Luận văn Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Quảng Trị

Trong những năm gần đây Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã có nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC. Chi cục cũng đã có những bước triển khai hiệu quả theo tiến trình cải cách hiện đại hoá chung của toàn Ngành. Tuy nhiên, một số công tác thực thi chính sách, thủ tục chưa thực sự tốt, đội ngũ CBCC chưa đáp ửng được với yêu cầu nhiệm vụ, nên quản lý nhà nước cần phải được hoàn thiện. Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau: - Đối với các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC, đã khái quát hóa được nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC như khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo. - Về thực tiễn, tác giả đã liên hệ được những kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC ở nước ngoài. - Luận văn đã khái quát điều kiện tình hình kinh tế xã hội tại Lao Bảo , tình hình quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo. - Qua đánh giá phân tích thì quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã làm khá tốt công tác tuyên truyền, công khai chính sách thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần hoàn thiện, đó là: công tác thực thi chính sách Hải quan, công tác đội ngũ CBCC, đặc biệt là nhân viên Chi cục giải quyết công việc chưa chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chưa tốt và các khâu nghiệp vụ còn chồng chéo.119 Từ đánh giá thực trạng, căn cứ vào mục tiêu của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, rút ra những hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, tác giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác này phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Do đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và giới hạn của đề tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề thực tế bất cập trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo và đề ra giải pháp hoàn thiện. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý và đọc giả để đề tài sớm đi vào thực tế và mang lại hiệu quả cao hơn

pdf142 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ tướng Chính pllủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị Hải quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cụ thể là: Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ngành theo hướng giảm bớt các đầu mối trung gian, mở rộng cơ chế điều hành theo trực tuyến. Chọn địa bàn thực hiện thí điểm mô hình một Cục Hải quan vùng phụ trách địa bàn nhiều tỉnh. - Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục Hải quan nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư, du lịch, phát triển giao lưu văn hóa với bên ngoài. Đẩy nhanh tiên trình cải cách thủ tục Hải quan theo hưởng đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục Hải quan theo các chuẩn mực quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng hóa nhanh chóng. Đảm bảo 85 - 90% hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải XNC được giải phóng trong ngày. + Thành lập mới một số cơ quan mới phục vụ QLRR. - Hiện nay tại cấp tổng cục có phòng QLRR nằm trong Cục Điều tra chống buôn lậu, còn ở các cấp thấp hơn chưa có bộ phận QLRR chuyên trách. Để đẩy nhanh áp dụng QLRR nên thành lập phòng chuyên trách quản lý rủi ro (QLRR) cấp Cục và Tổ QLRR cấp Chi cục tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố. Bộ phận chuyên trách này sẽ là đầu nối thu thập, xử lý thông tin và chỉ đạo nghiệp vụ cho QLRR ở các cấp tương ứng. - Xây dựng trung tâm tiếp nhận, phân tích và xử lý dữ liệu thống kê đặt tại trụ sở Tổng cục Hải quan để hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các nội dung cải tiến quy trình thủ tục Hải quan. - Xây dựng cơ sở pháp lý để thiết lập hệ thống kiểm định Hải quan ở Trung ương, ở khu vực miền Nam và miền Trung, ở các cửa khẩu lớn. 104 - Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Hải quan: - Hoàn tất lộ trình, chuẩn bị các điều kiện liên quan cần thiết về cơ sở pháp lý, về phương tiện kỹ thuật, về nhân lực... để tiếp tục tham gia và thực hiện các Điều ước quốc tế và thực hiện các cam kết của nước thành viên. Thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện hiện đại hóa hoạt động Hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu thủ tục Hải quan, trước hết ở những địa bàn và khu vực quản lý Hải quan trọng điểm. + Tăng cường phối hợp với các cơ quan khác - Phối hợp với các ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương ngăn chặn buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại nhằm thực hiện dúng chính sách kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế, chính sách an ninh của Nhà nước. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan trong việc ban hành văn bản hướng dẫn. Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực thi nhiệm vụ để sửa đổi hoặc báo cáo và đề xuất ý kiến với các cơ quan nhà nước và Chính phủ kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách và chỉ đạo giải quyết. Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, đề xuất bổ sung thêm ít nhất 16 biên chế, cải tiến cơ cấu tổ chức theo hướng bố trí công chức tập trung trên dây chuyền làm thủ tục đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC cho phù hợp với việc phối hợp tổ chức thực hiện thủ tục Hải quan VINACCS/VICISS. Ưu tiên bố trí trên quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo những cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ Tiếng Anh, Trong đó, về cơ cấu cấu tổ chức bộ máy làm thủ tục Hải quan tại Cổng A, Cổng B cần thực 105 hiện rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo bố trí theo hướng độc lập: 01 Đội làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, 0 l Đội giám sát phương tiện, hàng hóa xuất nhập khẩu (Hiện nay, đang bố trí 0 l bộ phận giám sát trực thuộc Đội Tổng hợp Nghiệp vụ). Theo quy định, cán bộ công chức Hải quan theo định kỳ không quá 3 năm phải tiến hành luân chuyển vị trí công tác sang đơn vị mới ngoài Chi cục, tối đa không quá 5 năm. Tuy nhiên, để có được những cán bộ giá chuyên sâu từng mảng công việc cụ thể, cần xây dựng quy chế luân chuyển đối với cán bộ dựa trên những nguyên tắc chỉ luân chuyển vị trí làm việc (từ Cục xuống Chi cục hoặc từ chi cục này sang Chi cục khác và ngược lại), không luân chuyển công việc chuyên môn cụ thể của từng khâu nghiệp vụ Hải quan (công tác đăng ký, tính thuế, kiểm tra, kiểm soát, kiểm tra sau thông quan...). Việc luân chuyển, bố trí cán bộ phải đảm bảo đúng đối tượng đã được đào tạo, đúng trình độ chuyên môn và đảm bảo tính kế thừa, không làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến công việc chuyên môn. Cán bộ đã được đào tạo chuyên sâu về từng chuyên môn trong từng khâu quy trình quản lý Hải quan không chuyển đổi làm công tác khác. 3.2.4. Nâng cao năng lục cán bộ thực hiện quản lý Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức hiện có, trước hết phải làm tốt công tác rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ công chức Hải quan theo ngạch, bậc và vị trí việc làm. Qua rà soát, phân loại, những công chức có khả năng và tuổi đời còn trẻ thì bố trí đào tạo, bồi dưỡng ở những chuyên môn cần thiết, hoặc đào tạo chuyên sâu theo năng lực, sở trường. Đối với cán bộ, công chức xét thấy việc đào tạo không có ý nghĩa, vì lý do năng lực, trình độ không thể cập nhật được kiến thức mới thì kiên quyết xử lý sắp xếp sang bộ phận 106 công tác khác, có thể bố trí ở các khâu nghiệp vụ đơn giản hoặc làm công tác hành chính thông thường. Mỗi cán bộ công chức trong đơn vị phải có kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế. Đơn vị cần áp dụng những chính sách đãi ngộ hợp lý làm động cơ thúc đẩy cán bộ, cống chức tự giác đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ. Việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ phải hướng đúng mục tiêu sử dụng cán bộ: Đào tạo phổ cập, đào tạo theo chuyên đề hoặc đào tạo chuyên sâu. Đối với Quy trình thủ tục Hải quan điện tử, cần đào tạo chuyên sâu. Đào tạo phổ cập được áp dụng đối với các cán bộ làm công tác kiêm nhiệm. Nội dung đào tạo bao gồm nguyên tắc, trình tự và các phương pháp cơ bản thực thi trong từng khâu.nghiệp vụ, các phương pháp kiểm tra hồ sơ Hải quan, các tiêu chí khai báo, kỹ năng cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu trên hệ thống của ngành Hải quan. Đào tạo chuyên đề áp dụng cho cán bộ thực thi đối với từng mảng công việc chuyên ngôn, như: sở hữu trí tuệ, bảo vệ dộng vật, thực vật hoang dã, kiểm tra kiểm soát văn hóa phẩm... Đào tạo chuyên sâu áp dụng đối với các cán bộ chuyên trách làm công tác chuyên môn cụ thể: kiểm tra nội dung khai báo của doanh nghiệp, tính thuế, kiểm tra kiểm soát, kiểm tra sau thông quan... Nội đung đào tạo bao gồm các kỹ năng chuyên sâu về nội dung chuyên môn nghiệp vụ cụ thể, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và được chia ra theo các chuyên đề cụ thể. Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức trong Chi cục, cần có kế hoạch mở lớp đào tạo cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đến làm thủ tục Hải quan về những nội dung cần thiết về quản lý nhà nước , như Danh mục HS (Danh mục hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá), về xác 107 định trị giá Hải quan theo GATT, về công ước KYOTO, quy trình Hải quan VNACCS/VICISS để đảm bảo cán đối tượng này nắm vững và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, điều đó sẽ tạo thuận lợi cho Chi cục Hải quan trong quá trình quản lý hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC. + Đào tạo, xây đựng đội ngũ cán bộ QLRR: áp dụng QLRR vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC đã giảm đáng kể yếu tố chủ quan, tùy tiện, tư lợi trong công tác kiểm tra Hải quan. Tuy nhiên, QLRR không có nghĩa là tự động hóa không cần cán bộ tác nghiệp cụ thể. Ngược lại, nó đòi hỏi một đội ngũ cán bộ Hải quan có trình độ chuyên luôn cao hơn, nhất là trình độ tri thức và phương pháp làm việc hiệu quả hơn. Chính vì vậy cần tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có được đội ngũ cán bộ, nhân viên Hải quan đáp ứng yêu cầu. Thời gian quan Tổng cục Hải quan đã có nhiều nỗ lực thực hiện bồi dưỡng cán bộ, nhưng cho đến nay việc đào tạo này còn bất cập so với yêu cầu. Để xây dựng đội ngũ cán bộ QLRR thành thạo cần thực hiện các giải pháp sau: - Cải tiến phương thức đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của ngành Hải quan. Kết hợp giữa cử cán bộ đi đào tạo tại các trường lớp chính quy với việc rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ tại cơ sở, đơn vị công tác. Coi trọng việc truyền đạt, hướng dẫn của cán bộ quản lý,.cán bộ có kinh nghiệm lâu năln đối với cán bộ trẻ, mới vào ngành công tác Nên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLRR tại nơi công tác để thu hút lượng lớn cán bộ theo học. Muốn vậy cần thay đởi cách sử đụng kinh phí đào tạo, giao kinh phí cho cấp cơ sở chủ động đào tạo nhiều hơn. Đồng thời hỗ trợ cơ sở đào tạo cán bộ thông qua việc soạn thảo, cung cấp đầy đủ tài liệu bồi dưỡng và giảng viên có trình độ và phương pháp bồi dưỡng thực hành tốt. Có thể tuyển chọn giảng viên từ nhĩnlg cán bộ thực hành QLRR thành thạo ở các cơ quan Hải quan khác nhau. Tăng cường tìm kiếm sự hỗ trợ của nước ngoài cho hoạt động đào tạo ở cơ sở. 108 - Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ nên gắn với bố trí cán bộ theo chuyên sâu, thực hiện luân chuyển cán bộ cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành và của từng đơn vị. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn ban đầu nên ổn định cán bộ QLRR ở các khâu công việc then chốt ít nhất là 3 năm. Chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, cơ cấu lại lực lượng làm việc giữa các cấp, giữa các khâu, giữa các địa bàn làm việc. - Đầu tư thích đáng sự lãnh đạo và nguồn đảm bảo cho việc đào tạo lại bồi dưỡng thường xuyên đối với công chức. Xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức ngành Hải quan theo các tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu chuẩn bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức Hải quan tương xứng với các nước trong khu vực về trình độ và yêu cầu. Với kim ngạch hàng hóa XNK hàng năm tăng khoảng 10 - 16%, biên chế Ngành Hải quan cần được bổ sung thêm hàng năm gắn với việc đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công tác Hải quan. Bên cạnh việc bổ sung biên chế, cần cơ cấu lại các ngạch bậc công chức để giảm bớt các bất hợp lý về ngạch, bậc lương hiện nay, xây dựng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cán bộ quản lý các cấp cho phù hợp với công việc đảm nhiệm và quỹ tiền lương của Ngành. - Hoàn thiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Hải quan định kỳ theo các chuyên đề: Hệ thống miêu tả mã hàng hóa của Hải quan thế giới, trị giá tính thuế theo GATT về Công ước KYOTO sửa đổi, về vấn đề sở hữu trí tuệ (TRIPS), xuất xứ hàng hóa (C/O), kiểm tra sau giải phóng hàng, kiểm soát chống buôn lậu, ngoại ngữ chuyên ngành Hải quan... + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên Hải quan: - Tăng cường công tác giáo đục bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tính trung thực nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp gắn với xử lý nghiêm minh các sai phạm đối với đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan. 109 Cần thường xuyên bám sát và quán triệt nghiêm túc chủ trương, cơ chế chính sách của lảng và Nhà nước để tổ chức thực hiện được thống nhất, đảm bảo thực hiện đúng theo yêu cầu về QLRR. Thường xuyên theo dõi, giám sát và chỉ đạo thực hiện, đặc biệt đối với cấp cơ sở, nhằm đưa kỹ thuật QLRR thực tiễn hoạt động quản lý. Xây dựng nề nếp làm việc chính quy, hiện đại và tác phong sinh hoạt lành mạnh để hỗ trợ cho QLRR. Xây dựng mối quan hệ cộng đồng trách nhiệm giữa Hải quan, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan trong việc tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy hoạt động thương mại và trao đổi thông tin. Cải tiến công tác thi đua, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành với phương thức và nội dung thiết thực, phù hợp với hoạt động thực tiễn của ngành. Phát huy vai trò của các tổ chức đảng, đoàn thể trong việc giáo dục, động viên cán bộ hưởng ínlg thực hiện các cam kết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo sự chuyển biến tích cực trong mỗi đơn vị, mỗi cá nhân và toàn ngành, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho ngành Hải quan. + Tạo quan hệ tốt đẹp với đối tác, đối tượng quản lý Hải quan: Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức trong Ngành, cần có kế hoạch mở lớp đào tạo cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đến làm thủ tục Hải quan về những nội dung cần thiết như danh mục hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (danh mục HS), về xác định trị giá Hải quan theo GATT, về công ước KYOTO... để đảm bảo các đối tượng này nắm vững và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, mặt khác tạo thuận lợi cho Ngành Hải quan trong quá trình làm nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật một cách rộng rãi đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân dân. 110 3.2.5. Hoàn thiện cơ sớ vật chất, trang thiết bị và công nghệ thông tin Trong thời gian tới cần tập trung đầu tư, hiện đại hóa trụ sở làm việc, các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, hạ tầng truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các mặt hoạt động của cơ quan Hải quan nhột cách đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương đến năm 2020. Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, tích hợp các hệ thống thông tin dữ liệu, khắc phục tình trạng tắc nghẽn, lỗi sự cố hệ thống, đồng thời đảm bảo việc truyền nhận và xử lý dữ liệu trực tuyến giữa các cấp, đơn vị Hải quan. Trong điều kiện Ngành Hải quan đang triển khai thực hiện thủ tục Hải quan điện tử áp dụng Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCISS, hệ thống dữ liệu tập trung phục vụ cho thủ tục này là rất lớn: thông tin giá tính thuế, quản lý rủi ro, thông tin số liệu XNK, XNC, thông tin về kế toán thuế, thông tin về phương tiện xuất nhập cảnh, thông tin về đối tượng vi phạm, thông tin về doanh nghiệp XNK, phương tiện vận tải XNC... hệ thống dữ liệu tập trung này kết nối với thuế nội địa kho bạc nhà nước và ngân hàng cần phải được chuẩn hóa, tích hợp và tự động liên kết; hiện nay với hạ tầng cơ sở mạng và đường truyền không còn phù hợp, chậm trễ... kéo dài thời gian thông quan, gây ách tắc phương tiện, hàng hóa tại cửa khẩu; và chưa thực sự tạo điều kiện cho doanh nghiệp XNK, XNC qua cửa khẩu. Vì vậy cần đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở mạng theo hướng sau: - Triển khai nâng cấp hệ thống cáp quang đường truyền, trong đó có đường truyền lưu trữ dữ liệu và dự phòng, đi từ Chi cục đến Cục, kho bạc nhà nước, các ngân hàng. - Phát huy hiệu quả hoạt động của các đội kiểm soát chống buôn lậu. Tăng cường thêm trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, dụng cụ hỗ trợ, phục 111 vụ công tác chống buôn lậu như máy phát hiện ma túy, chất nổ, súng bắn đạn hơi cay. - Mở rộng phương án huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ tại các địa bàn có nguy cơ cao về vận chuyển trái phép ma túy. Tổ chức, bố trí lực lượng, phương tiện nghiệp vụ cần thiết để nắm và trao đổi thông tin phục vụ cho việc điều tra các đường dây, ổ nhóm buôn lậu. Mở rộng khả năng sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện ma túy, chất nổ... tại các vị trí, địa bàn trọng điểm. 3.2.6. Tăng cường quan hệ phối học và hợp tác quốc tế trong quản lý Hoạt động XNK hàng hóa, XNC phương tiện vận tải liên quan đến nhiều đối tác, quá trình diễn ra ngoài biên giới quốc gia. Để có thông tin về các đối tác và quá trình đó, ngoài việc tổ chức mạng lưới tình báo phục vụ Hải quan, rất cần hợp tác với các tổ chức quốc tế và Hải quan các nước để có được lượng thông tin đầy đủ nhất, chi phí thấp nhất. Muốn vậy, cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực: - Mở rộng quan hệ với các Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức này, nhất là về phương diện hỗ trợ chuyên gia đào tạo cho cán bộ Hải quan về quy trình, kỹ năng QLRR. Ngoài ra cần đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin để thiết kế hệ thống QLRR dựa trên các chuẩn mực quốc tế ở những khâu phù hợp. - Tăng cường mở rộng và nâng cao cấp độ quan hệ song phương với Hải quan các nước ASEAN, Hải quan các nước láng giềng và Hải quan một số nước công nghiệp phát triển để phối hợp hoạt động nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, học tập trao đổi kinh nghiệm QLRR, tranh thủ sự giúp đỡ về trang thiết bị, về đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức Hải quan của họ. - Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hoàn thiện văn bản pháp quy, cơ sở vật chất, cơ chế nắm bắt thông tin và lực lượng cán bộ triển khai để 112 tiếp cận quá trình hài hòa thủ tục Hải quan và chia sẻ thông tin, nhất là các thông tin về rủi ro. - Tích cực gửi cán bộ Hải quan đi đào tạo và thực tập ở nước ngoài để làm chủ kỹ thuật QLRR hiện đại, coi bộ phận cán bộ này là nòng cốt để mở rộng tự đào tạo QLRR trong nước. - Bước đầu trao đổi kinh nghiệm và thiết lập các mối quan hệ thích hợp cho việc kiểm tra Hải quan theo nguyên tắc QLRR ở nước ngoài, nhất là với các nước có quan hệ ngoại thương nhiều mặt với Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan, EU. . . 3.2.7. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC cụ thể: - Tăng cường và đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thông tin pháp ly liên quan đến hoạt động XNK, XNC pháp Luật Thuế, phương pháp xác định trị giá tính thuế theo GATT/WTO cho người khai Hải quan, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người khai Hải quan, ngăn chặn hành vi vi phạm. + Công khai thông tin về chính sách điều hành XNK, XNC quy trình thủ tục XNK, XNC giá tính thuế, thuế suất tại Chi cục, trên Website của Hải quan. + Công khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá đã bị cơ quan Hải quan phát hiện trên Website của Hải quan... để cảnh báo răn đe các doanh nghiệp khác và xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan. - Đối với các doanh nghiệp gian lận sẽ không được hưởng các ưu đãi về thủ tục, phải chịu sự kiểm tra chặt chẽ. Có chế tài xử phạt nghiêm minh, đúng 113 pháp luật, đánh mạnh vào lợi ích kinh tế cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn trên tất cả các lĩnh vực: chuyên môn nghiệp vụ, sinh hoạt văn hóa, thể thao và các hoạt động khác trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày... 3.2.8. Kiến nghị - Để quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo trong thời gian tới, cần phải có sự nổ lực của tất cả các đối tượng liên quan: từ Chính phủ, các Bộ, Ngành và Chính quyền địa phương trong việc tạo môi trường pháp lý lành mạnh, minh bạch, thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK, XNC. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể áp dụng được và áp dụng một cách có hiệu quả, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau: - Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương: Thứ nhất, sớm hoàn thiện các văn bản triển khai Luật Hải quan hiện nay, các Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã đưa vào áp dụng hệ thống thông quan tự động (gọi tắt là VNACCS) thay, cho hệ thống thông quan điện tử đã sử dụng trước đó không lâu, hệ thống VNACCS này do Chính phủ Nhật chuyển giao trong khi các quy định về trình tự, thủ tục, thời gian, địa điểm làm thủ tục Hải quan và thông quan đối với các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải XNC còn theo phương thức thủ công, truyền thống, cản trở việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình nghiệp vụ và tiến trình hiện đại hóa Hải quan; do đó, chưa thực sự thúc đẩy và tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất; nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Xuất phát từ những vướng mắc, bất cập nêu trên, nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý Hải quan; tạo điêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động XNK, XNC; giúp các cơ quan chức năng chống buôn lậu, gian 114 lận thương mại; bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế. Chính phủ cần khẩn trương rà soát kỹ lưỡng những vấn đề thực tế liên quan đến quản lý nhà nước trong nhiều lĩnh vực để sớm ban hành. Thống nhất việc thực hiện thủ tục hành chính đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu giữa lực lượng Bộ đội biên phòng và cơ quan Hải quan. Cần quy định rõ trách nhiệm cho một cơ quan chuyên trách thực hiện quy trình thủ tục đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, tránh tình trạng một đối tượng chịu sự điều chỉnh của nhiều cơ quan, nhiều chủ thể quản lý nhà nước cùng thực hiện, dẫn đến việc ùn tắc, tạo tâm lý tiêu cực cho cộng đồng doanh nghiệp và hành khách qua lại cửa khẩu. Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nước của các Bộ, ngành: Việc hoàn thiện văn bản pháp quy liên quan đến quản lý nhà nước của các Bộ, ngành cần bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, bảo đảm tính tương thích, chặt chẽ nhằm phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống các hành vi gian lận, trốn thuế làm thất thoát ngân sách nhà nước; hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách, tham ô, tham nhũng của công chức Hải quan và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa. Do vậy, cần sửa đổi toàn diện các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động XNK, XNC nâng cao công tác hiện đại hóa Hải quan; đẩy mạnh cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn nực quốc tế , tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải XNC; giảm chi phí, thời gian của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục Hải quan; có cơ chế khuyến khích, động viên người khai Hải quan tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý nhà nước . 115 Tổ chức rà soát, xác định các vấn đề đã có quy định nhưng chưa phù hợp trong chính sách điều hành, quy định về thủ tục Hải quan, về thuế suất, giá tính thuế..., đề xuất sửa đổi, bổ sung, trong đó lưu ý đến các vấn đề còn chồng chéo, không thống nhất, gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và Hải quan trong việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC. Xây dựng hoàn thiện từng bước hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý ổn định, nâng cao thẩm quyền, quyền hạn của cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra, xác minh, xử lý hành vi vi phạm khai báo trị giá tính thuế, thẩm quyền điều tra hình sự của cơ quan Hải quan, định hướng quản lý nhà nước theo các chuẩn mực quốc tế. Thứ ba, Quy hoạch, xây dụng tuyến đường xuyên á và cụm cửa khẩu Xây dựng Khu Kinh tế thương mại Lao Bảo thành Khu kinh tế đa ngành, đa chức năng, trở thành khu vực động lực, trung tâm liên kết trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây tạo sự phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây của tỉnh Quảng Trị, kết hợp xây dựng cửa khẩu quốc tế Lao Bảo trở thành trung tâm thương mại dịch vụ với kết câu hạ tầng tương đối đồng bộ, hiện đại, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có các cơ chế chính sách khuyến khích và ưu đãi, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miền núi, vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới . Hiện nay, Quốc lộ 9 nối liền từ Quốc lộ lA đến cửa khẩu Lao Bảo dài 80 km đã được nâng cấp đưa vào sử dụng 2006. Tuy nhiên, lưu lượng hàng hoá cũng như nhiều xe vận tải hạng nặng lưu thông trên tuyến, vận chuyển hàng hoá qua 4 nước từ Việt Nam sang Lào - Thái Lan và Myanma tăng lên nhiều đã không còn đáp ứng yêu cầu trong tương lai gần. Vì vậy, cần sớm nâng cấp Quốc lộ 9. 116 - Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị và Tổng cục Hải quan: Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước trong đấu tranh chống gian lận thương mại, tham khảo kinh nghiệm của các nước trong đấu tranh chống gian lận thương mại khi áp dụng Hiệp định Trị giá GATT; ký kết các Hiệp định hợp tác với Hải quan các nước trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin . Kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa chức năng, quyền hạn và trách nhiệm ở các cấp từ cấp Đội/Tổ thuộc Chi cục đến Tổng cục Hải quan, trong đó cấp Tổng cục chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo điều hành; Cấp cục Hải quan địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc thực hiện; Cấp Chi cục và các Đội kiểm soát làm nhiệm vụ tác nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo yêu cầu thực thi nhiệm vụ thông suốt, nhanh, đúng pháp luật, hạn chế sơ hở. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục Hải quan nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động xuất, nhập khẩu, đầu tư, du lịch, phát triển giao lưu văn hoá với bên ngoài. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục Hải quan theo hưởng đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục Hải quan theo các chuẩn mực quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng hoá nhanh chóng. Xây dựng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Hải quan thống nhất theo hướng đơn giản, dễ thực hiện và đúng pháp luật. Tập trung nguồn lực sớm nâng cấp, hoàn thiện quy trình Hệ thống thông quan tự động VINACCS/VICIS, bỏ hẳn các quy trình nghiệp vụ thủ công khác. - Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Tập trung đầu tư trang thiết bị, máy móc cho mục tiêu cải cách hành chính, hiện đại hóa Chi cục, góp phần thúc đẩy hoạt động XNC. Đề xuất về cơ chế chính sách quản lý điều hành hoạt động xuất nhập cảnh đối với phương tiện vận tải quan cửa khẩu theo hướng đơn giản hóa thủ 117 tục hành chính, giảm bớt các tầng nấc quản lý. Thống nhất trong công tác thủ tục hành chính đối với phương tiện vận tải giữa các cơ quan chức năng làm việc tại cửa khẩu ở Việt Nam và Lào. Tiếp tục đẩy mạnh hơn nước việc thực hiện mô hình kiểm tra “”một cửa một lần dừng”” giữa 2 nước Việt Nam – Lào, trong đó chú trọng việc phối hợp trong công tác thủ tục, kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, tạo thuận lợi cho phương tiện của cả 2 nước qua lại cửa khẩu một cách nhanh chóng hơn. 118 KẾT LUẬN Trong những năm gần đây Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã có nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC. Chi cục cũng đã có những bước triển khai hiệu quả theo tiến trình cải cách hiện đại hoá chung của toàn Ngành. Tuy nhiên, một số công tác thực thi chính sách, thủ tục chưa thực sự tốt, đội ngũ CBCC chưa đáp ửng được với yêu cầu nhiệm vụ, nên quản lý nhà nước cần phải được hoàn thiện. Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau: - Đối với các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC, đã khái quát hóa được nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC như khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo. - Về thực tiễn, tác giả đã liên hệ được những kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC ở nước ngoài. - Luận văn đã khái quát điều kiện tình hình kinh tế xã hội tại Lao Bảo , tình hình quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo. - Qua đánh giá phân tích thì quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo đã làm khá tốt công tác tuyên truyền, công khai chính sách thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần hoàn thiện, đó là: công tác thực thi chính sách Hải quan, công tác đội ngũ CBCC, đặc biệt là nhân viên Chi cục giải quyết công việc chưa chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chưa tốt và các khâu nghiệp vụ còn chồng chéo. 119 Từ đánh giá thực trạng, căn cứ vào mục tiêu của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, rút ra những hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, tác giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác này phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Do đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và giới hạn của đề tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề thực tế bất cập trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo và đề ra giải pháp hoàn thiện. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý và đọc giả để đề tài sớm đi vào thực tế và mang lại hiệu quả cao hơn. 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt: 1. Bộ Nội vụ (1945), sắc lệnh số 27/SL ngày 10/09/1945, Hà Nội. 7. Bộ Tài chính (201.3), Thông tư 75/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 quy định về áp dụng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan, Hà Nội. 8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 09/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 quy định thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội. 10. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn Nghị đinh số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Hà Nội. 11. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội. 12. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, Hà Nội. 13. Các nước tiểu vùng sông Mê Kông (2003), Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước GMS (gọi tắt là Hiệp định GMS), ký kết tại Trung Quốc. 121 14. Chính phủ (2005), Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan, Hà Nội. 15. Chính phủ (2005), Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị, Hà Nội. 16. Chính phủ (2007), Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định giá trị tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội. 17. Chính phủ (2009), kế hoạch tổng thể triển khai cơ chế một cửa quốc gia và tham gia cơ chế một cửa Asean giai đoạn 2008 - 2012, Hà Nội. 18. Chính phủ (201 l), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc Phê duyệt chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội. 19. Chính phủ (2012), Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ và Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội. 20. Chính phủ (2013), Nghị định 87/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 Quy đinh chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Hà Nội. 21. Chính phủ (2013), Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thục hiện Kế hoạch phát triển kmh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Hà Nội. 22. Chính phủ (2013), Quyết đinh số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 23. Chính Phủ (2015), Nghị đinh 08/2015/ND-CP ngày 20/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan, Hà Nội. 122 24. Chính phủ Việt Nam - Lào (2002) Thỏa thuận Viêng chăn ký ngày 13/8/2002 giữa Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Lào. 25. Cục Hải quan Quảng Ninh. 26. Cục Hải quan Quảng Trị (2012), Biên bản làm việc giữa Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị với Hải quan Vùng 3 tại Hướng Hóa - Quảng Trị ngày 24/4/2012, Quảng Trị. 27. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị (2012), Kế hoạch 23 tháng 10 năm 2012, quy định hướng phát triển chung của Cục Hải quan tmh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị. 28, Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng l1 năm 2005, Hà Nội. 29. Quốc hội (2ọ05), Luật Hải quan số 42/2005/QHl], Hà Nội. 30. Quốc hội (2005), Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005, Hà Nội. 31. Quốc hội (2014), Luật Hải quan số 54/2014 QH13 ngày 23/6/2014, Hà Nội. 32. Thạc sĩ Lê Đức Thọ (201 l), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành giải pháp triển khai thực hiện cơ chế Hải quan một cửa Asean áp dụng ở các của khẩu đường bộ với Lào và Campuchia '', Viện Nghiên cứu Hải quan, Hà Nội. 33. Thủ tướng Chính phủ (201l), Quyết đinh 495/QĐ-TTg ngày 07/4/2011 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, Hà Nội. 34. Tổng cục Hải quan (2007), Quyết đinh số 1915/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2007 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế tuyên truyền hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai Hải quan, người nộp thuế, Hà Nội. 35. Tổng cục Hải quan (1999), Quyết định số 486/QĐ-TCCB ngày 17/8/1999 về việc thành lập Hải quan Khu thương mạt Lao Bảo, Hà Nội. 123 36. Tổng cục Hải quan (2006), Quyết đinh số 21/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006, Ban hành Quy trình kiẻm tra sau thông quan, Hà Nội. 37. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15. 6.2009 của UBND tỉnh Quảng Trị, website Mquangtri.gov.vn, Quảng Trị. 43. Vũ Ngọc Anh (1996), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật ở nước ta hiện nay, Luận án phó tiến sĩ luật học, .Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. II. Tiếng nƣớc ngoài: 44. David Ricardo (1821), On The Prmciples of pol"ical Economy and Taxation, Lonđon: John Murlay, Albemarle-Street, (third edition 182 l). 45. Vietnam - Lao (2005),Memorandum of understanding (MOU) 25/3/2005, Procedures silngle - isindo and single - stop inspection's Lao. 124 PHỤ LỤC Phụ lục 01: Một số cụm từ cơ bản liên quan đến quản lý Hải quan Căn cứ vào Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 2 l/Ol/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan; Thông tư 38/20 15/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ta có thể hiểu khái niệm các cụm từ cơ bản sau: - Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan từ địa điểm làm thủ tục Hải quan này đến địa điểm làm thủ tục Hải quan khác. - Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trung khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu. - Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai Hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục Hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan Hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp. 125 - Địa điểm thu gom hàng lẻ CFS là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container. - Giám sát Hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử đụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý Hải quan. - Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan. - Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đì. - Hồ sơ Hải quan gồm tờ khai Hải quan các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định. - Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của kho bảo thuế. - Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục Hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. - Kiểm soát Hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan Hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyến trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật . 126 - Kiểm tra Hải quan là việc cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ Hải quan, các chửng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. - Lãnh thổ Hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tề, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật Hải quan được áp dụng. - Người khai Hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục Hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục Hải quan: - Niêm phong Hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. - Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. - Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. - Quản lý rủi ro là việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ Hải quan khác có hiệu quả. - Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh phương vận tải. 127 - Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt làm việc của cá nhân gia đình tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài. - Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục Hải quan để hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ Hải quan khác. - Thông tin Hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qúa cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh và các thông tin liên quan khác đến hoạt động Hải quan. - Thủ tục Hải quan là các công việc mà người khai Hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo quy định của luật Hải quan đối với hàng hỏa, phương tiện vận tải. - Trị giá Hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê Hải quan. - Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; trong thực thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải. - Xác định trước mã số, xuất xứ trị giá Hải quan là việc cơ quan Hải quan xác định mã số xuất xứ trị giá Hải quan của hàng hóa (rước khi làm thủ tục Hải quan. - Thủ tục Hải quan điện tử là thủ tục Hải quan trong đó việc khai tiếp nhận, xử lý thông tin khai Hải quan trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục Hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dử liệu điện tử Hải quan. 128 - Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan là Hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan Hải quan thực hiện tllủ tục Hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan. - Hệ thông khai Hải quan điện tử là hệ thống cho phép người khai Hải quan thực hiện việc khai Hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử. - Tham vấn trị giá là việc cơ quan Hải quan và người khai Hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đền việc xác định trị giá Hải quan đã kê khai của người khai Hải quan. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy đình của pháp luật. - Công chức Hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Giải phóng hàng: Là việc cơ quan Hải quan cho phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. - Địa bàn hoạt động Hải quan: bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát Hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi Hải quan, các địa điểm làm thủ tục Hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai Hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập 129 khẩu trong lãnh thổ Hải quan; Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. . - Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan thực hiện quy(,n hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính.thuế và tính thuê, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan Hải quan xác đỉnh đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Phân luồng hồ sơ: Là việc hồ sơ Hải quan được phân làm ba luồng xác định hình thức, mức độ kiểm tra. + Luồng xanh: kiểm tra sơ bộ hồ sơ; + Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan, thuế, giá; + Luồng đỏ ngoài việc kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan còn phải thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa có thể là 5%, lO% hoặc toàn bộ lô hàng. - Hợp đồng thương mại (quốc tế): là sự thoả thuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo dó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho một bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán; và Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. - Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền chứng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng. Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền 130 hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho Hải quan để tính tiền thuế. - Vận đơn đường bộ (Bill of Truck): Đây là chứng từ vận tải do người chuyên chở cấp xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Cụ thể là chuyên chở bằng xe tải thường dùng ở các biên giới đường bộ. - Packing list: Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm hộp, container).v.v... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. - Giấy giới thiệu: thường có ở các bộ hồ sơ Hải quan khi người đi làm thủ tục Hải quan không phải là chủ hàng. - Giấy phép xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh: Là văn bản do cơ quan có thần quyền cấp cho một số mặt hàng cần có phép mới được xuất nhập khẩu, cấp cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. - Giấy chứng nhận chất lượng (Certiicate of quality): Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh chất lượng hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp. 131 Phụ lục 02 - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU LAO BẢO Bƣớc 1 Bƣớc 5 Bƣớc 2 b Bƣớc 2a Bƣớc 2b Bƣớc 4 Bƣớc 2a Bƣớc 3 Diễn giải: * Bƣớc 1: Công chức KT HS PTVT tiến hành kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 74, 75, 78 NĐ 08/2015/NĐ-CP và Điều 26, 28 TT42/2015/TT-BTC, theo dữ liệu và các tiêu chí QLRR của Cục và Chi cục; Tờ trình sang tải (nếu có), Phiếu thông báo PTVT chở hàng hóa XNK (nếu có). Công chức KT HS PTVT sau khi đăng ký tờ khai, thu lệ phí Hải quan theo TT172 đối với PTVT nhập cảnh (lệ phí dán tem) xong trả lại hồ sơ cho người điều khiển PT (đối với PTVT không chở hàng hóa làm TTHQ); chuyển hổ sơ PTVT cho công chức Bước 2 Đội N.vụ (đối với PTVT có chở hàng hóa XNK). + Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt tờ trình sang tải, sau đó bàn giao cho người điều khiển phương tiện để chuyển đến công chức giám sát PTVT xuất cảnh. Công chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ PTVT Ngƣời khai hải quan (ngƣời điều khiển PT) Cán bộ Biên phòng giám sát Barie Công chức kiểm tra giám sát và hoàn thành thủ tục cho PTVT công chức kiểm tra, giám sát thực hiện Công chức lƣu trữ Chi cục Công chức lƣu trữ Tờ khai PTVT của Tổ Kiểm soát Công chức thanh khoản Tờ khai PTVT XUẤT CẢNH NHẬP CẢNH 132 * Bƣớc 2 a- PTVT xuất cảnh: Người điều khiển PT đưa xe vào địa điểm kiểm tra, xuất trình Tờ khai PT và Giấy phép liên vận cho công chức KT GS PTVT. Công chức KT GS PTVT hoàn thành thủ tục cho phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 77 NĐ 08/2015/NĐ-CP, Điều 28, 29 TT42/2015/TT-BTC, trả lại hồ sơ cho người điều khiển PT để hoàn tất thủ tục xuất cảnh tại bộ phận giám sát cổng bare (Biên phòng) theo quy định tại NĐ 112/2014/NĐ-CP. Sau khi hoàn thành công việc, Công chức KT GS PTVT chuyển hồ sơ cho công chức thanh khoản; + Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Sau khi tiếp nhận tờ trình sang tải đã có phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục từ người điều khiển phương tiện, công chức giám sát thực hiện giám sát PTVT và vào sổ theo dõi PTVT ra vào khu vực cửa khẩu. Chuyển tờ trình sang cho công chức giám sát nhập cảnh. * Bƣớc 2b – PTVT nhập cảnh: Người điều khiển PT xuất trình Hồ sơ cho bộ phận giám sát Cổng barie (Biên phòng) theo quy định tại NĐ 112/2014/NĐ-CP. Sau đó đưa PTVT vào địa điểm kiểm tra, xuất trình Tờ khai PT và Giấy phép liên vận, Tờ trình xin PTVT vào KVCK để sang tải hàng hóa (nếu có) cho công chức KT GS PTVT. Công chức KT GS PTVT hoàn thành thủ tục cho phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 77 NĐ 08/2015/NĐ-CP, Điều 28, 29 TT42/2015/TT-BTC. Sau khi hoàn thành công việc công chức KT GS PTVT chuyển hồ sơ cho công chức thanh khoản; + Đối với PTVT ra vào khu vực cửa khẩu để sang tải: Sau khi nhận được tờ trình sang tải từ công chức giám sát xuất cảnh, kiểm tra PTVT nhập cảnh và vào sổ theo dõi PTVT ra vào khu vực cửa khẩu. Chuyển Tờ trình cho công chức giám sát hàng hóa XNK (Đội N.vụ) để lưu hồ sơ. * Bƣớc 3: Công chức được giao nhiệm vụ thanh khoản (công chức KT HS PTVT hoặc công chức được phân công của lãnh đạo Tổ KS) thực hiện thanh khoản theo quy định tại Điều 30 TT 42/2015/TT-BTC. Công chức thanh khoản phân loại tờ khai theo các loại hình xuất nhập cảnh và theo dõi tờ khai đến hạn phải thanh khoản (theo định kỳ hàng tháng); sau khi thanh khoản xong bàn giao tờ khai PTVT cho công chức lưu trữ vào sáng ngày hôm sau. *Bƣớc 4: Công chức được giao nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ tiếp nhận hồ sơ PTVT từ công chức thanh khoản và thực hiện lưu trữ theo quy định.. * Bƣớc 5: Định kỳ hàng Quý, công chức lưu trữ của Tổ tiến hành bàn giao hồ sơ PTVT cho công chức lưu trữ của Chi cục. Lƣu ý: - Công chức phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Luật hải quan số 54/2014; Nghị định 08/2015/NĐ-CP;TT 42/2015/TT-BTC; NĐ thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào; NĐ 127/2013/NĐ-CP; QĐ 1002/QĐ-TCHQ; QĐ 113/QĐ-TCHQ. -Đối với PTVT vào khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 81 NĐ 08/2015/NĐ- CP; Điều 33 TT 42/2015/TT-BTC. - Chỉ yêu cầu Doanh nghiệp lập 01 bản Tờ trình xin PTVT vào khu vực cửa khẩu để sang tải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_phuong_tien_van_tai_xuat_c.pdf
Luận văn liên quan