Phát triển thủy sản nói chung và khai thác hải sản nói riêng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện Hoài Nhơn. Những
năm qua, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần nâng cao đời sống cho ngư dân
sống ven biển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quản lý nhà
nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn chưa đáp ứng được so với
thực tiễn. Đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” góp phần giúp cho quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản nâng cao hiệu quả trong thực tiễn. Đề tài nghiên cứu đã
đạt được một số kết quả sau:
- Đề tài đã bổ sung một số cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước
đối với khai thác hải sản, đưa ra những khái niệm như: hải sản, khai thác hải
sản, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản và nêu ra những nội dung chủ
yếu của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản và cơ sở pháp lý về quản
lý khai thác hải sản.
- Về mặt thực tiễn, đề tài đã chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định còn những hạn chế so
với lý luận và yêu cầu phát triển thực tiễn hiện nay. Có thể điểm qua một số
mâu thuẩn giữa lý luận đã nêu ra và thực tiễn tại Huyện Hoài Nhơn như: quản
lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu so với thực tiễn; thiếu các văn bản
quản lý cấp huyện; chưa xây dựng được các kế hoạch để triển khai các kế
hoạch của cấp tỉnh; tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật còn chưa có
tính chiều sâu, mang nặng hình thức; việc thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện
thường xuyên.
108 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế: tình trạng cố tình xâm phạm lãnh hải các nước láng
giềng khai thác hải sản bất hợp pháp diễn ra ở huyện có chiều hướng gia tăng
69
bởi chế tài xử phạt chưa thật mạnh, chỉ có 1 quy định là tại Nghị định
103/2013/NĐ-CP thì đối với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến
70 triệu đồng. Tuy nhiên, sau khi bị nước ngoài bắt thì tàu thuyền cũng sẽ bị
tịch thu, cho nên, việc mất đi tài sản và bị phạt số tiền lớn là không khả thi,
ngư dân sẽ không thể nộp phạt, do đó, cá nhân tác giả cho rằng, quy định này
khó mà triển khai trong tình hình hiện nay.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khai thác hải
sản.
Huyện thiếu 1 kế hoạch tổng quát để tuyên truyền các văn bản liên
quan đế lĩnh vực khai thác thủy sản, nên hoạt động tuyên truyền ở huyện
mang tính tự phát do các đơn vị, tổ chức đoàn thể thực hiện ( Đồn biên
phòng, Đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ).
. Công tác tuyên truyền chưa thực hiện thường xuyên, chưa đa dạng
về hình thức, nội dung, chưa phù hợp với nhận thức và điều kiện sống của
ngư dân, Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền chủ yếu được thực hiện bởi đội
ngũ cán bộ, công chức với trình độ thực tế, năng lực không đảm bảo. Mặc dù
địa phương đã nhận thấy hạn chế này, đã tổ chức tập huấn cho đội ngũ tuyên
truyền, nhưng với những buổi tập huấn thưa thớt, nên hiệu quả chưa cao.
Đối tượng tuyên truyền vẫn chưa đa dạng, dường như chỉ tập
trung vào ngư dân đi biển. Cho nên, những đối tượng khác sẽ không có những
hiểu biết nhất định về các quy định liên quan đến khai thác hải sản. Ví dụ:
theo điều tra, thì số lượng học sinh nghỉ học đi biển ngày càng nhiều ở 6 xã
ven biển, về khía cạnh xã hội thì đây là một vấn đề lớn của huyện, tuy nhiên,
khi xét tới 1 khía cạnh khác thì đây có thể là nguồn lao động tiếp theo cho
nghề khai thác hải sản ở huyện, cho nên, cần thiết phải tuyên truyền để các
đối tượng này nắm bắt các quy định pháp luật. Từ đó thì việc tuyên truyền sẽ
mang tính dài hạn và đạt hiệu quả cao hơn.
70
Hệ thống loa truyền thanh của huyện mặc dù hoạt động nhiều,
nhưng thời lượng dành cho tuyên truyền về lĩnh vực thủy sản rất thưa thớt,
chưa mang lại kết quả.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về khai thác hải sản.
Cơ chế thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với khai
thác hải sản chưa thực sự hiệu quả. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm chưa thực sự trở thành công cụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, xuất
phát từ những nguyên nhân sau:
+ Huyện Hoài Nhơn thiếu cơ chế phối hợp với các cơ quan chức
năng để đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra.
+ Nguồn lực cho việc thanh tra, kiểm tra thiếu trầm trọng. Ngoài ra,
kiến thức về thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khai thác hải sản chưa đáp
ứng.
+ Chưa thực sự đề cao vai trò của ngư dân ven biển trong việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động khai thác hải sản.
+ Thiếu cơ sở vật chất cho hoạt động thanh tra, kiểm tra như: thiếu
tàu ca nô, kinh phí để duy trì hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nêu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài
Nhơn đã làm nền tảng quan trọng trong các phân tích, nhận xét, đánh giá về
quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Huyện Hoài Nhơn là một trong
những huyện phát triển mạnh nhất của tỉnh, đặc biệt là trong hoạt động khai
thác hải sản với đội tàu lớn nhất tỉnh, cùng với đó là một đường bờ biển khá
dài và tiếp giáp biển đông cùng với 1 lượng hải sản vô cùng phong phú.
Chính những điều kiện như thế, đã giúp khai thác hải sản trở thành ngành
71
kinh tế mũi nhọn của huyện, đây chính là động lực to lớn để phát triển kinh tế
huyện.
Bên cạnh nêu ra những lợi thế để phát triển khai thác hải sản của
huyện, thì luận văn cũng đã nêu ra thực trạng trong công tác quản lý nhà nước
đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn. Soi với những vấn đề lý luận
ở Chương 1 vào phân tích, nhận định, đánh giá quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản thì đã cho thấy những nổ lực và kết quả đạt được của huyện Hoài
Nhơn như: đã tổ chức thực hiện quyết liệt các chính sách hỗ trợ ngư dân như
Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Quyết định 48/2011/QĐ-TTg, đạt được những
chỉ tiêu cơ bản do tỉnh đặt ra, cũng như những tiêu chí phát triển đặt ra cho
lĩnh vực khai thác hải sản của huyện Hoài Nhơn.; tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật của trung ương, tỉnh tương đối tốt; bộ máy quản lý đối với khai
thác hải sản về cơ bản đã thực hiện tốt một số chức năng được giao. Ngoài ra,
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật về khai thác
hải sản đã được chú trọng và đầu tư nhiều hơn chính nhờ những kết quả đạt
được như thế cho nên khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn phát triển mạnh
trong những năm qua, đặc biệt từ giai đoạn từ năm 2011 đến nay, điều này
được thể hiện qua bảng số liệu nêu trên, cụ thể: số lượng tàu khai thác xa bờ
và tổng công suất máy tăng dần qua các năm, đi theo đó là sản lượng khai
thác hải sản cũng không ngừng tăng theo, đặc biệt sản lượng cá ngừ dại
dương là thế mạnh của huyện cũng tăng trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, qua phân tích, tổng hợp các số liệu báo cáo, các quy định
của hệ thống pháp luật hiện hành cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được
còn có những hạn chế nhất định sau:
- Chưa có kế hoạch cụ thể để cụ thế hóa các quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh như: kế hoạch “triển khai thực hiện đề án tổ chức lại sản xuất trong
72
khai thác hải sản trên địa bàn huyện Hoài Nhơn hay kế hoạch “triển khai
Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản huyện Hoài Nhơn.
- Bên cạnh tổ chức quyết liệt thực thi các chính sách hỗ trợ ngư
dân, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa thể triển khai một số chính sách
như: chính sách khuyến ngư, chính sách hậu cần và một số chính sách
trong quá trình triển khai gặp một số khó khăn như: chính sách tín dụng thì
gặp khó khăn trong việc ngư dân tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, chính
sách hỗ trợ chi phí nhiêu liệu thì một số “cò mồi” lợi dụng để trục lợi bản
thân..
- Đối với công tác ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh khai
thác hải sản thuộc phạm vi của mình thì huyện chưa ban hành như: quy định
quản lý đối với tàu khai thác có tổng công suất dưới 20CV và khai thác vùng
biển ven bờnói tóm lại, hiện nay huyện chỉ thực hiện theo các văn bản chỉ
đạo của cấp trên, nên huyện luôn bị động trong hoạt động quản lý của mình.
- Bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản thì vẫn còn
nhiều hạn chế như: đội ngũ nhân lực làm việc thiếu cả về con người lẫn trình
độ chuyên môn. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể liên
quan đến hoạt động khai thác hải sản chưa thực sự hiệu quả
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác
hải sản vẫn còn nhiều bất cập, chỉ chú trọng vào hình thức, nội dung chỉ chú
trọng Chỉ thị 689/CT-TTg, Nghị định 67/2014, Quyết định 48/2011 cho nên
việc tuyên truyền chưa mang tính toàn diện. Ngoài ra, hoạt động tuyên truyền
chưa có một kế hoạch cụ thể nên chỉ mang tính tự phát. Đối tượng tuyên
truyền thì chưa đa dạng chỉ tập trung vào ngư dân đi biển bên cạnh đó, việc
tuyên truyền chỉ thị 689/CT-TTg vẫn chưa mang lại hiệu quả, được chứng
minh qua số lượng tàu thuyền vào lãnh hải nước khác đánh bắt của huyện
tăng trong một số năm qua.
73
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra và xư lý vi phạm trong khai
thác hải sản vẫn mang tính hình thức, chưa thường xuyên, tính răn đe chưa
thực sự thể hiện rõ tình trạng ngư dân vi phạm diễn ra còn phổ biến, nhưng
chế tài thì lại ít được thực hiện, chủ yếu là phát hiện và nhắc nhở.
Tiếp theo việc nêu ra thực trạng, cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản thì luận văn cũng đã phân
tích, làm rõ những nguyên nhân cơ bản dẫn tới những hạn chế này. Những
nguyên nhân, hạn chế được sắp xếp một cách hệ thống, khoa học là cơ sở
quan trọng cho việc đề ra giải pháp ở Chương 3.
74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI HUYỆN HOÀI
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1 Phương hướng phát triển khai thác hải sản tại huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển; khai
thác tốt và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về biển cho sự phát triển nghề khai
thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; phát triển du lịch, công nghiệp.
- Phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ góp phần thực hiện thắng lợi
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các xã ven biển;
chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế biển với góp phân bảo vệ chủ quyền quốc gia và anh ninh
quốc phòng trên biển.
- Phấn đấu đến năm 2020, đưa kinh tế biển và vùng ven biển phát triển
mạnh, giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ven biển; giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, anh ninh; giảm
nhẹ thiên tai; bảo tồn, tái tạo nguồn lợi, bảo vệ tốt môi trường sinh thái biển,
vùng ven biển.
- Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm phát triển kinh tế bền vững và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên
cho phát triển du lịch.
- Đảm bảo quốc phòng-an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, bảo
đảm phòng thủ vững chắc tuyến biên giới trên biển.
- Tăng cường công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về biển, vùng ven biển.
75
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển
biến về chất lượng phát triển cho vùng kinh tế biển. Phấn đấu tăng trưởng
kinh tế cao hơn mức tăng trưởng bình quân của huyện 1,2-1,3 lần trong giai
đoạn 2016-2020, nâng cao tỷ trọng đóng góp các ngành kinh tế biển 30% tổng
giá trị sản xuất của huyện vào năm 2020.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
3.2.1. Về xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý
đối với khai thác hải sản
Thứ nhất, xây dựng và ban hành các kế hoạch nhằm quản lý
trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế-xã hội huyện
Hoài Nhơn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Quyết định
2288/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án
tổ thức lại sản xuất khai thác hải sản tỉnh Bình Định, huyện Hoài Nhơn cần
xây dựng kế hoạch “Triển khai thực hiện đề án tổ chức lại sản xuất trong
khai thác hải sản trên địa bàn huyện Hoài Nhơn”, trong đó tập trung một
số nội dung chủ yếu như sau:
- Tổ chức sắp xếp lại hoạt động khai thác hải sản trên các tuyến:
đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ với cơ cấu thuyền hợp lý. Hạn chế phát
triển các nghề khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản và ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái, đặc biệt là nghề giã cào tiếp tục củng cố phát
triển tổ đoàn kết sản xuất trên biển, tiến lên thành Nghiệp đoàn, gắn với dịch
vụ hậu cần trên biển và triển khai thực hiện các mô hình liên kết giữa chủ tàu
với doanh nghiệp, góp phần ổn định và nâng cao giá trị sản phẩm khai thác.
- Tổ chức, sắp xếp lại tàu thuyền khai thác hải sản vùng biển ven
bờ và vùng lộng theo hướng: giảm tàu công suất nhỏ khai thác ven bờ và
76
tuyến lộng, quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác thông qua cấp giấy phép,
kiểm soát ngư cụ, công cụ khai thác, giảm dần và tiến tới ổn định sản lượng
khai thác trong giới hạn cho phép.
- Nghiên cứu triển khai xây dựng mô hình quản lý cộng đồng để
bảo vệ, tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi vùng biển ven bờ.
- Tổ chức lại sản xuất trên vùng biển khơi: trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch phát triển tàu cá xa bờ của Tỉnh và trung ương, xây dựng kế hoạch
phát trển tàu cá khai thác hải sản xa bờ của huyện theo từng nhóm nghề, đối
tượng khai thác.
- Tổ chức lại dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản: nâng cấp
cảng cá Tam Quan, nghiên cứu xây dựng cảng cá An Dũ. Mở rộng xí nghiệp
đóng tàu để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề cá. Triển khai thực hiện quy
hoạch.
Bên cạnh đó, huyện cần phải nhanh chóng xây dựng kế hoạch
“Triển khai Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản huyện
Hoài Nhơn” với những nội dung cụ thể sau:
- Điều tra hiện trạng nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn huyện như: xác định và đánh giá hiện trạng các bãi đẻ trứng, nơi cư
trú, đường di cư, phân bổ của các loài hải sản kinh tế; khối lượng sản phẩm
khai thác, loài khai thác, trữ lượng khai thác.
- Phòng chống khai thác, mua bán, vận chuyển các loài thủy sản
trái theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác
thủy sản trong phạm vi huyện để chủ động phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm như: khai thác thủy sản trái phép, sử dụng các
phương tiện cấm.
77
- Tăng cường thả bổ sung tái tạo, phục hồi nguồn lợi thủy sản để
lấy lại sự cân bằng sinh thái ở một số khu vực trên địa bàn huyện, thả các loài
cá truyền thống của huyện như: cá mú, cá hồng, trước khi thả phải tiến
hành khảo sát địa điểm thả để đảm bảo cá sinh trưởng và phát triển tốt.
Nói tóm lại, việc xây dựng các kế hoạch để phát triển khai thác
hải sản nhằm định hướng cho sự phát triển của khai thác hải sản ở huyện, bảo
đảm những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu
quả khai thác hải sản cho ngư dân. Việc xây dựng những kế hoạch này phải
đồng bộ với sự phát triển kinh tế - xã hội, với nguồn nhân lực hiện tại của
huyện. Bởi vì, một trong những vấn đề hiện nay của huyện là việc phát triển
tàu cá một cách thiếu sự kiểm soát, cho nên dẫn tới tình trạng thiếu 1 đội ngũ
lao động phục vụ nghề cá trầm trọng và đề giải quải quyết thì các chủ tàu phải
thuê các nguồn lao động ở các huyện cũng như tỉnh khác. Do đó, kế hoạch
phát triển khai thác thủy sản phải đồng bộ với nguồn nhân lực của huyện là
một vấn đề mà các nhà lập kế hoạch cần phải quan tâm.
Thứ hai, đẩy mạnh ban hành các văn bản quản lý đối với khai
thác hải sản thuộc thẩm quyền của huyện. Các quy định đặt ra phải phù hợp
với thực tế khả năng thực hiện, tạo sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với
những hành vi khai thác hải sản thuộc sự quản lý của huyện, trong đó cần phải
quan tâm đến những nội dung sau:
+ Tiến hành xây dựng nên cơ chế quản lý tàu có công suất dưới
20CV và hoạt động khai thác vùng biển ven bờ thuộc thẩm quyền quản lý của
huyện. Tiếp tục cụ thể hóa các quy định về phân cấp quản lý nhà nước về
thủy sản phù hợp với đặc điểm của địa phương.
+ Khi tiến hành xây dựng cơ chế quản lý hoạt động khai thác hải
sản thuộc thẩm quyền của huyện thì phải quan tâm đến sự hài hòa về lợi ích
78
giữa các ngành nghề với nhau, bên cạnh đó, các quy định quản lý cần phải
phù hợp với truyền thống đánh bắt nghề cá ở địa phương.
+ Trên cơ sở các văn bản ở Trung ương, cũng như những văn bản
chỉ đạo của tỉnh Bình Định thì huyện Hoài Nhơn cần đẩy mạnh việc thực
hiện, kịp thời báo cáo những khó khăn lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
hạn chế sự bị động trong hoạt động quản lý.
- Căn cứ quyết định 02/2011/QĐ-UBND của tỉnh Bình Định về
ban hành quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, UBND huyện cần tổ chức triển khai để đưa những quy định này vào
thực tế, đặc biệt là các quy định quản lý khai thác hải sản ven bờ với việc cấm
1 số nghề khai thác hải sản, tuy nhiên theo quan sát của tác giả, thì vẫn còn 1
số tàu có hoạt động khai thác theo các nghề cấm..
Ngoài ra, Huyện cần nghiên cứu và đẩy mạnh việc giao quyền sử dụng
mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản lý
trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước nội địa và vùng biển ven bờ
( điều 12, Quyết định 02/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Định). Đây
là một trong những giải pháp mà sẽ góp phần lớn vào việc phát triển khai thác
hải sản một cách bền vững.
3.2.2 Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác
hải sản.
Thứ nhất, đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển khai thác hải sản trên địa bàn huyện, cụ thể:
+Chính sách tín dụng: huyện tăng cường thẩm định hồ sơ cho
ngư dân, đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ giữa ngư dân với
ngân hàng cho vay để kịp thời phát hiện những khó khăn trong việc thực hiện
chính sách này từ đó có những kiến nghị, đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền.
79
+ Chính sách đầu tư: nhanh chóng triển khai sửa chữa lại cảng
cá Tam Quan tạo sự an tâm cho ngư dân khi ra vào cảng biển sau khi được
phê duyệt của tỉnh, đồng thời tăng cường huy động vốn trong dân để đẩy
nhanh tiến độ, hạn chế việc thiếu kinh phí mà dự án bị hoãn.
Tổ chức quyết liệt triển khai quyết liệt thực hiện quy hoạch phân
khu chức năng hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, dịch
vụ hậu cần nghề cá theo Quyết định 1839/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình
Định.
+ Chính sách khuyến ngư: bổ sung cán bộ khuyến ngư cho trạm
khuyến nông của huyện, đồng thời thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình
độ cho các cán bộ khuyến nông- khuyên ngư ở 6 xã ven biển của huyện.
+ Chính sách bảo hiểm: huyện cần thường xuyên vận động,
tuyên truyền cho ngư dân biết về chính sách bảo hiểm, làm rõ những lợi ích
mang lại khi tham gia bảo hiểm, cùng với việc nói rõ những điều kiện để tham
gia chính sách bảo hiểm. Có như vậy, mới thu hút ngư dân tham gia bảo hiểm
+ Chính sách hỗ trợ chi phí nhiên liệu theo Quyết định
48/2011/QĐ-TTg: tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục, giải quyết những
khó khăn trong quá trình thực hiện theo Quyết định 48 để đảm bảo sự công
bằng giữa các ngư dân với nhau, tránh những hành vi tiêu cực trong quá trình
làm hồ sơ để xin hỗ trợ chi phí nhiên liệu như tình trạng cò, hay cán bộ, công
chức nhũng nhiễu để ăn bớt tiền hỗ trợ cho ngư dân.
Thứ hai, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác
hải sản tại huyện Hoài Nhơn.
Huyện cần tiến hành rà soát lại những phần thừa, phần thiếu của
hệ thống quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản hiện hành. Cần phải xây
dựng 1 bộ máy quản lý sao cho phù hợp với những quy định của pháp luật,
cũng như phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương. Trong giai
80
đoạn hiện nay, với lợi thế là biển và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của
huyện luôn xác định khai thác hải sản là nền kinh tế mũi nhọn, cho nên, việc
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản cần phải được
tiến hành ngay.
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng
quản lý khai thác hải sản ở huyện, cụ thể: UBND huyện cần phải phôi hợp
thường xuyên với Đồn biên phòng 308 và cần phải có hướng dẫn, chỉ đạo và
phối hợp với 6 xã ven biển thuộc huyện để thực hiện chức năng quản lý của
mình.
Ngoài ra, huyện cũng cần phải phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong quá trình quản lý như lồng ghép hoạt động tuyên truyền pháp luật về
thủy sản trong các hoạt động của tổ chức đoàn thể.
Như vậy, theo hệ thống này, thì UBND huyện sẽ làm trung gian
trong hoạt động quản lý khai thác hải sản ở huyện, do đó, vai trò của huyện
cần phải được nâng cao. Yêu cầu đặt ra đối với huyện là phải nắm vững
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, nắm vững quy
hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực khai thác thủy sản nói riêng và các
lĩnh vực khác nói chung.
Thứ ba, nâng cao năng lực cán bộ, công chức làm công tác
quản lý khai thác hải sản.
Bộ máy luôn gắn liền với con người. Chính vì vậy, cần phải có
chiến lược con người, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng
những đặc thù của công việc. Khai thác hải sản là một hoạt động sản xuất có
tính đặc thù, do vậy, buộc các nhà quản lý cũng phải có những kiến thức nhất
định để thực hiện việc quản lý của mình. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt
động của mình trong quản lý khai thác hải sản thì huyện Hoài Nhơn cần phải
tiến hành những việc sau:
81
- Huyện Chỉ có 1 chuyên viên đảm nhận lĩnh vực khai thác thủy
sản, cho nên, theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
thì tác giả cho rằng dù thiếu nhân lực quản lý lĩnh vực này, nhưng huyện Hoài
Nhơn không cần phải tăng biên chế. Việc cần làm tiếp tục bồi dưỡng cho
chuyên viên này có những kiến thức cần thiết về quản lý khai thác thủy sản,
bên cạnh đó, nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng thêm 1 hay 2 chuyên viên thuộc
phòng kinh tế để kiêm nhiệm thêm.
- Như trình bày phần thực trạng, Phòng kinh tế sẽ có Trạm khuyến
nông trực thuộc, nhưng chức năng khuyến ngư dường như hoạt động không
hiệu quả, do cán bộ của trạm đa phần chuyên môn là khuyến nông, các kiến
thức về khuyến ngư thì còn chưa đáp ứng được. Cho nên, tác giả thấy rằng,
cần thiết phải tổ chức các lớp đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cả về
khuyến nông và khuyến ngư.
- Đối với xã, đội ngũ cán bộ khuyến ngư ở 6 xã về trình độ thì
chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. do đó, việc nâng cao trình độ cho
đội ngũ này là việc rất cần thiết.
3.2.3. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai
thác hải sản
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách và văn
bản pháp luật về khai thác hải sản là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản. Để
giải pháp này đạt được những kết quả và hiệu quả thì cần phải tiến hành
những hoạt động cơ bản sau:
Thứ nhất, huyện Hoài Nhơn cần ban hành một kế hoạch tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khai thác thủy sản. Kế
hoạch này sẽ bao quát những nội dung cần phải tuyên truyền, đảm bảo tính
82
thống nhất, đầy đủ, tránh tình trạng tuyên truyền không mang tính hệ thống và
thiếu nhiều văn bản như hiện nay ở huyện.
Thứ hai, nội dung và hình thức tuyên truyền phải được đổi mới
và thiết thực với ngư dân. Về nội dung, cần phải mở rộng nội dung tuyên
truyền hơn, đặc biệt là các văn bản liên quan đến việc quản lý khai thác hải
sản, bởi như trình bày ở phần một số tồn tại trong tuyên truyền thì huyện chỉ
tập trung tuyên truyền vào Chị thị 689, cũng như Nghị định 67 và Quyết định
48. Ngoài ra, việc trình bày các nội dung về khai thác hải sản phải thật thu
hút, tránh tình trạng tuyên truyền mang tính hình thức như hiện nay. Về hình
thức, đa dạng các hình thức tuyên truyền như qua loa phát thanh,tờ rơi, trên
trang web điện tử của huyện cần phải cập nhật thường xuyên các văn bản về
thủy sản để ngư dân kịp theo dõi. Bên cạnh đó, thường xuyên phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về lĩnh vực
khai thác thủy sản.
Theo tác giả, việc tuyên truyền qua loa phát thanh của các xã ven
biển đóng 1 vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tuyên truyền về lĩnh vực
khai thác thủy sản. Do đo, UBND các xã ven biển cần phải nắm bắt tình hình
địa phương để đưa ra nội dung cũng như cách thức tuyên truyền hợp lý. Cụ
thể, nên giành 1 lượng lớn thời gian phát thanh của xã nói về các văn bản
pháp luật, chính sách về khai thác hải sản vào những thời điểm mà ngư dân đã
vào bờ, như vậy thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn.
Thứ ba, trong hoạt động quản lý khai thác hải sản ven bờ và bảo
vệ nguồn lợi hải sản, thì cần phải tạo điều kiện để cho ngư dân địa phương
tham gia đóng góp ý kiến.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về mục đích
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng,
đặc biệt là các đối tượng là ngư dân làm nghề khai thác thủy sản và thanh
83
thiếu niên, học sinh các cấp tại các địa phương ven biển; đồng thời huy động
các tổ chức xã hội và nghề nghiệp tham gia các hoạt động để đưa công tác vận
động, tuyên truyền sâu rộng, từng bước nâng cao nhận thức cho cộng động
ngư dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3.2.4 Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và xử
lý vi phạm pháp luật về khai thác hải sản.
Thứ nhất, huyện Hoài Nhơn tăng cường phối hợp với các cơ
quan chức năng để đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Phối hợp với Thanh tra chi cục Thủy sản định kỳ tổ chức thanh
tra, kiểm tra hoạt động khai thác hải sản ven bờ thuộc huyện Hoài Nhơn để
kịp thời phát hiện ra các hành vi vi phạm trong khai thác hải sản ven bờ.
- Đồn biên phòng 308 cần tiến hành các hoạt động kiểm tra
xuyên đối với những tàu khai thác ven bờ để có những nhắc nhở và xử phạt
cần thiết khi phát hiện hành vi vi phạm.
- Bên cạnh đó, UBND huyện cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát
việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng xung điện, các ngư cụ bị cấm sử
dụng trong khai thác thủy sản, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật. Bên cạnh đó, tăng cường công tác tổ chức, tuần tra và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác hải sản theo Quyết
định 02/2011/QĐ-UBND, đặc biệt là các vi phạm về sử dụng điện, bom, lưới
có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép, chất độc hại để khai thác thủy
sản.
+ Ngoài ra, cần có những quy định cụ thể giao quyền quản lý
khai thác hải sản ven bờ cho 6 xã hiện nay.
Thứ hai, tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thanh tra,
kiểm tra khai thác hải sản.
84
+ Trang bị thêm 1 tàu cano cho Đồn Biên Phòng 308, để thường
xuyên kiểm tra hoạt động khai thác hải sản ven bờ trong phạm vi của huyện.
+ Cần hỗ trợ kinh phí cho hoạt động kiểm tra, thanh tra để kiểm
tra, kiểm soát quản lý các hoạt động khai thác của ngư dân.
+ Huyện cần bố trí lực lượng cũng như phương tiện thường
xuyên dọc biển ven bờ để kịp thời phát hiện, bắt quả tang các hoạt động khai
thác lén lút trái với quy định của pháp luật về khai thác hải sản.
Thứ ba, nâng cao vai trò của ngư dân ven bờ trong quản lý hoạt
động khai thác hải sản.
UBND huyện, cũng như Đồn biên phòng 308 cần có 1 đường dây
nóng để khi ngư dân phát hiện tàu thuyền đánh bắt sai vùng được phép, hay
các tàu cá ở các tỉnh khác đánh bắt trái với quy định thì có thể gọi điện thoại
kịp thời, để cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, cơ quan
chức năng cần phải phối hợp với ngư dân để nắm bắt thông tin trên biển, từ
đó có những giải pháp mang tính thực tiễn hơn.
Thứ tư, xử lý nghiêm các sai phạm trong hoạt động khai thác hải
sản hiện nay. Bởi, trước thực trạng là việc thiếu nguồn lực để phát hiện các
tình trạng vi phạm, cũng như phát hiện mà chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở, cho
nên việc xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe đối với các ngư dân vi phạm.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm
tra.
Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về kiểm tra, thanh tra
như: kiến thức về quản lý khai thác thủy sản, kiến thức pháp lý về việc xử
phạt hành chính đối với những vi phạm trong khai thác thủy sản, ngoài ra, cần
phải bồi dưỡng các quy định khác có liên quan đến khai thác thủy sản liên
quan đến công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác thủy sản
85
Thứ sáu, huyện cần phối hợp với Đồn biên phòng 308 để tăng
cường kiểm tra các hoạt động đối với những tàu khai thác xa bờ như: các giấy
tờ theo quy định cần phải xuất trình trước khai xuất bến, cũng như các ngư
lưới cụ có đúng theo giấy phép đã đăng ký hay không. Ngoài ra, cần phải tăng
cường phối hợp kiểm tra để kịp thời phát hiện ra những hành vi vi phạm để
trục lợi các chính sách hỗ trợ ngư dân như: làm giả hồ sơ để được nhận tiền
hỗ trợ chi phí nhiên liệu.
3.3. Một số kiến nghị với tỉnh Bình Định
- Trước mắt, UBND tỉnh Bình Định nên tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác hải sản thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh. Trước mắt là cần bổ sung các quy định về quản lý khai thác
hải sản trên địa bàn tình như: danh mục nghề cấm, vùng cấm khai thác, vùng
hạn chế khai thác bảo đảm phù hợp các quy định của Luật Thủy sản, Luật
Đa dạng sinh học và thực tiễn của địa phương. Bởi theo Quyết định
02/2011/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Bình Định quy định về việc ban hành
quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên địa bản tỉnh thì còn quy định khá chung chung đối với quản lý hoạt động
khai thác thủy sản trong vùng biển theo điều 8 của Quyết định này.
Tỉnh cần nhanh chóng xây dựng và ban hành văn bản phân cấp quản
lý cho cấp huyện, cấp xã, cụ thể: Quyết định về ban hành quy định phâp cấp
quản lý vùng biển ven bờ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ven biển
tỉnh Bình định và Quyết định về việc phân cấp quản lý tàu cá có công suất
dưới 20CV trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Bên cạnh đó, kiến nghị Tỉnh nhanh chóng triển khai Quyết định số
328/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản tỉnh Bình Định giai đoạn 2008-2012, định hướng đến năm 2020 với
tổng kinh phí dự kiến là 10,8 tỷ đồng để huyện Hoài Nhơn nói riêng và các
86
huyện, thị xã khác nói chung có nguồn kinh phí để thực hiện chương trình này
nhằm bảo vệ nguồn lợi hải sản hướng đến khai thác hải sản một cách bền
vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Qũy hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định (
được thành lập vào ngày 8/7/2013), đây là quỹ nhân đạo được huy động từ
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hảo tâm trong và
ngoài tỉnh, nhằm hô trợ ngư dân gặp khó khăn do thiên tai; tàu bị đâm chìm
trên biển; bị nước ngoài bắt giữ, tịch thu tài sản, phương tiện khi đang hành
nghề trên vùng lãnh hải Viêt Nam; hỗ trợ ngư dân có nhu cầu đóng mới, nâng
cấp tàu cá có công suất lớn vươn khơi bám đánh bắt xa bờ để bảo vệ vùng
biển, đảo của Tổ Quốc. Với sự hoạt động hiệu quả của Qũy này thì sẽ tạo điều
kiện cho ngư dân an tâm bám biển.
- Bên cạnh đó, kiến nghị Tỉnh nhanh chóng thành lập Qũy tái tạo nguồn
lợi thủy sản tỉnh Bình Định để đảm bảo sự phát triển bền vững cho nghề khai
thác hải sản của Tỉnh. Với Qũy hỗ trợ ngư dân thì sẽ thúc đẩy hoạt động khai
thác hải sản, đi kèm với nó sẽ là sự khai thác một cách quá mức, do đó, Qũy
tái tạo nguồn lợi thủy sản sẽ tạo nên sự cân bằng giữa khai thác và bảo vệ, tạo
một kế sinh nhai ổn định cho ngư dân, đặc biệt là ngư dân có hoạt động khai
thác hải sản ven bờ.
- Về mặt thực tế, hiện nay Tỉnh vẫn chỉ dựa vào các chính sách ở Trung
ương để áp dụng vào tỉnh, bản thân Tỉnh vẫn chưa có những chính khuyến
khích phát triển sản xuất thủy sản, do đó, tác giả kiến nghị Tỉnh cần thiết phải
xây dựng và ban hành một số chính sách sau:
+ Chính sách phát triển khai thác thủy sản và cơ sở dịch vụ hậu cần
khai thác thủy sản.
+ Chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu khai thác hải sản ven bờ
để giảm áp lực khai thác ven bờ.
87
+ Chính sách hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ trong khai thác thủy sản.
Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua: tăng cường các hoạt động xúc
tiến đầu tư, hợp tác quốc tế và điều tra, nghiên cứu bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản, quản lý các loài cá di cư, chống đánh bắt bất hợp pháp; chủ động
và tích cực tham gia phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan nghiên cứu khoa
học, các tổ chức quốc tế có liên quan thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu,
bảo vệ, bảo tồn một số loài động vật thủy sản có giá trị kinh tế và khoa học
như rùa biển, cá ngừ đại dương trên địa bàn tỉnh. Đồng thời thông qua các
tổ chức này để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm và kêu gọi sự giúp đỡ,
tài trợ về kinh phí và kỹ thuật cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, kiến nghị Tỉnh cần phải đẩy mạnh
triển khai “ Dự án chuyển giao công nghệ, ngư cụ của Nhật để khai thác tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu cá ngừ đại dương tỉnh Bình Định” theo Kế hoạch hợp
tác giữa UBND tỉnh Bình Định với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản ( JICA)
về việc khảo sát thẩm tra để phổ biến các công nghệ Nhật Bản của tư nhân đối
với phương pháp khai thác và các trang thiết bị nhằm hiện đại hóa việc khai
thác cá ngừ tại Việt Nam.
- Kiến nghị Tỉnh xây dựng mô hình đồng quản lý nguồn lợi hải
sản, cộng đồng dân cư tại vùng biển ven bờ của huyện Hoài Nhơn thực hiện
tại 6 xã ven biển của huyện. Thông qua mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy
sản, cộng đồng ngư dân sẽ tích cực tham gia cùng với chính quyền địa
phương trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phối hợp chặt chẽ trong
việc ngăn ngừa, phát hiện, truy bắt và xử lý những hành vi vi phạm trong việc
sử dụng xung điên-xiết máy, chất độc, chất nổ trong khai thác hải sản hoặc
phá hoại rạn san hô, thảm cỏ biển.
88
- Hiện nay, tỉnh Bình Định đã được trang bị 2 tàu tuần tra VN-
97979-KN và VN98686-KN thực hiện nhiệm vụ tuần tra, giám sát các hoạt
động khai thác trên biển ở các khu vực ven bờ tỉnh Bình Định vào năm 2015
và đã tiến hành tuẩn tra kiểm soát tại vùng biển Quy Nhơn và huyện Phù cát.
Do đó, kiến nghị trong năm 2016 và các năm kế tiếp, các tàu tuần tra cần đẩy
mạnh hoạt động giám sát của mình mang tính toàn diện hơn được tiến hành
trên tất cả các huyện ven biển của tỉnh, trong đó có huyện Hoài Nhơn. Đây là
một sự hỗ trợ cần thiết để huyện Hoài Nhơn thực hiện tốt các chức năng của
mình.
Tiểu kết chương 3
Những phương hướng phát triển khai thác hải sản ở huyện Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định được trình bày là cơ sở để các cơ quan nhà nước xây dựng
thành các quy định của pháp luật, trên cơ sở quan điểm này, thì các cơ quan
chức năng sẽ tiếp tục cụ thể hóa thành các hướng dẫn cụ thể để tiến tới phát
triển thủy sản nói chung và khai thác hải sản nói riêng theo đúng phương
hướng đã đề ra.
Trên cơ sở nêu ra thực trạng quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản
tại huyện Hoài Nhơn, cũng như nêu ra được những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế được nêu ra ở Chương 2, kết hợp với phương hướng phát triển và
mục tiêu của huyện Hoài Nhơn, tác giả đã đề xuất các giải pháp sát thực tế và
phù hợp với điều kiện của huyện, có thể khái quát những điểm nổi bật của các
nhóm giải pháp sau:
Giải pháp về xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý khai
thác hải sản: Huyện Hoài Nhơn nhanh chóng xây dựng 2 kế hoạch “triển khai
thực hiện đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn” và “triển khai Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản huyện Hoài Nhơn”.
89
Giải pháp về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hải
sản: nghiên cứu nhanh chóng ban hành các văn bản pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của mình và tăng cường đưa các quy định của pháp luật vào thực tế
trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật :đổi mới hình
thức, đa dạng về mặt nội dung và đối tượng tuyên truyền. Xây dựng một kế
hoạch chi tiết tuyên truyền các văn bản pháp luật về lĩnh vực khai thác hải
sản.
Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: hỗ trợ cơ sở vật chất
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra như: kinh phí, mua cano để thực thiện chức
năng tiếp tục bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực khai thác hải sản cho đội ngũ
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra. Tăng cường phối hợp với các cơ quan
chức năng để tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra. Ngoài ra, cần phải đề
cao vai trò của ngư dân trong công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
Mỗi giáp pháp được nêu ra đều dựa trên những phân tích, đánh giá
được thực hiện ở chương 2 nên mang tính thực tiễn cao, phù hợp với điều
kiện huyện Hoài Nhơn.
Ngoài ra, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên và nâng cao hiệu
quả quản lý của huyện Hoài Nhơn, thì tác giả cũng đề ra những kiến nghị đối
với tỉnh như: kịp thời ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình, để
làm cơ sở cho huyên quản lý. Bên cạnh đó, tỉnh cần triển khai 1 số kế hoạch,
dự án, để tạo nguồn kinh phí cho huyện thực hiện chức năng của mình; bên
cạnh tổ thức thực hiện các chính sách trung ương, tỉnh cần phải nghiên cứu
ban hành các chính sách hỗ trợ cho ngư dân địa phương sao cho phù hợp với
điều kiện của tỉnh; nhanh chóng áp dụng mô hình đồng quản lý cho các huyện
ven biển; tăng cường hợp tác quốc tế.
90
KẾT LUẬN
Phát triển thủy sản nói chung và khai thác hải sản nói riêng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện Hoài Nhơn. Những
năm qua, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần nâng cao đời sống cho ngư dân
sống ven biển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quản lý nhà
nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn chưa đáp ứng được so với
thực tiễn. Đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” góp phần giúp cho quản lý nhà nước đối
với khai thác hải sản nâng cao hiệu quả trong thực tiễn. Đề tài nghiên cứu đã
đạt được một số kết quả sau:
- Đề tài đã bổ sung một số cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước
đối với khai thác hải sản, đưa ra những khái niệm như: hải sản, khai thác hải
sản, quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản và nêu ra những nội dung chủ
yếu của quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản và cơ sở pháp lý về quản
lý khai thác hải sản.
- Về mặt thực tiễn, đề tài đã chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước đối với
khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định còn những hạn chế so
với lý luận và yêu cầu phát triển thực tiễn hiện nay. Có thể điểm qua một số
mâu thuẩn giữa lý luận đã nêu ra và thực tiễn tại Huyện Hoài Nhơn như: quản
lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu so với thực tiễn; thiếu các văn bản
quản lý cấp huyện; chưa xây dựng được các kế hoạch để triển khai các kế
hoạch của cấp tỉnh; tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật còn chưa có
tính chiều sâu, mang nặng hình thức; việc thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện
thường xuyên.
Đề tài cũng chỉ ra được những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước
đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn và cũng chỉ ra được những tồn
91
tại còn hại chế và nguyên nhân của chúng. Đây chính là cơ sở để đề ra các
giải pháp vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
- Cuối cùng, từ những nội dung được phân tích, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân cơ bản, từ phương hướng phát triển khai thác hải sản, từ thực
tiễn phát triển kinh tế-xã hội của huyện, đề tài đã đề xuất các giải pháp bám
sát vào việc giải quyết các hạn chế mà chương 2 đã nêu ra. Các giải pháp nêu
ra mang tính thực tiễn rất cao, thực hiện càng nhanh càng tốt.
Bên cạnh đề ra các giải pháp, đề tài cũng đã có những kiến nghị hết sức
cụ thể với cấp tỉnh, đó là những điều còn chưa rõ, chưa được quy định hoặc
có quy định nhưng không còn phù hợp. Những kiến nghị được nêu trên cơ sở
nghiên cứu các lý luận, cũng như nghiên cứu hệ thống các văn bản, chính
sách ở Trung ương và tỉnh.
Như vậy, qua những kết quả nghiên cứu nêu trên thì đề tài đã cho thấy
được mục đích, nhiệm vụ của Luận văn. Những đóng góp của Luận văn góp
phần hoàn thiện, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối với khai
thác hải sản.
Quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập và xử lý tài liệu số liệu; đồng
thời có những phỏng vấn với chuyên viên làm việc tại huyện đảm nhiệm về
thủy sản và với các ngư dân ven biển huyện Hoài Nhơn để làm rõ những vấn
đề cần nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị số 20/CT/TW ngày 22/9/1997 về đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 9/2/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012) “ Đề án tổ chức lại khai
thác hải sản”, Hà Nội.
4. Chính phủ (2010) Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
5. Chính phủ (2013) Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
6. Chính Phủ (2014) Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.
7. Bùi Đình Chung (2003), “ Nghề cá Việt Nam”, Nha Trang.
8. Đỗ Việt Cương, Nguyễn Quang Minh (2013), “ Bài viết nghiên cứu- Hợp
tác nghề cá trong các vùng đang có tranh chấp tại vịnh Thái Lan”, Hà Nội.
9. Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh (2010), giáo trình luật hành chính
Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam(1996), Văn kiện đại hộ đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam(2001), Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ IX,
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam(2007),Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia.
13. Nguyễn Thanh Hà (2015), Quản lý nhà nước về kinh tế biển-đảo tại tỉnh
Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia,
Tp. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Hữu Hải (2014) “ Chính sách công-những vấn đề cơ bản”, Nxb
Chính trị quốc gia.
15. Phạm Hồng Hạnh (2011), “ Những vấn đề cơ bản về khai thác cá biển
theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Tạp chí luật
học số 7/2011.
16. Học viện hành chính quốc gia(2007), Hành chính công, Sách dùng cho
nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
17. Nguyễn Trọng Lương (2010), “Bài giảng quản lý khai thác thủy sản”,
Đại học Nha Trang.
18. Quốc hội (2003), Luật Thủy sản, Hà Nội.
19. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày
13/7/2010 về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng
hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên vùng biển xa, Hà Nội.
20. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 về biện
pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị
nước ngoài bắt giữ, Hà Nội.
21. Nguyễn Hữu Tri (2013), “Lý thuyết tổ chức”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
22. Nguyễn Quang Tuyến, Đoàn Thanh Mỹ (2011) “Chính sách, pháp luật
về quản lý biển của Canada, Trung Quốc, Nhật bản và kinh nghiệm cho Việt
Nam”, nghiên cứu lập pháp-số 11 tháng 6/2011
23. Phạm Thị Tiệp, Quản lý nhà nước về Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi,
luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Tp. Hồ Chí
Minh
24. Từ điển Tiếng việt (2003), Nxb Đà Nẵng, trung tâm từ điển học 2003.
25. UBND huyện Hoài Nhơn (2011) “ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội năm 2012”.
26. UBND huyện Hoài Nhơn (2012) “ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2012 và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội năm 2013”.
27. UBND huyện Hoài Nhơn (2013) “ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội năm 2014”.
28. UBND huyện Hoài Nhơn (2014) “ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2014 và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội năm 2015”.
29. UBND huyện Hoài Nhơn (2015) “ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
kinh tế - xã hội năm 2015 và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
xã hội năm 2016” .
30. UBND huyện Hoài Nhơn (2016) “ Báo cáo tình hình thực hiện Quyết
định 48/2010/QĐ-TTg, Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Chỉ thị 689/CT-CP
của Chính phủ”.
TIẾNG ANH
31. Department of Agriculture-Bureau of fisheries and Aquatic
Resoures (2010) “Managing municipal marine capture fisheries in the
Philippines”, Cebu City, Philippines.
32. FAO (2014) “The State of world fisheries and aquaculture-opportunities
and challenges”, Rome.
33. FAO (2011) “the Marine and Inland Fisheries Service”,Rome.
34. Kevern L. Cochrane and Serge M. Garcia (2009) “A fishery manager’s
Guidebook- Management measures and their application”, Rome, Italy.
35. Univesity of Rhode Island/Coastal Resoures Center và USAID technical
staff and partners (2013) “Sustainable fisheries and responsible aquaculture:
Aguide for USAID staff and Partners”, United State.
36. Yagi Nobuyuki (2002), “DRAFF COUNTRY NOTE ON FISHERIRS
MANAGEMENT SYSTEMS-JAPAN”, Paris, France.
PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu
Phỏng vấn ông Bùi Thanh Ninh, chủ tập đoàn nghề cá 6 ninh, là chủ tập đoàn
nghề cá lớn nhất tỉnh Bình Định với 16 chiếc tàu.
1/ Theo ông, hiện nay các chính sách hỗ trợ ngư dân đã đáp ứng được nhu cầu của
ngư dân chưa?
Ông Bùi Thanh Ninh ( Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định): về
cơ bản, các chính sách của nhà nước đã đáp ứng được, trong đó, chính sách tính
dụng theo Nghị định 67 là phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn
2/ Vậy khó khăn đó là gì
Ông Bùi Thanh Ninh: chủ trương hiện đại hóa tàu cá là một chủ trương hợp lý,
theo Nghị Định 67 thì ngư dân được hỗ trợ vốn để đóng tàu mới, đặc biệt là khuyến
khích đóng tàu sắt. tuy nhiên, ngư dân trước nay chỉ quen tàu gỗ, trong khi đó để
sử dụng tàu sắt phải nắm bắt khá nhiều kỹ thuật phức tạp, trong đó có việc sử
dụng máy ghe. Nhưng ngư dân thì trình độ không có, nên rõ ràng gặp nhiều khó
khăn
3/ Đó là khó khăn về phía ngư dân, còn về phía nhà nước thì theo ông còn gặp
những khó khăn gì?
Ông Bùi Thanh Ninh: đó là về thủ tục, giấy tờ, thời gian chờ được hỗ trợ lâu, nên
đa số chúng tôi ít khi tiếp cận chính sách này. Mặc dù tôi là chủ tập đoàn nghề cá
lớn nhất Tỉnh Bình Định, tuy nhiên tôi lại không tiếp cận theo chính sách này. Bởi
vì nếu vay ngân hang theo hình thức thương mại thì tôi vẫn có thể lấy chiếc tàu đó
thế chấp, thủ tục nhanh gọn, hiệu quả cao hơn. Trong khi đó với Nghị định 67 tôi
phải làm hồ sơ xin, rồi chờ rất lâu nên làm chậm trễ trong hoạt động kinh tế của
tôi.
4/ theo ông, một số quy định hiện hành về khai thác hải sản còn phù hợp không.
Ông Bùi Thanh Ninh: nên thay đổi một số quy định, mà cụ thể nhất là thay đổi
quy định về tàu được khai thác xa bờ. hiện nay tàu với công suất trên 90CV thì
được khai thác xa bờ. Nhưng với biển ngày càng phức tạp, bão, thuyền trên 90CV
không để đáp ứng khai thác xa bờ được, gặp rất nhiều khó khăn và nguy hiểm.
5/ vậy ông có đề xuất gì?
Ông Bùi Thanh Ninh: nên đổi quy định 90CV lên là trên 220CV mới được khai
thác xa bờ, nó sẽ đảm bảo sự hiệu quả và an toàn cho ngư dân hơn.
Phỏng vấn anh Nguyễn Vinh, chủ tàu cá thuộc tập đoàn nghề cá 6 ninh.
1/ Theo anh, tình trạng mà ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài ở huyện ta
như thế nào?
Trả lời: ngư dân vi phạm khá nhiều, đặc biệt là những tàu cá khai thác cá ngừ
đại dương
2/ Theo anh, tại sao tình trạng này xảy ra?
Trả lời: trước đây đánh bắt cá ngừ đại dương sẽ không khai thác trong khoảng
thời gian từ tháng 9 tới cuối năm. Nhưng sau khi đổi mới cách đánh bắt thì khai
thác quanh năm, nên số lượng giảm nhanh chóng, nên buộc các tàu cá phải qua
nước ngoài đánh mới có cá.
3/ Vậy công tác tuyên truyền ngư dân không xâm phạm lãnh hải nước ngoài có
diễn ra thường xuyên không?
Trả lời: có, tôi vẫn được các cán bộ tuyên truyền, nhưng họ không giải thích rõ
cặn kẽ, dường như chỉ động viên là không được vi phạm.
4/ Trong quá trình khai thác, tàu anh hay một số tàu khác có bị tàu nước ngoài
tấn công không?
Trả lời: có, diễn ra ngày càng nhiều, khi tàu cá của họ, đặc biệt là trung quốc,
họ thấy tàu ta họ ra sức rượt đuổi.
5/ Trong quá trình khai thác, khi gặp khó khăn thì các lực lượng chức năng có
giúp đỡ kịp thời không?
Trả lời: có, nhưng ít, chủ yếu là các anh em trong tổ đội giúp đỡ nhau là chủ
yếu.
6/ Câu hỏi cuối cùng, anh có thể chia sẻ về việc ngư dân huyện ta vẫn đánh bắt
một số loài hải sản bị cấm đánh bắt không?
Trả lời: cái này thì ngư dân vẫn đánh bắt, đặc biệt là con vích hay gọi là rùa
biển.
Vậy các cơ quan có phát hiện không
Trả lời: trước đây thì có, nhưng không xử phạt. Nhưng giờ họ làm nghiêm hơn,
nên chúng tôi có bắt thì cũng làm thịt tại chỗ, không mang vào bờ. Nếu lỡ họ
phát hiện thì cho họ vài con cá là bỏ qua.
Chân thành cảm ơn anh.
Phỏng vấn anh Ngô Thanh Thoại, chuyên viên phòng kinh tế, huyện Hoài
Nhơn, phụ trách mảng thủy sản
1/ Anh có thể cho biết, hiện nay huyện có ban hành văn bản quản lý nào về vấn
đề khai thác hải sản chưa?
Trả lơi: chưa, huyện chỉ tập trung thực hiên các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung
ương, Tỉnh như công văn, quyết định, nghị định
Anh có thể cho biết nguyên nhân
Trả lời: do huyện thiếu nguồn lực để thực hiện nên không thể ban hành văn
bản quản lý được.
2/ Vậy về công tác thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như thế nào?
Trả lời: việc này thì chỉ phong trào, huyện chỉ phối hợp với một số cơ quan để
thực hiện.
3/ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thì được thực hiên như thế nào?
Trả lơi: cũng chỉ theo phong trào, không có kế hoạch cụ thể
Chân thành cảm ơn anh
BÁO CÁO KÊT QUẢ PHỎNG VẤN
Như vậy, dựa trên các bài phỏng vấn thì tác giả có những nhận xét cơ bản
sau, đây sẽ là cơ sở để tác giả có thể tiếp tục đi sâu, phân tích thực trạng quản
lý nhà nước đối với khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
- Hiện nay, huyện vẫn chưa ban hành bất kì một văn bản quản lý nào để
quản lý khai thác hải sản, huyện chỉ tập trung vào việc thực hiện các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh. Về công tác thanh tra, kiểm tra,
cũng như là tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khai thác hải sản thì
huyện thực hiện một cách phong trào, không có kế hoạch cụ thể
- Một số chính sách hỗ trợ ngư dân rất tốt, nhưng việc để có thể triển khai
tốt trên thực tế lại gặp rất nhiều khó khăn bởi nhiều yếu tố khác nhau về ngư
dân lẫn nhà nước
- Tình trạng ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài diễn ra tăng mạnh
- Cuối cùng, hoạt động khai thác vẫn vi phạm những quy định pháp luật,
cụ thể là việc đánh bắt các hải sản cấm mà việc cơ quan nhà nước thiếu xử lý
nghiêm là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_khai_thac_hai_san_tai_huye.pdf