Luận văn Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á

- Bộ Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Bộ LĐTBXH xây dựng kế hoạch XKLĐ hàng năm và 5 năm, tiến tới đưa kế hoạch XKLĐ và kế hoạch thu ngoại tệ từ XKLĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, và kế hoạch thu ngân sách của đất nước. - Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách về kiều hối như chính sách lãi suất, tỷ giá, tài khoản tiền gửi nhằm thu hút NLĐ chuyển tiền vào hệ thống ngân hàng chính thức và hướng dẫn họ sử dụng số thu nhập do lao động ở nước ngoài có được vào các mục đích phát triển kinh tế quốc gia. - Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ LĐTBXH thẩm tra các báo cáo tài chính và hệ thống sổ kế toán để kiểm tra các doanh nghiệp XKLĐ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, đối với NLĐ, về doanh thu và lợi nhuận cũng như việc tuân thủ các chế độ tài chính, thuế, tiền lương, Luật Lao động và chế độ báo cáo thống kê; Thường xuyên kiểm tra và truy thu các khoản mà doanh nghiệp chậm nộp hoặc tránh nộp cho cơ quan thuế và Quỹ Hỗ trợ Việc làm ngoài nước.

pdf126 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực QLNN về XKLĐ như thành lập phòng về thông tin – truyền thông và dự báo thị trường trên cơ sở phát triển từ Phòng Thông tin – Truyền thông của Cục nhằm thống nhất tổ chức và quản lý toàn bộ hệ thống thông tin thị trường từ việc thu thập thông tin, xử lý đến cung cấp thông tin và dự báo sớm TTLĐ trong nước và quốc tế để có những biện pháp ứng phó kịp thời khi có biến động liên quan đến các TTLĐ. Bên 86 cạnh đó, làm tốt chức năng, nhiệm vụ này sẽ giúp cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch về XKLĐ tốt hơn bởi đây là một trong những khâu yếu trong QLNN về XKLĐ của nước ta trong thời gian qua. - Bổ sung thêm nhân lực và kiện toàn hệ thống các Ban quản lý lao động ở nước ngoài. Hiện nay, số lượng cán bộ Ban quản lý lao động ít và sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước còn chưa tốt nên hiệu quả thực hiện chưa cao như thiếu sự kết nối giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ với các cơ quan đại diện, nhiều quốc gia chưa có cơ quan đại diện hoặc một cơ quan đại diện cùng kiêm nhiệm ở một số quốc gia nên việc hỗ trợ NLĐ đôi khi chưa kịp thời. - Đổi mới và tăng cường đội ngũ cán bộ trong bộ máy QLNN về XKLĐ theo hướng tăng cán bộ lãnh đạo trẻ, vững vàng về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và tin học bởi hiện nay số lượng cán bộ, công chức Cục Quản lý lao động ngoài nước vẫn chưa đủ số lượng biên chế cho phép. - Thường xuyên tổ chức tập huấn và tập trung đào tạo kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao, thị trường, marketing, pháp luật về lao động, luật pháp quốc tế - Tạo điều kiện cho các cán bộ QLNN tham gia các đợt công tác nước ngoài để có thêm kinh nghiệm và điều kiện tiếp cận, nắm bắt tình TTLĐ quốc tế cũng như tình hình lao động Việt Nam ở nước ngoài. 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án định hƣớng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trƣờng Bắc Á nói riêng - Đẩy mạnh thực hiện các kế hoạch, đề án đang triển khai thực hiện về XKLĐ; - Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, đề án nhằm kịp thời phát hiện và khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong triển khai. 87 - Tăng cường xây dựng và thực hiện kế hoạch, đề án về XKLĐ mới đối với các thị trường nói chung và đối với thị trường Bắc Á nói riêng trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thị trường lao động. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch, đề án về XKLĐ để trình ban hành những kế hoạch, đề án dài hạn, khả thi trong việc triển khai thực hiện trong thực tế. 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động - Hoàn thiện các chính sách về XKLĐ, đặc biệt là các chính sách liên quan đến phát triển thị trường XKLĐ; Đồng thời, xây dựng các giải pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước để triển khai thực hiện. Trên cơ sở các chính sách được ban hành, tiến hành nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể đối với từng thị trường mục tiêu, tiềm năng của từng giai đoạn. - Tăng cường ban hành các chính sách nhằm củng cố và mở rộng thị phần tại các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản là những thị trường trọng điểm XKLĐ của nước ta trong thời gian qua. Việc mở rộng thị phần tại các thị trường truyền thống rất thuận lợi và khả thi vì chi phí đầu tư sẽ thấp hơn nhiều so với phát triển thị trường mới. - Tăng cường xây dựng và ban hành các chính sách đối với NLĐ sau khi đi XKLĐ về nước. Thực tế cho thấy: NLĐ sau khi đi XKLĐ thường tích lũy được nguồn tài sản nhất định. Tuy nhiên, khi về nước họ phải đối mặt với nhiều vấn đề như tái thất nghiệp, hạnh phúc gia đình bị rạn nứt nên việc xây dựng và thực hiện tốt các chính sách đối với NLĐ sau khi XKLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng và thực sự hoàn tất một chu trình của hoạt động XKLĐ. Vì vậy, về phía nhà nước cần thực hiện các giải pháp cơ bản như sau: + Trên cơ sở Chương trình việc làm quốc gia, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các chính sách, biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho LĐXK hết hợp đồng về nước sử dụng nguồn tài chính từ XKLĐ để đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho bản thân và người khác. 88 + Chính phủ cần tăng cường đàm phán ký kết các Hiệp định, thỏa thuận với các nước tiếp nhận lao động Việt Nam về tuyển dụng lại, gia hạn hợp đồng đối với LĐXK hết hạn hợp đồng nếu đáp ứng được yêu cầu và có nguyện vọng tiếp tục ở lại. Đồng thời, khuyến khích và hỗ trợ NLĐ tự tìm kiếm hợp đồng mới tại nước ngoài. - Tăng cường công tác marketting, xây dựng thương hiệu cho XKLĐ nước ta, giới thiệu và quảng bá hình ảnh của lao động Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau như phối hợp với các Bộ, ngành khác như Bộ Công thương, Tổng cục Du lịch để lồng ghép các chương trình quảng bá về lao động Việt Nam trong các sự kiện phù hợp như: Ngày văn hóa Việt Nam tại các nước, hội chợ giới thiệu việc làm, lập các trang web giới thiệu lao động của mình với các đối tác nước ngoài hoặc mời trực tiếp các đối tác nước ngoài đến xem chất lượng công nhân Việt Nam 3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động xuất khẩu lao động - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp, phát huy những yếu tố tích cực trong hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; đồng thời có biện pháp xử lý đối với những doanh nghiệp có hành vi vi phạm. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có nhiều phát sinh, sai phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề, ví dụ như: Chuyên đề đào tạo, chuyên đề tuyển chọn lao động, chuyên đề tài chính liên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài để có điều kiện thanh, kiểm tra được sâu hơn, cụ thể hơn, đồng thời qua công tác thanh tra, kiểm tra kết hợp với việc phổ biến, hướng dẫn chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. 89 - Từng Bộ, ngành, địa phương cần sắp xếp các doanh nghiệp XKLĐ do mình quản lý, đồng thời có biện pháp, cơ chế quản lý, xử lý doanh nghiệp vi phạm, chọn lựa, bổ sung cán bộ tốt cho doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ trực thuộc trong việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng và việc chấp hành pháp luật, quy định về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài để kịp thời uốn nắn hoặc xử lý vi phạm nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ. - Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra bằng hình thức gửi phiếu tự kiểm tra đối với các doanh nghiệp XKLĐ nhằm nâng cao trách nhiệm tự kiểm tra, rà soát và chấn chỉnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của chính doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. - Tăng cường tập huấn chuyên môn về nghiệp vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ thanh tra của Bộ, Sở, thanh tra viên hiểu biết sâu về chuyên môn nhưng phải có kỹ năng và phương pháp thanh tra tốt. Cán bộ, thanh tra viên phải có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao, trung thực, khách quan, nắm vững chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nước thuộc phạm vi QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. - Đi kèm với thanh tra, kiểm tra cần có những chế tài xử lý sai phạm một cách nghiêm khắc. Các chế tài cần được cụ thể hóa trong các Nghị định hướng dẫn Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cần kết hợp giữa xử phạt hành chính và phạt tiền bởi vì trong cơ chế thị trường, lợi ích kinh tế là sát sườn nhất. Khi bị ảnh hưởng có hại về lợi ích kinh tế, các doanh nghiệp sẽ buộc phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, cần kịp thời giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. 90 Đồng thời, qua các đợt thanh tra, kiểm tra cần tổ chức tổng kết, đánh giá nhằm nắm bắt được tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và các kiến nghị của doanh nghiệp và địa phương để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác quản lý. 3.3.6. Giải pháp tăng cƣờng cải cách thủ tục trong các hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động - Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến hoạt động XKLĐ. - Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi tham gia hoạt động XKLĐ. - Cải tiến quy trình thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của các doanh nghiệp để tăng hiệu quả và rút ngắn thời gian thẩm định. - Nâng cao năng lực đội ngũ công chức thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến XKLĐ. - Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc thực hiện các thủ tục trong XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan QLNN, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và NLĐ tham gia vào XKLĐ, ví dụ như giải quyết thủ tục hành chính qua hệ thống mạng, công khai tiến trình giải quyết thủ tục hành chính trên mạng 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á Để đảm bảo thực hiện các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á cần phải có lộ trình và vạch rõ mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, tác giả xin nêu một số kiến nghị cụ thể như sau: 91 3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội - Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ở các cấp từ Trung ương đến địa phương. - Nghiên cứu, xem xét những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế, đảm bảo chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu của TTLĐ quốc tế. 3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ - Tiếp tục hoàn thiện các chế độ chính sách nhằm mở rộng TTLĐ ngoài nước, tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công dân, khuyến khích NLĐ học tập, đào tạo và tự kiếm việc làm, bồi dưỡng cán bộ làm nghiệp vụ XKLĐ. - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tập trung nguồn lực tham gia đào tạo nghề và XKLĐ. Đẩy mạnh XKLĐ đặc biệt là lao động đã qua đào tạo. - Đẩy mạnh hơn nữa quá trình đổi mới doanh nghiệp XKLĐ. Chính phủ đề ra các chính sách đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đấu thầu, tìm kiếm thị trường, ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng lao động và dịch vụ nhằm đảm bảo chỉ những doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính, đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ, phẩm chất đạo đức, và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước ta và nước sử dụng lao động Việt Nam mới được tham gia hoạt động cung ứng lao động xuất khẩu. - Ban hành các chính sách khuyến khích NLĐ sử dụng thu nhập, kỹ năng nghề và chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh thu được từ hoạt động XKLĐ để đầu tư vào sản xuất, tạo việc làm trong nước. - Tăng cường các hoạt động hợp tác với các nước tiếp nhận lao động trong việc bảo vệ quyền con người của tất cả LĐXK, về trao đổi thông tin và 92 tiếp cận TTLĐ, đơn giản hoá các thủ tục gửi và tiếp nhận lao động, xây dựng các chính sách và hình thức để tăng cường chuyển tiền kiều hối qua các kênh chính thức, cung cấp các khóa đào tạo kỹ thuật và phát triển tay nghề, ngăn chặn sự di cư và tuyển dụng lao động bất hợp pháp. 3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan - Bộ Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Bộ LĐTBXH xây dựng kế hoạch XKLĐ hàng năm và 5 năm, tiến tới đưa kế hoạch XKLĐ và kế hoạch thu ngoại tệ từ XKLĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, và kế hoạch thu ngân sách của đất nước. - Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách về kiều hối như chính sách lãi suất, tỷ giá, tài khoản tiền gửi nhằm thu hút NLĐ chuyển tiền vào hệ thống ngân hàng chính thức và hướng dẫn họ sử dụng số thu nhập do lao động ở nước ngoài có được vào các mục đích phát triển kinh tế quốc gia. - Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ LĐTBXH thẩm tra các báo cáo tài chính và hệ thống sổ kế toán để kiểm tra các doanh nghiệp XKLĐ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, đối với NLĐ, về doanh thu và lợi nhuận cũng như việc tuân thủ các chế độ tài chính, thuế, tiền lương, Luật Lao động và chế độ báo cáo thống kê; Thường xuyên kiểm tra và truy thu các khoản mà doanh nghiệp chậm nộp hoặc tránh nộp cho cơ quan thuế và Quỹ Hỗ trợ Việc làm ngoài nước. 3.4.4. Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phƣơng - Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác XKLĐ, quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ khi tham gia XKLĐ. - Thông báo công khai về TTLĐ, số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, các khoản chi phí mà NLĐ phải đóng góp, các chính sách ưu đãi 93 hỗ trợ của tỉnh về đào tạo - bồi dưỡng kiến thức cần thiết, các chính sách cho vay để trang trải chi phí ban đầu của NLĐ...để ngăn chặn các thông tin không đúng về XKLĐ, giảm thiểu các chi phí thất thiệt cho người tham gia XKLĐ. - Quán triệt sâu sắc các chủ trương chính sách của Đảng đến các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể xã hội để phối hợp vận động quần chúng tham gia thực hiện chủ trương tạo việc làm cho NLĐ ở ngoài nước. - Thành lập các Ban Chỉ đạo XKLĐ các cấp để giúp Uỷ ban nhân dân trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch cung ứng XKLĐ, khảo sát nắm nguồn lao động trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo thường xuyên các Ban chỉ đạo XKLĐ của tỉnh, huyện, địa phương trong việc lựa chọn, giới thiệu các doanh nghiệp XKLĐ, tuyển chọn, đào tạo người tham gia XKLĐ, cho vay vốn và đơn giản hoá các thủ tục để việc thực hiện các hợp đồng XKLĐ đã ký kết; Kiểm tra và giải quyết kịp thời các vấn đề tranh chấp trong hoạt động XKLĐ giữa các doanh nghiệp, NLĐ và gia đình họ theo các quy định của pháp luật. - Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người tham gia XKLĐ; thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách trong việc giải quyết việc làm trong và ngoài nước. 3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động - Đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết doanh nghiệp XKLĐ và địa phương để có nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường. - Cải tiến quy trình tuyển chọn lao động nhằm tiết kiệm kinh phí cho tuyển chọn, đồng thời chọn được người đúng việc, đúng thời gian. - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho nhân viên doanh nghiệp. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng đối với NLĐ vì đây là khâu then chốt quyết định đến chất lượng LĐXK. 94 3.4.6. Kiến nghị đối với ngƣời lao động - Chủ động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và ngoại ngữ khi tham gia XKLĐ; - Chủ động tìm hiểu các quy định về hoạt động XKLĐ nhằm nâng cao nhận thức, hiều biết về XKLĐ, góp phần hạn chế tối đa tình trạng lừa đảo trong XKLĐ; - Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, an toàn lao động và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình sống và làm việc tại nước ngoài. 95 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Qua nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, chương 3 của luận văn, tác giả đã nêu ra 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ thể: - Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về XKLĐ theo hướng sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Luật 72 và các nghị định, thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật nhằm giải quyết những bất cập, mâu thuẫn hoặc chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; - Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ thông qua việc thành lập các phòng chuyên môn phục vụ công tác QLNN về XKLĐ, bổ sung thêm nhân lực và kiện toàn hệ thống các Ban quản lý lao động ở nước ngoài, đổi mới và tăng cường đội ngũ cán bộ trong bộ máy QLNN về XKLĐ theo hướng tăng cán bộ lãnh đạo trẻ, vững vàng về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và tin học. - Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á nói riêng. - Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động, đặc biệt là các chính sách liên quan đến phát triển thị trường XKLĐ; - Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động XKLĐ, trong đó tăng cường thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề để kịp thời ngăn chặn, xử lý các vi phạm. - Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên quan đến XKLĐ theo hướng công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của các 96 doanh nghiệp để tăng hiệu quả và rút ngắn thời gian thẩm định, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc thực hiện các thủ tục trong XKLĐ. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp và NLĐ để đảm bảo thực hiện các giải pháp nêu trên. 97 KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh sự chuyển dịch quốc tế về vốn và hàng hoá, cũng diễn ra sự chuyển dịch lao động với quy mô lớn trên phạm vi thế giới. Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam là nước đông dân, việc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vừa là phương tiện thu hút ngoại tệ, vừa làm tăng cơ hội việc làm cho người dân, giảm bớt nạn thất nghiệp ở trong nước, góp phần xoá đói giảm nghèo và cải thiện tay nghề cho NLĐ. Tuy nhiên, với nhiều biến động trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phải thích nghi với điều kiện mới. Đề tài luận văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau: 1. Hệ thống hóa toàn diện những lý luận cơ bản về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và những nội dung QLNN như: khái niệm về QLNN, QLNN đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. 2. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của một số quốc gia Châu á trong công tác QLNN như Hàn Quốc, Philippines và Ấn Độ, để rút ra bài học đối với Việt Nam. 3. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. Trong đó đã nêu bật những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những hạn chế tồn tại về xây dựng hệ thống văn bản pháp luật để làm hành lang pháp lý cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, về tổ chức thực hiện trong công tác QLNN, về xây dựng và thực hiện chính sách, về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó tác giả đã phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến hiệu quả của hoạt động này chưa cao, nhà nước chưa kiểm soát toàn diện được hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. 98 4. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. 5. Những đề xuất chính của luận văn: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. Đó là các giải pháp: Hoàn thiện thể chế pháp luật về XKLĐ; Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ; Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á nói riêng; Hoàn thiện chính sách về XKLĐ; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động XKLĐ; Tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên quan đến XKLĐ. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Chính trị, Chỉ thị 41/CT-TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia, Hà Nội. 2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Hà Nội. 3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN quy định việc quản lý và sử dụng tiền kỹ quỹ của doanh nghiệp và tiền kỹ quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. 6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013), Thông tư liên tịch 31/2013/TTLT-BLĐTBXH-BTC về hướng dẫn thực hiện Quyết định 1465/QĐ-TTg ngày 21/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc. 7. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013), Thông tư liên tịch 32/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNG về hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ. 100 8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Quyết định 61/2008/QĐ- BLĐTBXH về mức tiền môi giới người lao động hoàn trả cho doanh nghiệp tại một số thị trường. 9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định 126/2007/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. 11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 119/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo. 12. Đỗ Đức Bình, Ngô Thị Tuyết Mai (2012), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 13. Nguyễn Duy Dũng (chủ biên) (2008), Đào tạo và Quản lý nhân lực (kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. 14. Vũ Thị Thanh Hà (2016), Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản, Luận văn thạc sĩ. 15. Lê Hồng Huyên (2010), Quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài, Luận án tiến sĩ kinh tế. 16. Nguyễn Xuân Hưng (2015), Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế. 17. Lưu Văn Hưng (2005), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường khu vực Đông Bắc Á - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 101 18. Nguyễn Thị Hoàng Lan (2013), Xuất khẩu lao động của Việt Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học ngoại thương. 19. Vũ Đình Toàn (2006), Nội dung chủ yếu và những điểm mới của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Tạp chí Việc làm ngoài nước số 6 năm 2006, trang 6. 20. Đỗ Hoàng Toàn (2002), Giáo trình quản lý kinh tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Bùi Sỹ Tuấn (2011), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 22. Nguyễn Đình Thiện (2000), Một số vấn đề về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị. 23. Luật số 72/2006 QH 2006 ngày 29/11/2006 về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 24. Nguyễn Thị Phương Linh (2004), Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về xuất khẩu lao động Việt Nam theo cơ chế thị trường, Luận án tiến sĩ kinh tế. Phụ lục 01 DANH SÁCH 44 DOANH NGHIỆP ĐÃ NỘP LẠI, BỊ THU HỒI GIẤY PHÉP 1. Công ty Cổ phần Thương mại IIG Việt Nam 2. Tổng Công ty Sông Đà 3. Công ty cổ phần Quốc tế Thái Minh 4. Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 2 5. Công ty cổ phần Dịch vụ dầu khí Sài Gòn 6. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ Lợi 4- Công ty Cổ phần 7. Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Đắclắk 8. Tổng công ty Sông Hồng 9. Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xuất nhập khẩu tổng hợp Sài Gòn 10. Tổng công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam 11. Công ty Du lịch Khách sạn Thái Bình 12. Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư & Phát triển Thương mại Vạn Xuân 13. Công ty cổ phần Cơ khí và Xuất khẩu lao động Thừa Thiên Huế 14. Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Hoa Anh Đào 15. Tổng công ty Du lịch Sài Gòn 16. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Chấn Hưng 17. Công ty cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist 18. Công ty Du lịch Dịch vụ Dâù khí Việt Nam 19. Công ty TNHH một thành viên Sản Xuất-Thương mại và Xuất khẩu lao động 20. Công ty cổ phần Procimex Việt Nam 21. Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh 22. Tổng Công ty Cơ điện- Xây dựng nông nghiệp Thuỷ lợi 23. Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Cửu Long 24. Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam 25. Công ty TNHH Đỉnh Vàng 26. Công ty sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch và cung ứng xuất nhập khẩu Hoàng Việt 27. Công ty Xuất nhập khẩu Bình Định 28. Công ty cung ứng xuất khẩu lao động và chuyên gia Nghệ An 29. Công ty Xuất nhập khẩu và lương thực Trà Vinh 30. Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật 31. Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch II 32. Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp 33. Tổng đội thanh niên xung phong Trường Sơn 34. Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh 35. Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4 36. Tổng công ty Viglacera 37. Công ty cổ phần hàng hải Đông Đô 38. Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng giao thông 39. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Sơn La 40. Công ty cổ phần Tập đoàn FLC 41. Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hải và Du lịch Sài Gòn 42. Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 43. Công ty cổ phần Du lịch Dịch vụ dầu khí Hải Phòng 44. Công ty cổ phần Phát triển nguồn lực và Dịch vụ dầu khí Việt Nam Phụ lục 02 BẢN GHI NHỚ 2016 GIỮA BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM VÀ BỘ VIỆC LÀM VÀ LAO ĐỘNG ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VỀ PHÁI CỬ VÀ TIẾP NHẬN LAO ĐỘNG SANG LÀM VIỆC TẠI HÀN QUỐC THEO CHƢƠNG TRÌNH CẤP PHÉP VIỆC LÀM Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam và Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là “hai Bên”), Trên cơ sở TÔN TRỌNG nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, Với MONG MUỐN tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước thông qua hợp tác trong lĩnh vực lao động và nâng cao năng lực, Với NHẬN THỨC về kết quả đạt được từ chưong trình hợp tác này giữa hai nước, ĐÃ THỐNG NHẤT các nội dung sau: Điều 1. Mục đích 1. Mục đích của Bản ghi nhớ này (sau đây gọi tắt là MOU) để thiết lập một khuôn khổ cụ thể cho chương trình hợp tác giữa hai Bộ nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam thông qua việc đề ra những quy định đối với hai Bên về phái cử và tiếp nhận người lao động theo Chương trình cấp phép việc làm (sau đây gọi tắt là Chương trình EPS) của Hàn Quốc phù hợp với Luật Việc làm cho lao động nước ngoài,v.v. của Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là “Luật Việc làm cho lao động nước ngoài”). 2. Bản MOU này sẽ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và quy định có liên quan của hai nước và phụ thuộc vào ngân sách và nhân sự phù hợp của hai bên. Điều 2. Các khái niệm Vì các mục đích của Bản thoả thuận này: a) Thuật ngữ “người sử dụng lao động” được hiểu là chủ doanh nghiệp được Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là MOEL) cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc theo Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; b) Thuật ngữ “ứng viên tìm việc” được hiểu là công dân Việt Nam có nhu cầu được làm việc tại Hàn Quốc trong khuôn khổ Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; c) Thuật ngữ “người lao động” được hiểu là công dân Việt Nam đã ký hoặc có ý định ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở Hàn Quốc với mục đích làm việc tại Hàn Quốc trong một thời gian nhất định theo Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; d) Thuật ngữ “cơ quan phái cử” được hiểu là cơ quan có quyền tuyển chọn và phái cử người lao động có nhu cầu sang làm việc tại Hàn Quốc theo Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; e) Thuật ngữ “cơ quan tiếp nhận” được hiểu là cơ quan có quyền quản lý danh sách các ứng viên và nhận lao động Việt Nam từ cơ quan phái cử của Việt Nam theo Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; f) Thuật ngữ “ cơ quan kiểm tra” liên quan đến một cơ quan được MOEL uỷ quyền thực hiện toàn bộ việc kiểm tra năng lực tiếng Hàn cho lao động đi làm việc theo Chương trình EPS (sau đây gọi tắt là “EPS-TOPIK”) và kiểm tra tay nghề, bao gồm việc thông báo kiểm tra, nhận đơn đăng ký, chuẩn bị đề kiểm tra, và tiến hành kỳ kiểm tra theo Luật Việc làm cho lao động nước ngoài; và g) Thuật ngữ “ Trung tâm EPS Hàn Quốc” liên quan đến văn phòng đại diện của cơ quan tiếp nhận lao động, thay mặt cho MOEL và cơ quan tiếp nhận lao động, hỗ trợ cho quá trình phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam. h) Thuật ngữ “Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS” là văn phòng đại diện cho Cơ quan phái cử lao động, có trách nhiệm quản lý, hỗ trợ người lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc. Điều 3. Cơ quan phái cử và cơ quan tiếp nhận 1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là MOLISA) là cơ quan của Chính phủ Việt Nam chịu trách nhiệm trước tiên về việc phái cử lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, để thực hiện Bản Ghi nhớ này, hai Bên thống nhất rằng MOLISA uỷ quyền cho Trung tâm Lao động ngoài nước (sau đây gọi tắt là COLAB) là cơ quan phái cử. 2) COLAB là một cơ quan nhà nước trực thuộc MOLISA với kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, trực tiếp tuyển chọn và phái cử lao động. Không có một tổ chức nào ngoài COLAB được tham gia vào quá trình phái cử lao động trong khuôn khổ Bản Ghi nhớ này. 3) MOEL là cơ quan chính phủ Hàn Quốc chịu trách nhiệm trước tiên về việc tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS. Tuy nhiên, trong việc thực hiện Bản Ghi nhớ này, hai Bên thống nhất là MOEL uỷ quyền cho Cơ quan Phát triển Nguồn Nhân lực Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là HRD Korea) là cơ quan tiếp nhận. 4) HRD Korea là cơ quan được Chính phủ ủy quyền trực thuộc MOEL với kinh phí từ ngân sách nhà nước và sẽ trực tiếp phụ trách quản lý danh sách ứng viên và tiếp nhận lao động Việt Nam. Điều 4. Chi phí phái cử 1) Cơ quan phái cử sẽ thu của người lao động khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình nhận hồ sơ và phái cử lao động (sau đây gọi tắt là Chi phí phái cử). 2) Theo Khoản 1 của Điều này, sau khi ký kết Bản Ghi nhớ, Cơ quan phái cử sẽ thông báo cho MOEL về tổng số chi phí phái cử và chi tiết các khoản sẽ thu từ người lao động cũng như phân tách chi phí. MOEL có thể đề nghị cơ quan phái cử giảm khoản phí này nếu MOEL nhận thấy khoản phí bao gồm những mục chi không cần thiết hoặc khoản phí đó cao hơn so với tình hình thực tế tại Việt Nam (như là thu nhập quốc dân) và cao hơn mức phí mà các quốc gia phái cử khác thu của người lao động. 3) Cơ quan phái cử sẽ xác định khoản chi phí phái cử thông qua một quyết định được thống nhất với MOEL và thông báo chính thức về các chi phí cụ thể (bao gồm khám sức khỏe, thi EPS-TOPIK, cấp hộ chiếu và thị thực, đăng ký danh sách, tập huấn cơ bản và vé máy bay/thuế) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc đăng lên trang web của chính phủ. Khi cần thiết, MOEL có thể kiểm tra khoản chi phí này và các chi phí thành phần thu của người lao động Việt Nam được đưa sang làm việc tại Hàn Quốc. 4) Trong trường hợp thay đổi các khoản phí đã thống nhất với MOEL do điều kiện bất khả kháng như lạm phát hoặc các nguyên nhân khác, cơ quan phái cử sẽ thông báo và tham khảo ý kiến của MOEL ít nhất là một tháng trước khi quyết định. Điều 5. Đánh giá để tuyển chọn ứng viên tìm việc phù hợp 1) MOEL sẽ tổ chức kỳ thi EPS-TOPIK để đảm bảo việc lựa chọn ứng viên tìm việc được khách quan. Trong trường hợp cần thiết sẽ tiến hành kiểm tra tay nghề để cung cấp cho chủ sử dụng lao động thêm các thông tin về ứng viên tìm việc đã vượt qua kỳ thi EPS-TOPIK. Để thực hiện việc kiểm tra tiếng Hàn và kiểm tra tay nghề, MOEL uỷ quyền cho HRD Korea làm cơ quan kiểm tra. 2) MOLISA và cơ quan phái cử sẽ hỗ trợ trong các lĩnh vực sau để thực hiện tốt kỳ thi EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề: a) Phân phát và nhận đơn dự thi EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề; b) Cung cấp địa điểm nhận đơn đăng ký và tiến hành kiểm tra, duy trì trật tự xung quanh địa điểm thi; c) Làm các thủ tục hải quan và thủ tục miễn thuế cho các tài liệu liên quan đến việc tổ chức thi EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề; d) Hỗ trợ các thủ tục nhập cảnh bao gồm việc xin visa cho các nhân viên của cơ quan tổ chức thi và những người có liên quan đến việc tổ chức thi EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề; e) Làm thủ tục miễn thuế cho các khoản thu lệ phí thi tiếng Hàn và hỗ trợ việc chuyển tiền về nước; và f) Các hỗ trợ khác nếu được MOEL và cơ quan kiểm tra đề nghị. 3) MOEL và cơ quan kiểm tra sẽ cung cấp các hỗ trợ theo đề nghị của MOLISA và cơ quan phái cử để tiến hành các kỳ thi EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề một cách hiệu quả và công bằng. 4) Tiêu chuẩn của người tham dự EPS-TOPIK như sau: a. Những người từ 18 đến hết 39 tuổi (không quá 39 tuổi vào ngày dự thi); b. Những người không có tiền án, tiền sự hoặc bị phạt tù hoặc nặng hơn; c. Những người không bị trục xuất hoặc bị buộc phải xuất cảnh khỏi Hàn Quốc; và d. Những người không thuộc diện cấm xuất cảnh Việt Nam. 5) Các ứng viên đỗ kỳ kiểm tra tay nghề là những ứng viên được đăng ký trong danh sách ứng viên tìm việc. 6) Chứng chỉ EPS-TOPIK sẽ có giá trị trong vòng hai (2) năm kể từ ngày kết quả kiểm tra được công bố. Kết quả của kỳ kiểm tra tay nghề, không phải là kết quả đỗ/trượt, sẽ được gửi cho chủ sử dụng lao động và được sử dụng là thông tin về ứng viên tìm việc trong thời gian tìm việc của họ. 7) Cơ quan kiểm tra và cơ quan phái cử có thể ký một Thỏa thuận Cam kết Dịch Vụ quy định các vấn đề cụ thể liên quan đến việc tổ chức thi EPS- TOPIK và kiểm tra tay nghề. 8) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra và cơ quan phái cử sẽ chỉ định một tổ chức công để hỗ trợ công việc có liên quan đến việc tổ chức kỳ thi EPS-TOPIK và kiểm tra kỹ năng thông qua việc tham vấn trước. Cơ quan được chỉ định sẽ tiến hành các công việc có liên quan đến việc kiểm tra EPS-TOPIK và kiểm tra kỹ năng được quyết định bởi cơ quan kiểm tra và cơ quan phái cử. 9) Nếu việc thực hiện kiểm tra EPS-TOPIK và kiểm tra tay nghề bị gián đoạn hoặc không thể thực hiện, hai Bên sẽ giải quyết vấn đề thông qua tham vấn. Điều 6. Tuyển chọn ứng viên tìm việc 1) Ứng viên tìm việc đã đỗ kỳ thi EPS-TOPIK sẽ nộp hồ sơ xin việc cho cơ quan phái cử. 2) Cơ quan phái cử sẽ chuẩn bị danh sách ứng viên tìm việc (sau đây gọi tắt là danh sách ban đầu), những người đủ các điều kiện sau đây, và gửi cho cơ quan tiếp nhận. a) Người đã đỗ kỳ thi EPS-TOPIK (chứng chỉ EPS-TOPIK còn thời hạn); b) Người mang hộ chiếu có thời hạn ít nhất một (1) năm; và c) Người đã được kiểm tra đủ sức khỏe được MOEL xác nhận; 3) Danh sách ứng viên tìm việc sẽ gồm những thông tin sau: a) Thông tin cá nhân của ứng viên (họ tên, quốc tịch, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh thư nhân dân và điều kiện sức khoẻ); b) Bản copy hộ chiếu ứng viên; c) Các yêu cầu của ứng viên về điều kiện việc làm (mức lương, nghề); d) Quá trình làm việc và kinh nghiệm (trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc và các bằng cấp); e) Thông tin về kỳ kiểm tra EPS-TOPIK mà ứng viên đã tham gia (bao gồm ngày kiểm tra và điểm số đạt được); và f) Thông tin về các kỹ năng nghề mà ứng viên đã được kiểm tra (bao gồm ngày kiểm tra và điểm số đạt được). 4) Cơ quan tiếp nhận sẽ lập một danh sách dựa trên danh sách ban đầu do cơ quan phái cử gửi. Trong trường hợp có bất kỳ sai sót nào, danh sách ban đầu này sẽ được gửi chuyển lại cho cơ quan phái cử để sửa đổi và chuyển lại cho cơ quan tiếp nhận trong vòng mười bốn (14) ngày kể từ ngày đề nghị sửa đổi. Đối với các trường hợp đặc biệt, cơ quan phái cử sẽ tham vấn cơ quan tiếp nhận. 5) Nếu số lượng ứng viên tìm việc đủ điều kiện vượt quá số lượng ứng viên tìm việc Việt Nam được phân bổ, hai Bên sẽ phối hợp đưa ra quyết định về cách thức lựa chọn ứng viên tìm việc. 6) Cơ quan phái cử sẽ thông báo cho ứng viên tìm việc biết việc ứng viên có tên trong danh sách cũng chưa đảm bảo rằng họ sẽ được sang Hàn Quốc làm việc. 7) Cơ quan phái cử sẽ thiết lập hệ thống công nghệ thông tin cần thiết để thiết lập chương Chương trình gửi danh sách các ứng viên (SPAS, một chương trình máy tính thiết lập danh sách), và cơ quan tiếp nhận sẽ gửi các thông tin liên quan cho cơ quan phái cử. Điều 7. Quản lý danh sách ứng viên tìm việc 1) Danh sách ứng viên tìm việc sẽ có giá trị trong một (01) năm. Khi danh sách này hết hạn, ứng viên tìm việc có thể đăng ký lại theo thời hạn của chứng chỉ EPS-TOPIK, và cơ quan phái cử sẽ phối hợp với cơ quan tiếp nhận để nỗ lực đảm bảo rằng việc đăng ký lại của ứng viên tìm việc được thực hiện theo thời hạn nhất định đã được quy định. 2) Khi có thay đổi trong thông tin trên danh sách ứng viên, bao gồm cả việc ứng viên vẫn sẵn sàng tìm việc, địa chỉ liên lạc, v.v...cơ quan phái cử sẽ thông báo cho cơ quan tiếp nhận những thay đổi đó và lý do thay đổi. 3) MOEL sẽ thông báo cho MOLISA các ngành nghề được phép đi làm việc theo chương trình EPS và số lượng ứng viên tìm việc phân bổ cho Việt Nam từng năm. Điều 8. Hợp đồng lao động 1) Mỗi chủ sử dụng lao động sẽ lựa chọn ứng viên tìm việc từ danh sách và dự thảo Hợp động lao động mẫu được MOEL duyệt, phù hợp với Luật Việc làm cho lao động nước ngoài. Cơ quan tiếp nhận sẽ gửi hợp đồng đó cho cơ quan phái cử. 2) Cơ quan phái cử sẽ giải thích nội dung hợp đồng lao động cho từng người lao động để người lao động có thể hiểu rõ và quyết định có ký hợp đồng lao động hay không một cách tự nguyện 3) Trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận được hợp đồng lao động, cơ quan phái cử sẽ thông tin cho cơ quan tiếp nhận việc hợp đồng lao động đã được người lao động ký và nếu không được ký, thì nguyên nhân là tại sao. Nếu thông tin về việc ký kết hợp đồng lao động không được thông báo trong thời gian trên, cơ quan tiếp nhận có thể xem như là hợp đồng lao động đó không đạt được sau khi thông báo với người sử dụng lao động. 4) Nếu bất kỳ ứng viên tìm việc nào huỷ bỏ hợp đồng lao động đã được ký hoặc hai lần liền từ chối không ký vào hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng, cơ quan tiếp nhận có thể loại bỏ tên ứng viên đó ra khỏi danh sách ứng viên tìm việc. 5) Cơ quan phái cử sẽ cung cấp bản hợp đồng lao động gốc cho người lao động và người lao động mang theo hợp đồng lao động đó khi sang Hàn Quốc. 6) Cơ quan phái cử sẽ hỗ trợ tích cực cho người lao động để đẩy nhanh quá trình chuẩn bị trước khi đi. Điều 9. Giáo dục định hƣớng 1) Cơ quan phái cử sẽ tiến hành việc giáo dục định hướng cho người lao động đã ký hợp đồng để họ có thể nhập cảnh Hàn Quốc đúng thời gian. 2) Cơ quan phái cử, sau khi tham vấn với MOEL sẽ quyết định nội dung và thời gian giáo dục định hướng. 3) Cơ quan phái cử, sau khi tham vấn với MOEL sẽ trực tiếp tiến hành giáo dục định hướng hoặc lựa chọn một tổ chức công để thực hiện giáo dục định hướng. 4) MOEL có thể trục xuất người lao động nào mà chưa hoàn thành chương trình giáo dục trước khi đi hoặc chưa được tham gia chương trình giáo dục được tổ chức bởi cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp đó, người lao động chịu trách nhiệm đối với tất cả các chi phí liên quan đến việc hồi hương. Tuy nhiên, cơ quan phái cử sẽ hỗ trợ các chi phí đó nếu người lao động không đủ khả năng. Điều 10. Cấp thị thực 1) Ngay sau khi nhận được Giấy chấp thuận thị thực (sau đây gọi là “CCVI”) do cơ quan tiếp nhận gửi, cơ quan phái cử sẽ ngay lập tức thông tin tới người lao động và nộp hồ sơ xin cấp visa cho người lao động tại Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam kèm theo những hồ sơ theo yêu cầu. 2) Cơ quan phái cử có thể huỷ bỏ hợp đồng lao động của bất kỳ người lao động nào không nộp hồ sơ xin cấp visa trong vòng ba (3) tháng hiệu lực của Giấy chấp thuận thị thực. 3) Nếu người lao động đã có Lệnh cấp visa quyết định không đi lao động tại Hàn Quốc hoặc không thể sang Hàn Quốc làm việc vì những lý do như chủ sử dụng lao động huỷ bỏ hợp đồng với người lao động, cơ quan phái cử sẽ thực hiện những biện pháp để huỷ CCVI theo đề nghị của cơ quan tiếp nhận. 4) Nếu việc hợp tác nêu tại mục 3) không được thực hiện, MOEL có thể áp dụng các biện pháp cần thiết như giảm số lượng ứng viên tìm việc được phân bổ trên danh sách hoặc tạm thời đình chỉ quá trình phái cử. 5) Cơ quan phái cử là cơ quan duy nhất được uỷ quyền thực hiện các thủ tục xin cấp visa và không có bất kỳ tổ chức nào khác được tham gia việc này. Điều 11. Ngƣời lao động nhập cảnh 1) Để thông tin cho chủ sử dụng về quá trình chuẩn bị nhập cảnh vào Hàn Quốc của người lao động, Cơ quan phái cử sẽ đưa thông tin từng giai đoạn lên mạng EPS. Thông tin như vậy sẽ bao gồm việc hoàn thành giáo dục định hướng, xin cấp visa, . .. 2) Cơ quan phái cử và cơ quan tiếp nhận sẽ xác nhận ngày nhập cảnh của những người lao động đã được cấp CCVI ít nhất 1 tuần trước khi nhập cảnh, có tính đến kế hoạch đào tạo sau khi đến. 3) Cơ quan phái cử sẽ có các biện pháp cần thiết, bao gồm việc đặt trước vé máy bay để đảm bảo người lao động nhập cảnh Hàn Quốc đúng hạn. 4) Cơ quan phái cử và cơ quan tiếp nhận sẽ tiếp tục cải thiện quá trình phái cử để phòng tránh bất kỳ sự chậm trễ không cần thiết nào trước khi người lao động nhập cảnh Hàn Quốc. Điều 12. Bố trí việc làm cho ngƣời lao động 1. MOEL sẽ tiến hành giáo dục định hướng sau khi đến và kiểm tra sức khoẻ cho người lao động trước khi họ bắt đầu làm việc. Cơ quan chịu trách nhiệm giáo dục định hướng và kiểm tra sức khoẻ sẽ do MOEL quyết định. 2. Trong trường hợp người lao động không đạt các yêu cầu về sức khoẻ sẽ phải về nước, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo cho cơ quan phái cử người lao động đó. 3. Nếu một người lao động trở về Việt Nam trước hạn hợp đồng lao động vì những lý do như không đảm bảo sức khoẻ, hoặc không thích hợp với nơi làm việc, người lao động sẽ phải chịu chi phí chung bao gồm vả vé máy bay về nước. Nếu người lao động không thể trang trải các chi phí này, phía Việt Nam sẽ hỗ trợ chi phí cho người lao động về nước. Điều 13. Hỗ trợ quá trình phái cử và tiếp nhận lao động 1) Để hỗ trợ quá trình phái cử lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc, MOEL có thể đặt Trung tâm EPS Hàn Quốc tại Việt Nam. 2) Trung tâm EPS Hàn Quốc, thông qua tham khảo với MOLISA và cơ quan phái cử, có thể hỗ trợ, giám sát và cố vấn cho quá trình phái cử lao động. Những vấn đề cụ thể như thời gian và quy trình liên quan đến phái cử cán bộ sẽ được hai Bên thảo luận trước. 3) MOLISA và cơ quan phái cử sẽ hợp tác để hỗ trợ nhiệm vụ của cán bộ được cử sang làm việc tại trung tâm EPS Hàn Quốc ở Việt Nam, bao gồm hỗ trợ việc cấp visa dài hạn cho cán bộ và thân nhân, hỗ trợ các thủ tục tại sân bay, cung cấp tài liệu theo đề nghị và trả lời các câu hỏi phỏng vấn. 4) MOLISA hoặc Cơ quan phái cử thành lập Văn phòng quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS tại Hàn Quốc để hỗ trợ quá trình tiếp nhận và sử dụng lao động Việt Nam tại Hàn Quốc. 5) MOEL và cơ quan tiếp nhận sẽ tích cực hỗ trợ Văn phòng quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động người lao động về nước đúng thời hạn, lao động bất hợp pháp tự nguyện về nước; hỗ trợ công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc. Điều 14. Quản lý việc làm và lƣu trú 1) Người lao động sẽ được phép làm việc tại Hàn Quốc với thời hạn là ba (03) năm kể từ ngày nhập cảnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động có thể được phép gia hạn thời gian làm việc của mình một lần với thời hạn là một (01) năm và mười (10) tháng theo quy định của Luật Việc làm cho lao động nước ngoài. 2) Tất cả những người tự nguyện về nước sau khi hết hạn hợp đồng trong vòng sáu (06) tháng sẽ chưa được nhập cảnh trở lại Hàn Quốc. Tuy nhiên, những người đã gắn bó với công việc của mình trong thời gian làm việc không chuyển chỗ làm thì sẽ được phép nhập cảnh trở lại Hàn Quốc ba (03) tháng sau khi rời khỏi Hàn Quốc và được miễn kỳ kiểm tra EPS-TOPIK cũng như chương trình giáo dục định hướng trước và sau khi nhập cảnh theo đề nghị của chủ sử dụng. 3) MOLISA và cơ quan phái cử sẽ đảm bảo rằng tất cả người lao động tuân thủ mọi quy định pháp luật của Hàn Quốc bao gồm LuậtViệc làm cho lao động nước ngoài và Đạo luật quản lý xuất nhập cảnh. MOEL và cơ quan tiếp nhận sẽ bảo vệ quyền lợi người lao động nước ngoài theo các quy định pháp luật về lao động có liên quan của Hàn Quốc. 4) Hai Bên sẽ hướng dẫn những người lao động hồi hương nhận tiền Bảo hiểm Bảo đảm hồi hương và Bảo hiểm chi phí hồi hương và hỗ trợ cho những người đã hồi hương mà chưa nhận được tiền bảo hiểm. 5) Trong trường hợp một người lao động rời Hàn Quốc mà chưa làm thủ tục nhận Bảo hiểm Bảo đảm hồi hương và Bảo hiểm chi phí hồi hương, MOLISA và MOEL sẽ hỗ trợ người lao động nhận tiền bảo hiểm, và cơ quan phái cử sẽ cung cấp các thông tin liên quan như địa chỉ và thông tin liên lạc của người lao động mà MOEL cho là cần thiết cho quá trình chi trả bảo hiểm. 6) MOEL và cơ quan tiếp nhận sẽ cung cấp cho MOLISA và cơ quan phái cử những thông tin cơ bản về lao động Việt Nam thông qua phần mềm quản lý SPAS để phía Việt Nam thực hiện các chính sách giảm lao động bất hợp pháp có hiệu quả hơn. Các bên sẽ hợp tác để tiếp tục cải tiến và vận hành ổn định phần mềm quản lý SPAS. Điều 15. Ngăn ngừa tham nhũng và các biện pháp đối phó với tình trạng cƣ trú bất hợp pháp của ngƣời lao động 1) Hai Bên sẽ nỗ lực để bảo đảm sự minh bạch và hiệu quả của quá trình phái cử và tiếp nhận. Để tăng cường tính minh bạch, các Bên có thể thiết lập một trung tâm tư vấn để tiếp nhận các báo cáo về các hoạt động tiêu cực. 2) MOLISA và cơ quan phái cử sẽ đăng nội dung cơ bản và thủ tục tuyển dụng của Chương trình EPS và chi phí phái cử ở Việt Nam. Các vấn đề cụ thể chẳng hạn như phương tiện quảng cáo và ngày tháng sẽ được quyết định thông qua tham khảo với MOEL, cơ quan tiếp nhận hoặc Trung tâm EPS Hàn Quốc. 3) MOLISA và cơ quan phái cử sẽ hỗ trợ MOEL, cơ quan tiếp nhận hoặc Trung tâm EPS Hàn Quốc trong việc quảng cáo về Chương trình EPS thông qua các hình thức như tổ chức các chương trình giới thiệu tại Việt Nam. 4) Các bên sẽ nỗ lực để quản lý việc làm và lưu trú cho người lao động chẳng hạn như ngăn chặn việc nghỉ việc không lý do của lao động, khuyến khích người lao động tự nguyện về nước khi hết hợp đồng, và giảm số lượng lao động Việt Nam cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc. 5) MOLISA sẽ xây dựng Kế hoạch giảm lao động bất hợp pháp tại Hàn Quốc, bản Kế hoạch này là phần phụ lục của MOU. MOLISA sẽ đảm bảo việc thực hiện các giải pháp theo lộ trình của bản Kế hoạch nhằm giảm số lao động bất hợp pháp của Việt Nam tại Hàn Quốc. 6) Hai Bên sẽ hợp tác để đảm bảo việc thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ người hồi hương, bao gồm cả các dịch vụ giới thiệu việc làm nhằm giúp những người lao động hồi hương hoà nhập với cuộc sống ở quê hương. 7) Trong trường hợp phát hiện tình trạng tham nhũng nghiêm trọng trong quá trình phái cử, hoặc số lượng lao động Việt Nam vắng mặt ở nơi làm việc mà không xin phép hoặc cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc cao hơn các nước phái cử khác, MOEL sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết như giảm số lượng ứng viên tìm việc được phân bổ trong danh sách hoặc tạm thời tạm dừng việc phái cử lao động hoặc chấm dứt Biên bản ghi nhớ. Điều 16. Các quy định chung 1) Bất kỳ sự khác biệt nào hoặc tranh chấp nảy sinh trong việc hiểu hoặc thực hiện Bản Ghi nhớ này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn giữa hai Bên. 2) Nếu có bất kỳ vấn đề nào phát sinh trong quá trình phái cử và tiếp nhận lao động không được đề cập trong Bản Ghi nhớ này, hoặc nếu một số điều khoản của Bản Ghi nhớ này cần được sửa lại, các Bên có thể sửa đổi hoặc thêm các điều khoản bổ sung thông qua văn bản. Điều 17. Hiệu lực và thời hạn 1) Bản ghi nhớ này có hiệu lực kể từ ngày ký. 2) Bản ghi nhớ này có hiệu lực trong thời gian hai (2) năm. Tuy nhiên, Bản Ghi nhớ này có thể bị đình chỉ hoặc chấm dứt bởi bất cứ lí do chính đáng nào và sẽ được một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia ba (3) tháng trước khi có hiệu lực. 3) Trong thời gian đàm phán để gia hạn nếu Bản ghi nhớ hai năm này quá hạn thì nó vẫn sẽ có hiệu lực cho đến khi Bản ghi nhớ mới được ký. Tuy nhiên, một trong hai Bên có thể chấm dứt Bản ghi nhớ này nếu việc đàm phán kéo dài quá sáu (6) tháng mà không có một sự giải thích chính đáng nào được đưa ra. Bản Ghi nhớ này được ký tại Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2016 thành hai bản chính bằng tiếng Anh. Thay mặt Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam Thay mặt Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xuat_khau_lao_dong_cua_vie.pdf
Luận văn liên quan