm
Bình Minh
Ấp Minh Tân
A, xã Minh
Thuận
199
0
ĐĐ. Danh Khỏe
46 Chùa Xẻo Cạn
(Di tích cấp
tỉnh)
Ấp Cạn Vàm,
xã Thạnh Yên
196
8
ĐĐ. Danh Nâng
47 Chùa Xẻo Ranh Ấp Vĩnh
Chánh, xã Hòa
Chánh
197
4
ĐĐ. Danh Cảnh
Huyện Gò Quao
48 Chùa Cà Nhung Ấp Hòa Tạo, xã
Định Hòa
179
0
HT. Danh Đổng
49 Chùa Cả Bần
(Di tích cấp
tỉnh)
Ấp Hòa An, xã
Thủy Liễu
156
5
TT. Lý Long
Công Danh
50 Chùa Tà Mum Ấp Hòa Hớn,
xã Định Hòa
157
8
ĐĐ. Danh Minh
Tuấn
51 Chùa Bần Bé Ấp Hòa Hiếu 2,
xã Định Hòa
195
6
ĐĐ. Chƣơng Bảy
52 Chùa Đƣờng
Xuồng Mới
Âp Hòa Thanh,
xã Định Hòa
191
0
HT. Trần Nhiếp
53 Chùa Sóc Sâu Ấp An Phú, xã 175 ĐĐ. Danh Sal
132
Vĩnh Phƣớc B 0
54 Chùa Lục Phi Ấp 6, xã Vĩnh
H a Hƣng Nam
197
3
ĐĐ. Danh Eo
55 Chùa Sóc Ven
Mới
Ấp An Lợi, xã
Định An
195
6
ĐĐ. Danh Hạnh
56 Chùa Sóc Ven
Cũ
Xã Định An 168
0
ĐĐ. Danh Hạnh
57 Chùa Rạch Tìa Ấp Trƣờng An,
xã Định An
167
8
ĐĐ. Trịnh Ngọc
Châu (tạm thời)
58 Chùa Cỏ Khía
Cũ
Ấp Hòa Lễ, xã
Thời Quản
192
8
ĐĐ. Danh Lẹ
59 Chùa Cỏ Khía
Mới
Ấp Thu Đông,
xã Thới Quản
196
4
60 Chùa Thới An Ấp Thới Đông,
xã Thới Quản
195
8
ĐĐ. Danh Bạch
61 Chùa Tổng
Quản
(Di tích cấp
tỉnh)
Ấp Hòa Bình,
xã Thới Quản
166
3
ĐĐ. Danh Tú Tài
Huyện Giồng Riềng
62 Chùa Sôm
Roong
Ấp Cây Trôm,
xã Bàn Thạch
193
1
TT. Danh Dổ
63 Chùa Giồng Đá Ấp Giồng Đá,
xã Bàn Thạch
153
2
ĐĐ. Danh Nol
64 Chùa Tràm
Chẹt
Ấp Tràm Chẹt,
xã Bàn Tân
181
2
ĐĐ. Danh Kỳ
133
Định
65 Chùa Nha Si Cũ Ấp Huỳnh Tố,
xã Vĩnh Phú
173
3
ĐĐ. Danh Quol
66 Chùa Nha Si
Mới
Ấp Vĩnh Lợi,
xã Vĩnh Thạnh
196
2
ĐĐ. Danh Hộp
67 Chùa Đƣờng
Xuồng Cũ
Ấp Đƣờng
Xuồng, xã Long
Thạnh
165
8
ĐĐ. Danh Sum
(tạm thời)
68 Chùa Thác Lác Ấp Hai Lành,
xã Ngọc Hòa
184
2
ĐĐ. Danh Lậm
69 Chùa Cái Đuốc
Nhỏ
Ấp Ngọc Tân,
xã Ngọc Chúc
190
0
TT. Danh Lợi
70 Chùa Cái Đuốc
Lớn
Ấp Ngọc Bình,
xã Ngọc Chúc
162
6
ĐĐ. Danh Hƣơng
71 Chùa Cái Đuốc
Vàm
Ấp Ngọc Bình,
xã Ngọc Chúc
195
3
ĐĐ. Danh Săng
72 Chùa Đây Ông Ấp Cây Quéo,
xã Thạnh Bình
197
3
ĐĐ. Danh Luận
73 Chùa Thạnh
Lợi
Ấp Thạnh
Đông, xã Thạnh
Phƣớc
181
3
ĐĐ. Sơn Hiền
74 Chùa Mò Om Ấp Thạnh
Ngọc, xã Thạnh
Hƣng
192
7
ĐĐ. Danh Quang
75 Chùa Rạch
Chanh
Ấp Vĩnh H a,
TT. Giồng
197
1
ĐĐ. Danh Suôi
134
Riềng
Huyện Phú Quốc
76 Chùa Bồ Đề
Hải Đảo
Ấp Đƣờng Bào,
xã Dƣơng Tơ
201
0
HT. Trần Phƣơng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_cua_phat_giao_tr.pdf